BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH CÔNG
TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: TÀI CHÍNH CÔNG
ĐỀ TÀI 2: VẤN ĐỀ TRÁNH THUẾ DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY ĐA
Nhóm thực hiện đề tài: Nhóm Thuyết trình 2
Giảng viên: Trương Minh Tuấn
Mã lớp học phần: 24C1PUF50400202
TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 10 năm 2024
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN
NHÓM THUYẾT TRÌNH
STT
Thành viên
Tỷ lệ % đóng góp
02
Lưu Ngọc Minh Anh
100%
03
Phạm Nguyễn Tấn Bảo
100%
04
Nguyễn Thị Hồng Cẩm
100%
06
Võ Thái Kiều Diễm
100%
08
Huỳnh Khánh Duyên
100%
13
Phan Gia Hân
100%
42
Dương Minh Tùng
100%
48
Lê Thị ờng Vy
100%
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................3
I) TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI..............................................................................................................3
1.Khái niệm về tránh thuế................................................................................................................3
2. Khái niệm về trốn thuế................................................................................................................4
3. Thực trạng của việc tránh thuế, trốn thuế hiện nay...................................................................4
4. Phân biệt giữa trốn thuế và tránh thuế........................................................................................5
II) NỘI DUNG CHÍNH:......................................................................................................................6
1.Vấn đề............................................................................................................................................6
1.1. Cơ chế đánh thuế các công ty đa quốc gia...........................................................................6
1.2. Nguyên nhân chính dẫn đến các hành động tránh thuế của các công ty đa quốc gia:......7
1.3. Hậu quả..................................................................................................................................8
1.4. Thách thức.............................................................................................................................9
2. Phương pháp giảm thuế............................................................................................................10
2.1. Chiến lược chuyển lợi nhuận:.............................................................................................10
2.2. Định giá chuyển nhượng:....................................................................................................11
2.3. Nợ-vốn công ty.....................................................................................................................12
2.4. Thanh toán cho tài sản vô hình...........................................................................................13
2.5. Công ty holding dạng vỏ (Shell Holding Companies).........................................................13
2.6. Thực thể lai (Hybrid Entities)..............................................................................................14
2.7.Kênh (Conduit).....................................................................................................................15
2.8. Quyết định thuế cụ thể cho công ty.....................................................................................16
3. Ví dụ thực tiễn............................................................................................................................16
3.1. Ví dụ về công ty trốn thuế: Thủ đoạn trốn thuế của Công ty TNHH dược phẩm công nghệ
cao NAC......................................................................................................................................16
3.2. Ví dụ về công ty tránh thuế: Apple giảm phần thuế phải nộp bằng cách lợi dụng thiên
đường thuế Ireland.....................................................................................................................17
4. Các giải pháp ngăn chặn, kiểm soát và xử lý việc tránh thuế của các công ty đa quốc gia..17
4.1. Nỗ lực của quốc tế và khó khăn..........................................................................................17
4.2. Các giải pháp đề xuất.........................................................................................................18
III. Kết luận.................................................................................................................................19
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, các công ty đa quốc gia (MNCs) đã
trở thành những chủ thể quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Nhờ sự hiện diện trên
nhiều quốc gia khác nhau, các doanh nghiệp này có khả năng tối ưu hóa hoạt động tài
chính, bao gồm cả chiến lược thuế. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ đó, vấn
đề "tránh thuế" của các công ty đa quốc gia đã thu hút nhiều sự quan tâm từ các cơ
quan quản lý, nhà nghiên cứu và công chúng. Tránh thuế là hình thức doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động hợp pháp, hoặc bán hợp pháp, khai thác các lỗ hổng trong các
quy định về hải quan và thuế nhằm giảm các khoản thuế phải nộp. Trốn thuế là hình
thức doanh nghiệp thực hiện các hành vi bất hợp pháp để không phải thực hiện nghĩa
vụ thuế.
Có nhiều kênh trốn và tránh thuế, bao gồm: chuyển giá sai (transfer mispricing); định
vị chiến lược quyền sở hữu trí tuệ (strategic location of intellectual properties);
chuyển nợ quốc tế (debt shifting); lợi dụng hiệp ước thuế (tax treaty shopping); trì
hoàn thuế (tax deferral); hoặc đảo ngược công ty (corporate inversions), v.v.
Các nước trên thế giới đang có nhiều nỗ lực phòng chống hiện tượng trốn và tránh
thuế với hàng loạt các cải cách hệ thống và chính sách thuế. Các chính sách này có thể
được chia thành hai nhóm: (i) nhóm các chính sách cải cách hệ thống thuế theo hướng
thắt chặt các quy định và; (ii) nhóm các chính sách tăng cường tính minh bạch về
thuế.
Ở Việt Nam, sai phạm thuế trong những năm gần đây diễn ra không chỉ ở thuế thu
nhập doanh nghiệp mà còn ở các sắc thuế khác. Các doanh nghiệp có sai phạm về thuế
không chỉ là các công ty đa quốc gia mà còn thuộc sở hữu nhà nước và tư nhân trong
nước. Hành vi gian lận thuế ngày càng diễn biến phức tạp, phạm vì ngày càng rộng,
quy mô ngày càng lớn và thủ đoạn ngày càng tinh vi.
Vì thế, nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích hiện tượng tránh thuế của các
công ty đa quốc gia, bao gồm các phương thức phổ biến, tác động của nó đến các nền
kinh tế và chính sách thuế toàn cầu. Bằng cách hiểu rõ các cơ chế tránh thuế, nghiên
cứu không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các chiến lược mà MNCs sử dụng mà còn
gợi ý những biện pháp chính sách nhằm hạn chế các hành vi tránh thuế, đảm bảo tính
công bằng và bền vững trong hệ thống thuế quốc tế.
I) TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.Khái niệm về tránh thuế
Tránh thuế (Tax avoidance): Tránh thuế được định nghĩa là hình thức doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động hợp pháp, hoặc bản hợp pháp, khai thác các lỗ hổng trong các
quy định về hải quan và thuế nhằm cắt giảm các khoản thuế phải nộp. Do đó các hoạt
động này đi ngược lại với mục đích của luật thuế (Fuest và Riedel, 2009 và Franzoni,
1998). Thông thường, các doanh nghiệp có thể tránh thuế bằng cách cấu trúc lại các
giao dịch theo hướng làm giảm nghĩa vụ thuế như sử dụng các khoản khấu trừ thuế
tận dụng các ưu đãi thuế. Đối với các công ty đa quốc gia, hoạt động tránh thuế có thể
diễn ra ở cả nước chủ nhà – nơi đặt công ty mẹ, và ở cả nước sở tại – nơi đặt các chi
nhánh/công ty con. Các công ty đa quốc gia có thể tránh thuế bằng cách đặt các chi
nhánh tại các quốc gia có mức thuế suất thấp, chuyển lợi nhuận từ nơi có thuế suất cao
sang nơi có thuế suất thấp, hoặc khai thác sự khác biệt về quy định thuế giữa các quốc
gia (Rego, 2003).
2. Khái niệm về trốn thuế
Trốn thuế (Tax evasion): Trốn thuế là hình thức doanh nghiệp thực hiện các hành vi
bất hợp pháp để không phải thực hiện nghĩa vụ thuế. Các khoản thu nhập chịu thuế,
lợi nhuận chịu thuế hoặc các hoạt động chịu thuế khác bị che giấu, số tiền và/hoặc
nguồn thu nhập bị trình bày sai có chủ đích, hoặc lợi dụng các yếu tố giảm thuế như
khấu trừ, miễn hoặc ưu đãi thuế (Chiumya, 2006 và Fuest và Riedel, 2009). Hành vi
trốn thuế có thể xảy ra trong cả khu vực kinh tế chính thức và phi chính thức, ví dụ
như không đăng ký doanh nghiệp chính thức.
=> Hai khái niệm tránh thuế và trốn thuế này đôi khi có thể gây nhầm lẫn trong một
số tình huống. Tuy nhiên, điểm khác biệt chính là tránh thuế là hành vi hợp pháp,
trong khi trốn thuế liên quan đến việc vi phạm pháp luật, thường bao gồm các yếu tố
gian lận hoặc che đậy.
3. Thực trạng của việc tránh thuế, trốn thuế hiện nay
Các công ty đa quốc gia (MNCs) chiếm một phần lớn trong GDP toàn cầu, khi các
MNCs hoạt động toàn cầu với chuỗi cung ứng tích hợp và các chức năng kinh doanh
được đặt tại nhiều quốc gia khác nhau, việc xác định lợi nhuận của từng thực thể riêng
lẻ trong các quốc gia đó trở nên phức tạp. Hơn nữa, với bối cảnh nền kinh tế số (bao
gồm sản phẩm và quy trình) phát triển một cách mạnh mẽ cũng đồng nghĩa với việc
ngày càng nhiều hoạt động kinh doanh diễn ra mà không hiện diện vật lý, điều này tạo
thêm thách thức cho các hệ thống thuế truyền thống vốn dựa vào sự hiện diện vật
để đánh thuế.
Các quốc gia thu thuế để tài trợ cho chi tiêu công, trong đó thuế thu nhập doanh
nghiệp – đánh vào lợi nhuận công ty – là một nguồn thu quan trọng. Tớc những
thách thức ngày càng lớn của việc chống trốn thuế và tối ưu hóa thuế quá mức, Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), với 34 thành viên chủ yếu là các quốc gia
phát triển, cùng với Diễn đàn Toàn cầu OECD, đang tích cực triển khai các giải pháp
nhằm ngăn chặn kế hoạch thuế tinh vi và thúc đẩy trao đổi thông tin thuế giữa các
nước.
Tại Việt Nam, vấn đề tránh thuế, trốn thuế cũng đang là một vấn đề nhức nhối khi các
doanh nghiệp cũng sử dụng nhiều biện pháp đi trái với tinh thần của luật. Một trong số
đó có thể kể đến là:
Gian lận thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu còn thể hiện qua giá tính
thuế: khai báo thấp trị giá đối với những mặt hàng chịu thuế suất cao, chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt, những mặt hàng hay biến động về giá.
Lợi dụng việc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với các hàng hóa có xuất
xứ từ các nước, vùng lãnh thổ, khu vực thị trường đã có thỏa thuận ưu đãi tối
huệ quốc hay ưu đãi.
Giả mạo mục đích xuất khẩu, nhập khẩu để được hưởng ưu đãi thuế.
Ý thức về trách nhiệm: Nhiều cá nhân và doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ
về tầm quan trọng của việc tuân thủ quy định thuế, dẫn đến hành vi tránh thuế.
4. Phân biệt giữa trốn thuế và tránh thuế
Giống nhau: Đều là hai thuật ngữ thường được sử dụng để mô tả các hoat động tài
chính liên quan đến việc giảm thiểu nghĩa vụ thuế và đều đề cập đến các chiến lược,
hành động được thực hiện để giảm bớt nghĩa vụ thuế.
Khác nhau:
TRỐN THUẾ (Tax evasion)
TRÁNH THUẾ (Tax
avoidance)
Khái niệm
Là việc không nộp thuế hoặc nộp
thuế không đầy đủ một cách bất
hợp pháp
Là việc tìm cách giảm thiểu hóa
đơn thế mà không có sự lừa dối,
cố ý nhưng trái với tinh thần
của luật
Các
phương
pháp thực
hiện
Khai báo sai sót: giấu diếm
doanh thu, kê khống chi phí hoặc sử
dụng hóa đơn giả để giảm bớt số
thuế phải nộp
Chuyển giá: chuyển lợi
nhuận sang các khu vực pháp lý có
mức thuế suất thấp hơn để trốn thuế
Rời khỏi nước: di dời tài sản
hoặc trụ sở kinh doanh sang nước
ngoài
Lựa chọn hình thức
doanh nghiệp phù hợp với mục
đính kinh doanh để hưởng các
ưu đãi thuế
Sử dụng các khoản khấu
trừ: tận dụng các khoản khấu
trừ mà pháp luật quy định cho
phép
Đầu tư vào các dự án
được hưởng ưu đãi giảm thuế,
miễn thuế
Hậu quả
Cá nhân hoặc tổ chức vi phạm có
thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
phạt tiền, truy thu thuế thậm chí còn
bị cưỡng chế thi hành
Không có hậu quả pháp lý
nhưng mà cũng có những rủi ro
nhất định
*Tránh thuế là một hoạt động hoàn toàn hợp pháp và mang lại nhiều lợi ích kinh
doanh cho doanh nghiệp, bao gồm: - Tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
- Nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường
- Góp phần sử dụng hiệu quả nguồn vốn
II) NỘI DUNG CHÍNH:
1.Vấn đề
1.1. Cơ chế đánh thuế các công ty đa quốc gia
Cơ chế đánh thuế đối với các công ty đa quốc gia hiện nay là một vấn đề phức tạp,
chịu trách nhiệm chi phối các giải pháp pháp lý ở từng quốc gia và sự khác biệt giữa
các hệ thống thuế. Với hoạt động kinh doanh trải rộng ở nhiều nước, các công ty đa
quốc gia thường tận dụng các khác biệt về luật thuế để tối ưu hóa lợi nhuận và giảm
thiểu nghĩa vụ thuế. Điều này đặt ra nhiều thách thức cho chính phủ các nước trong
việc đảm bảo công bằng và hiệu quả trong thu thuế.
Thông thường, các quốc gia không đánh thuế toàn bộ hoạt động của một công ty đa
quốc gia (MNC) như một thực thể duy nhất. Thay vào đó, họ chỉ đánh thuế vào phần
hoạt động diễn ra trên lãnh thổ của mình, coi mỗi phần như một đơn vị kinh doanh
độc lập. Tuy nhiên, cách tiếp cận này tiềm ẩn nguy cơ đánh thuế kép lên cùng một
khoản lợi nhuận, gây bất lợi cho các MNC hoạt động trên quy mô toàn cầu. Để giải
quyết vấn đề này, từ những năm 1920, một hệ thống hiệp ước thuế quốc tế đã được
thiết lập dựa trên các mẫu hiệp ước của OECD/Liên Hợp Quốc. Hiện nay, có hơn
2.500 hiệp ước như vậy trên toàn thế giới, nhằm mục tiêu loại bỏ tình trạng đánh thuế
kép. Nhưng từ những năm 1960, sự gia tăng cạnh tranh thu hút đầu tư đã khiến các
quốc gia phải điều chỉnh chính sách thuế của mình. Sự đa dạng về quy định và mức
thuế suất giữa các quốc gia, kết hợp với các cấu trúc doanh nghiệp phức tạp của các
công ty đa quốc gia, đã tạo ra một môi trường thuế quốc tế đầy thách thức. Điều này
dẫn đến tình trạng các MNC có thể dễ dàng chuyển lợi nhuận sang các quốc gia có
chế độ thuế ưu đãi hơn, gây thiệt hại cho ngân sách của các quốc gia khác. Hơn hết
thời đại kinh tế số hiện nay còn cho phép các MNC vận hành các quy trình kinh doanh
từ xa qua internet và đã tăng giá trị của các tài sản vô hình, như quyền sở hữu trí tuệ
(IPR), để tạo ra lợi nhuận.
Hầu hết các hiệp ước tránh đánh thuế hai lần quy định rằng thu nhập của một công ty
sẽ bị đánh thuế tại quốc gia nơi công ty có cơ sở thường trú (PE). Theo truyền thống,
việc xác định một PE thường dựa trên yếu tố có bán hàng hay không, và địa điểm ký
kết hợp đồng đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, trong kỷ nguyên số, với sự phát triển
của thương mại điện tử, việc xác định PE trở nên phức tạp hơn.Các hoạt động kinh
doanh ngày càng diễn ra xuyên biên giới, và các hợp đồng có thể được ký kết điện tử
tại bất kỳ đâu. Điều này tạo điều kiện cho các MNCs chuyển lợi nhuận sang các quốc
gia có thuế suất thấp hơn bằng cách định vị cơ sở thường trú của mình tại những nơi
này, dù thực tế hoạt động kinh doanh chính diễn ra ở một quốc gia khác. Những hành
động này, thường được gọi là "xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận" (BEPS), đã
trở thành một thách thức lớn đối với các cơ quan thuế trên toàn thế giới. Các MNCs
có thể tận dụng các kẽ hở trong các hiệp ước thuế để giảm thiểu nghĩa vụ thuế của
mình, gây thiệt hại cho ngân sách của các quốc gia và làm mất cân bằng cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp thường phải thực hiện một số khoản thanh toán thuế khác
nhau cho chính phủ, đây là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước giúp cung cấp
tài chính để xây dựng và duy trì các dịch vụ công cộng, cơ sở hà tầng, chương trình
phúc lợi. Trong đó một số loại thuế chủ yếu bao gồm:
Thuế giá trị gia tăng (VAT):
Là loại thuế gián tiếp, được tính trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ
trong quá trình sản xuất và tiêu dùng.
Thuế thu nhập:
Là loại thuế trực tiếp, được tính trên thu nhập của cá nhân và doanh nghiệp.
Bao gồm thuế thu nhập cá nhân (trên lương, tiền lương,...) và thuế thu nhập
doanh nghiệp (trên lợi nhuận).
An sinh xã hội:
Thực chất là một loại thuế, được đóng góp bởi người lao động và người sử
dụng lao động.
Dùng để tài trợ cho các chương trình bảo hiểm xã hội như bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm hưu trí,...
Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Là thuế đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp.
Là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước và góp phần điều tiết hoạt
động của doanh nghiệp.
1.2. Nguyên nhân chính dẫn đến các hành động tránh thuế của các công ty đa
quốc gia:
Các phương pháp giảm thuế ở các công ty đa quốc gia là những cách thức mà các
công ty đa quốc gia sử dụng để giảm thiểu chi phí thuế khi hoạt động ở nhiều quốc gia
khác nhau. Mục đích của việc giảm thuế là để tăng lợi nhuận, cạnh tranh và hấp dẫn
đầu tư. Một số lỗ hổng của việc đánh thuế ở các quốc gia đã dẫn đến sự hình thành
của các phương pháp giảm thuế trong công ty đa quốc gia.
- Sự khác biệt về mức thuế suất và chính sách ưu đãi thuế giữa các quốc gia.
Cáccông ty đa quốc gia có thể chọn đặt trụ sở, hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ,.. ở các quốc gia có thuế thấp hoặc miễn thuế để giảm thiểu tổng chi phí
thuế toàn cầu
- Cấu trúc các công ty đa quốc gia phức tạp, các công ty đa quốc gia thường có một
mạng lưới phức tạp của các công ty con và chi nhánh trên toàn cầu, giúp họ dễ
dàng chuyển lợi nhuận giữa các thực thể. Cùng với các giao dịch giữa các công ty
liên kết trong cùng một tập đoàn có thể được định giá một cách nhân tạo để giảm
thiểu lợi nhuận ở các quốc gia có thuế suất cao.
- Sự thiếu hợp tác và cạnh tranh giữa các cơ quan thuế của các quốc gia khiến
choviệc kiểm soát và ngăn chặn các hoạt động giảm thuế của các công ty đa quốc
gia trở nên khó khăn. Các cơ quan thuế có thể cạnh tranh với nhau để thu hút đầu
tư bằng cách cung cấp các ưu đãi thuế cho công ty đa quốc gia.
- Sự hạn chế của các cơ quan thuế trong việc theo dõi các giao dịch xuyên biên
giới: Các giao dịch phức tạp và quy mô lớn của các công ty đa quốc gia khiến việc
theo dõi và đánh giá tính hợp lý của các giao dịch trở nên khó khăn. Các cơ quan
thuế ở nhiều quốc gia còn gặp phải tình trạng thiếu nguồn lực cần thiết để đối phó
với các hoạt động tránh thuế tinh vi của các công ty đa quốc gia.
- Không có sự hợp tác quốc tế mạnh mẽ: Thiếu sự hợp tác quốc tế mạnh mẽ
trongviệc đề ra và thực thi quy định thuế giữa các quốc gia cũng tạo điều kiện
thuận lợi cho các công ty đa quốc gia thực hiện các phương pháp tránh thuế, gây
thiệt hại cho ngân sách nhà nước ở mỗi quốc gia
1.3. Hậu quả
Việc tránh thuế và trốn thuế, dù dưới bất kỳ hình thức nào, đều gây ra những hậu quả
nghiêm trọng và lâu dài đối với xã hội, nền kinh tế kể cả những người thực hiện hành
vi trên. Cụ thể như:
1.3.1. Sự thiếu hụt nguồn thu ngân sách ở các quốc gia
Một trong những hậu quả rõ rệt của việc tránh và trốn thuế là sự thiếu hụt nguồn thu
thuế ở các quốc gia. Theo ước tính của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(OECD), hàng năm các công ty đa quốc gia trốn thuế khoảng 100-240 tỷ USD 9. Con
số này tương đương với 1% GDP toàn cầu. Tại Việt Nam, theo báo cáo của Bộ Tài
chính năm 2022, các công ty đa quốc gia có thể đã trốn thuế khoảng 20.000 tỷ đồng
trong năm 2021. Các công ty áp dụng chiến lược thuế để giảm lợi nhuận trên lãnh thổ
của mình, dẫn đến việc giảm số thuế mà họ phải trả. Điều này có thể gây ra thiếu hụt
nguồn thu thuế cho các chính phủ, ảnh hưởng đến khả năng của họ trong việc cung
cấp dịch vụ công cộng và đầu tư vào hạ tầng. Chính phủ sẽ gặp khó khăn trong việc
thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội. Họ sẽ phải giảm chi tiêu cho các lĩnh vực như
giáo dục, y tế, an sinh xã hội,... Điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của
người dân.
1.3.2.Gia tăng gánh nặng và sự bất bình đẳng trong việc đóng thuế:
Trong trường hợp các công ty đa quốc gia (MNC) tránh thuế thành công, gánh nặng
thuế thường được đổ lên các công dân và các doanh nghiệp nhỏ hơn. Điều này dẫn
đến sự bất bình đẳng trong phân phối gánh nặng thuế, với người dân và các doanh
nghiệp nhỏ phải chịu áp lực tài chính lớn hơn trong khi các công ty lớn tránh thuế một
cách hiệu quả. Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới năm 2022, việc tránh thuế
của các công ty đa quốc gia làm cho gánh nặng thuế phải chịu của các cá nhân và
doanh nghiệp nhỏ tăng lên. Cụ thể, các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ phải chịu thuế
cao hơn khoảng 1% tổng thu nhập của họ so với nếu không có tránh thuế 9. Điều này
cho thấy, các công ty đa quốc gia hiện đang đóng góp một phần đáng kể vào ngân
sách nhà nước. Tuy nhiên, nếu các công ty đa quốc gia tránh thuế nhiều hơn, gánh
nặng thuế phải chịu của các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ sẽ tăng lên. 1.3.3.Ảnh
hưởng đến các chính sách phúc lợi xã hội và cơ sở hạ tầng:
Sự thiếu hụt nguồn thu thuế có thể dẫn đến việc giảm nguồn lực mà chính phủ có thể
cung cấp cho các chính sách xã hội và đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Các dự án xã hội như
chăm sóc sức khỏe, giáo dục, bảo vệ môi trường, và các dự án cơ sở hạ tầng có thể bị
hạn chế về quy mô và hiệu suất do thiếu nguồn thu. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống
giao thông, điện, nước, viễn thông, và các dự án khác có tác động đến phát triển kinh
tế và cải thiện chất lượng cuộc sống. Thiếu hụt thuế có thể dẫn đến việc giảm đầu tư
vào cơ sở hạ tầng hoặc tăng nợ để duy trì các dự án này. Khi thuế giảm do tránh thuế,
chính phủ có thể phải đối mặt với áp lực tài chính. Họ có thể phải cắt giảm ngân sách
cho nhiều lĩnh vực, bao gồm cả chính sách xã hội và cơ sở hạ tầng, để cân bằng ngân
sách hoặc tìm nguồn thu khác.
1.4. Thách thức
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử, vấn
đề tránh thuế của các công ty đa quốc gia đã trở thành một thách thức lớn đối với các
cơ quan thuế trên toàn thế giới. Các công ty này thường áp dụng nhiều chiến lược
phức tạp để tối ưu hóa nghĩa vụ thuế của mình, tạo ra một môi trường khó kiểm soát
cho các cơ quan quản lý. Việc giải quyết các hành vi tránh thuế không chỉ đòi hỏi
năng lực tài chính và công nghệ tiên tiến mà còn cần đến sự hợp tác chặt chẽ giữa các
quốc gia.
Một trong những thách thức lớn nhất là độ phức tạp của cấu trúc doanh nghiệp đa
quốc gia. Các công ty thường thiết lập mạng lưới các công ty con và chi nhánh trên
toàn cầu, sở hữu chồng chéo và tạo ra nhiều lớp cấu trúc sở hữu khác nhau, gây khó
khăn trong việc truy vết dòng tiền và xác định lợi nhuận thực tế. Đồng thời, các công
ty đa quốc gia thường tận dụng các giao dịch liên kết nội bộ, điều chỉnh giá chuyển
nhượng một cách phức tạp để giảm thiểu nghĩa vụ thuế. Những giao dịch này thường
khó được xác minh và yêu cầu kỹ năng chuyên môn cao từ các cơ quan thuế. Ngoài
ra, sự tồn tại của các thiên đường thuế cũng là một thách thức quan trọng. Các quốc
gia này thường cạnh tranh để thu hút đầu tư bằng cách cung cấp các ưu đãi thuế hấp
dẫn và áp dụng quy định bảo mật tài chính chặt chẽ. Những yếu tố này không chỉ tạo
điều kiện cho việc tránh thuế mà còn gây khó khăn cho các quốc gia muốn truy vết tài
sản và thu hồi thuế. Do đó, các quốc gia cần xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế về công
khai thông tin tài chínhchia sẻ dữ liệu để đối phó với thách thức này. Một yếu tố
phức tạp khác là sự khác biệt trong luật thuế giữa các quốc gia. Các hiệp ước tránh
đánh thuế kép mặc dù giúp tránh tình trạng thuế chồng lên nhau, nhưng cũng tạo ra
các lỗ hổng cho các công ty đa quốc gia lợi dụng để giảm thiểu nghĩa vụ thuế. Đồng
thời, sự khác biệt lớn giữa các hệ thống thuế của từng quốc gia tạo ra cơ hội để các
công ty chọn địa điểm kinh doanh có lợi nhất về thuế. Điều này đòi hỏi các quốc gia
phải hợp tác chặt chẽ để xây dựng một hệ thống pháp luật thống nhất, tránh tình trạng
lợi dụng lỗ hổng pháp lý.
Bên cạnh đó, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và thương mại điện tử cũng
làm gia tăng mức độ khó khăn trong việc kiểm soát các hoạt động tránh thuế. Thương
mại điện tử toàn cầu khiến cho việc xác định nơi giá trị gia tăng được tạo ra trở nên
phức tạp, dẫn đến việc áp dụng các phương pháp đánh thuế truyền thống trở nên khó
khăn. Các công ty thường sử dụng tài sản vô hình như sở hữu trí tuệ, thương hiệu và
bản quyền, dẫn đến việc phân bổ lợi nhuận không công bằng giữa các quốc gia. Điều
này yêu cầu các quốc gia phải phát triển các quy định thuế linh hoạt và hiệu quả hơn
để đáp ứng sự thay đổi của môi trường kinh doanh số.
Hiện nay, các cơ quan thuế ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển,
thường phải đối mặt với các giới hạn về nguồn lực và năng lực. Thiếu nhân lực
chuyên môn và công nghệ phân tích hiện đại khiến cho việc đối phó với các thủ đoạn
tránh thuế ngày càng tinh vi trở nên khó khăn hơn. Đầu tư vào công nghệ, nâng cao
năng lực phân tích và xây dựng các công cụ pháp lý là điều cần thiết để tăng cường
hiệu quả trong việc kiểm soát hành vi tránh thuế.
Áp lực chính trị cũng tạo ra nhiều khó khăn trong việc chống lại tránh thuế. Các công
ty đa quốc gia thường có ảnh hưởng lớn đến chính sách của các quốc gia, gây trở ngại
cho các nỗ lực chống tránh thuế. Một số quốc gia còn e ngại việc áp dụng các biện
pháp thuế quá chặt chẽ, do lo ngại sẽ làm giảm đi khả năng thu hút đầu tư. Do đó, cần
phải có sự đồng thuận quốc tế, trong đó các quốc gia phối hợp để thực hiện các biện
pháp hợp lý, hiệu quả và công bằng nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của vấn đề
tránh thuế.
2. Phương pháp giảm thuế
2.1. Chiến lược chuyển lợi nhuận:
Là chiến lược mà các tập đoàn đa quốc gia (MNCs) sử dụng để tối ưu hóa nghĩa vụ
thuế của mình. Có nghĩa là thay vì mình chấp nhận mức thuế suất cao, bằng cách điều
chỉnh giá cả của hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản được giao dịch nội bộ giữa các công ty
con, các MNCs có thể làm giảm lợi nhuận chịu thuế tại các quốc gia có thuế suất cao
và tăng lợi nhuận chịu thuế nơi các quốc gia có thuế suất thấp hơn. Công ty mẹ sẽ cố
gắng giảm thiểu các hoạt động tạo ra lợi nhuận tại quốc gia có thuế suất cao, các hoạt
động này sẽ được chuyển giao cho các công ty con ở các quốc gia có thuế thấp hơn so
với thuế ở quốc gia kia, công ty con tại quốc gia thuế thấp sẽ mua nguyên vật liệu, dịch
vụ với giá thấp hơn giá thị trường và sẽ tăng lợi nhuận. Ngoài việc điều chỉnh giá cả,
các MNCs còn có thể sử dụng các hình thức khác như cấp giấy phép, cho vay nội bộ,
hoặc chuyển nhượng tài sản vô hình để chuyển lợi nhuận.
- Điều kiện sử dụng: Chỉ được áp dụng đối với các công ty đa quốc gia có hoạt động
kinh doanh tại các quốc gia có mức thuế suất thấp hơn mức thuế suất tối thiểu toàn
cầu.Nó được áp dụng đối với các giao dịch kinh tế giữa các công ty trong cùng một
tập đoàn đa quốc gia. Và được áp dụng đối với các giao dịch kinh tế có giá trị lớn.
Ngoài ra, các biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận cũng cần đảm bảo tính hợp
lý, công bằng và không gây ra bất kỳ tác động tiêu cực nào đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các công ty đa quốc gia.
-Ví dụ giả sử một tập đoàn có công ty con tại Việt Nam (thuế suất cao) và Singapore
(thuế suất thấp). Để giảm thuế tại Việt Nam, tập đoàn có thể:
Chuyển quyền sở hữu trí tuệ: Chuyển bản quyền sáng chế, thương hiệu từ công ty
con tại Việt Nam sang công ty con tại Singapore. Sau đó, công ty con tại Việt Nam sẽ
phải trả phí bản quyền cho công ty con tại Singapore, làm giảm lợi nhuận tại Việt
Nam.
Tăng giá chuyển nhượng: Nếu công ty con tại Việt Nam sản xuất linh kiện cho sản
phẩm cuối cùng được bán ra thị trường, tập đoàn có thể tăng giá bán các linh kiện này
cho công ty con tại Singapore, dẫn đến giảm lợi nhuận của công ty con tại Việt Nam.
2.2. Định giá chuyển nhượng:
Định giá chuyển nhượng là việc xác định giá trị cho các giao dịch xảy ra giữa các
công ty liên kết thuộc cùng một tập đoàn, là quá trình xác định giá trị khi một công ty
con bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, hoặc chia sẻ cho một công ty khác thuộc cùng
tập đoàn.
Hơn thế nữa thì định giá chuyển nhượng là công cụ thiết yếu để điều tiết dòng chảy tài
chính giữa các quốc gia, giúp các công ty đa quốc gia giảm giá thành sản phẩm, dịch
vụ, từ đó tăng khả năng cạnh tranh, đồng thời cũng là yếu tố quan trọng trong tối ưu
hóa nghĩa vụ thuế. Mức giá được đưa ra không chỉ phản ánh giá trị thực của sản phẩm
hoặc dịch vụ, mà còn cân nhắc đến mức thuế ở các quốc gia khác nhau mà các công ty
con hoạt động. Ví dụ, công ty con tại quốc gia có thuế cao có thể mua nguyên liệu với
giá cao từ công ty con ở quốc gia có thuế thấp hơn –> giảm lợi nhuận chịu thuế ở nơi
có thuế cao và gia tăng lợi nhuận tại nơi có thuế suất thấp.
=> Nên các MNCs có thể điều chỉnh giá chuyển nhượng để phân bổ lợi nhuận về các
công ty con ở những quốc gia có thuế suất thấp hơn, nhằm giảm tổng số thuế phải nộp
cho toàn bộ tập đoàn.
- Điều kiện áp dụng định giá chuyển nhượng: chỉ được áp dụng cho các giao dịch
giữa các công ty có mối quan hệ liên kết, tức là các công ty thuộc cùng một tập
đoàn.Các giao dịch này bao gồm cả hàng hóa vật chất và tài sản vô hình như bản
quyền, thương hiệu.Giá cả không phản ánh giá thị trường
- Để xác định xem giá chuyển nhượng có hợp lý hay không, các cơ quan thuế
thường thực hiện các cách như là
+ So sánh giá của giao dịch nội bộ với giá của các giao dịch tương tự trên thị.
trường tự do.
+ Tính toán giá dựa trên chi phí sản xuất cộng thêm một mức lợi nhuận hợp lý.
+ Xác định mức lợi nhuận hợp dựa trên các chỉ tiêu tài chính của các công ty
tương tự.
+ Xác định giá dựa trên giá mà các bên độc lập sẽ thỏa thuận trong một giao dịch
tương tự.
2.3. Nợ-vốn công ty
Nợ-vốn công ty là một chiến lược mà các tập đoàn đa quốc gia (MNCs) sử dụng để tối
ưu hóa nghĩa vụ thuế của mình. Thay vì rót vốn chủ sở hữu trực tiếp vào công ty con,
tập đoàn sẽ lựa chọn cung cấp vốn dưới dạng các khoản vay. Những khoản vay này
thường đến từ các công ty liên kết đặt tại những quốc gia có thuế suất thấp hơn. Công
ty con ở quốc gia có thuế suất cao sẽ phải trả lãi suất cho khoản vay nhận được, làm
tăng chi phí và giảm lợi nhuận chịu thuế của mình. Trong khi đó, công ty cho vay
(nằm ở một quốc gia với thuế suất thấp) nhận được phần lãi này nhưng chỉ phải đóng
mức thuế tối thiểu.
- Cách thức thực hiện biện pháp tránh thuế nợ doanh nghiệp-vốn chủ sở hữu có thể
được chia thành hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: MNC tăng nợ vay từ các công ty liên kết ở quốc gia có thuế suất
thấp.
+ Giai đoạn 2: MNC sử dụng khoản nợ vay này để đầu tư vào các công ty con
quốc gia có thuế suất cao.
- Luxembourg nổi tiếng với chế độ thuế rất ưu đãi đối với thu nhập từ lãi. Hầu hết các
công ty đặt trụ sở tại Luxembourg sẽ chỉ phải trả một mức thuế rất thấp hoặc thậm
chí là không phải trả thuế cho thu nhập từ lãi, nó cung cấp một môi trường kinh
doanh ổn định và thân thiện với các doanh nghiệp đa quốc gia.Và có một hệ thống
ngân hàng phát triển mạnh, cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng cho các công ty.
- Điều kiện thực hiện:
+ Công ty có cấu trúc tài chính với tỷ lệ nợ vay cao.
+ Có sự khác biệt về thuế suất giữa các quốc gia nơi MNC hoạt động.
Chính vì thế phương pháp nợ-vốn công ty là một trong những thách thức lớn trong
việc thu thuế của các quốc gia. Các chính phủ đang phải đối mặt với tình trạng mất
thuế do các hoạt động chuyển giá và tối ưu hóa thuế của các MNCs. Để đối phó với
tình trạng này, nhiều quốc gia đã và đang ban hành các quy định chặt chẽ hơn về giá
chuyển nhượng và hợp tác quốc tế để chia sẻ thông tin và cùng nhau chống lại hành vi
tránh thuế.
2.4. Thanh toán cho tài sản vô hình
Thanh toán cho tài sản vô hình là một chiến lược giảm thuế mà các MNCs sử dụng,
tận dụng các quyền sở hữu trí tuệ (IP) như bằng sáng chế, công nghệ, thương hiệu
hoặc giấy phép. Các tài sản này đóng vai trò cốt lõi trong chuỗi giá trị của MNCs và
được định giá cao trong bối cảnh các quy định về sở hữu trí tuệ và các ưu đãi thuế tại
nhiều quốc gia. Nhờ vào giá trị đặc thù và phi vật chất, các tài sản vô hình này có thể
được định giá cao trong nội bộ tập đoàn mà khó kiểm chứng khách quan, làm cho
chúng trở thành phương tiện lý tưởng để chuyển lợi nhuận từ các quốc gia có thuế
suất cao sang nơi có thuế suất thấp. Cụ thể các tài sản vô hình như bằng sáng chế,
thương hiệu, bản quyền... sẽ được đăng ký và quản lý bởi một công ty con đặt tại quốc
gia có thuế suất thấp. Công ty sở hữu IPR sẽ tính phí bản quyền cho các công ty con
khác trong tập đoàn, đặc biệt là những công ty hoạt động tại các quốc gia có thuế suất
cao. Qua việc thanh toán phí bản quyền, lợi nhuận sẽ được chuyển từ công ty con tại
quốc gia thuế cao về công ty con tại quốc gia thuế thấp, từ đó giảm thiểu nghĩa v
thuế phải nộp.
- Ví dụ một công ty công nghệ có trụ sở chính tại Việt Nam (thuế suất cao) và một
công ty con tại Singapore (thuế suất thấp). Công ty mẹ tại Việt Nam sở hữu một
bằng sáng chế quan trọng. Để giảm thuế, công ty mẹ sẽ chuyển bằng sáng chế này
cho công ty con tại Singapore. Sau đó, công ty con tại Việt Nam sẽ phải trả phí bản
quyền cho công ty con tại Singapore để được sử dụng bằng sáng chế này.
- Điều kiện thực hiện
+ Tài sản vô hình phải thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình theo quy
định của pháp luật về kế toán của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam được quy định ở Điều
3 Thông tư 45/2013/TT-BTC.
+ Việc mua bán tài sản vô hình phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về
dân sự và pháp luật về thương mại. Và theo pháp luật Việt Nam có các quy định
như “Nghị định số 132/2020/NĐ-CP về giao dịch liên kết”, “Thông tư số
41/2017/TT-BTC hướng dẫn về xác định giá giao dịch liên kết” và “Thông tư
45/2021/TT-BTC hướng dẫn cơ chế Thỏa thuận trước phương pháp xác định giá
tính thuế” .
2.5. Công ty holding dạng vỏ (Shell Holding Companies)
Công ty holding dạng vỏ là một công ty được thành lập chủ yếu để nắm giữ cổ phần
của các công ty khác trong một tập đoàn, nó chủ yếu tồn tại để nắm giữ cổ phiếu,
không tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc phân phối sản phẩm. Các
quốc gia nơi đặt công ty holding thường có mạng lưới hiệp ước tránh đánh thuế kép
rộng rãi, giúp giảm thiểu thuế phải nộp khi chuyển lợi nhuận về nước. Dễ nhiên thì
thuế suất thu nhập doanh nghiệp và thuế trên cổ tức, lợi nhuận vốn tại các quốc gia
này thường thấp hơn so với nhiều quốc gia khác. Thường được đặt tại các quốc gia có
ưu đãi thuế hấp dẫn, như Bỉ, Ireland, Hà Lan và Thụy Sĩ.
- Các MNCs thường chọn đặt công ty holding dạng vỏ tại các quốc gia có thuế suất
thấp, có các điều kiện pháp lý lỏng lẻo, và đặc biệt là có nhiều hiệp ước thuế song
phương. Các quốc gia này cung cấp môi trường pháp lý thân thiện cho các công ty
holding, cho phép miễn hoặc giảm thuế đối với lợi nhuận vốn và cổ tức, đồng thời hỗ
trợ dịch chuyển lợi nhuận với mức thuế suất ưu đãi. Nhờ vào mạng lưới hiệp ước thuế
và thuế suất thấp, công ty holding chỉ phải nộp một khoản thuế nhỏ hoặc không phải
nộp thuế khi chuyển lợi nhuận về nước mẹ. Việc chuyển lợi nhuận qua công ty
holding giúp tránh tình trạng bị đánh thuế hai lần tại cả nước nơi công ty con hoạt
động và nước nơi công ty mẹ đặt trụ sở.
- Để thực hiện phương pháp sử dụng vỏ bọc công ty cổ phần, MNE cần có các
điều kiện:
+ Có các công ty con ở các quốc gia có thuế suất thấp hoặc miễn thuế.
+ Có thể chuyển lợi nhuận từ các công ty con này sang công ty vỏ bọc.
+ Có thể che giấu mối quan hệ giữa công ty vỏ bọc và các công ty con.
2.6. Thực thể lai (Hybrid Entities)
Thực thể lai là MNCs tận dụng để tối ưu hóa nghĩa vụ thuế thông qua việc khai
thác các lỗ hổng hoặc sự khác biệt trong cách thức phân loại hoặc sự không nhất quán
trong việc xác định tính chất pháp lý của một thực thể hoặc một giao dịch và đánh
thuế thực thể giữa các quốc gia. Các thực thể lai này thường được cấu trúc để nhận
khấu trừ cho cùng một chi phí từ hai quốc gia. Được hiểu là một số quốc gia cho phép
các công ty có nơi cư trú kép, có thể hiểu là một công ty được coi là cư trú tại cả hai
quốc gia. Điều này tạo ra cơ hội để công ty đó tận dụng các ưu đãi thuế của cả hai
quốc gia. Các công ty thường tận dụng các ưu đãi thuế đặc biệt, như thuế suất thu
nhập doanh nghiệp thấp hoặc không có thuế.
- Ví dụ giả sử một công ty mẹ có trụ sở tại Việt Nam (thuế suất cao) thành lập một
công ty con tại Ireland (thuế suất thấp) và một công ty con tại Bermuda (nhiều ưu
đãi thuế). Công ty con tại Ireland vay tiền từ công ty con tại Bermuda.
Công ty con tại Ireland: Được phép khấu trừ lãi vay khi tính thuế tại Ireland.
Công ty con tại Bermuda: Do là thiên đường thuế, có thể không phải nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp, hoặc có thể nộp thuế suất rất thấp.
=> khoản lãi vay được khấu trừ hai lần, một lần tại Ireland và một lần tại Bermuda,
dẫn đến việc giảm đáng kể nghĩa vụ thuế của toàn bộ tập đoàn.
- Điều kiện để thực hiện phương pháp này một cách hiệu quả: các quốc gia phải có sự
khác biệt đáng kể trong luật thuế, đặc biệt là về việc xác định tính chất pháp lý của
một thực thể hoặc một giao dịch.
"Double Irish with a Dutch Sandwich" -phương pháp này lợi dụng các quy định về cư
trú và thuế của Ireland, Hà Lan và các thiên đường thuế như Bermuda để chuyển lợi
nhuận đến các địa điểm có thuế suất thấp hoặc không có thuế.
- Ví dụ:
Công ty con Ireland đầu tiên (Công ty A) nhận lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh
ở quốc gia có thuế cao. Đáng chú ý, Công ty A có nơi cư trú kép tại Ireland và
Bermuda, vì vậy không bị đánh thuế tại Ireland.
Công ty con Hà Lan (Công ty B), được thiết lập nhằm làm trung gian trong việc
chuyển lợi nhuận. Tại Hà Lan, có một chính sách miễn thuế khi chuyển lợi nhuận qua
biên giới nội bộ. Vì vậy, Công ty A chuyển toàn bộ lợi nhuận đến Công ty B mà không
chịu thuế.
Công ty Ireland thứ hai (Công ty C), có trụ sở tại Ireland và cư trú hợp pháp tại quốc
gia này, tiếp nhận lợi nhuận từ Công ty B. Công ty C sau đó chuyển toàn bộ lợi nhuận
đến Bermuda (thông qua Công ty A, vì A có nơi cư trú kép với Bermuda). Nhờ cấu
trúc này, lợi nhuận cuối cùng được chuyển đến Bermuda mà không chịu thuế ở bất kỳ
quốc gia nào.
Do Bermuda không đánh thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận cuối cùng không bị
đánh thuế, cho phép tập đoàn giữ gần như toàn bộ lợi nhuận mà không có khấu trừ
thuế.
- Nhưng cần phải lưu ý
+ Cần đảm bảo rằng Công ty A tại Ireland có thể được công nhận là nơi cư trú kép
(dual residency) giữa Ireland và một thiên đường thuế như Bermuda.
+ Cần có một thực thể trung gian tại Hà Lan vì quốc gia này có chính sách miễn thuế
chuyển lợi nhuận giữa các quốc gia
+ Cần thuộc quyền sở hữu của một tập đoàn để đảm bảo việc di chuyển lợi nhuận nội
bộ mà không gặp cản trở pháp lý.
2.7.Kênh (Conduit)
- Sử dụng để chuyển tiền qua một quốc gia trung gian có chế độ thuế ưu đãi, nhằm
giảm thiểu nghĩa vụ thuế phải nộp tại các quốc gia có thuế suất cao hơn. Quốc gia
trung gian này đóng vai trò như một "cầu nối" hoặc "đường ống" để tiền chảy qua.
- Thường các MNCs chọn các quốc gia nhỏ, có hệ thống tài chính phát triển,
nhưng lại có chế độ thuế rất ưu đãi đối với các công ty nước ngoài như Hà Lan,
Luxembourg, Ireland,... Họ sẽ tạo ra công ty con ở quốc gia trung gian đó và các lợi
nhuận hoặc vốn từ các công ty con ở các quốc gia khác sẽ được chuyển đến công ty
con tại quốc gia trung gian mà họ đã thành lập, tại quốc gia trung gian lợi nhuận này
sẽ được hưởng các ưu đãi thuế đặc biệt, như miễn thuế hoặc thuế suất rất thấp.
Sau khi qua quốc gia trung gian, tiền có thể được phân phối lại đến các công ty con
khác hoặc các cổ đông của tập đoàn.
-Ví dụ:
+Khoảng 30-40% vốn đầu tư nước ngoài của Ấn Độ được thực hiện qua Mauritius,
quốc gia có hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Ấn Độ. Khi nhà đầu tư chuyển vốn
đến Ấn Độ thông qua Mauritius, lợi nhuận từ đầu tư có thể được miễn thuế tại Ấn Độ,
nhờ đó giảm gánh nặng thuế. Trong một số trường hợp, các khoản đầu tư vòng tròn có
thể diễn ra, khi nhà đầu tư Ấn Độ gửi vốn ra nước ngoài và quay trở lại Ấn Độ qua
Mauritius để hưởng lợi từ chính sách thuế ưu đãi.
+ Năm 2010, Quần đảo Virgin thuộc Anh trở thành một trong những nguồn đầu tư
nước ngoài lớn vào Trung Quốc. Các công ty Trung Quốc đôi khi chuyển lợi nhuận
của mình qua Quần đảo Virgin để tận dụng mức thuế suất thấp hoặc miễn thuế tại
Trung Quốc khi vốn quay trở lại nước này dưới dạng đầu tư nước ngoài.
+ Năm 2010, Cyprus là quốc gia đầu tư lớn nhất vào Nga, với tỷ lệ đầu tư vào khoảng
28%. Các công ty Nga thành lập công ty tại Cyprus và gửi vốn ra nước ngoài qua
quốc gia này. Nhờ hiệp định tránh đánh thuế hai lần và chính sách thuế suất thấp của
Cyprus, các công ty này có thể giảm chi phí thuế đáng kể khi khoản vốn trở lại Nga.
2.8. Quyết định thuế cụ thể cho công ty
- Cho phép các công ty đàm phán trực tiếp với cơ quan thuế của quốc gia đó để đạt
được mức thuế ưu đãi hơn so với mức thuế tiêu chuẩn. Bằng cách này, các quốc gia có
thể khuyến khích các MNCs đặt trụ sở hoặc hoạt động tại nước mình, tạo ra việc làm
và các lợi ích kinh tế khác.
- Cơ chế hoạt động của phương pháp này: các công ty có thể đàm phán với cơ
quan thuế để đưa ra một mức thuế suất ưu đãi hơn so với mức thuế suất chung áp
dụng cho tất cả các doanh nghiệp, thường liên quan đến việc giảm thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp. Đôi khi, công ty có thể được miễn giảm thuế trên các khoản lợi
nhuận chuyển ra nước ngoài, thu nhập từ đầu tư hoặc các khoản thu nhập từ tài sản
hình. Cơ quan sẽ xem xét vào nhiều yếu tố như quy mô đầu tư, số lượng việc làm tạo
ra, công nghệ sử dụng, cũng như lợi ích mà doanh nghiệp mang lại cho nền kinh tế
của quốc gia. Khi đồng ý áp dụng mức thuế suất thấp hơn cho một số loại thu nhập,
các ưu đãi này thường được đưa ra như một phần của chính sách thu hút đầu tư nhằm
tạo điều kiện cho các công ty đa quốc gia mở rộng hoạt động tại quốc gia đó. Điều này
giúp tạo ra việc làm, chuyển giao công nghệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa
phương. Ngoài việc thương lượng trực tiếp, một số quốc gia cũng cung cấp các chế độ
thuế đặc biệt cho các ngành công nghiệp hoặc các khu vực địa lý nhất định nhằm thu
hút đầu tư.
-Điều kiện để thực hiện được: các công ty phải thực hiện các cam kết đầu tư theo yêu
cầu của chính phủ, như tạo ra một số lượng việc làm nhất định, thiết lập trụ sở hoặc cơ
sở sản xuất trong nước.
-Ví dụ:
Luxembourg và Hà Lan: Hai quốc gia này nổi tiếng với các thỏa thuận thuế đặc biệt
với các tập đoàn lớn như Amazon, Starbucks và Apple. Các thỏa thuận này cho phép
các công ty đạt được mức thuế suất rất thấp hoặc được miễn thuế cho các khoản thu
nhập từ bản quyền, vốn có thể được chuyển từ các quốc gia có thuế suất cao hơn qua
Luxembourg hoặc Hà Lan. Cyprus cũng là một trong những quốc gia có thuế suất thấp
và hệ thống thuế linh hoạt, Cyprus thường cho phép các công ty nước ngoài đàm phán
mức thuế suất thấp cho thu nhập từ các loại tài sản vô hình như bản quyền hoặc
thương hiệu. Điều này đã thu hút nhiều tập đoàn quốc tế chọn Cyprus làm nơi đặt trụ
sở cho các công ty con hoặc các công ty trung gian của họ.
3. Ví dụ thực tiễn
3.1. Ví dụ về công ty trốn thuế: Thủ đoạn trốn thuế của Công ty TNHH dược phẩm
công nghệ cao NAC
Theo Cổng thông tin điện tử Công an TP Nội, để che giấu doanh số bán hàng thực
tế nhằm trốn thuế; ông Đăng Thái - Giám đốc Công ty NAC đã chỉ đạo nhân viên
công ty sử dụng tài khoản ngân hàng nhân thay cho tài khoản công ty để trực
tiếp nhận tiền thanh toán sản phẩm hoặc nhận tiền ship COD (dịch vụ giao hàng, thu hộ
tiền) từ các đơn vị vận chuyển. Sau đó toàn bộ tiền sẽ được chuyển tiếp về tài khoản cá
nhân của người thân trong gia đình Thái.
Bên cạnh đó, Thái cùng đồng bọn đã sử dụng 02 sổ kế toán để che giấu doanh thu thực
tế, gồm một sổ kế toán chính thống dùng để kê khai, báo cáo thuế nhằm đối phó với cơ
quan chức năng khi kiểm tra (số liệu khai thấp hơn số liệu thực tế, tạm tính riêng
năm 2023 doanh thu thực tế hơn 51 tỷ đồng nhưng doanh thu báo cáo thuế là hơn 880
triệu đồng); một sổ kế toán nội bộ theo dõi hoạt động kinh doanh, doanh số bán hàng
thực tế của công ty.
*Biện pháp gian lận:
Sử dụng tài khoản cá nhân
Chuyển tiền cho người thân
Lập 2 sổ kế toán (sổ kế toán chính thống và sổ kế toán nội bộ)
3.2. Ví dụ về công ty tránh thuế: Apple giảm phần thuế phải nộp bằng cách lợi
dụng thiên đường thuế Ireland
Thiên đường thuế Ireland: Mức thuế của Ireland dành cho các doanh nghiệp là 12,5%,
thấp hơn mức thuế 20% trở lên các ng ty phải đối mặt những ớc như Mỹ hoặc
Pháp. Ngoài mức thuế doanh nghiệp thấp hơn mặt bằng chung, Ireland còn có hiệp ước
thuế với các quốc gia khác cho phép doanh nghiệp đa quốc gia trả thuế thấp hơn
cung cấp thêm ưu đãi để đắp cho những công ty chi tiêu vào nghiên cứu phát
triển.
Bằng cách chuyển lợi nhuận, nhà sản xuất iPhone lúc đó đã sử dụng các chi nhánh ở
Ireland, nơi có chính sách thuế khóa ưu đãi các công ty đa quốc gia. Theo nhật báo
Đức Sueddeutsche Zeitung, dựa trên những tài liệu trong hồ sơ Paradise Papers, Apple
dường như đã lợi dụng một khoảng trống về pháp lý trong luật của Ireland để gần như
không đóng một đồng thuế nào trong suốt một thời gian, thay phải đóng thuế với
mức 35% ở Hoa Kỳ.
*Biện pháp tránh thuế: (thường gây ra tranh cãi về tính công bằng trong việc đóng
thuế)
Chuyển lợi nhuận qua các chi nhánh
Lợi dụng khoảng trống pháp lý
Sử dụng hiệp ước thuế quốc tế
Chiến lược chuyển nhượng giá
4. Các giải pháp ngăn chặn, kiểm soát và xử lý việc tránh thuế của các công ty
đa quốc gia
4.1. Nỗ lực của quốc tế và khó khăn
Dựa vào các hành động của châu Âu và quốc tế có thể thấy được những vấn đề
Trốn thuế, tránh thuế và các kế hoạch thuế tích cực đã trở thành vấn đề nan giải
trên toàn cầu, gây thiệt hại lớn cho ngân sách các quốc gia.Nghị viện Châu Âu, Ủy
ban Châu Âu, G8, G20, OECD đều đã lên tiếng về vấn đề này và đưa ra các
khuyến nghị.
Chúng ta có thể thấy được các hành động của Châu Âu và quốc tế đối với việc trốn
thuế và tránh thuế của các MNCs. Đầu tiền các nghị quyết của Nghị viện Châu Âu
trong đó kêu gọi đóng cửa các lỗ hổng thuế, tăng cường hợp tác quốc tế về trao đổi
thông tin thuế và áp dụng GAAR. Tiếp đến là khuyến nghị của Ủy ban Châu Âu
muốn đề xuất các MS tăng cường công ước thuế kép và áp dụng GAAR. Và các
thông cáo của G8 và G20 đã đưa ra những xem xét tương tự về việc giảm thiểu
mất mát thuế. Hội đồng Châu Âu cũng nhận định rằng mất thuế gây bất lợi cho
người nộp thuế bình thường và ảnh hưởng đến nền kinh tế.
Qua việc xem xét những thay đổi có thể nhìn thấy các hệ thống hiện tại gặp khó
khăn trong việc xác định lợi nhuận được tạo ra ở một quốc gia nhất định, đặc biệt
là liên quan đến các chương trình PE ở nước ngoài. Tuy nhiên những nỗ lực của
Pháp, Na Uy và Tây Ban Nha nhằm bác bỏ các chương trình PE để trốn thuế đã
thất bại.
Ngoài ra nỗ lực trước đây nhằm xây dựng cơ cấu thuế doanh nghiệp "công bằng và
thống nhất" đã không mang lại giải pháp. Trong số các yếu tố cần giải quyết là:
- Xung đột lợi ích và đa dạng hóa hệ thống thuế: Các quốc gia có những mục
tiêu thuế khác nhau, dẫn đến sự cạnh tranh thuế và khó khăn trong việc đạt
được một hệ thống thuế quốc tế thống nhất.
- Thiết kế hệ thống thuế để thu hút đầu tư: Nhiều quốc gia thiết kế hệ thống
thuế của họ để thu hút đầu tư nước ngoài, điều này trái ngược với việc đạt
được một hệ thống quốc tế thống nhất.
- Phức tạp hóa các quy định: Các quy định hiện hành về chống tránh thuế
(GAAR, CFC,...) quá phức tạp và thường không hiệu quả.
- Áp lực cạnh tranh: Các công ty đa quốc gia phải đối mặt với áp lực cạnh
tranh và mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư, điều này có thể mâu thuẫn với
việc đóng góp thuế công bằng.
4.2. Các giải pháp đề xuất
Từ những khó khăn và thách thức đối với vấn đề trốn và tránh thuế của các MNCs
nhận thấy rằng cần có những giải pháp và hướng đi nhằm có thể phát triển kinh tế
toàn diện hơn, giảm hiểu được nạn trốn và tránh thuế.
Ở cấp độ quốc tế:
- Tăng cường hợp tác quốc tế:
+ Thỏa thuận chung về tiêu chuẩn: Các quốc gia nên cùng nhau xây dựng
và đồng thuận về một bộ tiêu chuẩn chung để xác định lợi nhuận thực tế
được tạo ra tại mỗi quốc gia, hạn chế việc chuyển giá và trốn thuế. + Trao
đổi thông tin minh bạch: Các cơ quan thuế của các quốc gia cần chia sẻ
thông tin về các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp đa quốc gia, giúp
phát hiện các hành vi gian lận.
+ Cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế: Thiết lập một cơ chế giải quyết
tranh chấp quốc tế hiệu quả để giải quyết các bất đồng liên quan đến thuế
giữa các quốc gia.
- Cải cách hệ thống thuế quốc tế:
+ Đơn giản hóa quy định: Các quy tắc thuế quốc tế hiện nay quá phức tạp,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác. Cần đơn giản hóa các quy
định để giảm thiểu rủi ro trốn thuế.
+ Áp dụng các công cụ kỹ thuật số: Sử dụng các công nghệ mới như trí tuệ
nhân tạo, dữ liệu lớn để theo dõi các giao dịch tài chính, phát hiện các hành
vi bất thường và đánh giá rủi ro trốn thuế.
- Tạo lập cơ chế giám sát và đánh giá:
+ Đánh giá thường xuyên hiệu quả của các chính sách: Thực hiện đánh giá
thường xuyên về hiệu quả của các chính sách chống trốn thuế và điều chỉnh
kịp thời.
+ Công khai thông tin: Công khai thông tin về các hoạt động chống trốn
thuế để tăng tính minh bạch và giám sát của công chúng.
Ở cấp độ quốc gia:
- Cải thiện hệ thống pháp luật:
+ Hoàn thiện khung pháp lý: Bổ sung và hoàn thiện các quy định pháp luật
về thuế để đảm bảo tính rõ ràng, chặt chẽ và khả thi.
+ Tăng cường xử lý vi phạm: Áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm khắc đối
với các hành vi trốn thuế, tăng tính răn đe.
- Nâng cao năng lực của cơ quan thuế:
+ Đào tạo cán bộ: Tăng cường đào tạo cán bộ về các kỹ năng chuyên môn
và nghiệp vụ để đối phó với các hình thức trốn thuế ngày càng tinh vi. +
Trang bị công cụ: Trang bị cho cơ quan thuế các công cụ hiện đại để phân
tích dữ liệu, phát hiện các hành vi bất thường.
- Tăng cường hợp tác giữa các cơ quan:
+ Phối hợp giữa các cơ quan chức năng: Tăng cường phối hợp giữa cơ quan
thuế, hải quan, ngân hàng và các cơ quan khác để chia sẻ thông tin và cùng
nhau chống lại trốn thuế.
Đối với doanh nghiệp:
- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp minh bạch:
+ Đào tạo nhân viên: Tăng cường nhận thức của nhân viên về tầm quan
trọng của việc tuân thủ pháp luật thuế.
+ Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ: Thiết lập một hệ thống kiểm soát
nội bộ chặt chẽ để đảm bảo tất cả các giao dịch đều được ghi nhận đầy đủ
và chính xác.
- Tham gia các sáng kiến toàn cầu:
+ Tham gia các diễn đàn: Tham gia các diễn đàn quốc tế về thuế để chia sẻ
kinh nghiệm và đóng góp vào việc xây dựng các tiêu chuẩn chung.
III. Kết luận
Để đối phó với các hành vi tránh thuế của doanh nghiệp đa quốc gia (MNCs) , việc
nhận thức đúng đắn về tính phức tạp và ảnh hưởng tiêu cực của vấn đề này đối với
nguồn thu quốc gia và công bằng tài chính toàn cầu là vô cùng quan trọng. Hiện tượng
tránh thuế không chỉ làm suy yếu nguồn lực tài chính của các quốc gia, đặc biệt là ở
các nền kinh tế đang phát triển, mà còn gây ra sự bất bình đẳng giữa doanh nghiệp
trong nước và các tập đoàn đa quốc gia. Điều này tạo ra một môi trường cạnh tranh
không lành mạnh, ảnh hưởng đến phát triển bền vững và sự ổn định của hệ thống thuế.
Giải quyết vấn đề này đòi hỏi các quốc gia phải hợp tác chặt chẽ hơn thông qua việc
xây dựng các hiệp định thuế quốc tế thống nhất, thúc đẩy chia sẻ thông tin tài chính
xuyên biên giới, và cải thiện tính minh bạch của các giao dịch doanh nghiệp. Đồng
thời, việc đầu tư vào công nghệ phân tích dữ liệu tiên tiến và nâng cao năng lực
chuyên môn của cơ quan thuế là yếu tố thiết yếu để phát hiện và xử lý hiệu quả các
giao dịch phức tạp nhằm mục đích giảm thiểu nghĩa vụ thuế. Các nước cần tạo lập
khung pháp lý linh hoạt và đủ mạnh để đối phó với các phương thức tránh thuế ngày
càng tinh vi, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế số và thương mại điện tử.
Để đi xa hơn, các nghiên cứu tiếp theo có thể tập trung vào việc đánh giá hiệu quả
thực tiễn của các chính sách hiện hành, từ đó phát triển các mô hình thuế mới phù hợp
với bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa. Việc nghiên cứu các phương pháp đo lường và kiểm
soát chuyển giá, cùng với xây dựng tiêu chuẩn quốc tế về đánh thuế tài sản vô hình, sẽ
là hướng đi tiềm năng nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của các hành vi tránh thuế
trong tương lai. Tài liệu tham khảo https://hangluatbachtuyet.com/phan-biet-tron-
thue-va-tranh-thue/
https://vneconomy.vn/lap-2-so-ke-toan-che-dau-doanh-thu-de-tron-tranh-thue.htm
https://antv.gov.vn/phap-luat-3/truy-thu-hang-chuc-ty-dong-tron-thue-cua-cong-
tyduoc-pham-677587501.html
https://vietnamnet.vn/apple-bi-to-cao-loi-dung-thien-duong-thue-409620.html
https://thanhnien.vn/ireland-van-la-thien-duong-thue-cua-big-tech-1851076409.htm
https://elib.vku.udn.vn/bitstream/123456789/300/1/ful.pdf https://tapchitaichinh.vn/hien-tuong-tron-
thue-va-giai-phap-han-che-tron-thue-o-viet-nam.html https://luatvietnam.vn/thue-phi-le-phi/phan-
biet-tron-thue-va-tranh-thue-565-98049-article.html

Preview text:


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA TÀI CHÍNH CÔNG TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: TÀI CHÍNH CÔNG
ĐỀ TÀI 2: VẤN ĐỀ TRÁNH THUẾ DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
Nhóm thực hiện đề tài: Nhóm Thuyết trình 2
Giảng viên: Trương Minh Tuấn
Mã lớp học phần: 24C1PUF50400202
TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 10 năm 2024
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN NHÓM THUYẾT TRÌNH STT Thành viên
Tỷ lệ % đóng góp 02 Lưu Ngọc Minh Anh 100% 03 Phạm Nguyễn Tấn Bảo 100% 04 Nguyễn Thị Hồng Cẩm 100% 06 Võ Thái Kiều Diễm 100% 08 Huỳnh Khánh Duyên 100% 13 Phan Gia Hân 100% 42 Dương Minh Tùng 100% 48 Lê Thị Tường Vy 100% MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................3
I) TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI..............................................................................................................3
1.Khái niệm về tránh thuế................................................................................................................3
2. Khái niệm về trốn thuế................................................................................................................4
3. Thực trạng của việc tránh thuế, trốn thuế hiện nay...................................................................4
4. Phân biệt giữa trốn thuế và tránh thuế........................................................................................5
II) NỘI DUNG CHÍNH:......................................................................................................................6
1.Vấn đề............................................................................................................................................6
1.1. Cơ chế đánh thuế các công ty đa quốc gia...........................................................................6
1.2. Nguyên nhân chính dẫn đến các hành động tránh thuế của các công ty đa quốc gia:......7
1.3. Hậu quả..................................................................................................................................8
1.4. Thách thức.............................................................................................................................9
2. Phương pháp giảm thuế............................................................................................................10
2.1. Chiến lược chuyển lợi nhuận:.............................................................................................10
2.2. Định giá chuyển nhượng:....................................................................................................11
2.3. Nợ-vốn công ty.....................................................................................................................12
2.4. Thanh toán cho tài sản vô hình...........................................................................................13
2.5. Công ty holding dạng vỏ (Shell Holding Companies).........................................................13
2.6. Thực thể lai (Hybrid Entities)..............................................................................................14
2.7.Kênh (Conduit).....................................................................................................................15
2.8. Quyết định thuế cụ thể cho công ty.....................................................................................16
3. Ví dụ thực tiễn............................................................................................................................16
3.1. Ví dụ về công ty trốn thuế: Thủ đoạn trốn thuế của Công ty TNHH dược phẩm công nghệ
cao NAC......................................................................................................................................16
3.2. Ví dụ về công ty tránh thuế: Apple giảm phần thuế phải nộp bằng cách lợi dụng thiên
đường thuế Ireland.....................................................................................................................17
4. Các giải pháp ngăn chặn, kiểm soát và xử lý việc tránh thuế của các công ty đa quốc gia..17
4.1. Nỗ lực của quốc tế và khó khăn..........................................................................................17
4.2. Các giải pháp đề xuất.........................................................................................................18
III. Kết luận.................................................................................................................................19 LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, các công ty đa quốc gia (MNCs) đã
trở thành những chủ thể quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Nhờ sự hiện diện trên
nhiều quốc gia khác nhau, các doanh nghiệp này có khả năng tối ưu hóa hoạt động tài
chính, bao gồm cả chiến lược thuế. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ đó, vấn
đề "tránh thuế" của các công ty đa quốc gia đã thu hút nhiều sự quan tâm từ các cơ
quan quản lý, nhà nghiên cứu và công chúng. Tránh thuế là hình thức doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động hợp pháp, hoặc bán hợp pháp, khai thác các lỗ hổng trong các
quy định về hải quan và thuế nhằm giảm các khoản thuế phải nộp. Trốn thuế là hình
thức doanh nghiệp thực hiện các hành vi bất hợp pháp để không phải thực hiện nghĩa vụ thuế.
Có nhiều kênh trốn và tránh thuế, bao gồm: chuyển giá sai (transfer mispricing); định
vị chiến lược quyền sở hữu trí tuệ (strategic location of intellectual properties);
chuyển nợ quốc tế (debt shifting); lợi dụng hiệp ước thuế (tax treaty shopping); trì
hoàn thuế (tax deferral); hoặc đảo ngược công ty (corporate inversions), v.v.
Các nước trên thế giới đang có nhiều nỗ lực phòng chống hiện tượng trốn và tránh
thuế với hàng loạt các cải cách hệ thống và chính sách thuế. Các chính sách này có thể
được chia thành hai nhóm: (i) nhóm các chính sách cải cách hệ thống thuế theo hướng
thắt chặt các quy định và; (ii) nhóm các chính sách tăng cường tính minh bạch về thuế.
Ở Việt Nam, sai phạm thuế trong những năm gần đây diễn ra không chỉ ở thuế thu
nhập doanh nghiệp mà còn ở các sắc thuế khác. Các doanh nghiệp có sai phạm về thuế
không chỉ là các công ty đa quốc gia mà còn thuộc sở hữu nhà nước và tư nhân trong
nước. Hành vi gian lận thuế ngày càng diễn biến phức tạp, phạm vì ngày càng rộng,
quy mô ngày càng lớn và thủ đoạn ngày càng tinh vi.
Vì thế, nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích hiện tượng tránh thuế của các
công ty đa quốc gia, bao gồm các phương thức phổ biến, tác động của nó đến các nền
kinh tế và chính sách thuế toàn cầu. Bằng cách hiểu rõ các cơ chế tránh thuế, nghiên
cứu không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các chiến lược mà MNCs sử dụng mà còn
gợi ý những biện pháp chính sách nhằm hạn chế các hành vi tránh thuế, đảm bảo tính
công bằng và bền vững trong hệ thống thuế quốc tế.
I) TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.Khái niệm về tránh thuế
Tránh thuế (Tax avoidance): Tránh thuế được định nghĩa là hình thức doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động hợp pháp, hoặc bản hợp pháp, khai thác các lỗ hổng trong các
quy định về hải quan và thuế nhằm cắt giảm các khoản thuế phải nộp. Do đó các hoạt
động này đi ngược lại với mục đích của luật thuế (Fuest và Riedel, 2009 và Franzoni,
1998). Thông thường, các doanh nghiệp có thể tránh thuế bằng cách cấu trúc lại các
giao dịch theo hướng làm giảm nghĩa vụ thuế như sử dụng các khoản khấu trừ thuế và
tận dụng các ưu đãi thuế. Đối với các công ty đa quốc gia, hoạt động tránh thuế có thể
diễn ra ở cả nước chủ nhà – nơi đặt công ty mẹ, và ở cả nước sở tại – nơi đặt các chi
nhánh/công ty con. Các công ty đa quốc gia có thể tránh thuế bằng cách đặt các chi
nhánh tại các quốc gia có mức thuế suất thấp, chuyển lợi nhuận từ nơi có thuế suất cao
sang nơi có thuế suất thấp, hoặc khai thác sự khác biệt về quy định thuế giữa các quốc gia (Rego, 2003).
2. Khái niệm về trốn thuế
Trốn thuế (Tax evasion): Trốn thuế là hình thức doanh nghiệp thực hiện các hành vi
bất hợp pháp để không phải thực hiện nghĩa vụ thuế. Các khoản thu nhập chịu thuế,
lợi nhuận chịu thuế hoặc các hoạt động chịu thuế khác bị che giấu, số tiền và/hoặc
nguồn thu nhập bị trình bày sai có chủ đích, hoặc lợi dụng các yếu tố giảm thuế như
khấu trừ, miễn hoặc ưu đãi thuế (Chiumya, 2006 và Fuest và Riedel, 2009). Hành vi
trốn thuế có thể xảy ra trong cả khu vực kinh tế chính thức và phi chính thức, ví dụ
như không đăng ký doanh nghiệp chính thức.
=> Hai khái niệm tránh thuế và trốn thuế này đôi khi có thể gây nhầm lẫn trong một
số tình huống. Tuy nhiên, điểm khác biệt chính là tránh thuế là hành vi hợp pháp,
trong khi trốn thuế liên quan đến việc vi phạm pháp luật, thường bao gồm các yếu tố
gian lận hoặc che đậy.

3. Thực trạng của việc tránh thuế, trốn thuế hiện nay
Các công ty đa quốc gia (MNCs) chiếm một phần lớn trong GDP toàn cầu, khi các
MNCs hoạt động toàn cầu với chuỗi cung ứng tích hợp và các chức năng kinh doanh
được đặt tại nhiều quốc gia khác nhau, việc xác định lợi nhuận của từng thực thể riêng
lẻ trong các quốc gia đó trở nên phức tạp. Hơn nữa, với bối cảnh nền kinh tế số (bao
gồm sản phẩm và quy trình) phát triển một cách mạnh mẽ cũng đồng nghĩa với việc
ngày càng nhiều hoạt động kinh doanh diễn ra mà không hiện diện vật lý, điều này tạo
thêm thách thức cho các hệ thống thuế truyền thống vốn dựa vào sự hiện diện vật lý để đánh thuế.
Các quốc gia thu thuế để tài trợ cho chi tiêu công, trong đó thuế thu nhập doanh
nghiệp – đánh vào lợi nhuận công ty – là một nguồn thu quan trọng. Trước những
thách thức ngày càng lớn của việc chống trốn thuế và tối ưu hóa thuế quá mức, Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), với 34 thành viên chủ yếu là các quốc gia
phát triển, cùng với Diễn đàn Toàn cầu OECD, đang tích cực triển khai các giải pháp
nhằm ngăn chặn kế hoạch thuế tinh vi và thúc đẩy trao đổi thông tin thuế giữa các nước.
Tại Việt Nam, vấn đề tránh thuế, trốn thuế cũng đang là một vấn đề nhức nhối khi các
doanh nghiệp cũng sử dụng nhiều biện pháp đi trái với tinh thần của luật. Một trong số
đó có thể kể đến là: •
Gian lận thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu còn thể hiện qua giá tính
thuế: khai báo thấp trị giá đối với những mặt hàng chịu thuế suất cao, chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt, những mặt hàng hay biến động về giá. •
Lợi dụng việc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với các hàng hóa có xuất
xứ từ các nước, vùng lãnh thổ, khu vực thị trường đã có thỏa thuận ưu đãi tối huệ quốc hay ưu đãi. •
Giả mạo mục đích xuất khẩu, nhập khẩu để được hưởng ưu đãi thuế. •
Ý thức về trách nhiệm: Nhiều cá nhân và doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ
về tầm quan trọng của việc tuân thủ quy định thuế, dẫn đến hành vi tránh thuế.
4. Phân biệt giữa trốn thuế và tránh thuế
Giống nhau: Đều là hai thuật ngữ thường được sử dụng để mô tả các hoat động tài
chính liên quan đến việc giảm thiểu nghĩa vụ thuế và đều đề cập đến các chiến lược,
hành động được thực hiện để giảm bớt nghĩa vụ thuế. Khác nhau:
TRỐN THUẾ (Tax evasion) TRÁNH THUẾ (Tax avoidance) Khái niệm
Là việc không nộp thuế hoặc nộp
Là việc tìm cách giảm thiểu hóa
thuế không đầy đủ một cách bất
đơn thế mà không có sự lừa dối, hợp pháp
cố ý nhưng trái với tinh thần của luật Các •
Khai báo sai sót: giấu diếm • Lựa chọn hình thức phương
doanh thu, kê khống chi phí hoặc sử doanh nghiệp phù hợp với mục pháp thực
dụng hóa đơn giả để giảm bớt số
đính kinh doanh để hưởng các hiện thuế phải nộp ưu đãi thuế • Chuyển giá: chuyển lợi •
Sử dụng các khoản khấu
nhuận sang các khu vực pháp lý có trừ: tận dụng các khoản khấu
mức thuế suất thấp hơn để trốn thuế trừ mà pháp luật quy định cho phép •
Rời khỏi nước: di dời tài sản
hoặc trụ sở kinh doanh sang nước • Đầu tư vào các dự án ngoài
được hưởng ưu đãi giảm thuế, miễn thuế Hậu quả
Cá nhân hoặc tổ chức vi phạm có
Không có hậu quả pháp lý
thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng mà cũng có những rủi ro
phạt tiền, truy thu thuế thậm chí còn nhất định bị cưỡng chế thi hành
*Tránh thuế là một hoạt động hoàn toàn hợp pháp và mang lại nhiều lợi ích kinh
doanh cho doanh nghiệp, bao gồm: - Tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
- Nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường
- Góp phần sử dụng hiệu quả nguồn vốn II) NỘI DUNG CHÍNH: 1.Vấn đề
1.1. Cơ chế đánh thuế các công ty đa quốc gia
Cơ chế đánh thuế đối với các công ty đa quốc gia hiện nay là một vấn đề phức tạp,
chịu trách nhiệm chi phối các giải pháp pháp lý ở từng quốc gia và sự khác biệt giữa
các hệ thống thuế. Với hoạt động kinh doanh trải rộng ở nhiều nước, các công ty đa
quốc gia thường tận dụng các khác biệt về luật thuế để tối ưu hóa lợi nhuận và giảm
thiểu nghĩa vụ thuế. Điều này đặt ra nhiều thách thức cho chính phủ các nước trong
việc đảm bảo công bằng và hiệu quả trong thu thuế.
Thông thường, các quốc gia không đánh thuế toàn bộ hoạt động của một công ty đa
quốc gia (MNC) như một thực thể duy nhất. Thay vào đó, họ chỉ đánh thuế vào phần
hoạt động diễn ra trên lãnh thổ của mình, coi mỗi phần như một đơn vị kinh doanh
độc lập. Tuy nhiên, cách tiếp cận này tiềm ẩn nguy cơ đánh thuế kép lên cùng một
khoản lợi nhuận, gây bất lợi cho các MNC hoạt động trên quy mô toàn cầu. Để giải
quyết vấn đề này, từ những năm 1920, một hệ thống hiệp ước thuế quốc tế đã được
thiết lập dựa trên các mẫu hiệp ước của OECD/Liên Hợp Quốc. Hiện nay, có hơn
2.500 hiệp ước như vậy trên toàn thế giới, nhằm mục tiêu loại bỏ tình trạng đánh thuế
kép. Nhưng từ những năm 1960, sự gia tăng cạnh tranh thu hút đầu tư đã khiến các
quốc gia phải điều chỉnh chính sách thuế của mình. Sự đa dạng về quy định và mức
thuế suất giữa các quốc gia, kết hợp với các cấu trúc doanh nghiệp phức tạp của các
công ty đa quốc gia, đã tạo ra một môi trường thuế quốc tế đầy thách thức. Điều này
dẫn đến tình trạng các MNC có thể dễ dàng chuyển lợi nhuận sang các quốc gia có
chế độ thuế ưu đãi hơn, gây thiệt hại cho ngân sách của các quốc gia khác. Hơn hết
thời đại kinh tế số hiện nay còn cho phép các MNC vận hành các quy trình kinh doanh
từ xa qua internet và đã tăng giá trị của các tài sản vô hình, như quyền sở hữu trí tuệ
(IPR), để tạo ra lợi nhuận.
Hầu hết các hiệp ước tránh đánh thuế hai lần quy định rằng thu nhập của một công ty
sẽ bị đánh thuế tại quốc gia nơi công ty có cơ sở thường trú (PE). Theo truyền thống,
việc xác định một PE thường dựa trên yếu tố có bán hàng hay không, và địa điểm ký
kết hợp đồng đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, trong kỷ nguyên số, với sự phát triển
của thương mại điện tử, việc xác định PE trở nên phức tạp hơn.Các hoạt động kinh
doanh ngày càng diễn ra xuyên biên giới, và các hợp đồng có thể được ký kết điện tử
tại bất kỳ đâu. Điều này tạo điều kiện cho các MNCs chuyển lợi nhuận sang các quốc
gia có thuế suất thấp hơn bằng cách định vị cơ sở thường trú của mình tại những nơi
này, dù thực tế hoạt động kinh doanh chính diễn ra ở một quốc gia khác. Những hành
động này, thường được gọi là "xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận" (BEPS), đã
trở thành một thách thức lớn đối với các cơ quan thuế trên toàn thế giới. Các MNCs
có thể tận dụng các kẽ hở trong các hiệp ước thuế để giảm thiểu nghĩa vụ thuế của
mình, gây thiệt hại cho ngân sách của các quốc gia và làm mất cân bằng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp thường phải thực hiện một số khoản thanh toán thuế khác
nhau cho chính phủ, đây là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước giúp cung cấp
tài chính để xây dựng và duy trì các dịch vụ công cộng, cơ sở hà tầng, chương trình
phúc lợi. Trong đó một số loại thuế chủ yếu bao gồm:
Thuế giá trị gia tăng (VAT):
Là loại thuế gián tiếp, được tính trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ
trong quá trình sản xuất và tiêu dùng. Thuế thu nhập:
Là loại thuế trực tiếp, được tính trên thu nhập của cá nhân và doanh nghiệp. •
Bao gồm thuế thu nhập cá nhân (trên lương, tiền lương,...) và thuế thu nhập
doanh nghiệp (trên lợi nhuận). An sinh xã hội:
Thực chất là một loại thuế, được đóng góp bởi người lao động và người sử dụng lao động. •
Dùng để tài trợ cho các chương trình bảo hiểm xã hội như bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm hưu trí,...
Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Là thuế đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp. •
Là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước và góp phần điều tiết hoạt động của doanh nghiệp.
1.2. Nguyên nhân chính dẫn đến các hành động tránh thuế của các công ty đa quốc gia:
Các phương pháp giảm thuế ở các công ty đa quốc gia là những cách thức mà các
công ty đa quốc gia sử dụng để giảm thiểu chi phí thuế khi hoạt động ở nhiều quốc gia
khác nhau. Mục đích của việc giảm thuế là để tăng lợi nhuận, cạnh tranh và hấp dẫn
đầu tư. Một số lỗ hổng của việc đánh thuế ở các quốc gia đã dẫn đến sự hình thành
của các phương pháp giảm thuế trong công ty đa quốc gia.
- Sự khác biệt về mức thuế suất và chính sách ưu đãi thuế giữa các quốc gia.
Cáccông ty đa quốc gia có thể chọn đặt trụ sở, hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ,.. ở các quốc gia có thuế thấp hoặc miễn thuế để giảm thiểu tổng chi phí thuế toàn cầu
- Cấu trúc các công ty đa quốc gia phức tạp, các công ty đa quốc gia thường có một
mạng lưới phức tạp của các công ty con và chi nhánh trên toàn cầu, giúp họ dễ
dàng chuyển lợi nhuận giữa các thực thể. Cùng với các giao dịch giữa các công ty
liên kết trong cùng một tập đoàn có thể được định giá một cách nhân tạo để giảm
thiểu lợi nhuận ở các quốc gia có thuế suất cao.
- Sự thiếu hợp tác và cạnh tranh giữa các cơ quan thuế của các quốc gia khiến
choviệc kiểm soát và ngăn chặn các hoạt động giảm thuế của các công ty đa quốc
gia trở nên khó khăn. Các cơ quan thuế có thể cạnh tranh với nhau để thu hút đầu
tư bằng cách cung cấp các ưu đãi thuế cho công ty đa quốc gia.
- Sự hạn chế của các cơ quan thuế trong việc theo dõi các giao dịch xuyên biên
giới: Các giao dịch phức tạp và quy mô lớn của các công ty đa quốc gia khiến việc
theo dõi và đánh giá tính hợp lý của các giao dịch trở nên khó khăn. Các cơ quan
thuế ở nhiều quốc gia còn gặp phải tình trạng thiếu nguồn lực cần thiết để đối phó
với các hoạt động tránh thuế tinh vi của các công ty đa quốc gia.
- Không có sự hợp tác quốc tế mạnh mẽ: Thiếu sự hợp tác quốc tế mạnh mẽ
trongviệc đề ra và thực thi quy định thuế giữa các quốc gia cũng tạo điều kiện
thuận lợi cho các công ty đa quốc gia thực hiện các phương pháp tránh thuế, gây
thiệt hại cho ngân sách nhà nước ở mỗi quốc gia 1.3. Hậu quả
Việc tránh thuế và trốn thuế, dù dưới bất kỳ hình thức nào, đều gây ra những hậu quả
nghiêm trọng và lâu dài đối với xã hội, nền kinh tế kể cả những người thực hiện hành vi trên. Cụ thể như:
1.3.1. Sự thiếu hụt nguồn thu ngân sách ở các quốc gia
Một trong những hậu quả rõ rệt của việc tránh và trốn thuế là sự thiếu hụt nguồn thu
thuế ở các quốc gia. Theo ước tính của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(OECD), hàng năm các công ty đa quốc gia trốn thuế khoảng 100-240 tỷ USD 9. Con
số này tương đương với 1% GDP toàn cầu. Tại Việt Nam, theo báo cáo của Bộ Tài
chính năm 2022, các công ty đa quốc gia có thể đã trốn thuế khoảng 20.000 tỷ đồng
trong năm 2021. Các công ty áp dụng chiến lược thuế để giảm lợi nhuận trên lãnh thổ
của mình, dẫn đến việc giảm số thuế mà họ phải trả. Điều này có thể gây ra thiếu hụt
nguồn thu thuế cho các chính phủ, ảnh hưởng đến khả năng của họ trong việc cung
cấp dịch vụ công cộng và đầu tư vào hạ tầng. Chính phủ sẽ gặp khó khăn trong việc
thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội. Họ sẽ phải giảm chi tiêu cho các lĩnh vực như
giáo dục, y tế, an sinh xã hội,... Điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân.
1.3.2.Gia tăng gánh nặng và sự bất bình đẳng trong việc đóng thuế:
Trong trường hợp các công ty đa quốc gia (MNC) tránh thuế thành công, gánh nặng
thuế thường được đổ lên các công dân và các doanh nghiệp nhỏ hơn. Điều này dẫn
đến sự bất bình đẳng trong phân phối gánh nặng thuế, với người dân và các doanh
nghiệp nhỏ phải chịu áp lực tài chính lớn hơn trong khi các công ty lớn tránh thuế một
cách hiệu quả. Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới năm 2022, việc tránh thuế
của các công ty đa quốc gia làm cho gánh nặng thuế phải chịu của các cá nhân và
doanh nghiệp nhỏ tăng lên. Cụ thể, các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ phải chịu thuế
cao hơn khoảng 1% tổng thu nhập của họ so với nếu không có tránh thuế 9. Điều này
cho thấy, các công ty đa quốc gia hiện đang đóng góp một phần đáng kể vào ngân
sách nhà nước. Tuy nhiên, nếu các công ty đa quốc gia tránh thuế nhiều hơn, gánh
nặng thuế phải chịu của các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ sẽ tăng lên. 1.3.3.Ảnh
hưởng đến các chính sách phúc lợi xã hội và cơ sở hạ tầng:

Sự thiếu hụt nguồn thu thuế có thể dẫn đến việc giảm nguồn lực mà chính phủ có thể
cung cấp cho các chính sách xã hội và đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Các dự án xã hội như
chăm sóc sức khỏe, giáo dục, bảo vệ môi trường, và các dự án cơ sở hạ tầng có thể bị
hạn chế về quy mô và hiệu suất do thiếu nguồn thu. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống
giao thông, điện, nước, viễn thông, và các dự án khác có tác động đến phát triển kinh
tế và cải thiện chất lượng cuộc sống. Thiếu hụt thuế có thể dẫn đến việc giảm đầu tư
vào cơ sở hạ tầng hoặc tăng nợ để duy trì các dự án này. Khi thuế giảm do tránh thuế,
chính phủ có thể phải đối mặt với áp lực tài chính. Họ có thể phải cắt giảm ngân sách
cho nhiều lĩnh vực, bao gồm cả chính sách xã hội và cơ sở hạ tầng, để cân bằng ngân
sách hoặc tìm nguồn thu khác. 1.4. Thách thức
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử, vấn
đề tránh thuế của các công ty đa quốc gia đã trở thành một thách thức lớn đối với các
cơ quan thuế trên toàn thế giới. Các công ty này thường áp dụng nhiều chiến lược
phức tạp để tối ưu hóa nghĩa vụ thuế của mình, tạo ra một môi trường khó kiểm soát
cho các cơ quan quản lý. Việc giải quyết các hành vi tránh thuế không chỉ đòi hỏi
năng lực tài chính và công nghệ tiên tiến mà còn cần đến sự hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia.
Một trong những thách thức lớn nhất là độ phức tạp của cấu trúc doanh nghiệp đa
quốc gia. Các công ty thường thiết lập mạng lưới các công ty con và chi nhánh trên
toàn cầu, sở hữu chồng chéo và tạo ra nhiều lớp cấu trúc sở hữu khác nhau, gây khó
khăn trong việc truy vết dòng tiền và xác định lợi nhuận thực tế. Đồng thời, các công
ty đa quốc gia thường tận dụng các giao dịch liên kết nội bộ, điều chỉnh giá chuyển
nhượng một cách phức tạp để giảm thiểu nghĩa vụ thuế. Những giao dịch này thường
khó được xác minh và yêu cầu kỹ năng chuyên môn cao từ các cơ quan thuế. Ngoài
ra, sự tồn tại của các thiên đường thuế cũng là một thách thức quan trọng. Các quốc
gia này thường cạnh tranh để thu hút đầu tư bằng cách cung cấp các ưu đãi thuế hấp
dẫn và áp dụng quy định bảo mật tài chính chặt chẽ. Những yếu tố này không chỉ tạo
điều kiện cho việc tránh thuế mà còn gây khó khăn cho các quốc gia muốn truy vết tài
sản và thu hồi thuế. Do đó, các quốc gia cần xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế về công
khai thông tin tài chính và chia sẻ dữ liệu để đối phó với thách thức này. Một yếu tố
phức tạp khác là sự khác biệt trong luật thuế giữa các quốc gia. Các hiệp ước tránh
đánh thuế kép mặc dù giúp tránh tình trạng thuế chồng lên nhau, nhưng cũng tạo ra
các lỗ hổng cho các công ty đa quốc gia lợi dụng để giảm thiểu nghĩa vụ thuế. Đồng
thời, sự khác biệt lớn giữa các hệ thống thuế của từng quốc gia tạo ra cơ hội để các
công ty chọn địa điểm kinh doanh có lợi nhất về thuế. Điều này đòi hỏi các quốc gia
phải hợp tác chặt chẽ để xây dựng một hệ thống pháp luật thống nhất, tránh tình trạng
lợi dụng lỗ hổng pháp lý.
Bên cạnh đó, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và thương mại điện tử cũng
làm gia tăng mức độ khó khăn trong việc kiểm soát các hoạt động tránh thuế. Thương
mại điện tử toàn cầu khiến cho việc xác định nơi giá trị gia tăng được tạo ra trở nên
phức tạp, dẫn đến việc áp dụng các phương pháp đánh thuế truyền thống trở nên khó
khăn. Các công ty thường sử dụng tài sản vô hình như sở hữu trí tuệ, thương hiệu và
bản quyền, dẫn đến việc phân bổ lợi nhuận không công bằng giữa các quốc gia. Điều
này yêu cầu các quốc gia phải phát triển các quy định thuế linh hoạt và hiệu quả hơn
để đáp ứng sự thay đổi của môi trường kinh doanh số.
Hiện nay, các cơ quan thuế ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển,
thường phải đối mặt với các giới hạn về nguồn lực và năng lực. Thiếu nhân lực
chuyên môn và công nghệ phân tích hiện đại khiến cho việc đối phó với các thủ đoạn
tránh thuế ngày càng tinh vi trở nên khó khăn hơn. Đầu tư vào công nghệ, nâng cao
năng lực phân tích và xây dựng các công cụ pháp lý là điều cần thiết để tăng cường
hiệu quả trong việc kiểm soát hành vi tránh thuế.
Áp lực chính trị cũng tạo ra nhiều khó khăn trong việc chống lại tránh thuế. Các công
ty đa quốc gia thường có ảnh hưởng lớn đến chính sách của các quốc gia, gây trở ngại
cho các nỗ lực chống tránh thuế. Một số quốc gia còn e ngại việc áp dụng các biện
pháp thuế quá chặt chẽ, do lo ngại sẽ làm giảm đi khả năng thu hút đầu tư. Do đó, cần
phải có sự đồng thuận quốc tế, trong đó các quốc gia phối hợp để thực hiện các biện
pháp hợp lý, hiệu quả và công bằng nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của vấn đề tránh thuế.
2. Phương pháp giảm thuế
2.1. Chiến lược chuyển lợi nhuận:
Là chiến lược mà các tập đoàn đa quốc gia (MNCs) sử dụng để tối ưu hóa nghĩa vụ
thuế của mình. Có nghĩa là thay vì mình chấp nhận mức thuế suất cao, bằng cách điều
chỉnh giá cả của hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản được giao dịch nội bộ giữa các công ty
con, các MNCs có thể làm giảm lợi nhuận chịu thuế tại các quốc gia có thuế suất cao
và tăng lợi nhuận chịu thuế nơi các quốc gia có thuế suất thấp hơn. Công ty mẹ sẽ cố
gắng giảm thiểu các hoạt động tạo ra lợi nhuận tại quốc gia có thuế suất cao, các hoạt
động này sẽ được chuyển giao cho các công ty con ở các quốc gia có thuế thấp hơn so
với thuế ở quốc gia kia, công ty con tại quốc gia thuế thấp sẽ mua nguyên vật liệu, dịch
vụ với giá thấp hơn giá thị trường và sẽ tăng lợi nhuận. Ngoài việc điều chỉnh giá cả,
các MNCs còn có thể sử dụng các hình thức khác như cấp giấy phép, cho vay nội bộ,
hoặc chuyển nhượng tài sản vô hình để chuyển lợi nhuận.
- Điều kiện sử dụng: Chỉ được áp dụng đối với các công ty đa quốc gia có hoạt động
kinh doanh tại các quốc gia có mức thuế suất thấp hơn mức thuế suất tối thiểu toàn
cầu.Nó được áp dụng đối với các giao dịch kinh tế giữa các công ty trong cùng một
tập đoàn đa quốc gia. Và được áp dụng đối với các giao dịch kinh tế có giá trị lớn.
Ngoài ra, các biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận cũng cần đảm bảo tính hợp
lý, công bằng và không gây ra bất kỳ tác động tiêu cực nào đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các công ty đa quốc gia.
-Ví dụ giả sử một tập đoàn có công ty con tại Việt Nam (thuế suất cao) và Singapore
(thuế suất thấp). Để giảm thuế tại Việt Nam, tập đoàn có thể:
Chuyển quyền sở hữu trí tuệ: Chuyển bản quyền sáng chế, thương hiệu từ công ty
con tại Việt Nam sang công ty con tại Singapore. Sau đó, công ty con tại Việt Nam sẽ
phải trả phí bản quyền cho công ty con tại Singapore, làm giảm lợi nhuận tại Việt Nam.
Tăng giá chuyển nhượng: Nếu công ty con tại Việt Nam sản xuất linh kiện cho sản
phẩm cuối cùng được bán ra thị trường, tập đoàn có thể tăng giá bán các linh kiện này
cho công ty con tại Singapore, dẫn đến giảm lợi nhuận của công ty con tại Việt Nam.
2.2. Định giá chuyển nhượng:
Định giá chuyển nhượng là việc xác định giá trị cho các giao dịch xảy ra giữa các
công ty liên kết thuộc cùng một tập đoàn, là quá trình xác định giá trị khi một công ty
con bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, hoặc chia sẻ cho một công ty khác thuộc cùng tập đoàn.
Hơn thế nữa thì định giá chuyển nhượng là công cụ thiết yếu để điều tiết dòng chảy tài
chính giữa các quốc gia, giúp các công ty đa quốc gia giảm giá thành sản phẩm, dịch
vụ, từ đó tăng khả năng cạnh tranh, đồng thời cũng là yếu tố quan trọng trong tối ưu
hóa nghĩa vụ thuế. Mức giá được đưa ra không chỉ phản ánh giá trị thực của sản phẩm
hoặc dịch vụ, mà còn cân nhắc đến mức thuế ở các quốc gia khác nhau mà các công ty
con hoạt động. Ví dụ, công ty con tại quốc gia có thuế cao có thể mua nguyên liệu với
giá cao từ công ty con ở quốc gia có thuế thấp hơn –> giảm lợi nhuận chịu thuế ở nơi
có thuế cao và gia tăng lợi nhuận tại nơi có thuế suất thấp.
=> Nên các MNCs có thể điều chỉnh giá chuyển nhượng để phân bổ lợi nhuận về các
công ty con ở những quốc gia có thuế suất thấp hơn, nhằm giảm tổng số thuế phải nộp cho toàn bộ tập đoàn. -
Điều kiện áp dụng định giá chuyển nhượng: chỉ được áp dụng cho các giao dịch
giữa các công ty có mối quan hệ liên kết, tức là các công ty thuộc cùng một tập
đoàn.Các giao dịch này bao gồm cả hàng hóa vật chất và tài sản vô hình như bản
quyền, thương hiệu.Giá cả không phản ánh giá thị trường -
Để xác định xem giá chuyển nhượng có hợp lý hay không, các cơ quan thuế
thường thực hiện các cách như là
+ So sánh giá của giao dịch nội bộ với giá của các giao dịch tương tự trên thị. trường tự do.
+ Tính toán giá dựa trên chi phí sản xuất cộng thêm một mức lợi nhuận hợp lý.
+ Xác định mức lợi nhuận hợp lý dựa trên các chỉ tiêu tài chính của các công ty tương tự.
+ Xác định giá dựa trên giá mà các bên độc lập sẽ thỏa thuận trong một giao dịch tương tự.
2.3. Nợ-vốn công ty
Nợ-vốn công ty là một chiến lược mà các tập đoàn đa quốc gia (MNCs) sử dụng để tối
ưu hóa nghĩa vụ thuế của mình. Thay vì rót vốn chủ sở hữu trực tiếp vào công ty con,
tập đoàn sẽ lựa chọn cung cấp vốn dưới dạng các khoản vay. Những khoản vay này
thường đến từ các công ty liên kết đặt tại những quốc gia có thuế suất thấp hơn. Công
ty con ở quốc gia có thuế suất cao sẽ phải trả lãi suất cho khoản vay nhận được, làm
tăng chi phí và giảm lợi nhuận chịu thuế của mình. Trong khi đó, công ty cho vay
(nằm ở một quốc gia với thuế suất thấp) nhận được phần lãi này nhưng chỉ phải đóng mức thuế tối thiểu.
- Cách thức thực hiện biện pháp tránh thuế nợ doanh nghiệp-vốn chủ sở hữu có thể
được chia thành hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: MNC tăng nợ vay từ các công ty liên kết ở quốc gia có thuế suất thấp.
+ Giai đoạn 2: MNC sử dụng khoản nợ vay này để đầu tư vào các công ty con ở
quốc gia có thuế suất cao.
- Luxembourg nổi tiếng với chế độ thuế rất ưu đãi đối với thu nhập từ lãi. Hầu hết các
công ty đặt trụ sở tại Luxembourg sẽ chỉ phải trả một mức thuế rất thấp hoặc thậm
chí là không phải trả thuế cho thu nhập từ lãi, nó cung cấp một môi trường kinh
doanh ổn định và thân thiện với các doanh nghiệp đa quốc gia.Và có một hệ thống
ngân hàng phát triển mạnh, cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng cho các công ty.
- Điều kiện thực hiện:
+ Công ty có cấu trúc tài chính với tỷ lệ nợ vay cao.
+ Có sự khác biệt về thuế suất giữa các quốc gia nơi MNC hoạt động.
Chính vì thế phương pháp nợ-vốn công ty là một trong những thách thức lớn trong
việc thu thuế của các quốc gia. Các chính phủ đang phải đối mặt với tình trạng mất
thuế do các hoạt động chuyển giá và tối ưu hóa thuế của các MNCs. Để đối phó với
tình trạng này, nhiều quốc gia đã và đang ban hành các quy định chặt chẽ hơn về giá
chuyển nhượng và hợp tác quốc tế để chia sẻ thông tin và cùng nhau chống lại hành vi tránh thuế.
2.4. Thanh toán cho tài sản vô hình
Thanh toán cho tài sản vô hình là một chiến lược giảm thuế mà các MNCs sử dụng,
tận dụng các quyền sở hữu trí tuệ (IP) như bằng sáng chế, công nghệ, thương hiệu
hoặc giấy phép. Các tài sản này đóng vai trò cốt lõi trong chuỗi giá trị của MNCs và
được định giá cao trong bối cảnh các quy định về sở hữu trí tuệ và các ưu đãi thuế tại
nhiều quốc gia. Nhờ vào giá trị đặc thù và phi vật chất, các tài sản vô hình này có thể
được định giá cao trong nội bộ tập đoàn mà khó kiểm chứng khách quan, làm cho
chúng trở thành phương tiện lý tưởng để chuyển lợi nhuận từ các quốc gia có thuế
suất cao sang nơi có thuế suất thấp. Cụ thể các tài sản vô hình như bằng sáng chế,
thương hiệu, bản quyền... sẽ được đăng ký và quản lý bởi một công ty con đặt tại quốc
gia có thuế suất thấp. Công ty sở hữu IPR sẽ tính phí bản quyền cho các công ty con
khác trong tập đoàn, đặc biệt là những công ty hoạt động tại các quốc gia có thuế suất
cao. Qua việc thanh toán phí bản quyền, lợi nhuận sẽ được chuyển từ công ty con tại
quốc gia thuế cao về công ty con tại quốc gia thuế thấp, từ đó giảm thiểu nghĩa vụ thuế phải nộp.
- Ví dụ một công ty công nghệ có trụ sở chính tại Việt Nam (thuế suất cao) và một
công ty con tại Singapore (thuế suất thấp). Công ty mẹ tại Việt Nam sở hữu một
bằng sáng chế quan trọng. Để giảm thuế, công ty mẹ sẽ chuyển bằng sáng chế này
cho công ty con tại Singapore. Sau đó, công ty con tại Việt Nam sẽ phải trả phí bản
quyền cho công ty con tại Singapore để được sử dụng bằng sáng chế này.
- Điều kiện thực hiện
+ Tài sản vô hình phải thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình theo quy
định của pháp luật về kế toán của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam được quy định ở Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC.
+ Việc mua bán tài sản vô hình phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về
dân sự và pháp luật về thương mại. Và theo pháp luật Việt Nam có các quy định
như “Nghị định số 132/2020/NĐ-CP về giao dịch liên kết”, “Thông tư số
41/2017/TT-BTC hướng dẫn về xác định giá giao dịch liên kết” và “Thông tư
45/2021/TT-BTC hướng dẫn cơ chế Thỏa thuận trước phương pháp xác định giá tính thuế” .
2.5. Công ty holding dạng vỏ (Shell Holding Companies)
Công ty holding dạng vỏ là một công ty được thành lập chủ yếu để nắm giữ cổ phần
của các công ty khác trong một tập đoàn, nó chủ yếu tồn tại để nắm giữ cổ phiếu,
không tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc phân phối sản phẩm. Các
quốc gia nơi đặt công ty holding thường có mạng lưới hiệp ước tránh đánh thuế kép
rộng rãi, giúp giảm thiểu thuế phải nộp khi chuyển lợi nhuận về nước. Dễ nhiên thì
thuế suất thu nhập doanh nghiệp và thuế trên cổ tức, lợi nhuận vốn tại các quốc gia
này thường thấp hơn so với nhiều quốc gia khác. Thường được đặt tại các quốc gia có
ưu đãi thuế hấp dẫn, như Bỉ, Ireland, Hà Lan và Thụy Sĩ. -
Các MNCs thường chọn đặt công ty holding dạng vỏ tại các quốc gia có thuế suất
thấp, có các điều kiện pháp lý lỏng lẻo, và đặc biệt là có nhiều hiệp ước thuế song
phương. Các quốc gia này cung cấp môi trường pháp lý thân thiện cho các công ty
holding, cho phép miễn hoặc giảm thuế đối với lợi nhuận vốn và cổ tức, đồng thời hỗ
trợ dịch chuyển lợi nhuận với mức thuế suất ưu đãi. Nhờ vào mạng lưới hiệp ước thuế
và thuế suất thấp, công ty holding chỉ phải nộp một khoản thuế nhỏ hoặc không phải
nộp thuế khi chuyển lợi nhuận về nước mẹ. Việc chuyển lợi nhuận qua công ty
holding giúp tránh tình trạng bị đánh thuế hai lần tại cả nước nơi công ty con hoạt
động và nước nơi công ty mẹ đặt trụ sở. -
Để thực hiện phương pháp sử dụng vỏ bọc công ty cổ phần, MNE cần có các điều kiện:
+ Có các công ty con ở các quốc gia có thuế suất thấp hoặc miễn thuế.
+ Có thể chuyển lợi nhuận từ các công ty con này sang công ty vỏ bọc.
+ Có thể che giấu mối quan hệ giữa công ty vỏ bọc và các công ty con.
2.6. Thực thể lai (Hybrid Entities)
Thực thể lai là MNCs tận dụng để tối ưu hóa nghĩa vụ thuế thông qua việc khai
thác các lỗ hổng hoặc sự khác biệt trong cách thức phân loại hoặc sự không nhất quán
trong việc xác định tính chất pháp lý của một thực thể hoặc một giao dịch và đánh
thuế thực thể giữa các quốc gia. Các thực thể lai này thường được cấu trúc để nhận
khấu trừ cho cùng một chi phí từ hai quốc gia. Được hiểu là một số quốc gia cho phép
các công ty có nơi cư trú kép, có thể hiểu là một công ty được coi là cư trú tại cả hai
quốc gia. Điều này tạo ra cơ hội để công ty đó tận dụng các ưu đãi thuế của cả hai
quốc gia. Các công ty thường tận dụng các ưu đãi thuế đặc biệt, như thuế suất thu
nhập doanh nghiệp thấp hoặc không có thuế.
- Ví dụ giả sử một công ty mẹ có trụ sở tại Việt Nam (thuế suất cao) thành lập một
công ty con tại Ireland (thuế suất thấp) và một công ty con tại Bermuda (nhiều ưu
đãi thuế). Công ty con tại Ireland vay tiền từ công ty con tại Bermuda.
Công ty con tại Ireland: Được phép khấu trừ lãi vay khi tính thuế tại Ireland.
Công ty con tại Bermuda: Do là thiên đường thuế, có thể không phải nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp, hoặc có thể nộp thuế suất rất thấp.
=> khoản lãi vay được khấu trừ hai lần, một lần tại Ireland và một lần tại Bermuda,
dẫn đến việc giảm đáng kể nghĩa vụ thuế của toàn bộ tập đoàn.
- Điều kiện để thực hiện phương pháp này một cách hiệu quả: các quốc gia phải có sự
khác biệt đáng kể trong luật thuế, đặc biệt là về việc xác định tính chất pháp lý của
một thực thể hoặc một giao dịch.
"Double Irish with a Dutch Sandwich" -phương pháp này lợi dụng các quy định về cư
trú và thuế của Ireland, Hà Lan và các thiên đường thuế như Bermuda để chuyển lợi
nhuận đến các địa điểm có thuế suất thấp hoặc không có thuế. - Ví dụ:
Công ty con Ireland đầu tiên (Công ty A) nhận lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh
ở quốc gia có thuế cao. Đáng chú ý, Công ty A có nơi cư trú kép tại Ireland và
Bermuda, vì vậy không bị đánh thuế tại Ireland.
Công ty con Hà Lan (Công ty B), được thiết lập nhằm làm trung gian trong việc
chuyển lợi nhuận. Tại Hà Lan, có một chính sách miễn thuế khi chuyển lợi nhuận qua
biên giới nội bộ. Vì vậy, Công ty A chuyển toàn bộ lợi nhuận đến Công ty B mà không chịu thuế.
Công ty Ireland thứ hai (Công ty C), có trụ sở tại Ireland và cư trú hợp pháp tại quốc
gia này, tiếp nhận lợi nhuận từ Công ty B. Công ty C sau đó chuyển toàn bộ lợi nhuận
đến Bermuda (thông qua Công ty A, vì A có nơi cư trú kép với Bermuda). Nhờ cấu
trúc này, lợi nhuận cuối cùng được chuyển đến Bermuda mà không chịu thuế ở bất kỳ quốc gia nào.
Do Bermuda không đánh thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận cuối cùng không bị
đánh thuế, cho phép tập đoàn giữ gần như toàn bộ lợi nhuận mà không có khấu trừ thuế. - Nhưng cần phải lưu ý
+ Cần đảm bảo rằng Công ty A tại Ireland có thể được công nhận là nơi cư trú kép
(dual residency) giữa Ireland và một thiên đường thuế như Bermuda.
+ Cần có một thực thể trung gian tại Hà Lan vì quốc gia này có chính sách miễn thuế
chuyển lợi nhuận giữa các quốc gia
+ Cần thuộc quyền sở hữu của một tập đoàn để đảm bảo việc di chuyển lợi nhuận nội
bộ mà không gặp cản trở pháp lý. 2.7.Kênh (Conduit) -
Sử dụng để chuyển tiền qua một quốc gia trung gian có chế độ thuế ưu đãi, nhằm
giảm thiểu nghĩa vụ thuế phải nộp tại các quốc gia có thuế suất cao hơn. Quốc gia
trung gian này đóng vai trò như một "cầu nối" hoặc "đường ống" để tiền chảy qua. -
Thường các MNCs chọn các quốc gia nhỏ, có hệ thống tài chính phát triển,
nhưng lại có chế độ thuế rất ưu đãi đối với các công ty nước ngoài như Hà Lan,
Luxembourg, Ireland,... Họ sẽ tạo ra công ty con ở quốc gia trung gian đó và các lợi
nhuận hoặc vốn từ các công ty con ở các quốc gia khác sẽ được chuyển đến công ty
con tại quốc gia trung gian mà họ đã thành lập, tại quốc gia trung gian lợi nhuận này
sẽ được hưởng các ưu đãi thuế đặc biệt, như miễn thuế hoặc thuế suất rất thấp.
Sau khi qua quốc gia trung gian, tiền có thể được phân phối lại đến các công ty con
khác hoặc các cổ đông của tập đoàn. -Ví dụ:
+Khoảng 30-40% vốn đầu tư nước ngoài của Ấn Độ được thực hiện qua Mauritius,
quốc gia có hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Ấn Độ. Khi nhà đầu tư chuyển vốn
đến Ấn Độ thông qua Mauritius, lợi nhuận từ đầu tư có thể được miễn thuế tại Ấn Độ,
nhờ đó giảm gánh nặng thuế. Trong một số trường hợp, các khoản đầu tư vòng tròn có
thể diễn ra, khi nhà đầu tư Ấn Độ gửi vốn ra nước ngoài và quay trở lại Ấn Độ qua
Mauritius để hưởng lợi từ chính sách thuế ưu đãi.
+ Năm 2010, Quần đảo Virgin thuộc Anh trở thành một trong những nguồn đầu tư
nước ngoài lớn vào Trung Quốc. Các công ty Trung Quốc đôi khi chuyển lợi nhuận
của mình qua Quần đảo Virgin để tận dụng mức thuế suất thấp hoặc miễn thuế tại
Trung Quốc khi vốn quay trở lại nước này dưới dạng đầu tư nước ngoài.
+ Năm 2010, Cyprus là quốc gia đầu tư lớn nhất vào Nga, với tỷ lệ đầu tư vào khoảng
28%. Các công ty Nga thành lập công ty tại Cyprus và gửi vốn ra nước ngoài qua
quốc gia này. Nhờ hiệp định tránh đánh thuế hai lần và chính sách thuế suất thấp của
Cyprus, các công ty này có thể giảm chi phí thuế đáng kể khi khoản vốn trở lại Nga.
2.8. Quyết định thuế cụ thể cho công ty -
Cho phép các công ty đàm phán trực tiếp với cơ quan thuế của quốc gia đó để đạt
được mức thuế ưu đãi hơn so với mức thuế tiêu chuẩn. Bằng cách này, các quốc gia có
thể khuyến khích các MNCs đặt trụ sở hoặc hoạt động tại nước mình, tạo ra việc làm
và các lợi ích kinh tế khác. -
Cơ chế hoạt động của phương pháp này: các công ty có thể đàm phán với cơ
quan thuế để đưa ra một mức thuế suất ưu đãi hơn so với mức thuế suất chung áp
dụng cho tất cả các doanh nghiệp, thường liên quan đến việc giảm thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp. Đôi khi, công ty có thể được miễn giảm thuế trên các khoản lợi
nhuận chuyển ra nước ngoài, thu nhập từ đầu tư hoặc các khoản thu nhập từ tài sản vô
hình. Cơ quan sẽ xem xét vào nhiều yếu tố như quy mô đầu tư, số lượng việc làm tạo
ra, công nghệ sử dụng, cũng như lợi ích mà doanh nghiệp mang lại cho nền kinh tế
của quốc gia. Khi đồng ý áp dụng mức thuế suất thấp hơn cho một số loại thu nhập,
các ưu đãi này thường được đưa ra như một phần của chính sách thu hút đầu tư nhằm
tạo điều kiện cho các công ty đa quốc gia mở rộng hoạt động tại quốc gia đó. Điều này
giúp tạo ra việc làm, chuyển giao công nghệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa
phương. Ngoài việc thương lượng trực tiếp, một số quốc gia cũng cung cấp các chế độ
thuế đặc biệt cho các ngành công nghiệp hoặc các khu vực địa lý nhất định nhằm thu hút đầu tư.
-Điều kiện để thực hiện được: các công ty phải thực hiện các cam kết đầu tư theo yêu
cầu của chính phủ, như tạo ra một số lượng việc làm nhất định, thiết lập trụ sở hoặc cơ
sở sản xuất trong nước. -Ví dụ:
Luxembourg và Hà Lan: Hai quốc gia này nổi tiếng với các thỏa thuận thuế đặc biệt
với các tập đoàn lớn như Amazon, Starbucks và Apple. Các thỏa thuận này cho phép
các công ty đạt được mức thuế suất rất thấp hoặc được miễn thuế cho các khoản thu
nhập từ bản quyền, vốn có thể được chuyển từ các quốc gia có thuế suất cao hơn qua
Luxembourg hoặc Hà Lan. Cyprus cũng là một trong những quốc gia có thuế suất thấp
và hệ thống thuế linh hoạt, Cyprus thường cho phép các công ty nước ngoài đàm phán
mức thuế suất thấp cho thu nhập từ các loại tài sản vô hình như bản quyền hoặc
thương hiệu. Điều này đã thu hút nhiều tập đoàn quốc tế chọn Cyprus làm nơi đặt trụ
sở cho các công ty con hoặc các công ty trung gian của họ.
3. Ví dụ thực tiễn
3.1. Ví dụ về công ty trốn thuế: Thủ đoạn trốn thuế của Công ty TNHH dược phẩm
công nghệ cao NAC
Theo Cổng thông tin điện tử Công an TP Hà Nội, để che giấu doanh số bán hàng thực
tế nhằm trốn thuế; ông Vũ Đăng Thái - Giám đốc Công ty NAC đã chỉ đạo nhân viên
công ty sử dụng tài khoản ngân hàng cá nhân thay cho tài khoản công ty để trực
tiếp nhận tiền thanh toán sản phẩm hoặc nhận tiền ship COD (dịch vụ giao hàng, thu hộ
tiền) từ các đơn vị vận chuyển. Sau đó toàn bộ tiền sẽ được chuyển tiếp về tài khoản cá
nhân của người thân trong gia đình Thái.
Bên cạnh đó, Thái cùng đồng bọn đã sử dụng 02 sổ kế toán để che giấu doanh thu thực
tế, gồm một sổ kế toán chính thống dùng để kê khai, báo cáo thuế nhằm đối phó với cơ
quan chức năng khi kiểm tra (số liệu kê khai thấp hơn số liệu thực tế, tạm tính riêng
năm 2023 doanh thu thực tế hơn 51 tỷ đồng nhưng doanh thu báo cáo thuế là hơn 880
triệu đồng); một sổ kế toán nội bộ theo dõi hoạt động kinh doanh, doanh số bán hàng thực tế của công ty. *Biện pháp gian lận: •
Sử dụng tài khoản cá nhân •
Chuyển tiền cho người thân •
Lập 2 sổ kế toán (sổ kế toán chính thống và sổ kế toán nội bộ)
3.2. Ví dụ về công ty tránh thuế: Apple giảm phần thuế phải nộp bằng cách lợi
dụng thiên đường thuế Ireland
Thiên đường thuế Ireland: Mức thuế của Ireland dành cho các doanh nghiệp là 12,5%,
thấp hơn mức thuế 20% trở lên mà các công ty phải đối mặt ở những nước như Mỹ hoặc
Pháp. Ngoài mức thuế doanh nghiệp thấp hơn mặt bằng chung, Ireland còn có hiệp ước
thuế với các quốc gia khác cho phép doanh nghiệp đa quốc gia trả thuế thấp hơn và
cung cấp thêm ưu đãi để bù đắp cho những công ty chi tiêu vào nghiên cứu và phát triển.
Bằng cách chuyển lợi nhuận, nhà sản xuất iPhone lúc đó đã sử dụng các chi nhánh ở
Ireland, nơi có chính sách thuế khóa ưu đãi các công ty đa quốc gia. Theo nhật báo
Đức Sueddeutsche Zeitung, dựa trên những tài liệu trong hồ sơ Paradise Papers, Apple
dường như đã lợi dụng một khoảng trống về pháp lý trong luật của Ireland để gần như
là không đóng một đồng thuế nào trong suốt một thời gian, thay vì phải đóng thuế với mức 35% ở Hoa Kỳ.
*Biện pháp tránh thuế: (thường gây ra tranh cãi về tính công bằng trong việc đóng thuế) •
Chuyển lợi nhuận qua các chi nhánh •
Lợi dụng khoảng trống pháp lý •
Sử dụng hiệp ước thuế quốc tế •
Chiến lược chuyển nhượng giá
4. Các giải pháp ngăn chặn, kiểm soát và xử lý việc tránh thuế của các công ty đa quốc gia
4.1. Nỗ lực của quốc tế và khó khăn
Dựa vào các hành động của châu Âu và quốc tế có thể thấy được những vấn đề
Trốn thuế, tránh thuế và các kế hoạch thuế tích cực đã trở thành vấn đề nan giải
trên toàn cầu, gây thiệt hại lớn cho ngân sách các quốc gia.Nghị viện Châu Âu, Ủy
ban Châu Âu, G8, G20, OECD đều đã lên tiếng về vấn đề này và đưa ra các khuyến nghị.
Chúng ta có thể thấy được các hành động của Châu Âu và quốc tế đối với việc trốn
thuế và tránh thuế của các MNCs. Đầu tiền các nghị quyết của Nghị viện Châu Âu
trong đó kêu gọi đóng cửa các lỗ hổng thuế, tăng cường hợp tác quốc tế về trao đổi
thông tin thuế và áp dụng GAAR. Tiếp đến là khuyến nghị của Ủy ban Châu Âu
muốn đề xuất các MS tăng cường công ước thuế kép và áp dụng GAAR. Và các
thông cáo của G8 và G20 đã đưa ra những xem xét tương tự về việc giảm thiểu
mất mát thuế. Hội đồng Châu Âu cũng nhận định rằng mất thuế gây bất lợi cho
người nộp thuế bình thường và ảnh hưởng đến nền kinh tế.
Qua việc xem xét những thay đổi có thể nhìn thấy các hệ thống hiện tại gặp khó
khăn trong việc xác định lợi nhuận được tạo ra ở một quốc gia nhất định, đặc biệt
là liên quan đến các chương trình PE ở nước ngoài. Tuy nhiên những nỗ lực của
Pháp, Na Uy và Tây Ban Nha nhằm bác bỏ các chương trình PE để trốn thuế đã thất bại.
Ngoài ra nỗ lực trước đây nhằm xây dựng cơ cấu thuế doanh nghiệp "công bằng và
thống nhất" đã không mang lại giải pháp. Trong số các yếu tố cần giải quyết là:
- Xung đột lợi ích và đa dạng hóa hệ thống thuế: Các quốc gia có những mục
tiêu thuế khác nhau, dẫn đến sự cạnh tranh thuế và khó khăn trong việc đạt
được một hệ thống thuế quốc tế thống nhất.
- Thiết kế hệ thống thuế để thu hút đầu tư: Nhiều quốc gia thiết kế hệ thống
thuế của họ để thu hút đầu tư nước ngoài, điều này trái ngược với việc đạt
được một hệ thống quốc tế thống nhất.
- Phức tạp hóa các quy định: Các quy định hiện hành về chống tránh thuế
(GAAR, CFC,...) quá phức tạp và thường không hiệu quả.
- Áp lực cạnh tranh: Các công ty đa quốc gia phải đối mặt với áp lực cạnh
tranh và mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư, điều này có thể mâu thuẫn với
việc đóng góp thuế công bằng.
4.2. Các giải pháp đề xuất
Từ những khó khăn và thách thức đối với vấn đề trốn và tránh thuế của các MNCs
nhận thấy rằng cần có những giải pháp và hướng đi nhằm có thể phát triển kinh tế
toàn diện hơn, giảm hiểu được nạn trốn và tránh thuế. Ở cấp độ quốc tế:
- Tăng cường hợp tác quốc tế:
+ Thỏa thuận chung về tiêu chuẩn: Các quốc gia nên cùng nhau xây dựng
và đồng thuận về một bộ tiêu chuẩn chung để xác định lợi nhuận thực tế
được tạo ra tại mỗi quốc gia, hạn chế việc chuyển giá và trốn thuế. + Trao
đổi thông tin minh bạch: Các cơ quan thuế của các quốc gia cần chia sẻ
thông tin về các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp đa quốc gia, giúp
phát hiện các hành vi gian lận.
+ Cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế: Thiết lập một cơ chế giải quyết
tranh chấp quốc tế hiệu quả để giải quyết các bất đồng liên quan đến thuế giữa các quốc gia.
- Cải cách hệ thống thuế quốc tế:
+ Đơn giản hóa quy định: Các quy tắc thuế quốc tế hiện nay quá phức tạp,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác. Cần đơn giản hóa các quy
định để giảm thiểu rủi ro trốn thuế.
+ Áp dụng các công cụ kỹ thuật số: Sử dụng các công nghệ mới như trí tuệ
nhân tạo, dữ liệu lớn để theo dõi các giao dịch tài chính, phát hiện các hành
vi bất thường và đánh giá rủi ro trốn thuế.
- Tạo lập cơ chế giám sát và đánh giá:
+ Đánh giá thường xuyên hiệu quả của các chính sách: Thực hiện đánh giá
thường xuyên về hiệu quả của các chính sách chống trốn thuế và điều chỉnh kịp thời.
+ Công khai thông tin: Công khai thông tin về các hoạt động chống trốn
thuế để tăng tính minh bạch và giám sát của công chúng. Ở cấp độ quốc gia:
- Cải thiện hệ thống pháp luật:
+ Hoàn thiện khung pháp lý: Bổ sung và hoàn thiện các quy định pháp luật
về thuế để đảm bảo tính rõ ràng, chặt chẽ và khả thi.
+ Tăng cường xử lý vi phạm: Áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm khắc đối
với các hành vi trốn thuế, tăng tính răn đe.
- Nâng cao năng lực của cơ quan thuế:
+ Đào tạo cán bộ: Tăng cường đào tạo cán bộ về các kỹ năng chuyên môn
và nghiệp vụ để đối phó với các hình thức trốn thuế ngày càng tinh vi. +
Trang bị công cụ: Trang bị cho cơ quan thuế các công cụ hiện đại để phân
tích dữ liệu, phát hiện các hành vi bất thường.
- Tăng cường hợp tác giữa các cơ quan:
+ Phối hợp giữa các cơ quan chức năng: Tăng cường phối hợp giữa cơ quan
thuế, hải quan, ngân hàng và các cơ quan khác để chia sẻ thông tin và cùng
nhau chống lại trốn thuế. Đối với doanh nghiệp:
- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp minh bạch:
+ Đào tạo nhân viên: Tăng cường nhận thức của nhân viên về tầm quan
trọng của việc tuân thủ pháp luật thuế.
+ Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ: Thiết lập một hệ thống kiểm soát
nội bộ chặt chẽ để đảm bảo tất cả các giao dịch đều được ghi nhận đầy đủ và chính xác.
- Tham gia các sáng kiến toàn cầu:
+ Tham gia các diễn đàn: Tham gia các diễn đàn quốc tế về thuế để chia sẻ
kinh nghiệm và đóng góp vào việc xây dựng các tiêu chuẩn chung. III. Kết luận
Để đối phó với các hành vi tránh thuế của doanh nghiệp đa quốc gia (MNCs) , việc
nhận thức đúng đắn về tính phức tạp và ảnh hưởng tiêu cực của vấn đề này đối với
nguồn thu quốc gia và công bằng tài chính toàn cầu là vô cùng quan trọng. Hiện tượng
tránh thuế không chỉ làm suy yếu nguồn lực tài chính của các quốc gia, đặc biệt là ở
các nền kinh tế đang phát triển, mà còn gây ra sự bất bình đẳng giữa doanh nghiệp
trong nước và các tập đoàn đa quốc gia. Điều này tạo ra một môi trường cạnh tranh
không lành mạnh, ảnh hưởng đến phát triển bền vững và sự ổn định của hệ thống thuế.
Giải quyết vấn đề này đòi hỏi các quốc gia phải hợp tác chặt chẽ hơn thông qua việc
xây dựng các hiệp định thuế quốc tế thống nhất, thúc đẩy chia sẻ thông tin tài chính
xuyên biên giới, và cải thiện tính minh bạch của các giao dịch doanh nghiệp. Đồng
thời, việc đầu tư vào công nghệ phân tích dữ liệu tiên tiến và nâng cao năng lực
chuyên môn của cơ quan thuế là yếu tố thiết yếu để phát hiện và xử lý hiệu quả các
giao dịch phức tạp nhằm mục đích giảm thiểu nghĩa vụ thuế. Các nước cần tạo lập
khung pháp lý linh hoạt và đủ mạnh để đối phó với các phương thức tránh thuế ngày
càng tinh vi, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế số và thương mại điện tử.
Để đi xa hơn, các nghiên cứu tiếp theo có thể tập trung vào việc đánh giá hiệu quả
thực tiễn của các chính sách hiện hành, từ đó phát triển các mô hình thuế mới phù hợp
với bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa. Việc nghiên cứu các phương pháp đo lường và kiểm
soát chuyển giá, cùng với xây dựng tiêu chuẩn quốc tế về đánh thuế tài sản vô hình, sẽ
là hướng đi tiềm năng nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của các hành vi tránh thuế
trong tương lai. Tài liệu tham khảo https://hangluatbachtuyet.com/phan-biet-tron- thue-va-tranh-thue/
https://vneconomy.vn/lap-2-so-ke-toan-che-dau-doanh-thu-de-tron-tranh-thue.htm
https://antv.gov.vn/phap-luat-3/truy-thu-hang-chuc-ty-dong-tron-thue-cua-cong- tyduoc-pham-677587501.html
https://vietnamnet.vn/apple-bi-to-cao-loi-dung-thien-duong-thue-409620.html
https://thanhnien.vn/ireland-van-la-thien-duong-thue-cua-big-tech-1851076409.htm
https://elib.vku.udn.vn/bitstream/123456789/300/1/ful.pdf https://tapchitaichinh.vn/hien-tuong-tron-
thue-va-giai-phap-han-che-tron-thue-o-viet-nam.html https://luatvietnam.vn/thue-phi-le-phi/phan-
biet-tron-thue-va-tranh-thue-565-98049-article.html