lOMoARcPSD| 59561451
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
--------------
BÀI TẬP LỚN
ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH VIỆT NAM
Đề Tài: Xây dựng tuyến điểm du lịch nội vùng – liên vùng
Từ Vùng du lịch Đồng bằng Sông Hồng và DHĐB đến
VDL
Duyên hải Nam Trung Bộ
Giảng Viên: TS. Ngô Quang Duy
Sinh Viên: Đào Bích Hằng
MSV: 23014362
lOMoARcPSD| 59561451
Hà Nội, tháng 02 năm 2025
LỜI CẢM ƠN
Kính thưa TS Ngô Quang Duy,
Em xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy, với vai trò giảng
viên của em trong môn học “Điểm, tuyến du lịch Việt Nam”. Sự tận tâm của Thầy không
chỉ nền tảng n nguồn động viên không ngừng đối với em. Thầy đã dành cả
trái tim trí tuệ của mình để chia sẻ những kiến thức sâu rộng về ngành du lịch, giúp
em tiếp cận và hiểu biết được khía cạnh đa dạng của lĩnh vực này. Sự kiên nhẫn và lòng
nhiệt thành của Thầy đã tạo ra một môi trường học tập tích cực và động viên em không
ngừng nỗ lực hơn nữa.
Em không thể không nhắc đến sự ấn tượng mạnh mẽ về các buổi học tập đầy kỉ
niệm Thầy đã tạo ra. Những gì em học được từ Thầy không chỉ dừng lại bảng chữ,
còn sự đầu cho tương lai của bản thân ngành du lịch nói riêng. Những kỷ
niệm bài học Thầy đã truyền đạt sluôn là nguồn động viên kiến thức quý báu
trong hành trình sự nghiệp của em.
Xin chân thành cảm ơn Thầy về tất cả những điều tốt đẹp Thầy đã mang lại
cho em.
Kính chúc Thầy sức khỏe dồi dào và thành công trong mọi công việc.
Trân trọng và lòng biết ơn,
lOMoARcPSD| 59561451
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia giàu tài nguyên du lịch với hàng nghìn danh lam thắng
cảnh, di sản văn hóa, và các điểm đến hấp dẫn trải dài từ Bắc vào Nam. Sự đa dạng về
địa hình, khí hậu, văn hóa và con người đã tạo nên những tuyến du lịch phong phú, đáp
ứng nhu cầu khám phá của du khách trong và ngoài nước.
Môn học "Điểm, tuyến du lịch Việt Nam" không chỉ cung cấp kiến thức nền tảng
về các điểm đến nổi bật còn giúp người học hiểu về cách thiết kế c tuyến du
lịch khoa học và hiệu quả. Đây nền tảng quan trọng để phát triển ngành du lịch bền
vững, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Tiểu luận này được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá một sđiểm tuyến du
lịch tiêu biểu tại Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
trải nghiệm du lịch. Nội dung tiểu luận tập trung vào các yếu tố nổi bật như vị trí địa lý,
tiềm năng phát triển, các giá trị văn hóa, lịch sử cũng như thực trạng khai thác du lịch
tại từng khu vực.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài viết, chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ giảng viên và các bạn để hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 2
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 3
MỤC LỤC ............................................................................................................. 3
1. Vị trí và khả năng tiếp cận của vùng du lịch Đồng bằng Sông Hồng và ..... 4
Duyên hải Đông Bắc ...................................................................................................... 4
2. Tài nguyên du lịch ............................................................................................ 5
2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên ....................................................................... 5
2.1.1 Địa hình .................................................................................................... 5
2.1.2 Khí hậu.................................................................................................. 6
2.1.3 Thủy văn ............................................................................................... 6
lOMoARcPSD| 59561451
2.1.4 Hệ động thực vật .................................................................................. 7
2.2 Tài nguyên du lịch văn hóa ........................................................................ 7
3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ............................ 9
4. Các điểm du lịch nổi bật trong vùng ............................................................. 11
5. Tuyến du lịch ................................................................................................... 13
5.1 Đề xuất 02 Tuyến du lịch nội vùng .......................................................... 13
5.2 Đề xuất 03 Tuyến du lịch liên vùng ......................................................... 14
6. Các loại hình du lịch đặc trưng của vùng ..................................................... 14
7. Đề xuất (1-2 chương trình du lịch cụ thể trong nội vùng du lịch Đồng .... 15
bằng Sông Hồng và DHĐB) ........................................................................................ 15
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 19
1. Vị trí và khả năng tiếp cận của vùng du lịch Đồng bằng Sông Hồng
và Duyên hải Đông Bắc
Vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc gồm 11 tỉnh, thành phố (Hà Nội,
Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định,
Nam, Ninh nh Quảng Ninh) rộng hơn 21.260 km2 với dân số năm 2020 22,92
triệu người. Đây là một trong sáu vùng kinh tế-xã hội trọng điểm của cả nước, cửa ngõ
ở phía biển Đông với thế giới và là một trong những cầu nối trực tiếp giữa hai khu vực
phát triển năng động là khu vực Đông Nam Á và Đông Bắc Á.
Vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ tâm điểm của con đường giao lưu quốc tế theo hai
trục chính: Tây Đông Bắc Nam. Đây vị trí quan trọng để tiến tới các vùng trong
nước Đông Nam Á, mục tiêu xâm lược đầu tiên vào lãnh thổ Đông Nam Á. Nhưng
cũng nhờ vị trí này tạo điều kiện thuận lợi về giao lưu tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại. Thiên nhiên ở vùng này thật phong phú, đa dạng và nhiều nét độc đáo mang sắc
thái của cảnh quan nhiệt đới gió mùa ẩm. những vùng núi non ng hiểm trở
xuất hiện sớm nhất trên lãnh thổ Việt Nam cách đây hàng trăm triệu năm.
Vùng du lịch đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc có tiềm năng rất phong phú
và đa dạng và có sức hấp dẫn rất lớn đối với khách du lịch trong và ngoài nước. Có khả
lOMoARcPSD| 59561451
năng đáp ứng các yêu cầu của nhiều loại hình du lịch với các loại đối tượng khác nhau
và có khả năng tiếp nhận số lượng lớn khách du lịch. Trong số các di tích Việt Nam thì
vùng này chiếm hơn 90% về số lượng. Số lượng các danh hiệu thế giới do UNESCO
xếp hạng cũng đứng đầu với quần thể danh thắng Tràng An, vịnh Hạ Long, Hoàng thành
Thăng Long, Bia tiến sĩ Văn Miếu Thăng Long, ca trù, dân ca quan họ, khu dự trữ sinh
quyển quần đảo Cát Bà, khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng...
2. Tài nguyên du lịch
2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên
Vùng du lịch đồng bằng sông Hồng duyên hải Đông Bắc sở hữu tiềm năng phong
phú, đa dạng, thu hút đông đảo du khách trongngoài nước. Với lợi thế về tài nguyên
thiên nhiên, văn hóa và lịch sử, khu vực này có thể đáp ứng nhu cầu của nhiều loại hình
du lịch, phục vụ đa dạng đối tượng du khách, đồng thời có khả năng tiếp đón số lượng
lớn người tham quan mỗi năm.
Đây cũng vùng đất giàu giá trị di sản, chiếm hơn 90% tổng số di tích của Việt Nam.
Đặc biệt, khu vực này dẫn đầu cả nước về số lượng danh hiệu thế giới do UNESCO
công nhận, bao gồm những địa danh nổi tiếng như quần thể danh thắng Tràng An, vịnh
Hạ Long, Hoàng thành Thăng Long, Bia tiến sĩ Văn Miếu Thăng Long, cùng các di sản
văn hóa phi vật thể như ca trù, dân ca quan họ. Bên cạnh đó, hệ thống sinh thái nơi đây
cũng rất đặc sắc với khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát khu dự trữ sinh quyển
châu thổ sông Hồng, góp phần nâng tầm sức hút của vùng du lịch này trên bản đồ thế
giới.
2.1.1 Địa hình
Vùng đồng bằng sông Hồng duyên hải Đông Bắc địa hình đa dạng, kết hợp giữa
châu thổ, trung du, đồi núi, ven biển và hải đảo.
Châu thổ: khu vực đồng bằng sông Hồng, hình thành từ quá trình bồi đắp phù sa
của hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình. Địa hình thấp, bằng phẳng, độ cao trung bình
từ 2 - 7m so với mực nước biển, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
Trung du: vùng chuyển tiếp giữa miền núi phía Bắc đồng bằng sông Hồng,
địa hình đồi thấp, gò bậc thang. Phân b các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh
Phúc, Hải Dương.
lOMoARcPSD| 59561451
Đồi núi: Xen kẽ đồng bằng là những vùng đồi thấp và trung du, đặc biệt ở khu vực rìa
phía Bắc và Đông Bắc. Địa hình này là sự chuyển tiếp giữa miền núi phía Bắc và đồng
bằng sông Hồng, phổ biến ở các tỉnh như Quảng Ninh, Bắc Giang, Hải Dương.
Ven biển: Duyên hải Đông Bắc kéo dài từ Hải Phòng đến Quảng Ninh, có đường bờ
biển dài với nhiều vịnh, đảo, bán đảo và bãi triều rộng lớn. Vịnh Hạ Long và quần đảo
Cát Bà là những địa danh nổi bật của khu vực này, góp phần tạo n cảnh quan tự nhiên
độc đáo và hấp dẫn du lịch.
Hải đảo: Khu vực ven biển và hải đảo thuộc duyên hải Đông Bắc, đặc biệt là Quảng
Ninh, Hải Phòng. Gồm nhiều đảo lớn nhỏ, nổi bật vịnh Hạ Long, quần đảo t Bà,
Bạch Long Vĩ. Địa hình chủ yếu núi đá vôi, vịnh biển, bãi triều, tạo nên cảnh quan
độc đáo và hấp dẫn du lịch biển đảo.
2.1.2 Khí hậu
- Có dạng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Đặc điểm khí hậu, thời tiết của khu vực có tính hai mặt đối với hoạt động du lịch.
- Khí hậu của vùng so với các nơi khác ấm áp hơn với nhiệt độ trung bình hàng năm từ
23 - 24, mùa mưa thường từ tháng 5 đến tháng 10. Các tháng cuối năm đầu
năm thời tiết đẹp, trời ấm áp, khô ráo, dễ chịu. Ngay trong vùng ng những sự
khác biệt về khí hậu giữa vùng đồng bằng và duyên hải. So với vùng đồng bằng, vùng
duyên hải lượng mưa lớn hơn thường có nhiều cơn giông nên mưa nặng hạt hơn.
Nhiệt độ ở vùng duyên hải thường có biên độ dao động cao hơn đồng bằng khoảng 12
độ C. Mùa đông từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau và đây cũng là mùa khô. Mùa xuân
có tiết mưa phùn.
- Vùng một trong những lãnh thổ chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa Đông Bắc
nước ta, trung bình mỗi năm 20-25 đợt gió mùa Đông Bắc. Đây cũng khu vực
chịu nhiều ảnh hưởng của bão, tập trung từ tháng 6-9 đặc biệt là vùng ven biển Ninh
Bình, Nam Định, Thái Bình
2.1.3 Thủy văn
Có mạng lưới sông ngòi dày đặc, các sông lớn chảy qua vùng có diện tích lưu vực
trên 1000km2 như sông Hồng, sông Đà, sông Lô, sông Cầu, sông Thương, sông Lục
Nam.
lOMoARcPSD| 59561451
Có diện tích khá lớn các hồ chứa nước tự nhiên và nhân tạo.
Tài nguyên nước ngầm trong vùng cũng khá phong phú.
Những tài nguyên này được khai thác phục vụ mục đích tham quan, nghỉ dưỡng, vui
chơi giải trí, thể dục ththao chữa bệnh. Điển hình hồ Đại Lải, Đầm Vạc (Vĩnh
Phúc), hồ Tây, Quan Sơn, Suối Hai (Hà Nội),…
2.1.4 Hệ động thực vật
Vùng ĐBSH&DHĐB có 32 khu bảo tồn chiếm xấp xỉ 29%, bao gồm 6 vườn quốc gia,
14 khu dự trữ động thực vật và 12 khu rừng văn hóa – môi trường. Đáng chú ý, nơi đây
còn có những khu bảo tồn đất ngập nước giàu tiềm năng du lịch như Xuân Thủy
(Nam
Định) Vân Long (Ninh Bình), thu hút du khách bởi hệ sinh thái độc đáo cảnh quan
thiên nhiên tuyệt đẹp.
2.2 Tài nguyên du lịch văn hóa
Là nôi của văn minh sông Hồng vì vậy vùng ĐBSH&DHĐB có hệ thống tài nguyên du
lịch nhân văn nổi bật thể hiện qua các Di tích lịch sử-văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo
cổ; Lễ hội văn hóa dân gian; Ca múa nhạc; Ẩm thực; Làng nghề thủ công truyền thống,
làng Việt cổ; Các bảo tàng svăn hóa nghệ thuật; Yếu tố con người bản sắc
văn hóa dân tộc đều gắn liền với các giá trị của văn minh sông Hồng. Đây sở để
phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch đặc trưng mang thương hiệu và có sức hấp
dẫn khách du lịch cao.
Vùng ĐBSH&DHĐB, với bề dày lịch sử hàng ngàn năm khai phá, là khu vực sở hữu
số lượng di tích lịch sử - văn hóa lớn nhất cả nước. Hơn 2.300 di tích đã được xếp hạng
các cấp độ khác nhau, phản ánh chiều sâu văn hóa và truyền thống lâu đời của vùng
đất này. Tính đến năm 2018, khu vực này tự hào 6 di sản thế giới được UNESCO
công nhận, bao gồm Hoàng thành Thăng Long – di sản văn hóa vật thể, Quần thể danh
thắng Tràng An – di sản hỗn hợp, cùng 4 di sản văn hóa phi vật thể đặc sắc: hát Ca Trù,
Hội Gióng tại đền Phù Đổng và đền Sóc, tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Phủ, và dân ca quan
họ Bắc Ninh. Ngoài ra, vùng còn sở hữu 31 di tích quốc gia đặc biệt, tạo nên nền tảng
vững chắc để phát triển du lịch văn hóa và quảng bá bản sắc dân tộc ra thế giới.
lOMoARcPSD| 59561451
Lễ hội văn hóa dân gian: Vùng Đồng bằng sông Hồng Duyên hải Đông Bắc được
mệnh danh là miền đất của lễ hội, nơi hội tụ tinh hoa văn hóa dân gian gắn liền với nền
văn minh lúa nước sông Hồng. Các lễ hội nơi đây không chỉ phản ánh sinh động đời
sống tâm linh, triết lý nhân sinh còn thhiện sâu sắc bản sắc văn hóa Việt Nam.
Được ví như cái nôi của hội làng, hội vùng và những đại lễ mang tầm vóc quốc gia, khu
vực này nổi bật với nhiều lễ hội nông nghiệp lễ hội lịch sử - văn hóa đặc sắc. Tiêu
biểu nhất Hội Gióng – Di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO vinh danh, bên cạnh
đó là các lễ hội nổi tiếng như chùa Hương (Hà Nội), Yên Tử (Quảng
Ninh), hội Lim (Bắc Ninh),…
Làng nghề thủ công truyền thống làng Việt cổ: Nghề thủ công truyền thống vùng
ĐBSH&DHĐB có lịch sử phát triển từ lâu đời. Có thể nói vùng ĐBSH&DHĐBnơi
xuất phát các nghề thủ công truyền thống trong cả nước, tiêu biểu là vùng Hà Nội xưa.
Ngạn ngữ có câu “Khéo tay hay nghề, đất lề kẻ chợ” là để ca ngợi tài hoa của người xứ
Kinh Kỳ. Nhiều phường nghề, làng nghề nổi tiếng từ xưa của vùng trải qua thăng trầm
của thời gian vẫn còn phát triển cho tới ngày nay như đúc đồng, chạm bạc, sơn mài,..Các
làng nghề tiêu biểu có giá trị khai thác du lịch như dệt lụa tằm Vạn Phúc, gốm sứ Bát
Tràng (Hà Nội), mộc Bích Chu, rèn Lý Nhân (Vĩnh Phúc), mộc Tiên Sơn, đúc đồng Đại
Bái, tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), dệt cói Kim Sơn (Ninh Bình), tương bần (Hưng Yên),
gốm Chu Đậu (Hải Dương), đúc đồng La Xuyên (Nam Định) và một số làng chài ở Hải
Phòng, Quảng Ninh… thể i các sản phẩm thủ công truyền thống vùng
ĐBSH&DHĐB là một loại hình sản phẩm du lịch độc đáo cần được đầu tư nghiên cứu
và phát triển.
Các bảo tàng và cơ sở văn hóa nghệ thuật: Ở Thủ đô Hà Nội có những bảo tàng thuộc
loại lớn nhất nước: Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàng Quân đội, Bảo
tàng Phụ nữ, Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo tàng Địa chất, Bảo tàng Dân tộc học, Làng văn
hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam… Khách du lịch đặc biệt khách nội địa khi đến
Nội thường không quên đến thăm khu lưu niệm về Bác Hồ, một quần thể gồm Lăng,
nơi làm việc của Người Bảo tàng. Ngoài ý nghĩa một khu di tích lịch sử
tầm quan trọng bậc nhất, đây còn là một quần thể kiến trúc nghệ thuật đặc sắc của Thủ
đô.
lOMoARcPSD| 59561451
Các hình thức diễn xướng đa dạng như múa rối nước là loại hình diễn xướng độc đáo
duy nhất tồn tại ở đồng bằng sông Hồng; Hát quan họ, Ca Trù là hai di sản văn hóa phi
vật thể của nhân loại. Ngoài ra còn Chèo được coi là loại hình sân khấu tự sự.
3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
Vùng ĐBSH&DHĐB có hệ thống giao thông phát triển thuộc diện nhất nước và hội tụ
đầy đủ các loại hình giao thông đường bộ, đường thủy (sông biển), đường sắt và
đường không, thuận lợi cho việc liên kết phát triển du lịch.
Đường bộ: Vùng ĐBSH&DHĐB có Hà Nội là thủ đô của cả nước, Hải Phòng là một
trong năm Trung tâm quốc gia và nhiều đô thị lớn nên mạng lưới giao thông đường bộ
phát triển gồm các đường quốc lộ đường tỉnh. Các tuyến quốc lộ đều chủ yếu được
bắt đầu từ thủ đô Hà Nội nối với các trung tâm hành chính của các tỉnh trong vùng.
Ngoài ra, hệ thống đường tỉnh, đường huyện.
Các tuyến quốc lộ quan trọng thuộc vùng ĐBSH&DHĐB bao gồm
- Quốc lộ 1A (AH 1): Con đường huyết mạch nối Nội với các tỉnh Bắc Ninh, về phía
Bắc nối Nội với các tỉnh Nam, Ninh Bình, các tỉnh miền Trung, miền
Nam.
- Quốc lộ 2 (AH 14): Nối Hà Nội với tỉnh Vĩnh Phúc đi các tỉnh phía Bắc .Quốc lộ
5A (AH 14): Nối Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng.
Đường sắt: Vùng ĐBSH&DHĐB hội tụ của nhiều tuyến đường sắt với các nhánh đi
và về qua thủ đô Hà Nội. Giao thông đường sắt là phương tiện vận chuyển quan trọng,
một trong những điều kiện để liên kết vùng liên kết quốc tế phát triển du lịch. Đặc
biệt tuyến đường sắt xuyên Á, với định hướng phát triển mới sẽ tạo điều kiện thuận
lợi để kết nối du lịch vùng ĐBSH&DHĐB với các nước trong khối ASEAN và Trung
Quốc.
Đường không: Hiện nay ở vùng ĐBSH&DHĐB có các sân bay sau:
- Sân bay quốc tế Nội Bài (Hà Nội) cách trung m thủ đô Hà Nội khoảng 30 km đủ khả
năng phục vụ 25 triệu hành khách mỗi năm vào năm 2020.
- Sân bay Gia Lâm cách trung tâm Hà Nội khoảng 4 km,
lOMoARcPSD| 59561451
- Sân bay Cát Bi (Hải Phòng) đã được phép tổ chức các chuyến bay quốc tế nối Hải
Phòng với Ma Cao (Trung Quốc) Các tuyến bay trong nước và quốc tế được mở rộng,
các chuyến bay được tăng cường đón 2 triệu hành khách một năm.
Đường thủy: Vùng ĐBSH&DHĐB hai loại hình giao thông thủy giao thông
đường sông và giao thông đường biển.
a) Giao thông đường sông: Vùng ĐBSH&DHĐB có nhiều tuyến đường sông quốc
gia được đưa vào danh sách hệ thống đường sông Việt Nam như: Sông Hồng, sông
Đuống,
sông Luộc…Sông Hồng là con sông lớn nhất vùng Bắc Bộ dài 500 km chảy qua nhiều
tỉnh của vùng. Chính vậy vận chuyển hàng hóa, hành khách từ Nội bằng đường
sông trong tới các tỉnh trong vùng rất thuận lợi. Từ lợi thế này từ lâu Hà Nội đã có cảng
sông và thường xuyên được đầu tư nâng cấp và góp phần tích cực vào việc vận chuyển
hàng hóa hành khách. Hệ thống sông vùng tiềm năng phát triển du lịch theo
đường sông nối các tỉnh trong vùng và với các vùng khác. Những năm gần đây trên địa
bàn vùng do thời tiết, hệ thống tàu thuyền chưa được đầu kỹ ỡng.v.v… nên hoạt
động còn rất hạn chế và chưa phát huy được thế mạnh của mạng lưới đường sông đầy
tiềm năng. Các cảng sông quan trọng gồm: Cảng Hà Nội, cảng Diêm Điền (Thái Bình),
cảng Ninh Cơ (Nam Định).
b) Giao thông đường biển: Vùng ĐBSH&DHĐB hệ thống cảng biển nối liền với
các cảng biển miền Trung miền Nam trong hệ thống giao thông biển của cả nước,
đồng thời cũng có nhiều cảng biển quốc tế. Đây chính một lợi thế cơ bản để phát triển
du lịch bởi hiện nay du lịch bằng tàu biển ngày càng được ưa chuộng. Cảng tàu du
lịch Hòn Gai (Hạ Long) Cảng tàu du lịch Tuần Châu hiện đón được 100 tàu thuyền
cùng một lúc và đã được quy hoạch thành cảng tàu hiện đại nhất thế giới. Tuy nhiên so
với tiềm năng nhu cầu hạ tầng du lịch đường biển của vùng ĐBSH&DHĐB còn chưa
đáp ứng nhiều.
+ Hệ thống cửa khẩu: Vùng ĐBSH&DHĐB thuận lợi lớn nhiều cửa khẩu quan
trọng để đưa đón khách du lịch nước ngoài. Sân bay quốc tế Nội Bài (Hà Nội) cửa
khẩu hàng không quốc tế đã được xây dựng hiện đại, quy Cảng Hải Phòng cảng
lớn thứ hai trong cnước, sau cảng Sài Gòn Cửa khẩu biên giới đường bộ Móng Cái
nằm trên tuyến đường liên vận quốc tế (AH14) nối liền giữa Viêt Nam và Trung Quốc.
lOMoARcPSD| 59561451
Bên cạnh đó, do tiếp giáp với vùng Trung du miền núi Bắc Bộ trong đó hai cửa khẩu
quan trọng là Lào Cai (Lào Cai) và Hữu Nghị (Lạng Sơn).
So với các vùng khác trên cả nước, ng du lịch đồng bằng sông Hồng duyên hải
Đông Bắc đã có cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch tương đối phát triển.
- Cung cấp nước sạch: vùng ĐBSH&DHĐB nguồn nước mặt nước ngầm
phong phú đủ điều kiện và khả năng giải quyết tốt nhu cầu nước phục vụ du lịch.
- Thông tin truyền thông : Cùng với mạng điện thoại cố định, các mạng điện
thoại di động Mobiphone và Vinaphone, Viettel đã phủ sóng tới hầu hết các địa danh du
lịch thuộc vùng ĐBSH&DHĐB, góp phần giúp thông tin thông suốt, nhanh chóng
tiện lợi.
4. Các điểm du lịch nổi bật trong vùng
Yên Tử
Yên Tử là một dãy núi trải dài trên
địa bàn 3 tỉnh Quảng Ninh, Bắc
Giang, Hải Dương cũng tên
ngọn núi cao nhất trong dãy. Yên
Tử nổi tiếng “cái nôi của Phật
Giáo” linh thiêng thu hút đông đảo
du khách đến chiêm bái hàng năm.
Chùa Yên Tử không chỉ ngôi
chùa cổ linh thiêng được nhiều du
khách thường tới vào mỗi dịp đầu xuân cầu bình an mà còn địa điểm vãn cảnh tuyệt
vời với cảnh thiên nhiên hữu tình.
Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long
lOMoARcPSD| 59561451
Nằm phía Đông Bắc của Việt
Nam, thuộc địa phận tỉnh Quảng
Ninh, cách thủ đô Hà Nội 165 km,
Vịnh Hạ Long có diện tích 1.553
km2, bao gồm 1.969 hòn đảo
(trong đó 980 n đảo đã tên).
Khu vực Di sản thế giới được
UNESCO công nhận có
diện tích
434 km2, bao gồm 775 hòn đảo, trong đó 411 hòn đảo đã được đặt tên. Đây nơi
tập trung rất nhiều đảo đá, hang động và bãi tắm đẹp nổi tiếng.
Cùng với Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long là nơi có cảnh sắc kỳ vĩ, huyền ảo, đặc sắc
với hệ thống đảo đá, hang động đa dạng, tài nguyên phát triển du lịch biển. Hàng
ngàn đảo đá ở Vịnh Bái Tử Long được thiên nhiên phong hoá tạo ra một hình thái đặc
biệt như một bức tranh thủy mặc được tạo ra từ biển và đảo.
Chùa Hương
Chùa Hương được mệnh danh
"vùng đất thiêng" với cảnh quan
thiên nhiên tuyệt đẹp kiến trúc
đền chùa độc đáo. Không chỉ nơi
linh thiêng hình ảnh chùa
Hương còn giá trị lịch sử văn
hóa rất lớn. Đến đây, du khách sẽ
được trải nghiệm những hoạt động
vui chơi, giải trí và lễ hội đặc sắc.
Ba
lOMoARcPSD| 59561451
Ba thuộc vùng bán sơn địa
nằm phía Tây Bắc của Thủ đô
Nội. Nơi đây cách trung tâm thành
phố khoảng 60km. Ba được
thiên nhiên ưu ái cho một khung
cảnh sơn thuỷ hữu tình, cùng với
một hệ sinh thái thực vật phong
phú. thế, nơi đây còn được gọi
"lá phổi xanh" phía Tây của
Thủ đô Hà Nội.
Nội thành Hà Nội
Đại Lải
Tràng An-Bái Đính
Tam Cốc-Bích Động
Cúc Phương
Côn Sơn-Kiếp Bạc
Xuân Thủy
Cát Bà, Đồ Sơn,…
5. Tuyến du lịch
5.1 Đề xuất 02 Tuyến du lịch nội vùng
Tuyến Nội Nam Ninh Bình tuyến này nổi bật với các giá trị văn hóa lịch
sử thắng cảnh Nội, thắng cảnh, tâm linh Nam, Ninh Bình. Trên sở
tuyến này hiện nay đang phát triển tuyến du lịch tâm linh qua các điểm Hà Nội chùa
Hương – Tam Chúc – Tam Cốc - Bích Động – Tràng An – Bái Đính.
Tuyến du lịch Nội Hải Phòng Quảng Ninh, tuyến này nổi bật với các giá trị
văn hóa lịch sử và thắng cảnh ở Hà Nội, du lịch biển đảo và tâm linh, cửa khẩu Quảng
Ninh, Hải Phòng. Tuyến này có nhiều tiềm năng khai thác du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần
với nguồn khách từ Hà Nội và các điểm lân cận.
lOMoARcPSD| 59561451
5.2 Đề xuất 03 Tuyến du lịch liên vùng
Tuyến du lịch Nội - Ninh Bình - Quảng Bình - Huế - Đà Nẵng - Hội An - Quy
Nhơn
Tuyến du lịch Hải Phòng - Quảng Ninh - Đà Nẵng - Quảng Ngãi - Bình Định - P
Yên - Nha Trang
Tuyến du lịch Bắc Ninh - Nam - Quảng Trị - Huế - Đà Nẵng - Bình Định - Nha
Trang - Phan Thiết
6. Các loại hình du lịch đặc trưng của vùng
Du lịch văn hóa: Đây cũng là quê hương của nhiều lễ hội truyền thống điển hình như
lễ hội đền Trần, hội Gióng, hội Lim, lhội chùa Hương... ng nhiều loại hình nghệ
thuật đặc sắc như chèo, quan họ, hát văn, tuồng, múa rối nước... Ca trù và Quan họ Bắc
Ninh Các di tích giữ nước, dựng nước:
- Cụm Hà Nội: Hoàng thành Thăng Long – Cổ Loa – hồ Gươm - chùa Trấn Quốc - Khu
di tích Phủ Chủ tịch.
- Cụm Ninh Bình: cố đô Hoa Lư – chùa Bái Đính - chùa Địch Lộng - phòng tuyến Tam
Điệp - đền Trần.
- Cụm Quảng Ninh Hải Phòng: Vân Đồn, Yên Tử, Khu di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc,
Sông Bạch Đằng
Du lịch biển đảo: Với các tài nguyên giá trị đặc biệt quan trọng thắng cảnh di
sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long và bên cạnh đó là Cát Bà, các sản phẩm du lịch
biển đảo vai trò hết sức quan trọng trong phát triển du lịch vùng, thời gian vừa qua
đã thu hút lượng khách lớn. Sản phẩm du lịch tham quan thắng cảnh biển chiêm
ngưỡng giá trị địa chất Vịnh Hạ Long là sản phẩm mang tính đặc thù cao.
Du lịch MICE: Với thế mạnh về hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và lợi thế về vai trò,
vị trí của thủ đô Nội, loại hình sản phẩm du lịch này phát triển khá mạnh mẽ
thuận lợi.
Du lịch cuối tuần, vui chơi giải trí: Đây cũng sản phẩm mang tính lợi thế cao của
vùng khả năng tạo sức thu hút đáp ng nhu cầu du khách. Trong thời gian qua
lOMoARcPSD| 59561451
loại hình sản phẩm du lịch này cũng chưa được chú trọng phát triển nhiều, một số khu
du lịch, giải trí chưa đáp ứng nhu cầu hiện đại. Hiện nay, sự ra đời của một số tổ hợp
vui chơi giải trí thương mại tổng hợp quy tầm cỡ được đầu tại Nội sẽ
giúp cải thiện tình hình này. Những hang động kỳ thú như: Hương Sơn (Hà Nội), Vân
Trình, Tam Cốc - Bích Động (Ninh Bình), Sửng Sốt, Thiên Cung (Quảng Ninh)… hay
các bãi biển nổi tiếng như: Ti Tốp, Trà Cổ (Quảng Ninh), Cát Bà, Đồ Sơn (Hải Phòng),
Quất Lâm, Hải Thịnh (Nam Định)...
- Hệ thống cảnh quan nghỉ dưỡng ven biển: Cụm Quảng Ninh – Hải Phòng: Hạ Long,
Bái Tử Long, Đồ Sơn, Cát Bà…
- Hệ thống cảnh quan vùng hồ: Hà Nội (hồ Gươm, hồ Tây, hồ Đồng Mô, hồ Quan
Sơn); Ninh Bình (hồ Đồng Chương, hồ Đồng Thái, hồ Kỳ Lân, hồ Yên Quang, hồ Yên
Thắng)…
- Hệ thống cảnh quan vùng núi: các khu nghỉ dưỡng Tam Đảo (Vĩnh Yên). Các khu núi
cao: Ba Vì, Tam Điệp và Yên Tử.
- Các khu hang động núi đá Krasto: cụm Quảng Ninh (vịnh Hạ Long), cụm Ninh Bình
(động Vân Trình, động Địch Lộng, động Hoa Lư, Bích Động...)
Du lịch sinh thái: du khách dịp tham quan vườn quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình),
Ba (Hà Nội), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Cát (Hải Phòng), Bái Tử Long (Quảng Ninh)
với hệ sinh thái đa dạng.
7. Đề xuất (1-2 chương trình du lịch cụ thể trong nội vùng du lịch
Đồng bằng Sông Hồng và DHĐB)
Tour du lịch Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh (3 ngày 2 đêm)
Hải Phòng Hạ Long vị trí địa khá gần nên du khách điều kiện để đi lại
thăm quan thuận tiện. Tour Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh 3 ngày 2 đêm với 2 ngày
trải nghiệm các hoạt động du lịch biển lý ttại Hải Phòng và Hạ Long. Cùng với đó,
du khách còn được ghé thăm danh thắng Yên Tử với các địa danh tâm linh nổi tiếng.
Với thời lượng 3 ngày, tour Nội Hải Phòng Quảng Ninh là tour du lịch tưởng giúp
du khách trải nghiệm đồng thời 3 địa danh du lịch nổi tiếng là Cát Bà, Hạ Long và Yên
Tử.
Ngày 1: Hà Nội – Hải Phòng (Ăn trưa, tối)
lOMoARcPSD| 59561451
6h: Xe hướng dẫn viên đón Qkhách tại Trường Đại học Phenikaa. Khởi hành đi
Hải Phòng.
8h30: Xe đưa cả đoàn qua cầu vượt biển Tân Lạch Huyện tới Cát Hải. Tiếp tục
hành trình, đoàn lên cáp treo Sun World Cát Bà, di chuyển từ ga Cát Hải tới ga Phù
Long (Cát Bà).
Hành trình trên cáp treo vượt biển sẽ cho bạn trải nghiệm cùng độc đáo trên cabin
của hệ thống cáp treo lớn nhất thế giới (3.955 m), với trụ cáp treo lớn cao nhất thế
giới (214,8m).
11h30: Đoàn dùng bữa trưa tại nhà hàng ở Cát Bà.
Chiều: Sau bữa trưa, xe đưa đoàn đi tham quan rừng quốc gia Cát Bà, quý khách leo
núi khám phá rừng cây Kim Giao, thăm động Trung Trang dài 200m nằm trên sườn
núi.
Xe đưa đoàn đi tham quan khu di tích Pháo đài bay khu di tích lịch sử nằm trên đỉnh
ngọn đồi có độ cao 177m so với mực nước biển, gồm trận địa các khẩu pháo đối hải cỡ
lớn từ những năm 40 của thế kỷ 20.
Từ pháo đài Thần công, du khách sẽ có cơ hội ngắm danh lam thắng cảnh của quần đảo
Cát Bà từ nhiều góc độ.
Sau đó, đoàn tự do tắm biển ở bãi tắm Cát Cò 1, Cát Cò 2.
16h00: Xe đưa đoàn quay trở lại Hải Phòng, quý khách nhận phòng khách sạn nghỉ
ngơi.
Tối: Đoàn dùng bữa tối tại thành phố hoa phượng đỏ và tự do khám phá thành phố cảng
về đêm. Quý khách nghỉ đêm tại khách sạn ở Hải Phòng.
Ngày 2: Hải Phòng Hạ Long (Ăn sáng, trưa, tối)
06h00: Quý khách dùng điểm tâm sáng tại khách sạn.
07h30: Xe đưa đoàn tham quan một vòng thành phố hoa phượng đỏ: tượng bà Lê Chân,
vườn hoa, nhà hát thành phố – những công trình còn sót lại từ thời Pháp thuộc với kiến
trúc độc đáo pha trộn giữa nét phương tây và Á đông truyền thống.
09h30: Đoàn di chuyển từ Hải Phòng qua Bãi Cháy – Hạ Long bằng cao tốc Hải Phòng
– Quảng Ninh (hiện đại và đẹp nhất miền Bắc).
11h30: Đoàn dùng bữa trưa tại nhà hàng ở Bãi Cháy.
Chiều: Quý khách di chuyển ra đảo Tuần Châu, bắt đầu hành trình tham quan vịnh Hạ
Long – di sản thiên nhiên thế giới với hơn 1900 hòn đảo lớn nhỏ. Quý khách tham quan
& chụp hình hòn Gà chọi, đỉnh lư hương, hòn chó đá…và c địa điểm nổi tiếng ở Vịnh
Hạ Long.
lOMoARcPSD| 59561451
18h00: Tàu trở lại cảng, du khách theo xe đi về khách sạn và dùng bữa tối.
19h00: Đoàn dùng bữa tối tại nhà hàng ở Hạ Long. Xe đưa đoàn di chuyển tới khu giải
trí Sun World Complex Hạ Long, đoàn di chuyển bằng p treo nữ hoàng để chiêm
ngắm vịnh và thành phố Hạ Long về đêm.
Ngày 3: Hạ Long – Hải Phòng - Hà Nội
06h00: Quý khách dùng điểm tâm sáng tại khách sạn.
07h00: Xe đưa đoàn tham quan núi Bài Thơ, sau đó di chuyển về lại Hải Phòng.
Trên đường đi, quý khách ghé chiêm bái tại khu danh sơn đất Phật Yên Tử – đất tổ của
Thiền Phái Trúc Lâm, tìm hiểu về “Trúc Lâm Tam Tổ” với vị tổ đầu tiên là Phật Hoàng
Trần Nhân Tông. Quý khách đi cáp Treo, tham quan Vườn Tháp Tổ, Chùa Hoa Yên,
chùa Đồng ngôi chùa linh thiêng thu hút hàng trăm ngàn lượt khách từ khắp muôn
phương tụ hội về đây mỗi năm. (Chi phí cáp treo tự túc )
Chiều: Sau bữa trưa, xe đưa đoàn về lại Hải Phòng, đoàn tham quan biển ĐSơn với
di tích bến tàu không số.
17h00: Đoàn lên xe về Hà Nội.
19h30: Di chuyển về đến Hà Nội. Kết thúc chương trình. Hẹn gặp lại quý khách!
lOMoARcPSD| 59561451
KẾT LUẬN
Vùng Đồng bằng sông Hồng Duyên hải Đông Bắc không chỉ trung m kinh tế
chính trị quan trọng của Việt Nam mà còn sở hữu tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng
với sự kết hợp hài hòa giữa tài nguyên thiên nhiên, văn hóa và lịch sử. Cùng với đó, khu
vực Duyên hải Nam Trung Bộ mang đến những trải nghiệm du lịch biển đảo hấp dẫn,
tạo điều kiện tưởng để xây dựng các tuyến du lịch liên vùng, góp phần thúc đẩy sự
phát triển bền vững của ngành du lịch nước ta.
Việc nghiên cứu và đề xuất các tuyến du lịch nội vùng liên vùng không chỉ giúp tối
ưu hóa khai thác tiềm năng du lịch, mà còn góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, mở
rộng cơ hội hợp tác và phát triển kinh tế địa phương. Các tuyến du lịch kết nối từ Đồng
bằng sông Hồng Duyên hải Đông Bắc đến Duyên hải Nam Trung Bộ sẽ giúp du khách
có cơ hội khám phá những nét đặc sắc riêng biệt của từng vùng, từ di sản văn hóa, danh
lam thắng cảnh đến các giá trị ẩm thực, lễ hội và đời sống cộng đồng.
Để phát huy tối đa hiệu quả của các tuyến du lịch này, cần có sự đầu tư đồng bộ vào hạ
tầng giao thông, dịch vụ u trú, phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng đẩy mạnh
công tác quảng bá, xúc tiến du lịch. Đồng thời, việc bảo tồn di sản văn hóa, bảo vệ môi
trường sinh thái cũng cần được chú trọng nhằm hướng đến phát triển du lịch bền vững.
lOMoARcPSD| 59561451
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%B9ng_%C4%91%E1%BB%93ng_b
%E1%BA%B1ng_s%C3%B4ng_H%E1%BB%93ng_v%C3%A0_duy%C3%A
An_h%E1%BA%A3i_%C4%90%C3%B4ng_B%E1%BA%AFc
https://nongnghiep.vn/khai-thac-tiem-nang-du-lich-dong-bang-song-hong-
d340990.html
https://vi.wikipedia.org/wiki/Y%C3%AAn_T%E1%BB%AD

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59561451
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA -------------- BÀI TẬP LỚN
ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH VIỆT NAM
Đề Tài: Xây dựng tuyến điểm du lịch nội vùng – liên vùng
Từ Vùng du lịch Đồng bằng Sông Hồng và DHĐB đến VDL
Duyên hải Nam Trung Bộ
Giảng Viên: TS. Ngô Quang Duy
Sinh Viên: Đào Bích Hằng MSV: 23014362 lOMoAR cPSD| 59561451
Hà Nội, tháng 02 năm 2025 LỜI CẢM ƠN
Kính thưa TS Ngô Quang Duy,
Em xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy, với vai trò là giảng
viên của em trong môn học “Điểm, tuyến du lịch Việt Nam”. Sự tận tâm của Thầy không
chỉ là nền tảng mà còn là nguồn động viên không ngừng đối với em. Thầy đã dành cả
trái tim và trí tuệ của mình để chia sẻ những kiến thức sâu rộng về ngành du lịch, giúp
em tiếp cận và hiểu biết được khía cạnh đa dạng của lĩnh vực này. Sự kiên nhẫn và lòng
nhiệt thành của Thầy đã tạo ra một môi trường học tập tích cực và động viên em không
ngừng nỗ lực hơn nữa.
Em không thể không nhắc đến sự ấn tượng mạnh mẽ về các buổi học tập đầy kỉ
niệm mà Thầy đã tạo ra. Những gì em học được từ Thầy không chỉ dừng lại ở bảng chữ,
mà còn là sự đầu tư cho tương lai của bản thân và ngành du lịch nói riêng. Những kỷ
niệm và bài học mà Thầy đã truyền đạt sẽ luôn là nguồn động viên và kiến thức quý báu
trong hành trình sự nghiệp của em.
Xin chân thành cảm ơn Thầy về tất cả những điều tốt đẹp mà Thầy đã mang lại cho em.
Kính chúc Thầy sức khỏe dồi dào và thành công trong mọi công việc.
Trân trọng và lòng biết ơn, lOMoAR cPSD| 59561451 LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia giàu tài nguyên du lịch với hàng nghìn danh lam thắng
cảnh, di sản văn hóa, và các điểm đến hấp dẫn trải dài từ Bắc vào Nam. Sự đa dạng về
địa hình, khí hậu, văn hóa và con người đã tạo nên những tuyến du lịch phong phú, đáp
ứng nhu cầu khám phá của du khách trong và ngoài nước.
Môn học "Điểm, tuyến du lịch Việt Nam" không chỉ cung cấp kiến thức nền tảng
về các điểm đến nổi bật mà còn giúp người học hiểu rõ về cách thiết kế các tuyến du
lịch khoa học và hiệu quả. Đây là nền tảng quan trọng để phát triển ngành du lịch bền
vững, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Tiểu luận này được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá một số điểm và tuyến du
lịch tiêu biểu tại Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ và
trải nghiệm du lịch. Nội dung tiểu luận tập trung vào các yếu tố nổi bật như vị trí địa lý,
tiềm năng phát triển, các giá trị văn hóa, lịch sử cũng như thực trạng khai thác du lịch tại từng khu vực.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài viết, chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ giảng viên và các bạn để hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 2
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 3
MỤC LỤC ............................................................................................................. 3
1. Vị trí và khả năng tiếp cận của vùng du lịch Đồng bằng Sông Hồng và ..... 4
Duyên hải Đông Bắc ...................................................................................................... 4
2. Tài nguyên du lịch ............................................................................................ 5
2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên ....................................................................... 5
2.1.1 Địa hình .................................................................................................... 5
2.1.2 Khí hậu.................................................................................................. 6
2.1.3 Thủy văn ............................................................................................... 6 lOMoAR cPSD| 59561451
2.1.4 Hệ động thực vật .................................................................................. 7
2.2 Tài nguyên du lịch văn hóa ........................................................................ 7
3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ............................ 9
4. Các điểm du lịch nổi bật trong vùng ............................................................. 11
5. Tuyến du lịch ................................................................................................... 13
5.1 Đề xuất 02 Tuyến du lịch nội vùng .......................................................... 13
5.2 Đề xuất 03 Tuyến du lịch liên vùng ......................................................... 14
6. Các loại hình du lịch đặc trưng của vùng ..................................................... 14
7. Đề xuất (1-2 chương trình du lịch cụ thể trong nội vùng du lịch Đồng .... 15
bằng Sông Hồng và DHĐB) ........................................................................................ 15
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 19
1. Vị trí và khả năng tiếp cận của vùng du lịch Đồng bằng Sông Hồng
và Duyên hải Đông Bắc
Vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc gồm 11 tỉnh, thành phố (Hà Nội,
Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà
Nam, Ninh Bình và Quảng Ninh) rộng hơn 21.260 km2 với dân số năm 2020 là 22,92
triệu người. Đây là một trong sáu vùng kinh tế-xã hội trọng điểm của cả nước, cửa ngõ
ở phía biển Đông với thế giới và là một trong những cầu nối trực tiếp giữa hai khu vực
phát triển năng động là khu vực Đông Nam Á và Đông Bắc Á.
Vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ là tâm điểm của con đường giao lưu quốc tế theo hai
trục chính: Tây Đông và Bắc Nam. Đây là vị trí quan trọng để tiến tới các vùng trong
nước và Đông Nam Á, là mục tiêu xâm lược đầu tiên vào lãnh thổ Đông Nam Á. Nhưng
cũng nhờ vị trí này tạo điều kiện thuận lợi về giao lưu và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại. Thiên nhiên ở vùng này thật phong phú, đa dạng và có nhiều nét độc đáo mang sắc
thái của cảnh quan nhiệt đới gió mùa ẩm. Có những vùng núi non hùng vĩ và hiểm trở
xuất hiện sớm nhất trên lãnh thổ Việt Nam cách đây hàng trăm triệu năm.
Vùng du lịch đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc có tiềm năng rất phong phú
và đa dạng và có sức hấp dẫn rất lớn đối với khách du lịch trong và ngoài nước. Có khả lOMoAR cPSD| 59561451
năng đáp ứng các yêu cầu của nhiều loại hình du lịch với các loại đối tượng khác nhau
và có khả năng tiếp nhận số lượng lớn khách du lịch. Trong số các di tích Việt Nam thì
vùng này chiếm hơn 90% về số lượng. Số lượng các danh hiệu thế giới do UNESCO
xếp hạng cũng đứng đầu với quần thể danh thắng Tràng An, vịnh Hạ Long, Hoàng thành
Thăng Long, Bia tiến sĩ Văn Miếu Thăng Long, ca trù, dân ca quan họ, khu dự trữ sinh
quyển quần đảo Cát Bà, khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng...
2. Tài nguyên du lịch
2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên
Vùng du lịch đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc sở hữu tiềm năng phong
phú, đa dạng, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước. Với lợi thế về tài nguyên
thiên nhiên, văn hóa và lịch sử, khu vực này có thể đáp ứng nhu cầu của nhiều loại hình
du lịch, phục vụ đa dạng đối tượng du khách, đồng thời có khả năng tiếp đón số lượng
lớn người tham quan mỗi năm.
Đây cũng là vùng đất giàu giá trị di sản, chiếm hơn 90% tổng số di tích của Việt Nam.
Đặc biệt, khu vực này dẫn đầu cả nước về số lượng danh hiệu thế giới do UNESCO
công nhận, bao gồm những địa danh nổi tiếng như quần thể danh thắng Tràng An, vịnh
Hạ Long, Hoàng thành Thăng Long, Bia tiến sĩ Văn Miếu Thăng Long, cùng các di sản
văn hóa phi vật thể như ca trù, dân ca quan họ. Bên cạnh đó, hệ thống sinh thái nơi đây
cũng rất đặc sắc với khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà và khu dự trữ sinh quyển
châu thổ sông Hồng, góp phần nâng tầm sức hút của vùng du lịch này trên bản đồ thế giới. 2.1.1 Địa hình
Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc có địa hình đa dạng, kết hợp giữa
châu thổ, trung du, đồi núi, ven biển và hải đảo.
Châu thổ: Là khu vực đồng bằng sông Hồng, hình thành từ quá trình bồi đắp phù sa
của hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình. Địa hình thấp, bằng phẳng, độ cao trung bình
từ 2 - 7m so với mực nước biển, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
Trung du: Là vùng chuyển tiếp giữa miền núi phía Bắc và đồng bằng sông Hồng, có
địa hình đồi thấp, gò bậc thang. Phân bố ở các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hải Dương. lOMoAR cPSD| 59561451
Đồi núi: Xen kẽ đồng bằng là những vùng đồi thấp và trung du, đặc biệt ở khu vực rìa
phía Bắc và Đông Bắc. Địa hình này là sự chuyển tiếp giữa miền núi phía Bắc và đồng
bằng sông Hồng, phổ biến ở các tỉnh như Quảng Ninh, Bắc Giang, Hải Dương.
Ven biển: Duyên hải Đông Bắc kéo dài từ Hải Phòng đến Quảng Ninh, có đường bờ
biển dài với nhiều vịnh, đảo, bán đảo và bãi triều rộng lớn. Vịnh Hạ Long và quần đảo
Cát Bà là những địa danh nổi bật của khu vực này, góp phần tạo nên cảnh quan tự nhiên
độc đáo và hấp dẫn du lịch.
Hải đảo: Khu vực ven biển và hải đảo thuộc duyên hải Đông Bắc, đặc biệt là Quảng
Ninh, Hải Phòng. Gồm nhiều đảo lớn nhỏ, nổi bật là vịnh Hạ Long, quần đảo Cát Bà,
Bạch Long Vĩ. Địa hình chủ yếu là núi đá vôi, vịnh biển, bãi triều, tạo nên cảnh quan
độc đáo và hấp dẫn du lịch biển đảo. 2.1.2 Khí hậu
- Có dạng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Đặc điểm khí hậu, thời tiết của khu vực có tính hai mặt đối với hoạt động du lịch.
- Khí hậu của vùng so với các nơi khác ấm áp hơn với nhiệt độ trung bình hàng năm từ
23℃ - 24℃, mùa mưa thường từ tháng 5 đến tháng 10. Các tháng cuối năm và đầu
năm thời tiết đẹp, trời ấm áp, khô ráo, dễ chịu. Ngay trong vùng cũng có những sự
khác biệt về khí hậu giữa vùng đồng bằng và duyên hải. So với vùng đồng bằng, vùng
duyên hải có lượng mưa lớn hơn và thường có nhiều cơn giông nên mưa nặng hạt hơn.
Nhiệt độ ở vùng duyên hải thường có biên độ dao động cao hơn đồng bằng khoảng 12
độ C. Mùa đông từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau và đây cũng là mùa khô. Mùa xuân có tiết mưa phùn.
- Vùng là một trong những lãnh thổ chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa Đông Bắc ở
nước ta, trung bình mỗi năm có 20-25 đợt gió mùa Đông Bắc. Đây cũng là khu vực
chịu nhiều ảnh hưởng của bão, tập trung từ tháng 6-9 đặc biệt là vùng ven biển Ninh
Bình, Nam Định, Thái Bình 2.1.3 Thủy văn
Có mạng lưới sông ngòi dày đặc, các sông lớn chảy qua vùng có diện tích lưu vực
trên 1000km2 như sông Hồng, sông Đà, sông Lô, sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. lOMoAR cPSD| 59561451
Có diện tích khá lớn các hồ chứa nước tự nhiên và nhân tạo.
Tài nguyên nước ngầm trong vùng cũng khá phong phú.
Những tài nguyên này được khai thác phục vụ mục đích tham quan, nghỉ dưỡng, vui
chơi giải trí, thể dục thể thao và chữa bệnh. Điển hình có hồ Đại Lải, Đầm Vạc (Vĩnh
Phúc), hồ Tây, Quan Sơn, Suối Hai (Hà Nội),…
2.1.4 Hệ động thực vật
Vùng ĐBSH&DHĐB có 32 khu bảo tồn chiếm xấp xỉ 29%, bao gồm 6 vườn quốc gia,
14 khu dự trữ động thực vật và 12 khu rừng văn hóa – môi trường. Đáng chú ý, nơi đây
còn có những khu bảo tồn đất ngập nước giàu tiềm năng du lịch như Xuân Thủy (Nam
Định) và Vân Long (Ninh Bình), thu hút du khách bởi hệ sinh thái độc đáo và cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp.
2.2 Tài nguyên du lịch văn hóa
Là nôi của văn minh sông Hồng vì vậy vùng ĐBSH&DHĐB có hệ thống tài nguyên du
lịch nhân văn nổi bật thể hiện qua các Di tích lịch sử-văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo
cổ; Lễ hội văn hóa dân gian; Ca múa nhạc; Ẩm thực; Làng nghề thủ công truyền thống,
làng Việt cổ; Các bảo tàng và cơ sở văn hóa nghệ thuật; Yếu tố con người và bản sắc
văn hóa dân tộc đều gắn liền với các giá trị của văn minh sông Hồng. Đây là cơ sở để
phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch đặc trưng mang thương hiệu và có sức hấp dẫn khách du lịch cao.
Vùng ĐBSH&DHĐB, với bề dày lịch sử hàng ngàn năm khai phá, là khu vực sở hữu
số lượng di tích lịch sử - văn hóa lớn nhất cả nước. Hơn 2.300 di tích đã được xếp hạng
ở các cấp độ khác nhau, phản ánh chiều sâu văn hóa và truyền thống lâu đời của vùng
đất này. Tính đến năm 2018, khu vực này tự hào có 6 di sản thế giới được UNESCO
công nhận, bao gồm Hoàng thành Thăng Long – di sản văn hóa vật thể, Quần thể danh
thắng Tràng An – di sản hỗn hợp, cùng 4 di sản văn hóa phi vật thể đặc sắc: hát Ca Trù,
Hội Gióng tại đền Phù Đổng và đền Sóc, tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Phủ, và dân ca quan
họ Bắc Ninh. Ngoài ra, vùng còn sở hữu 31 di tích quốc gia đặc biệt, tạo nên nền tảng
vững chắc để phát triển du lịch văn hóa và quảng bá bản sắc dân tộc ra thế giới. lOMoAR cPSD| 59561451
Lễ hội văn hóa dân gian: Vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc được
mệnh danh là miền đất của lễ hội, nơi hội tụ tinh hoa văn hóa dân gian gắn liền với nền
văn minh lúa nước sông Hồng. Các lễ hội nơi đây không chỉ phản ánh sinh động đời
sống tâm linh, triết lý nhân sinh mà còn thể hiện sâu sắc bản sắc văn hóa Việt Nam.
Được ví như cái nôi của hội làng, hội vùng và những đại lễ mang tầm vóc quốc gia, khu
vực này nổi bật với nhiều lễ hội nông nghiệp và lễ hội lịch sử - văn hóa đặc sắc. Tiêu
biểu nhất là Hội Gióng – Di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO vinh danh, bên cạnh
đó là các lễ hội nổi tiếng như chùa Hương (Hà Nội), Yên Tử (Quảng
Ninh), hội Lim (Bắc Ninh),…
Làng nghề thủ công truyền thống làng Việt cổ: Nghề thủ công truyền thống ở vùng
ĐBSH&DHĐB có lịch sử phát triển từ lâu đời. Có thể nói vùng ĐBSH&DHĐB là nơi
xuất phát các nghề thủ công truyền thống trong cả nước, tiêu biểu là vùng Hà Nội xưa.
Ngạn ngữ có câu “Khéo tay hay nghề, đất lề kẻ chợ” là để ca ngợi tài hoa của người xứ
Kinh Kỳ. Nhiều phường nghề, làng nghề nổi tiếng từ xưa của vùng trải qua thăng trầm
của thời gian vẫn còn phát triển cho tới ngày nay như đúc đồng, chạm bạc, sơn mài,..Các
làng nghề tiêu biểu có giá trị khai thác du lịch như dệt lụa tơ tằm Vạn Phúc, gốm sứ Bát
Tràng (Hà Nội), mộc Bích Chu, rèn Lý Nhân (Vĩnh Phúc), mộc Tiên Sơn, đúc đồng Đại
Bái, tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), dệt cói Kim Sơn (Ninh Bình), tương bần (Hưng Yên),
gốm Chu Đậu (Hải Dương), đúc đồng La Xuyên (Nam Định) và một số làng chài ở Hải
Phòng, Quảng Ninh… Có thể nói các sản phẩm thủ công truyền thống ở vùng
ĐBSH&DHĐB là một loại hình sản phẩm du lịch độc đáo cần được đầu tư nghiên cứu và phát triển.
Các bảo tàng và cơ sở văn hóa nghệ thuật: Ở Thủ đô Hà Nội có những bảo tàng thuộc
loại lớn nhất nước: Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàng Quân đội, Bảo
tàng Phụ nữ, Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo tàng Địa chất, Bảo tàng Dân tộc học, Làng văn
hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam… Khách du lịch đặc biệt là khách nội địa khi đến
Hà Nội thường không quên đến thăm khu lưu niệm về Bác Hồ, một quần thể gồm Lăng,
nơi ở và làm việc của Người và Bảo tàng. Ngoài ý nghĩa là một khu di tích lịch sử có
tầm quan trọng bậc nhất, đây còn là một quần thể kiến trúc nghệ thuật đặc sắc của Thủ đô. lOMoAR cPSD| 59561451
Các hình thức diễn xướng đa dạng như múa rối nước là loại hình diễn xướng độc đáo
duy nhất tồn tại ở đồng bằng sông Hồng; Hát quan họ, Ca Trù là hai di sản văn hóa phi
vật thể của nhân loại. Ngoài ra còn Chèo được coi là loại hình sân khấu tự sự.
3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
Vùng ĐBSH&DHĐB có hệ thống giao thông phát triển thuộc diện nhất nước và hội tụ
đầy đủ các loại hình giao thông đường bộ, đường thủy (sông và biển), đường sắt và
đường không, thuận lợi cho việc liên kết phát triển du lịch.
Đường bộ: Vùng ĐBSH&DHĐB có Hà Nội là thủ đô của cả nước, Hải Phòng là một
trong năm Trung tâm quốc gia và nhiều đô thị lớn nên mạng lưới giao thông đường bộ
phát triển gồm các đường quốc lộ và đường tỉnh. Các tuyến quốc lộ đều chủ yếu được
bắt đầu từ thủ đô Hà Nội nối với các trung tâm hành chính của các tỉnh trong vùng.
Ngoài ra, hệ thống đường tỉnh, đường huyện.
Các tuyến quốc lộ quan trọng thuộc vùng ĐBSH&DHĐB bao gồm
- Quốc lộ 1A (AH 1): Con đường huyết mạch nối Hà Nội với các tỉnh Bắc Ninh, về phía
Bắc và nối Hà Nội với các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình, và các tỉnh miền Trung, miền Nam.
- Quốc lộ 2 (AH 14): Nối Hà Nội với tỉnh Vĩnh Phúc và đi các tỉnh phía Bắc .Quốc lộ
5A (AH 14): Nối Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng.
Đường sắt: Vùng ĐBSH&DHĐB hội tụ của nhiều tuyến đường sắt với các nhánh đi
và về qua thủ đô Hà Nội. Giao thông đường sắt là phương tiện vận chuyển quan trọng,
một trong những điều kiện để liên kết vùng và liên kết quốc tế phát triển du lịch. Đặc
biệt là tuyến đường sắt xuyên Á, với định hướng phát triển mới sẽ tạo điều kiện thuận
lợi để kết nối du lịch vùng ĐBSH&DHĐB với các nước trong khối ASEAN và Trung Quốc.
Đường không: Hiện nay ở vùng ĐBSH&DHĐB có các sân bay sau:
- Sân bay quốc tế Nội Bài (Hà Nội) cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 30 km đủ khả
năng phục vụ 25 triệu hành khách mỗi năm vào năm 2020.
- Sân bay Gia Lâm cách trung tâm Hà Nội khoảng 4 km, lOMoAR cPSD| 59561451
- Sân bay Cát Bi (Hải Phòng) đã được phép tổ chức các chuyến bay quốc tế nối Hải
Phòng với Ma Cao (Trung Quốc) Các tuyến bay trong nước và quốc tế được mở rộng,
các chuyến bay được tăng cường đón 2 triệu hành khách một năm.
Đường thủy: Vùng ĐBSH&DHĐB có hai loại hình giao thông thủy là giao thông
đường sông và giao thông đường biển. a)
Giao thông đường sông: Vùng ĐBSH&DHĐB có nhiều tuyến đường sông quốc
gia được đưa vào danh sách hệ thống đường sông Việt Nam như: Sông Hồng, sông Đuống,
sông Luộc…Sông Hồng là con sông lớn nhất vùng Bắc Bộ dài 500 km chảy qua nhiều
tỉnh của vùng. Chính vì vậy vận chuyển hàng hóa, hành khách từ Hà Nội bằng đường
sông trong tới các tỉnh trong vùng rất thuận lợi. Từ lợi thế này từ lâu Hà Nội đã có cảng
sông và thường xuyên được đầu tư nâng cấp và góp phần tích cực vào việc vận chuyển
hàng hóa và hành khách. Hệ thống sông ở vùng là tiềm năng phát triển du lịch theo
đường sông nối các tỉnh trong vùng và với các vùng khác. Những năm gần đây trên địa
bàn vùng do thời tiết, hệ thống tàu thuyền chưa được đầu tư kỹ lưỡng.v.v… nên hoạt
động còn rất hạn chế và chưa phát huy được thế mạnh của mạng lưới đường sông đầy
tiềm năng. Các cảng sông quan trọng gồm: Cảng Hà Nội, cảng Diêm Điền (Thái Bình),
cảng Ninh Cơ (Nam Định). b)
Giao thông đường biển: Vùng ĐBSH&DHĐB có hệ thống cảng biển nối liền với
các cảng biển miền Trung và miền Nam trong hệ thống giao thông biển của cả nước,
đồng thời cũng có nhiều cảng biển quốc tế. Đây chính là một lợi thế cơ bản để phát triển
du lịch bởi vì hiện nay du lịch bằng tàu biển ngày càng được ưa chuộng. Cảng tàu du
lịch Hòn Gai (Hạ Long) Cảng tàu du lịch Tuần Châu hiện đón được 100 tàu thuyền
cùng một lúc và đã được quy hoạch thành cảng tàu hiện đại nhất thế giới. Tuy nhiên so
với tiềm năng và nhu cầu hạ tầng du lịch đường biển của vùng ĐBSH&DHĐB còn chưa đáp ứng nhiều.
+ Hệ thống cửa khẩu: Vùng ĐBSH&DHĐB có thuận lợi lớn có nhiều cửa khẩu quan
trọng để đưa đón khách du lịch nước ngoài. Sân bay quốc tế Nội Bài (Hà Nội) là cửa
khẩu hàng không quốc tế đã được xây dựng hiện đại, quy mô Cảng Hải Phòng là cảng
lớn thứ hai trong cả nước, sau cảng Sài Gòn Cửa khẩu biên giới đường bộ Móng Cái
nằm trên tuyến đường liên vận quốc tế (AH14) nối liền giữa Viêt Nam và Trung Quốc. lOMoAR cPSD| 59561451
Bên cạnh đó, do tiếp giáp với vùng Trung du miền núi Bắc Bộ trong đó có hai cửa khẩu
quan trọng là Lào Cai (Lào Cai) và Hữu Nghị (Lạng Sơn).
So với các vùng khác trên cả nước, Vùng du lịch đồng bằng sông Hồng và duyên hải
Đông Bắc đã có cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch tương đối phát triển. -
Cung cấp nước sạch: vùng ĐBSH&DHĐB có nguồn nước mặt và nước ngầm
phong phú đủ điều kiện và khả năng giải quyết tốt nhu cầu nước phục vụ du lịch. -
Thông tin và truyền thông : Cùng với mạng điện thoại cố định, các mạng điện
thoại di động Mobiphone và Vinaphone, Viettel đã phủ sóng tới hầu hết các địa danh du
lịch thuộc vùng ĐBSH&DHĐB, góp phần giúp thông tin thông suốt, nhanh chóng và tiện lợi.
4. Các điểm du lịch nổi bật trong vùng Yên Tử
Yên Tử là một dãy núi trải dài trên
địa bàn 3 tỉnh Quảng Ninh, Bắc
Giang, Hải Dương và cũng là tên
ngọn núi cao nhất trong dãy. Yên
Tử nổi tiếng là “cái nôi của Phật
Giáo” linh thiêng thu hút đông đảo
du khách đến chiêm bái hàng năm.
Chùa Yên Tử không chỉ là ngôi
chùa cổ linh thiêng được nhiều du
khách thường tới vào mỗi dịp đầu xuân cầu bình an mà còn là địa điểm vãn cảnh tuyệt
vời với cảnh thiên nhiên hữu tình.
Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long lOMoAR cPSD| 59561451
Nằm ở phía Đông Bắc của Việt
Nam, thuộc địa phận tỉnh Quảng
Ninh, cách thủ đô Hà Nội 165 km,
Vịnh Hạ Long có diện tích 1.553
km2, bao gồm 1.969 hòn đảo
(trong đó 980 hòn đảo đã có tên).
Khu vực Di sản thế giới được UNESCO công nhận có diện tích
434 km2, bao gồm 775 hòn đảo, trong đó có 411 hòn đảo đã được đặt tên. Đây là nơi
tập trung rất nhiều đảo đá, hang động và bãi tắm đẹp nổi tiếng.
Cùng với Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long là nơi có cảnh sắc kỳ vĩ, huyền ảo, đặc sắc
với hệ thống đảo đá, hang động đa dạng, là tài nguyên phát triển du lịch biển. Hàng
ngàn đảo đá ở Vịnh Bái Tử Long được thiên nhiên phong hoá tạo ra một hình thái đặc
biệt như một bức tranh thủy mặc được tạo ra từ biển và đảo. Chùa Hương
Chùa Hương được mệnh danh là
"vùng đất thiêng" với cảnh quan
thiên nhiên tuyệt đẹp và kiến trúc
đền chùa độc đáo. Không chỉ là nơi
linh thiêng mà hình ảnh chùa
Hương còn có giá trị lịch sử và văn
hóa rất lớn. Đến đây, du khách sẽ
được trải nghiệm những hoạt động
vui chơi, giải trí và lễ hội đặc sắc. Ba Vì lOMoAR cPSD| 59561451
Ba Vì thuộc vùng bán sơn địa và
nằm ở phía Tây Bắc của Thủ đô Hà
Nội. Nơi đây cách trung tâm thành
phố khoảng 60km. Ba Vì được
thiên nhiên ưu ái cho một khung
cảnh sơn thuỷ hữu tình, cùng với
một hệ sinh thái thực vật phong
phú. Vì thế, nơi đây còn được gọi
là "lá phổi xanh" ở phía Tây của Thủ đô Hà Nội.
Nội thành Hà Nội Đại Lải Tràng An-Bái Đính
Tam Cốc-Bích Động Cúc Phương
Côn Sơn-Kiếp Bạc Xuân Thủy
Cát Bà, Đồ Sơn,… 5. Tuyến du lịch
5.1 Đề xuất 02 Tuyến du lịch nội vùng
Tuyến Hà Nội – Hà Nam – Ninh Bình tuyến này nổi bật với các giá trị văn hóa lịch
sử và thắng cảnh ở Hà Nội, thắng cảnh, tâm linh ở Hà Nam, Ninh Bình. Trên cơ sở
tuyến này hiện nay đang phát triển tuyến du lịch tâm linh qua các điểm Hà Nội – chùa
Hương – Tam Chúc – Tam Cốc - Bích Động – Tràng An – Bái Đính.
Tuyến du lịch Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, tuyến này nổi bật với các giá trị
văn hóa lịch sử và thắng cảnh ở Hà Nội, du lịch biển đảo và tâm linh, cửa khẩu ở Quảng
Ninh, Hải Phòng. Tuyến này có nhiều tiềm năng khai thác du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần
với nguồn khách từ Hà Nội và các điểm lân cận. lOMoAR cPSD| 59561451
5.2 Đề xuất 03 Tuyến du lịch liên vùng
Tuyến du lịch Hà Nội - Ninh Bình - Quảng Bình - Huế - Đà Nẵng - Hội An - Quy Nhơn
Tuyến du lịch Hải Phòng - Quảng Ninh - Đà Nẵng - Quảng Ngãi - Bình Định - Phú Yên - Nha Trang
Tuyến du lịch Bắc Ninh - Hà Nam - Quảng Trị - Huế - Đà Nẵng - Bình Định - Nha Trang - Phan Thiết
6. Các loại hình du lịch đặc trưng của vùng
Du lịch văn hóa: Đây cũng là quê hương của nhiều lễ hội truyền thống điển hình như
lễ hội đền Trần, hội Gióng, hội Lim, lễ hội chùa Hương... cùng nhiều loại hình nghệ
thuật đặc sắc như chèo, quan họ, hát văn, tuồng, múa rối nước... Ca trù và Quan họ Bắc
Ninh Các di tích giữ nước, dựng nước:
- Cụm Hà Nội: Hoàng thành Thăng Long – Cổ Loa – hồ Gươm - chùa Trấn Quốc - Khu di tích Phủ Chủ tịch.
- Cụm Ninh Bình: cố đô Hoa Lư – chùa Bái Đính - chùa Địch Lộng - phòng tuyến Tam Điệp - đền Trần.
- Cụm Quảng Ninh – Hải Phòng: Vân Đồn, Yên Tử, Khu di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc, Sông Bạch Đằng
Du lịch biển đảo: Với các tài nguyên có giá trị đặc biệt quan trọng là thắng cảnh di
sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long và bên cạnh đó là Cát Bà, các sản phẩm du lịch
biển đảo có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển du lịch vùng, thời gian vừa qua
đã thu hút lượng khách lớn. Sản phẩm du lịch tham quan thắng cảnh biển và chiêm
ngưỡng giá trị địa chất Vịnh Hạ Long là sản phẩm mang tính đặc thù cao.
Du lịch MICE: Với thế mạnh về hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và lợi thế về vai trò,
vị trí của thủ đô Hà Nội, loại hình sản phẩm du lịch này phát triển khá mạnh mẽ và thuận lợi.
Du lịch cuối tuần, vui chơi giải trí: Đây cũng là sản phẩm mang tính lợi thế cao của
vùng và có khả năng tạo sức thu hút đáp ứng nhu cầu du khách. Trong thời gian qua lOMoAR cPSD| 59561451
loại hình sản phẩm du lịch này cũng chưa được chú trọng phát triển nhiều, một số khu
du lịch, giải trí chưa đáp ứng nhu cầu hiện đại. Hiện nay, sự ra đời của một số tổ hợp
vui chơi giải trí và thương mại tổng hợp quy mô và tầm cỡ được đầu tư tại Hà Nội sẽ
giúp cải thiện tình hình này. Những hang động kỳ thú như: Hương Sơn (Hà Nội), Vân
Trình, Tam Cốc - Bích Động (Ninh Bình), Sửng Sốt, Thiên Cung (Quảng Ninh)… hay
các bãi biển nổi tiếng như: Ti Tốp, Trà Cổ (Quảng Ninh), Cát Bà, Đồ Sơn (Hải Phòng),
Quất Lâm, Hải Thịnh (Nam Định)...
- Hệ thống cảnh quan nghỉ dưỡng ven biển: Cụm Quảng Ninh – Hải Phòng: Hạ Long,
Bái Tử Long, Đồ Sơn, Cát Bà…
- Hệ thống cảnh quan vùng hồ: Hà Nội (hồ Gươm, hồ Tây, hồ Đồng Mô, hồ Quan
Sơn); Ninh Bình (hồ Đồng Chương, hồ Đồng Thái, hồ Kỳ Lân, hồ Yên Quang, hồ Yên Thắng)…
- Hệ thống cảnh quan vùng núi: các khu nghỉ dưỡng Tam Đảo (Vĩnh Yên). Các khu núi
cao: Ba Vì, Tam Điệp và Yên Tử.
- Các khu hang động núi đá Krasto: cụm Quảng Ninh (vịnh Hạ Long), cụm Ninh Bình
(động Vân Trình, động Địch Lộng, động Hoa Lư, Bích Động...)
Du lịch sinh thái: du khách có dịp tham quan vườn quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình),
Ba Vì (Hà Nội), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Cát Bà (Hải Phòng), Bái Tử Long (Quảng Ninh)
với hệ sinh thái đa dạng.
7. Đề xuất (1-2 chương trình du lịch cụ thể trong nội vùng du lịch
Đồng bằng Sông Hồng và DHĐB)
Tour du lịch Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh (3 ngày 2 đêm)
Hải Phòng và Hạ Long có vị trí địa lý khá gần nên du khách có điều kiện để đi lại và
thăm quan thuận tiện. Tour Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh 3 ngày 2 đêm với 2 ngày
trải nghiệm các hoạt động du lịch biển lý thú tại Hải Phòng và Hạ Long. Cùng với đó,
du khách còn được ghé thăm danh thắng Yên Tử với các địa danh tâm linh nổi tiếng.
Với thời lượng 3 ngày, tour Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh là tour du lịch lý tưởng giúp
du khách trải nghiệm đồng thời 3 địa danh du lịch nổi tiếng là Cát Bà, Hạ Long và Yên Tử.
Ngày 1: Hà Nội – Hải Phòng (Ăn trưa, tối) lOMoAR cPSD| 59561451
6h: Xe và hướng dẫn viên đón Quý khách tại Trường Đại học Phenikaa. Khởi hành đi Hải Phòng.
8h30: Xe đưa cả đoàn qua cầu vượt biển Tân Vũ – Lạch Huyện tới Cát Hải. Tiếp tục
hành trình, đoàn lên cáp treo Sun World Cát Bà, di chuyển từ ga Cát Hải tới ga Phù Long (Cát Bà).
Hành trình trên cáp treo vượt biển sẽ cho bạn trải nghiệm vô cùng độc đáo trên cabin
của hệ thống cáp treo lớn nhất thế giới (3.955 m), với trụ cáp treo lớn và cao nhất thế giới (214,8m).
11h30: Đoàn dùng bữa trưa tại nhà hàng ở Cát Bà.
Chiều: Sau bữa trưa, xe đưa đoàn đi tham quan rừng quốc gia Cát Bà, quý khách leo
núi khám phá rừng cây Kim Giao, thăm động Trung Trang – dài 200m nằm trên sườn núi.
Xe đưa đoàn đi tham quan khu di tích Pháo đài bay – khu di tích lịch sử nằm trên đỉnh
ngọn đồi có độ cao 177m so với mực nước biển, gồm trận địa các khẩu pháo đối hải cỡ
lớn từ những năm 40 của thế kỷ 20.
Từ pháo đài Thần công, du khách sẽ có cơ hội ngắm danh lam thắng cảnh của quần đảo
Cát Bà từ nhiều góc độ.
Sau đó, đoàn tự do tắm biển ở bãi tắm Cát Cò 1, Cát Cò 2.
16h00: Xe đưa đoàn quay trở lại Hải Phòng, quý khách nhận phòng khách sạn nghỉ ngơi.
Tối: Đoàn dùng bữa tối tại thành phố hoa phượng đỏ và tự do khám phá thành phố cảng
về đêm. Quý khách nghỉ đêm tại khách sạn ở Hải Phòng.
Ngày 2: Hải Phòng – Hạ Long (Ăn sáng, trưa, tối)
06h00: Quý khách dùng điểm tâm sáng tại khách sạn.
07h30: Xe đưa đoàn tham quan một vòng thành phố hoa phượng đỏ: tượng bà Lê Chân,
vườn hoa, nhà hát thành phố – những công trình còn sót lại từ thời Pháp thuộc với kiến
trúc độc đáo pha trộn giữa nét phương tây và Á đông truyền thống.
09h30: Đoàn di chuyển từ Hải Phòng qua Bãi Cháy – Hạ Long bằng cao tốc Hải Phòng
– Quảng Ninh (hiện đại và đẹp nhất miền Bắc).
11h30: Đoàn dùng bữa trưa tại nhà hàng ở Bãi Cháy.
Chiều: Quý khách di chuyển ra đảo Tuần Châu, bắt đầu hành trình tham quan vịnh Hạ
Long – di sản thiên nhiên thế giới với hơn 1900 hòn đảo lớn nhỏ. Quý khách tham quan
& chụp hình hòn Gà chọi, đỉnh lư hương, hòn chó đá…và các địa điểm nổi tiếng ở Vịnh Hạ Long. lOMoAR cPSD| 59561451
18h00: Tàu trở lại cảng, du khách theo xe đi về khách sạn và dùng bữa tối.
19h00: Đoàn dùng bữa tối tại nhà hàng ở Hạ Long. Xe đưa đoàn di chuyển tới khu giải
trí Sun World Complex Hạ Long, đoàn di chuyển bằng cáp treo nữ hoàng để chiêm
ngắm vịnh và thành phố Hạ Long về đêm.
Ngày 3: Hạ Long – Hải Phòng - Hà Nội
06h00: Quý khách dùng điểm tâm sáng tại khách sạn.
07h00: Xe đưa đoàn tham quan núi Bài Thơ, sau đó di chuyển về lại Hải Phòng.
Trên đường đi, quý khách ghé chiêm bái tại khu danh sơn đất Phật Yên Tử – đất tổ của
Thiền Phái Trúc Lâm, tìm hiểu về “Trúc Lâm Tam Tổ” với vị tổ đầu tiên là Phật Hoàng
Trần Nhân Tông. Quý khách đi cáp Treo, tham quan Vườn Tháp Tổ, Chùa Hoa Yên,
chùa Đồng – ngôi chùa linh thiêng thu hút hàng trăm ngàn lượt khách từ khắp muôn
phương tụ hội về đây mỗi năm. (Chi phí cáp treo tự túc )
Chiều: Sau bữa trưa, xe đưa đoàn về lại Hải Phòng, đoàn tham quan biển Đồ Sơn với
di tích bến tàu không số.
17h00: Đoàn lên xe về Hà Nội.
19h30: Di chuyển về đến Hà Nội. Kết thúc chương trình. Hẹn gặp lại quý khách! lOMoAR cPSD| 59561451 KẾT LUẬN
Vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc không chỉ là trung tâm kinh tế
chính trị quan trọng của Việt Nam mà còn sở hữu tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng
với sự kết hợp hài hòa giữa tài nguyên thiên nhiên, văn hóa và lịch sử. Cùng với đó, khu
vực Duyên hải Nam Trung Bộ mang đến những trải nghiệm du lịch biển đảo hấp dẫn,
tạo điều kiện lý tưởng để xây dựng các tuyến du lịch liên vùng, góp phần thúc đẩy sự
phát triển bền vững của ngành du lịch nước ta.
Việc nghiên cứu và đề xuất các tuyến du lịch nội vùng và liên vùng không chỉ giúp tối
ưu hóa khai thác tiềm năng du lịch, mà còn góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, mở
rộng cơ hội hợp tác và phát triển kinh tế địa phương. Các tuyến du lịch kết nối từ Đồng
bằng sông Hồng – Duyên hải Đông Bắc đến Duyên hải Nam Trung Bộ sẽ giúp du khách
có cơ hội khám phá những nét đặc sắc riêng biệt của từng vùng, từ di sản văn hóa, danh
lam thắng cảnh đến các giá trị ẩm thực, lễ hội và đời sống cộng đồng.
Để phát huy tối đa hiệu quả của các tuyến du lịch này, cần có sự đầu tư đồng bộ vào hạ
tầng giao thông, dịch vụ lưu trú, phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng và đẩy mạnh
công tác quảng bá, xúc tiến du lịch. Đồng thời, việc bảo tồn di sản văn hóa, bảo vệ môi
trường sinh thái cũng cần được chú trọng nhằm hướng đến phát triển du lịch bền vững. lOMoAR cPSD| 59561451
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%B9ng_%C4%91%E1%BB%93ng_b
%E1%BA%B1ng_s%C3%B4ng_H%E1%BB%93ng_v%C3%A0_duy%C3%A
An_h%E1%BA%A3i_%C4%90%C3%B4ng_B%E1%BA%AFc
https://nongnghiep.vn/khai-thac-tiem-nang-du-lich-dong-bang-song-hong- d340990.html
https://vi.wikipedia.org/wiki/Y%C3%AAn_T%E1%BB%AD