



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58591236 ĐẠI HỌC UEH TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA TÀI CHÍNH CÔNG TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: TÀI CHÍNH CÔNG
ĐỀ TÀI 2: VIỆC TRÁNH THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA.
Giảng viên: Trương Minh Tuấn
Mã lớp học phần: 23C1PUF50400202
Nhóm sinh viên: Nhóm phản biện
Hồ Chí Minh, năm 2023 1
Downloaded by May May (ngocthien65@gmail.com)
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN NHÓM PHẢN BIỆN STT Thành viên
Tỷ lệ % đóng góp 05 Đoàn Gia Hân 100% 40 Đặng Cẩm Thi 100% 48 Bế Thị Mỹ Trà 100% 54 Đặng Kim Tuyền 100% 44 Trần Thanh Thúy 100% 56 Trần Thị Thanh Tuyền 100% 42 Trần Hồ Anh Thư 100% 26 Nguyễn Ngọc Hiểu Nhi 100% 06 Võ Ngọc Hân 100% LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy với lòng biết ơn
sâu sắc về sự dạy dỗ và hướng dẫn trong môn học Tài chính công. Nhờ sự tận tâm
và kiến thức sâu rộng của Thầy, chúng em đã có cơ hội tìm hiểu và hiểu rõ hơn về
lĩnh vực quan trọng này. Thầy là người đã truyền đạt kiến thức một cách rõ ràng và
sáng tạo, giúp chúng em tiếp thu thông tin một cách dễ dàng và hiệu quả. Nhờ
những giảng dạy chất lượng của Thầy, chúng em đã có cơ sở vững chắc để áp dụng
những kiến thức đã học vào thực tế và đạt được kết quả tốt trong quá trình học tập.
Ngoài ra, chúng em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến Thầy vì sự hỗ trợ và tạo điều
kiện thuận lợi để chúng em có thể phát triển kỹ năng và hiểu biết về tài chính công.
Thầy luôn sẵn sàng trả lời những câu hỏi của tôi và đồng hành trong quá trình học
tập, giúp chúng em nắm bắt sự nghiệp tài chính một cách toàn diện nhất. Cuối
cùng, chúng em xin kính chúc Thầy luôn dồi dào sức khỏe, niềm vui và thành công
trong sự nghiệp giảng dạy ạ. MỞ ĐẦU
Trong thời đại toàn cầu hóa và sự phát triển không ngừng của kinh tế, việc
tránh thuế thu nhập doanh nghiệp đã trở thành một chủ đề nổi bật và gây tranh cãi.
Các công ty đa quốc gia, với quy mô hoạt động trải dài trên nhiều quốc gia, đã tận
dụng những lợi ích của hệ thống thuế và các biện pháp tránh thuế để giảm thiểu
khả năng chịu thuế và tối ưu hóa lợi nhuận.
Đề tài này tập trung vào việc tránh thuế thu nhập doanh nghiệp của các công
ty đa quốc gia, một vấn đề đang gây quan ngại và thu hút sự quan tâm của cả chính
phủ, cộng đồng kinh doanh và công chúng. Việc này gây ra những tác động không
chỉ về mặt tài chính mà còn về mặt đạo đức và công bằng trong hệ thống thuế toàn cầu.
Được tạo ra với mục tiêu tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, đề tài sẽ đưa ra các
khía cạnh quan trọng liên quan đến việc tránh thuế thu nhập doanh nghiệp của các
công ty đa quốc gia. Sự tập trung vào các chiến lược tránh thuế, các công cụ và
phương pháp được sử dụng và những hệ quả của việc này sẽ giúp chúng ta có cái
nhìn tổng quan về tình hình hiện tại và những thách thức mà chúng ta đang đối mặt.
Ngoài ra, đề tài cũng sẽ đề cập đến các biện pháp và cải cách mà các quốc
gia và tổ chức quốc tế đang áp dụng để kiểm soát và giám sát hoạt động tránh thuế
của các công ty đa quốc gia. Bằng cách tìm hiểu các quy định và chính sách hiện
có, chúng ta có thể đánh giá được hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp này và
xem xét những gợi ý để cải thiện quyền lợi của các bên liên quan và đảm bảo sự
công bằng trong việc chia sẻ trách nhiệm thuế. MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN ................................................................................................................. 7
1. Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN: ..................................................................... 7
1.1 Khái niệm ............................................................................................................ 7
1.2 Vai trò của thuế TNDN trong nền kinh tế toàn cầu: ............................................ 7
1.3 Các yếu tố cấu thành nên thuế TNDN bao gồm: ................................................. 7
2. Ý nghĩa và mục tiêu công tác quản lý thuế TNDN:............................................... 8
2.1 Ý nghĩa ................................................................................................................ 8
2.2 Mục tiêu ............................................................................................................... 9
3. Phân biệt tránh thuế và trốn thuế: ....................................................................... 10
4. Các biện pháp giảm trừ số thuế phải nộp của các công ty đa quốc gia có thể
được chia thành hai nhóm chính: ............................................................................. 11
II. CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THUẾ PHỔ BIẾN CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC
GIA ................................................................................................................................... 12
1. Chiến lược dịch chuyển lợi nhuận (Profit shifting strategy) .............................. 12
2. Chuyển giá (Transfer Pricing) ............................................................................... 15
3. Nợ trên vốn doanh nghiệp (Corporate debt-equity) ........................................... 16
4. Thanh toán cho tài sản vô hình (Payments for intangibles) ............................... 17
5. Vỏ bọc công ty cổ phần (Shell holding companies) ............................................. 18
6. Thực thể lai (Hybrid entities) ................................................................................ 20
7. Công ty chuyển tiếp (Conduit companies) ........................................................... 21
8. Quy định thuế dành riêng cho công ty (Company-specific tax rulings) ........... 22
III. HẬU QUẢ CỦA VIỆC TRÁNH THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
23 ....................................................................................................................................... 23
1. Sự thiếu hụt nguồn thu thuế ở các quốc gia ......................................................... 23
2. Sự bất bình đẳng trong phân phối gánh nặng thuế ............................................ 23
3. Tác động đến các chính sách xã hội và cơ sở hạ tầng ......................................... 24
IV. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NGĂN CHẶN, KIỂM SOÁT VÀ XỬ LÝ VIỆC TRÁNH
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
(ĐỨNG TRÊN GÓC NHÌN CỦA CHÍNH PHỦ) ......................................................... 24
1. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế TNDN đối với các công ty đa quốc
gia hiện nay ................................................................................................................. 24
2. Giải pháp cơ bản để tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
...................................................................................................................................... 25
các công ty đa quốc gia hiện nay ............................................................................... 25
2.1 Đổi mới quy trình quản lý thuế TNDN đối với các công ty đa quốc gia .......... 25
2.2 Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế là các công ty đa quốc gia ................. 26
2.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm định, căn cứ tính thuế đối với các công ty
................................................................................................................................. 26
đa quốc gia ............................................................................................................... 26
2.4 Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra thuế ..................................... 27
2.5 Đổi mới hình thức chế tài áp dụng đối với các công ty đa quốc gia vi phạm .. 28
pháp luật thuế và pháp luật quản lý thuế TNDN ..................................................... 28
3. Các điều kiện thực hiện.......................................................................................... 29
3.1 Hoàn thiện hành lang pháp lý tạo thuận lợi quản lý thuế TNDN với các công
ty .............................................................................................................................. 29
đa quốc gia ............................................................................................................... 29
3.2 Tăng cường về số lượng và chất lượng đội ngũ quản lý thuế TNDN với các
công ty đa quốc gia .................................................................................................. 29
3.3 Hiện đại hóa công tác quản lý ........................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 31 A. LÝ THUYẾT I. TỔNG QUAN
1. Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN: 1.1 Khái niệm
Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập
chịu thuế của các cơ sở kinh doanh để động viên một phần thu nhập của họ vào ngân sách
nhà nước. Đây là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước, giúp tài trợ cho các
dự án phát triển kinh tế - xã hội và duy trì hoạt động của chính phủ.
1.2 Vai trò của thuế TNDN trong nền kinh tế toàn cầu:
Trong nền kinh tế toàn cầu, thuế TNDN đóng vai trò quan trọng sau:
- Nâng cao nguồn thu ngân sách nhà nước:
Trong nền kinh tế toàn cầu, khi các doanh nghiệp hoạt động xuyên biên giới, thuế
TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho các quốc gia.
- Kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Thông qua công tác quản lý thuế TNDN, các quốc gia có thể nắm bắt được tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có những chính sách quản lý phù
hợp. Trong nền kinh tế toàn cầu, khi các doanh nghiệp hoạt động xuyên biên giới, thuế
TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, tránh tình trạng trốn thuế, gian lận thuế.
- Đảm bảo công bằng trong xã hội:
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế toàn cầu, thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công bằng trong
xã hội, tránh tình trạng các doanh nghiệp lớn trốn thuế, gian lận thuế để hưởng lợi bất hợp pháp.
- Hỗ trợ cạnh tranh công bằng:
Thuế TNDN được thiết kế để đảm bảo các doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế như
nhau, không phân biệt quy mô, ngành nghề, địa bàn kinh doanh. Trong nền kinh tế toàn
cầu, thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cạnh tranh công bằng giữa các
doanh nghiệp, tránh tình trạng các doanh nghiệp lớn trốn thuế, gian lận thuế để có lợi thế
cạnh tranh so với các doanh nghiệp nhỏ.
Để thuế TNDN phát huy hiệu quả trong nền kinh tế toàn cầu, cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các quốc gia trong việc xây dựng và thực thi chính sách thuế.
1.3 Các yếu tố cấu thành nên thuế TNDN bao gồm:
Đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế TNDN là các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:
• Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp: Doanh nghiệp được
thành lập theo Luật Đầu tư lOMoAR cPSD| 58591236
Doanh nghiệp được thành lập theo các luật khác có liên quan
Tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam, không phân biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế.
Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế TNDN là thu nhập của doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế phát sinh trong kỳ tính thuế, bao gồm:
• Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
• Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, tài sản
• Thu nhập từ hoạt động khác
Thuế suất: Thuế suất thuế TNDN được quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2008 và được sửa đổi, bổ sung năm 2013. Thuế suất thuế TNDN đối
với doanh nghiệp được chia thành hai loại:
• Thuế suất thông thường: 20%
• Thuế suất ưu đãi: 10%, 15%, 17%, 20%
Các khoản giảm trừ, miễn thuế: Thuế TNDN được giảm trừ các khoản chi phí
hợp lý và cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thuế TNDN
cũng được miễn thuế đối với một số trường hợp quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
*) Công thức tính thuế TNDN:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất
Ví dụ: Một doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế là 100 triệu đồng, thuế suất thuế
TNDN là 20%. Thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp là:
Thuế TNDN phải nộp = 100 triệu đồng * 20% = 20 triệu đồng
Các yếu tố cấu thành nên thuế TNDN có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đối
tượng chịu thuế và thu nhập chịu thuế là cơ sở để xác định số thuế phải nộp. Thuế suất là
yếu tố quyết định số tiền thuế phải nộp. Các khoản giảm trừ, miễn thuế là yếu tố giúp
doanh nghiệp giảm thiểu số tiền thuế phải nộp.
2. Ý nghĩa và mục tiêu công tác quản lý thuế TNDN: 2.1 Ý nghĩa
Công tác quản lý thuế TNDN giúp tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
thuế nhằm giảm chi phí tuân thủ về thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện. Nó
giúp tạo ra môi trường kinh doanh công bằng và minh bạch, khuyến khích sự tuân thủ
luật thuế và góp phần vào việc duy trì sự ổn định của ngân sách nhà nước.
Công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) có ý nghĩa quan trọng đối
với cả doanh nghiệp và Nhà nước.
Đối với doanh nghiệp, công tác quản lý thuế TNDN có ý nghĩa sau: 9 lOMoAR cPSD| 58591236
• Thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước: Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế
TNDN theo quy định của pháp luật. Công tác quản lý thuế TNDN giúp doanh
nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ này, tránh bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
• Tiết kiệm chi phí thuế: Công tác quản lý thuế TNDN giúp doanh nghiệp xác định
đúng thu nhập chịu thuế, giảm thiểu chi phí thuế.
• Tăng khả năng cạnh tranh: Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế TNDN như nhau,
không phân biệt quy mô, ngành nghề, địa bàn kinh doanh. Công tác quản lý thuế
TNDN giúp Nhà nước thu được đầy đủ số thuế TNDN phải nộp, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.
• Kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Thông qua công tác quản lý
thuế TNDN, Nhà nước có thể nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó có những chính sách quản lý phù hợp.
Đảm bảo công bằng trong xã hội: Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của doanh nghiệp. 2.2 Mục tiêu
Mục tiêu của công tác quản lý thuế TNDN là giúp người nộp thuế thấy được rằng
Nhà nước sẵn sàng chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp trong thực hiện nghĩa vụ thuế.
Điều này không chỉ giúp tăng cường niềm tin của doanh nghiệp vào hệ thống thuế, mà
còn góp phần vào việc duy trì sự ổn định kinh tế.
Mục tiêu của công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là đảm bảo
cho doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ thuế với Nhà nước, góp phần nâng cao nguồn
thu ngân sách nhà nước, kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đảm bảo công bằng trong xã hội.
Mục tiêu cụ thể của công tác quản lý thuế TNDN bao gồm:
• Thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp: Đây là mục tiêu quan
trọng nhất của công tác quản lý thuế TNDN. Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế
TNDN theo quy định của pháp luật. Công tác quản lý thuế TNDN giúp doanh
nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ này, tránh bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
• Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh
nghiệp: Công tác kiểm tra, giám sát giúp phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật thuế, từ đó có biện pháp xử lý nghiêm minh.
• Hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế: Hệ thống pháp luật thuế cần được hoàn thiện
để đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch, công bằng.
• Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về pháp luật thuế: Doanh nghiệp cần được
tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế để nâng cao nhận thức về nghĩa vụ thuế của mình. 10 lOMoAR cPSD| 58591236
Tăng cường hợp tác quốc tế về quản lý thuế: Hợp tác quốc tế về quản lý thuế giúp
ngăn chặn tình trạng trốn thuế, gian lận thuế xuyên biên giới.
Để đạt được các mục tiêu trên, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà
nước, doanh nghiệp và người nộp thuế. Các cơ quan quản lý nhà nước cần tiếp tục hoàn
thiện hệ thống pháp luật thuế, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
thuế, thực hiện đúng nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
3. Phân biệt tránh thuế và trốn thuế:
Trốn thuế và tránh thuế là hai khái niệm thường bị nhầm lẫn với nhau. Tuy nhiên,
hai khái niệm này có những điểm khác biệt cơ bản sau:
Trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật, cố ý không nộp thuế hoặc nộp thuế không
đúng, không đủ so với quy định của pháp luật. Trốn thuế có thể được thực hiện thông qua các hình thức như: •
Không kê khai hoặc khai báo sai số liệu về doanh thu, thu nhập, chi phí,... •
Không kê khai hoặc khai báo sai giá trị tài sản, hàng hóa, dịch vụ,... •
Ghi khống các khoản chi phí không thực tế •
Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài để trốn thuế
Tránh thuế là hành vi sử dụng các biện pháp hợp pháp để giảm thiểu nghĩa vụ nộp
thuế. Tránh thuế có thể được thực hiện thông qua các hình thức như: •
Sử dụng các khoản giảm trừ, miễn thuế theo quy định của pháp luật •
Tận dụng các kẽ hở trong hệ thống pháp luật thuế •
Thực hiện các hoạt động kinh doanh, đầu tư ở các quốc gia có thuế suất
thấp hoặc không thu thuế *) Bảng so sánh: Đặc điểm Trốn thuế Tránh thuế Tính hợp Vi phạm pháp luật Hợp pháp pháp
Không nộp thuế hoặc nộp thuế Mục đích
Giảm thiểu nghĩa vụ nộp thuế không đúng, không đủ
Không kê khai, khai báo sai số
Sử dụng các khoản giảm trừ, Hình thức liệu, ghi khống, ...
miễn thuế, tận dụng kẽ hở, ...
Bị xử phạt vi phạm hành chính
Không bị xử phạt vi phạm hành Hậu quả
chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hình sự 11 lOMoAR cPSD| 58591236
Trốn thuế và tránh thuế đều là những hành vi có thể làm giảm thu ngân sách nhà
nước. Tuy nhiên, trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật, có thể bị xử phạt nghiêm khắc,
trong khi tránh thuế là hành vi hợp pháp, được phép thực hiện.
4. Các biện pháp giảm trừ số thuế phải nộp của các công ty đa quốc gia có thể
được chia thành hai nhóm chính:
Các biện pháp do các quốc gia áp dụng:
• Áp dụng mức thuế suất ưu đãi cho các công ty đa quốc gia mới thành lập hoặc đầu
tư vào các lĩnh vực ưu tiên.
• Cung cấp chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm miễn giảm thuế và khấu trừ thuế.
• Cung cấp chính sách ưu đãi thuế thu nhập cá nhân cho chuyên gia nước ngoài làm việc tại quốc gia đó.
Các biện pháp do các công ty đa quốc gia áp dụng:
• Chuyển giá: Định giá các giao dịch nội bộ không phù hợp với giá thị trường để
chuyển lợi nhuận sang các quốc gia có thuế suất thấp.
• Lãi vay nội bộ: Cho các công ty thành viên ở quốc gia có thuế suất thấp vay với
lãi suất cao, sau đó thu lại lãi vay.
• Tăng chi phí quản lý và tiếp thị cho các công ty thành viên ở quốc gia có thuế suất thấp.
• Những biện pháp này được áp dụng nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến
khích hoạt động của các công ty đa quốc gia và tối ưu hóa nghĩa vụ nộp thuế của chúng.
Một số biện pháp giảm trừ theo quy định của pháp luật thường được áp dụng cho
các công ty đa quốc gia bao gồm:
• Giảm trừ chi phí: Các công ty được phép trừ các chi phí hợp lý và cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của mình khi tính thuế. Điều này nhằm khuyến khích các
công ty chia cổ tức cho các cổ đông.
• Giảm trừ thuế đối với các khoản đầu tư: Các công ty được phép giảm trừ thuế đối
với các khoản đầu tư của mình vào các lĩnh vực được khuyến khích, chẳng hạn
như nghiên cứu và phát triển, giáo dục, y tế,...
Một số biện pháp giảm trừ theo thỏa thuận quốc tế thường được áp dụng cho các
công ty đa quốc gia bao gồm:
• Điều khoản tránh đánh thuế trùng lặp, đảm bảo tính công bằng trong việc thu thuế
đối với các công ty đa quốc gia.
Điều khoản phân bổ lợi nhuận, quy định cách thức phân bổ lợi nhuận của các công
ty đa quốc gia cho các quốc gia thành viên của hiệp định thuế.
Các biện pháp giảm trừ số thuế phải nộp của các công ty đa quốc gia có thể mang
lại lợi ích cho cả các công ty và các quốc gia, như giảm chi phí và thu hút đầu tư. Tuy 12 lOMoAR cPSD| 58591236
nhiên, cần cảnh giác với việc lợi dụng các biện pháp này để tránh thuế và gây ra bất bình
đẳng. Các quốc gia cần tăng cường hợp tác quốc tế và cải thiện hệ thống pháp luật và
chính sách thuế để ngăn chặn việc lợi dụng các biện pháp giảm trừ thuế.
Để ngăn chặn việc lợi dụng các biện pháp giảm trừ số thuế phải nộp của các công
ty đa quốc gia, các quốc gia cần tăng cường hợp tác quốc tế và cải thiện hệ thống pháp
luật và chính sách thuế của mình. II.
CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THUẾ PHỔ BIẾN CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA.
1. Chiến lược dịch chuyển lợi nhuận (Profit shifting strategy)
Chiến lược dịch chuyển lợi nhuận của các công ty đa quốc gia là việc các công ty
này sử dụng các giao dịch nội bộ giữa các công ty thành viên của tập đoàn để chuyển lợi
nhuận từ các quốc gia có thuế suất cao sang các quốc gia có thuế suất thấp hoặc không
thu thuế, nhằm giảm thiểu nghĩa vụ nộp thuế của họ.
Các điều kiện sử dụng biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận của các công ty đa quốc gia bao gồm:
• Điều kiện về thuế suất: Các biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận chỉ được
áp dụng đối với các công ty đa quốc gia có hoạt động kinh doanh tại các quốc gia
có mức thuế suất thấp hơn mức thuế suất tối thiểu toàn cầu.
• Điều kiện về mối quan hệ liên kết: Các biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi
nhuận chỉ được áp dụng đối với các giao dịch kinh tế giữa các công ty trong cùng
một tập đoàn đa quốc gia.
• Điều kiện về giá trị giao dịch: Các biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận chỉ
được áp dụng đối với các giao dịch kinh tế có giá trị lớn.
Ngoài ra, các biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận cũng cần đảm bảo tính
hợp lý, công bằng và không gây ra bất kỳ tác động tiêu cực nào đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các công ty đa quốc gia.
Cụ thể, các biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận bao gồm:
• Thuế tối thiểu toàn cầu: Đây là biện pháp quan trọng nhất trong hệ thống các biện
pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận. Theo đó, các quốc gia thành viên của Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) sẽ áp dụng mức thuế tối thiểu 15%
đối với thu nhập của các công ty đa quốc gia có hoạt động kinh doanh tại các quốc gia thành viên. 13
Biện pháp đánh giá lại giá trị giao dịch: Đây là biện pháp được áp dụng để xác
định giá trị giao dịch giữa các công ty trong cùng một tập đoàn đa quốc gia theo giá thị trường.
• Biện pháp phân bổ lợi nhuận: Đây là biện pháp được áp dụng để phân bổ lợi
nhuận của các công ty đa quốc gia cho các quốc gia nơi các công ty này có hoạt động kinh doanh.
Việc áp dụng các biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận sẽ góp phần đảm bảo
tính công bằng trong hệ thống thuế, ngăn chặn các công ty đa quốc gia trốn thuế, tránh
thuế và góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.
*) Cách thức thực hiện
Các công ty đa quốc gia (MNC) thường sử dụng các biện pháp tránh thuế dịch
chuyển lợi nhuận để giảm thiểu số thuế phải nộp. Các biện pháp này có thể được thực
hiện thông qua các cách thức sau:
• Chuyển giá là hình thức phổ biến nhất được các công ty đa quốc gia sử dụng để
tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận. Chuyển giá là việc định giá mua bán sản phẩm,
dịch vụ, tài sản giữa các công ty trong cùng một tập đoàn không theo giá thị
trường nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp. Các công ty đa quốc gia có thể sử
dụng chuyển giá để định giá hàng hóa, dịch vụ, tài sản mua bán giữa các công ty
trong tập đoàn ở các quốc gia có thuế suất khác nhau nhằm chuyển lợi nhuận từ
các quốc gia có thuế suất cao sang các quốc gia có thuế suất thấp. Ví dụ, một công
ty đa quốc gia có thể định giá hàng hóa bán cho chi nhánh ở quốc gia có thuế suất
cao thấp hơn giá thị trường, từ đó giảm lợi nhuận của chi nhánh ở quốc gia này và
tăng lợi nhuận của chi nhánh ở quốc gia có thuế suất thấp.
• Hợp nhất và mua lại (M&A) cũng là một biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi
nhuận được các công ty đa quốc gia sử dụng. M&A có thể giúp các công ty đa
quốc gia sáp nhập các công ty ở các quốc gia có thuế suất khác nhau, từ đó chuyển
lợi nhuận từ quốc gia có thuế suất cao sang quốc gia có thuế suất thấp.
• Kết cấu kinh doanh phức tạp là biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận mà các
công ty đa quốc gia sử dụng để tạo ra các công ty con, công ty liên kết ở các quốc
gia có thuế suất khác nhau. Các công ty đa quốc gia có thể sử dụng kết cấu kinh
doanh phức tạp để chuyển lợi nhuận từ quốc gia có thuế suất cao sang quốc gia có thuế suất thấp.
• Tài trợ nội bộ là biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận mà các công ty đa
quốc gia sử dụng để vay vốn từ các công ty trong tập đoàn ở các quốc gia có thuế
suất thấp. Lãi suất vay nội bộ thường thấp hơn lãi suất vay từ các ngân hàng bên
ngoài, từ đó giúp các công ty đa quốc gia giảm chi phí tài chính và tăng lợi nhuận.
Ví dụ, công ty mẹ ở quốc gia có thuế suất cao có thể cho các công ty thành viên ở
quốc gia có thuế suất thấp vay với lãi suất cao, sau đó thu lại lãi vay. 14
Chi phí quản lý và tiếp thị: Các công ty đa quốc gia có thể chuyển lợi nhuận từ các
quốc gia có thuế suất cao sang các quốc gia có thuế suất thấp bằng cách tăng chi
phí quản lý và tiếp thị cho các công ty thành viên ở quốc gia có thuế suất thấp. Ví
dụ, công ty mẹ ở quốc gia có thuế suất cao có thể thuê các công ty thành viên ở
quốc gia có thuế suất thấp thực hiện các hoạt động quản lý và tiếp thị, sau đó
thanh toán cho các công ty này với chi phí cao.
Các biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận của các công ty đa quốc gia gây ra nhiều
tác động tiêu cực cho các quốc gia. Các biện pháp này làm giảm nguồn thu ngân sách của
các quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến khả năng đầu tư phát triển của các quốc gia. Ngoài ra,
các biện pháp này cũng tạo ra sự cạnh tranh không bình đẳng giữa các doanh nghiệp
trong nước và các công ty đa quốc gia.
Để ngăn chặn các biện pháp tránh thuế dịch chuyển lợi nhuận của các công ty đa
quốc gia, các quốc gia cần phối hợp với nhau để tăng cường hợp tác chia sẻ thông tin,
thực thi các quy định pháp luật về thuế và áp dụng các biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn.
Chiến lược dịch chuyển lợi nhuận có thể mang lại lợi ích cho các công ty đa quốc gia như:
• Tăng lợi nhuận cổ phần: Khi lợi nhuận của các công ty đa quốc gia tăng lên, giá cổ
phiếu của các công ty này cũng sẽ tăng lên, mang lại lợi ích cho các cổ đông. Tuy
nhiên, chiến lược dịch chuyển lợi nhuận cũng có thể gây ra những tác động tiêu cực như:
• Giảm thu ngân sách nhà nước: Khi các công ty đa quốc gia chuyển lợi nhuận sang
các quốc gia có thuế suất thấp hoặc không thu thuế, họ sẽ giảm thiểu nghĩa vụ nộp
thuế cho các quốc gia có thuế suất cao, từ đó làm giảm thu ngân sách nhà nước.
• Gây bất bình đẳng: Chiến lược dịch chuyển lợi nhuận có thể làm tăng khoảng cách
giàu nghèo giữa các quốc gia, khi các công ty đa quốc gia chỉ phải nộp thuế ở một
số quốc gia có thuế suất thấp, trong khi các doanh nghiệp nội địa của các quốc gia
này phải nộp thuế ở mức cao hơn.
• Gây cạnh tranh không lành mạnh: Chiến lược dịch chuyển lợi nhuận có thể tạo ra
lợi thế cạnh tranh không công bằng cho các công ty đa quốc gia, khi họ có thể
giảm giá thành sản phẩm và dịch vụ của mình mà không phải chịu nhiều thuế.
Để ngăn chặn các công ty đa quốc gia thực hiện chiến lược dịch chuyển lợi nhuận, các
quốc gia đã và đang triển khai các biện pháp như:
• Tăng cường hợp tác quốc tế: Các quốc gia cần tăng cường hợp tác với nhau để
trao đổi thông tin và phối hợp trong việc giám sát và kiểm soát các giao dịch nội
bộ của các công ty đa quốc gia.
• Cải thiện hệ thống pháp luật và chính sách thuế: Các quốc gia cần cải thiện hệ
thống pháp luật và chính sách thuế của mình để ngăn chặn các công ty đa quốc gia
lợi dụng các kẽ hở để chuyển giá và chuyển lợi nhuận. 15
Tăng cường năng lực quản lý thuế: Các cơ quan quản lý thuế cần được tăng cường
năng lực để có thể giám sát và kiểm soát các giao dịch nội bộ của các công ty đa quốc gia.
2. Chuyển giá (Transfer Pricing)
Chuyển giá (Transfer Pricing) là việc định giá mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ,
tài sản giữa các công ty liên kết (công ty mẹ và công ty con, công ty chị em, ...) không
theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp.
*) Điều kiện thực hiện chuyển giá:
• Có sự liên kết giữa các bên tham gia giao dịch.
• Giá giao dịch giữa các bên liên kết không theo giá thị trường.
*) Cách thức thực hiện
Chuyển giá có thể được thực hiện thông qua các cách thức sau:
• Định giá hàng hóa, dịch vụ, tài sản không theo giá thị trường. Đây là cách thức
phổ biến nhất được các công ty đa quốc gia sử dụng để chuyển giá. Ví dụ, một
công ty mẹ có thể định giá hàng hóa bán cho công ty con ở quốc gia có thuế suất
cao thấp hơn giá thị trường, từ đó giảm lợi nhuận của công ty con ở quốc gia này
và tăng lợi nhuận của công ty mẹ.
• Tạo ra các chi phí không có thật. Các công ty đa quốc gia có thể tạo ra các chi phí
không có thật, chẳng hạn như chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí quảng
cáo,... để giảm lợi nhuận của các công ty ở quốc gia có thuế suất cao.
• Cho vay nội bộ với lãi suất thấp. Các công ty đa quốc gia có thể cho vay nội bộ
với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường để giảm chi phí tài chính của các công ty ở
quốc gia có thuế suất cao.
Chuyển giá có thể mang lại lợi ích cho các công ty đa quốc gia như:
• Giảm số thuế phải nộp. Đây là lợi ích chính của chuyển giá. Bằng cách định giá
hàng hóa, dịch vụ, tài sản không theo giá thị trường, các công ty đa quốc gia có
thể chuyển lợi nhuận từ quốc gia có thuế suất cao sang quốc gia có thuế suất thấp,
từ đó giảm số thuế phải nộp.
• Tăng lợi nhuận. Chuyển giá có thể giúp các công ty đa quốc gia tăng lợi nhuận
bằng cách giảm chi phí tài chính, tạo ra các chi phí không có thật,...
• Tăng khả năng cạnh tranh. Chuyển giá có thể giúp các công ty đa quốc gia giảm
giá thành sản phẩm, dịch vụ, từ đó tăng khả năng cạnh tranh.
Một số ví dụ cụ thể về biện pháp chuyển giá:
• Thông qua các công ty liên kết ở các quốc gia có thuế suất thấp để cung cấp các
dịch vụ hoặc sản phẩm cho các công ty ở các quốc gia có thuế suất cao với giá cao hơn giá thị trường. 16
Thông qua các công ty liên kết ở các quốc gia có thuế suất thấp để mua hàng hóa
hoặc dịch vụ từ các công ty ở các quốc gia có thuế suất cao với giá thấp hơn giá thị trường.
• Thông qua các công ty liên kết ở các quốc gia có thuế suất thấp để thực hiện các
hoạt động nghiên cứu và phát triển, sau đó chuyển giao các kết quả nghiên cứu và
phát triển này cho các công ty ở các quốc gia có thuế suất cao với giá thấp hơn giá thị trường.
• Thông qua các công ty liên kết ở các quốc gia có thuế suất thấp để thực hiện các
hoạt động marketing và quảng cáo, sau đó chuyển giao các kết quả marketing và
quảng cáo này cho các công ty ở các quốc gia có thuế suất cao với giá thấp hơn giá thị trường.
• Thông qua các công ty liên kết ở các quốc gia có thuế suất thấp để thực hiện các
hoạt động tài chính, sau đó chuyển giao các dịch vụ tài chính này cho các công ty
ở các quốc gia có thuế suất cao với giá thấp hơn giá thị trường.
3. Nợ trên vốn doanh nghiệp (Corporate debt-equity)
Biện pháp tránh thuế nợ doanh nghiệp-vốn chủ sở hữu (Debt-to-equity ratio
avoidance) là việc các công ty đa quốc gia (MNC) sử dụng cấu trúc tài chính của mình để
giảm số thuế phải nộp. Các MNC có thể thực hiện biện pháp này bằng cách tăng nợ vay
và giảm vốn chủ sở hữu.
*) Điều kiện thực hiện:
• Công ty có cấu trúc tài chính với tỷ lệ nợ vay cao.
• Có sự khác biệt về thuế suất giữa các quốc gia nơi MNC hoạt động.
*) Cách thức thực hiện
Cách thức thực hiện biện pháp tránh thuế nợ doanh nghiệp-vốn chủ sở hữu có thể
được chia thành hai giai đoạn:
• Giai đoạn 1: MNC tăng nợ vay từ các công ty liên kết ở quốc gia có thuế suất thấp.
• Giai đoạn 2: MNC sử dụng khoản nợ vay này để đầu tư vào các công ty con ở
quốc gia có thuế suất cao.
Có thể mang lại lợi ích cho các công ty đa quốc gia như:
• Giảm số thuế phải nộp. Bằng cách tăng nợ vay và giảm vốn chủ sở hữu, MNC có
thể giảm lợi nhuận tính thuế, từ đó giảm số thuế phải nộp.
• Tăng khả năng sinh lời. MNC có thể sử dụng khoản nợ vay để đầu tư vào các dự
án có lợi nhuận cao, từ đó tăng khả năng sinh lời.
• Tăng khả năng cạnh tranh. MNC có thể giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ bằng
cách sử dụng vốn vay để tài trợ cho hoạt động kinh doanh.
Một số ví dụ cụ thể về biện pháp tránh thuế nợ doanh nghiệp - vốn chủ sở hữu: 17
Một công ty mẹ ở quốc gia có thuế suất cao có thể cho vay tiền cho công ty con ở
quốc gia có thuế suất thấp. Bằng cách này, công ty mẹ có thể chuyển lợi nhuận từ
công ty con ở quốc gia có thuế suất cao sang công ty con ở quốc gia có thuế suất
thấp, từ đó giảm số thuế phải nộp.
• Một công ty có thể sử dụng khoản nợ vay để mua lại cổ phần của công ty mình.
Bằng cách này, công ty có thể giảm vốn chủ sở hữu, từ đó giảm lợi nhuận tính thuế.
• Một công ty có thể sử dụng khoản nợ vay để đầu tư vào các dự án nghiên cứu và
phát triển. Chi phí nghiên cứu và phát triển có thể được khấu trừ thuế, từ đó giúp
công ty giảm số thuế phải nộp.
Các biện pháp tránh thuế nợ doanh nghiệp-vốn chủ sở hữu là một vấn đề phức tạp
và đang được các quốc gia trên thế giới nỗ lực giải quyết.
4. Thanh toán cho tài sản vô hình (Payments for intangibles)
Tài sản vô hình (intangibles) “là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng
tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế.”1 như quyền sở hữu trí tuệ (IP), thương hiệu, bản quyền,
dấu hiệu thương hiệu, hoặc bất kỳ tài sản không vật lý nào mang lại giá trị kinh doanh.
Các doanh nghiệp đa quốc gia (MNE) có thể sử dụng việc thanh toán cho tài sản
vô hình (Payments for intangibles) để tránh thuế bằng cách chuyển giá. Chuyển giá là
việc các công ty thuộc cùng một tập đoàn đa quốc gia ấn định giá mua - bán hàng hóa,
dịch vụ, tài sản vô hình giữa các công ty với nhau một cách không phù hợp với giá thị
trường. MNE thường thực hiện thanh toán cho tài sản vô hình với mức giá cao hơn giá thị
trường. Điều này sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty ở quốc gia có thuế suất cao và tăng
lợi nhuận của công ty ở quốc gia có thuế suất thấp, từ đó có thể làm giảm số thuế mà MNE phải nộp. *) Điều kiện
• Tài sản vô hình phải thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình theo quy
định của pháp luật về kế toán của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam được quy định ở Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC
• Việc mua bán tài sản vô hình phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về
dân sự và pháp luật về thương mại. Và theo pháp luật Việt Nam có các quy định
như “Nghị định số 132/2020/NĐ-CP về giao dịch liên kết”, “Thông tư số
41/2017/TT-BTC hướng dẫn về xác định giá giao dịch liên kết” và “Thông tư
45/2021/TT-BTC hướng dẫn cơ chế Thỏa thuận trước phương pháp xác định giá tính thuế”
*) Cách thức thực hiện
Có nhiều cách thức khác nhau để MNE thực hiện thanh toán cho tài sản vô hình để
tránh thuế. Một số cách thức phổ biến: 18
Mua bán tài sản vô hình giữa các công ty thuộc cùng tập đoàn: Đây là cách phổ
biến nhất mà các MNE sử dụng để thanh toán tài sản vô hình - một công ty thuộc
tập đoàn sẽ bán tài sản vô hình cho công ty khác thuộc tập đoàn với giá cao hơn giá thị trường.
• Chuyển giao công nghệ hoặc dịch vụ: sử dụng việc chuyển giao công nghệ hoặc
dịch vụ để thanh toán tài sản vô hình - một công ty thuộc tập đoàn sẽ chuyển giao
công nghệ hoặc dịch vụ cho công ty khác thuộc tập đoàn với giá cao hơn giá thị trường.
Ví dụ: Google đã sử dụng các khoản thanh toán cho tài sản vô hình để tránh thuế
bằng cách sử dụng cấu trúc "Hai người Ai Len và Sandwich Hà Lan" cụ thể:
• Google đã chuyển giao bằng sáng chế và bí quyết kinh doanh của mình cho
Google Ireland Holdings, một công ty con của Google có trụ sở tại Ireland.
• Google Ireland Holdings sau đó cấp phép lại các tài sản vô hình này cho các công
ty con ở các quốc gia có thuế suất thấp, chẳng hạn như Bermuda và Cayman Islands.
• Các công ty con ở các quốc gia có thuế suất thấp sau đó tính phí bản quyền cho
Google Ireland Holdings để sử dụng các tài sản vô hình này.
Và Google đã bị nhiều cáo buộc vì cách làm trên và cụ thể có một vài báo cáo về việc này như sau:
• Báo cáo của Ủy ban Thương mại Liên bang (FTC), "Google: Cấu trúc tổ chức và
lợi ích kinh tế" (2018), đã chỉ ra rằng Google đã sử dụng cấu trúc này để giảm
thuế phải trả ở Hoa Kỳ xuống 2,4%, thấp hơn đáng kể so với mức thuế suất trung bình là 21%.2
• Báo cáo của Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI), "Chuyển giá toàn cầu: Báo cáo về
thực trạng và các biện pháp ứng phó" (2016), đã ước tính rằng Google đã tránh
được 23,7 tỷ USD tiền thuế ở Hoa Kỳ trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017
bằng cách sử dụng các khoản thanh toán cho tài sản vô hình.3
• Viện Nghiên cứu Kinh tế và Thương mại (IRET) đã ước tính rằng Google đã tránh
được 23,7 tỷ USD tiền thuế ở Hoa Kỳ trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017
bằng cách sử dụng các khoản thanh toán cho tài sản vô hình.
5. Vỏ bọc công ty cổ phần (Shell holding companies)
Vỏ bọc công ty cổ phần (Shell holding companies) là một công ty cổ phần được
thành lập và hoạt động không vì mục đích kinh doanh, mà nó chỉ để sở hữu cổ phần của
một hoặc nhiều công ty khác. Công ty này không có hoạt động kinh doanh thự3c tế, mà
chỉ là một công ty "rỗng", được sử dụng để thực hiện các mục đích khác, chẳng hạn như:
tránh thuế, bảo vệ tài sản khỏi rủi ro, giả mạo thông tin, tối ưu hóa chi phí *) Điều kiện 19
Để thực hiện phương pháp sử dụng vỏ bọc công ty cổ phần, MNE cần có các điều kiện:
• Có các công ty con ở các quốc gia có thuế suất thấp hoặc miễn thuế.
• Có thể chuyển lợi nhuận từ các công ty con này sang công ty vỏ bọc. Có
thể che giấu mối quan hệ giữa công ty vỏ bọc và các công ty con.
*) Cách thức thực hiện
Để thực hiện phương pháp này gồm các bước: 1.
Thành lập công ty vỏ bọc: MNE thành lập một công ty cổ phần ở một quốc gia có
mức thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hoặc không đánh thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.
Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: MNE chuyển lợi nhuận từ các quốc gia có mức
thuế thu nhập doanh nghiệp cao sang công ty vỏ bọc ở quốc gia có mức thuế thu nhập
doanh nghiệp thấp hoặc không đánh thuế thu nhập doanh nghiệp. Có thể thực hiện theo các cách:
• Chuyển giá: MNE sẽ định giá các giao dịch giữa các công ty con ở các quốc gia
khác nhau một cách không chính xác, nhằm chuyển lợi nhuận từ các quốc gia có
thuế suất cao sang các quốc gia có thuế suất thấp.
• Tạo chi phí giả: MNE sẽ tạo ra các chi phí giả cho công ty vỏ bọc, nhằm giảm lợi
nhuận chịu thuế của công ty này. 3.
Trả cổ tức từ công ty vỏ bọc: Công ty vỏ bọc trả cổ tức cho các cổ đông của nó,
thườnglà các công ty con của doanh nghiệp đa quốc gia ở các quốc gia có mức thuế thu nhập doanh nghiệp cao.
Ngoài việc thành lập công ty vỏ bọc, các MNE còn sử dụng một số thủ thuật khác
để tránh thuế, bao gồm:
• Tạo ra các giao dịch giả tạo: MNE tạo ra các giao dịch giả tạo giữa các công ty
con của mình ở các quốc gia khác nhau, nhằm chuyển lợi nhuận từ các quốc gia có
mức thuế thu nhập doanh nghiệp cao sang các quốc gia có mức thuế thu nhập
doanh nghiệp thấp hoặc không đánh thuế thu nhập doanh nghiệp.
• Sử dụng các công ty trung gian: MNE sử dụng các công ty trung gian ở các quốc
gia có mức thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hoặc không đánh thuế thu nhập
doanh nghiệp, nhằm chuyển lợi nhuận từ các quốc gia có mức thuế thu nhập
doanh nghiệp cao sang các quốc gia có mức thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hoặc
không đánh thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ: Theo báo cáo của Ủy ban châu Âu5, Apple - MNE có trụ sở tại Hoa Kỳ,
chuyên sản xuất và kinh doanh thiết bị điện tử đã sử dụng phương pháp này để tránh thuế
ở châu Âu khoảng 13 tỷ euro. Cụ thể:
• Công ty Apple Sales International (ASI) là một công ty vỏ bọc được thành lập ở
Ireland - nơi có thuế suất thấp hơn so với các quốc gia châu Âu khác, có trụ sở tại 20