



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 40551442
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BÁO CÁO THẢO LUẬN ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU VÀ PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA
MỘT DOANH NGHIỆP/ TỔ CHỨC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
TẠI VIỆT NAM? NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG
CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA NGÀNH GIÁO DỤC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY NHÓM THỰC HIỆN : 7 MÃ HỌC PHẦN : 232_PCOM1111_02 GIẢNG VIÊN :
Trần Thị Huyền Trang
Hà Nội, 03/2024 lOMoAR cPSD| 40551442 1 lOMoAR cPSD| 40551442 LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, chuyển đổi số chính
là xu hướng của xã hội nói chung và lĩnh vực giáo dục nói riêng. Trên thế giới, nhiều
quốc gia đã và đang triển khai các chiến lược quốc gia về chuyển đổi số như tại Anh,
Úc, Đan Mạch, Estonia…Nội dung chuyển đổi số rất rộng và đa dạng nhưng có chung
một số nội dung chính gồm chính phủ số (như dịch vụ công trực tuyến, dữ liệu mở),
kinh tế số (như tài chính số, thương mại điện tử), xã hội số (như giáo dục, y tế, văn hóa)
và chuyển đổi số trong các ngành trọng điểm (như nông nghiệp, du lịch, điện lực, giao
thông). Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, Việt Nam nói chung và ngành giáo dục đào
tạo nói riêng cũng không thể nằm ngoài xu thế chung của thế giới và phải thực hiện rất
khẩn trương nếu không muốn bỏ lỡ cơ hội mà cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ 4
mang lại. Cộng thêm sự bùng phát mạnh mẽ của đại dịch Covid-19 là 1 yếu tố tác động
to lớn đã thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong giáo dục nhanh hơn bao giờ hết. Nhận
thức được tầm quan trọng của việc chuyển đổi số trong giáo dục qua thời kỳ giãn cách,
vì vậy ngay cả khi đại dịch đã kết thúc, công cuộc chuyển đổi số vẫn đang rất được quan
tâm, chú trọng, là một trong những đề tài tham luận quan trọng của chương trình chuyển
đổi số quốc gia. Năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 749/QĐ
phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030” trong đó xác định Giáo dục là một trong 8 lĩnh vực cần được ưu tiên thực hiện
chuyển đổi số trước tiên. LỜI CẢM ƠN
Nhóm chúng em xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn tới cô Trần Thị Huyền Trang – giảng
viên bộ môn Chuyển đổi số trong kinh doanh của trường Đại học Thương Mại đã dành thời
gian và kinh nghiệm của mình để nhận xét, trao đổi, góp ý kiến cho nội dung bài thảo luận của
nhóm. Bài thảo luận của nhóm em có thể sẽ không tránh khỏi thiếu sót trong quá trình hoàn
thành bài thảo luận. Chúng em rất mong nhận được lời góp ý của cô để bài thảo luận của chúng
em được hoàn thiện hơn. Kính chúc cô luôn nhiều sức khoẻ và gặt hái nhiều thành công trong
sự nghiệp và cuộc sống.
Chúng em xin chân thành cảm ơn ! 2 lOMoAR cPSD| 40551442
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------
BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN
I. THÔNG TIN CUỘC HỌP: 1.
Học phần: Chuyển đổi số trong kinh doanh 2.
Hình thức họp: họp trực tuyến qua ứng dụng Google Meets 3.
Thời gian họp: 22h ngày 03/03/2024 4. Thời gian kết thúc: 23h ngày 03/03/2024
5. Thành viên tham dự: •
Chủ trì ( nhóm trưởng): Lê Hải Như •
Thư kí: Nguyễn Kiều Oanh •
Tổng số thành viên tham gia: 10/11 •
Thành viên vắng mặt: Nguyễn Thị Thảo
II. MỤC TIÊU BUỔI HỌP:
Thông qua yêu cầu của Giảng viên, các thành viên họp cùng đóng góp ý kiến để phân
chia nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.
Đề tài: Tìm hiểu và phân tích quá trình chuyển đổi số của 1 doanh nghiệp/ tổ
chức trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam? Nhận xét và đánh giá về thực trạng CĐS
của ngành giáo dục tại Việt Nam hiện nay.
Xác định doanh nghiệp cần thảo luận và tìm hiểu.
III. NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA BUỔI HỌP: 1.
Thông qua đề tài và dàn ý:
1.1: Nhóm thảo luận về đề tài thảo luận chung:
Sau quá trình trao đổi và nghiên cứu về các đề tài, các thành viên cùng thống nhất
lựa chọn doanh nghiệp/ tổ chức trong lĩnh vực giáo dục để thảo luận là doanh nghiệp FPT. 3 lOMoAR cPSD| 40551442
Nhóm chốt đề tài thảo luận: Tìm hiểu và phân tích quá trình chuyển đổi số của 1
doanh nghiệp/ tổ chức trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam? Nhận xét và đánh giá về
thực trạng CĐS của ngành giáo dục tại Việt Nam hiện nay.
1.2: Nhóm thảo luận về câu hỏi thảo luận:
Câu hỏi thảo luận mà nhóm được phân chia là: Tìm hiểu về công nghệ và ứng dụng của AI. 2.
Phân chia công việc thảo luận:
Nhờ gợi ý về bài thảo luận của Giảng viên, sau khi họp và thống nhất, các thành
viên tham gia phân chia công việc. Nhóm thống nhất về phần phân chia công việc như sau:
2.1: Bảng phân chia công việc bài thảo luận chung: ST MSV Họ và tên Nhiệm vụ T
62 22D170184 Lê Hải Như Nhóm trưởng Làm Powerpoint
64 22D170187 Nguyễn Kiều Thư ký Oanh
Tìm nội dung: I. Lý thuyết cơ bản về CĐS 65 22D160204 Lý Hoài Thiết kế Powerpoint Phương 4 lOMoAR cPSD| 40551442 66 22D170198 Tô Lan
Tổng hợp Word, chỉnh sửa nội dung Phương
67 22D170213 Đoàn Quốc
Tổng hợp, căn chỉnh Word Thành
68 22D100280 Ngô Phương
Tìm nội dung: II.3. Quy trình CĐS của doanh Thảo nghiệp
69 22D170216 Nguyễn Diệu Tìm nội dung: II.3. Quy trình CĐS của doanh Thảo nghiệp
70 22D170220 Nguyễn Thị
Tìm nội dung: II.2. Thực trạng doanh nghiệp Thảo trong lĩnh vực giáo dục
71 22D160228 Phạm Phương Tìm nội dung: II.4. Đánh giá thực trạng sau khi Thảo chuyển đổi số 22D220053 Trần Huy
Tìm nội dung: III. Đánh giá thực trạng CĐS của Đăng ngành giáo dục Việt Nam
96 22D210042 Nguyễn Minh Tìm nội dung: II.1. Giới thiệu doanh nghiệp FPT Châu 5 lOMoAR cPSD| 40551442 6 lOMoAR cPSD| 40551442
2.2: Bảng phân chia câu hỏi thảo luận: Tìm hiểu về công nghệ AI và ứng dụng
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ MSV Họ và tên Nhiệm vụ ST T
62 22D170184 Lê Hải Như Nhóm trưởng
Tìm nội dung: II.4. Ứng dụng của AI trong lĩnh vực giải trí
64 22D170187 Nguyễn Kiều Thư ký Oanh
Tổng hợp word, chỉnh sửa nội dung 65 22D160204 Lý Hoài
Tìm nội dung: II.2. Ứng dụng của AI trong lĩnh Phương vực kinh doanh 66 22D170198 Tô Lan
Tìm nội dung: III. Nhận xét ưu điểm, nhược điểm Phương của AI
67 22D170213 Đoàn Quốc
Tìm nội dung: II.1. Ứng dụng của AI trong lĩnh Thành vực tài chính (Fintech)
68 22D100280 Ngô Phương Tìm nội dung: II.3.Ứng dụng của AI trong lĩnh Thảo vực giáo dục
69 22D170216 Nguyễn Diệu Tìm nội dung: II.5. Ứng dụng của AI trong lĩnh Thảo vực giao thông vận tải 7 lOMoAR cPSD| 40551442 70 22D170220 Thiết kế PowerPoint Nguyễn Thị Thảo
71 22D160228 Phạm Phương Thuyết trình Thảo
22D220053 Trần Huy Đăng Tìm nội dung: I.Tìm hiểu về công nghệ AI
96 22D210042 Nguyễn Minh Thiết kế PowerPoint Châu IV. KẾT LUẬN:
Hoàn thiện bản Word và PowerPoint
Bắt đầu thực hiện bản Word hoàn chỉnh, đánh dấu nội dung đưa vào slide và chuyển
cho bạn làm Word, PowerPoint chỉnh sửa và thời gian hoàn thành trước 23h ngày 10/03/2024.
Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2024
Người lập biên bản Nhóm trưởng Như Như Lê Hải Như Lê Hải Như
DANH MỤC KÝ TỰ, CHỮ CÁI VIẾT TẮT STT KÝ TỰ TỪ NGUYÊN NGHĨA 1 CĐS Chuyển đổi số 8 lOMoAR cPSD| 40551442 MỤC LỤC: I.
LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ:............................................5
1: Khái niệm về chuyển đổi số trong kinh doanh: ................................................................... 11
1.1. Các khái niệm về chuyển đổi số trong kinh doanh: .......................................................... 11
1.2: Đặc điểm của chuyển đổi số trong kinh doanh: .............................................................. 11
II. TÌM HIỂU, PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA DOANHNGHIỆP
FPT:...................................................................................................101. Giới thiệu về
doanh nghiệp FPT: ................................................................................................................... 15
1.1: Lịch sử hình thành của doanh nghiệp: .............................................................................. 15
1.2: Lĩnh vực hoạt động: .......................................................................................................... 16
2. Thực trạng của doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục ................................................... 18
2.1: Lợi thế và khó khăn của doanh nghiệp FPT trong lĩnh vực giáo dục: .............................. 18
2.2: Cơ hội và thách thức của doanh nghiệp FPT: ................................................................... 20
2.3 : Lý do cần chuyển đổi số của doanh nghiệp FPT trong lĩnh vực giáo dục: ...................... 22
3. Quy trình chuyển đổi số của doanh nghiệp: .................................................................... 23
3.1: GIAI ĐOẠN 1: Xác định chiến lược chuyển đổi số: ........................................................ 24
3.2: GIAI ĐOẠN 2: Chuyển đổi số mô hình kinh doanh ........................................................ 27
3.3. GIAI ĐOẠN 3: Hoàn thiện và chuyển đổi số mô hình quản trị ....................................... 30
3.4. GIAI ĐOẠN 4: Kết nối kinh doanh và quản trị bằng hệ thống số tích hợp ..................... 31
4. Đánh giá thực trạng sau khi chuyển đổi số: .................................................................... 33
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA NGÀNH GIÁO
DỤCVIỆT NAM:.......................................................................................................291.
Nhận xét chung về thực trạng chuyển đổi số trong giáo dục: ............................................ 36
1.1: Cơ hội của doanh nghiệp chuyển đổi số của ngành giáo dục Việt Nam: .......................... 37
1.2: Thách thức của doanh nghiệp chuyển đổi số của ngành giáo dục Việt Nam: .................. 38
2. Liên hệ doanh nghiệp cùng ngành Vinschool: ................................................................. 40
2.1: Một số thông tin về Vinschool: ........................................................................................ 40
2.2: Lợi ích nổi bật của Vinschool trong việc áp dụng công nghệ vào giáo dục: .................. 40 9 lOMoAR cPSD| 40551442
2.3: Lợi ích của LMS - phần mềm học tập trên nền tảng số của Vinschool:..................35 10 lOMoAR cPSD| 40551442
I. LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ:
1: Khái niệm về chuyển đổi số trong kinh doanh: I.1.
Các khái niệm về chuyển đổi số trong kinh doanh:
- Chuyển đổi số: Là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về
cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số (Cục tin học hóa
- Bộ Thông tin và Truyền thông)
- Chuyển đổi số trong kinh doanh: Là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô
hình kinh doanh nhằm tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới trong mối quan hệ giữa các bên (Gartner)
- Chuyển đổi số trong doanh nghiệp: là việc tích hợp, áp dụng công nghệ số để nâng
cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quản lý, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp và tạo ra các giá trị mới (Bộ KH Đầu tư & Phát triển)
1.2: Đặc điểm của chuyển đổi số trong kinh doanh:
- CĐS tổng thể nghĩa là CĐS mọi bộ phận. CĐS tổng thể đề cập đến việc kỹ thuật số
hóa mọi khía cạnh của một tổ chức hay doanh nghiệp bao gồm các khía cạnh sau: quy trình
hoạt động kinh doanh, sản phẩm và dịch vụ, tương tác với khách hàng, môi trường làm việc,...
- CĐS toàn diện ( hay toàn phần) nghĩa là CĐS mọi mặt của bộ phận. CĐS toàn diện
giúp đề cập đến việc kỹ thuật số hóa mọi khía cạnh của một bộ phận hoặc phân đoạn cụ thể
trong một tổ chức hay một doanh nghiệp, hơn là tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể; bao
gồm các khía cạnh: quy trình và hoạt động chuyên môn, tương tác và giao tiếp nội bộ, quản
lý dữ liệu và thông tin…
- CĐS là kết quả của quá trình sử dụng, tích hợp công nghệ số để thay đổi mô hình kinh
doanh nhằm thu được giá trị mới trong mối quan hệ giữa các bên. CĐS trọng tâm vào 3 thứ:
thay đổi tư duy con người (People), thay đổi quy trình kinh doanh (Process) và tối ưu hóa hiệu
quả của công nghệ (Technology)
- Hoạt động CĐS có ý nghĩa với tất cả các ngành nghề từ giáo dục, y tế, du lịch, nông
nghiệp, sản xuất, …Trong quá trình CĐ cần chú trọng đến tính liên ngành để đảm bảo tính
bền vững trong phát triển kinh tế
1.2.1: Lợi ích của chuyển đổi số trong kinh doanh: 11 lOMoAR cPSD| 40551442
Hiện nay, thế giới đã bước vào Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với nòng cốt là sự
đột phát của công nghệ số. Quá trình đưua công nghệ số vào đời sống được gọi là: Chuyển đổi
số. Chuyển đổi số chính là cách đi trong chặng đường với đột phá của các công nghệ số dẫn
đến sự thông minh hóa mọi mặt của xã hội và là cơ hội vô giá để phát triển đất nước. Do đó,
chuyển đổi số mang đến nhiều tác động tích cực đối với sự phát triển của mỗi cá nhân.
- Đối với xã hội:
• Chuyển đổi số giúp người dân bình đẳng về cơ hội tiếp cận dịch vụ, đào tạo, tri thức,
qua đó giúp thu hẹp khoảng cách số thông qua việc phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
• Chính phủ số nhờ dữ liệu số và công nghệ số thấu hiểu người dân hơn, vì vậy, cung cấp
dịch vụ số tốt hơn, chăm sóc người dân tốt hơn. Người dân có cơ hội tiếp cận và được đáp
ứng nhu cầu về an sinh xã hội tốt hơn.
• Kinh tế số cho phép mỗi người dân có thể tiếp cận toàn bộ thị trường một cách nhanh
chóng theo cách chưa từng có. Nếu như trước đây, người dân mang hàng ra chợ bán thì chỉ
tiếp cận được vài chục đến vài trăm người trong khu vực địa lý hạn chế của mình. Còn hiện
nay, với thương mại điện tử, người dân có thể bán hàng cho hàng triệu người, trên toàn thế
giới bằng hình thức đưa sản phẩm của mình lên các sàn thương mại điện tử để mở rộng phạm
vi tiếp cận khách hàng và vận chuyển hàng đến người nhu cầu. Mỗi người dân với một thiết
bị thông minh có kết nối internet, mỗi hộ gia đình một đường cáp quang là có thể trở thành
một doanh nghiệp, là có thể tiếp cận cả thế giới với hình thức buôn bán trực tuyến.
• Chuyển đổi số trong xã hội nhằm hình thành xã hội số. Xã hội số, xét theo nghĩa rộng,
là bao trùm lên mọi hoạt động của con người. Động lực chính của xã hội số là công nghệ số,
dựa trên sự tăng trưởng thông tin, dữ liệu một cách nhanh chóng, làm thay đổi mọi khía cạnh
của tổ chức xã hội, từ chính phủ, kinh tế cho tới người dân. Xã hội số, xét theo nghĩa hẹp, gồm
công dân số và văn hóa số.
- Đối với doanh nghiệp:
• Chuyển đổi số giúp các tổ chức tận dụng các công nghệ kỹ thuật số hiện đại để cải thiện
giúp tăng hiệu quả, năng suất, chất lượng và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do
áp dụng công nghệ giúp con người tối đa được năng suất, doanh nghiệp có thể kết nối với
khách hàng thông qua internet mà không cần tốn thời gian di chuyển đến địa điểm để gặp trực
tiếp mà vẫn đạt được hiệu quả cao. 12 lOMoAR cPSD| 40551442
• Chuyển đổi số giúp các tổ chức/doanh nghiệp tạo ra những giá trị mới cho khách hàng,
đối tác và xã hội bằng cách thay đổi mô hình kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm
của người dùng. Ví dụ, doanh nghiệp có nhiều cách thức để tiếp cận đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và có nhiều hoạt động tri ân trên các nền tảng số giúp khách hàng dễ tiếp cận và
sử dụng, từ đó tăng hiệu quả tiếp thị và độ nhận diện thương hiệu của doanh nghiệp.
• Chuyển đổi số giúp các tổ chức/doanh nghiệp duy trì sự cạnh tranh và thích ứng với
những thay đổi nhanh chóng của thị trường, công nghệ và người tiêu dùng trong kỷ nguyên
cách mạng công nghiệp 4.0. Ngoài ra, tận dụng công nghệ giúp doanh nghiệp dễ dàng thu thập
thông tin về khách hàng, từ đó đưa ra chiến lược xúc tiến phù hợp với sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp
• Chuyển đổi số giúp các tổ chức/doanh nghiệp đối mặt với những thách thức và khó
khăn do các yếu tố bất khả kháng như dịch bệnh, thiên tai hoặc biến đổi khí hậu.... Bởi, chuyển
đổi số giúp thu hẹp khoảng cách giữa các phòng, ban trong doanh nghiệp. Nhờ CĐS, doanh
nghiệp tăng được sự minh bạch và hiệu quả trong HT quản trị, tối ưu hóa quy trình kinh doanh
và nâng cao năng lực cạnh tranh. Cùng với đó, CĐS giúp tối ưu hóa việc sử dụng nhân sự và
cải thiện hiệu quả ra quyết định. Doanh nghiệp cũng có cơ hội nâng cao khả năng cạnh tranh,
cải thiện trải nghiệm khách hàng, tăng cường mục tiêu doanh thu nhờ công nghệ
Ví dụ: Doanh nghiệp NextTech- một công ty cung cấp các thông tin và dịch vụ mạng trong
quá trình chuyển đổi số đã đạt được nhiều lợi ích. Cụ thể trong quá trình chuyển đổi số,
NextTech tăng hiệu suất làm việc, bởi vì nó giúp tối ưu hóa các quy trình nội bộ, từ quản lý
dự án đế giao tiếp nội bộ. Doanh nghiệp này đã áp dụng các công nghệ như hệ thống quản lý
tương tác, công cụ hợp tác trực tuyến và phần mềm quản lý dự án để cải thiện hiệu suất và
hiệu quả làm việc của nhân viên. Bên cạnh đó, NextTech tạo ra các giải pháp công nghệ mới
như sử dụng trí tuệ nhân tạo, tích hợp IoT (Internet of Things) để cung cấp các giải pháp tiên
tiến và đa dạng hơn cho khách hàng của mình và giúp NextTech tạo ra trải nghiệm tốt hơn cho
khách hàng thông qua sử dụng các kênh truyền thông kỹ thuật số như trang web, mạng xã hội email.
- Đối với người tiêu dùng:
• Chuyển đổi số giúp người tiêu dùng bình đẳng về cơ hội tiếp cận dịch vụ, đào tạo, tri
thức, qua đó giúp thu hẹp khoảng cách số thông qua việc phát triển chính phủ số, kinh tế số, 13 lOMoAR cPSD| 40551442
xã hội số. Nhờ CĐS mỗi người tiêu dùng có cơ hội tiếp cận toàn bộ thị trường một cách nhanh
chóng, các giao dịch được thực hiện qua mạng thuận tiện mà không cần đến tận nơi.
• Người tiêu dùng có thể nâng cao trải nghiệm, có khả năng theo dõi, lưu trữ và trích
xuất thông tin, lịch sử giao dịch,.. thông qua các ứng dụng được nhà cung ứng tạo nên. Ví dụ,
người tiêu dùng dễ dàng kiểm tra được tình trạng đơn hàng mà mình đặt trên các sàn thương
mại điện tử thông qua việc kiểm tra mã vận đơn để kiểm tra về hành trình đơn hàng.
• Việc áp dụng công nghệ số giúp người tiêu dùng có nhiều thông tin về doanh nghiệp,
sản phẩm, dịch vụ mình có nhu cầu sử dụng hơn, từ đó nắm bắt được giá trị sản phẩm đó mang
lại có phù hợp với nhu cầu bản thân không,...
Ví dụ: Trong thời đại số hóa ngày nay, việc xuất hiện các nền tảng học trực tuyến như
Coursera, Udemy mang lại nhiều cơ hội tiếp cận dịch vụ đào tạo dù bất kể vị trí địa lý hay tài
chính của họ. Nếu như trước đây, việc tiếp cận các khóa học chất lượng cao sẽ phải phụ thuộc
vào việc sống gần các trường đại học hàng đầu, hay khả năng tài chính để đi du học, nhưng
hiện tại với các nền tảng học trực tuyến, bất kì ai có kết nối Internet đều có thể truy cập vào
các khóa học từ các giáo sư hàng đầu thế giới mà không cần phải di chuyển. Từ đó, ta thấy rõ
được Chuyển đổi số đã giúp thu hẹp khoảng cách và tạo ra cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi
người đều có quyền tiếp cận với dịch vụ học tập
1.2.2: Trở ngại của chuyển đổi số trong kinh doanh:
- Rào cản về chi phí đầu tư, ứng dụng công nghệ và khó khăn về cơ sở hạ tầng công
nghệ số: Để có thể sử dụng công nghệ một cách toàn diện, doanh nghiệp cần có phải đầu tư
vào đó một nguồn vốn lớn, đó là điều mà tất cả các doanh nghiệp khi đã xác định đầu tư vào
những ứng dụng trong công nghệ đều nhìn thấy. Tuy nhiên hiệu quả ứng dụng của công nghệ
này vào hoạt động sản xuất lại không thấy thể thấy rõ trong ngắn hạn. Do đó nhiều doanh
nghiệp có thể ngần ngại bỏ ra nguồn vốn lớn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ số. Điều
này sẽ dẫn đến việc thiếu hụt cơ sở hạ tầng cần thiết để doanh nghiệp có thể thực hiện một
cách chuyển đổi số hiệu quả và toàn diện.
- Khó khăn trong thay đổi thói quen, tập quán kinh doanh: hầu hết các doanh nghiệp
trước khi bắt đầu thực hiện chuyển đổi số đã vận hành theo một chu trình về tập quán kinh
doanh trước đó. Việc chuyển đổi số đồng nghĩa với việc phải thay đổi thói quen, điều này có
thể gây ra nhiều trở ngại trong việc thay đổi.
- Thiếu nhân lực nội bộ để ứng dụng công nghệ số: Trong CĐS con người đóng vai
trò cốt lõi. Một vấn đề mà các doanh nghiệp có thể gặp phải khi thực hiện quá trình CĐS là 14 lOMoAR cPSD| 40551442
thiếu chuyên gia, nhân lực nội bộ am hiểu về công nghệ, từ đó dẫn đến khả năng thành công
khi thực hiện CĐS sẽ thấp hơn. Việc doanh nghiệp có những nhân viên không chấp nhận rủi
ro, hay ngại bước ra vùng an toàn sẽ làm cho quá trình CĐS diễn ra khó khăn hơn.
- Thiếu thông tin về công nghệ số: Trong quá trình CĐS, các giải pháp về công nghệ số
luôn được cập nhật theo nhu cầu của thị trường, chúng rất đa dạng nên nếu doanh nghiệp
không nắm rõ được thông tin về các giải pháp và công nghệ hiện có từ đó dẫn đến việc doanh
nghiệp áp dụng những không tin về công nghệ số không phù hợp với doanh nghiệp hiện tại
của mình. Điều này làm cho doanh nghiệp có thể thất bại trong quá trình CĐS.
- Khó khăn trong tích hợp các giải pháp công nghệ số: Việc các doanh nghiệp thiếu
thông tin về công nghệ số, dẫn đến sử dụng những phần mềm quản lý vẫn còn rời rạc và chưa
tích hợp được các giải pháp công nghệ số thành một hệ thống xuyên suốt gây ra khó khăn lớn
khi các doanh nghiệp thực hiện CĐS.
- Tầm quan trọng của ban lãnh đạo và nhà quản lý: Đối với mỗi doanh nghiệp, người
điều hành đóng vai trò quan trọng trong khả năng chuyển đổi số thành công của một tổ chức.
Nếu một doanh nghiệp không có nhà lãnh đạo có tầm nhìn xa, dài hạn, có khả năng đưa ra các
quyết định đúng đắn và kịp thời thì việc CĐS sẽ rất khó để thành công.
- Bảo mật dữ liệu cá nhân/ doanh nghiệp: Việc CĐS có thể dẫn đến việc truy cập về
vấn đề bảo mật thông tin khiến cho các doanh nghiệp vẫn ngần ngại, chưa dám bước ra vùng
an toàn của bản thân để thay đổi.
- Ví dụ: Blockbuster, tên chính thức là Blockbuster LLC và còn được gọi là Blockbuster
Video, là một nhà cung cấp dịch vụ cho thuê phim và trò chơi điện tử có trụ sở tại Mỹ. Doanh
nghiệp này chậm thích ứng với sự phát triển của dịch vụ phát trực tuyến, tập trung vào mô
hình kinh doanh cho thuê đĩa DVD truyền thống dẫn đến doanh thu giảm mạnh, buộc phải
đóng cửa hàng loạt cửa hàng và phá sản vào năm 2010.
II. TÌM HIỂU, PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA DOANH NGHIỆP FPT:
1. Giới thiệu về doanh nghiệp FPT:
1.1: Lịch sử hình thành của doanh nghiệp:
1.1.1: Lịch sử hình thành của doanh nghiệp FPT:
Tập đoàn FPT được thành lập ngày 13/9/1988 với tên gọi đầu tiên là Công ty Cổ phần Chế
biến Thực phẩm. (Chữ gốc FPT ban đầu có nghĩa là The Food Processing Technology 15 lOMoAR cPSD| 40551442
Company – Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm). Ban đầu công ty hoạt động trong lĩnh vực
công nghệ sấy, công nghệ thông tin, công nghệ tự động hóa. Sau một vài lần đổi tên, thì cho
đến ngày 19 tháng 12 năm 2008, Tập đoàn FPT đổi tên thành Công ty Cổ phần FPT” viết tắt
là “FPT Corporation”. Tập đoàn FPT được xem là công ty dịch vụ công nghệ thông tin lớn
nhất Việt Nam với việc kinh doanh các dịch vụ liên quan đến công nghệ thông tin. FPT là
doanh nghiệp lớn thứ 14 của Việt Nam năm 2017– theo thống kê của Chương trình Phát triển
Liên Hiệp Quốc và là doanh nghiệp tư nhân lớn thứ 3 của Việt Nam năm 2012 – theo VNReport.
Tháng 3 năm 2019, ông Nguyễn Văn Khoa được bổ nhiệm vị trí Tổng Giám đốc FPT,
người đang giữ vị trí Phó Tổng Giám đốc FPT kiêm Tổng Giám đốc Công ty Hệ thống thông tin FPT. •
Tên gọi đầu tiên: Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm •
27/10/1990: Đổi tên thành Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ (FPT) •
FPT là công ty tiên phong chuyển đổi số và dẫn đầu về tư vấn, cung cấp, triển
khai các dịch vụ, giải pháp công nghệ - viễn thông. Chúng tôi đồng hành cùng các khách
hàng tại 29 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu hiện thực hóa chiến lược, mục tiêu
phát triển kinh doanh dựa trên công nghệ.
1.1.2: Lịch sử hình thành của tổ chức giáo dục FPT:
Tổ chức Giáo dục FPT (tiếng Anh: FPT Education), tên đầy đủ là Công ty TNHH Giáo
dục FPT, thành lập năm 1999. Là một trong các đơn vị thành viên, nắm giữ 1 trong 3 mảng
cốt lõi của Tập đoàn FPT, hoạt động trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam.
Khởi đầu bằng việc thành lập chương trình đào tạo Lập trình viên quốc tế FPT Aptech vào
năm 1999 và chương trình đào tạo Mỹ thuật Đa phương tiên FPT Arena sau đó 5 năm, tập
đoàn FPT chính thức bước vào lĩnh vực giáo dục. Hai năm sau, tập đoàn FPT bắt đầu đào tạo
Kỹ sư, Cử nhân bậc đại học thông qua việc thành lập Trường Đại học FPT vào năm 2006, đây
được xem là bước tiến quan trọng trong lĩnh vực giáo dục của Tập đoàn FPT.
1.2: Lĩnh vực hoạt động:
Doanh nghiệp FPT hoạt động trên ba lĩnh vực chính:
• Công nghệ: bao gồm tư vấn chuyển đổi số; Phát triển phần mềm; Tích hợp hệ thống;
và dịch vụ công nghệ thông tin. 16 lOMoAR cPSD| 40551442
• Viễn thông: bao gồm Dịch vụ viễn thông; [Truyền hình FPT] và Nội dung số Giáo
dục: từ tiểu học đến sau đại học, liên kết quốc tế và đào tạo trực tuyến.
FPT đang làm chủ công nghệ trên tất cả các hướng phát triển của mình với các chứng chỉ
ISO- International Organization for Standardization cho tất cả các lĩnh vực hoạt động, CMMi-
Capability Maturity Model Integration cho phát triển phần mềm. Bên cạnh đó, FPT cũng sở
hữu trên 1000 chứng chỉ công nghệ cấp quốc tế của các đối tác công nghệ hàng đầu thế giới.
Các dịch vụ giá trị gia tăng của FPT luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và đối tác.
Đến nay, FPT đã giành được niềm tin của hàng nghìn doanh nghiệp và hàng triệu người tiêu
dùng. FPT mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ lực lao động sáng
tạo trong khoa học kỹ thuật và công nghệ, làm khách hàng hài lòng, góp phần hưng thịnh
quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triển tốt nhất tài năng và một
cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần
1.2.1: Thành tựu nổi bật của doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục:
- Năm 2022, tổ chức Giáo dục FPT đã thành lập dự án và đưa vào hoạt động các trường
phổ thông, phổ thông cao đẳng tại Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang. Việc này giúp FPT Edu
tăng mạnh hiện diện và mật độ điểm trường ở các tỉnh thành trọng điểm phía Bắc, làm nền
tảng để tiếp tục mở rộng hiện diện tại các khu vực trọng điểm trên toàn quốc trong thời gian tới.
- Tổ hợp giáo dục FPT Uni School đầu tiên của Tổ chức Giáo dục FPT đã được khởi
công tại Hà Nam trong năm 2022. Tổng diện tích khu tổ hợp là 11,9 ha với các công trình nhà
giảng đường, nhà hiệu bộ, ký túc xá, nhà thi đấu thể thao, cùng cảnh quan ngoài trời và các
khu phụ trợ. Tổ hợp này sẽ tập trung đào tạo các cấp học từ phổ thông đến cao đẳng. Sự có
mặt của FPT Uni School tại Hà Nam được trông đợi sẽ thúc đẩy giáo dục, cung cấp nguồn
nhân lực chất lượng cao và tạo đột phá phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh một cách bền vững.
- Trước mắt, dự án được xây dựng và đi vào hoạt động sẽ cung cấp khoảng 1.000 việc
làm cho nhân lực tại Hà Nam và các địa phương lân cận, góp phần đáp ứng nhu cầu học tập
của người học, cũng như thúc đẩy phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh theo hướng xã hội hóa.
Tổ chức Giáo dục FPT thành công triển khai 2 chương trình đào tạo: chương trình FPT
AfterSchool – Hệ thống đào tạo kỹ năng học đường nhằm giúp học sinh khai phá và phát triển
tiềm năng từ sớm; và chương trình Game Development with Unity, nhằm góp phần thực hiện
mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành game trong và ngoài nước. 17 lOMoAR cPSD| 40551442
- Ở bậc đào tạo Cao đẳng, năm 2022 Tổ chức Giáo dục FPT chính thức ghi nhận thêm
màu cờ Australia với sự hiện diện của Melbourne Polytechnic Việt Nam.
- Doanh nghiệp đang hoạt động với những chi nhánh:
• Miền Bắc: Trụ sở chính FPT, FPT Telecom, FPT Software, FPT Education, FPT Polytechnic, FPT Shop…
• Miền Nam: FPT Telecom, FPT Software, FPT Education, FPT Polytechnic, FPT Shop…
• Miền Trung: FPT Telecom, FPT Software, FPT Education, FPT Polytechnic, FPT Shop...
2. Thực trạng của doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục
2.1: Lợi thế và khó khăn của doanh nghiệp FPT trong lĩnh vực giáo dục:
2.1.1: Lợi thế của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chuyển đổi số:
Tính đến nay, số lượng sinh viên theo học tại FPT đã lên đến con số 10.000, tỷ lệ sinh viên
có việc làm đạt 98%, mức lương bình quân là 8,3 triệu đồng/tháng, 15% sinh viên học tập và
làm việc tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Đức, Singapore, Úc… những con số “mơ ước”
của nhiều trường đại học.
Hiệu trưởng ĐH FPT – TS Đàm Quang Minh cho biết, mục tiêu của Trường ĐH FPT không
phải là cạnh tranh ở Việt Nam mà sẵn sàng đưa giáo dục Việt Nam cạnh tranh trên tầm khu vực và thế giới.
Từ năm 2014, Trường ĐH FPT hướng đến định hướng xây dựng một đại học toàn cầu
(global), thông minh (smart), đại chúng (massive), với các chương trình đào tạo mang tính
quốc tế, hướng ra thế giới. Không chỉ giáo trình hoàn toàn bằng tiếng Anh mà việc kiểm tra
đánh giá, nội dung đào tạo, giảng viên cũng áp dụng theo các tiêu chuẩn quốc tế.
Các trường đại học tại nước phát triển như Mỹ, Anh, Singapore… từ rất lâu đã áp dụng mô
hình mở đầu vào và sàng lọc sinh viên trong quá trình đào tạo. Việc ĐH FPT tổ chức kỳ thi
tuyển sinh riêng theo hình thức trắc nghiệm tư duy toán, tư duy logic, tư duy ngôn ngữ nhằm
mục đích kiểm tra kiến thức và tố chất bản thân của thí sinh có đủ năng lực theo học chuyên
ngành mà các bạn đăng ký tại ĐH FPT.
“Học thật, thi thật” để “thành công thật” 18 lOMoAR cPSD| 40551442
Để đảm bảo chất lượng đầu ra sinh viên, một khi đã trở thành sinh viên của trường, sinh
viên bắt buộc phải tuân thủ nguyên tắc “Học thật, thi thật” để “thành công thật”. Tuy nhiên,
tùy vào mức độ đầu tư công sức cũng như năng lực, các bạn sẽ có kết quả cao thấp khác nhau.
Đại học FPT có lợi thế đặc biệt cho phép sinh viên tiếp cận với thực tiễn ngay trong thời
gian học ĐH thông qua việc thực hành, thực tập trong môi trường doanh nghiệp. Cụ thể, ngay
từ năm thứ ba, 100% sinh viên tham gia thực tập tại doanh nghiệp (On the Job Training) là đối
tác của FPT để học hỏi và tích lũy kinh nghiệm thực tế. Chương trình mà nhà trường áp dụng
đang là mô hình đem lại những lợi thế cạnh tranh tiêu biểu của sinh viên FPT trên thị trường lao động hiện nay.
Chú trọng phát triển cá nhân toàn diện, sinh viên FPT được trang bị và hướng dẫn mọi lợi
thế về công nghệ để học tập trong môi trường học – thi hoàn toàn minh bach. Ngoài ra, các
bạn còn được học nhạc cụ dân tộc, lái xe ô tô, khóa bơi tự chọn, có riêng một võ đường
Vovinam hàng đầu Đông Nam Á để rèn luyện thể chất lẫn tinh thần, các chương trình trao đổi
nước ngoài với 60 trường thuộc 26 quốc gia trên thế giới…
Trường ĐH FPT có sinh viên nước ngoài tới học tập theo chương trình đào tạo hệ chính
quy. Tất cả đều là những “tuyên ngôn” về triết lý đào tạo hoàn toàn khác biệt của nhà trường,
đồng thời khẳng định những lợi thế cạnh tranh của ĐH FPT trong lĩnh vực giáo dục.
2.1.2: Khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chuyển đổi số:
- Sự cạnh tranh gay gắt với cách đối thủ cùng ngành: FPT phải cạnh tranh với nhiều
doanh nghiệp trong và ngoài nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông và giáo dục.
Các đối thủ cạnh tranh của FPT có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, kinh nghiệm dày dặn và đang
ngày càng đổi mới, sáng tạo.
- Tốc độ thay đổi nhanh chóng của công nghệ: Ngành công nghệ thông tin và viễn
thông là ngành có tốc độ phát triển nhanh chóng. FPT phải liên tục đổi mới, sáng tạo để bắt
kịp xu hướng công nghệ mới. Việc đầu tư vào nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ
mới đòi hỏi FPT phải có nguồn lực tài chính lớn. Đồng thời, doanh nghiệp cần định hướng tốt
về quá trình thực hiện chuyển đổi số để phù hợp với đối tượng là học sinh/ sinh viên để cải
thiện về chất lượng học tập và phát triển của đối tượng.
- Trên chặng đường thực hiện chuyển đổi số, ngành giáo dục cũng đang phải đối mặt với
một số những khó khăn còn tồn đọng khác như cơ sở vật chất, hạ tầng mạng, trang thiết bị,
dịch vụ, đường truyền internet… còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, hay nhiều cơ sở còn chưa
đáp ứng được yêu cầu tối thiểu để phục vụ cho chuyển đổi số. Việc tiếp tục mở rộng và phát 19