lOMoARcPSD| 47206071
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LC
BÀI THẢO LUẬN
MÔN: CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH NĂM HỌC: 2022
2023
CHỦ ĐỀ:
Tìm hiểu và phân ch quá trình chuyển đổi số của một
doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch
Nhóm : 9
Lớp học phần : 2357PCOM1111
Giảng viên : Lê Xuân Cù
Hà Nội, 2023
lOMoARcPSD| 47206071
lOMoARcPSD| 47206071
1
Mục lục
Mục lục ........................................................................................................................... 1
Lời mở đầu ..................................................................................................................... 1
Nội dung ......................................................................................................................... 2
I. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. 2
1.1. Khái niệm chuyển đổi số và tác động của chuyển đổi số ................................. 2
1.1.1. Khái niệm: ................................................................................................... 2
1.1.2. Tác động của chuyển đổi số: ...................................................................... 3
1.2. Chuyển đổi số trong ngành du lịch ................................................................... 4
1.2.1. Định nghĩa chuyển đổi số trong ngành du lch ........................................... 4
1.2.2. Nguyên nhân diễn ra xu hướng chuyển đổi số trong ngành du lịch .......... 4
1.2.3 Tác động của chuyển đổi số đối với ngành du lịch ...................................... 5
II. Quá trình chuyển đổi số tại công ty du lịch Vietravel ........................................ 8
2.1. Giới thiệu công ty lịch Vietravel ........................................................................ 8
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và mục êu chiến lược......................9 ....................... 8
2.2. Quyết định chuyển đổi số tại công ty du lịch Vietravel .................................... 9
2.3. Thực trạng hoạt động chuyển đổi số tại công ty du lịch Vietravel ................. 10
2.3.1. Thay đổi hình thức quản lý ....................................................................... 10
2.3.2. Hoạt động truyền thông ........................................................................... 10
2.3.3. Nền tảng bán hàng ................................................................................... 12
2.3.4. Hoạt động liên kết các doanh nghiệp ....................................................... 13
2.4. Đánh giá chuyển đổi số tại công ty du lịch Vietravel ...................................... 14
2.1.1. Khái quát về công ty Vietravel.........................................8
Kết luận..........................................................................................15
Danh mục tham khảo...................................................................17
Lời mở đầu
Trong thời gian gần đây, chúng ta thường nghe đến khái niệm chuyển đổi số
được nhắc đến rất nhiều trên các phương ện truyền thông đại chúng. Với thành công
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, chuyển đổi số là một công cuộc mang nh
tổng thể, tất yếu cùng quan trọng đối với sự tồn tại phát triển của đất nước,
tổ chức, doanh nghiệp và người êu dùng trên toàn thế giới đặc biệt là trong bối cảnh
đại dịch COVID-19 vừa qua. Những sự thay đổi to lớn về năng suất lao động, trải
nghiệm của người dùng các hình kinh doanh mới đang được hình thành cho
thấy vai trò và tác động to lớn trong cuộc sống hội hiện nay của chuyển đổi số, nó
tác động đến mọi ngành nghề, như: công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch vụ
kinh doanh. Trong đó, chuyển đổi số đang có tác động mạnh mẽ đối với ngành du Việt
lOMoARcPSD| 47206071
2
Nam bởi du lịch Việt Nam được xem là một ngành kinh tế mũi nhọn vì có ềm năng du
lịch đa dạng và phong phú.
Trong khoảng nửa đầu m 2019, ngành Du lịch Việt Nam lập kỳ ch lần đầu
ên đón 18 triệu lượt khách quốc tế, tăng 16,2% so với năm 2018. Tuy nhiên cuối năm
2019, đại dịch COVID-19 bùng nổ, diễn biến phức tạp, kéo dài đã ảnh hưởng trực ếp,
toàn diện đến các hoạt động du lịch. Tác động của đại dịch COVID-19 đã khiến các
doanh nghiệp dịch vụ lữ hành rơi vào nh trạng khủng khoảng, 90 - 95% doanh nghip
phải dừng hoạt động hoặc chuyển đổi mô hình kinh doanh. Trong năm 2021, sợng
lao động vẫn làm đthời gian chchiếm 25% so với năm trước, thất nghiệp tăng cao,
thu nhập giảm sút, y ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của nhân dân. Vì vậy, ngành
Du lịch càng cần thấy rõ hơn tầm quan trọng và cấp bách của việc chuyển đổi số trong
giai đoạn khôi phục phát triển ngành du lịch. Do đó, nhóm 9 đã chọn đề tài Tìm
hiểu phân ch quá trình chuyển đổi số của một doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch”.
Đồng thời để làmvấn đề đó, nhóm 9 đã lấy công ty cổ phần du lịch và ếp thị giao
thông vận tải Việt Nam - Vietravel để m hiểu và phân ch về quá trình chuyển đổi số
một cách cụ thể hơn.
Nội dung
I. Cơ sở lý thuyết
1.1. Khái niệm chuyển đổi số và tác động của chuyển đổi số
1.1.1. Khái niệm:
Chuyển đổi số thể hiểu quá trình thay đổi tổng thể toàn diện của
nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công
nghệ số. Chuyển đổi smột trong những thuật ngữ được nhắc đến rất nhiều trên
các mặt báo chí, truyền thông và bộ ban ngành. Đặc biệt, riêng Bộ Thông n & Truyền
thông còn nhấn mạnh rất rõ ràng tầm quan trọng của chuyển đổi số trong toàn xã hi
nói chung trong doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, được nhắc rất nhiều song
chưa một ai có thể đưa ra rõ từng khái niệm trong quá trình chuyển đổi số.
Ví dụ chuyển đổi số: Các mô hình về Thanh toán QR, thanh toán điện tử thay các
hình thanh toán Séc, thanh toán ền mặt; hình bán hàng Thương mi
điện tử, Online to Oine, Dropship; hình chăm sóc khách hàng, giải quyết
khiếu nại đa kênh (facebook fanpage, AI/Chat bot, v.v.) thay thế hình chăm
sóc khách hàng trực ếp, qua thư n, điện thoại; Mô hình quản lý, thiết kế, mô
phỏng sử dụng các hthống PLM, SLM, công nghDigital Twin, công nghệ in
3D, nhanh chóng thiết kế nguyên mẫu (prototype) của sản phẩm v.v.
Các giai đoạn của chuyển đổi số:
GIAI ĐOẠN “DOING DIGITAL
“Doing Digital” giai đoạn manh nha của chuyển đổi số, nghĩa các hoạt động
chuyển đổi tại doanh nghiệp vẫn diễn ra riêng lẻ chưa có sự ch hợp với nhau. Cụ th,
doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu các giải pháp vào hoạt động kinh doanh
doanh nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng, mở rộng chuỗi cung ứng, đa dạng hóa
hình thức bán hàng với mục êu ớng đến việc duy trì hoạt động kinh doanh ổn định,
lOMoARcPSD| 47206071
3
nhanh chóng tạo ra giá trị cho doanh nghiệp để có khả năng đồng bộ chuyển đổi số tất
cả bộ phận. Những giải pháp chuyển đổi mô hình kinh doanh tại giai đoạn này thường
được sử dụng như: tham gia thương mại điện tử, bán hàng đa kênh, tự động a
Markeng trên các nền tảng internet,… Đây đều là những giải pháp dễ dàng thực hiện
chi phí bỏ ra không quá lớn nên với nhiều doanh nghiệp vừa nh vẫn khả
năng thực hiện, bắt kịp xu hướng 4.0.
GIAI ĐOẠN “BECOMING DIGITAL
Giai đoạn này, doanh nghiệp đã m rộng quy mô ứng dụng công nghệ, tạo ra sự
kết nối giữa mô hình kinh doanh với mô hình quản trị để mang lại hiệu quả tối ưu cho
việc điều hành doanh nghiệp duy trì tăng trưởng bền vững. Những quy trình y
dựng hệ thống báo cáo, quản trị hàng hóa, nhân viên sđưc ứng dụng công nghệ số
liên kết với các dữ liệu có sẵn như: số liệu bán hàng, số liệu hạch toán kế toán nhằm
tạo ra cơ sở dữ liệu đầy đủ liên kết với nhau. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải số hóa
các quy trình lập kế hoạch, dự báo nh hình kinh doanh… để quản trị dòng ền dễ dàng
và có sự phân bổ nhân sự hợp lý.
Những dữ liệu được thu thập và liên kết với nhau trong giai đoạn này từ dữ liu
kế toán, hàng hóa xuất ra/nhập vào, bán hàng… sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng có
số liệu để y dựng kế hoạch kinh doanh, dự báo doanh thu và dòng ền, lên kế hoạch
đào tạo nguồn nhân lực…Tuy nhiên, đi cùng với lợi ích đó sẽ bất cập về vấn đề an
ninh mạng, bảo mật vấn đề này cần nhanh chóng có giải pháp khắc phục để không gây
bất cứ tổn hại gì v khi lượng dữ liệu đã số hóa kia.
GIAI ĐOẠN “BEING DIGITAL
Nếu giai đoạn trên chỉ sự liên kết mang nh chất số hóa, thì đến “Being
Digital” toàn bộ hệ thng doanh nghiệp sẽ được chuyển đổi số hoàn toàn, kho dữ liu
được đồng bộ toàn doanh nghiệp, chia sẻ đến mọi phòng ban, thông n liên cập nhật
24/7. Đây ng giai đoạn “vàngcho hoạt động kết nối toàn bộ doanh nghiệp, đi
mới quy trình cũng như duy m việc nhằm tạo ra nhiều giá trị mới cho doanh nghiệp
để bứt phá, đứng ngang hàng với các doanh nghiệp lớn hơn. Tuy nhiên, để m được
những điều này thì những giai đoạn trên phải được chuẩn bị và thực hiện thật kỹ đồng
thời kỹ năng lãnh đạo của nhà quản lý cũng đều là những yếu tố quan trọng tạo dựng
nên một “doanh nghiệp số” đúng nghĩa.
1.1.2. Tác động của chuyển đổi số:
Chuyển đổi kỹ thuật số hiện đang tác động vào công việc cuộc sống hàng ngày
của chúng ta với sức mạnhcùng lớn. Nó tác động vào tất cả các ngành công nghiệp,
thách thức tất c các công ty thuộc mọi loại hình và quy mô. Chuyển đổi kỹ thuật số là
chđề quan tâm chính của những năm gần đây, đặc biệt trong giai đoạn cuộc sống
hiện nay, giai đoạn dịch bệnh Covid – 19. Các xu hướng của chuyển đổi số :
Xu hướng thnhất, các dịch vụ sinh hoạt. Cuộc sống của chúng ta được trang
bị các hệ thống dịch vụ hỗ trthông minh, c hệ thống dịch vụ này hỗ trchúng ta
thực hiện các công việc trong cuộc sống một cách hiệu quả thông minh nhất. Các
dịch vụ sinh hoạt đóng vai trò ngày càng quan trọng trong công việc hàng ngày ca
lOMoARcPSD| 47206071
4
chúng ta. Chẳng hạn thể phối hợp, sắp xếp các chuyến đi của chúng ta, đưa ra
lời khuyên, đưa ra các quyết định, đề xuất làm việc, học tập, kèm theo các khuyến nghị
hoặc hỗ trquản khối lượng công việc ng ngày. Điều đó giúp chúng ta ết kiệm
rất nhiều thời gian và công sức bằng cách giao các nhiệm vụ như phối hợp, nghiên cu
hoặc phân ch dữ liệu cho các dịch vụ sinh hoạt tương ứng.
Xu hướng thứ 2, công nghệ truyền thông. Các công nghệ mới cho phép mọi người
khắp nơi trên thế giới giao ếp với nhau một cách dễ dàng và thuận ện. Có đến 79%
nhân viên trên toàn thế giới làm việc với nhau trên các nhóm ảo. Điều này giúp họ kết
nối với nhau chặt chẽ hơn, đảm bảo cho giúp đnhau trong công việc hiệu quả hơn.
Việc kết nối này còn đem lại hiệu quả nhiều hơn chúng ta nghĩ. Một người mới bất kỳ
có thể tham gia vào cuộc đối thoại, nhờ có internet mà các cỗ máy có thể giao ếp với
nhau, cỗ máy thể giao ếp với con người. Công nghệ 4.0 mang lại rất nhiều ềm
năng và cơ hội lớn cho các doanh nghiệp.
Xu hướng thứ 3, lưu thông thtrường. Với việc chuyển đổi kỹ thuật số sẽ tác
động đến tất cả các ngành công nghiệp, các doanh nghiệp nhu cầu lớn về đổi mới
thay đổi. Cuộc đua hướng tới số hóa đã được bắt đầu, nó được thúc đẩy bởi áp lực
chi phí ngày càng gia tăng, chuỗi giá trị ngày càng nh gọn hơn, thậm chí một số ngành
công nghiệp mới thsắp sẽ ra đời nhờ chuyển đổi công nghệ số. Trong cuộc cạnh
tranh toàn cầu này, chỉ những doanh nghiệp thể thích nghi chủ động, ch cực
nhất mới thể tồn tại phát triển. Cuộc n đuổi đổi mới đầy tham vọng cũng
thđược đánh giá cao trong dòng ền đang được đầu tư ngày càng tăng.
Chúng ta đã ththấy tác động to lớn của chuyển đổi kỹ thuật số ngày nay – nhưng
trong tương lai, sthay đổi cuộc sống làm việc của chúng ta theo những cách
chúng ta thởng tượng được. Tất cả những chúng ta biết các công ty khi
nghiệp sáng tạo các tập đoàn chđộng sngười điều khiển người chiến
thắng của sự chuyển đổi kỹ thuật số này.
1.2. Chuyển đổi số trong ngành du lịch
1.2.1. Định nghĩa chuyển đổi số trong ngành du lịch
Chuyển đổi số trong ngành du lịch được hiểu là một sự chuyển dịch từ mô hình
kinh doanh ếp thị truyền thống sang mô hình kinh doanh hiện đại hơn tập trung
vào khách hàng theo hình chuỗi giá trị số dựa trên dữ liệu, qua đó tạo ra cung
cấp các dịch vụ thuận ện nhất cho khách du lịch và làm du khách hài lòng.
1.2.2. Nguyên nhân diễn ra xu hướng chuyển đổi số trong ngành du lịch
ng dụng công nghsđể phát triển du lịch thông minh đã được thế giới
Việt Nam thực hiện từ nhiều năm nay. Khi đại dịch xuất hiện trên tn cầu và gây thiệt
hại lớn tới nền kinh tế nói chung và du lịch nói riêng, hoạt động chuyển đổi số ngành
du lịch lại càng được đẩy mạnh hơn nữa. Đây có thể coi là giải pháp hữu hiệu cho dịch
vụ lữ hành, bởi những lý do sau:
Cá nhân hóa trải nghiệm khách hàng tốt hơn
Chuyển đổi số ngành du lịch sẽ giúp phục vkhách hàng tốt hơn nhờ việc
nhân hóa những trải nghiệm của khách hàng. Các doanh nghiệp du lịch có thể cá nhân
lOMoARcPSD| 47206071
5
hóa các gói ưu đãi dựa trên chính sở thích của khách hàng nhcông nghệ ên ến như
big data và điện toán đám mây. Chuyển đổi số ngành du lịch sẽ giúp cá nhân hóa hiu
quđem lại thành công cho doanh nghiệp. Ví dụ: Bằng cách triển khai big data giúp
cung cấp thông n chi ết, giá trị về thói quen của khách du lịch (ví dụ: điểm đến yêu
thích, hãng hàng không n tưởng…), dựa vào đó các công ty du lịch có thể thiết kế ưu
đãi phù hợp thu hút khách hàng.
Thời đại di động lên ngôi
Theo báo cáo về du lịch của Criteo, hơn 1/3 n số thế giới sử dụng thiết bdi
động để đặt phòng khách sạn, đặt tour du lịch. Khách hàng hiện nay thường mong
đợi một trải nghiệm di động liền mạch khi họ đi du lịch, từ việc lập kế hoạch thông
qua ứng dụng, tới việc m kiếm địa điểm vui chơi cùng những ưu đãi có được sau
khi sử dụng ứng dụng. Bởi vậy, để thể tạo ra những ứng dụng di động ếp cận
khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải chuyển đổi số trong du lịch.
Thế giới hiện đang hoạt động theo data
Ngày nay, rất nhiều thông n được cung cấp thông qua các ứng dụng công
nghệ do AI hỗ trợ, để khách có thể truy cập thông n bất cứ lúc nào, từ bất kỳ thiết bị
nào. Vì nhiều thiết bị được kết nối với Internet of Things (IoT), nên nghĩa ngành
du lịch sẽ bắt đầu tận dụng dữ liệu đó để cải thiện trải nghiệm của khách hàng. Khi
doanh nghiệp càng biết nhiều về khách của mình, thì họ càng có thđáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng. Nếu dữ liệu IoT báo cáo rằng một khách hàng đã đến thăm
khu nghỉ ỡng của hng năm, với việc ng dụng chuyển đổi số, doanh nghiệp
thcài đặt hệ thống tự động gửi n nhắn hỏi khách xem hmuốn đặt phòng nữa
trong năm nay hay không.
Đại dịch hoành hành buộc phải hạn chế ếp xúc
Trong bối cảnh dịch bệnh, mọi hoạt động ếp xúc buộc phải hạn chế, thì những
hoạt động kinh doanh trực ếp gần như bị “đóng băng. Vì vậy, chuyển đổi số ngành
du lịch sẽ giúp doanh nghiệp giữ được sự kết nối với các khách hàng của mình. Họ phi
liên kết các thành tố trong chuỗi cung ứng giúp khách ng thực hiện trải nghiệm du
lịch một cách trực tuyến. rất nhiều doanh nghiệp đã từng bước ứng dụng công nghệ
vào du lịch, giúp du khách mua vé tham quan, thanh toán dịch vụ từ xa hay sử dụng hệ
thống thuyết minh tự động, khám phá di sản bằng công nghệ 3D… ện lợi hơn bao gi
hết.
1.2.3 Tác động của chuyển đổi số đối với ngành du lịch
Thời gian qua, xác định được tầm quan trọng cũng như xu ớng tất yếu của
chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch, Ngành đã đang chđộng chuyển đổi số, ếp
cận và tham gia vào cuộc Cách mạng công nghệ 4.0, phát huy lợi ích của công nghệ số,
ến tới hình thành hệ sinh thái du lịch thông minh gắn kết các chủ th từ khách du lịch,
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ quan quản nhà ớc. Đây một quá trình
chuyển đổi duy, cách thức hoạt động của toàn ngành du lịch, đòi hỏi nhiều công sức,
trí tuệ và nguồn lực, đặc biệt là sự tham gia ch cực của các bên liên quan.
lOMoARcPSD| 47206071
6
Kế hoạch hành động phát triển kinh tế số và xã hội số du lịch, tập trung vào mt
số nội dung như: Mỗi doanh nghiệp du lịchmột doanh nghiệp ứng dụng công ngh
số; tạo làn sóng doanh nghiệp công nghệ đầu tư vào du lịch; phát triển các nền tảng số
kết nối cung cầu du lịch. Đào tạo chuyên ngành về du lịch thông minh chuyển đổi số
trong lĩnh vực du lịch tại các sở đào tạo đại học, sau đại học trong ngành du lịch.Các
doanh nghiệp áp dụng số hóa từ trong quản , điều hành, các khâu thực hiện đón ếp
khách để mang đến những trải nghiệm trọn vn nhất cho khách ng. Chuyển đổi số
giúp cũng giúp doanh nghiệp du lịch thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của thị trường.
Năm 2020 dịch Covid-19 ng phát đã khiến cho du khách không thể đi du lịch, song
trên nền dữ liệu sẵn , các nhân sngành du lịch vẫn tương tác với khách để hiểu tâm
, nh vi, nhu cầu để giới thiệu sản phẩm phợp.Không chỉ doanh nghiệp, tại các
điểm đến cũng đang định hình chuyển đổi số mang tới những trải nghiệm thuận ện
an toàn cho khách hàng như các hệ thng thuyết minh tự động, QR giới thiệu
hiện vật... Điểm đáng chú ý là nhiều địa phương đã thực sự hoàn thiện hệ sinh thái về
dịch vụ, mua sắm, ẩm thực… tại các điểm du lịch đồng thời du khách thgửi phn
ánh đến chất lượng dịch vụ đến cơ quan quản lý.
Trong cả ớc, các địa phương đã đồng loạt triển khai áp dụng nhiều ứng
dụng chuyển đổi số trong lĩnh vực này nhằm thích ứng với xu thế và nâng cao hiệu qu
hoạt động: Cụ thể như, tại Tp. Hồ Chí Minh: Ngành du lịch Thành phố đã triển khai các
ứng dụng công nghệ thông n như: Vận hành ứng dụng phần mềm (App) du lịch thông
minh trên nền tảng Android và iOS; triển khai Ứng dụng Công nghệ 3D trong thông n,
quảng bá du lịch năm 2022 nhằm tái hiện không gian một phần Thành phố từ trên cao,
đem đến cho du khách những trải nghiệm thú vị một cách trực quan, sinh động; Triển
khai vận hành Cổng thông n 1022 nhằm cung cấp, hỗ trcác thông n về du lịch, cũng
như giúp du khách tương tác với chính quyền để phản ánh chất lượng, an ninh du lịch
tại Thành phố; Cập nhật 366 tài nguyên du lịch lên nền tảng Google Earth Google
Map; đưa sản phẩm du lịch lên sàn giao dịch thương mại điện tử (shopee, traveloka);
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý nnước về Du lịch với những giải pháp
thiết thực, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá hiu
qucông tác cải cách hành chính; Rút ngắn thời gian giải quyết hồ 100% thtục
hành chính dịch vụ công mức độ 4 tại Sở Du lịch…
Tại Hà Nội: Đã triển khai và ứng dụng công nghệ thông n, nền tảng số, mạng xã hội
trong hoạt động thăm quan, du lịch của Thành phố, như: Cổng thông n du lịch và ứng
dụng du lịch trên thiết bị thông minh, bản đồ du lịch số,… từ đó tạo điều kiện cho khách
du lịch tra cứu thông n, m hiểu về sản phẩm, dịch vụ du lịch của Nội. Triển khai
các ứng dụng công nghtrong quản , cung cấp ện ích cho du khách. Du lịch Hà Ni
cũng đã liên kết, thống nhất hệ thống dữ liệu cho hơn 300 điểm du lịch trên địa n.
Cổng thông n, ứng dụng du lịch sẽ được phát triển thành cổng thông n đa phương
ện để khách có thể xem, nghe, đọc theo hướng ếp cận thông n đa dạng, khai thác
hơn nữa ềm năng, thế mạnh di sản văn hóa Hà Nội. Ngoài ra, để du khách những
trải nghiệm tốt hơn, lưu lại Nội u hơn, nhiều quận, huyện đã chuẩn hóa các nội
dung thuyết minh để triển khai audio guide (thuyết minh tự động bằng tai nghe) bằng
nhiều ngôn ngữ tại các điểm tham quan. Các di ch, điểm đến cũng được số hóa để du
khách dễ dàng m hiểu về điểm tham quan trước mỗi chuyến đi.
lOMoARcPSD| 47206071
7
Tại Đà Nẵng: Đã triển khai ứng dụng thực tế ảo VR360 “Một chạm đến Đà Nẵng” vào
cuối năm 2021, đây là một trong những sản phẩm chuyển đổi số của Sở Du lịch thành
phĐà Nẵng. ng dụng này đã giúp du khách thtrải nghiệm, khám phá Đà Nẵng
với thuyết minh tự động 2 ngôn ngAnh - Việt, nh ảnh 360 độ… cùng nhiều ứng dụng
chuyển đổi số khác nhằm nâng cao chất lượng phục vụ du khách cũng như công tác
quản lý du lịch...
thể thấy, chuyển đổi số trong ngành du lịch với định hướng, chính sách từ
Nhà nước, các quan quản cùng snỗ lực của các doanh nghiệp làm du lịch, lữ
hành, các cơ sở lưu trú… đã góp phần nâng cao vị thế cũng như giá trị, hiệu quả ngành
kinh tế này. Sự kết hợp giữa thương mại điện tử và du lịch không chỉ đem lại nhiều ện
ích cho ngành du lịch cũng như du khách còn tạo điều kiện cần thiết để ớng tới
một ngành kinh tế thông minh.
Tuy nhiên, theo đánh giá quá trình chuyển đổi số, ứng dụng công nghthông n
trong ngành Du lịch hiện còn chưa đồng bthống nhất. Những hoạt động số hóa
trong ngành còn rời rạc và chưa phát huy tối đa hiệu quả do sở dữ liệu chưa được
chia sẻ để kết nối đồng nhất, dẫn đến quá trình quản , kiểm soát, báo cáo thống
kê dữ liệu ngành và đưa ra nhận định về xu hướng phát triển gặp nhiều khó khăn.
Ngoài ra, cũng tương tự như những lĩnh vực khác, việc chuyển đổi số của ngành
du lịch ng đang đối mặt với không ít khó khăn khác như: Thiếu hụt nguồn lực (bao
gồm nguồn lực tài chính, công nghệ và nhân lực); rào cản trong văn hóa doanh nghiệp;
thiếu hụt dữ liệu (bao gồm các báo cáo, phân ch thông n); tầm nhìn người lãnh đạo;
tâm lý trong việc ếp cận và ứng dụng,…
Đối với doanh nghiệp đang hoạt động khi ến hành chuyển đổi ssẽ phải áp
dụng công nghmới dẫn đến vấn đề chi phí đầu bước đầu khá lớn. Chi phí đó bao
gồm chi phí cho máy móc công nghệ, thay đổi hệ thống quản , con người, hệ thống
đào tạo.
Bên cạnh đó, các giải pháp công nghệ liên tục phát triển giúp cho sự chuyển đổi
ngày càng trở nên nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, chính những nhu cầu tức thời phát
sinh các giải pháp ng tức thời, ngắn hạn lại là điểm yếu cho sự chuyển đổi bền vững.
Nhiều công cụ để giải quyết vấn đề quản trị doanh nghiệp du lịch đã xuất hiện trên thị
trường, song việc giải quyết đơn lẻ từng bài toán với nhiều công ckhác nhau sẽ y
ra nhiều khó khăn cho người quản . Doanh nghiệp dùng quá nhiều phần mềm với nh
năng riêng biệt, khiến dữ liệu không được đồng bộ, chi phí tăng cao và khi mỗi phòng
ban dùng một phần mềm khiến truyền thông nội bộ cũng trở nên hạn chế…
Đặc biệt, mới đây Tng cục Du lịch Việt Nam đã ến hành y dựng hệ thống các
sản phẩm ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong ngành du lịch. Đây chính nền
tảng hình thành hệ sinh thái chuyển đổi số du lịch, giúp cho các chthdễ ng ếp
cận thực hiện chuyển đổi số nhanh hơn. Trong đó, Thẻ Du lịch thông minh, ứng dụng
Du lịch Việt Nam - Vietnam Travel, ứng dụng Nền tảng Quản trị và Kinh doanh du lịch,
Trang vàng Du lịch Việt Nam, hthống sở dữ liu Du lịch Việt Nam được xem
những sản phm cốt lõi hỗ tr thiết thực cho khách du lịch, chuỗi cung ứng dịch vụ du
lịch, ớng dẫn viên, quan quản nhà nước về du lịch. Cùng với đó, nhiều sản
lOMoARcPSD| 47206071
8
phẩm thông minh ện ích giúp đáp ứng tối ưu nhu cầu của người dùng, êu biểu
như hệ thống quản lý phòng tại các cơ sở lưu trú, hthống vé điện tử, hệ thống kiểm
soát ra vào tự động, bãi đỗ xe thông minh, máy bán nước tự động…
Tin tưởng rằng, với những định hướng, hành động quyết tâm trong đẩy mạnh
chuyển đổi số, ngành Du lịch kỳ vọng sẽ phát triển mạnh mẽếp tục khẳng định v
thế là ngành “công nghiệp không khói” mang lại hiệu quả cao trong phát triển kinh tế-
xã hội của nước ta thời gian tới.
II. Quá trình chuyển đổi số tại công ty du lịch Vietravel
2.1. Giới thiệu công ty lịch Vietravel
2.1.1. Khái quát về công ty Vietravel
Tên: Công ty Du lịch & Tiếp thị GTVT trực thuộc Bộ Giao Thông
Vận Tải (viết tắt là Vietravel)
Ngành nghề: Du Lịch và ếp thị giao thông vận tải
Trụ sở chính: 190 Pasteur, P.6, Q.3, Tp. Hồ Chí Minh
Khu vực hoạt động: Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Tp. HCM, Cần Thơ,... Và khu
vực Đông Nam Á, Mỹ, châu Âu…
Dịch vụ: Tour lnh trong ngoài ớc, vận chuyển du lịch, vấn du học,
xuất khẩu lao động, bán vé máy bay tàu hỏa, thu đổi ngoại tệ.
Khẩu hiệu: Nhà tổ chc du lịch chuyên nghiệp Thành tựu nổi bật của
Vietravel:
- Huân chương Lao động Hạng I, năm 2010 do Chtịch nước trao
tặng
- Đạt giải thưởng "The Friends of Thailand 2010 " của Tổng cục Du
lịch Thái Lan
- Giải thưởng Outstanding tour operator 2010 của Bộ du lịch
Campuchia
- Cúp Tourism Alliance awards 2010” Của ngành du lịch các nước
Đông Dương
- Nhận được nhiều giải thưởng quốc tế tại ITE 2011
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và mục êu chiến lược
a. Tầm nhìn của Vietravel:
skết hợp giữa ởng cốt lõi với viễn cảnh tương lai tạo thành tầm nhìn của
doanh nghiệp
Giá trị cốt lõi
Thấu hiểu nhu cầu của khách hàng về du lịch và trải nghiệm cuộc sống.
lOMoARcPSD| 47206071
9
Tập trung vào chất lượng và sự nh tế, ện ích cho khách hàng
Cung cấp chuỗi giá trị các sản phẩm và dịch vdu lịch đa dạng, chất lượng
xuyên suốt.
Luôn thực hiện đúng những gì đã cam kết với khách hàng.
Tiên phong trong việc gợi mở những cảm hứng, mong đợi ềm ẩn của khách
hàng để mang đến cho khách những sản phẩm du lịch độc đáo, mới lạ
khách chỉ có thể m thy
Vietravel
b. Sứ mệnh của Vietravel Nhiệm vụ của
doanh nghiệp:
Ai cần được thỏa mãn ?
Giới trẻ (18 30 tuổi): họ thích được khám pnhững ng đất mới lạ, thích
khẳng định cái “tôi” cá nhân.
Những người trung niên: cuộc sống vật chất của họ ờng như khá đầy đủ,
họ có nhu cầu cao về đời sống nh thần, muốn tận hưởng cuộc sống.
=> Sứ mệnh
Luôn tạo ra chuỗi giá trị gia tăng cho các sản phẩm đa dạng, xứng đáng với sự
hài lòng của khách ng về thưởng ngoạn, thư giãn, trải nghiệm du lịch cuộc sống
trên khắp thế giới mọi lúc mọi nơi, bằng cách kết hợp ưu thế mạnh về kinh nghim
trong lĩnh vực du lịch, công nghệ, sự chuyên nghiệp uy n của nguồn nhân lực ni
bộ với mạng lưới các nhà cung cấp dịch vụ có chất lượng đáng n cậy, và mối quan hệ
bền vững với các đối tác lớn khắp nơi trên thế gii.
2.2. Quyết định chuyển đổi số tại công ty du lịch Vietravel
Trong giai đoạn năm 2019-2021, nền kinh tế nói chung phải chịu tác động mạnh
mẽ của dịch bệnh Covid khiến cho sự tăng trưởng bị chững lại. Các doanh nghiệp phải
gồng mình chịu lỗ đặc biệt các doanh nghiệp dịch vụ lữ hành, nhàng, khách sạn
công ty Vietravel cũng không nằm ngoài việc phải chịu tổn thất nặng nề.
Năm 2019, Vietravel phục vụ gần 1 triệu ợt khách, doanh thu vào khoảng
7.000 tỷ đồng. Sang năm 2020, doanh thu chỉ đạt 1.600 tỷ đồng và lượng du khách chỉ
đạt 350.000 khách. Trong m 2021, trước sự bùng phát của dịch bệnh lần thứ 4, cộng
thêm việc nhiều địa phương trên toàn quốc thực hiện giãn cách hội hạn chế đi lại,
doanh thu dự kiến của Vietravel đạt khoảng 10% so với năm 2019, kéo Vietravel quay
lại kết quả của 10 năm trước. Cũng trong thời kì này làn sóng cắt giảm nhân sự diễn ra
trên quy mô lớn. Trước thời xảy ra khủng hoảng Vietravel hơn 40 văn phòng trong
ớc 6 chi nhánh ớc ngoài nhưng khi khủng hoảng xảy ra công ty phải đóng
cửa hơn 50% hoặc tạm thời đóng cửa. Toàn hệ thống 1.700 nhân viên trên 90% nhân
sự nghỉ không lương.
lOMoARcPSD| 47206071
10
Để phục hồi nh hình kinh doanh ng như ớng tới sự phát triển bền vững,
công ty du lịch Vietravel đã những quyết định mang nh đột phá như đẩy mạnh
bán ng việc bán hàng online thông qua trang web, ứng dụng, các sàn Thương mi
điện tử; tận dụng lợi thế của các nền tảng mạng xã hội để quảng du lịch; liên kết với
các ngân hàng trong việc tối ưu hoá thanh toán trực tuyến… Những điều đó minh
chứng cho việc ngành du lịch nói chung cũng như các doanh nghiệp ngành du lịch, nhà
hàng - khách sạn đang từng bước hướng đến xu hướng chung trong thời kì công nghệ
phát triển bùng nổ - chuyển đổi số trong kinh doanh.
2.3. Thực trạng hoạt động chuyển đổi số tại công ty du lịch Vietravel
2.3.1. Thay đổi hình thức quản lý
Trong quá trình chuyển đổi số, các doanh nghiệp lữ hành cần chú trọng đến
những nội dung sau: Thay đổi mô hình kinh doanh từ truyền thống sang mô hình kinh
doanh xu ớng của công nghiệp 4.0 nghĩa mọi hoạt động đều thể thông qua
internet, qua một cái “click chuột” mà không cần có sự gặp gỡ trực ếp tại công ty. S
hóa toàn bộ thông n, dữ liệu của doanh nghiệp để tạo điều kiện dễ ng trong quá
trình ếp cận xử lý thông n đối với nhân viên cũng như nhà quản trị. Thay đổi trong
cách thức m việc, điều hành, phân ch chiến lược theo các phần mềm như: phần
mềm lập kế hoạch quản nguồn lực, phần mềm booking, quản khách ng, kế
toán…
Vietravel sử dụng Hệ thống quản nguồn lực ERP- Enterprise Resource
Planning (Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp) giúp doanh nghiệp có thể quản đưc
các nguồn lực của mình một cách dễ dàng thông qua hthống máy nh kết nối
internet. Việc lập kế hoạch, theo dõi tệp khách hàng, sắp xếp bố trí nhân sự, thông n
phản hồi khách hàng… tất cả đều được thực hiện thông qua hệ thống này, qua đó
doanh nghiệp thể giảm được slãng phí nguồn lực, thông n được truyền tải một
cách liên tục và thông suốt trong toàn doanh nghip.
2.3.2. Hoạt động truyền thông
Cùng với sự phát triển của công nghệ và định hướng tới nhóm khách hàng trẻ -
nhóm khách hàng gắn liền với công nghệ, Vietravel đã tận dụng tối đa những lợi ích
của mạng hội đem lại. Chiến lược truyền thông của Vietravel sự kết hợp giữa định
vị thương hiệu mạnhchiến lược truyền thông xã hội thông minh. Hai yếu tố trên đã
góp phần không nhỏ cho chiến lược quảng bá của Vietravel cũng như góp phần biến
lOMoARcPSD| 47206071
11
thương hiệu này trở nên nổi bật hơn trong mắt người êu dùng mỗi khi hm kiếm
dịch vụ du lịch.
Đối với một công ty du lịch lữ hành, những trang mạng xã hội chính là những
chiếc chìa khóa vạn năng đến với với trái m sự yêu mến của cộng động. Vietravel
đã nhanh chóng bắt kịp xu hướng tận dụng truyền thông trên đa dạng nền tảng
mạng hội, Công ty đã kéo được một lượng người theo dõi nhất định cho thương
hiệu của mình so với những đối thủ cạnh tranh khác.
Facebook (hơn 358k người theo dõi)
Với tầm nhìn xa, những mục êu rõ ràng cùng những giá trị cốt lõi đóng vai trò
là kim chnam, Vietravel đã từng bước khẳng định vai trò của 1 nhà ên phong trong
ngành du lịch ớc nhà. Điều này được thể hiện rất rõ trong cách xây dựng trang chủ
Facebook của họ – kênh mạng xã hội lớn nhất của Vietravel với hơn 332k người tương
tác và theo dõi.
Trong định hướng phát triển kinh doanh đến năm 2030, Vietravel Holdings tập trung
xây dựng hệ sinh thái đa dạng với 3 lĩnh vực lớn: lữ hành; vận tải hàng không; thương
mại dịch vụ. Và từng bước trở thành tập đoàn đầu kinh doanh đa ngành đủ sức,
đủ tầm đớc vào sân chơi khu vực. Ở bất cứ lĩnh vực nào, tập đoàn cũng chứng tỏ
vai trò ên phong, dẫn dắt sự thay đổi xu hướng người êu dùng.
Thương hiệu sử dụng trang Facebook rất thường xuyên bằng cách đăng nội dung
theo giờ hằng ngày, tỉ lệ thích hợp giữa các êu chí phát triển được họ đề ra “Cảm xúc
thăng hoa, gia tăng giá trị, nh chuyên nghiệp”. Ngoài ra, Facebook còn là nơi đăng tải
những danh hiệu, ngày kỷ niệm, chương trình khuyến mãi, hoạt động hội của
Vietravel, những bài đăng này chiếm khoảng 20% tổng số bài viết.
Nếu yếu tố kchuyện chưa được rõ nét trong trang web của Vietravel thì nó lại
được sử dụng rất nhiều trong các bài đăng trên Facebook của thương hiệu này. Công
ty sử dụng kết hợp các hình ảnh, video ngắn và bài viết đqung cáo các địa điểm du
lịch cụ thể, chia sẻ các mo, kinh nghiệm, thủ thuật về du lịch an toàn hoặc thực
hiện các trò chơi thú vị để tương tác tốt hơn với người êu dùng. Ngoài những thông
n địa lý thông thường, trang web còn đăng những khoảnh khắc nhận giải thưởng, hay
những quà tặng, ưu đãi tài chính của công ty. Điều này kết nối với cảm xúc của người
dùng rất tốt. Bên cạnh đó, Vietravel luôn đồng nh, tương tác, giao lưu, chia s
cùng khách ng. Giao ếp với cảm xúc của khách hàng một yếu tố rất quan trong
trong quá trình xây dựng lòng trung thành với thương hiệu, Vietravel đã nhận thức
làm rất tốt điều này trên trang chủ Facebook của mình.
TikTok (35,1k người theo dõi)
TikTok là một “mảnh đất màu mỡ” cho các chiến dịch truyền thông của các công
ty trong thời điểm hiện tại bởi tốc độ phbiến của nó. Nắm bắt được sự phbiến của
những thông n nhanh để lại ấn tượng mạnh trong một thời gian ngắn của nền tảng
TikTok, Vietravel đã sử dụng những khoảnh khắc hút mắt cùng màu sắc ơi sáng cùng,
âm thanh thư giãn được chỉnh sửa chỉn chu và đầy nh nghệ thuật về những địa danh
nổi ếng. Những video nh nhàng hơi hướng cổ điển về những cảnh thiên nhiên hùng
lOMoARcPSD| 47206071
12
vĩ trở thành những gợi ý cho người xem về những chuyến đi “xả stress” sau những giờ
học tập và làm việc căng thẳng. Nhờ vậy, những video này đã mang lại hơn 36k người
theo dõi cho tài khoản của Vietravel, đồng thời để lại ấn tượng mạnh mẽ cho ngưi
xem về những khoảnh khắc này.
Instagram & Youtube (4k người theo dõi)
Tương tự với những những nền tảng xã hội khác, Instagram Youtube cũng
được Vietravel tận dụng một cách “triệt để” để quảng hình ảnh du lịch, thúc đẩy
truyền thông. Dù vậy,ththấy đây không phải là hai nền tảng ưu ên của Vietravel,
khi tần xuất ra nội dung thưa hơn hẳn so với hai nền tảng nói trên.
Với hơn 4k người theo dõi, Instagram của Vietravel cũng đã định hình y
dựng được một cộng đồng nhất định. Ngoài những thông n về du lịch, các bài đăng
về những mo tâm , ý nghĩa màu sắc, hoặc những skiện quan trọng của đất c
như là Tết Nguyên Đán, thông n về dịch Covid 19,.. đều được đăng tải bằng hình ảnh
video ngắn cùng những thiết kế rất dễ hiểu và sáng tạo với người dùng. Theo đó, để
tối ưu đối với nền tảng này, Vietravel thể chạy thêm những dán du lịch kèm
hashtag hoặc tạo ra những thử thách du lịch thú vị để tăng thêm hấp dẫn với người
dùng.
Trong khi đó, Vietravel Channel cùng với hơn 4k ợt người đăng kênh
Youtube chính thức của thương hiệu này lại sử dụng những chuỗi video rất sáng tạo
theo các chủ đề khác nhau như là “tổng hợp ktok” về du lịch, những trải nghiệm văn
hóa địa danh, hay những chùm video phỏng theo các chương trình truyền hình
như “Bản n Vietravel” hay “Đi Đi Chờ Chi | Vietravel”, … Đối với những chủ đề mới lạ
độc đáo như vậy, Vietravel đang phát triển khá ổn định về mặt nội dung cho nền
tảng mạng xã hội này.
2.3.3. Nền tảng bán hàng
Chúng ta đã thấy Vietravel bán trên hệ thống trực tuyến (online) trực ếp
(oine) từ lâu, nhưng sau dịch, công ty đóng bớt hệ thống oine và đẩy mạnh online,
không chỉ trên web mà còn trên ứng dụng điện thoại cũng như trên 3 sàn thương mi
điện tử: Tiki, Shopee, Lazada.
Hiện nay Vietravel 3 kênh mạng bán tour trực ếp trên máy nh điện thoại,
khách hàng có thể đăng kí ngay bằng hình thức trực tuyến:
2 website chính đó là Vietravel.com và Travel.com.vn
ng dụng Vietravel
Lợi ích của việc này đó khách hàng thđặt tour nhanh gọn ện lợi,
có thể đặt tour bất cứ lúc nào chỉ cần có thiết bị điện tử kết nối Internet.
V các gian hàng Thương mại điện tử của Vietravel
Hàng loạt các sàn Thương mại điện tử hot được khai trương như :
Lazada: hp://www.lazada.vn/vietravel
lOMoARcPSD| 47206071
13
Shopee: hp://www.shopee.vn/vietravelmall
Tiki: hp://www.ki.vn/cua-hang/vietravel
Vietravel còn hỗ trợ thêm rất nhiều e-voucher ện lợi cho khách hàng và có các
hot deal giảm sâu đến 1.5 triệu đồng cùng hàng loạt các sản phẩm đồng giá 666k
Qua đó có thế thấy rằng Vietravel rất thấu hiểu xu ớng mua sắm hiện đại
ngày nay, đảm bảo sức khoẻ cho khách hàng, đcao nh ện lợi, đặc biệt rất phù
hợp trong môi trường chuyển đổi số như hiện tại.
2.3.4. Hoạt động liên kết các doanh nghiệp
Nhằm đẩy nhanh quá trình hồi phục sau dịch Covid-19, tăng trưởng và đa dạng
hóa hoạt động kinh doanh, kích cầu du lịch, kết nối khai thác trong hệ sinh thái của hai
bên nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường…, Công ty Vietravel vừa ký kết thỏa
thuận hợp tác toàn diện với Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB bank).
Thỏa thuận ngày 23/6 nhằm đẩy mạnh tăng trưởng và đa dạng hóa hoạt động
kinh doanh, kết nối khai thác trong hệ sinh thái của hai đơn vị.
Tại sự kiện Ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện, đại diện Công ty Vietravel
MB bank đã thống nhất nh liên kết, đảm bảo hợp tác lâu dài, bền vững trên sdựa
vào lợi thế của hai bên đkhai thác tốt nhất ềm năng của mình. Cthể, Vietravel sẽ
cung cấp chính sách ưu đãi cho khách hàng MB bank mua sản phẩm Vietravel qua App
MB bank; cung cấp chính sách ưu đãi để quy đổi điểm Loyalty cho khách hàng sử dụng
App MB bank; quảng cáo sản phẩm dịch vụ MB bank và sản phẩm dịch vụ hợp tác hai
bên; phối hợp, tạo điều kiện và hỗ trMB bank giới thiệu, triển khai cung cấp sản phẩm
dịch vụ của MB bank cho cán bộ, nhân viên và khách ng của Vietravel; chính sách ưu
đãi dành cho cán bộ, nhân viên MB bank khi mua các tour du lịch của Vietravel...
MB Bank cam kết xem t tài trợ vốn trung dài hạn cho các dự án của
Vietravel; cung ứng toàn diện các dịch vụ tài chính nhân cao cấp cho toàn thể cán
bộ, nhân viên của Vietravel; triển khai sản phẩm Thẻ n dụng Vietravel cho cán b,
nhân viên khách hàng của Vietravel; cung cấp tổng thể các dịch vụ từ các đơn v
thành viên của MB Bank đến Vietravel, hợp tác phát triển kênh phân phối các sản phẩm
MB Bank đến người sử dụng thông qua hệ thống của Vietravel; cam kết ưu ên s
dụng dịch vụ du lịch, vận chuyển, vé máy bay của Vietravel...
Chia sẻ về sự hợp tác này, ông Nguyễn Quốc K, Ch tịch HĐQT Vietravel
Corporaon cho biết: “Là doanh nghiệp lữ hành hàng đầu Việt Nam với hệ thống mạng
ới trải rộng khắp các tỉnh thành trên toàn quốc và nước ngoài, chúng tôi n rằng việc
hợp tác ng MBbank – một thương hiệu lớn, uy n hàng đầu trong lĩnh vực ngân hàng
Việt Nam bước đi chiến lược hiệu quả giúp Vietravel khai thác tốt nhất ềm
năng của mình trong hệ sinh thái nhằm đẩy mạnh tăng trưởng, từ đó ng cao hiệu
quả kinh doanh và sức cạnh tranh trên thị trường.
Đây một trong những sự kiện nổi bật trong năm 2022 của hai thương hiệu
hàng đầu trong lĩnh vực du lịch ngân hàng, mang đến lợi ích cao nhất cho khách hàng,
đồng thời là giải pháp tài chính thiết thực giúp doanh nghiệp du lịch phục hồi sau dịch.
lOMoARcPSD| 47206071
14
Việc hợp tác này giữa doanh nghiệp du lịch và ngân hàng cũngbước ến mới trong
việc mở rộng mạngới hoạt động kinh doanh nhằm hiện thực hóa mục êu gia tăng
thphần, tăng cường hợp tác toàn diện ớng tới mục êu đối tác chiến lược của
nhau trong quá trình hoạt động và phát triển.
Tại sự kiện y Vietravel còn ra mắt Thn dụng Vietravel Visa by MB bank nhm
gia tăng lợi ích giá trcộng thêm cho khách hàng. Theo đó, ện ích tthn dụng
Vietravel Visa by MB bank khách ng đang shữu thẻ thành viên Gold Card hay
Planum Card của Vietravel sẽ được cấp ngay thẻ n dụng này không cần phải
chứng minh tài chính, được miễn phí thường niên năm đầu ên và phí phát hành thẻ.
Bên cạnh đó, khách hàng còn ưu đãi hấp dẫn khi mua tour tại Vietravel, được cộng
thêm điểm ch lũy quà tặng, giảm giá theo mức hạng thẻ và nhận nhiều quà tặng hấp
dẫn khác…
Ngoài ra, MB bank còn cung cấp giải pháp điện tử các ện ích liên quan
đến ví điện tử (đăng ví, eKYC, cashin/cashout tnguồn ền vào ví). Đồng thời, MB
bank cung cấp giải pháp thanh toán online & osite tại điểm bán: Cổng thanh toán nội
địa, cổng thanh toán quốc tế, QR Payment, thu và chi hộ. MB bank cung cấp giải pháp
thẻ n dụng mass (cho khách hàng mass sử dụng chi êu trong và ngoài nước, gắn thẻ
vào ví Vietravel làm nguồn ền để thanh toán online & osite)…
2.4. Đánh giá chuyển đổi số tại công ty du lịch Vietravel
Hoạt động chuyển đổi số tại công ty du lịch Vietravel đã được bắt đầu từ lâu
nhưng đến thời khủng hoảng do dịch bệnh công ty mới những bước thay đổi đáng
kế trong việc kinh doanh. Tviệc điều hành, bán hàng, quảng cáo theo hướng truyền
thống thông qua các văn phòng đại diện, phát tờ rơi, áp phích thì Vietravel đã chuyn
mình theo hướng công nghhoá, hiện đại hoá. Áp dụng công nghvào kinh doanh
không chỉ giúp cho bmáy của công ty Vietravel được vận hành tối đa công năng
còn tăng doanh thu cho công ty. Đây ớc ến quan trọng trong công cuộc số hoá
trên mọi lĩnh vực.
Kết luận
Hiện tại, chuyển đổi kỹ thuật số ngày càng trở nên quan trọng đối với các doanh
nghiệp để duy trì nh cạnh tranh. yêu cầu các tổ chức áp dụng các công nghệ
quy trình mới cho phép họ trở nên hiệu quả hơn, cải thiện trải nghiệm của khách hàng
tăng lợi nhuận. Các tchức đang tận dụng chuyển đổi kỹ thuật số để hợp lý hóa các
hoạt động, giảm chi phí, tăng hiệu quvà năng suất và tạo ra trải nghiệm khách hàng
tốt hơn. Điều này đang được thực hiện thông qua việc thực hiện các công nghmới
như Ttuệ nhân tạo (AI), Học máy (ML), Tự động hóa quá trình robot (RPA) Internet
of Things (IoT). Chuyển đổi kỹ thuật s đã trở thành một phần thiết yếu của chiến lược
kinh doanh để các công ty duy trì nh cạnh tranh trong thtrường thay đổi nhanh chóng
ngày nay. Các công ty cần phải nhanh nhn để theo kịp các xu hướng phát triển đảm
bảo họ đang tận dụng tất cả các cơ hội có sẵn.
lOMoARcPSD| 47206071
15
Chuyển đổi kỹ thuật số đang thay đổi cách thức hoạt động của các doanh nghiệp
và ngành du lịch. đã cách mạng hóa cách thông n được thu thập, lưu trữ chia
sẻ. cũng đã cho phép các doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn ết kiệm chi phí
hơn.
Sự chuyển đổi kỹ thuật số của kinh doanh và du lịch đã có tác động ch cực đến
cả hai lĩnh vực. Các doanh nghiệp đã được hưởng lợi từ việc tăng hiệu quả, ết kiệm
chi phí, cải thiện trải nghiệm của khách hàng và truy cập tốt hơn vào phân ch dữ liệu.
Du lịch đã chứng kiến sự gia tăng số ợng khách du lịch do các chiến lược ếp thị đưc
cải thiện và khả năng ếp cận các thị trường mới.
Kết luận này như một lời nhắc nhở rằng chuyển đổi kỹ thuật số sẽ ếp tục tồn
tại sẽ ếp tục định hình tương lai của các hoạt động kinh doanh du lịch. Bằng
cách nắm lấy sức mạnh của công nghkỹ thuật số, các doanh nghiệp thể đảm bảo
duy trì khả năng cạnh tranh trong bối cảnh luôn thay đổi ngày nay.
Danh mục tham khảo
1.Định Nghĩa Và Các Khái Niệm Chuyển Đổi Số Cho Doanh Nghip SmartOSC DX
2.Các khái niệm trong Chuyển đổi số - GIAI ĐOẠN 2021-2025 (business.gov.vn)
3.Chuyển đổi số và tác động của chuyển đổi số trong giai đoạn hiện nay - Thạc sĩ Điều
hành Quản trị Kinh Doanh Quốc Tế (pgsm.edu.vn)
4. Gia Linh (2022). Tạp chí con số & sự kiện: Bức tranh chuyển đổi số. Truy cập
tại: Bức tranh chuyển đổi số ngành Du lịch (consosukien.vn)
5. Tạp chí Công Thương (2021). Chuyển đổi số đối với sự phát triển ngành Du
lịch Việt Nam: Vai trò và giải pháp chính sách. Truy cập tại: Chuyển đổi số đối với sự
phát triển ngành Du lịch Việt Nam: Vai trò và giải pháp chính sách
(tapchicongthuong.vn)
6.SimERP. Chuyển đổi số ngành du lịch – Xu hướng phát triển tất yếu trong thời đại
mới. Truy cập tại: Chuyển đổi số ngành du lịch: Xu hướng và Giải pháp phát triển
(simerp.io)
7. Tạp chí Điện tử đầu tư tài chính – Vietnam nance: Đại dịch Covid-19 kéo doanh
thu của Vietravel quay lại 10 năm trước’
8. Hoàng Thái Thoả Vy – MISA AMIS: Chiến lược marketing của Vietravel Ông
lớn ngành du lịch
9. Báo Người lao động Du lịch xanh: Vietravel tưng bừng khai trương gian hàng
trực tuyến
10. Báo văn hoá du lịch: Các doanh nghiệp lớn bắt tay kích cầu du lịch

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47206071
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC BÀI THẢO LUẬN
MÔN: CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH NĂM HỌC: 2022 – 2023 CHỦ ĐỀ:
Tìm hiểu và phân tích quá trình chuyển đổi số của một
doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch Nhóm : 9
Lớp học phần : 2357PCOM1111
Giảng viên : Lê Xuân Cù Hà Nội, 2023 lOMoAR cPSD| 47206071 lOMoAR cPSD| 47206071 Mục lục
Mục lục ........................................................................................................................... 1
Lời mở đầu ..................................................................................................................... 1
Nội dung ......................................................................................................................... 2
I. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. 2
1.1. Khái niệm chuyển đổi số và tác động của chuyển đổi số ................................. 2
1.1.1. Khái niệm: ................................................................................................... 2
1.1.2. Tác động của chuyển đổi số: ...................................................................... 3
1.2. Chuyển đổi số trong ngành du lịch ................................................................... 4
1.2.1. Định nghĩa chuyển đổi số trong ngành du lịch ........................................... 4
1.2.2. Nguyên nhân diễn ra xu hướng chuyển đổi số trong ngành du lịch .......... 4
1.2.3 Tác động của chuyển đổi số đối với ngành du lịch ...................................... 5
II. Quá trình chuyển đổi số tại công ty du lịch Vietravel ........................................ 8
2.1. Giới thiệu công ty lịch Vietravel ........................................................................ 8
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược......................9 ....................... 8
2.2. Quyết định chuyển đổi số tại công ty du lịch Vietravel .................................... 9
2.3. Thực trạng hoạt động chuyển đổi số tại công ty du lịch Vietravel ................. 10
2.3.1. Thay đổi hình thức quản lý ....................................................................... 10
2.3.2. Hoạt động truyền thông ........................................................................... 10
2.3.3. Nền tảng bán hàng ................................................................................... 12
2.3.4. Hoạt động liên kết các doanh nghiệp ....................................................... 13
2.4. Đánh giá chuyển đổi số tại công ty du lịch Vietravel ...................................... 14
2.1.1. Khái quát về công ty Vietravel.........................................8
Kết luận..........................................................................................15
Danh mục tham khảo...................................................................17 Lời mở đầu
Trong thời gian gần đây, chúng ta thường nghe đến khái niệm “chuyển đổi số”
được nhắc đến rất nhiều trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Với thành công
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, chuyển đổi số là một công cuộc mang tính
tổng thể, tất yếu và vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đất nước,
tổ chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng trên toàn thế giới đặc biệt là trong bối cảnh
đại dịch COVID-19 vừa qua. Những sự thay đổi to lớn về năng suất lao động, trải
nghiệm của người dùng và các mô hình kinh doanh mới đang được hình thành cho
thấy vai trò và tác động to lớn trong cuộc sống xã hội hiện nay của chuyển đổi số, nó
tác động đến mọi ngành nghề, như: công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch vụ
kinh doanh. Trong đó, chuyển đổi số đang có tác động mạnh mẽ đối với ngành du Việt 1 lOMoAR cPSD| 47206071
Nam bởi du lịch Việt Nam được xem là một ngành kinh tế mũi nhọn vì có tiềm năng du
lịch đa dạng và phong phú.
Trong khoảng nửa đầu năm 2019, ngành Du lịch Việt Nam lập kỳ tích lần đầu
tiên đón 18 triệu lượt khách quốc tế, tăng 16,2% so với năm 2018. Tuy nhiên cuối năm
2019, đại dịch COVID-19 bùng nổ, diễn biến phức tạp, kéo dài đã ảnh hưởng trực tiếp,
toàn diện đến các hoạt động du lịch. Tác động của đại dịch COVID-19 đã khiến các
doanh nghiệp dịch vụ lữ hành rơi vào tình trạng khủng khoảng, 90 - 95% doanh nghiệp
phải dừng hoạt động hoặc chuyển đổi mô hình kinh doanh. Trong năm 2021, số lượng
lao động vẫn làm đủ thời gian chỉ chiếm 25% so với năm trước, thất nghiệp tăng cao,
thu nhập giảm sút, gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của nhân dân. Vì vậy, ngành
Du lịch càng cần thấy rõ hơn tầm quan trọng và cấp bách của việc chuyển đổi số trong
giai đoạn khôi phục và phát triển ngành du lịch. Do đó, nhóm 9 đã chọn đề tài “Tìm
hiểu và phân tích quá trình chuyển đổi số của một doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch”.
Đồng thời để làm rõ vấn đề đó, nhóm 9 đã lấy công ty cổ phần du lịch và tiếp thị giao
thông vận tải Việt Nam - Vietravel để tìm hiểu và phân tích về quá trình chuyển đổi số một cách cụ thể hơn. Nội dung
I. Cơ sở lý thuyết
1.1. Khái niệm chuyển đổi số và tác động của chuyển đổi số 1.1.1. Khái niệm:
Chuyển đổi số có thể hiểu là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá
nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công
nghệ số. Chuyển đổi số là một trong những thuật ngữ được nhắc đến rất nhiều trên
các mặt báo chí, truyền thông và bộ ban ngành. Đặc biệt, riêng Bộ Thông tin & Truyền
thông còn nhấn mạnh rất rõ ràng tầm quan trọng của chuyển đổi số trong toàn xã hội
nói chung và trong doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, dù được nhắc rất nhiều song
chưa một ai có thể đưa ra rõ từng khái niệm trong quá trình chuyển đổi số.
 Ví dụ chuyển đổi số: Các mô hình về Thanh toán QR, thanh toán điện tử thay các
mô hình thanh toán Séc, thanh toán tiền mặt; Mô hình bán hàng Thương mại
điện tử, Online to Offline, Dropship; Mô hình chăm sóc khách hàng, giải quyết
khiếu nại đa kênh (facebook fanpage, AI/Chat bot, v.v.) thay thế mô hình chăm
sóc khách hàng trực tiếp, qua thư tín, điện thoại; Mô hình quản lý, thiết kế, mô
phỏng sử dụng các hệ thống PLM, SLM, công nghệ Digital Twin, công nghệ in
3D, nhanh chóng thiết kế nguyên mẫu (prototype) của sản phẩm v.v.
Các giai đoạn của chuyển đổi số: •
GIAI ĐOẠN “DOING DIGITAL”
“Doing Digital” là giai đoạn manh nha của chuyển đổi số, nghĩa là các hoạt động
chuyển đổi tại doanh nghiệp vẫn diễn ra riêng lẻ chưa có sự tích hợp với nhau. Cụ thể,
doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu tư các giải pháp vào hoạt động kinh doanh
doanh nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng, mở rộng chuỗi cung ứng, đa dạng hóa
hình thức bán hàng với mục tiêu hướng đến việc duy trì hoạt động kinh doanh ổn định, 2 lOMoAR cPSD| 47206071
nhanh chóng tạo ra giá trị cho doanh nghiệp để có khả năng đồng bộ chuyển đổi số tất
cả bộ phận. Những giải pháp chuyển đổi mô hình kinh doanh tại giai đoạn này thường
được sử dụng như: tham gia thương mại điện tử, bán hàng đa kênh, tự động hóa
Marketing trên các nền tảng internet,… Đây đều là những giải pháp dễ dàng thực hiện
mà chi phí bỏ ra không quá lớn nên với nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn có khả
năng thực hiện, bắt kịp xu hướng 4.0. •
GIAI ĐOẠN “BECOMING DIGITAL”
Giai đoạn này, doanh nghiệp đã mở rộng quy mô ứng dụng công nghệ, tạo ra sự
kết nối giữa mô hình kinh doanh với mô hình quản trị để mang lại hiệu quả tối ưu cho
việc điều hành doanh nghiệp và duy trì tăng trưởng bền vững. Những quy trình xây
dựng hệ thống báo cáo, quản trị hàng hóa, nhân viên sẽ được ứng dụng công nghệ số
và liên kết với các dữ liệu có sẵn như: số liệu bán hàng, số liệu hạch toán kế toán nhằm
tạo ra cơ sở dữ liệu đầy đủ liên kết với nhau. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải số hóa
các quy trình lập kế hoạch, dự báo tình hình kinh doanh… để quản trị dòng tiền dễ dàng
và có sự phân bổ nhân sự hợp lý.
Những dữ liệu được thu thập và liên kết với nhau trong giai đoạn này từ dữ liệu
kế toán, hàng hóa xuất ra/nhập vào, bán hàng… sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng có
số liệu để xây dựng kế hoạch kinh doanh, dự báo doanh thu và dòng tiền, lên kế hoạch
đào tạo nguồn nhân lực…Tuy nhiên, đi cùng với lợi ích đó sẽ là bất cập về vấn đề an
ninh mạng, bảo mật vấn đề này cần nhanh chóng có giải pháp khắc phục để không gây
bất cứ tổn hại gì về khối lượng dữ liệu đã số hóa kia. •
GIAI ĐOẠN “BEING DIGITAL”
Nếu giai đoạn trên chỉ là sự liên kết mang tính chất số hóa, thì đến “Being
Digital” toàn bộ hệ thống doanh nghiệp sẽ được chuyển đổi số hoàn toàn, kho dữ liệu
được đồng bộ toàn doanh nghiệp, chia sẻ đến mọi phòng ban, thông tin liên cập nhật
24/7. Đây cũng là giai đoạn “vàng” cho hoạt động kết nối toàn bộ doanh nghiệp, đổi
mới quy trình cũng như tư duy làm việc nhằm tạo ra nhiều giá trị mới cho doanh nghiệp
để bứt phá, đứng ngang hàng với các doanh nghiệp lớn hơn. Tuy nhiên, để làm được
những điều này thì những giai đoạn trên phải được chuẩn bị và thực hiện thật kỹ đồng
thời kỹ năng lãnh đạo của nhà quản lý cũng đều là những yếu tố quan trọng tạo dựng
nên một “doanh nghiệp số” đúng nghĩa.
1.1.2. Tác động của chuyển đổi số:
Chuyển đổi kỹ thuật số hiện đang tác động vào công việc và cuộc sống hàng ngày
của chúng ta với sức mạnh vô cùng lớn. Nó tác động vào tất cả các ngành công nghiệp,
thách thức tất cả các công ty thuộc mọi loại hình và quy mô. Chuyển đổi kỹ thuật số là
chủ đề quan tâm chính của những năm gần đây, đặc biệt trong giai đoạn cuộc sống
hiện nay, giai đoạn dịch bệnh Covid – 19. Các xu hướng của chuyển đổi số :
Xu hướng thứ nhất, các dịch vụ sinh hoạt. Cuộc sống của chúng ta được trang
bị các hệ thống dịch vụ hỗ trợ thông minh, các hệ thống dịch vụ này hỗ trợ chúng ta
thực hiện các công việc trong cuộc sống một cách hiệu quả và thông minh nhất. Các
dịch vụ sinh hoạt đóng vai trò ngày càng quan trọng trong công việc hàng ngày của 3 lOMoAR cPSD| 47206071
chúng ta. Chẳng hạn nó có thể phối hợp, sắp xếp các chuyến đi của chúng ta, đưa ra
lời khuyên, đưa ra các quyết định, đề xuất làm việc, học tập, kèm theo các khuyến nghị
hoặc hỗ trợ quản lý khối lượng công việc hàng ngày. Điều đó giúp chúng ta tiết kiệm
rất nhiều thời gian và công sức bằng cách giao các nhiệm vụ như phối hợp, nghiên cứu
hoặc phân tích dữ liệu cho các dịch vụ sinh hoạt tương ứng.
Xu hướng thứ 2, công nghệ truyền thông. Các công nghệ mới cho phép mọi người
khắp nơi trên thế giới giao tiếp với nhau một cách dễ dàng và thuận tiện. Có đến 79%
nhân viên trên toàn thế giới làm việc với nhau trên các nhóm ảo. Điều này giúp họ kết
nối với nhau chặt chẽ hơn, đảm bảo cho giúp đỡ nhau trong công việc hiệu quả hơn.
Việc kết nối này còn đem lại hiệu quả nhiều hơn chúng ta nghĩ. Một người mới bất kỳ
có thể tham gia vào cuộc đối thoại, nhờ có internet mà các cỗ máy có thể giao tiếp với
nhau, cỗ máy có thể giao tiếp với con người. Công nghệ 4.0 mang lại rất nhiều tiềm
năng và cơ hội lớn cho các doanh nghiệp. •
Xu hướng thứ 3, lưu thông thị trường. Với việc chuyển đổi kỹ thuật số sẽ tác
động đến tất cả các ngành công nghiệp, các doanh nghiệp có nhu cầu lớn về đổi mới
và thay đổi. Cuộc đua hướng tới số hóa đã được bắt đầu, nó được thúc đẩy bởi áp lực
chi phí ngày càng gia tăng, chuỗi giá trị ngày càng tinh gọn hơn, thậm chí một số ngành
công nghiệp mới có thể sắp sẽ ra đời nhờ chuyển đổi công nghệ số. Trong cuộc cạnh
tranh toàn cầu này, chỉ những doanh nghiệp có thể thích nghi và chủ động, tích cực
nhất mới có thể tồn tại và phát triển. Cuộc săn đuổi đổi mới đầy tham vọng cũng có
thể được đánh giá cao trong dòng tiền đang được đầu tư ngày càng tăng.
 Chúng ta đã có thể thấy tác động to lớn của chuyển đổi kỹ thuật số ngày nay – nhưng
trong tương lai, nó sẽ thay đổi cuộc sống làm việc của chúng ta theo những cách mà
chúng ta có thể tưởng tượng được. Tất cả những gì chúng ta biết là các công ty khởi
nghiệp sáng tạo và các tập đoàn chủ động sẽ là người điều khiển và là người chiến
thắng của sự chuyển đổi kỹ thuật số này.
1.2. Chuyển đổi số trong ngành du lịch
1.2.1. Định nghĩa chuyển đổi số trong ngành du lịch
Chuyển đổi số trong ngành du lịch được hiểu là một sự chuyển dịch từ mô hình
kinh doanh và tiếp thị truyền thống sang mô hình kinh doanh hiện đại hơn tập trung
vào khách hàng theo mô hình chuỗi giá trị số dựa trên dữ liệu, qua đó tạo ra và cung
cấp các dịch vụ thuận tiện nhất cho khách du lịch và làm du khách hài lòng.
1.2.2. Nguyên nhân diễn ra xu hướng chuyển đổi số trong ngành du lịch
Ứng dụng công nghệ số để phát triển du lịch thông minh đã được thế giới và
Việt Nam thực hiện từ nhiều năm nay. Khi đại dịch xuất hiện trên toàn cầu và gây thiệt
hại lớn tới nền kinh tế nói chung và du lịch nói riêng, hoạt động chuyển đổi số ngành
du lịch lại càng được đẩy mạnh hơn nữa. Đây có thể coi là giải pháp hữu hiệu cho dịch
vụ lữ hành, bởi những lý do sau: •
Cá nhân hóa trải nghiệm khách hàng tốt hơn
Chuyển đổi số ngành du lịch sẽ giúp phục vụ khách hàng tốt hơn nhờ việc cá
nhân hóa những trải nghiệm của khách hàng. Các doanh nghiệp du lịch có thể cá nhân 4 lOMoAR cPSD| 47206071
hóa các gói ưu đãi dựa trên chính sở thích của khách hàng nhờ công nghệ tiên tiến như
big data và điện toán đám mây. Chuyển đổi số ngành du lịch sẽ giúp cá nhân hóa hiệu
quả đem lại thành công cho doanh nghiệp. Ví dụ: Bằng cách triển khai big data giúp
cung cấp thông tin chi tiết, giá trị về thói quen của khách du lịch (ví dụ: điểm đến yêu
thích, hãng hàng không tin tưởng…), dựa vào đó các công ty du lịch có thể thiết kế ưu
đãi phù hợp thu hút khách hàng. •
Thời đại di động lên ngôi
Theo báo cáo về du lịch của Criteo, hơn 1/3 dân số thế giới sử dụng thiết bị di
động để đặt phòng khách sạn, đặt tour du lịch. Khách hàng hiện nay thường mong
đợi một trải nghiệm di động liền mạch khi họ đi du lịch, từ việc lập kế hoạch thông
qua ứng dụng, tới việc tìm kiếm địa điểm vui chơi cùng những ưu đãi có được sau
khi sử dụng ứng dụng. Bởi vậy, để có thể tạo ra những ứng dụng di động tiếp cận
khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải chuyển đổi số trong du lịch. •
Thế giới hiện đang hoạt động theo data
Ngày nay, rất nhiều thông tin được cung cấp thông qua các ứng dụng và công
nghệ do AI hỗ trợ, để khách có thể truy cập thông tin bất cứ lúc nào, từ bất kỳ thiết bị
nào. Vì nhiều thiết bị được kết nối với Internet of Things (IoT), nên có nghĩa là ngành
du lịch sẽ bắt đầu tận dụng dữ liệu đó để cải thiện trải nghiệm của khách hàng. Khi
doanh nghiệp càng biết nhiều về khách của mình, thì họ càng có thể đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng. Nếu dữ liệu IoT báo cáo rằng một khách hàng đã đến thăm
khu nghỉ dưỡng của họ hàng năm, với việc ứng dụng chuyển đổi số, doanh nghiệp có
thể cài đặt hệ thống tự động gửi tin nhắn hỏi khách xem họ có muốn đặt phòng nữa trong năm nay hay không. •
Đại dịch hoành hành buộc phải hạn chế tiếp xúc
Trong bối cảnh dịch bệnh, mọi hoạt động tiếp xúc buộc phải hạn chế, thì những
hoạt động kinh doanh trực tiếp gần như bị “đóng băng”. Vì vậy, chuyển đổi số ngành
du lịch sẽ giúp doanh nghiệp giữ được sự kết nối với các khách hàng của mình. Họ phải
liên kết các thành tố trong chuỗi cung ứng giúp khách hàng thực hiện trải nghiệm du
lịch một cách trực tuyến. Có rất nhiều doanh nghiệp đã từng bước ứng dụng công nghệ
vào du lịch, giúp du khách mua vé tham quan, thanh toán dịch vụ từ xa hay sử dụng hệ
thống thuyết minh tự động, khám phá di sản bằng công nghệ 3D… tiện lợi hơn bao giờ hết.
1.2.3 Tác động của chuyển đổi số đối với ngành du lịch
Thời gian qua, xác định được tầm quan trọng cũng như xu hướng tất yếu của
chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch, Ngành đã và đang chủ động chuyển đổi số, tiếp
cận và tham gia vào cuộc Cách mạng công nghệ 4.0, phát huy lợi ích của công nghệ số,
tiến tới hình thành hệ sinh thái du lịch thông minh gắn kết các chủ thể từ khách du lịch,
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ và cơ quan quản lý nhà nước. Đây là một quá trình
chuyển đổi tư duy, cách thức hoạt động của toàn ngành du lịch, đòi hỏi nhiều công sức,
trí tuệ và nguồn lực, đặc biệt là sự tham gia tích cực của các bên liên quan. 5 lOMoAR cPSD| 47206071
Kế hoạch hành động phát triển kinh tế số và xã hội số du lịch, tập trung vào một
số nội dung như: Mỗi doanh nghiệp du lịch là một doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
số; tạo làn sóng doanh nghiệp công nghệ đầu tư vào du lịch; phát triển các nền tảng số
kết nối cung cầu du lịch. Đào tạo chuyên ngành về du lịch thông minh và chuyển đổi số
trong lĩnh vực du lịch tại các cơ sở đào tạo đại học, sau đại học trong ngành du lịch.Các
doanh nghiệp áp dụng số hóa từ trong quản lý, điều hành, các khâu thực hiện đón tiếp
khách để mang đến những trải nghiệm trọn vẹn nhất cho khách hàng. Chuyển đổi số
giúp cũng giúp doanh nghiệp du lịch thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của thị trường.
Năm 2020 dịch Covid-19 bùng phát đã khiến cho du khách không thể đi du lịch, song
trên nền dữ liệu sẵn có, các nhân sự ngành du lịch vẫn tương tác với khách để hiểu tâm
lý, hành vi, nhu cầu để giới thiệu sản phẩm phù hợp.Không chỉ doanh nghiệp, tại các
điểm đến cũng đang định hình chuyển đổi số mang tới những trải nghiệm thuận tiện
và an toàn cho khách hàng như các hệ thống thuyết minh tự động, mã QR giới thiệu
hiện vật... Điểm đáng chú ý là nhiều địa phương đã thực sự hoàn thiện hệ sinh thái về
dịch vụ, mua sắm, ẩm thực… tại các điểm du lịch đồng thời du khách có thể gửi phản
ánh đến chất lượng dịch vụ đến cơ quan quản lý.
Trong cả nước, các địa phương đã đồng loạt triển khai và áp dụng nhiều ứng
dụng chuyển đổi số trong lĩnh vực này nhằm thích ứng với xu thế và nâng cao hiệu quả
hoạt động: Cụ thể như, tại Tp. Hồ Chí Minh: Ngành du lịch Thành phố đã triển khai các
ứng dụng công nghệ thông tin như: Vận hành ứng dụng phần mềm (App) du lịch thông
minh trên nền tảng Android và iOS; triển khai Ứng dụng Công nghệ 3D trong thông tin,
quảng bá du lịch năm 2022 nhằm tái hiện không gian một phần Thành phố từ trên cao,
đem đến cho du khách những trải nghiệm thú vị một cách trực quan, sinh động; Triển
khai vận hành Cổng thông tin 1022 nhằm cung cấp, hỗ trợ các thông tin về du lịch, cũng
như giúp du khách tương tác với chính quyền để phản ánh chất lượng, an ninh du lịch
tại Thành phố; Cập nhật 366 tài nguyên du lịch lên nền tảng Google Earth và Google
Map; đưa sản phẩm du lịch lên sàn giao dịch thương mại điện tử (shopee, traveloka);
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về Du lịch với những giải pháp
thiết thực, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá hiệu
quả công tác cải cách hành chính; Rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ 100% thủ tục
hành chính dịch vụ công mức độ 4 tại Sở Du lịch…
Tại Hà Nội: Đã triển khai và ứng dụng công nghệ thông tin, nền tảng số, mạng xã hội
trong hoạt động thăm quan, du lịch của Thành phố, như: Cổng thông tin du lịch và ứng
dụng du lịch trên thiết bị thông minh, bản đồ du lịch số,… từ đó tạo điều kiện cho khách
du lịch tra cứu thông tin, tìm hiểu về sản phẩm, dịch vụ du lịch của Hà Nội. Triển khai
các ứng dụng công nghệ trong quản lý, cung cấp tiện ích cho du khách. Du lịch Hà Nội
cũng đã liên kết, thống nhất hệ thống dữ liệu cho hơn 300 điểm du lịch trên địa bàn.
Cổng thông tin, ứng dụng du lịch sẽ được phát triển thành cổng thông tin đa phương
tiện để khách có thể xem, nghe, đọc theo hướng tiếp cận thông tin đa dạng, khai thác
hơn nữa tiềm năng, thế mạnh di sản văn hóa Hà Nội. Ngoài ra, để du khách có những
trải nghiệm tốt hơn, lưu lại Hà Nội lâu hơn, nhiều quận, huyện đã chuẩn hóa các nội
dung thuyết minh để triển khai audio guide (thuyết minh tự động bằng tai nghe) bằng
nhiều ngôn ngữ tại các điểm tham quan. Các di tích, điểm đến cũng được số hóa để du
khách dễ dàng tìm hiểu về điểm tham quan trước mỗi chuyến đi. 6 lOMoAR cPSD| 47206071
Tại Đà Nẵng: Đã triển khai ứng dụng thực tế ảo VR360 “Một chạm đến Đà Nẵng” vào
cuối năm 2021, đây là một trong những sản phẩm chuyển đổi số của Sở Du lịch thành
phố Đà Nẵng. Ứng dụng này đã giúp du khách có thể trải nghiệm, khám phá Đà Nẵng
với thuyết minh tự động 2 ngôn ngữ Anh - Việt, hình ảnh 360 độ… cùng nhiều ứng dụng
chuyển đổi số khác nhằm nâng cao chất lượng phục vụ du khách cũng như công tác quản lý du lịch...
Có thể thấy, chuyển đổi số trong ngành du lịch với định hướng, chính sách từ
Nhà nước, các cơ quan quản lý cùng sự nỗ lực của các doanh nghiệp làm du lịch, lữ
hành, các cơ sở lưu trú… đã góp phần nâng cao vị thế cũng như giá trị, hiệu quả ngành
kinh tế này. Sự kết hợp giữa thương mại điện tử và du lịch không chỉ đem lại nhiều tiện
ích cho ngành du lịch cũng như du khách mà còn tạo điều kiện cần thiết để hướng tới
một ngành kinh tế thông minh.
Tuy nhiên, theo đánh giá quá trình chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành Du lịch hiện còn chưa đồng bộ và thống nhất. Những hoạt động số hóa
trong ngành còn rời rạc và chưa phát huy tối đa hiệu quả do cơ sở dữ liệu chưa được
chia sẻ để kết nối và đồng nhất, dẫn đến quá trình quản lý, kiểm soát, báo cáo thống
kê dữ liệu ngành và đưa ra nhận định về xu hướng phát triển gặp nhiều khó khăn.
Ngoài ra, cũng tương tự như những lĩnh vực khác, việc chuyển đổi số của ngành
du lịch cũng đang đối mặt với không ít khó khăn khác như: Thiếu hụt nguồn lực (bao
gồm nguồn lực tài chính, công nghệ và nhân lực); rào cản trong văn hóa doanh nghiệp;
thiếu hụt dữ liệu (bao gồm các báo cáo, phân tích thông tin); tầm nhìn người lãnh đạo;
tâm lý trong việc tiếp cận và ứng dụng,…
Đối với doanh nghiệp đang hoạt động khi tiến hành chuyển đổi số sẽ phải áp
dụng công nghệ mới dẫn đến vấn đề chi phí đầu tư bước đầu khá lớn. Chi phí đó bao
gồm chi phí cho máy móc công nghệ, thay đổi hệ thống quản lý, con người, hệ thống đào tạo.
Bên cạnh đó, các giải pháp công nghệ liên tục phát triển giúp cho sự chuyển đổi
ngày càng trở nên nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, chính những nhu cầu tức thời phát
sinh các giải pháp cũng tức thời, ngắn hạn lại là điểm yếu cho sự chuyển đổi bền vững.
Nhiều công cụ để giải quyết vấn đề quản trị doanh nghiệp du lịch đã xuất hiện trên thị
trường, song việc giải quyết đơn lẻ từng bài toán với nhiều công cụ khác nhau sẽ gây
ra nhiều khó khăn cho người quản lý. Doanh nghiệp dùng quá nhiều phần mềm với tính
năng riêng biệt, khiến dữ liệu không được đồng bộ, chi phí tăng cao và khi mỗi phòng
ban dùng một phần mềm khiến truyền thông nội bộ cũng trở nên hạn chế…
Đặc biệt, mới đây Tổng cục Du lịch Việt Nam đã tiến hành xây dựng hệ thống các
sản phẩm ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong ngành du lịch. Đây chính là nền
tảng hình thành hệ sinh thái chuyển đổi số du lịch, giúp cho các chủ thể dễ dàng tiếp
cận và thực hiện chuyển đổi số nhanh hơn. Trong đó, Thẻ Du lịch thông minh, ứng dụng
Du lịch Việt Nam - Vietnam Travel, ứng dụng Nền tảng Quản trị và Kinh doanh du lịch,
Trang vàng Du lịch Việt Nam, hệ thống cơ sở dữ liệu Du lịch Việt Nam được xem là
những sản phẩm cốt lõi hỗ trợ thiết thực cho khách du lịch, chuỗi cung ứng dịch vụ du
lịch, hướng dẫn viên, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch. Cùng với đó, nhiều sản 7 lOMoAR cPSD| 47206071
phẩm thông minh và tiện ích giúp đáp ứng tối ưu nhu cầu của người dùng, tiêu biểu
như hệ thống quản lý phòng tại các cơ sở lưu trú, hệ thống vé điện tử, hệ thống kiểm
soát ra vào tự động, bãi đỗ xe thông minh, máy bán nước tự động…
Tin tưởng rằng, với những định hướng, hành động và quyết tâm trong đẩy mạnh
chuyển đổi số, ngành Du lịch kỳ vọng sẽ phát triển mạnh mẽ và tiếp tục khẳng định vị
thế là ngành “công nghiệp không khói” mang lại hiệu quả cao trong phát triển kinh tế-
xã hội của nước ta thời gian tới.
II. Quá trình chuyển đổi số tại công ty du lịch Vietravel
2.1. Giới thiệu công ty lịch Vietravel
2.1.1. Khái quát về công ty Vietravel
Tên: Công ty Du lịch & Tiếp thị GTVT trực thuộc Bộ Giao Thông
Vận Tải (viết tắt là Vietravel) •
Ngành nghề: Du Lịch và tiếp thị giao thông vận tải •
Trụ sở chính: 190 Pasteur, P.6, Q.3, Tp. Hồ Chí Minh •
Khu vực hoạt động: Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Tp. HCM, Cần Thơ,... Và khu
vực Đông Nam Á, Mỹ, châu Âu… •
Dịch vụ: Tour lữ hành trong và ngoài nước, vận chuyển du lịch, tư vấn du học,
xuất khẩu lao động, bán vé máy bay tàu hỏa, thu đổi ngoại tệ. •
Khẩu hiệu: Nhà tổ chức du lịch chuyên nghiệp  Thành tựu nổi bật của Vietravel: -
Huân chương Lao động Hạng I, năm 2010 do Chủ tịch nước trao tặng -
Đạt giải thưởng "The Friends of Thailand 2010 " của Tổng cục Du lịch Thái Lan -
Giải thưởng “ Outstanding tour operator 2010 ” của Bộ du lịch Campuchia -
Cúp “Tourism Alliance awards 2010” Của ngành du lịch các nước Đông Dương -
Nhận được nhiều giải thưởng quốc tế tại ITE 2011
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược
a. Tầm nhìn của Vietravel:
Là sự kết hợp giữa tư tưởng cốt lõi với viễn cảnh tương lai tạo thành tầm nhìn của doanh nghiệp Giá trị cốt lõi
Thấu hiểu nhu cầu của khách hàng về du lịch và trải nghiệm cuộc sống. 8 lOMoAR cPSD| 47206071 •
Tập trung vào chất lượng và sự tinh tế, tiện ích cho khách hàng •
Cung cấp chuỗi giá trị các sản phẩm và dịch vụ du lịch đa dạng, chất lượng và xuyên suốt. •
Luôn thực hiện đúng những gì đã cam kết với khách hàng. •
Tiên phong trong việc gợi mở những cảm hứng, mong đợi tiềm ẩn của khách
hàng để mang đến cho khách những sản phẩm du lịch độc đáo, mới lạ mà
khách chỉ có thể tìm thấy ở Vietravel
b. Sứ mệnh của Vietravel Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Ai cần được thỏa mãn ?
Giới trẻ (18 – 30 tuổi): họ thích được khám phá những vùng đất mới lạ, thích
khẳng định cái “tôi” cá nhân. •
Những người trung niên: cuộc sống vật chất của họ dường như khá đầy đủ, và
họ có nhu cầu cao về đời sống tinh thần, muốn tận hưởng cuộc sống.
=> Sứ mệnh
Luôn tạo ra chuỗi giá trị gia tăng cho các sản phẩm đa dạng, xứng đáng với sự
hài lòng của khách hàng về thưởng ngoạn, thư giãn, trải nghiệm du lịch và cuộc sống
trên khắp thế giới mọi lúc mọi nơi, bằng cách kết hợp ưu thế mạnh về kinh nghiệm
trong lĩnh vực du lịch, công nghệ, sự chuyên nghiệp và uy tín của nguồn nhân lực nội
bộ với mạng lưới các nhà cung cấp dịch vụ có chất lượng đáng tin cậy, và mối quan hệ
bền vững với các đối tác lớn khắp nơi trên thế giới.
2.2. Quyết định chuyển đổi số tại công ty du lịch Vietravel
Trong giai đoạn năm 2019-2021, nền kinh tế nói chung phải chịu tác động mạnh
mẽ của dịch bệnh Covid khiến cho sự tăng trưởng bị chững lại. Các doanh nghiệp phải
gồng mình chịu lỗ đặc biệt các doanh nghiệp dịch vụ lữ hành, nhà hàng, khách sạn và
công ty Vietravel cũng không nằm ngoài việc phải chịu tổn thất nặng nề.
Năm 2019, Vietravel phục vụ gần 1 triệu lượt khách, doanh thu vào khoảng
7.000 tỷ đồng. Sang năm 2020, doanh thu chỉ đạt 1.600 tỷ đồng và lượng du khách chỉ
đạt 350.000 khách. Trong năm 2021, trước sự bùng phát của dịch bệnh lần thứ 4, cộng
thêm việc nhiều địa phương trên toàn quốc thực hiện giãn cách xã hội hạn chế đi lại,
doanh thu dự kiến của Vietravel đạt khoảng 10% so với năm 2019, kéo Vietravel quay
lại kết quả của 10 năm trước. Cũng trong thời kì này làn sóng cắt giảm nhân sự diễn ra
trên quy mô lớn. Trước thời kì xảy ra khủng hoảng Vietravel có hơn 40 văn phòng trong
nước và 6 chi nhánh ở nước ngoài nhưng khi khủng hoảng xảy ra công ty phải đóng
cửa hơn 50% hoặc tạm thời đóng cửa. Toàn hệ thống 1.700 nhân viên và trên 90% nhân sự nghỉ không lương. 9 lOMoAR cPSD| 47206071
Để phục hồi tình hình kinh doanh cũng như hướng tới sự phát triển bền vững,
công ty du lịch Vietravel đã có những quyết định mang tính đột phá như là đẩy mạnh
bán hàng việc bán hàng online thông qua trang web, ứng dụng, các sàn Thương mại
điện tử; tận dụng lợi thế của các nền tảng mạng xã hội để quảng bá du lịch; liên kết với
các ngân hàng trong việc tối ưu hoá thanh toán trực tuyến… Những điều đó là minh
chứng cho việc ngành du lịch nói chung cũng như các doanh nghiệp ngành du lịch, nhà
hàng - khách sạn đang từng bước hướng đến xu hướng chung trong thời kì công nghệ
phát triển bùng nổ - chuyển đổi số trong kinh doanh.
2.3. Thực trạng hoạt động chuyển đổi số tại công ty du lịch Vietravel
2.3.1. Thay đổi hình thức quản lý
Trong quá trình chuyển đổi số, các doanh nghiệp lữ hành cần chú trọng đến
những nội dung sau: Thay đổi mô hình kinh doanh từ truyền thống sang mô hình kinh
doanh xu hướng của công nghiệp 4.0 nghĩa là mọi hoạt động đều có thể thông qua
internet, qua một cái “click chuột” mà không cần có sự gặp gỡ trực tiếp tại công ty. Số
hóa toàn bộ thông tin, dữ liệu của doanh nghiệp để tạo điều kiện dễ dàng trong quá
trình tiếp cận và xử lý thông tin đối với nhân viên cũng như nhà quản trị. Thay đổi trong
cách thức làm việc, điều hành, phân tích chiến lược theo các phần mềm như: phần
mềm lập kế hoạch quản lý nguồn lực, phần mềm booking, quản lý khách hàng, kế toán…
Vietravel sử dụng Hệ thống quản lý nguồn lực ERP- Enterprise Resource
Planning (Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp) giúp doanh nghiệp có thể quản lý được
các nguồn lực của mình một cách dễ dàng thông qua hệ thống máy tính có kết nối
internet. Việc lập kế hoạch, theo dõi tệp khách hàng, sắp xếp bố trí nhân sự, thông tin
phản hồi khách hàng… tất cả đều được thực hiện thông qua hệ thống này, qua đó
doanh nghiệp có thể giảm được sự lãng phí nguồn lực, thông tin được truyền tải một
cách liên tục và thông suốt trong toàn doanh nghiệp.
2.3.2. Hoạt động truyền thông
Cùng với sự phát triển của công nghệ và định hướng tới nhóm khách hàng trẻ -
nhóm khách hàng gắn liền với công nghệ, Vietravel đã tận dụng tối đa những lợi ích
của mạng xã hội đem lại. Chiến lược truyền thông của Vietravel là sự kết hợp giữa định
vị thương hiệu mạnh và chiến lược truyền thông xã hội thông minh. Hai yếu tố trên đã
góp phần không nhỏ cho chiến lược quảng bá của Vietravel cũng như góp phần biến 10 lOMoAR cPSD| 47206071
thương hiệu này trở nên nổi bật hơn trong mắt người tiêu dùng mỗi khi họ tìm kiếm dịch vụ du lịch.
Đối với một công ty du lịch – lữ hành, những trang mạng xã hội chính là những
chiếc chìa khóa vạn năng đến với với trái tim và sự yêu mến của cộng động. Vietravel
đã nhanh chóng bắt kịp xu hướng và tận dụng truyền thông trên đa dạng nền tảng
mạng xã hội, Công ty đã kéo được một lượng người theo dõi nhất định cho thương
hiệu của mình so với những đối thủ cạnh tranh khác. 
Facebook (hơn 358k người theo dõi)
Với tầm nhìn xa, những mục tiêu rõ ràng cùng những giá trị cốt lõi đóng vai trò
là kim chỉ nam, Vietravel đã từng bước khẳng định vai trò của 1 nhà tiên phong trong
ngành du lịch nước nhà. Điều này được thể hiện rất rõ trong cách xây dựng trang chủ
Facebook của họ – kênh mạng xã hội lớn nhất của Vietravel với hơn 332k người tương tác và theo dõi.
“Trong định hướng phát triển kinh doanh đến năm 2030, Vietravel Holdings tập trung
xây dựng hệ sinh thái đa dạng với 3 lĩnh vực lớn: lữ hành; vận tải – hàng không; thương
mại – dịch vụ. Và từng bước trở thành tập đoàn đầu tư kinh doanh đa ngành đủ sức,
đủ tầm để bước vào sân chơi khu vực. Ở bất cứ lĩnh vực nào, tập đoàn cũng chứng tỏ
vai trò tiên phong, dẫn dắt sự thay đổi xu hướng người tiêu dùng.”

Thương hiệu sử dụng trang Facebook rất thường xuyên bằng cách đăng nội dung
theo giờ hằng ngày, tỉ lệ thích hợp giữa các tiêu chí phát triển được họ đề ra “Cảm xúc
thăng hoa, gia tăng giá trị, tính chuyên nghiệp”. Ngoài ra, Facebook còn là nơi đăng tải
những danh hiệu, ngày kỷ niệm, chương trình khuyến mãi, và hoạt động xã hội của
Vietravel, những bài đăng này chiếm khoảng 20% tổng số bài viết.
Nếu yếu tố kể chuyện chưa được rõ nét trong trang web của Vietravel thì nó lại
được sử dụng rất nhiều trong các bài đăng trên Facebook của thương hiệu này. Công
ty sử dụng kết hợp các hình ảnh, video ngắn và bài viết để quảng cáo các địa điểm du
lịch cụ thể, chia sẻ các mẹo, kinh nghiệm, và thủ thuật về du lịch an toàn hoặc thực
hiện các trò chơi thú vị để tương tác tốt hơn với người tiêu dùng. Ngoài những thông
tin địa lý thông thường, trang web còn đăng những khoảnh khắc nhận giải thưởng, hay
những quà tặng, ưu đãi tài chính của công ty. Điều này kết nối với cảm xúc của người
dùng rất tốt. Bên cạnh đó, Vietravel luôn đồng hành, tương tác, giao lưu, và chia sẻ
cùng khách hàng. Giao tiếp với cảm xúc của khách hàng là một yếu tố rất quan trong
trong quá trình xây dựng lòng trung thành với thương hiệu, Vietravel đã nhận thức và
làm rất tốt điều này trên trang chủ Facebook của mình. •
TikTok (35,1k người theo dõi)
TikTok là một “mảnh đất màu mỡ” cho các chiến dịch truyền thông của các công
ty trong thời điểm hiện tại bởi tốc độ phổ biến của nó. Nắm bắt được sự phổ biến của
những thông tin nhanh để lại ấn tượng mạnh trong một thời gian ngắn của nền tảng
TikTok, Vietravel đã sử dụng những khoảnh khắc hút mắt cùng màu sắc tươi sáng cùng,
âm thanh thư giãn được chỉnh sửa chỉn chu và đầy tính nghệ thuật về những địa danh
nổi tiếng. Những video nhẹ nhàng hơi hướng cổ điển về những cảnh thiên nhiên hùng 11 lOMoAR cPSD| 47206071
vĩ trở thành những gợi ý cho người xem về những chuyến đi “xả stress” sau những giờ
học tập và làm việc căng thẳng. Nhờ vậy, những video này đã mang lại hơn 36k người
theo dõi cho tài khoản của Vietravel, đồng thời để lại ấn tượng mạnh mẽ cho người
xem về những khoảnh khắc này. •
Instagram & Youtube (4k người theo dõi)
Tương tự với những những nền tảng xã hội khác, Instagram và Youtube cũng
được Vietravel tận dụng một cách “triệt để” để quảng bá hình ảnh du lịch, thúc đẩy
truyền thông. Dù vậy, có thể thấy đây không phải là hai nền tảng ưu tiên của Vietravel,
khi tần xuất ra nội dung thưa hơn hẳn so với hai nền tảng nói trên.
Với hơn 4k người theo dõi, Instagram của Vietravel cũng đã định hình và xây
dựng được một cộng đồng nhất định. Ngoài những thông tin về du lịch, các bài đăng
về những mẹo tâm lý, ý nghĩa màu sắc, hoặc những sự kiện quan trọng của đất nước
như là Tết Nguyên Đán, thông tin về dịch Covid 19,.. đều được đăng tải bằng hình ảnh
và video ngắn cùng những thiết kế rất dễ hiểu và sáng tạo với người dùng. Theo đó, để
tối ưu đối với nền tảng này, Vietravel có thể chạy thêm những dự án du lịch kèm
hashtag hoặc tạo ra những thử thách du lịch thú vị để tăng thêm hấp dẫn với người dùng.
Trong khi đó, Vietravel Channel cùng với hơn 4k lượt người đăng ký – kênh
Youtube chính thức của thương hiệu này lại sử dụng những chuỗi video rất sáng tạo
theo các chủ đề khác nhau như là “tổng hợp tiktok” về du lịch, những trải nghiệm văn
hóa ở cá địa danh, hay những chùm video mô phỏng theo các chương trình truyền hình
như “Bản tin Vietravel” hay “Đi Đi Chờ Chi | Vietravel”, … Đối với những chủ đề mới lạ
và độc đáo như vậy, Vietravel đang phát triển khá ổn định về mặt nội dung cho nền tảng mạng xã hội này.
2.3.3. Nền tảng bán hàng
Chúng ta đã thấy Vietravel bán trên hệ thống trực tuyến (online) và trực tiếp
(offline) từ lâu, nhưng sau dịch, công ty đóng bớt hệ thống offline và đẩy mạnh online,
không chỉ trên web mà còn trên ứng dụng điện thoại cũng như trên 3 sàn thương mại
điện tử: Tiki, Shopee, Lazada.
Hiện nay Vietravel có 3 kênh mạng bán tour trực tiếp trên máy tính và điện thoại,
khách hàng có thể đăng kí ngay bằng hình thức trực tuyến: •
2 website chính đó là Vietravel.com và Travel.com.vn • Ứng dụng Vietravel
→ Lợi ích của việc này đó là khách hàng có thể đặt tour nhanh gọn và tiện lợi,
có thể đặt tour bất cứ lúc nào chỉ cần có thiết bị điện tử kết nối Internet.
Về các gian hàng Thương mại điện tử của Vietravel •
Hàng loạt các sàn Thương mại điện tử hot được khai trương như :
Lazada: http://www.lazada.vn/vietravel 12 lOMoAR cPSD| 47206071
Shopee: http://www.shopee.vn/vietravelmall
Tiki: http://www.tiki.vn/cua-hang/vietravel
Vietravel còn hỗ trợ thêm rất nhiều e-voucher tiện lợi cho khách hàng và có các
hot deal giảm sâu đến 1.5 triệu đồng cùng hàng loạt các sản phẩm đồng giá 666k
⇒ Qua đó có thế thấy rằng Vietravel rất thấu hiểu xu hướng mua sắm hiện đại
ngày nay, đảm bảo sức khoẻ cho khách hàng, đề cao tính tiện lợi, đặc biệt là rất phù
hợp trong môi trường chuyển đổi số như hiện tại.
2.3.4. Hoạt động liên kết các doanh nghiệp
Nhằm đẩy nhanh quá trình hồi phục sau dịch Covid-19, tăng trưởng và đa dạng
hóa hoạt động kinh doanh, kích cầu du lịch, kết nối khai thác trong hệ sinh thái của hai
bên nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường…, Công ty Vietravel vừa ký kết thỏa
thuận hợp tác toàn diện với Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB bank).
Thỏa thuận ký ngày 23/6 nhằm đẩy mạnh tăng trưởng và đa dạng hóa hoạt động
kinh doanh, kết nối khai thác trong hệ sinh thái của hai đơn vị.
Tại sự kiện Ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện, đại diện Công ty Vietravel và
MB bank đã thống nhất tính liên kết, đảm bảo hợp tác lâu dài, bền vững trên cơ sở dựa
vào lợi thế của hai bên để khai thác tốt nhất tiềm năng của mình. Cụ thể, Vietravel sẽ
cung cấp chính sách ưu đãi cho khách hàng MB bank mua sản phẩm Vietravel qua App
MB bank; cung cấp chính sách ưu đãi để quy đổi điểm Loyalty cho khách hàng sử dụng
App MB bank; quảng cáo sản phẩm dịch vụ MB bank và sản phẩm dịch vụ hợp tác hai
bên; phối hợp, tạo điều kiện và hỗ trợ MB bank giới thiệu, triển khai cung cấp sản phẩm
dịch vụ của MB bank cho cán bộ, nhân viên và khách hàng của Vietravel; chính sách ưu
đãi dành cho cán bộ, nhân viên MB bank khi mua các tour du lịch của Vietravel...
MB Bank cam kết và xem xét tài trợ vốn trung dài hạn cho các dự án của
Vietravel; cung ứng toàn diện các dịch vụ tài chính cá nhân cao cấp cho toàn thể cán
bộ, nhân viên của Vietravel; triển khai sản phẩm Thẻ tín dụng Vietravel cho cán bộ,
nhân viên và khách hàng của Vietravel; cung cấp tổng thể các dịch vụ từ các đơn vị
thành viên của MB Bank đến Vietravel, hợp tác phát triển kênh phân phối các sản phẩm
MB Bank đến người sử dụng thông qua hệ thống của Vietravel; cam kết ưu tiên sử
dụng dịch vụ du lịch, vận chuyển, vé máy bay của Vietravel...
Chia sẻ về sự hợp tác này, ông Nguyễn Quốc Kỳ, Chủ tịch HĐQT Vietravel
Corporation cho biết: “Là doanh nghiệp lữ hành hàng đầu Việt Nam với hệ thống mạng
lưới trải rộng khắp các tỉnh thành trên toàn quốc và nước ngoài, chúng tôi tin rằng việc
hợp tác cùng MBbank – một thương hiệu lớn, uy tín hàng đầu trong lĩnh vực ngân hàng
ở Việt Nam là bước đi chiến lược và hiệu quả giúp Vietravel khai thác tốt nhất tiềm
năng của mình trong hệ sinh thái nhằm đẩy mạnh tăng trưởng, từ đó nâng cao hiệu
quả kinh doanh và sức cạnh tranh trên thị trường”.
Đây là một trong những sự kiện nổi bật trong năm 2022 của hai thương hiệu
hàng đầu trong lĩnh vực du lịch – ngân hàng, mang đến lợi ích cao nhất cho khách hàng,
đồng thời là giải pháp tài chính thiết thực giúp doanh nghiệp du lịch phục hồi sau dịch. 13 lOMoAR cPSD| 47206071
Việc hợp tác này giữa doanh nghiệp du lịch và ngân hàng cũng là bước tiến mới trong
việc mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh nhằm hiện thực hóa mục tiêu gia tăng
thị phần, tăng cường hợp tác toàn diện hướng tới mục tiêu là đối tác chiến lược của
nhau trong quá trình hoạt động và phát triển.
Tại sự kiện này Vietravel còn ra mắt Thẻ tín dụng Vietravel Visa by MB bank nhằm
gia tăng lợi ích và giá trị cộng thêm cho khách hàng. Theo đó, tiện ích từ thẻ tín dụng
Vietravel Visa by MB bank là khách hàng đang sở hữu thẻ thành viên Gold Card hay
Platinum Card của Vietravel sẽ được cấp ngay thẻ tín dụng này mà không cần phải
chứng minh tài chính, được miễn phí thường niên năm đầu tiên và phí phát hành thẻ.
Bên cạnh đó, khách hàng còn ưu đãi hấp dẫn khi mua tour tại Vietravel, được cộng
thêm điểm tích lũy quà tặng, giảm giá theo mức hạng thẻ và nhận nhiều quà tặng hấp dẫn khác…
Ngoài ra, MB bank còn cung cấp giải pháp ví điện tử và các tiện ích liên quan
đến ví điện tử (đăng ký ví, eKYC, cashin/cashout từ nguồn tiền vào ví). Đồng thời, MB
bank cung cấp giải pháp thanh toán online & offsite tại điểm bán: Cổng thanh toán nội
địa, cổng thanh toán quốc tế, QR Payment, thu và chi hộ. MB bank cung cấp giải pháp
thẻ tín dụng mass (cho khách hàng mass sử dụng chi tiêu trong và ngoài nước, gắn thẻ
vào ví Vietravel làm nguồn tiền để thanh toán online & offsite)…
2.4. Đánh giá chuyển đổi số tại công ty du lịch Vietravel
Hoạt động chuyển đổi số tại công ty du lịch Vietravel đã được bắt đầu từ lâu
nhưng đến thời kì khủng hoảng do dịch bệnh công ty mới có những bước thay đổi đáng
kế trong việc kinh doanh. Từ việc điều hành, bán hàng, quảng cáo theo hướng truyền
thống thông qua các văn phòng đại diện, phát tờ rơi, áp phích thì Vietravel đã chuyển
mình theo hướng công nghệ hoá, hiện đại hoá. Áp dụng công nghệ vào kinh doanh
không chỉ giúp cho bộ máy của công ty Vietravel được vận hành tối đa công năng mà
còn tăng doanh thu cho công ty. Đây là bước tiến quan trọng trong công cuộc số hoá trên mọi lĩnh vực. Kết luận
Hiện tại, chuyển đổi kỹ thuật số ngày càng trở nên quan trọng đối với các doanh
nghiệp để duy trì tính cạnh tranh. Nó yêu cầu các tổ chức áp dụng các công nghệ và
quy trình mới cho phép họ trở nên hiệu quả hơn, cải thiện trải nghiệm của khách hàng
và tăng lợi nhuận. Các tổ chức đang tận dụng chuyển đổi kỹ thuật số để hợp lý hóa các
hoạt động, giảm chi phí, tăng hiệu quả và năng suất và tạo ra trải nghiệm khách hàng
tốt hơn. Điều này đang được thực hiện thông qua việc thực hiện các công nghệ mới
như Trí tuệ nhân tạo (AI), Học máy (ML), Tự động hóa quá trình robot (RPA) và Internet
of Things (IoT). Chuyển đổi kỹ thuật số đã trở thành một phần thiết yếu của chiến lược
kinh doanh để các công ty duy trì tính cạnh tranh trong thị trường thay đổi nhanh chóng
ngày nay. Các công ty cần phải nhanh nhẹn để theo kịp các xu hướng phát triển và đảm
bảo họ đang tận dụng tất cả các cơ hội có sẵn. 14 lOMoAR cPSD| 47206071
Chuyển đổi kỹ thuật số đang thay đổi cách thức hoạt động của các doanh nghiệp
và ngành du lịch. Nó đã cách mạng hóa cách thông tin được thu thập, lưu trữ và chia
sẻ. Nó cũng đã cho phép các doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn và tiết kiệm chi phí hơn.
Sự chuyển đổi kỹ thuật số của kinh doanh và du lịch đã có tác động tích cực đến
cả hai lĩnh vực. Các doanh nghiệp đã được hưởng lợi từ việc tăng hiệu quả, tiết kiệm
chi phí, cải thiện trải nghiệm của khách hàng và truy cập tốt hơn vào phân tích dữ liệu.
Du lịch đã chứng kiến sự gia tăng số lượng khách du lịch do các chiến lược tiếp thị được
cải thiện và khả năng tiếp cận các thị trường mới.
Kết luận này như một lời nhắc nhở rằng chuyển đổi kỹ thuật số sẽ tiếp tục tồn
tại và sẽ tiếp tục định hình tương lai của các hoạt động kinh doanh và du lịch. Bằng
cách nắm lấy sức mạnh của công nghệ kỹ thuật số, các doanh nghiệp có thể đảm bảo
duy trì khả năng cạnh tranh trong bối cảnh luôn thay đổi ngày nay. Danh mục tham khảo
1.Định Nghĩa Và Các Khái Niệm Chuyển Đổi Số Cho Doanh Nghiệp SmartOSC DX
2.Các khái niệm trong Chuyển đổi số - GIAI ĐOẠN 2021-2025 (business.gov.vn)
3.Chuyển đổi số và tác động của chuyển đổi số trong giai đoạn hiện nay - Thạc sĩ Điều
hành Quản trị Kinh Doanh Quốc Tế (pgsm.edu.vn) 4.
Gia Linh (2022). Tạp chí con số & sự kiện: Bức tranh chuyển đổi số. Truy cập
tại: Bức tranh chuyển đổi số ngành Du lịch (consosukien.vn) 5.
Tạp chí Công Thương (2021). Chuyển đổi số đối với sự phát triển ngành Du
lịch Việt Nam: Vai trò và giải pháp chính sách. Truy cập tại: Chuyển đổi số đối với sự
phát triển ngành Du lịch Việt Nam: Vai trò và giải pháp chính sách (tapchicongthuong.vn)
6.SimERP. Chuyển đổi số ngành du lịch – Xu hướng phát triển tất yếu trong thời đại
mới. Truy cập tại: Chuyển đổi số ngành du lịch: Xu hướng và Giải pháp phát triển (simerp.io)
7. Tạp chí Điện tử đầu tư tài chính – Vietnam finance: ‘Đại dịch Covid-19 kéo doanh
thu của Vietravel quay lại 10 năm trước’
8. Hoàng Thái Thoả Vy – MISA AMIS: Chiến lược marketing của Vietravel – Ông lớn ngành du lịch
9. Báo Người lao động – Du lịch xanh: Vietravel tưng bừng khai trương gian hàng trực tuyến
10. Báo văn hoá du lịch: Các doanh nghiệp lớn bắt tay kích cầu du lịch 15