



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58448089
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTTKT & TMĐT
-------- -------- BÀI THẢO LUẬN
Môn: CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH
Đề tài thảo luận: Tìm hiểu và phân tích quy trình chuyển đổi số của
doanh nghiệp Viettel trong lĩnh vực thương mại
Giảng viên hướng dẫn : Lê Việt Hưng Thực hiện : Nhóm 2
Lớp học phần : 232_PCOM1111_06
Hà Nội, 2024 lOMoAR cPSD| 58448089 MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................................. 4
1. Khái niệm:...................................................................................................................................... 4
1.1. Chuyển đổi số: ...................................................................................................................... 4
1.2. Chuyển đổi số trong kinh doanh: .......................................................................................... 4
1.3. Chuyển đổi số trong doanh nghiệp: ...................................................................................... 5
2. Vai trò, ý nghĩa: .............................................................................................................................. 5
3. Lợi ích, trở ngại: ............................................................................................................................ 8
3.1. Lợi ích: .................................................................................................................................. 8
3.2. Trở ngại: ................................................................................................................................ 9
4. Quá trình chuyển đổi số trong kinh doanh:.................................................................................. 10
4.1. CĐS mô hình kinh doanh: ................................................................................................... 10
4.2. Hoàn thiện và CĐS mô hình quản trị: ................................................................................. 11
4.3. Kết nối kinh doanh và quản trị, đổi mới sáng tạo để tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới: .......... 13
CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA VIETTEL............................................... 14
1. Giới thiệu về doanh nghiệp Viettel: ............................................................................................. 14
1.1. Khái quát về doanh nghiệp: ................................................................................................ 14
1.2. Ngành nghề kinh doanh và các dòng sản phẩm của doanh nghiệp: .................................... 17
2. Thực trạng của Viettel trước khi CĐS ......................................................................................... 18
3. Ứng dụng CĐS của Viettel: ......................................................................................................... 18
3.1. CĐS mô hình kinh doanh của Viettel: ................................................................................ 18
3.2. CĐS mô hình quản trị của Viettel: ...................................................................................... 23
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH CHO TƯƠNG LAI .... 25
1. Đánh giá: ...................................................................................................................................... 25
1.1. Ưu điểm: ............................................................................................................................. 25
1.2. Nhược điểm: ........................................................................................................................ 26
2. Đề xuất giải pháp ......................................................................................................................... 26
KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................... 28
DANH MỤC VIẾT TẮT STT Ký hiệu
Chữ viết đầy đủ 1 CĐS Chuyển đổi số 2 IOT Internet of Things 3 AI Artificial Intelligence 2 lOMoAR cPSD| 58448089 4 ERP
Enterprise Resource Planning - Hệ thống quản trị tài nguyên doanh nghiệp 5 FDI Foreign direct investment 6 KPI
Key Performance Indicator - Chỉ số đánh giá thực hiện công việc 7 OKR
Objectives and Key Results - Quản trị theo mục tiêu và kết quả then chốt 8 CRM
Hệ thống quản trị quan hệ khách hàng 9 CNTT Công nghệ thông tin 3 lOMoAR cPSD| 58448089 LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kì cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, tạo điều kiện thúc đẩy
cho các doanh nghiệp chuyển đổi từ mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kinh
doanh số. Qua đó có thể thấy được chuyển đổi số là xu hướng tất yếu giúp cho doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả hoạt động và nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Viettel là một trong những doanh nghiệp đã và đang áp dụng chính sách, mô hình chuyển
đổi số hiệu quả, là doanh nghiệp tiên phong trong việc áp dụng chuyển đổi số tại Việt Nam.
Trong đó lĩnh vực thương mại là lĩnh vực quan trọng đã đóng góp lớn vào doanh thu của
doanh nghiệp này. Nhờ quá trình chuyển đổi số thành công đã giúp cho Viettel trở thành doanh
nghiệp đứng thứ 15 thế giới trong ngành viễn thông. Qua đó, việc nghiên cứu quy trình chuyển
đổi số của Viettel sẽ giúp chúng ta học hỏi kinh nghiệm và áp dụng cho các doanh nghiệp
khác nhằm thúc đẩy nên kinh tế của đất nước.
Trong quá trình chuyển đổi số, Viettel đã áp dụng nhiều giải pháp sáng tạo. Họ đã phát triển
các ứng dụng di động, nền tảng trực tuyến và các dịch vụ công nghệ thông tin để tạo ra trải
nghiệm tốt nhất cho khách hàng. Họ cũng đã tận dụng sự phát triển của trí tuệ nhân tạo, khoa
học máy và Internet of Things để tạo ra các giải pháp thông minh và tiên tiến.
Kết quả của chuyển đổi số của Viettel đã rất ấn tượng. Họ đã tăng cường sự hiện diện trực
tuyến của mình, tăng cường khả năng cung cấp dịch vụ và tạo ra những trải nghiệm khách
hàng tốt hơn. Đồng thời, Viettel cũng đã tăng cường năng suất làm việc, giảm thiểu lãng phí
và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trên hết, câu chuyện chuyển đổi số của
Viettel là một minh chứng cho sự quyết tâm và sáng tạo của một doanh nghiệp trong việc
thích nghi với cuộc cách mạng công nghệ. Họ đã chứng minh rằng chuyển đổi số không chỉ
là một xu hướng, mà còn là một cơ hội để phát triển và đạt được thành công bền vững.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1. Khái niệm: 1.1. Chuyển đổi số:
- Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách
sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số (Cục tin học hóa
- Bộ Thông tin và Truyền thông).
- Theo Gartner, chuyển đổi số là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh
doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới.
Ví dụ: Nền tảng học trực tuyến VNPT E-learning, cho phép người dạy và người học có
thể tổ chức các buổi học trực tuyến dễ dàng. Giáo viên có thể tải các video bài giảng và tài
liệu lên hệ thống, học sinh có thể truy cập vào học bất cứ lúc nào mà không cần phải tới lớp học vật lý.
1.2. Chuyển đổi số trong kinh doanh:
Chuyển đổi số trong kinh doanh: Là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình
kinh doanh nhằm tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới trong mối quan hệ giữa các 4 lOMoAR cPSD| 58448089
bên (Gartner). CĐS trong kinh doanh là sự chuyển đổi bền vững ở cấp độ công ty thông qua
các hoạt động kinh doanh và mô hình kinh doanh được sửa đổi hoặc tạo mới, thông qua các
sáng kiến để số hóa giá trị gia tăng, nhằm đạt được mục tiêu và cải thiện được lợi nhuận.
Ví dụ: Một cửa hàng truyền thống có thể mở rộng hoạt động kinh doanh bằng cách tạo ra
một website hoặc ứng dụng di động để khách hàng có thể mua hàng trực tuyến.
1.3. Chuyển đổi số trong doanh nghiệp:
Chuyển đổi số trong doanh nghiệp là việc tích hợp, áp dụng công nghệ số để nâng cao
hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quản lý, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của doanh nghiệp
và tạo ra các giá trị mới (Bộ KH Đầu tư và Phát triển).
Có 6 mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp, cụ thể được chia thành các cấp độ như sau:
- Mức 0 - Chưa chuyển đổi số: Doanh nghiệp chưa có hoạt động nào, hoặc có nhưng không
đáng kể các hoạt động chuyển đổi số.
- Mức 1 - Khởi động: Doanh nghiệp đã bắt đầu có một số hoạt động nhỏ trong quá trình chuyển đổi số.
- Mức 2 - Bắt đầu: Doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi số, bắt
đầu có những hoạt động chuyển đổi số doanh nghiệp. Theo đó, những hoạt động này cũng
bắt đầu mang lại lợi ích trong hoạt động của doanh nghiệp cũng như trải nghiệm khách hàng.
- Mức 3 - Hình thành: Các hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp đã cơ bản hình
thành theo các trụ cột ở các bộ phận, mang lại lợi ích và hiệu quả thiết thực cho doanh
nghiệp cũng như trải nghiệm của khách hàng. Khi đạt được mức này là đang bắt đầu hình thành doanh nghiệp số.
- Mức 4 - Nâng cao: Ở mức này, quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp đã được nâng
cao thêm một bước. Các nền tảng, công nghệ, dữ liệu số giúp tối ưu hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và trải nghiệm khách hàng. Đạt được mức này,
doanh nghiệp đã trở thành doanh nghiệp số với mô thức chính dựa trên nền tảng, dữ liệu số.
- Mức 5 - Dẫn dắt: Chuyển đổi số doanh nghiệp đã sắp hoàn thiện, doanh nghiệp thực sự đã
trở thành doanh nghiệp số với hầu hết các phương thức, mô hình kinh doanh chủ yếu dựa
trên nền tảng, dữ liệu số. Doanh nghiệp ở mức này có khả năng dẫn dắt, tạo lập hệ sinh
thái doanh nghiệp số vệ tinh. 2. Vai trò, ý nghĩa:
❖ Vai trò của chuyển đổi số:
Tại các diễn đàn doanh nghiệp, các cuộc họp phát triển kinh tế - xã hội khái niệm chuyển
đổi số được nhắc đến như một giải pháp mở khóa cho mọi vấn đề. Khái niệm chuyển đổi số
được ra đời trong thời đại bùng nổ Internet, mô tả những hoạt động đổi mới một cách mạnh
mẽ và toàn diện trong cách thức hoạt động của toàn doanh nghiệp.
Các tổ chức cần phải tiến hành chuyển đổi số vì nhiều lý do khác nhau, tùy thuộc vào mục
tiêu, ngành nghề và tình hình cạnh tranh của họ. Một số lý do chung có thể kể đến như sau: 5 lOMoAR cPSD| 58448089
- Chuyển đổi số giúp các tổ chức tận dụng các công nghệ kỹ thuật số hiện đại để cải thiện
hiệu quả, năng suất, chất lượng và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Chuyển đổi số giúp các tổ chức/doanh nghiệp tạo ra những giá trị mới cho khách hàng,
đối tác và xã hội bằng cách thay đổi mô hình kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm của người dùng.
- Chuyển đổi số giúp các tổ chức/doanh nghiệp duy trì sự cạnh tranh và thích ứng với những
thay đổi nhanh chóng của thị trường, công nghệ và người tiêu dùng trong kỷ nguyên cách mạng công nghiệp 4.0
- Chuyển đổi số giúp các tổ chức/doanh nghiệp đối mặt với những thách thức và khó khăn
do các yếu tố bất khả kháng như dịch bệnh, thiên tai hoặc biến đổi khí hậu....
Có thể thấy chuyển đổi số đóng vai trò lớn trong các doanh nghiệp hiện nay: Giúp kết nối,
thu ngắn khoảng cách của các bộ phận trong doanh nghiệp, thúc đẩy hiệu quả trong quản trị
doanh nghiệp, tối ưu năng suất làm viêc c ̣ ủa nhân viên, gia tăng chất lượng sản phẩm, nâng
cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Lợi ích lớn từ việc vận dụng chuyển đổi số trong doanh nghiệp đó là cắt giảm chi phí vận
hành, tiếp cận được nhiều khách hàng hơn trong thời gian dài hơn, giúp tổng hợp báo cáo
phân tích một cách chính xác hơn vấn đề được nghiên cứu, thúc đẩy lãnh đạo ra quyết định
kịp thời, tối ưu hóa được năng suất chất lượng làm việc của nhân viên.
Tuy vậy, để thực hiện chuyển đổi số một cách toàn diện trong doanh nghiệp lại không hề
dễ dàng, chúng đặt ra các yêu cầu về cơ sở vật chất, công nghệ đồng bộ cho đến chuẩn bị kỹ
lưỡng về nguồn nhân lực.
❖ Ý nghĩa của chuyển đổi số:
- Đối với đời sống xã hội:
Với mục tiêu xây dựng Xã hội số, chuyển đổi số cần được áp dụng trong mọi mặt của xã
hội. Một xã hội gắn liền với các công nghệ số đồng thời dựa trên thông tin, dữ liệu để xử lý
mọi việc một cách nhanh chóng, giúp thay đổi các hoạt động trong đời sống xã hội từ chính
phủ, kinh tế đến mọi người dân. ●
Chuyển đổi số giúp người dân được bình đẳng về cơ hội tiếp cận dịch vụ và các tiến bộ
khoa học xã hội để nâng cao chất lượng cuộc sống. Hoạt động này sẽ không bị rào cản bởi
khoảng cách địa lý trên mọi địa phương, vùng miền. Từ đó, chúng ta đẩy mạnh việc phát
triển ba trụ cột kinh tế số, xã hội số và chính phủ số của đất nước. ●
Chuyển đổi số thay đổi mọi thứ trong đời sống xã hội từ lối sống, giao tiếp xã hội, y tế, giáo dục, việc làm… ●
Con người sử dụng nhiều hơn các thiết bị thông minh cho các vấn đề vui chơi giải trí hay
đơn giản là việc mua sắm online. Ứng dụng công nghệ dần trở nên thịnh hành mỗi người
dân, theo đó, chúng ta sẽ có cho mình những lựa chọn sử dụng dịch vụ một cách thuận
tiện, phù hợp với nhu cầu của bản thân và gia đình. ●
Cùng với đó, mọi giao tiếp giữa xã hội có thể được thực hiện mọi lúc mọi nơi mà không
có bất kỳ rào cản nào về cả địa lý, ngôn ngữ hay thời gian. Mọi hoạt động đều có thể diễn 6 lOMoAR cPSD| 58448089
ra chỉ cần các đối tượng tham gia có thiết bị kết nối mạng đảm bảo giao tiếp trong môi trường số.
Những sự thay đổi trên đã mang lại nhiều lợi ích. Tuy nhiên, mỗi người trong chúng ta sẽ
cần phải nâng cao khả năng tự bảo vệ mình khi tham gia môi trường số với nhiều rủi ro tiềm
ẩn. Bởi lẽ, bên cạnh các mặt tích cực, người dùng vẫn có nguy cơ bị đánh cắp thông tin cá
nhân, tài sản vô hình cũng như hữu hình của bản thân.
- Đối với hoạt động kinh doanh:
Khi chuyển đối số được diễn ra đúng lộ trình, các hoạt động kinh doanh và quy trình vận
hành có thể được tự động hóa hoặc được thiết kế, tư duy theo một hướng hoàn toàn mới như: ●
Các quy trình vận hành sản xuất có thể được tự động hóa bằng máy móc thay thế cho sức lao động thủ công ●
Các bước thực hiện trong quy trình vận hành nội bộ có thể được lược bớt hay thay thế
nhằm tạo nên một quy trình đơn giản, dễ dàng hơn cho người sử dụng đem lại hiệu quả về
nguồn lực, giảm chi phí vận hành cũng như giảm thiểu những rủi ro sai sót từ thủ công gây nên ●
Khi hệ thống sản xuất được sử dụng công nghệ và hoạt động kết nối trên môi trường số,
dữ liệu từ các dây chuyền sản xuất khác nhau sẽ được khai phá, phân tích. Từ đó xây dựng
lên một bức tranh toàn cảnh về chuỗi giá trị trong sản xuất. ●
Các hệ thống trang bị công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, máy học có khả năng hỗ trợ tối
đa trong việc lập kế hoạch, dự báo sản xuất cũng như đưa ra các phương án phù hợp nhất
giúp các cấp quản lý điều hành sản xuất ra quyết định tốt hơn, tối ưu hóa hiệu quả sản
xuất. Chuyển đổi số sẽ thay đổi toàn bộ các giai đoạn từ khai thác & chế biến, sản xuất
cho tới phân phối và bán lẻ.
- Đối với ngành y tế:
Là ngành có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sức khỏe toàn xã hội, y tế đang được các
cấp chính quyền, ban ngành ưu tiên quan tâm, khuyến khích chuyển đổi số. Đây không không
phải chuyện ngày một ngày hai mà là một quá trình dài hạn. Kế hoạch chuyển đổi được xây
dựng để đảm bảo kiểm soát, quản lý về mặt tiến độ, ngân sách triển khai cũng như kết quả
thực hiện cho từng giai đoạn. ●
Chuyển đổi số góp phần hoàn thiện hệ sinh thái ngành y tế: Việc khám chữa bệnh từ xa
giúp người dân ở mỗi vùng miền trên đất nước từ thành thị đến nông thôn hay các vùng
sâu vùng xa… đều có cơ hội tiếp cận được các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Người dân
không cần phải di chuyển đến tận nơi nhưng vẫn nhận được dịch vụ chất lượng nhất từ trung ương… ●
Quản lý thông tin hồ sơ bệnh nhân một cách đơn giản và hiệu quả hơn. ●
Chi phí khám chữa bệnh cũng được tối ưu hóa mà không ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ. Tỷ lệ người dân được tăng khám cũng được tăng lên mà không làm tăng chi phí.
- Đối với ngành giáo dục: 7 lOMoAR cPSD| 58448089
Tương tự ngành y tế, Giáo dục cũng đang là một trong các lĩnh vực chính phủ nước ta ưu
tiên và khuyến khích đẩy mạnh thực hiện Chuyển đổi số. Quá trình triển khai Chuyển đổi số
diễn ra, ngành giáo dục sẽ còn phải đối mặt và vượt qua nhiều khó khăn vướng mắc, nhưng
nếu quá trình này được hiện thực hóa nó sẽ đem lại nhiều lợi ích cho từ giảng viên, học viên
đến các cơ sở đào tạo cũng như xã hội. Chuyển đổi số ngành Giáo dục tập trung chính vào ba mảng: ●
Công tác giảng dạy đào tạo: ứng dụng đào tạo trực tuyến (e-learning), đào tạo bằng công nghệ thực tế ảo… ●
Quản lý giáo dục: tra cứu thông tin dữ liệu, quản lý trường học về cơ sở vật chất cũng như
tài sản trang thiết bị dạy học… ●
Quản lý và vận hành các cơ sở, tổ chức hoạt động giáo dục.
- Đối với thị trường lao động:
Chuyển đổi số có thể sẽ làm tác động khá lớn đến thị trường lao động, việc làm. Nó có thể
khiến không ít ngành nghề phải biến mất hoặc tăng yêu cầu về tri thức trong một số lĩnh vực
có sử dụng công nghệ xuất hiện. Chính vì thế, thị trường lao động sẽ đặt ra những yêu cầu về
năng lực của lao động cao hơn hoặc đặc thù hơn. Chuyển đổi số làm thị trường việc làm mất
đi một số ngành nghề công việc, nhưng bên cạnh đó, nó lại tạo ra cho thị trường nhiều ngành nghề mới.
Việc cần quan tâm của người lao động là liên tục học tập, trau dồi kỹ năng của bản thân,
nâng cao tay nghề cũng như học hỏi thêm những kỹ năng mới để có thể thích nghi được ngay
khi có bất kỳ thay đổi nào của thị trường lao động. Như đã đề cập, Chuyển đổi số hỗ trợ tích
cực cho các hoạt động đào tạo cũng như có các công cụ, nền tảng phù hợp để người lao động
có thể dễ dàng học tập, tiếp thu được các ngành nghề mới.
3. Lợi ích, trở ngại: 3.1. Lợi ích:
Chuyển đổi số mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và cuộc sống của người tiêu dùng.
- Đối với Chính phủ:
Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đã đầu tư rất nhiều vào hệ thống hạ tầng công nghệ
thông tin nhằm phục vụ cho quá trình chuyển đổi số trước những lợi ích mà nó đem lại. Chính
phủ các nước dần ứng dụng chuyển đổi số vào công tác xây dựng “Nhà nước số”, “Chính phủ điện tử”.
+ Nâng cao hiệu quả và năng suất: ●
Tự động hóa các quy trình thủ công, giảm bớt gánh nặng cho nhân viên chính phủ, cho
phép họ tập trung vào các công việc đòi hỏi nhiều kỹ năng hơn. ●
Cải thiện tốc độ và độ chính xác của các dịch vụ công, giảm thời gian chờ đợi cho người dân và doanh nghiệp. ●
Tăng cường khả năng tiếp cận thông tin, dữ liệu, giúp ra quyết định nhanh chóng và chính xác hơn. 8 lOMoAR cPSD| 58448089
+ Tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình: ●
Mở rộng sự tham gia của người dân vào các quá trình hoạch định chính sách và giám sát
hoạt động của chính phủ. ●
Tăng cường tính minh bạch trong việc sử dụng ngân sách và tài nguyên công. ●
Giảm thiểu rủi ro tham nhũng và gian lận.
+ Cải thiện chất lượng dịch vụ công: ●
Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến, dễ tiếp cận và tiện lợi cho người dân. ●
Cá nhân hóa trải nghiệm dịch vụ công cho từng người dân. ●
Nâng cao sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ công.
- Đối với doanh nghiệp:
+ Nâng cao sự gắn kết và văn hóa doanh nghiệp: Khi CĐS, sự liên kết thông tin giữa các
phòng, ban trong doanh nghiệp được kết nối với một nền tảng hệ thống công nghệ đồng
nhất. Giúp cho các vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp được giải quyết ngay khi xảy ra,
giúp cho sự vận hành trong doanh nghiệp không bị tắc nghẽn không rõ nguyên nhân, gây
tác động xấu đến doanh nghiệp, như: phục vụ khách hàng bị chậm trễ, lượng hàng bán được giảm sút,…
+ CĐS giúp doanh nghiệp tăng sự minh bạch và hiệu quả trong hệ thống quản trị, tối ưu hóa
quy trình kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh: Doanh nghiệp có thể chủ động và
dễ truy xuất báo cáo về các hoạt động của doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp
sẽ được thể hiện trên các phần mềm quản trị doanh nghiệp, giúp lãnh đạo dễ dàng rà soát,
tối ưu hóa các quy trình làm việc.
+ CĐS giúp tối ưu hóa việc sử dụng nhân sự và cải thiện hiệu quả ra quyết định: CĐS giúp
doanh nghiệp khai thác được tối đa năng lực làm việc của nhân viên trong công ty. Các
hoạt động kinh doanh và quy trình vận hành có thể được tự động hóa hoặc được thiết kế,
tư duy theo một hướng hoàn toàn mới bằng máy móc thay thế cho sức lao động thủ công.
- Đối với người tiêu dùng: Người tiêu dùng có thể trải nghiệm các dịch vụ công hay các
dịch vụ được cung cấp từ các doanh nghiệp ngày càng thuận tiện, nhanh chóng. Các giao
dịch như: ngân hàng, mua sắm,… hoàn toàn có thể thực hiện qua mạng mà không cần
phải đến tận nơi thực hiện. 3.2. Trở ngại: - Về con người:
+ Thiếu hụt nhân lực có kỹ năng số: Việc triển khai chuyển đổi số đòi hỏi đội ngũ nhân
viên có kiến thức và kỹ năng về công nghệ, tuy nhiên nguồn nhân lực này còn hạn chế.
+ Khả năng thích ứng của nhân viên: Một số nhân viên có thể gặp khó khăn trong việc thay
đổi thói quen làm việc và tiếp thu công nghệ mới.
+ Thiếu sự tham gia của lãnh đạo: Chuyển đổi số cần sự cam kết và hỗ trợ từ ban lãnh
đạo, nếu thiếu sự tham gia của họ, quá trình chuyển đổi sẽ gặp nhiều khó khăn. Các
đề xuất ban đầu về CĐS có thể xuất phát từ bộ phận CNTT nhưng để tiến hành CĐS 9 lOMoAR cPSD| 58448089
thành công thì các đề xuất này phải biến thành quyết tâm của các lãnh đạo ở cấp cao
nhất. Do đó, doanh nghiệp không nên quá thiên về công nghệ mà quên rằng con người
mới là chủ thể chính của CĐS.
- Về công nghệ:
+ Chi phí đầu tư cao: Việc triển khai các giải pháp công nghệ số cần có nguồn vốn đầu tư
lớn, đặc biệt là cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Hạ tầng công nghệ chưa đáp ứng: Hệ thống hạ tầng công nghệ tại Việt Nam còn nhiều hạn
chế, ảnh hưởng đến việc triển khai chuyển đổi số.
+ An ninh mạng: Nguy cơ tấn công mạng và rò rỉ dữ liệu là một vấn đề quan trọng cần được
quan tâm trong quá trình chuyển đổi số.
+ Khó thu thập, phân tích dữ liệu lớn: Doanh nghiệp nhỏ thường khó thu thập dữ liệu
lớn, phải bỏ công tìm kiếm và khai thác hiệu quả các nguồn dữ liệu mở có sẵn trên thị
trường hoặc bằng cách trao đổi dữ liệu với các đối tác thông qua liên doanh liên kết.
- Về quy trình và văn hóa:
+ Quy trình làm việc thủ công: Nhiều doanh nghiệp vẫn sử dụng quy trình làm việc thủ
công, thiếu sự tự động hóa, gây cản trở cho việc chuyển đổi số.
+ Thiếu chiến lược và định hướng CĐS: nếu doanh nghiệp không có định hướng và chiến
lược CĐS cụ thể, mà chỉ triển khai quy trình hóa, số hóa quy trình nghiệp vụ trong
thời gian ngắn, rồi làm từng khâu thì sẽ không đảm bảo khai thác hiệu quả, tạo hứng
khởi liên tục cho toàn bộ đội ngũ, đồng thời giúp doanh nghiệp có những điều chỉnh
kịp thời trong môi trường kinh doanh và công nghệ luôn biến đổi.
+ Văn hóa doanh nghiệp chưa phù hợp: Văn hóa doanh nghiệp cần cởi mở, sáng tạo và sẵn
sàng thay đổi để thích ứng với chuyển đổi số.
4. Quá trình chuyển đổi số trong kinh doanh:
Cần có một lộ trình thực hiện chuyển đổi cụ thể để có thể giúp doanh nghiệp có một góc
nhìn rộng về bức tranh triển khai chuyển đổi số tổng thể, với một hướng đi cụ thể. Qua đó
giúp việc chuyển đổi số trở nên tối ưu khi có thể dễ dàng kết nối những giải pháp công nghệ
được thực hiện ở giai đoạn sau với giải pháp công nghệ được thực hiện ở giai đoạn trước.
Chuyển đổi số là một quá trình đa dạng, không có con đường và hình mẫu chung cho tất
cả, và do vậy, từng tổ chức, từng cá nhân cần xác định lộ trình riêng, thích hợp với mình. Lộ
trình CĐS phổ biến cho doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm giai đoạn chuẩn bị và 03 giai
đoạn để thực hiện chuyển đổi dần từ giai đoạn mở đầu sang giai đoạn mở rộng. Các giai đoạn
có thể được thực hiện song song hoặc nối tiếp nhau tùy thuộc vào mục tiêu và tiềm lực hiện
tại của doanh nghiệp. Đây là lộ trình phổ biến cho doanh nghiệp tuy nhiên cần được tùy chỉnh
để phù hợp với hiện trạng của từng doanh nghiệp nói riêng.
4.1. CĐS mô hình kinh doanh:
Chuyển đổi số mô hình kinh doanh là bước chuyển mình cao nhất của một doanh nghiệp,
có thể giúp tạo ra các thay đổi đột phá trong hoạt động. Đây cũng là yếu tố giúp các doanh 10 lOMoAR cPSD| 58448089
nghiệp tồn tại được trong kỷ nguyên công nghệ số, hạn chế nguy cơ bị đào thải. Chuyển đổi
số mô hình kinh doanh cũng đồng thời mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp như:
Tạo ra lợi thế dẫn đầu: nhất là trong thời kỳ các doanh nghiệp cạnh tranh nhau thông qua
ứng dụng các công nghệ số mới nhất tạo ra giá trị đột phá so với cách thức truyền thống.
Gia tăng trải nghiệm khách hàng nhờ việc ứng dụng công nghệ nhằm tăng cường sự thuận
tiện, nhanh chóng và trải nghiệm liền mạch cho khách hàng. Điều này là cần thiết nhằm tăng
sức cạnh tranh trong thời đại khách hàng càng ngày càng ưa thích và có xu hướng lựa chọn
các sản phẩm/dịch vụ có thao tác đơn giản nhất trên ứng dụng di động và lưu trữ được các
hoạt động lịch sử của họ.
Dễ dàng tiếp cận khách hàng ở nhiều khu vực địa lý khác nhau: Các mô hình kinh doanh
mới thường được xây dựng và thực hiện các tương tác trên môi trường số, do vậy không gặp
các rào cản về địa lý như các mô hình truyền thống. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp
cận khách hàng ở nhiều khu vực địa lý khác nhau, gia tăng các cơ hội bán hàng tiến tới tăng doanh thu và lợi nhuận.
Việc áp dụng những công nghệ số tiên tiến cần được doanh nghiệp nhanh chóng triển khai
nhằm đẩy mạnh rộng khắp các kênh tiếp thị và phân phối đến với khách hàng từ đó có thể
nâng cao hiệu quả trong việc chăm sóc khách hàng nhằm đem lại những giá trị tức thời cho
doanh nghiệp. Để mở rộng phạm vi tiếp cận đối tượng khách hàng, hiện nay có nhiều lựa
chọn hỗ trợ Marketing trên thị trường. Các nhà cung cấp giải pháp như Google và Facebook
đang cung cấp một loạt các công cụ quảng cáo và tối ưu hóa SEO để tối đa hóa hiệu suất tiếp
thị. Ngoài ra, xu hướng mới trong lĩnh vực tiếp thị như Affiliate marketing, livestream, và các
phương thức khác cũng đang xuất hiện và mang lại nhiều cơ hội mới. Sự bùng nổ của các nền
tảng thương mại điện tử như Shopee, Tiki, Lazada, Sendo đã tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp thực hiện bán hàng trực tuyến một cách hiệu quả hơn. Đồng thời, việc áp dụng
các công nghệ quản trị quan hệ khách hàng như Getfly GenCRM hay Viet CRM giúp doanh
nghiệp tối ưu hóa quy trình chăm sóc khách hàng. Thông qua việc dần dần cá nhân hóa trải
nghiệm cho từng khách hàng, các công nghệ này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng
mối quan hệ chặt chẽ và tích cực với khách hàng.
Bảo mật thông tin giờ đây trở thành một trong những tiêu chí hàng đầu của các doanh
nghiệp khi mà ngày càng có những mối đe dọa tới những dữ liệu quan trọng của cty. Nhằm
bảo mật cho thông tin khách hàng, các bí mật trong kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải có
những chính sách và công cụ bảo mật tối ưu từ đó tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho bản
thân cũng như những biện pháp phòng ngừa cho các rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải
trong quá trình hoạt động.
4.2. Hoàn thiện và CĐS mô hình quản trị:
Bước 1: Hoàn thiện mô hình quản trị và xác định các yêu cầu về dữ liệu tích hợp cho
bước tiếp theo:
- Xây dựng và hoàn thiện mô hình quản trị đi từ cơ cấu tổ chức con người chính sách
quy trình cho tất cả các mảng nghiệp vụ chức năng của doanh nghiệp 11 lOMoAR cPSD| 58448089
- Xây dựng chỉ tiêu quản trị (KPI/OKR) và hệ thống báo cáo quản trị và yêu cầu cơ sở dữ liệu
- Xác định các yêu cầu phục vụ mục đích tích hợp chuyển đổi số toàn diện
Khi đã đạt được tăng trưởng về mặt doanh thu và khách hàng, doanh nghiệp cần xem xét
hoàn thiện mô hình quản trị đi từ cơ cấu tổ chức, hệ thống công nghệ thông tin, dữ liệu con
người chính sách quy trình và quản lý hiệu quả hoạt động ở đầu giai đoạn này. Một mô hình
quản trị hiệu quả có thể kích thích tăng trưởng hướng doanh nghiệp tới sự phát triển bền vững.
Quá trình hoàn thiện mô hình quản trị có thể bao gồm rà soát hoàn thiện cơ cấu tổ chức chức
năng nhiệm vụ của từng bộ phận chức năng định biên nhân sự mô tả công việc của từng vị trí
chức danh, v.v… đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng bộ chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động
(KPI/OKR) (KPI: Key Performance Indicator – Chỉ số đánh giá thực hiện công việc; OKR:
Objectives and Key Results – Quản trị theo mục tiêu và kết quả then chốt) nhằm góp phần
tạo dựng một văn hóa làm việc với trọng tâm là thúc đẩy hiệu quả làm việc. Các yêu cầu về
dữ liệu liên quan để phục vụ việc đánh giá KPI cần được xác định trong bước này để làm đầu
vào cho các chuyển đổi ở bước 2.
Bước 2: CĐS mô hình quản trị và hoàn thiện cơ sở dữ liệu
- Áp dụng công nghệ số cho hệ thống báo cáo quản trị
- Chuyển đổi số tự động hóa quy trình cho các mảng nghiệp vu bao gồm lập kế hoạch
ngân sách và dự báo quản trị nhân sự quản lý công việc
- Tiếp tục hoàn thiện CĐS cho mô hình kinh doanh tại giai đoạn 1
- Xây dựng cơ sở dữ liệu chung của toàn doanh nghiệp
- Xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng
Sau khi đã hoàn thiện mô hình quản trị ở bước 1 doanh nghiệp đã có đòn bẩy để áp dụng
các công nghệ nhằm số hóa một số quy trình như lập kế hoạch quản trị nhân sự.
Chuyển đổi số mô hình quản trị nên bắt đầu từ việc áp dụng các giải pháp công nghệ cho
hệ thống báo cáo quản trị hệ thống lập kế hoạch ngân sách và dự báo hệ thống quản trị nhân
sự của doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ số cho phép doanh nghiệp nắm bắt nhanh chóng
các thay đổi trong kinh doanh ảnh hưởng đến mục tiêu của doanh nghiệp như thế nào và từ
đó đưa ra các điều chỉnh kịp thời. Các giải pháp công nghệ hiện có trên thị trường cho phép
doanh nghiệp kiểm soát khối lượng dữ liệu khổng lồ đến từ nhiều nguồn khác nhau và khai
thác nguồn dữ liệu đó một cách hiệu quả tổng hợp xử lý và cung cấp những thông tin mới
giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định hiệu quả hơn trong hoạt động
quản trị của mình. Một số phần mềm quản trị doanh nghiệp có thể nhắc tới ở đây như
Microsoft Dynamic, Oracle, SAP Business One, Openbravo v.v… Cần phải nhấn mạnh rằng
chuyển đổi số liên quan đến việc dữ liệu được quản lý nhằm phục vụ hoạt động của doanh
nghiệp cũng như tạo ra sự khác biệt của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh. Do vậy
doanh nghiệp luôn cần ưu tiên vai trò quản trị dữ liệu bền vững tối ưu hóa dữ liệu để đáp ứng
nhu cầu chức năng và các yêu cầu công việc cụ thể hướng tới chuyển đổi số hoàn toàn hiệu
quả. Việc xây dựng một cơ sở dữ liệu chung về quản trị tài chính kinh doanh và nhân sự ở 12 lOMoAR cPSD| 58448089
giai đoạn này được coi là tất yếu. Đồng thời hệ thống đảm bảo an toàn thông tin và an ninh
mạng cũng cần được doanh nghiệp xây dựng và phát triển tương ứng nhằm đảm bảo các hệ
thống quản trị doanh nghiệp thực hiện đúng chức năng phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn
sàng chính xác và tin cậy.
4.3. Kết nối kinh doanh và quản trị, đổi mới sáng tạo để tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới:
Đến giai đoạn 2 là chuyển đổi số mô hình quản trị, doanh nghiệp cần áp dụng các giải
pháp công nghệ để dần dần kết nối các hệ thống hiện có thành một hệ thống thông tin chung
nhất, sử dụng chung một cơ sở dữ liệu trong toàn bộ doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh
nghiệp Việt Nam đã và đang triển khai hệ thống ERP để tích hợp tất cả các chức năng chung
của doanh nghiệp vào một hệ thống duy nhất thay vì phải sử dụng đồng thời nhiều phần mềm
như kế toán, quản lý nhân sự, tiền lương, quản trị quan hệ khách hàng và sản xuất. ERP là
một hệ thống tích hợp không chỉ giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý thông suốt mà còn
tăng tính năng động, đảm bảo khả năng thích nghi trước những biến đổi trong môi trường
kinh doanh. Điều này mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp thông qua việc tiết kiệm chi
phí và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Ở các giai đoạn trước, doanh nghiệp đã xây dựng bộ dữ liệu về kinh doanh và quản trị.
Đến giai đoạn này, doanh nghiệp cần triển khai giải pháp để liên kết các dữ liệu, tạo tiền đề
cho việc khai thác dữ liệu (data mining) và phân tích dữ liệu theo các khía cạnh khác nhau.
Mục tiêu là hỗ trợ lãnh đạo doanh nghiệp trong quá trình ra quyết định. Đồng thời, giai đoạn
này đòi hỏi sự đầu tư của lãnh đạo vào các giải pháp tập trung có hiệu suất cao để đảm bảo
an toàn thông tin kinh doanh và thông tin khách hàng, từ đó ngăn chặn các rủi ro liên quan
đến an ninh mạng và tránh sự gián đoạn trong hoạt động kinh doanh cũng như rò rỉ thông tin toàn bộ doanh nghiệp.
Sau khi đạt được tăng trưởng ổn định và bước vào giai đoạn biến động, doanh nghiệp cần
phát triển những sáng kiến mới nhằm tạo ra chu kỳ phát triển mới, đồng thời nắm bắt cơ hội
và ứng phó linh hoạt với thách thức trong môi trường kinh doanh đang biến đổi. Doanh nghiệp
có thể quyết định đầu tư vào hoạt động Đổi mới và Sáng tạo (R&D), sử dụng các công nghệ
số tiên tiến để tạo ra giá trị mới cho khách hàng. Điều này giúp doanh nghiệp phát triển sản
phẩm và dịch vụ mới, đồng thời củng cố vị thế cạnh tranh trong thị trường. Tuy nhiên, đối
diện với hệ thống kinh doanh và quản trị hiện tại, doanh nghiệp cần phải xây dựng kế hoạch
bảo trì và nâng cấp để đảm bảo rằng các hệ thống này có thể hoạt động không ngừng nghỉ.
Quá trình này không chỉ đảm bảo tính ổn định và hiệu quả của các quy trình hiện tại mà còn
hỗ trợ tích hợp các cải tiến và thay đổi từ hoạt động R&D vào hệ thống sẵn có của doanh nghiệp. 13 lOMoAR cPSD| 58448089
CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA VIETTEL
1. Giới thiệu về doanh nghiệp Viettel:
1.1. Khái quát về doanh nghiệp:
Viettel - Tập đoàn công nghiệp - Viễn thông quân đội là một tập đoàn Viễn thông và Công
nghệ Việt Nam được thành lập vào ngày 1/6/1989, là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100%
vốn nhà nước do Bộ Quốc phòng thực hiện quyền chủ sở hữu. - Lịch sử hình thành và phát triển:
Thời kỳ 1.0: Công ty xây dựng công trình cột cao
Ở thời kỳ 1.0, khi Việt Nam đang trên đà thoát khỏi tình trạng lạm phát của những năm
1987, 1988. Kinh tế nước ta lúc bấy giờ tập trung vào sản xuất, xây dựng những cơ sở hạ
tầng, trang bị các thiết bị, máy móc nhằm tập trung phát triển kinh tế đất nước. Cũng thời kỳ
này, hình thức liên lạc bằng mạng viễn thông cũng bắt đầu được biết đến ở Việt Nam ta. Nắm
bắt thời cơ đó, Viettel Group ra đời. ●
Viettel Group được thành lập vào ngày 1/6/1989, khi ấy công ty lấy tên là Tổng Công ty
Điện tử Thiết bị Thông tin (Sigelco). ●
Đến năm 1990, Sigelco vinh dự là đơn vị đầu tiên cung cấp và xây dựng tuyến vi ba số AWA. ●
Đến năm 1995, công ty đổi tên lần đầu với tên mới là Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội. ●
Năm 1999, Viettel hoàn thành dự án cáp quang Bắc – Nam 1A.
Thời kỳ 2.0: Phổ cập dịch vụ di động ở Việt Nam
Sau khi kết thúc thời kỳ 1.0, khi tình hình kinh tế dần ổn định hơn, con người bước vào
thời kỳ phát triển, hội nhập. Nhu cầu sử dụng điện thoại bàn, điện thoại di động của người
dân Việt Nam tăng dần. Đây chính là cơ hội lớn cho Viettel Group lúc bấy giờ. ●
Nắm bắt cơ hội, Viettel phá thế độc quyền viễn thông bằng dịch vụ VoIP 178 vào năm 2000. ●
Năm 2004, Viettel khai trương dịch vụ di động Việt Nam với đầu số 098 ●
Viettel xuất sắc trở thành doanh nghiệp viễn thông có thị phần lớn nhất Việt Nam vào năm 2008. ●
Năm 2009, Viettel thử sức vươn ra quốc tế với hoạt động kinh doanh tại Lào và
Campuchia. Chính điều này đã đem lại thành công lớn cho Viettel. Đó cũng chính là động
lực, bước đệm, tiền đề cho tương lai vươn tầm các châu lục khác của Viettel. ●
Năm 2009, Viettel tạo ra cú nổ lớn khi xây dựng hạ tầng mạng lưới 3G lớn nhất Việt Nam thời bấy giờ.
Thời kỳ 3.0: Tập đoàn công nghệ toàn cầu 14 lOMoAR cPSD| 58448089
Đến những năm 2014 trở đi, với sự phát triển tân tiến của công nghệ lúc bấy giờ và các
thành tưu Viettel đã đạt được trong quá khứ. Viettel Group không khó để đón đầu và cung cấp
cho khách hàng các dịch vụ cần thiết và Viettel bắt đầu vươn tầm thế giới. ●
Năm 2016, Viettel vinh dự lọt top 30 hãng viễn thông lớn nhất thế giới. ●
Năm 2017, Viettel một lần nữa tiên phong trở thành nhà mạng dầu tiên kinh doanh 4G trên toàn quốc. ●
Viettel từng bước khai trương thị trường quốc tế thứ 10, phủ sóng dịch vụ khắp Châu Á,
Châu Mỹ, Châu Phi vào năm 2018. ●
Cũng chính vào năm 2018, Viettel chính thức đổi tên thành “ Tập đoàn Công nghiệp –
Viễn thông Quân đội”.
Thời kỳ 4.0: Tập đoàn toàn cầu tiên phong kiến tạo xã hội số
Đối với sự phát triển công nghệ vượt bật ở thời điểm hiện nay, vấn đề kết nối vạn vật
được quan tâm hơn bao giờ hết. Cũng chính vì thế, Viettel Group đẩy mạnh nghiieen cứu,
phát triển công nghệ số nhằm xây dựng lên một xã hội số chuyên cung cấp các dịch vụ tuyệt hảo cho người dùng. ●
Năm 2019, Viettel lọt top 50 nhà mạng đầu tiên trên thế giới triển khai công nghệ kết nối vạn vật BNB-IoT. ●
Với thuật ngữ 5G rất nổi tiếng bên nước ngoài, Viettel thử nghiệm thành công cuộc gọi
5G đầu tiên của Việt Nam vào năm 2019. ●
Một cuộc cách mạng nổi ra với Viettel năm 2021, Viettel chính thức tái định vị thương
hiệu với sứ mệnh mới “Tiên phong chủ lực kiến tạo xã hội số” để bắt kịp với thời đại 4.0.
Qua 4 thời kỳ, Viettel Group liên tục chuyển mình để sáng tạo, phát triển và bắt kịp xu
hướng thời đại, nhằm đem đến những sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho người dùng Viettel.
1.2.1. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của Viettel:
- Tầm nhìn: Tầm nhìn thương hiệu của Viettel ngắn gọn nhưng đã thể hiện sự tôn trọng
khách hàng và sự quan tâm lắng nghe của Viettel: “Hãy nói theo cách của bạn” 15 lOMoAR cPSD| 58448089
Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. Viettel cam kết tái đầu tư cho xã hội
thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.
- Sứ mệnh: "Kết nối mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp; tạo ra giá trị không ngừng cho
xã hội." Sứ mệnh của Viettel là xây dựng và duy trì một hệ thống viễn thông mạnh mẽ,
kết nối mọi thành viên trong xã hội, từ người dân đến doanh nghiệp. Đồng thời, Viettel
cam kết đem lại giá trị liên tục cho xã hội thông qua các dịch vụ và sản phẩm của mình.
- Giá trị cốt lõi: •
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm nghiệm chân lí: Tất cả cán bộ, nhân viên Viettel luôn nhận
thức rằng lý thuyết là màu xám, chỉ có cây đời là mãi xanh tươi. Lý luận là để tổng kết
thực tiễn, rút ra kinh nghiệm, tiệm cận chân lý và dự đoán tương lai. Người Viettel cần có
lý luận và dự đoán để dẫn dắt. Nhưng trong văn hóa ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp
Viettel chỉ có thực tiễn mới khẳng định được những lý luận và dự đoán đó là đúng hay sai.
Người Viettel cũng đánh giá con người thông qua quá trình thực tiễn. •
Trưởng thành qua những thách thức và thất bại: “Nghịch cảnh là một điều tuyệt vời mà
cuộc sống này mang lại cho chúng ta”. Đó là triết lý cuộc sống cũng chính là cách thức
truyền tải văn hoá doanh nghiệp của tập đoàn Viettel mà Thiếu tướng Nguyễn Mạnh Hùng
tâm đắc khi đương vị CEO Viettel. Đó là một quan điểm và một nét văn hóa “đặc sắc” mà
Viettel có được.Người Viettel nhận thức rằng thách thức là chất kích thích và khó khăn
chính là lò luyện mà qua đó “vứt nó vào chỗ chết thì sẽ sống”. •
Sáng tạo là sức sống: Văn hóa nội bộ doanh nghiệp luôn đề cao sự sáng tạo. Tại Viettel,
hầu hết các nhân sự đều thấm nhuần quan điểm rằng sáng tạo sẽ tạo ra sự khác biệt, không
có sự khác biệt nghĩa là chết. Vì thế, người Viettel thực hiện hóa những ý tưởng sáng tạo
không chỉ của riêng người Viettel mà của cả khách hàng. •
Tư duy hệ thống: Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp nên quá trình xây dựng văn
hóa doanh nghiệp tại công ty cần theo tư duy hệ thống để đơn giản hoá. Mỗi một tổ chức
phải có tầm nhìn chiến lược, lý luận dẫn dắt hệ thống làm nền tảng. Một hệ thống muốn
phát triển nhanh thì phải chuyên nghiệp hoá, hệ thống tốt thì con người mới tốt lên được. •
Kết hợp Đông Tây: Người Viettel nhận thức rằng có hai nền văn hoá với hai cách thức tư
duy, hai hành động lớn nhất của văn minh nhân loại và mỗi cái đều có những điểm hay
riêng phát huy trong từng tình huống. Vì thế kết hợp Đông Tây cũng có nghĩa là luôn nhìn
thấy hai mặt của một vấn đề chứ không phải pha trộn, góp phần đa dạng hoá văn hoá ứng
xử trong nội bộ doanh nghiệp Viettel. •
Truyền thống và cách làm của người lính: Có lẽ văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn Viettel
phát triển “thần tốc” như ngày hôm nay chính là nhờ văn hoá “người lính” này. Bản lĩnh 16 lOMoAR cPSD| 58448089
xông pha, không ngại gian khó, kiên định và tin tưởng đã làm nên sức mạnh và sự khác biệt cho Viettel. •
Ngôi nhà chung mang tên Viettel: Viettel lấy việc làm nhóm để phát triển cá nhân. Mỗi
người, mỗi đơn vị phối hợp như những bộ phận trên cơ thể. Nhân viên qua các thế hệ sẽ
xếp lên những viên gạch để xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Viettel ngày càng vững mạnh.
1.2. Ngành nghề kinh doanh và các dòng sản phẩm của doanh nghiệp:
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh chính: •
Kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền
hình, truyền thông đa phương tiện; hoạt động thông tin và truyền thông; hoạt động thương
mại điện tử, bưu chính, chuyển phát. Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn
thông di động. Sản xuất kinh doanh các dịch vụ ứng dụng, dịch vụ giá trị gia tăng viễn
thông, công nghệ thông tin, truyền hình. Cung ứng dịch vụ tài chính, dịch vụ thanh toán,
trung gian thanh toán, trung gian tiền tệ; dịch vụ trò chơi điện tử, trang tin điện tử, mạng
xã hội và các dịch vụ khác được phát triển trên nền tảng công nghệ, dịch vụ, sản phẩm mà Viettel cung cấp. •
Tư vấn quản lý, khảo sát, thiết kế, xây dựng, lập dự án, quản lý dự án đầu tư, xây lắp, điều
hành, vận hành khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa, cho thuê công trình, thiết bị, hạ tầng mạng
lưới viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình; cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng
hữu hình khác ở trong nước và nước ngoài. •
Nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải tiến, bảo dưỡng, kinh doanh,
chuyển giao công nghệ, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, trang thiết bị kỹ thuật quân sự;
phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dùng, vũ khí, khí tài, đạn dược, sản phẩm hóa
chất, vật tư hóa chất chuyên dụng, thuốc nổ, vật liệu nổ (các loại bột thuốc nổ, thuốc
phóng, ngòi nổ, kíp nổ); các phương tiện chiến đấu, phục vụ chiến đấu, máy bay, tàu vũ
trụ và máy móc liên quan; thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển, công cụ
hỗ trợ phục vụ quốc phòng, an ninh. •
Nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất, sửa chữa; kinh doanh sản phẩm, dịch vụ; cho
thuê, xuất khẩu, nhập khẩu hàng lưỡng dụng (gồm trang thiết bị kỹ thuật, dịch vụ, vật tư,
hàng hóa, có thể sử dụng cho quốc phòng và cả trong lĩnh vực kinh tế - xã hội). •
Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển; nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất,
sửa chữa, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh, thương
mại, phân phối, bán buôn, bán lẻ hàng hóa, sản phẩm, máy móc, thiết bị viễn thông, công
nghệ thông tin, truyền hình và truyền thông đa phương tiện. •
Nghiên cứu phát triển, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ mật
mã dân sự và an toàn thông tin mạng
1.2.2. Ngành,nghề kinh doanh liên quan: 17 lOMoAR cPSD| 58448089 •
Hoạt động quảng cáo, nghiên cứu thị trường; hoạt động tư vấn quản lý tổ chức giới thiệu
và xúc tiến thương mại. •
Hoạt động kinh doanh bất động sản (đối với các dự án hiện có, không đầu tư dự án mới);
cho thuê văn phòng, cơ sở nhà đất (đối với phần diện tích của trụ sở, văn phòng làm việc,
cơ sở, địa điểm phục vụ sản xuất kinh doanh của Viettel nhưng chưa sử dụng hết). •
Hoạt động thể thao; đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp nguồn nhân lực phục vụ hoạt động sản
xuất, kinh doanh ở trong nước và nước ngoài của Tập đoàn Viettel
2. Thực trạng của Viettel trước khi CĐS
Trong thời đại IOT (Internet of things) và đặc biệt là trong kỷ nguyên công nghệ phổ biến
như hiện nay, một doanh nghiệp muốn duy trì vị thế và phát triển lâu dài thì việc chuyển đổi
số là một điều quan trọng.
Mặc dù được đã được đầu tư mở rộng thị trường nhưng quy mô mạng lưới của Viettel
trước CĐS vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu lúc bấy giờ vì thiếu đi sự đồng bộ trong các hoạt
động kinh doanh dẫn đến những khó khăn trong khâu vận hành, quản lý. Sự phát triển nhanh
chóng, nhân sự tăng cao, mạng lưới lan rộng khắp nơi, kéo theo chất lượng dịch vụ, chăm sóc
khách hàng không thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thêm nữa, mức độ chuyên nghiệp
chưa đủ do hạn chế về nhân sự có chuyên môn có thể đào tạo. Mặc dù đã cố gắng cải thiện,
nhưng khách hàng vẫn không ngừng phàn nàn về hiện tượng tin nhắn rác, sóng 3G còn chập chờn.
Ngoài yếu tố về con người, thì sự phát triển thị trường công nghệ 4.0 cũng là lý do dẫn
đến việc đầu tư, chất lượng cơ sở hạ tầng không thể hoàn thiện ngay được. Chính điều đó
cũng làm ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ. Những vấn đề này đã ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của Viettel, điều này buộc ban lãnh đạo của Viettel phải thay đổi tầm nhìn, đồng
thời thực hiện một cuộc cải tổ chuyển đổi số toàn diện.
“Bài học lớn trên thế giới là những “ông” viễn thông thì chuyển đổi số thường bị chậm.
Chúng tôi cũng đi tìm hiểu lý do thì câu trả lời chung của họ là: tuy viễn thông bây giờ có
tăng trưởng chậm lại, nhưng tiền vẫn nhiều. Khi tiền nhiều thì người ta cũng ít có động lực
để tìm cách làm điều gì đó mới. Tôi không muốn Viettel rơi vào vòng xoáy đó.” - Ông Lê
Đăng Dũng (Quyền Chủ tịch tập đoàn Viettel) chia sẻ.
3. Ứng dụng CĐS của Viettel:
3.1. CĐS mô hình kinh doanh của Viettel:
3.1.1 Truyền thông tiếp thị:
Viettel đã sử dụng các công cụ như quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, quảng
cáo trên mạng xã hội bằng việc thuê các KOLs, influencers có sức ảnh hưởng để tiếp cận và
thông báo cho khách hàng về các sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật số mà họ đang cung cấp.
Tập đoàn đã xây dựng mô hình kinh doanh chuyển đổi số dựa trên các lĩnh vực:
a. Dịch vụ viễn thông và truyền thông: 18 lOMoAR cPSD| 58448089
Viettel cung cấp các dịch vụ di động, cố định, truyền hình số, và Internet. Họ đã đầu tư
vào mạng 4G và 5G để cung cấp kết nối nhanh chóng và ổn định cho khách hàng, bao gồm
việc xây dựng trạm thu phát sóng, cáp quang, và các hạ tầng khác để đảm bảo sự ổn định và
phủ sóng rộng rãi. Bên cạnh đó, Viettel cung cấp dịch vụ truyền hình số và nội dung kỹ thuật
số thông qua các nền tảng truyền hình cáp và truyền hình qua Internet (IPTV), mang đến cho
người tiêu dùng nhiều tùy chọn giải trí.
Các sản phẩm tiêu biểu: ❖ Viettel Media
Viettel Media là một trong những đơn vị thuộc tập đoàn Viettel, chuyên về lĩnh vực truyền thông và giải trí. ●
Tham gia vào việc sản xuất nhiều loại nội dung giải trí, bao gồm các chương trình truyền
hình, phim truyền hình, chương trình thực tế, và các sản phẩm giải trí khác. ●
Cung cấp nền tảng để chia sẻ nội dung truyền hình và giải trí với khán giả thông qua các
kênh truyền hình và các dịch vụ trực tuyến. ❖ MyTV
MyTV là một dịch vụ truyền hình trực tuyến của Viettel, cung cấp nhiều kênh truyền hình
và nội dung giải trí đa dạng cho người xem. ●
MyTV cung cấp truy cập đa dạng đến nhiều kênh truyền hình, bao gồm cả các kênh nội
địa và quốc tế. Người dùng có thể xem các chương trình, phim, tin tức, thể thao, và nhiều nội dung khác. 19 lOMoAR cPSD| 58448089 ●
MyTV là một dịch vụ truyền hình trực tuyến, cho phép người dùng xem nội dung giải trí
trên các thiết bị di động (điện thoại di động, máy tính bảng) và máy tính thông qua ứng
dụng hoặc trang web chính thức của MyTV. ●
Ngoài các kênh truyền hình trực tiếp, MyTV còn cung cấp dịch vụ Video on Demand, nơi
người dùng có thể xem lại các chương trình yêu thích hoặc chọn lựa từ thư viện phong
phú của các bộ phim và chương trình.
b. Công nghệ thông tin và phần mềm:
Viettel đã phát triển nhiều sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực công nghệ thông tin, bao
gồm phần mềm doanh nghiệp, giải pháp quản lý hạ tầng, và các ứng dụng di động. Các ứng
dụng này bao gồm các dịch vụ thanh toán di động, ứng dụng giải trí, và các ứng dụng hỗ trợ công việc.
Viettel IDC (Trung tâm Dữ liệu)
Viettel IDC (Trung tâm Dữ liệu) là một đơn vị thuộc Tập đoàn Viettel, chuyên cung cấp
các dịch vụ trung tâm dữ liệu và hosting để đáp ứng nhu cầu về lưu trữ và quản lý dữ liệu
của doanh nghiệp và tổ chức. ●
Cung cấp dịch vụ hosting cho các doanh nghiệp và tổ chức, bao gồm việc cung cấp không
gian lưu trữ trực tuyến và các tài nguyên kỹ thuật cần thiết để triển khai và quản lý trang
web, ứng dụng, hoặc dịch vụ trực tuyến. ●
Duy trì và quản lý các trung tâm dữ liệu tiên tiến với cơ sở hạ tầng và thiết bị công nghệ
hiện đại. Các trung tâm dữ liệu này đảm bảo an toàn và khả dụng của dữ liệu của khách hàng. ●
Cung cấp các dịch vụ đám mây (cloud services) để giúp doanh nghiệp và tổ chức chuyển
đổi sang mô hình cloud, tận dụng linh hoạt và hiệu quả của việc sử dụng tài nguyên trên đám mây.
c. Dịch vụ tài chính và thanh toán:
Viettel đã triển khai các dịch vụ ví điện tử và thanh toán di động, cho phép người dùng
thực hiện thanh toán các dịch vụ và mua sắm trực tuyến một cách thuận tiện qua điện thoại di
động của họ. Điều này giúp tăng cường tính tiện lợi và linh hoạt cho người tiêu dùng. Một số
sản phẩm, dịch vụ tiêu biểu: ❖ Ví điện tử Viettel Money 20