



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 47207194
B Ộ GI Á O D Ụ C V À ĐÀ O T Ạ O
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C TH ƯƠ NG M Ạ I KHOA MARKETING
----- -----
B À I TH Ả O LU Ậ N
H Ọ C PH Ầ N : QU Ả N TR Ị CH Ấ T L ƯỢ NG
ĐỀ T À I:
T Ì M HI Ể U V Ề HO Ạ T ĐỘ NG C Ả I TI Ế N CH Ấ T L ƯỢ NG T Ạ I
B Ộ PH Ậ N NGHI Ê N C Ứ U V À PH Á T TRI Ể N S Ả N PH Ẩ M
TRONG DOANH NGHI Ệ P VINAMILK
Nh ó m th ự c hi ệ n : 0 2
L ớ p h ọ c ph ầ n : 231_QMGM0 911_ 05
Gi ả ng vi ê n
: Th.S Tr ầ n Ph ươ ng Mai
H à N ộ i, th á ng 11 n ă m 2023 lOMoAR cPSD| 47207194 MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................................ 2
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG ....... 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................................. 3
1.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của hoạt động cải tiến chất lượng ........................................... 5
1.3. Các nguyên tắc của cải tiến chất lượng .......................................................................... 6
1.4. Chu trình cải tiến chất lượng .......................................................................................... 8
1.5. Các mô hình cải tiến chất lượng ................................................................................... 10
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG TẠI BỘ
PHẬN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆPVINAMILK ........................................................................................................... 14
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp Vinamilk ......................................................................... 14
2.1.1. Giới thiệu chung ..................................................................................................... 14
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................. 15
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh ............................................................................................... 16
2.1.4. Giới thiệu về bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm ..................................... 17
2.2. Thực trạng hoạt động cải tiến chất lượng tại bộ phận nghiên cứu và phát triển
sảnphẩm trong doanh nghiệp Vinamilk .............................................................................. 18
2.2.1. Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng ...................................................... 18
2.2.2. Các nguyên tắc cải tiến ........................................................................................... 20
2.2.3. Các hoạt động cải tiến chất lượng .......................................................................... 21
2.2.4. Kết quả của hoạt động cải tiến chất lượng ............................................................. 31
2.3. Đánh giá chung về hoạt động cải tiến chất lượng tại bộ phận nghiên cứu và
pháttriển sản phẩm trong doanh nghiệp Vinamilk ............................................................ 32
2.3.1. Thành công ............................................................................................................. 32
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................................... 33
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ........... 33
ĐỘNG CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG TẠI BỘ PHẬN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁTTRIỂN
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP VINAMILK ..................................................... 33
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................................ 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 36 2 lOMoAR cPSD| 47207194 LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao đã
đem đến cho các doanh nghiệp Việt Nam những thời cơ mới, đồng thời nhiều thách thức mới
nảy sinh mà các doanh nghiệp phải đối mặt. Nổi bật là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh
nghiệp Việt Nam với nhau, đồng thời với cả các doanh nghiệp nước ngoài mở rộng thị trường
của họ tại Việt Nam. Để có thể đứng vững và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải đặc biệt chú trọng đến hoạt động về cải tiến chất lượng bởi đó
là yếu tố tiên quyết quyết định sự thành công hay thất bại của các sản phẩm nói riêng hay toàn
bộ doanh nghiệp nói chung.
Trong đó, đối với ngành thực phẩm, con người lại càng quan tâm hơn đến chất lượng
bởi họ đã dần nhận thức được rằng việc tiêu thụ thức ăn không chỉ vì nhu cầu sinh lý đặc trưng
của bản thân mà còn là để chăm lo cho sự phát triển của một thân thể thực sự khỏe mạnh. Sữa
và các sản phẩm từ sữa ngày một phổ biến đối với người tiêu dùng bởi sự tiện lợi của nó. Hiện
nay, trên thị trường có khoảng 238 công ty sản xuất và kinh doanh các sản phẩm sữa tại Việt
Nam. Nhưng tập trung vào 5 tên tuổi là Vinamilk, Nestle, Nutifood, Frieslandcampina và TH
True Milk với 85% thị phần toàn thị trường, trong đó Vinamilk dẫn đầu với 50% thị phần.
Với vị thế dẫn đầu, Vinamilk trở thành hãng sữa quốc dân tại Việt Nam bởi Vinamilk đã
nắm bắt được tâm lý của người tiêu dùng, luôn luôn nâng cao chất lượng trong từng sản phẩm
của mình để tạo ra những sản phẩm tốt nhất.
Từ những lí do trên, nhóm 2 quyết định lựa chọn đề tài “Tìm hiểu về hoạt động cải tiến
chất lượng tại bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm trong doanh nghiệp Vinamilk”
nhằm tìm hiểu thực trạng, từ đó đưa ra giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
cải tiến chất lượng tại bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm trong doanh nghiệp này.
Trong quá trình làm bài, do những hạn chế về mặt thời gian và kiến thức, có lẽ sẽ không
thể tránh khỏi những sai sót. Nhóm chúng em rất mong nhận được những ý kiến nhận xét, góp
ý từ cô để bài làm được hoàn thiện hơn. Nhóm chúng em xin trân trọng cảm ơn!
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Một số khái niệm cơ bản về chất lượng:
Quan điểm hướng tới khách hàng đang được các nhà nghiên cứu và thực hành quản trị
chất lượng chấp nhận vì nó phù hợp với xu thế và chiến lược kinh doanh hiện đại. Định hướng
khách hàng đang được coi là một trong những xu thế lớn của thời đại. Vì vậy, có rất nhiều
khái niệm chất lượng được phát biểu thể hiện quan điểm chất lượng hướng tới khách hàng,
hướng tới người tiêu dùng. Chẳng hạn: 3 lOMoAR cPSD| 47207194
Philips Crosby, một trong những chuyên gia hàng đầu về chất lượng cho rằng: "Chất
lượng là sự phù hợp với yêu cầu".
Tiến sĩ Juran - Nhà thống kê học, chuyên gia hàng đầu về quản lý chất lượng người Mỹ
thì cho rằng: "Chất lượng là sự phù hợp của sản phẩm đối với nhu cầu của người tiêu dùng".
Ông cũng khẳng định rằng, đó là nhu cầu chính đáng, nhu cầu có khả năng thanh toán.
Giáo sư Ishikawa - một chuyên gia quản lý chất lượng hàng đầu của Nhật Bản, thuộc thế
hệ cùng thời với Juran và Crosby, cũng khái niệm rằng: "Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu
thị trường với chi phí thấp nhất".
Dựa trên cách tiếp cận khoa học và sự đúc kết kinh nghiệm thực tiễn về quản trị chất
lượng trên thế giới, Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) đã đưa ra khái niệm chất lượng
được thể hiện trong tiêu chuẩn ISO 9000:2005 (TCVN ISO 9000:2007) là: "Chất lượng là
mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu". Đây là khái niệm đã được
cập nhật, thay thế định nghĩa về chất lượng trong tiêu chuẩn của phiên bản năm 1987 và năm
1994 của ISO. Có thể xem đây là một khái niệm tổng hợp và hiện hành, dùng để giải thích
thuật ngữ "chất lượng" của bất kỳ một thực thể nào, miễn là nó phải đáp ứng các yêu cầu của
các khách hàng và các bên quan tâm. Từ ‘thực thể’ có thể là sản phẩm, dịch vụ, quá trình, hệ
thống hay các đối tượng phù hợp khác.
Một số khái niệm cơ bản về cải tiến chất lượng:
Cải tiến chất lượng là một hoạt động cơ bản không thể thiếu trong quản trị chất lượng.
Có nhiều khái niệm về cải tiến chất lượng, có thể nêu một số khái niệm như sau:
Theo Masaaki Imai: "Cải tiến chất lượng có nghĩa là nỗ lực không ngừng nhằm không
những duy trì mà còn nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm".
Theo Juran thì "Cải tiến là tạo ra một cách có tổ chức sự thay đổi có lợi; là đạt được
mức hiệu suất không tiền lệ." Mức hiệu suất không tiền lệ ở đây chính là "sự đột phá".
Theo TCVN ISO 9000:2007: "Cải tiến chất lượng là một phần của quản trị chất lượng
tập trung vào việc nâng cao khả năng thực hiện các yêu cầu chất lượng".
Hay nói cách khác, cải tiến chất lượng là một phần của quản trị chất lượng, tập trung
vào việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả sử dụng các nguồn lực để nâng cao giá trị sử dụng của
sản phẩm hay dịch vụ và nâng cao năng suất các yếu tố tổng hợp và đạt hiệu quả tối ưu của tổ chức.
Như vậy, có thể nhận thấy phạm vi của cải tiến rất rộng, cải tiến không chỉ nhằm mục
đích để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà còn cải tiến để nâng cao hiệu quả và hiệu
suất của các hoạt động và các quá trình. 4 lOMoAR cPSD| 47207194
1.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của hoạt động cải tiến chất lượng
Chúng ta biết rằng, việc tìm kiếm những sản phẩm, dịch vụ tốt hơn, thỏa mãn nhu cầu
cao hơn của khách hàng, của người tiêu dùng là quá trình liên tục không có điểm dừng. Sự
phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật với việc tạo ra ngày càng nhiều công nghệ mới
đã nâng cao khả năng sản xuất những sản phẩm có mức chất lượng cao. Các đối thủ cạnh
tranh đều nỗ lực và hoàn toàn có khả năng áp dụng những thành tựu khoa học mới nhất để tạo
ra những sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đồng thời,
sự phát triển của khoa học kỹ thuật và cạnh tranh lại là yếu tố thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng tăng
lên. Điều đó có nghĩa là, trong môi trường kinh doanh hiện đại, gắn liền với những đòi hỏi
ngày càng cao về chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ, cạnh tranh thị trường ngày càng được
tăng cường. Các nhà cung ứng đều chạy đua để chiếm lòng tin của khách hàng bằng sản phẩm,
dịch vụ của mình. Trong bối cảnh như vậy, nếu không nỗ lực cải tiến, tổ chức sẽ tự rút khỏi
sân chơi thương trường.
Những đặc điểm trên đây làm cho cải tiến chất lượng trở thành nhu cầu sống còn đối
với các tổ chức kinh doanh hiện nay. Cải tiến chất lượng đã trở thành một trong những hoạt
động hết sức quan trọng của quản trị chất lượng và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt
động sản xuất, kinh doanh của tổ chức. Hay nói cách khác, hoạt động cải tiến chất lượng có
những ý nghĩa to lớn đối với tổ chức, đó là:
- Cải tiến chất lượng là cơ sở giúp tổ chức có khả năng hoàn thiện và nâng cao chất lượng
sản phẩm cũng như chất lượng các quá trình và tạo ra những sản phẩm mới với những tính
năng mới hoặc hoàn thiện và nâng cao hơn chất lượng của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ hiện có.
- Cải tiến chất lượng giúp cho các tổ chức có thể tiết kiệm được chi phí do rút ngắn được
thời gian, các thao tác, các hoạt động và các sản phẩm hư hỏng, khuyết tật,... 5 lOMoAR cPSD| 47207194
- Cải tiến chất lượng cũng giúp các tổ chức nâng cao hiệu lực và hiệu quả của các tác nghiệp,
các quá trình trên cơ sở hợp lý hóa các hoạt động, quá trình, rút ngắn được thời gian và thao tác thừa,...
Nhờ đó, giúp tổ chức nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường nhờ sự đáp
ứng kịp thời và luôn thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng.
1.3. Các nguyên tắc của cải tiến chất lượng
Để việc cải tiến chất lượng thực sự phát huy hiệu quả và đem lại lợi ích cho tổ chức, hoạt
động cải tiến chất lượng trong tổ chức cần thực hiện những nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc 1: Cải tiến chất lượng phải luôn hướng tới sự thỏa mãn khách hàng và đem
lại hiệu quả cho tổ chức. Cải tiến chất lượng phải luôn lấy việc thỏa mãn khách hàng làm mục
tiêu cho cải tiến. Khi ý tưởng cải tiến không đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng và lợi ích
cho tổ chức thì ý tưởng cải tiến đó không đem lại hiệu quả và sẽ không có ý nghĩa gì.
Nguyên tắc 2: Cải tiến chất lượng đòi hỏi sự tham gia của mọi thành viên trong tổ chức.
Lãnh đạo tổ chức cần thu hút sự tham gia của các thành viên trong mọi bộ phận tham gia cải
tiến chất lượng, từ những cải tiến công việc của mỗi cá nhân, đến cải tiến các hoạt động trong
quy trình và toàn thể hệ thống. Bởi vậy, hoạt động cải tiến đòi hỏi phải tận dụng những kiến
thức, kỹ năng và kinh nghiệm của những người trực tiếp thực hiện công việc, vì hơn ai hết,
chính họ là những người hiểu biết sâu sắc công việc của mình, đồng thời có khả năng nhận
biết một cách tốt nhất các vấn đề về chất lượng. Việc huy động mọi người tham gia cải tiến
chất lượng sẽ được thúc đẩy thông qua hoạt động của nhóm chất lượng. Phương thức nhóm
chất lượng đã trở nên phổ biến ở một số nước phát triển, trong các công ty lớn vào đầu thập
niên 80. Đặc biệt là ở Nhật Bản, phong trào xây dựng nhóm chất lượng đã thực sự trở thành
một nét văn hóa phổ biến, đem lại hiệu quả to lớn cho các công ty Nhật trong việc nâng cao
chất lượng và giành được lợi thế cạnh tranh trên thương trường.
Nguyên tắc 3: Cần kết hợp cải tiến liên tục và đổi mới để nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động. Có 2 phương pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả là cải tiến liên tục và
đổi mới. Mỗi phương pháp có những đặc trưng, ưu và nhược điểm riêng.
Cải tiến liên tục Đổi mới 6 lOMoAR cPSD| 47207194 -
Cải tiến các chi tiết nhỏ nhưng liên -
Hủy bỏ cái cũ, xây dựng lại cái mới,
tục bằng cách thay đổi cách thức và thao tác tạo nên những bước nhảy vọt về chất lượng
thực hiện công việc hàng ngày của từng thông qua những thay đổi lớn về máy móc,
người, từng bộ phận trong tổ chức.
công nghệ về kĩ thuật sản xuất. -
Được thực hiện liên tục trong một -
Thực hiện gián đoạn, không khoảng thời gian dài. thường xuyên. -
Hiệu quả đạt được từ từ, không có tác -
Hiệu quả đạt được nhanh chóng, đột
động đột ngột, có tính chất dài hạn, lâu dài. ngột trong một khoảng thời gian ngắn. -
Không đòi hỏi sự đầu tư vốn lớn - Cần đầu tư vốn lớn.
nhưng cần nỗ lực lớn để duy trì. -
Được khởi xướng từ cấp quản lý, lãnh -
Đòi hỏi sự tham gia của tất cả các đạo và những cá nhân xuất sắc, có ý tưởng
thành viên và bộ phận trong tổ chức. độc đáo.
Bảng: So sánh cải tiến và đổi mới.
Cải tiến liên tục Đổi mới Mô hình Kết hợp
Nguyên tắc 4: Cần áp dụng vòng tròn quản lý Deming hay vòng tròn P-D-C-A để cải
tiến liên tục hiệu quả. Vòng tròn P-D-C-A là một công cụ rất hữu ích trong cải tiến chất lượng. 7 lOMoAR cPSD| 47207194
Trong bất kỳ hoạt động nào, dù là hoạt động tập thể hay công việc của mỗi cá nhân nếu kiên
trì áp dụng vòng tròn P-D-C-A đều đạt được hiệu quả công việc một cách tối ưu.
• Plan - Xác nhận mục tiêu, mục đích, tiêu chuẩn và kế hoạch trong hoạt động hàng ngày.
• Do - Thực hiện hoạt động hàng ngày theo lịch trình lập ra.
• Check - Kiểm tra, kiểm soát quá trình thực hiện công việc theo kế hoạch và tiêu chuẩn đã xác lập.
• Act - Hành động điều chỉnh phù hợp khi đã có kết quả kiểm tra, kiểm soát.
Hoạt động hàng ngày sẽ xuống dốc nếu bạn không duy trì việc luân chuyển vòng tròn
P-D-C-A. Ngược lại việc luân chuyển vòng tròn P-D-C-A để tiếp tục cải tiến nhằm hướng tới
tình trạng lý tưởng sẽ làm cho chất lượng, hiệu quả và năng suất làm việc tăng lên mỗi ngày.
1.4. Chu trình cải tiến chất lượng
Hoạt động cải tiến liên tục được tiến hành theo một chu trình được diễn tả trong một sơ
đồ tổng quát gồm sáu bước cơ bản. Chu trình này có thể áp dụng cho hoạt động cải tiến bất
kỳ hoạt động nào trong mọi lĩnh vực của tổ chức, doanh nghiệp.
Chu trình cải tiến chất lượng (Nguồn: J. M. Juran và A. Blanton Godfrey, 1999). 8 lOMoAR cPSD| 47207194
Bước 1: Xác định các vấn đề
Xác định các yếu tố cơ bản có ảnh hưởng tới chất lượng. Hay nói cách khác, xác định
vấn đề gắn với việc trả lời các câu hỏi như đầu ra của quá trình là gì? Khách hàng tiếp theo
của quá trình là ai, bộ phận nào? Yêu cầu của khách hàng là gì? Quá trình nào tạo nên đầu ra
đó? Ai là người quản lý quá trình đó,...
Bước 2: Nhận dạng và mô tả quá trình
Trong bước này, cần xác định rõ các hoạt động, các bước tiến hành trong mỗi quá trình. Cụ thể:
- Quá trình gồm có mấy bước, là những bước nào?
- Trong mỗi bước cần tiến hành những hoạt động gì? - Ai, bộ phận nào
có liên quan trong từng bước?
Bước 3: Đo lường khả năng hoạt động của quá trình
Đây là bước rất quan trọng nhằm nhận biết thực trạng hoạt động của quá trình, khả năng
của quá trình trong việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng trong giai đoạn kế tiếp. Vì vậy,
mọi hoạt động của quá trình đều cần được lượng hóa một cách chi tiết và đầy đủ. Tập trung vào 3 yếu tố:
- Đo lường đầu ra của quá trình;
- Đo lường kết quả của quá trình (đầu ra - đầu vào); - Đo lường khả
năng vận hành của quá trình.
Bước 4: Xác định nguyên nhân
Trên cơ sở đo lường, đánh giá kết quả thực hiện hoặc các giá trị hiện tại, tiến hành so
sánh với yêu cầu, tiêu chuẩn để từ đó tìm ra những vấn đề và nguyên nhân của chúng. Điều
quan trọng là phải tìm ra nguyên nhân gốc rễ của mọi vấn đề để tìm cách khắc phục, loại bỏ
nguyên nhân. Công cụ thường được sử dụng trong bước này là sơ đồ nhân quả.
Bước 5: Phát triển các ý tưởng mới
Trên cơ sở những nguyên nhân chính đã được xác định sẽ tìm ra biện pháp, ý tưởng để
xử lý, khắc phục nhằm cải tiến hoạt động, cải tiến quá trình. Muốn có nhiều ý tưởng cải tiến
tốt thì cần thu hút sự tham gia của càng nhiều người càng tốt và không nên xem nhẹ bất kỳ ý
tưởng nào dù là nhỏ nhất. Từ đó chọn lọc ra một hoặc một vài ý tưởng tốt nhất cho việc giải
quyết những vấn đề về chất lượng đã xác định. Các ý tưởng mới cần được thiết kế và thử
nghiệm trước khi đưa vào sử dụng chính thức để xác nhận chắc chắn về hiệu quả mà chúng đem lại. 9 lOMoAR cPSD| 47207194
Bước 6: Áp dụng các giải pháp cải tiến
Để các giải pháp (ý tưởng) cải tiến đã lựa chọn được áp dụng một cách có hiệu lực và
đem lại hiệu quả, cần có sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ từ cấp lãnh đạo cao nhất của tổ chức,
sự điều hành từ các cấp quản lý và sự tham gia tích cực của mọi thành viên trong tổ chức dựa
trên nền tảng giáo dục, huấn luyện, đào tạo rộng rãi về cải tiến chất lượng. Một trong những
việc quan trọng cần tiến hành là việc đánh giá, đo lường kết quả của giải pháp đã được cải
tiến. Việc đo lường kết quả cải tiến chính là cơ sở để tìm kiếm những vấn đề mới cần cải tiến
trong quá trình tiếp theo, giúp cho quá trình cải tiến được tiếp diễn theo vòng lặp của các chu
kỳ, nhờ đó mà cải tiến diễn ra liên tục và bền bỉ, tạo điều kiện phát triển bền vững của tổ chức.
Cải tiến liên tục trong mọi khâu hoạt động của quá trình nhằm đạt được mục tiêu của tổ
chức là không ngừng cung cấp cho khách hàng những giá trị mới, sản phẩm, dịch vụ mới và
đáp ứng ngày càng cao nhu cầu, mong muốn của khách hàng, nâng cao vị thế cạnh tranh trên
thương trường và phát triển bền vững.
1.5. Các mô hình cải tiến chất lượng
Để cải tiến chất lượng, từ ý tưởng, đến hành động triển khai, có rất nhiều công việc và
cần sử dụng những công cụ, các mô hình cải tiến một cách hiệu quả. Hiện nay, người ta đã
xây dựng và triển khai nhiều mô hình như là các công cụ cải tiến chất lượng, bao gồm cả các
công cụ kỹ thuật và công cụ quản lý. Một số mô hình cải tiến thường được áp dụng trong các
tổ chức kinh doanh hiện nay, bao gồm:
Lean Six sigma - mô hình cải tiến chất lượng hiện đại và phổ biến. Lean Six Sigma
(LSS) là mô hình kết hợp áp dụng đồng thời Lean và Six Sigma. Đây là một trong các công
cụ hữu hiệu hiện nay giúp xác định và giảm thiểu các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng
(Non Value-Added) được nhiều công ty, tập đoàn hàng đầu trên thế giới ứng dụng như: Toyota,
Motorola, GE,... LSS đem lại lợi ích to lớn cho các tổ chức sản xuất trong vấn đề cải tiến chất lượng.
Kaizen - mô hình cải tiến liên tục. Kaizen là mô hình cải tiến được áp dụng đầu tiên và
rất thành công trong các công ty Nhật Bản từ những năm 50 của thế kỷ 20. Đến nay, mô hình
cải tiến này vẫn được nghiên cứu áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Kaizen quá trình bao gồm việc sáng tạo và thực hiện những ý tưởng nhằm đạt được mục
tiêu bằng những phương pháp mang lại hiệu quả cao hơn. Mục tiêu của Kaizen không phải là
cắt giảm chi phí một cách cơ học mà là làm cho công việc đơn giản hơn, nhanh hơn, tiện ích
hơn và hiệu quả hơn. Chìa khóa để thực hiện Kaizen chính là không ngừng đưa ra các ý tưởng
nhằm thúc đẩy cải tiến. 10 lOMoAR cPSD| 47207194
Cách tiếp cận mang tính hệ thống để giải quyết vấn đề là trọng tâm của một chương trình
cải tiến liên tục chất lượng và năng suất của đội ngũ nhân viên có quyền lực. Mục tiêu mang
tính nguyên tắc của cải tiến liên tục là hạn chế các nguyên nhân dẫn đến các sai lỗi để ngăn
ngừa sự xuất hiện của các khuyết tật.
Cách tiếp cận giải quyết vấn đề dựa trên vòng tròn P-D-C-A của Deming được diễn tả trong Bảng dưới đây:
Trong suốt thời gian nhận diện, vấn đề được các nhà
Bước 1: Nhận diện vấn đề
quản trị chỉ ra một cách khái quát dựa trên nhiều nguồn
và thiết lập các ưu tiên thông tin khác nhau.
Một liên nhóm gồm các cá nhân có hiểu biết về vấn đề
được thành lập và được trao quyền để xác định các vấn
Bước 2: Hình thành nhóm
đề. Lãnh đạo tổ chức huy động một loạt các nhóm tập cải tiến chất lượng
trung và chú trọng vào việc tìm kiếm các giải pháp có
thể sẽ được triển khai.
Trước tiên, nhóm cải tiến xác định vấn đề và phạm vi
của vấn đề một cách rõ ràng. Việc phân tích Pareto
Bước 3: Xác định vấn đề
thường có thể chỉ ra những vấn đề ảnh hưởng có ý nghĩa
để tiến hành thử nghiệm.
Các tác động của sự thay đổi trên quá trình có thể khác
Bước 4: Phát triển các đo
nhau chỉ có thể thông qua việc đo lường hiệu quả trước lường kết quả và sau cải tiến.
Việc lưu đồ hóa quá trình thường là bước đầu tiên để
Bước 5: Phân tích vấn đề
hiểu một cách toàn diện các tiêu chí đánh giá được tập hay quá trình
hợp. Việc thu thập thông tin ở bước này giúp xác định
được các giải pháp tiềm năng. 11 lOMoAR cPSD| 47207194
Bước này thường sử dụng biểu đồ nhân quả. Đó là công
cụ rất hữu hiệu giúp xác định được các nguyên nhân của
các vấn đề. Nhóm cải tiến có thể sử dụng một sơ đồ để
Bước 6: Xác định các
tập hợp các ý tưởng về nguyên nhân gốc rễ bằng phương nguyên nhân có thể ảnh
pháp kích não. Sau khi các nguyên nhân có thể được xác hưởng tới kết quả
định, các dữ liệu được sắp xếp bằng việc sử dụng phiếu
kiểm tra, biểu đồ phân tán, biểu đồ phân bố mật độ và sơ
đồ tiến trình để phát hiện các nguyên nhân gốc rễ.
Đây thường là bước diễn ra sôi nổi nhất, nhưng cần phải
loại trừ việc đưa ra những giải pháp vội vàng, thiếu kiên
Bước 7: Lựa chọn và thực
nhẫn. Các tiêu chí để lựa chọn một giải pháp bao gồm cả hiện các giải pháp
việc tập trung và các nguyên nhân gốc rễ, tránh lặp lại
các sai lầm, chi phí và hiệu quả, và khung thời gian.
Một khi các giải pháp đã được thực hiện một thời gian,
Bước 8: Đánh giá các giải
tiến trình cần được kiểm tra để khẳng định vấn đề đã pháp và giám sát
được giải quyết. Sơ đồ cải tiến được sử dụng để so sánh
các dữ liệu phản ánh kết quả của trước và sau cải tiến.
Những biện pháp mới cần phải được thiết lập và cần tổ
Bước 9: Khẳng định tính
chức đào tạo cho các công nhân. Có thể sử dụng biểu đồ bền vững
kiểm soát để theo dõi quá trình để khẳng định rằng quá
trình đã được duy trì một cách ổn định.
Chất lượng và năng suất chỉ được tăng lên khi sử dụng
Bước 10: Cải tiến thường
lặp đi lặp lại vòng tròn P-D-C-A. Khi vấn đề được giải xuyên, liên tục
quyết, cơ hội khác lại được xác định cho một chu kỳ mới
của phân tích cải tiến.
Nguồn: Jammes A. Fitzsimmons và Mona J. Fitzsimmons, 2008
Ngoài ra còn một số mô hình được thiết lập và ứng dụng thành
công trong các tổ chức kinh doanh, nhất là tại các nước có nền
công nghiệp phát triển như chuẩn đối sánh, kiểm soát chi phí
dòng nguyên liệu, đo lường chỉ số hiệu quả cốt lõi trong tổ chức, 12 lOMoAR cPSD| 47207194
chương trình 5S,... Các mô hình, phương pháp này sẽ được đề
cập và phân tích trong các chương sau của giáo trình này. 13 lOMoAR cPSD| 47207194
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG TẠI BỘ
PHẬN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP VINAMILK
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp Vinamilk
2.1.1. Giới thiệu chung
Hình 1: Giới thiệu công ty Vinamilk.
Công ty Vinamilk có tên đầy đủ là Công ty cổ phần Sữa Việt Nam, tên gọi khác:
Vinamilk. Đây là doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng
như các thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình Phát triển
Liên Hợp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007. Vinamilk hiện đang là
một doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam. Các
sản phẩm mang thương hiệu này chiếm lĩnh phần lớn thị phần trên cả nước, cụ thể như sau:
• 54,5% thị phần sữa trong nước
• 84,5% thị phần sữa chua
• 40,6% thị phần sữa bột ăn
• 79,7% thị phần sữa đặc
33,9% thị phần sữa chua uống
Các sản phẩm đến từ thương hiệu Vinamilk được phân phối đều khắp 63 tỉnh thành trên
cả nước với 230.000 điểm bán trên toàn quốc. Bên cạnh đó, Vinamilk Việt Nam còn được xuất
khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản, Trung
Đông,… Sau hơn 45 năm hình thành và phát triển, công ty đã xây dựng được 14 nhà máy sản 14 lOMoAR cPSD| 47207194
xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, 1 nhà máy sữa tại Campuchia
(Angkor Milk), 1 văn đại diện tại Thái Lan. Công ty đã có lịch sử hình thành và phát triển hơn
45 năm với những sự biến đổi không ngừng. Dù có mặt trên thị trường Việt Nam từ rất lâu,
nhưng cho đến hiện tại, vị thế của Vinamilk trong ngành Công nghiệp sữa tại nước ta vẫn chưa hề bị đánh bại. Tầm nhìn:
Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe
phục vụ cuộc sống con người. Sứ mệnh:
Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất
bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm của mình với cuộc sống con người và xã hội.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Vinamilk là công ty sữa hàng đầu Việt Nam, được thành lập vào ngày 20/08/1976. Trong
suốt 47 năm hình thành và phát triển, Vinamilk đã có những bước tiến vượt bậc, trở thành
niềm tự hào của ngành sữa Việt Nam và là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt
Nam. Dưới đây là những cột mốc quan trọng trong lịch sử hình thành và phát triển của Vinamilk:
- Năm 1976, Vinamilk được thành lập với tên gọi Công ty Sữa - Cà phê Miền Nam. Sau đó,
công ty đã chuyển giao về bộ công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Sữa - Cà phê - Bánh kẹo I.
- Năm 1993, công ty được đổi tên thành Tổng công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk).
- Năm 2017, Vinamilk ra mắt sản phẩm sữa tươi 100% Organic chuẩn Châu Âu đầu tiên
được sản xuất tại Việt Nam.
- Năm 2018, Vinamilk tiên phong ra mắt sản phẩm sữa tươi 100% A2 đầu tiên tại Việt Nam.
- Năm 2019, Vinamilk được xếp vào danh sách Global 2000 - một trong 2000 công ty niêm
yết lớn nhất thế giới và là công ty hàng tiêu dùng nhanh duy nhất của Việt Nam lọt vào danh sách.
- Năm 2020, Vinamilk chính thức sở hữu 75% vốn điều lệ của Công ty Cổ phần GTNfoods,
đồng nghĩa với việc Công ty Cổ phần Giống Bò Sữa Mộc Châu chính thức trở thành một
đơn vị thành viên của Vinamilk.
- Trong năm 2021, Vinamilk cũng đánh dấu cột mốc 45 năm thành lập và xác lập vị thế
vững chắc của một Thương hiệu Quốc gia trên bản đồ ngành sữa toàn cầu. 15 lOMoAR cPSD| 47207194
- Tháng 7/2023: Thay đổi logo, bộ nhận diện thương hiệu và khẩu hiệu thành "Vui Khỏe Mỗi Ngày".
Đến thời điểm hiện tại, Vinamilk đang sở hữu hệ thống 13 nhà máy trên cả nước. Các
nhà máy đều đạt các tiêu chuẩn quốc tế khắt khe nhất, với công nghệ hiện đại sản xuất được
hầu hết các dòng sản phẩm chính của ngành sữa. Điều này góp phần giúp Vinamilk giữ vững
vị trí dẫn đầu các ngành hàng sữa chủ lực trong nhiều năm liền.
Hệ thống nhà máy này giúp Vinamilk có thể phát triển hơn 250 loại sản phẩm sữa thuộc
13 nhóm ngành hàng từ sữa đặc, sữa nước, sữa bột, sữa chua, kem, nước giải khát,... Trong
đó, có thể kể đến hai cái tên sáng giá là Nhà máy sữa Việt Nam và Nhà máy sữa bột Việt Nam,
đều thuộc hàng “siêu nhà máy”.
Điểm nổi bật của các nhà máy Vinamilk không chỉ về mặt công suất, sản lượng, mà còn
ở cách doanh nghiệp này ứng dụng công nghệ 4.0, đáp ứng nhiều tiêu chuẩn như ISO 9001,
FSSC 22000, ISO 17025. Ngoài ra các nhà máy còn có những chứng nhận đặc biệt như Halal,
Organic Châu Âu, FDA (Mỹ), tiêu chuẩn của Trung Quốc,… phục vụ thị trường nội địa và
sẵn sàng cho việc mở rộng kinh doanh quốc tế.
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh
Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk
đa dạng các sản phẩm sữa và các sản phẩm từ sữa bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và
sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, sữa chua ăn và sữa chua uống, kem và
pho mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một danh mục các sản phẩm, hương vị và quy
cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất, được thể hiện trong bảng dưới đây: Tên sản phẩm Danh mục Minh họa Bao gồm:
- Sữa tươi Vinamilk 100 % Sữa nước
- Sữa bổ sung vi chất Vinamilk ADM Gold Vinamilk
- Sữa bịch Vinamilk
- Thức uống Cacao lúa mạch Super SuSu
- Sữa tiệt trùng Flex 16 lOMoAR cPSD| 47207194 Bao gồm:
- Sữa chua Vinamilk trắng dành cho gia đình
như bổ sung Vitamin D và D3 cho sức khỏe hệ xương Sữa chua
- Sữa chua Vinamilk 3 hương vị từ: nha đam, Vinamilk thạch lựu, việt quất
- Sữa chua ăn Vinamilk dành cho bé: 3 hương
vị như: sữa chua trắng, táo chuối và dâu chuối.
- Sữa chua ăn Vinamilk Probi Bao gồm:
- Dielac Alpha Gold: sản phẩm dành cho trẻ từ 2 – 6 tuổi Sữa bột
- Dielac Grow Plus: sản phẩm dành cho trẻ Vinamilk
biếng ăn, suy dinh dưỡng từ 2 – 10 tuổi.
- Dielac Mama Gold: sản phẩm dành riêng
cho thai phụ và phụ nữ đang cho con bú. Bao gồm:
- Bột ăn dặm dành cho trẻ từ 6 – 24 tháng tuổi: Bột ăn dặm
Gạo sữa, gạo trái cây, yến mạch sữa,.. - Bột ăn Vinamilk
dặm dành cho trẻ 7 – 24 tháng tuổi: Yến mạch
gà đậu Hà Lan, heo bó xôi, gà rau củ,... Bao gồm: Sản phẩm
- Vinamilk Sure Prevent dinh dưỡng - Vinamilk CanxiPro Vinamilk cho
- Vinamilk dinh dưỡng: sản phẩm cung cấp người lớn
dưỡng chất cho cơ thể khỏe mạnh với hệ
dưỡng chất Pro – Energy Bao gồm: Sữa đặc - Sữa Ông Thọ Vinamilk
- Creamer đặc Ngôi Sao Phương Nam Bao gồm:
- Kem hộp Vinamilk: sản phẩm có 8 vị kem.
Kem Vinamilk - Kem cao cấp Twin Cows: sản phẩm có 3 vị
đặc trưng là: Trà xanh Nhật Bản, Sô cô la, Vanila
2.1.4. Giới thiệu về bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm của Vinamilk là một trong những bộ phận 17 lOMoAR cPSD| 47207194
quan trọng nhất của công ty. Được thành lập vào năm 1994, với đội ngũ nhân viên hơn 100
người, bao gồm các nhà khoa học, kỹ sư, chuyên gia dinh dưỡng,... có trình độ chuyên môn
cao và kinh nghiệm dày dặn. Đây là bộ phận được trang bị hệ thống phòng thí nghiệm hiện
đại, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới. Chức năng:
Bộ phận có chức năng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm
hiện có, đưa ra các giải pháp kỹ thuật mới, nâng cao chất lượng sản phẩm và tối ưu hóa quy
trình sản xuất. Và để đạt được những mục tiêu đáng mơ ước,họ chính là những người tham
gia vào việc đưa ra các chính sách và chiến lược phát triển sản phẩm của công ty. Bên cạnh
đó, để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và cạnh tranh được với các thương hiệu sữa khác
trong và ngoài nước, Vinamilk không ngừng phát triển sản phẩm mới với nhiều hương vị. Mục tiêu:
- Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm sữa và các sản phẩm từ sữa mới, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có, đảm bảo an toàn và mang lại giá trị dinh dưỡng cao.
- Tạo ra những sản phẩm sữa và các sản phẩm từ sữa sáng tạo, độc đáo, mang dấu ấn riêng của Vinamilk. Nhiệm vụ:
Họ chịu trách nhiệm nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, cải tiến các sản phẩm
hiện có, đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm của sản phẩm. Bên cạnh đó, bộ
phận này của công ty phải luôn hợp tác với các công ty nghiên cứu hàng đầu thế giới để đưa
ra thị trường các sản phẩm chất lượng hàng đầu và phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng.
Ngoài ra, họ cần chủ động thực hiện nghiên cứu và hợp tác với các công ty nghiên cứu thị
trường để tìm hiểu xu hướng và hoạt động bán hàng, phản hồi của người tiêu dùng cũng như
phương tiện truyền thông về các vấn đề thực phẩm và đồ uống.
2.2. Thực trạng hoạt động cải tiến chất lượng tại bộ phận nghiên cứu và phát triển sản
phẩm trong doanh nghiệp Vinamilk
2.2.1. Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng
2.2.1.1. Chính sách chất lượng
Chính sách chất lượng của Vinamilk là tuyên bố chung về cam kết của doanh nghiệp về
chất lượng. Cam kết này phù hợp với mục tiêu hoạt động, định hướng chiến lược, tầm nhìn
và sứ mệnh của doanh nghiệp và đặt khuôn khổ cho các mục tiêu chất lượng trong tương lai 18 lOMoAR cPSD| 47207194
của doanh nghiệp. Ngoài ra, chính sách chất lượng còn nêu lên cam kết của Vinamilk trong
việc đáp ứng các yêu cầu và quy định, đáp ứng nhu cầu khách hàng, đáp ứng yêu cầu của
ISO,… cũng như cam kết về cải tiến liên tục.
Mục tiêu của công ty đó là định vị thương hiệu như một niềm tự hào của người Việt
Nam; xây dựng giá trị tình cảm mới của thương hiệu Vinamilk – hiện thân của cuộc sống;
không ngừng phát triển quy mô và tầm vóc, thực hiện mục tiêu phủ hàng đến tận các xã
phường trên toàn quốc; vươn xa hơn đến các thị trường khó tính nhất: Mỹ, Nhật,…
Chiến lược của công ty bao gồm đẩy mạnh quảng cáo hình ảnh của công ty; biến đối thủ
thành đối tác – Bắt tay với các tập đoàn lớn. Chẳng hạn, Vinamilk đã hợp tác với các tập đoàn
có tên tuổi như Sabmiller Asia B.V, Campina,… để cho ra đời những sản phẩm cao theo công
nghệ tiên tiến nhất; Vinamilk ngày càng đa dạng hóa các dòng sản phẩm với những mẫu mã
đẹp mắt không chỉ bổ, ngon mà còn hấp dẫn, phù hợp với cuộc sống hiện tại.
Để thực hiện được chính sách chất trên Vinamilk đã cam kết trang bị các trang thiết bị
hàng đầu, đi kèm với đó là xây dựng đầy đủ các phòng thí nghiệm, máy móc, công nghệ hiện
đại bậc nhất. Vinamilk tự hào cùng các chuyên gia danh tiếng trong và ngoài nước đồng tâm
hợp lực làm hết sức mình mang lại những sản phẩm dinh dưỡng tốt nhất, hoàn hảo nhất. Các
dây chuyền sản xuất được kiểm nghiệm nghiêm ngặt nhằm mang đến chất lượng sữa tiệt trùng
giúp người tiêu dùng nâng cao được sức khỏe. Ngoài ra, Vinamilk đảm bảo về an toàn thực
phẩm, sản phẩm không chứa các thành phần gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng và tuân thủ
các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Thường xuyên theo dõi và kiểm tra chất lượng từ nguồn
nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng để đảm bảo không có sự cố nào trong quá trình sản xuất
và vận chuyển. Không những thế, tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế như ISO, HACCP, GMP để
đảm bảo quản lý chất lượng hợp pháp và hiệu quả. Hơn nữa, công ty Vinamilk còn đảm bảo
nhân viên được đào tạo về quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm để họ có kiến thức và kỹ
năng để thực hiện công việc của họ một cách hiệu quả. Ngoài ra, Vinamilk luôn tìm cách cải
thiện quy trình sản xuất và quản lý chất lượng để đảm bảo sản phẩm luôn đáp ứng sự hài lòng
của khách hàng và tuân thủ các quy định mới nhất.
2.2.1.2. Mục tiêu chất lượng
Vinamilk thường xuyên đặt ra các mục tiêu chất lượng để đảm bảo rằng sản phẩm của
họ đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng và tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng và
an toàn thực phẩm. Các mục tiêu chất lượng chung của Vinamilk bao gồm mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể.
Trước hết là mục tiêu chung của Vinamilk là nâng tầm chất lượng quốc tế các sản phẩm
sữa, từ đó tạo cơ hội cho trẻ em Việt Nam được sử dụng sản phẩm dinh dưỡng không thua
kém sản phẩm sữa nước ngoài với giá cả hợp lý. Bên cạnh đó, Vinamilk luôn cố gắng thỏa 19 lOMoAR cPSD| 47207194
mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo
chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh theo luật định.
Ngoài ra các mục tiêu chất lượng cụ thể như:
- Đảm bảo an toàn thực phẩm: Các sản phẩm của Vinamilk phải tuân thủ các tiêu chuẩn
an toàn thực phẩm cao cấp để đảm bảo rằng họ không chứa các thành phần gây hại cho
sức khỏe người tiêu dùng.
- Chất lượng sản phẩm cao: Sữa và các sản phẩm liên quan của Vinamilk phải đáp ứng
các yêu cầu chất lượng cao, không chỉ về hương vị mà còn về thành phần dinh dưỡng, độ
tươi ngon và khả năng bảo quản.
- Quản lý chuỗi cung ứng: Đảm bảo rằng nguồn nguyên liệu đầu vào và quy trình sản xuất
được kiểm soát và quản lý một cách hiệu quả để đảm bảo chất lượng cuối cùng của sản phẩm.
- Tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế: Vinamilk thường đặt mục tiêu tuân thủ các tiêu chuẩn quốc
tế về quản lý chất lượng như ISO, HACCP, GMP để đảm bảo quy trình sản xuất và quản
lý chất lượng được thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc tế.
- Tạo niềm tin từ khách hàng: Mục tiêu quan trọng khác của Vinamilk là xây dựng niềm
tin từ khách hàng bằng cách cung cấp sản phẩm chất lượng và dịch vụ tốt. Họ cố gắng
lắng nghe phản hồi từ khách hàng và thực hiện cải tiến dựa trên phản hồi đó.
- Phát triển bền vững: Vinamilk cũng quan tâm đến việc thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với cộng đồng xung quanh.
2.2.2. Các nguyên tắc cải tiến
Vinamilk thường áp dụng các nguyên tắc cải tiến chất lượng để đảm bảo rằng sản phẩm
và dịch vụ của mình luôn đáp ứng yêu cầu của khách hàng và tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế.
Dưới đây là một số nguyên tắc cải tiến chất lượng mà Vinamilk thực hiện, đó là:
- Công ty Vinamilk luôn lắng nghe khách hàng: Vinamilk thường tạo cơ hội để lắng nghe
phản hồi từ khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của công ty. Phản hồi này có thể đến từ
cuộc khảo sát, góp ý, hoặc thông qua các kênh trực tiếp với khách hàng. Điều này giúp
Vinamilk hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng để điều chỉnh sản phẩm và dịch vụ một cách phù hợp.
- Vinamilk thực hiện quản lý chất lượng liên tục: Vinamilk thường sử dụng các phương
pháp quản lý chất lượng liên tục như Six Sigma hoặc Total Quality Management (TQM)
để đảm bảo quy trình sản xuất và quản lý chất lượng diễn ra hiệu quả. Điều này bao gồm
việc đo lường và theo dõi hiệu suất, xác định và khắc phục sự cố, và tối ưu hóa quy trình.
- Công ty thường xuyên tổ chức đào tạo và phát triển nhân viên: Vinamilk đầu tư vào
đào tạo và phát triển nhân viên để đảm bảo họ có kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực 20