Tình Hình Lạm Phát Ở Việt Nam Giai Đoạn 2016-2020 | Bài Tập Lớn Môn Kinh Tế Vĩ Mô

Tình Hình Lạm Phát Ở Việt Nam Giai Đoạn 2016-2020 | Bài Tập Lớn Môn Kinh Tế Vĩ Mô với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
BÀI TẬP LỚN
MÔN HỌC: KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI: “TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2016-2020”
Nhóm 6 Lớp K25TCG
Giáo viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Thị Ngọc Loan
Nhóm trưởng: Trương Thanh Thủy - MSV: 25A4011790
Thành viên: Lê Thị Cẩm An - MSV: 25A4011016
Đinh Thị Linh Chi - MSV: 25A4011753
Lê Thị Thùy Dung - MSV: 25A4011768
Trần Hương Giang - MSV: 25A4012115
Nguyễn Thu Giang - MSV: 25A4012115
Nguyễn Thị Thi - MSV: 25A4011777
MỤC LỤC
1
NỘI DUNG TRANG
A. MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu……………………………………………...4
1.2 Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………..4
1.3 Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………...4
1.4 Mục đích nghiên cứu………………………………………………………4
1.5 Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………..4
B. NỘI DUNG…………………………………………………………………….
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1. Khái niệm…………………………………………………………………….
2. Phân loại……………………………………………………………………..
3. Tác động của lạm phát đến Việt Nam………………………………………
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG.
1. Thực trạng năm 2016……………………………………………………….
2. Thực trạng năm 2017………………………………………………………..
3. Thực trạng năm 2018……………………………………………………….
4. Thực trạng năm 2019…………………………………………………………
5. Thực trạng năm 2020…………………………………………………………
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP
Đánh giá chung…………………………………………………………………….
Đánh giá cụ thể…………………………………………………………………….
3.1 Chính sách tài khóa………………………………………………………….
3.1.1 Tăng ngân sách……………………………………………………….
3.1.2 Kiểm soát chi ngân sách……………………………………………
3.1.3 Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính………………………………
3.1.4 Thúc đẩy hợp tác tài chính quốc tế………………………………….
3.1.5 Nâng cao chất lượng quản lý tài chính công………………………..
3.2 Chính sách tiền tệ……………………………………………………………
3.2.1 Ba công cụ chính sách tiền tệ……………………………………….
2
3.2.1.1 Nghiệp vụ thị trường mở…………………………………..
3.2.1.2 Cửa sổ chiết khấu………………………………………….
3.2.1.3 Dự trữ bắt buộc………………………………………………
3.2.2 Bốn biện pháp kết hợp…………………………………………………….
3.2.2.1 Giảm tỷ lệ bắt buộc giữa các ngân hàng…………………………
3.2.2.2 Kiểm soát tăng trưởng tín dụng………………………………….
3.2.2.3 Hỗ trợ doanh nghiệp……………………………………………..
3.2.2.4 Hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt…………………………
3.3 Các mặt hạn chế……………………………………………………………………
3.4 Đề xuất của nhóm………………………………………………………………….
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………………….
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………..
.
A. MỞ ĐẦU
3
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu.
Lạm phát luôn thu hút sự quan tâm lớn của luận xã hộilà vấn đề kinh tế
mà các nước đều phải đối mặt. Lạm phát căn bệnh mãn tính của nền kinh tế thị
trường, vừa tác động tiêu cực, vừa tác động tích cực đến nền kinh tế mức
sống của người dân.
Việt Nam từng giai đoạn siêu lạm phát lên đến 3 con số trong những năm
1986-1988 14 năm lạm phát lên đến 2 con số. Việt Nam từ năm 2011-2015
thực hiện tốt nhiệm vụ kiềm chế lạm phát nhờ phối hợp chính sách tiền tệ và chính
sách tài khoá ( lạm phát 23% tháng 8/2011 xuống còn 0.6% vào năm 2015).
vậy đây luôn là vấn đề cần nghiên cứu và dự báo tình hình biến động kịp thời.
Lựa chọn giai đoạn 2016-2020 nghiên cứu vì đây là khoảng thời gian Việt Nam
vừa đạt được thành tựu lạm phát thấp kỉ lục giai đoạn 2011-2015 đánh giá
khả ng tiếp tục kiềm chế lạm phát của quốc gia đặc biệt trong tình hình nhiều
biến động cuối giai đoạn nghiên cứu.
Hiểu rõ được lạm phát giúp cho điều hoà cân bằng hộicác doanh nghiệp
sẽ tìm được hướng đi đúng đắn, điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp, hạn
chế rủi ro.
1.2 Phạm vi nghiên cứu.
Toàn bộ nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng bởi vấn đề lạm phát trong giai
đoạn 2016-2020:
4
1.3 Đối tượng nghiên cứu: vấn đề lý luận và thực tiễn về lạm phát.
1.4 Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu đề tài là tìm hiểu nguyên nhân, thực trạng và giải pháp cho lạm
phát dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế và thực tế
Đưa ra các đánh giá khách quan về tình hình biến động lạm phát thờitiếp theo
các biện pháp dài hạn để hạn chế lạm phát trong tương lai. Đó sự chuẩn bị trước cho
mọi tình hình biến đổi ngẫu nhiên cho nền kinh tế Việt Nam.
1.5 Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu, so sánh và đối chiếu các lý thuyết kinh tế về lạm phát để trên cơ sở đó có
lời giải tối ưu cho lạm phát.
Dựa trên hoàn cảnh thực tế của Việt Nam để giải nguyên nhân chính dẫn đến lạm
phát Việt Nam. Tham khảo số liệu đã được ghi của Tổng cục thống kê qua từng giai đoạn
và tiến hành dự báo kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020 qua giai đoạn trước rồi
so sánh.
Giải pháp phù hợp hoàn cảnh đối với kiềm chế lạm phát tại Việt Nam trong tương lai.
Kết hợp các phương pháp: phương pháp phân tích, tổng hợp, thống sliệu,… từ
một số sách báo, trang web uy tín để luận giải và khái quát mục đích đề tài.
5
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm :
- Lạm phát được coi là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trường. Khái niệm này
xuất hiện khi các yêu cầu của quy luật kinh tế hàng hoá không được tôn trọng, đặc biệt là
quy luật lưu thông tiền tệ. Ở đâu còn sản xuất hàng hóa và tồn tại những quan hệ hàng
hóa tiền tệ thì ở đó sẽ tồn tại nguy cơ lạm phát và khi quy luật lưu thông tiền tệ bị vi
phạm thì lạm phát sẽ xuất hiện. Hiểu theo cách đơn giản, lạm phát là hiện tượng tiền giấy
bị mất giá khiến cho giá cả của các loại hàng hóa được biểu hiện bằng đồng tiền mất giá
tăng lên. Lạm phát có những đặc trưng sau: Tiền giấy tăng vượt quá nhu cầu cần thiết của
quá trình lưu thông hàng hóa dẫn đến việc tiền giấy bị mất giá, giá cả hàng hóa tăng liên
tục và sự bất ổn định trong đời sống kinh tế của một quốc gia hay toàn thế giới. [1]
- Các nhà kinh tế học theo trường phái trọng tiền hiện đại, đứng đầu là Milton Friedman
đã định nghĩa: “Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng lên liên tục trong một thời gian dài”.
Theo trường phái này, sự tăng lên của mức giá chung mới chỉ phản ánh biểu hiện của lạm
phát, bản chất của lạm phát được thể hiện ở tính chất của sự tăng giá đó, đó là sự tăng giá
với tốc độ cao và kéo dài. Chính sự tăng giá cao và liên tục từ thời gian này đến thời gian
khác mới tạo ra những tác động đặc thù của lạm phát. Cũng vì vậy, cái gọi là tỷ lệ giá
hàng tháng mà chúng ta nghe trên đài, báo hay vô tuyến chỉ cho biết mức giá cả đã thay
đổi bao nhiêu phần trăm so với tháng trước chứ chưa được coi là biểu hiện của lạm phát.
Đó có thể chỉ là sự thay đổi xảy ra duy nhất một lần hoặc chỉ là tạm thời chứ không kéo
dài. Chỉ khi nào tỷ lệ giá vẫn duy trì cao trong thời gian dài thì mới được coi là biểu hiện
của lạm phát cao.
* Dấu hiệu của lạm phát: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một biểu hiện rõ ràng của lạm
phát. Tuy nhiên, không nhất thiết giá cả của mọi hàng hoá và dịch vụ đồng thời phải tăng
lên theo cùng một tỷ lệ, mà chỉ cần mức giá trung bình của nhiều hàng hóa tăng lên thì
được cho là hiện tượng của lạm phát. Điều đó có nghĩa là, khi xem xét lạm phát, người ta
dựa trên mức giá trung bình của tất cả hàng hoá và dịch vụ. Và quan trọng là, lạm phát
không phải là sự tăng lên của mức giá mà là sự tăng lên liên tục của mức giá.
* Phép đo lường lạm phát:
1. Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng – CPI
Để đo lường mức độ lạm phát mà nền kinh tế trải qua trong một thời kỳ nhất định,
các nhà thống kê kinh tế sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát được tính bằng phần trăm thay
đổi của mức giá chung.
6
Tỷ lệ lạm phát là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ tăng thêm hay giảm bớt đi của mức giá chung
kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.
Tỷ lệ lạm phát được tính theo công thức sau:
𝜋
𝐶𝑃𝐼
𝑡
=
𝑃
𝑡
𝑃
𝑡 1
𝑃
𝑡 1
× 100
𝜀
Trong đó :
𝜋
𝐶𝑃𝐼 (𝑡 )
𝜀
: Tỷ llạm phát năm t
𝑷
𝒕
: Chỉ số giá ng hóa năm so với năm gc t
𝑃
𝑡 1
: Chỉ số giá hàng hóa năm ( so với năm gốc t-1)
2. Chs giá sản xuất PPI
Tính tương tự như tính tỷ l lạm pt theo CPI, nhưng PPI được tính trên một s ng hóa
nhiều hơn CPI tính theo giá bán buôn (gián trong ln đầu tiên).
3. Chỉ s lạm phát tổng sn phẩm quốc nội – GDP
Xác định chỉ số giảm phát GDP :
𝑷
𝑮𝑫𝑷
=
𝑮𝑫𝑷
𝒅
𝑮𝑫𝑷
𝒕
× 𝟏𝟎𝟎
Xác định tỷ lệ lạm phát theo GDP :
𝜋
𝐺𝐷𝑃 (𝑡 )
𝜀
=
𝑃
𝐺𝐷𝑃
𝑡
𝑃
𝐺𝐷𝑃(𝑡 1)
𝑃
𝐺𝐷𝑃(𝑡 1)
× 100
2. Phân loại : Lạm phát được biết đến với 3 cấp độ sau :
- : được đặc trưng bằng giá cả tăng chậm và có thể dự đoán được. TỷLạm phát vừa phải
lệ lạm phát hàng nămmột chữ số. Khi giá tương đối ổn định, mọi người tin tưởng vào
đồng tiền, họ sẵn sàng giữ tiền vì nó hầu như giữ nguyên giá trị trong vòng một tháng hay
một năm. Mọi người sẵn sàng làm những hợp đồng dài hạn theo giá trị tính bằng tiền
họ tin rằng giá trị và chi phí mua và bán sẽ không chệch đi quá xa.
- : tỷ lệ tăng giá trên 10% đến < 100% được gọi lạm phát 2 hoặc 3Lạm phát phi
con số. Đồng tiền mất giá nhiều, lãi suất thực tế thường âm, không ai muốn giữ tiền mặt.
7
Mọi người chỉ giữ lượng tiền tối thiểu vừa đủ cần thiết cho việc thanh toán hằng ngày
vàthích giữ hàng hóa, vàng hay ngoại tệ.
- Siêu lạm phát: tỷ lệ tăng giá khoảng trên 1000% /năm. Đồng tiền gần như mất giá hoàn
toàn. Các giao dịch diễn ra trên sở hàng đổi ng do tiền không còn m được chức
năng trao đổi. Nền tài chính bị khủng hoảng.
- Lạm phát cân bằng: Tăng tương ứng với thực tế thu nhập của người lao động, tăng phù
hợp với hoạt động sản xuất của từng doanh nghiệp. Do đó, tình trạng này không ảnh
hưởng đến cuộc sống hằng ngày của người lao động và nền kinh tế nói chung.
- : Tăng không tương ứng với thu nhập của người lao động.Lạm phát không cân bằng
Trên thực tế, tình trạng này thường hay xảy ra.
- Lạm phát dự đoán trước được: loại lạm phát xảy ra hằng năm trong thời kỳ tương
đối dài với tỷ lệ lạm phát ổn định. Loại lạm phát này thể dự đoán được tỷ lệ của
trong các năm tiếp theo. Về mặt tâm lý, người dân đã quen với tình trạng này không
ảnh hưởng nhiều đến đời sống, kinh tế.
- : xảy ra đột biến mà có thể chưa từng xuất hiện trước đó. Loại làmLạm phát bất thường
phát này ảnh hưởng đến tâm đời sống của người dânhọ chưa kịp thích nghi. Từ
đó gây ra biến động với nền kinh tế và làm giảm niềm tin của nhân dân với chính quyền.
=> Bên cạnh đó, lịch sử của lạm phát cũng chỉ ra rằng, lạm phát các nước đang phát
triển thường diễn ra trong thời gian dài, vì vậy tính chất và hậu quả của nó phức tạp hơn.
Các nhà kinh tế đã chia ra lạm phát tại các nước đang phát triển làm ba loại, gồm: Lạm
phát kinh niên kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát dưới 50% một năm; lạm phát nghiêm
trọng thường kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát trên 50%; siêu lạm pháto dài trên
một năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm.
3. Tác động của lạm phát đến Việt Nam.
- Lạm phát nhiều loại, cho nên cũng nhiều mức độ ảnh hưởng của lạm phát đối
với nền kinh tế. Xét nhiều góc độ khía cạnh khác nhau, trong một nền kinh tế, lạm
phát nỗi đáng lo của toàn hội vậy nên cả những tác động tích cực tác
động tiêu cực.
* Tác động tích cực:
Lạm phát không phải lúc nào cũng gây những tác động tiêu cực mà khi tốc độ lạm phát
vừa phải từ 25 % ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước đang phát triển ( Việt
Nam ) sẽ mang lại một số những lợi ích cho nền kinh tế:
- Làm kích thích tiêu dùng, đầu giảm bớt thất nghiệp trong hội. Bên cạnh đó,
kích thích các doanh nghiệp tăng đầu tư, tăng sản lượng hàng hóa sản xuất được mở
8
rộng. khi các doanh nghiệp tăng đầu dẫn đến tăng thu nhập khiến tăng tổng cầu
giúp sản xuất phát triển.
- Trong điều kiện nền kinh tế chưa đạt đến mức toàn diện, lạm phát vừa thúc đẩy sự phát
triển kinh tế làm tăng khối lượng tiền lưu thông, cung cấp thêm vốn cho đơn vị sản xuất
kinh doanh, kích thích tiêu dùng Chính phủ nhân dân. Lạm phát thất nghiệp tỷ lệ
nghịch với nhau trong ngắn hạn: lạm phát tăng thì thất ngiệp giảm và ngược lại.
- Trong giai đoạn 2016-2020, kinh tế vĩ mô của Việt Nam duy trì ổn định vững chắc, lạm
phát được kiểm soát, duy trì mức thấp, tạo môi trường động lực cho phát triển kinh
tế - xã hội:
+ Giá cả các mặt hàng tương đối ổn định.
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 4%, giảm
mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 (7,65%), trong phạm vi mục tiêu đề ra (dưới 4%).
- Lạm phát cơ bản bình quân được kiểm soát tốt qua các năm, giữ mức tương đối ổn
định, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 1,64%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 -
2015 là 5,15%.
* Tác động tiêu cực:
Lạm phát của một đất nước khi xảy ra tăng cao lan rộngảnh hưởng xấu đến các
lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội, chính trị.
+ Tác động đầu tiên đến lạm phát chính là lãi suất. Ta công thức: “Lãi suất thực = lãi
suất danh nghĩa tỷ lệ lạm phát”. Do đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao nhưng muốn giữ lãi
suất thực ổn định dương thì i suất danh nghĩa phải tăng khi lãi suất danh nghĩa
tăng thì hậu quả của nền kinh tế bị suy thoái và thất nghiệp tăng lên.
+ Giữa thu nhập thực tế thu nhập danh nghĩa của người dân có quan hệ với nhau qua
tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát tăng lên thu nhập danh nghĩa không tăng thì thu nhập
thực tế của người lao động giảm xuống. Vì vậy, ta có công thức: “Thu nhập thực tế = Thu
nhập danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát”. Khi thu nhập thực tế của người dân bị giảm xuống sẽ
dẫn đến suy thoái kinh tế, đời sống lao động khó khăn do đó làm giảm độ tin cậy của
dân chúng đối với chính phủ.
+ Lạm phát gia tăng mang lại lợi thế cho Chính phủ, khi đó thuế đánh vào người dân
càng nhiều. Nhưng vẫn mặt trái chính khi lạm phát tăng thì nợ quốc gia sẽ trở nên
báo động, nghiêm trọng nếu cùng sử dụng một lượng tiền đó chỉ trong quá trình
chưa lạm phát thì chỉ trả với “b” phí, nhưng khi rơi vào lạm phát thì phải trả “b+n” phí
=> Tình trạng nợ quốc gia ngày gia tăng càng cao…
9
+ Khi lạm phát tăng khiến những người giàu có dung tiền của mình để vơ vét hàng hóa
ngoài thị trường dẫn đến hiện tượng nạn đầu xuất hiện tình trạng này làm mất cân
bằng nghiêm trọng trong quan hệ cung cầu hàng hóa. Giá cả hàng hóa theo đó sẽ cao lên
những người lao động, người n nghèo ngày càng nghèo hơn họ sẽ không đủ
điều kiện kinh tế để chu cấp những hàng hóa cần thiết cho bản thân .
> Tác động về lĩnh vực sản xuất:
Đối với nhà sản xuất, tỷ lệ lạm phát cao làm cho giá đầu vào và đầu ra biến động không
ngừng, gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình sản xuất. Sự mất giá của đồng tiền làm vô
hiệu hoá hoạt động hạch toán kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh - sản xuất một vài
doanh nghiệp thể thay đổi, gây ra những xáo động về kinh tế. Nếu một doanh nghiệp
nào đó có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn.
> Tác động về lĩnh vực lưu thông:
Lạm phát thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan hiếm hàng hoá. Thậm chí khi
lạm phát trở nên khó phán đoán thì việc đầu tư vốn vào lĩnh vực sản xuất sẽ gặp phải rủi
ro cao. Do đó nhiều người tham gia vào lĩnh vực lưu thông nên lĩnh vực này trở nên hỗn
loạn. Tiền trong tay những người vừa mới bán hàng xong lại nhanh chóng bị đẩy vào
kênh lưu thông, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng vọt điều này làm thúc đẩy lạm phát gia
tăng.
> Tác động về lĩnh vực tiền tệ, tín dụng:
Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng, thương mại và ngân hàng bị thu hẹp. Số người gửi
tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều. Về phía hệ thống ngân hàng, do lượng tiền gửi vào
giảm mạnh nên không đáp ứng được nhu cầu của người đi vay, cộng với việc sụt giá của
đồng tiền quá nhanh, sự điều chỉnh lãi suất tiền gửi không làm an tâm những người hiện
có lượng tiền mặt nhàn rỗi trong tay. Về phía người đi vay, họ là những người có lợi lớn
nhờ sự mất giá đồng tiền một cách nhanh chóng. Do vậy, hoạt động của hệ thống ngân
hàng không còn bình thường nữa. Chức năng kinh doanh tiền tệ bị hạn chế, các chức
năng của tiền tệ không còn nguyên vẹn bởi khi có lạm phát thì chẳng có ai tích trữ của cải
hình thức tiền mặt.
> Tác động về lĩnh vực chính sách kinh tế của Nhà nước:
Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hoá. Khi lạm phát xảy
ra những thông tin trong xã hội bị phá huỷ do biến động của giá cả làm cho thị trường bị
rối loạn. Người ta khó phân biệt được những doanh nghiệp làm ăn tốt và kém. Đồng thời
lạm phát làm cho nhà nước thiếu vốn, do đó nhà nước không còn đủ sức cung cấp tiền
cho các khoản dành cho phúc lợi xã hội bị cắt giảm… các ngành, các lĩnh vực dự định
được Chính phủ đầu tư và hỗ trợ vốn bị thu hẹp lại hoặc không có gì. Một khi ngân sách
10
nhà nước bị thâm hụt thì các mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế xã hội sẽ
không có điều kiện thực hiện được.
* Tác động chung đến nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2020.
+ Tình huống 1: Dịch COVID-19 chưa được kiểm soát.
Trong bối cảnh tình hình dịch COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp ngày càng
nguy hiểm do biến chủng mới Omicron cộng với biến chủng Delta đang hoành hành, khả
năng kinh tế thế giới khó có khả năng phục hồi. Theo đó, nền kinh tế Việt Nam sẽ bị ảnh
hưởng, nên dự báo CPI sẽ chỉ đạt từ 2,5% đến 3% . Mặt khác, trong thời gian qua, hầu
hết giá cả nguyên, nhiên, vật liệu trên thế giới (như xăng dầu, than,…) đều tăng giá đạt
đỉnh trong nhiều năm trở lại đây, song do sức cầu trong nước vẫn còn yếu, nên áp lực tạo
ra đối với hàng hóa trong nước không quá lớn. Điều này sẽ làm cho lạm phát ở Việt Nam
tiếp tục được kiểm soát và duy trì lạm phát ở mức thấp.
+ Tình huống 2: COVID-19 được kiểm soát.
- Khi dịch bệnh được kiểm soát, cùng với nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam sẽ
dần được phục hồi. Tuy nhiên, một số do làm cho lạm phát trong năm 2022 của
Việt Nam vẫn tiếp tục được kiểm soát và duy trì ở mức thấp dưới 3%, đó là:
- Thứ nhất, mặc kinh tế đang phục hồi, nhưng sản lượng của năm 2022 vẫn sẽ mức
dưới tiềm năng.
- Thứ hai, đà tăng của giá xăng dầu cũng như giá của các nguyên vật liệu sẽ chững lại
khi dịch bệnh được khống chế các chuỗi cung ứng hàng hóa được bình thường hóa.
Mặt khác, giá các hàng hóa bản còn chịu tác động từ việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
(Fed) thắt chặt tiền tệ. Ngoài ra, giá dầu thế giới còn chịu sự kiềm chế từ nguồn cung dầu
đá phiến luôn sẵn sàng gia tăng.
- Thứ ba, do tổng cầu trong nước vẫn còn yếu, thu nhập của người dân lao động bị giảm
sự đình trệ sản xuất bởi dịch bệnh, nên sức mua sẽ chưa quá cao, người dân chưa thể
sử dụng nhiều các dịch vụ ăn uống, du lịch,… dẫn đến doanh số bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
bị giảm.
+ Khi CPI sẽ tăng, tạo áp lực lên lạm phát, gồm:
- Một là, khi nền kinh tế phục hồi sau đại dịch COVID-19 sẽ làm cho nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng tăng lên, do Việt Nam là quốc gia có độ mở cửa hội nhập sâu rộng và toàn diện
với thế giới nên khả năng nhập khẩu lạm phát thông qua nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu
đầu vào rất lớn. Việc nhập khẩu các nguyên liệu đầu vào thiết yếu (xăng, dầu, than, xơ,
sợi dệt, thức ăn chăn nuôi nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi,…) với mức giá
giá cước vận chuyển cao sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, từ đó
11
đẩy giá ng hóa, dịch vụ (hàng may mặc, ng thực phẩm, vật liệu xây dựng, dịch vụ
vận tải,…) trong nước lên cao, tạo áp lực cho lạm phát.
- Hai là, khi nền kinh tế phục hồi sẽ làm cho giá dịch vụ giáo dục tăng trở lại do một số
địa phương kết thúc thời gian được miễn, giảm học phí năm học 2021-2022 và ảnh hưởng
của việc thực hiện lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ giáo dục theo Nghị định số
81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quảnhọc phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, giá
dịch vụ giáo.
- Ba là, khi dịch COVID-19 được kiểm soát, nhu cầu dịch vụ ăn uống ngoài gia đình,
dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí tăng trở lại cũng tác động không nhỏ tới CPI chung.
- Bốn là, dịch COVID-19 vẫn những diễn biến phức tạp trên toàn cầu ảnh hưởng đến
chi phí lưu thông, vận chuyển hàng hóa trên toàn cầu tác động tới giá cả hàng hóa xuất
nhập khẩu... dục trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG:
Trong giai đoạn 2016-2020, kinh tế của Việt Nam vẫn duy trì ổn định vững
chắc, lạm phát được kiểm soát duy trì mức thấp, tạo môi trường động lực cho
phát triển kinh tế - hội. Giá cả các mặt hàng diễn biến tương đối ổn định. Chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 4%, giảm mạnh so với giai
đoạn 2011 - 2015 (7,65%), trong phạm vi mục tiêu đề ra (dưới 4%). Lạm phát bản
bình quân được kiểm soát tốt qua các năm, giữ mức tương đối ổn định, bình quân giai
đoạn 2016 - 2020 đạt 1,64%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 là 5,15%.
12
1. Thực trạng năm 2016
Năm 2016, lạm phát tăng bình quân 1,83% so với năm 2015, CPI bình quân
tăng 2,66% so với năm 2015, thấp hơn nhiều so với bình quân CPI những năm
trước, đồng thời vẫn giữ mức dưới 5% của Quốc hội đề ra. Trong 6 tháng đầu
năm, chỉ số giá tiêu dùng(CPI) bình quân tăng 0.86% so với bình quân 6 tháng
đầu năm 2015. Mức tăng CPI chủ yếu do nhiều tác động của việc điều chỉnh giá
dịch vụ công, sự biến đổi của giá nguyên, nhiên vật liệu, lương thực, thực phẩm,
điều chỉnh tăng tiền lương tối thiểu vùng và lương cơ sở.
- CPI tháng 12 tăng 0,23% so với tháng trước, trong đó:
Nhóm thuốcdịch vụ y tế tăng 5,3% do thực hiện điều chỉnh giá tăng dịch vụ y tế
của Bộ Y tế Bộ Tài chính. Nhóm may mặc, nón tăng 0,25% do nhu cầu mua sắm
hàng mùa đông tăng lên. Đồ uống thuốc tăng 0,21%. Nhà vật liệu tăng 0,19%
do giá gas còn ảnh hưởng từ đợt tăng giá tháng trước và nhu cầu sửa chữa nhà ở tăng cao
trong những tháng cuối năm.Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,08%
Tuy nhiên, các nhóm hàng hoá và dịch vụ khác có chỉ số giá giảm như: Giao thông giảm
0,89%. Hàng ăn dịch vụ ăn uống giảm 0,03%. Thực phẩm giảm 0,12%. Bưu chính
viễn thông giảm 0,03%. Văn hoá, giải trí, du lịch giảm 0,02% .Nhóm giáo dục chỉ số
giá không đổi
13
2.Thực trạng năm 2017.
Năm 2017, lạm phát cơ bản bình quân tăng 1,41% so với bình quân năm
2016, CPI bình quân tăng 3,53% so với năm 2016, dưới mục tiêu Quốc hội đề
ra.
14
Việc tăng giá trong năm 2017 được giải thích bằng một số các yếu tố sau:
Điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với người không có thẻ bảo hiểm y
tế khiến giá các mặt hàng dịch vụ y tế tăng 37,3% so với cuối năm 2016. Thực hiện lộ
trình ng học phí theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ
làm cho chỉ số giá nhóm giáo dục trong năm 2017 tăng 7,29% so với tháng 12/2016. Mức
lương tối thiểu vùng áp dụng cho người lao động các doanh nghiệp tăng từ ngày
01/01/2017, mức lương sở áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
trang cũngng từ ngày 01/7/2017 đã làm cho giá cả một số loại dịch vụ như: sửa chữa
đồ dùng gia đình, bảo dưỡng nhà ở, điện, nước… tăng từ 3-8% so với năm 2016. Chỉ số
giá các nhóm mặt hàng đồ uống, thuốc lá, quần áo lần lượt tăng 1,52%, 1,07% so với
năm 2016. Giá gas tăng 15,91% so với năm 2016 điều chỉnh theo giá gas thế giới. Giá
nhiên liệu, xăng dầu bình quân tăng 15,49% so với năm 2016, giá vật liệu xây dựng tăng
5,23%. Chỉ số giá nhập khẩu tăng 2,57%, chỉ số giá xuất khẩu tăng 2,93%, chỉ số giá sản
xuẩt công nghiệp tăng 2,82%
Ngoài ra, sự xuất hiện của cơn bão số 12 ( Damrey) tại các tỉnh miền Trung đã khiến
cho chỉ số giá nhóm lương thực, thực phẩm tại các tỉnh này mức tăng cao hơn so với
các tỉnh thành khác. Chỉ số giá nhóm thực phẩm giảm 2,6% so với năm 2016, chủ yếu
giảm nhóm thịt tươi sống do nguồn cung dồi dào trong khi nhu cầu trong nước không
tăng và các thương lái Trung Quốc hạn chế thu mua.
3.Thực trạng năm 2018
Năm 2018, lạm phát bản bình quân tăng 1,48% so với năm trước, CPI bình quân
tăng 3,54% so với năm 2017, dưới mục tiêu Quốc hội đề ra. Trong đó CPI quý 4/2018
tăng 3,44% so với cùng kỳ năm trước.
15
Với mức tăng này, mục tiêu kiểm soát mức CPI bình quân dưới 4% của Chính phủ đã
được thực hiện, trong đó: Nhóm giao thông giảm 4.88% do ảnh hưởng từ đợt điều chỉnh
giá xăng dầu, làm CPI chung giảm 0,45%. Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,89%
do giá gas giảm 9,64%. Bưu chính viễn thông giảm 0,83%
Bên cạnh đó, 8/11 nhóm hàng hoá có CPI tháng 12 tăng so với tháng trước:
Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 5,76% do giá dịch vụ y tế tăng, làm CPI chung tăng
0,29%. Giá thịt lợn tăng 26,4% khiến CPI quý 4/2018 tăng, thời tiết quét làm tăng
giá thực phẩm một số tình, thành trực thuộc Trung ương bị ảnh hưởng do mưa lũ.
Nhóm giáo dục tăng 6,51%. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,99%.Văn hoá, giải trí, du
lịch tăng 1,71%. May mặc, nón, giày dép tăng 1,64%. Đồ uống thuốc tăng
1,52%. Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,33% .Hàng hoá và dịch vụ khác tăng 2,35%
4.Thực trạng năm 2019
Năm 2019, lạm phát đạt mức thấp nhất trong 3 năm, đạt ngưỡng 2,73%. Tính chung
quý IV/2019, CPI tăng 2,01% so với quý trước tăng 3,66% so với quý IV/2018, bình
quân năm 2019 tăng 2,79% so với bình quân năm 2018, dưới mục tiêu Quốc hội đề ra,
cũng mứcng bình quân thấp nhất trong 3 năm trước. CPI tháng 12/2019 tăng 1,4%
so với tháng trước, là mức tăng cao nhất trong 9 năm qua.
16
Nguyên nhân đẩy CPI tăng cao chủ yếu là do:
Sự tăng giá của nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống, tăng 3,42%. Lý do khiến nhóm hàng
này có chỉ số giá tăng cao là do giá thịt lợn tăng mạnh. Theo Tổng cục Thống kê, dịch tả
lợn Châu Phi đã khiến nguồn cung thịt lợn giảm mạnh, từ đó giá thịt lợn tháng 12/2019
tăng 19,7% so với tháng trước, làm CPI chung tăng 0,83%. Nhóm ăn uống ngoài gia đình
tăng 2,44%, khiến CPI chung tăng khoảng 0,22%. Giá xăng dầu điều chỉnh tăng ngày
30/11/2019 giảmo ngày 16/12/2019, bình quân tháng 12/2019, giá của nhóm hàng
này tăng 1,27% so với tháng trước, cũng làm CPI tăng khoảng 0,05%
Bình quân năm 2019 so với năm trước, giá thực phẩm tăng 5,08%, giá các mặt hàng đồ
uống, thuốc lá tăng 1,99%, quần áo may sẵn các loại tăng 1,7%, dịch vụ giao thông công
cộng tăng 3,02%, chỉ số nhập khẩu cùng kỳ tăng 0,59%, xuất khẩu hàng hoá tăng 3,01%,
sản xuất công nghiệp tăng 1,25%, sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 1,31%(9)
5.Thực trạng năm 2020
Năm 2020, lạm phát bản bình quân tăng 2,31% so với bình quân năm 2019. Lạm
phát bản tháng 12/2020 tăng 0,07% so với tháng trước tăng 0,99% so với cùng kỳ
năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng được kiểm soát dần qua từng tháng với xu hướng giảm
dần. CPI bình quânm 2020 tăng 3,23% so với năm trước, đạt mục tiêu kiểm soát lạm
phát của Chính phủ, giữ mức CPI bình quân dưới 4% của Quốc hội đề ra trong bối cảnh
17
khó khăn. Riêng CPI tháng 12/2020 tăng 0,19% so với tháng 12/2019, mức thấp nhất
trong giai đoạn 2016-2020.
CPI bình quân năm 2020 tăng do các nguyên nhân:
Giá mặt hàng lương thực tăng 4,51% dẫn tới CPI chung tăng 0,17%. Giá các mặt hàng
thực phẩm tăng 12,28% so với năm trước,m CPI chung tăng 2,61%. Trong đó giá thịt
lợn tăng 57,23% do nguồn cung chưa đảm bảo, làm CPI chung tăng 1,94%. Do ảnh
hưởng của mưa lũ làm cho diện tích rau, hoa màu bị ngập nặng, nhiều ao, hồ, chuồng, trại
bị hư hỏng dẫn tới giá thực phẩm tăng. Giá thuốc và thiết bị y tế tăng 1,35% do COVID-
19 trên thế giới diễn biến phức tạp. Nhóm dịch vụ giáo dục tăng 4,32% so với năm 2019
do tiếp tục thực hiện lộ trình tăng học phí theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, các yếu tố làm kiềm chế sự tăng lên của chỉ số giá tiêu dùng CPI năm
2020:
Giá xăng dầu giảm 23,03% so với năm trước làm CPI bình quân giảm 0,83%, giá dầu
hoả giảm 31,21%, giá gas giảm 0,95%. Giá nhóm du lịch giảm 6,24% do nhu cầu đi du
lịch của người dân trong nước giảm ảnh hưởng của dịch bệnh, giá cước các phương
tiện di chuyển như tàu hoả giảm 2,12%, máy bay giảm 34,7%. Giá điện, tiền điện giảm
lần lượt 0,28% và 2,72% so với tháng trước nhờ các gói hỗ trợ người dân của Chính phủ
trong đợt dịch COVID-19 cùng với gói hỗ trợ của tập đoàn điện lực Việt Nam( EVN).
Các cấp, ngành từ Trung ương đến địa phương tích cực triển khai thực hiện nhiều giải
18
pháp đồng bộ để ngăn chặn diễn biến phức tạp của dịch bệnh, đảm bảo cân đối cung cầu
và ổn định thị trường.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP
-Đánh giá chung:
Trong giai đoạn từ năm 2016 2020, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam luôn được giữ ổn
định ở mức 2.48% Giai đoạn 2016-2020 lạm phát giảm từ mức 7,65% giai đoạn 2011-
2015 xuống 3,14%; Lạm phát bản bình quân tương ứng giảm từ mức 5,15% xuống
còn 1,81%.
Đây được đánh giá là một con số khá thấp so với nhiều quốc gia khác trên thế giới nói
chung và trong khu vực Đông Nam Á nói riêng. Sở Việt Nam có thể giữ phong độ ổn
định thế này là bởi Chính phủ Việt nam đã thực hiện và triển khai chặt chẽ hai chính sách
chủ lựcchính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong thời kì này. Bên cạnh đó, chính
phủ cũng tăng cường giám sát kiểm soát thị trường, nhằm giúp giảm thiểu các hoạt
động gian lận, đầu cơ, tăng giá vàng, tăng giá đất...và các hành vi kinh doanh phi pháp
gây ra lạm phát. Nhờ đó, người dân không phải đối mặt với sự tăng giá đột biến các
phiền toái trong cuộc sống. Ngoài ra, để giúp người dân có thêm điều kiện để tiết kiệm và
đầu vào những lĩnh vực khác cũng như khuyến khích các ngành kinh tế phát triển,
chính phủ còn thực hiện điều chỉnh giá cả của các sản phẩm, dịch vụ và đưa ra các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp để các ngành có nhu cầu cao về vật liệu và sản xuất trong nước
có thể giảm thiểu sự phụ thuộc vào nhập khẩu và giữ cho giá cả ổn định.
-Đánh giá cụ thể:
+ Năm 2016 được coi thành công trong việc kiểm soát lạm phát trong điểu kiện giá
một số mặt hàng thiết yếu tăng trở lại nhưng nhờ lạm phát thấp nên Nhà nước vẫn có
địa điều chỉnh giá một số mặt hàng do Nhà nước quản lý tiệm cận dần theo giá thị trường.
Có thể thấy nếu loại trừ các yếu tố làm tăng giá mang tính ngắn hạn, lạm phát Việt Nam
chỉ rơi vào khoảng 1-2% mức tương đối thấp. Mức lạm phát thấp này cũng được
duy trì tương đối ổn định kể từ giữa năm 2016 khi mức lạm phát bản chỉ dao động
xoay quanh mức 0.1%/tháng.
+ Mục tiêu kiểm soát lạm phát, giữ mức CPI bình quân năm 2017 dưới 4% đã đạt
được trong bối cảnh điều chỉnh được gần hết giá các mặt hàng do Nhà nước quản đặt
ra trong năm 2017. So với 2016, lạm phát chung mức tăng cao hơn lạm phát bản,
điều y cho thấy biến động giá do yếu tố thị trường mức tăng cao, đó giá lương
thực thực phẩm, giá xăng dầu yếu tố điều hành giá cả qua việc điều chỉnh tăng giá
dịch vụ y tế và giáo dục. Bình quân năm 2017 lạm phát cơ bản là 1,41% thấp hơn mức kế
hoạch từ 1,6%-1,8%, điều này cho thấy chính sách tiền tệ vẫn đang được điều hành ổn
định.
19
+ Năm 2018, lạm phát chung có mức tăng cao hơn lạm phát cơ bản, phản ánh biến
động giá chủ yếu từ việc tăng giá lương thực, thực phẩm, xăng dầu yếu tố điều hành
giá cả qua việc điều chỉnh tăng giá dịch vụ y tế giáo dục. Mức lạm phát bản trong
năm 2018 so với cùng kìbiên độ giao động trong khoảng từ 1,18% - 1,72%, lạm phát
cơ bản bình quân năm tăng 1,48%, thấp hơn mức kế hoạch 1,6%. Có thể thấy rằng chính
sách tiền tệ vẫn đang được điều hành rất ổn định.
+ Năm 2019, tiếp tục với mục tiêu đã đề ra trong nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ, Ban Chỉ đạo điều hành giá do Phó Thủ tưởng Vương Đình
Huệ làm Trường ban đều họp đánh giá kết quả công tác điều hành giá, kiểm soát lạm phát
và đưa ra kịch bản lạm phát các tháng còn lại để chủ động điều hành giá các mặt hàng do
Nhà nước quản lý vào các thời điểm phù hợp nhằm hạn chế lạm phát kỳ vọng.
=> Qua phân tích trên cho thấy mặt bằng giá cả thị trường năm 2020 xu hướng
giảm hoặc ổn định mức thấp trong thời điểm cung cầu chịu tác động tiêu cực của
dịch bệnh. Một năm với nhiều biến động khó lường nhưng nước ta vẫn đạt được mục tiêu
kiểm soát lạm phát, giữ CPI bình quân dưới 4% do Quốc hội đề ra.
3.1 Chính sách tài khóa
Chính phủ Việt Nam đã thực hiện kiểm soát chặt chẽ chính sách tài khóa trong giai
đoạn 2016 2020 để đảm bảo sự cân bằng ngân sách đồng thời đáp ứng các mục tiêu
phát triển của nền kinh tế. Các biện pháp của chính sách tài khóa đã được áp dụng cho thị
trường Việt Nam :
3.1.1 Tăng thu ngân sách
Chính phủ đã đưa ra nhiều biện pháp như kiểm soát và thu hồi nợ thuế, tăng thuế suất
đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ, tăng hiệu lực thuế nâng cao hiệu quả quản
thuế. Thực hiện nâng cao hiệu quả quản thuế kiểm tra thuế, tăng cường công tác
kiểm tra, xử các trường hợp vi phạm thuế thực hiện các biện pháp kỷ luật để đẩy
mạnh việc nộp thuế. Ngoài ra, các cở sở hạ tầng cũng được chính phủ quan tâm, đầu
mạnh mẽ, đặc biệt các công trình giao thông năng lượng; tiếp tục duy trì việc cải
cách hành chính để tiết kiệm thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh và tăng thu ngân sách.
3.1.2 Kiểm soát chi ngân sách
Để tăng tính hiệu quả tiết kiệm chi phí trong giai đoạn này, chính phủ đã trực tiếp
chỉ đạo các dự án đầu tư công, tăng cường giám sát để việc thực hiện được tối ưu hóa và
tiết kiệm chi phí nhất. Ngoài ra, các quan, đơn vị trực thuộc chính phủ cũng được
soát kiểm tra các hoạt động chi tiêu thường xuyên, thực hiện xử cácnh vi thất
thoát ngân sách và điều chỉnh lại những hoạt động chưa hiệu quả.
20
3.1.3 Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
Chính phủ đã thực hiện nâng cao tính minh bạch trách nhiệm của quan quản
tài chính, kết hợp với đầu tư vào cải thiện hệ thống kế toántài chính của các cơ quan,
đơn vị trực thuộc chính phủ cũng như tăng cường giám sát kiểm soát việc sử dụng
ngân sách nhà nước, đặc biệt là ngân sách đầu tư công và ngân sách xã hội mà từ đó giúp
đảm bảo tính chính xác đầy đủ của dữ liệu tài chính, tăng tính minh bạch trách
nhiệm của quan quản tài chính, đồng thời đảm bảo tính hiệu quả tránhng phí
trong việc sử dụng ngân sách.
3.1.4 Thúc đẩy hợp tác tài chính quốc tế
Trong giai đoạn 2016 2020, Chính phủ đã tăng cường hợpc tài chính với các tổ
chức tài chính quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân
hàng Phát triển Á Châu (ADB) các chương trình hợp tác tài chính của Liên Hiệp
Quốc. Bên cạnh đó, đầu o đào tạo, nâng cao năng lực cho các chuyên gia tài chính
của Việt Nam và ký kết nhiều thỏa thuận tài chính song phương, đa phương với các quốc
gia, tổ chức quốc tế đã góp phần thúc đẩy đất nước xâm nhập sâu hơn vào thị trường tài
chính quốc tế, tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ tài chính cho các dự án Việt Nam. Chính
phủ đã tăng cường quản nợ nước ngoài đàm phán để giảm thiểu rủi ro tài chính
trong hoạt động vay nợ.
3.1.5 Nâng cao chất lượng quản lý tài chính công
Bên cạnh việc nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản tài chính, chính
phủ còn ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và đề ra các chính sách, tiêu
chuẩn về công khai - minh bạch - trách nhiệm trong hoạt động quản tài chính công,
đảm bảo tính minh bạch trách nhiệm của các quan quản tài chính. để tránh
làm lãng phí ngân sách, việc giám sát kiểm tra việc sử dụng ngân sách, đặc biệt
trong việc đầu tư công đều được đề cao và thực hiện nghiêm chỉnh với tất cả cơ quan trực
thuộc Nhà nước.
3.2 Chính sách tiền tệ
Các công cụ chính sách tiền tệ trong giai đoạn từ 2016 đến 2020 đã giúp Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam kiểm soát tình hình kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp, đồng thời đóng góp
vào sự phát triển của đất nước. Bên cạnh 3 công cụ tiền tệ phổ biến, chính phủ còn kết
hợp thêm 4 biện pháp để kiểm soát tình hình kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp, đồng thời đóng
góp vào sự phát triển của đất nước.
3.2.1 Ba công cụ chính sách tiền tệ
3.2.1.1 Nghiệp vụ thị trường mở (OTC)
21
Trong giai đoạn từ 2016 đến 2020, thị trường OTC tại Việt Nam đã những chuyển
biến phát triển nhất định. Trong giai đoạn này, thị trường mở Việt Nam được đánh
giá có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán công ty, trái phiếu
doanh nghiệp và quỹ đầu tư. Các đại diện tiêu biểu trong giai đoạn này có thể kể đến các
sản phẩm mới như trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ ETF... Khi vừa ra mắt đã được
rất nhiều nhà đầu tư quan tâm nhận được đông đảo sự ủng hộ tích cực từ công chúng.
Bên cạnh đó, cần phải nhắc đến sự ra đời của VSD - Trung tâm Lưu Chứng khoán
Việt Nam vào năm 2017. Sự ra đời của trung tâm này đã đem đến sự đổi mới trong
quản lý và lưu ký chứng khoán, một cách chính xác, nhanh chóng hơn.
3.2.1.2 Cửa sổ chiết khấu - DW
Trong giai đoạn 2016 2020 cửa sổ chiết khấu vai trò quan trọng trong việc giải
quyết khó khăn tài chính cải thiện thanh khoản của hệ thống tài chính. Trong khoảng
thời gian này, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện nhiều điều chỉnh lãi suất để ổn định thị
trường tài chính, giảm chi phí vay vốn cho các tổ chức nhân. Cửa sổ chiết khấu
được coi là một trong những công cụ giúp giải quyết khó khăn tài chính và giúp cải thiện
thanh khoản của các tổ chức tín dụng, nhằm đảm bảo hoạt động của hệ thống tài chính.
3.2.1.3 Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc đã được áp dụng trong giai đoạn 2016 - 2020 để đảm bảo tính ổn
định của hệ thống tài chính và hỗ trợ cho việc cho vay vốn. Ngân hàng Nhà nước đã thực
hiện tăng mức dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng từ 3% lên 8% để đảm bảo tính ổn
định của hệ thống tài chính. Ngòai ra, ngân hàng nhà nước còn hỗ trợ việc vay vốn sử
dụng dự trữ bắt buộc để khuyến khích các hoạt động, dự án doanh nghiệp vừa, nhỏ. Đồng
thời đẩy mạnh việc thu hồi nợ của các tổ chức tín dụng để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo
an toàn tài chính.
3.2.2 Bốn biện pháp kết hợp
3.2.2.1 Giảm tỷ lệ bắt buộc giữa các ngân hàng
Tỷ lệ bắt buộc giữa các ngân hàngcác quy định các quan quảnngân hàng
áp dụng để đảm bảo tính thanh khoản an toàn tài chính của hệ thống ngân hàng. Khi
ngân hàng phải giữ lại ít tiền, họ thể dễ dàng hơn trong việc cho vay tiền cho các
nhân và doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế.
Trong giai đoạn 2016 2020, nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay hỗ trợ phát triển
kinh tế, Ngân hàng Nhà nước đã giảm tỷ lệ bắt buộc giữa các ngân hàng xuống mức thấp
nhất từ trước đến nay.
3.2.2.2 Kiểm soát tăng trưởng tín dụng
22
Mục đích của chính sách này để đảm bảo rằng tăng trưởng tín dụng của hệ thống
ngân hàng được duy trì ở mức ổn định, không gây ra các rủi ro cho nền kinh tế.
Từ năm 2016, NHNN đã liên tục điều chỉnh tỷ lệ tiền dự trữ bắt buộc để kiểm soát việc
tăng trưởng tín dụng trong hệ thống ngân hàng, đồng thời tăng cường việc giám sát tình
hình tín dụng của các ngân hàng, đảm bảo rằng các ngân hàng cho vay đáp ứng các tiêu
chuẩn an toàn và có khả năng thu hồi nợ. Bên cạnh hai biện pháp nêu trên, điều chỉnh lãi
suất và quản lý rủi ro cũng là hai biện pháp được Ngân hàng nhà nước ứng dụng để kiểm
soát mức tăng trưởng tín dụng để hạn chế tình trạng nợ xấu giảm thiểu rủi ro cho hệ
thống tín dụng.
3.2.2.3 Hỗ trợ doanh nghiệp
Ngân hàng Nhà nước đã hỗ trợ các doanh nghiệp bằng cách cung cấp các khoản vay ưu
đãi với lãi suất thấp hơn, tăng cường thực hiện chương trình vốn đầu công hỗ trợ
các doanh nghiệp tham gia vào các dự án hạ tầng cải thiện quy trình vay vốn, nỗ lực
giảm bớt các thủ tục hành chính phi sản xuất tiêu dùng. Chính phủ tập trung vào việc
xây dựng các khu công nghiệp, cụm đô thị mới, thu hút khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp xuất khẩu.
3.2.2.4 Hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt
Trong giai đoạn 2016-2020, Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách
biện pháp hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó bao gồm : tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức phát hành thẻ, đẩy mạnh phát triển thị trường thẻ ngân hàng, hỗ trợ
các công ty cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử, đầu vào sở hạ tầng thanh toán
không dùng tiền mặt, bao gồm các thiết bị hệ thống máy chấm công thông minh, các
thiết bị POS, hệ thống thanh toán điện tử, áp dụng các chính sách ưu đãi giảm giá trên các
phí thanh toán không dùng tiền mặt, áp dụng các chính sách ưu đãi giảm giá trên các phí
thanh toán không dùng tiền mặt. Biện pháp này đã thúc đẩy quá trình số hóa tài chính
giảm thiểu sử dụng tiền mặt trong các giao dịch kinh tế, nhằm mang lại lợi ích cho nền
kinh tế và cuộc sống của người dân.
3.3 Các mặt hạn chế
Trong giai đoạn này vẫn còn tồn tại các hạn chế như chất lượng lao động chưa đáp
ứng yêu cầu thị trường lao động, một số chính sách thực hiện chậm chạp, triển khai kém
hiệu quả.
Chất lượng tăng trưởng kinh tế còn thấp, bởi nước mình tế xuất phát từ nền kinh tế
tập trung vào sản xuất và xuất khẩu hàng hóa, nên tốc độ tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa
vào sản xuất bán thêm hàng hóa, chứ không phải sự nâng cao giá trị gia tăng của các
ngành kinh tế.
23
Các doanh nghiệp lớn – nhỏ vẫn còn hạn chế về công nghệ, nhiều doanh nghiệp còn
phụ thuộc vào công nghệ của các nước khác, bản thân họ còn thiếu tính sáng tạo, sự chủ
dộng và biến đổi số trong quy trình và tư duy làm việc.
một nước thường xuyên tham gia vào các tổ chức trong ngoài khu vực,
cũng như giữ mối quan hệ tốt với các nước bạn, nhưng Việt Nam vẫn chưa tận dụng được
toàn bộ tiềm năng của các thỏa thuận thương mại tự do hoặc các hiệp định khu vực cũng
như không tạo được sự liên kết sâu sắc với các đối tác kinh doanh nước ngoài.
Tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọngmột vấn đề hết sức đau đầu với các
nhà kinh tế Việt Nam. Nhiều ngành kinh tế như thủy sản, dệt may, công nghiệp chế
biến đồ gỗ... tiếp tục gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường các vấn đề liên quan đến
bảo vệ môi trường.Bên cạnh đó, các công cụ - chính sách đề ra vẫn còn nhiều mặt hạn
chế. Đối với nghiệp vụ thị trường mở vẫn còn thiếu thông tin minh bạch, quy trình giao
dịch chưa hoàn thiện, cần đẩy mạnh phát triển hệ thống kinh doanh điện tử để tăng
tính hiệu quả. Ở chính sách tiền tệ chiết khấu, trong thực tế, các tổ chức tín dụng ít sử
dụng công cụ này để vay vốn do chủ yếu chi phí cao. Cũng trong giai đoạn này,
việc tăng mức dự trữ bắt buộc của Ngân hàng nhà nước cũng đã hình chung làm tăng
chi phí hoạt động của các tổ chức tín dụng.
3.4 Đề xuất của nhóm
24
KẾT LUẬN
Qua những tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích về tình hình lạm phát của Việt Nam giai
đoạn 2016-2020 đã cho thấy trong vòng 5 năm, nền kinh tế của nước ta nhiều diễn
biến, nhưng nhìn chung kinh tế của Việt Nam vẫn duy trì mức vững chắc, lạm
phát được kiểm soát và duy trì ở mức thấp, tạo môi trường và động lực phát triển kinh tế
xã hội. Giá cả các mặt hàng tương đối ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân giai
đoạn 2016-2020 đạt khoảng 4%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011-2015 (7,65%), trong
phạm vi mục tiêu đề ra (4%). Lạm phát bản bình quân được kiểm soát tốt qua các
năm, giữ mức tương đối ổn định, bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 1,64%, giảm mạnh
so với giai đoạn 2011-2015 5,15%. Lạm phát do nhiều nguyên nhân như nhu cầu thị
trường về một loại hàng hóa, do cấu, cung cầu thay đổi, do xuất nhập khẩu thay
đổi, gây ra nhiều ảnh hưởng. Về mặt tích cực, lạm phát làm kích thích tiêu dùng, đầu
tư; sẽ giảm bớt thất nghiệp trong hội làm tăng sản lượng hàng hóa; trong điều
kiện nền kinh tế chưa đạt đến mức toàn diện, lạm phát vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế
làm tăng khối lượng tiền lưu thông, cung cấp thêm vốn cho đơn vị sản xuất kinh doanh,
kích thích tiêu dùng Chính phủ nhân dân. Còn mặt tiêu cực, khi lạm phát tăng lên
thu nhập danh nghĩa không tăng thì thu nhập của người dân giảm xuống, chính phủ sẽ
đánh thuế vào người dân nhiều hơn, ảnh hưởng đến rất nhiều lĩnh vực như sản xuất,
lưu thông tiền tệ, lĩnh vực tín dụng, kinh tế của nhà nước…Do vậy, chúng ta cần thực
hiện các biện pháp nhằm khống chế và đưa lạm phát về mức không gây thiệt hại đến nền
kinh tế, tạo đà cho sự phát triển đất nước. Thực hiện biện pháp chính sách tài khóa như
tăng thu ngân sách, nâng cao hiệu quả và thúc đẩy hợp tác tài chính, và kết hợp 3 công cụ
chính sách tiền tệ: nghiệp vụ thị trường mở, cửa sổ chiết khấu, dự trữ bắt buộc. Ngoài ra
áp dụng cả bốn biện pháp: giảm tỷ lệ bắt buộc giữa các ngân hàng, kiểm soát tăng trưởng
tín dụng, hỗ trợ doanh nghiệp và hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt.
25
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tìm tòi tài liệunghiên cứu sách vở, các kênh đa phương tiện
truyền thông đại chúng, dưới sự hướng dẫn của giảng viên Nguyễn Thị Ngọc Loan - bộ
môn Kinh tế vĩ mô của Học Viện Ngân Hàng, nhóm chúng em đã hoàn thành bài tập lớn
về chủ đề Tình hình lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2016-2020”. Chúng em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến đã tận tình hướng dẫn tận tình, chỉ dẫn, sửa lỗi cho nhóm
chúng em, để chủ đề bài tập lớn được hoàn thiện chúng em học hỏi được rất nhiều
kiến thức, rèn luyện thêm kỹ năng làm việc nhóm.
Bài tập lớn sẽ còn tồn tại nhiều thiếu sót về kiến thức, chúng em mong sẽ nhận
được sự đóng góp ý kiến từ cô, để bài tập sẽ được hoàn thiện hơn nữa, và mỗi thành viên
trong nhóm sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm hơn cho lần sau.
26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Van, P. (2016) , . Truy cập tại: Dự Báo CPI 6 Tháng Cuối Năm 2016 Tạp chí Tài chính
https://tapchitaichinh.vn/du-bao-cpi-6-thang-cuoi-nam-2016.html
(Truy cập vào: 28/04/2023).
Thống kê, T. cục (2017) , Báo Cáo Tình Hình Kinh TẾ - xã Hội Quý IV và Năm 2017 General
Statistics Office of Vietnam. Truy cập tại: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-
thong-ke/2019/10/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-nam-2017/
(Truy cập vào: 22/04/2023).
Thống kê, T. cục (2016) , Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế – xã hội năm 2016 General
Statistics Office of Vietnam. Truy cập tại: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-
thong-ke/2019/05/thong-cao-bao-chi-ve-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-nam-2016/
(Truy cập vào: 22/04/2023).
Thống kê, T. cục (2018) , Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Quý IV và năm 2018 General
Statistics Office of Vietnam. Truy cập tại: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-
thong-ke/2019/04/thong-cao-bao-chi-ve-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2018/
(Truy cập vào: 22/04/2023).
Thống kê, T. cục (2019) , Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế - xã hội Quý IV và năm 2019
General Statistics Office of Vietnam. Truy cập tại: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-
lieu-thong-ke/2019/12/thong-cao-bao-chi-ve-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-
2019/
(Truy cập vào: 22/04/2023).
Thống kê, T. cục (2020) Kiểm soát thành công lạm phát năm 2020, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra
dưới 4% General Statistics Office of Vietnam, . Truy cập tại: https://www.gso.gov.vn/du-
lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/01/kiem-soat-thanh-cong-lam-phat-nam-2020-dat-muc-tieu-
quoc-hoi-de-ra-duoi-4/
(Truy cập vào: 19/04/2023).
Thống kê, T. cục (2018) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12
năm 2018 General Statistics Office of Vietnam, . Truy cập tại: https://www.gso.gov.vn/du-
27
lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/11/chi-so-gia-tieu-dung-chi-so-gia-vang-va-chi-so-gia-do-
la-my-thang-12-nam-2018/
(Truy cập vào: 25/03/2023).
Duyên, N. (2018) , . Truy CPI Việt Nam 2018 tăng 3,54% Nhịp sống kinh tế Việt Nam & Thế giới
cập tại: https://vneconomy.vn/cpi-viet-nam-2018-tang-354.htm
(Truy cập vào: 16/04/2023).
Huyền , TS.N.T. (2021) Một số giải pháp đề xuất nhằm kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong bối
cảnh hiện nay Tạp chí Tài chính, . Truy cập tại: https://tapchitaichinh.vn/mot-so-giai-phap-
de-xuat-nham-kiem-soat-lam-phat-o-viet-nam-trong-boi-canh-hien-nay.html
(Truy cập vào: 20/04/2023).
Hung, P.H. (2017) , . Truy cập Năm 2017 Thành công trong kiểm soát lạm phát Báo Hậu Giang
tại: https://www.baohaugiang.com.vn/kinh-te/nam-2017-thanh-cong-trong-kiem-soat-lam-
phat-63701.html
(Truy cập vào: 20/04/2023).
28
29
| 1/29

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA TÀI CHÍNH BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI: “TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-2020” Nhóm 6 Lớp K25TCG
Giáo viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Thị Ngọc Loan

Nhóm trưởng: Trương Thanh Thủy - MSV: 25A4011790
Thành viên: Lê Thị Cẩm An - MSV: 25A4011016
Đinh Thị Linh Chi - MSV: 25A4011753
Lê Thị Thùy Dung - MSV: 25A4011768
Trần Hương Giang - MSV: 25A4012115
Nguyễn Thu Giang - MSV: 25A4012115
Nguyễn Thị Thi - MSV: 25A4011777 MỤC LỤC 1 NỘI DUNG TRANG
A. MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu……………………………………………...4
1.2 Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………..4
1.3 Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………...4
1.4 Mục đích nghiên cứu………………………………………………………4
1.5 Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………..4
B. NỘI DUNG…………………………………………………………………….
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1. Khái niệm…………………………………………………………………….
2. Phân loại……………………………………………………………………..
3. Tác động của lạm phát đến Việt Nam………………………………………
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG.
1. Thực trạng năm 2016……………………………………………………….
2. Thực trạng năm 2017………………………………………………………..
3. Thực trạng năm 2018……………………………………………………….
4. Thực trạng năm 2019…………………………………………………………
5. Thực trạng năm 2020…………………………………………………………
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP
Đánh giá chung…………………………………………………………………….
Đánh giá cụ thể…………………………………………………………………….
3.1 Chính sách tài khóa………………………………………………………….
3.1.1 Tăng ngân sách……………………………………………………….
3.1.2 Kiểm soát chi ngân sách……………………………………………
3.1.3 Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính………………………………
3.1.4 Thúc đẩy hợp tác tài chính quốc tế………………………………….
3.1.5 Nâng cao chất lượng quản lý tài chính công………………………..
3.2 Chính sách tiền tệ……………………………………………………………
3.2.1 Ba công cụ chính sách tiền tệ………………………………………. 2
3.2.1.1 Nghiệp vụ thị trường mở…………………………………..
3.2.1.2 Cửa sổ chiết khấu………………………………………….
3.2.1.3 Dự trữ bắt buộc………………………………………………
3.2.2 Bốn biện pháp kết hợp…………………………………………………….
3.2.2.1 Giảm tỷ lệ bắt buộc giữa các ngân hàng…………………………
3.2.2.2 Kiểm soát tăng trưởng tín dụng………………………………….
3.2.2.3 Hỗ trợ doanh nghiệp……………………………………………..
3.2.2.4 Hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt…………………………
3.3 Các mặt hạn chế……………………………………………………………………
3.4 Đề xuất của nhóm………………………………………………………………….
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………………….
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………….. . A. MỞ ĐẦU 3
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu.
Lạm phát luôn thu hút sự quan tâm lớn của dư luận xã hội và là vấn đề kinh tế
mà các nước đều phải đối mặt. Lạm phát là căn bệnh mãn tính của nền kinh tế thị
trường, vừa có tác động tiêu cực, vừa tác động tích cực đến nền kinh tế và mức sống của người dân.
Việt Nam từng có giai đoạn siêu lạm phát lên đến 3 con số trong những năm
1986-1988 và 14 năm lạm phát lên đến 2 con số. Việt Nam từ năm 2011-2015
thực hiện tốt nhiệm vụ kiềm chế lạm phát nhờ phối hợp chính sách tiền tệ và chính
sách tài khoá ( lạm phát 23% ở tháng 8/2011 xuống còn 0.6% vào năm 2015). Vì
vậy đây luôn là vấn đề cần nghiên cứu và dự báo tình hình biến động kịp thời.
Lựa chọn giai đoạn 2016-2020 nghiên cứu vì đây là khoảng thời gian Việt Nam
vừa đạt được thành tựu lạm phát thấp kỉ lục ở giai đoạn 2011-2015 và đánh giá
khả năng tiếp tục kiềm chế lạm phát của quốc gia đặc biệt trong tình hình nhiều
biến động cuối giai đoạn nghiên cứu.
Hiểu rõ được lạm phát giúp cho điều hoà cân bằng xã hội và các doanh nghiệp
sẽ tìm được hướng đi đúng đắn, điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp, hạn chế rủi ro.
1.2 Phạm vi nghiên cứu.
Toàn bộ nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng bởi vấn đề lạm phát trong giai đoạn 2016-2020: 4
1.3 Đối tượng nghiên cứu: vấn đề lý luận và thực tiễn về lạm phát.
1.4 Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu đề tài là tìm hiểu nguyên nhân, thực trạng và giải pháp cho lạm
phát dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế và thực tế
Đưa ra các đánh giá khách quan về tình hình biến động lạm phát thời kì tiếp theo và
các biện pháp dài hạn để hạn chế lạm phát trong tương lai. Đó là sự chuẩn bị trước cho
mọi tình hình biến đổi ngẫu nhiên cho nền kinh tế Việt Nam.
1.5 Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu, so sánh và đối chiếu các lý thuyết kinh tế về lạm phát để trên cơ sở đó có
lời giải tối ưu cho lạm phát.
Dựa trên hoàn cảnh thực tế của Việt Nam để lý giải nguyên nhân chính dẫn đến lạm
phát Việt Nam. Tham khảo số liệu đã được ghi của Tổng cục thống kê qua từng giai đoạn
và tiến hành dự báo kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020 qua giai đoạn trước rồi so sánh.
Giải pháp phù hợp hoàn cảnh đối với kiềm chế lạm phát tại Việt Nam trong tương lai.
Kết hợp các phương pháp: phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê số liệu,… từ
một số sách báo, trang web uy tín để luận giải và khái quát mục đích đề tài. 5 B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Khái niệm :
- Lạm phát được coi là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trường. Khái niệm này
xuất hiện khi các yêu cầu của quy luật kinh tế hàng hoá không được tôn trọng, đặc biệt là
quy luật lưu thông tiền tệ. Ở đâu còn sản xuất hàng hóa và tồn tại những quan hệ hàng
hóa tiền tệ thì ở đó sẽ tồn tại nguy cơ lạm phát và khi quy luật lưu thông tiền tệ bị vi
phạm thì lạm phát sẽ xuất hiện. Hiểu theo cách đơn giản, lạm phát là hiện tượng tiền giấy
bị mất giá khiến cho giá cả của các loại hàng hóa được biểu hiện bằng đồng tiền mất giá
tăng lên. Lạm phát có những đặc trưng sau: Tiền giấy tăng vượt quá nhu cầu cần thiết của
quá trình lưu thông hàng hóa dẫn đến việc tiền giấy bị mất giá, giá cả hàng hóa tăng liên
tục và sự bất ổn định trong đời sống kinh tế của một quốc gia hay toàn thế giới. [1]
- Các nhà kinh tế học theo trường phái trọng tiền hiện đại, đứng đầu là Milton Friedman
đã định nghĩa: “Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng lên liên tục trong một thời gian dài”.
Theo trường phái này, sự tăng lên của mức giá chung mới chỉ phản ánh biểu hiện của lạm
phát, bản chất của lạm phát được thể hiện ở tính chất của sự tăng giá đó, đó là sự tăng giá
với tốc độ cao và kéo dài. Chính sự tăng giá cao và liên tục từ thời gian này đến thời gian
khác mới tạo ra những tác động đặc thù của lạm phát. Cũng vì vậy, cái gọi là tỷ lệ giá
hàng tháng mà chúng ta nghe trên đài, báo hay vô tuyến chỉ cho biết mức giá cả đã thay
đổi bao nhiêu phần trăm so với tháng trước chứ chưa được coi là biểu hiện của lạm phát.
Đó có thể chỉ là sự thay đổi xảy ra duy nhất một lần hoặc chỉ là tạm thời chứ không kéo
dài. Chỉ khi nào tỷ lệ giá vẫn duy trì cao trong thời gian dài thì mới được coi là biểu hiện của lạm phát cao.
* Dấu hiệu của lạm phát: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một biểu hiện rõ ràng của lạm
phát. Tuy nhiên, không nhất thiết giá cả của mọi hàng hoá và dịch vụ đồng thời phải tăng
lên theo cùng một tỷ lệ, mà chỉ cần mức giá trung bình của nhiều hàng hóa tăng lên thì
được cho là hiện tượng của lạm phát. Điều đó có nghĩa là, khi xem xét lạm phát, người ta
dựa trên mức giá trung bình của tất cả hàng hoá và dịch vụ. Và quan trọng là, lạm phát
không phải là sự tăng lên của mức giá mà là sự tăng lên liên tục của mức giá.
* Phép đo lường lạm phát:
1. Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng – CPI
Để đo lường mức độ lạm phát mà nền kinh tế trải qua trong một thời kỳ nhất định,
các nhà thống kê kinh tế sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát được tính bằng phần trăm thay đổi của mức giá chung. 6
Tỷ lệ lạm phát là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ tăng thêm hay giảm bớt đi của mức giá chung
kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.
Tỷ lệ lạm phát được tính theo công thức sau: 𝜋𝜀 𝑃 𝐶𝑃𝐼 ሺ
𝑡 ሻ= 𝑡 − 𝑃𝑡 − 1 × 100 𝑃𝑡 − 1 Trong đó : 𝜀  𝜋 :
𝐶𝑃𝐼 (𝑡 ) Tỷ lệ lạm phát năm t  𝑷 : 𝒕
Chỉ số giá hàng hóa năm t so với năm gốc  𝑃
: Chỉ số giá hàng hóa năm (t-1) so với năm gốc 𝑡 − 1 2.
Chỉ số giá sản xuất PPI
Tính tương tự như tính tỷ lệ lạm phát theo CPI, nhưng PPI được tính trên một số hàng hóa
nhiều hơn CPI và tính theo giá bán buôn (giá bán trong lần đầu tiên). 3.
Chỉ số lạm phát tổng sản phẩm quốc nội – GDP
Xác định chỉ số giảm phát GDP : 𝑮𝑫𝑷 𝒅 𝑷 𝑮𝑫𝑷 = × 𝟏 𝟎𝟎 𝑮𝑫𝑷 𝒕 
Xác định tỷ lệ lạm phát theo GDP :
𝑃𝐺𝐷𝑃 ሺ𝑡ሻ − 𝑃𝐺𝐷𝑃(𝑡− 1) 𝜋𝜀𝐺𝐷𝑃 (𝑡) = × 100 𝑃𝐺𝐷𝑃(𝑡− 1)
2. Phân loại : Lạm phát được biết đến với 3 cấp độ sau :
- Lạm phát vừa phải: được đặc trưng bằng giá cả tăng chậm và có thể dự đoán được. Tỷ
lệ lạm phát hàng năm là một chữ số. Khi giá tương đối ổn định, mọi người tin tưởng vào
đồng tiền, họ sẵn sàng giữ tiền vì nó hầu như giữ nguyên giá trị trong vòng một tháng hay
một năm. Mọi người sẵn sàng làm những hợp đồng dài hạn theo giá trị tính bằng tiền vì
họ tin rằng giá trị và chi phí mua và bán sẽ không chệch đi quá xa.
- Lạm phát phi mã: tỷ lệ tăng giá trên 10% đến < 100% được gọi là lạm phát 2 hoặc 3
con số. Đồng tiền mất giá nhiều, lãi suất thực tế thường âm, không ai muốn giữ tiền mặt. 7
Mọi người chỉ giữ lượng tiền tối thiểu vừa đủ cần thiết cho việc thanh toán hằng ngày
vàthích giữ hàng hóa, vàng hay ngoại tệ.
- Siêu lạm phát: tỷ lệ tăng giá khoảng trên 1000% /năm. Đồng tiền gần như mất giá hoàn
toàn. Các giao dịch diễn ra trên cơ sở hàng đổi hàng do tiền không còn làm được chức
năng trao đổi. Nền tài chính bị khủng hoảng.
- Lạm phát cân bằng: Tăng tương ứng với thực tế thu nhập của người lao động, tăng phù
hợp với hoạt động sản xuất của từng doanh nghiệp. Do đó, tình trạng này không ảnh
hưởng đến cuộc sống hằng ngày của người lao động và nền kinh tế nói chung.
- Lạm phát không cân bằng: Tăng không tương ứng với thu nhập của người lao động.
Trên thực tế, tình trạng này thường hay xảy ra.
- Lạm phát dự đoán trước được: Là loại lạm phát xảy ra hằng năm trong thời kỳ tương
đối dài với tỷ lệ lạm phát ổn định. Loại lạm phát này có thể dự đoán được tỷ lệ của nó
trong các năm tiếp theo. Về mặt tâm lý, người dân đã quen với tình trạng này và không
ảnh hưởng nhiều đến đời sống, kinh tế.
- Lạm phát bất thường: xảy ra đột biến mà có thể chưa từng xuất hiện trước đó. Loại làm
phát này ảnh hưởng đến tâm lý và đời sống của người dân vì họ chưa kịp thích nghi. Từ
đó gây ra biến động với nền kinh tế và làm giảm niềm tin của nhân dân với chính quyền.
=> Bên cạnh đó, lịch sử của lạm phát cũng chỉ ra rằng, lạm phát ở các nước đang phát
triển thường diễn ra trong thời gian dài, vì vậy tính chất và hậu quả của nó phức tạp hơn.
Các nhà kinh tế đã chia ra lạm phát tại các nước đang phát triển làm ba loại, gồm: Lạm
phát kinh niên kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát dưới 50% một năm; lạm phát nghiêm
trọng thường kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát trên 50%; siêu lạm phát kéo dài trên
một năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm.
3. Tác động của lạm phát đến Việt Nam.
- Lạm phát có nhiều loại, cho nên cũng có nhiều mức độ ảnh hưởng của lạm phát đối
với nền kinh tế. Xét ở nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau, trong một nền kinh tế, lạm
phát là nỗi đáng lo của toàn xã hội vì vậy nên nó có cả những tác động tích cực và tác động tiêu cực.
* Tác động tích cực:
Lạm phát không phải lúc nào cũng gây những tác động tiêu cực mà khi tốc độ lạm phát
vừa phải từ 2 – 5 % ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước đang phát triển ( Việt
Nam ) sẽ mang lại một số những lợi ích cho nền kinh tế:
- Làm kích thích tiêu dùng, đầu tư giảm bớt thất nghiệp trong xã hội. Bên cạnh đó, là
kích thích các doanh nghiệp tăng đầu tư, tăng sản lượng hàng hóa và sản xuất được mở 8
rộng. Và khi các doanh nghiệp tăng đầu tư dẫn đến tăng thu nhập khiến tăng tổng cầu
giúp sản xuất phát triển.
- Trong điều kiện nền kinh tế chưa đạt đến mức toàn diện, lạm phát vừa thúc đẩy sự phát
triển kinh tế làm tăng khối lượng tiền lưu thông, cung cấp thêm vốn cho đơn vị sản xuất
kinh doanh, kích thích tiêu dùng Chính phủ và nhân dân. Lạm phát và thất nghiệp tỷ lệ
nghịch với nhau trong ngắn hạn: lạm phát tăng thì thất ngiệp giảm và ngược lại.
- Trong giai đoạn 2016-2020, kinh tế vĩ mô của Việt Nam duy trì ổn định vững chắc, lạm
phát được kiểm soát, duy trì ở mức thấp, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội:
+ Giá cả các mặt hàng tương đối ổn định.
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 4%, giảm
mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 (7,65%), trong phạm vi mục tiêu đề ra (dưới 4%).
- Lạm phát cơ bản bình quân được kiểm soát tốt qua các năm, giữ mức tương đối ổn
định, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 1,64%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 là 5,15%.
* Tác động tiêu cực:
Lạm phát của một đất nước khi xảy ra tăng cao và lan rộng có ảnh hưởng xấu đến các
lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội, chính trị.
+ Tác động đầu tiên đến lạm phát chính là lãi suất. Ta có công thức: “Lãi suất thực = lãi
suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát”. Do đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao nhưng muốn giữ lãi
suất thực ổn định và dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng và khi lãi suất danh nghĩa
tăng thì hậu quả của nền kinh tế bị suy thoái và thất nghiệp tăng lên.
+ Giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người dân có quan hệ với nhau qua
tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa không tăng thì thu nhập
thực tế của người lao động giảm xuống. Vì vậy, ta có công thức: “Thu nhập thực tế = Thu
nhập danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát”. Khi thu nhập thực tế của người dân bị giảm xuống sẽ
dẫn đến suy thoái kinh tế, đời sống lao động khó khăn và do đó làm giảm độ tin cậy của
dân chúng đối với chính phủ.
+ Lạm phát gia tăng mang lại lợi thế cho Chính phủ, vì khi đó thuế đánh vào người dân
càng nhiều. Nhưng vẫn có mặt trái chính là khi lạm phát tăng thì nợ quốc gia sẽ trở nên
báo động, nghiêm trọng vì nếu cùng sử dụng một lượng tiền đó mà chỉ trong quá trình
chưa lạm phát thì chỉ trả với “b” phí, nhưng khi rơi vào lạm phát thì phải trả “b+n” phí
=> Tình trạng nợ quốc gia ngày gia tăng càng cao… 9
+ Khi lạm phát tăng khiến những người giàu có dung tiền của mình để vơ vét hàng hóa ở
ngoài thị trường dẫn đến hiện tượng nạn đầu cơ xuất hiện và tình trạng này làm mất cân
bằng nghiêm trọng trong quan hệ cung cầu hàng hóa. Giá cả hàng hóa theo đó sẽ cao lên
và những người lao động, người dân nghèo ngày càng nghèo hơn vì họ sẽ không có đủ
điều kiện kinh tế để chu cấp những hàng hóa cần thiết cho bản thân .
> Tác động về lĩnh vực sản xuất:
Đối với nhà sản xuất, tỷ lệ lạm phát cao làm cho giá đầu vào và đầu ra biến động không
ngừng, gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình sản xuất. Sự mất giá của đồng tiền làm vô
hiệu hoá hoạt động hạch toán kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh - sản xuất ở một vài
doanh nghiệp có thể thay đổi, gây ra những xáo động về kinh tế. Nếu một doanh nghiệp
nào đó có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn.
> Tác động về lĩnh vực lưu thông:
Lạm phát thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan hiếm hàng hoá. Thậm chí khi
lạm phát trở nên khó phán đoán thì việc đầu tư vốn vào lĩnh vực sản xuất sẽ gặp phải rủi
ro cao. Do đó nhiều người tham gia vào lĩnh vực lưu thông nên lĩnh vực này trở nên hỗn
loạn. Tiền ở trong tay những người vừa mới bán hàng xong lại nhanh chóng bị đẩy vào
kênh lưu thông, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng vọt và điều này làm thúc đẩy lạm phát gia tăng.
> Tác động về lĩnh vực tiền tệ, tín dụng:
Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng, thương mại và ngân hàng bị thu hẹp. Số người gửi
tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều. Về phía hệ thống ngân hàng, do lượng tiền gửi vào
giảm mạnh nên không đáp ứng được nhu cầu của người đi vay, cộng với việc sụt giá của
đồng tiền quá nhanh, sự điều chỉnh lãi suất tiền gửi không làm an tâm những người hiện
có lượng tiền mặt nhàn rỗi trong tay. Về phía người đi vay, họ là những người có lợi lớn
nhờ sự mất giá đồng tiền một cách nhanh chóng. Do vậy, hoạt động của hệ thống ngân
hàng không còn bình thường nữa. Chức năng kinh doanh tiền tệ bị hạn chế, các chức
năng của tiền tệ không còn nguyên vẹn bởi khi có lạm phát thì chẳng có ai tích trữ của cải hình thức tiền mặt.
> Tác động về lĩnh vực chính sách kinh tế của Nhà nước:
Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hoá. Khi lạm phát xảy
ra những thông tin trong xã hội bị phá huỷ do biến động của giá cả làm cho thị trường bị
rối loạn. Người ta khó phân biệt được những doanh nghiệp làm ăn tốt và kém. Đồng thời
lạm phát làm cho nhà nước thiếu vốn, do đó nhà nước không còn đủ sức cung cấp tiền
cho các khoản dành cho phúc lợi xã hội bị cắt giảm… các ngành, các lĩnh vực dự định
được Chính phủ đầu tư và hỗ trợ vốn bị thu hẹp lại hoặc không có gì. Một khi ngân sách 10
nhà nước bị thâm hụt thì các mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế xã hội sẽ
không có điều kiện thực hiện được.
* Tác động chung đến nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2020.
+ Tình huống 1: Dịch COVID-19 chưa được kiểm soát.
Trong bối cảnh tình hình dịch COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và ngày càng
nguy hiểm do biến chủng mới Omicron cộng với biến chủng Delta đang hoành hành, khả
năng kinh tế thế giới khó có khả năng phục hồi. Theo đó, nền kinh tế Việt Nam sẽ bị ảnh
hưởng, nên dự báo CPI sẽ chỉ đạt từ 2,5% đến 3% . Mặt khác, trong thời gian qua, hầu
hết giá cả nguyên, nhiên, vật liệu trên thế giới (như xăng dầu, than,…) đều tăng giá đạt
đỉnh trong nhiều năm trở lại đây, song do sức cầu trong nước vẫn còn yếu, nên áp lực tạo
ra đối với hàng hóa trong nước không quá lớn. Điều này sẽ làm cho lạm phát ở Việt Nam
tiếp tục được kiểm soát và duy trì lạm phát ở mức thấp.
+ Tình huống 2: COVID-19 được kiểm soát.
- Khi dịch bệnh được kiểm soát, cùng với nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam sẽ
dần được phục hồi. Tuy nhiên, có một số lý do làm cho lạm phát trong năm 2022 của
Việt Nam vẫn tiếp tục được kiểm soát và duy trì ở mức thấp dưới 3%, đó là:
- Thứ nhất, mặc dù kinh tế đang phục hồi, nhưng sản lượng của năm 2022 vẫn sẽ ở mức dưới tiềm năng.
- Thứ hai, đà tăng của giá xăng dầu cũng như giá của các nguyên vật liệu sẽ chững lại
khi dịch bệnh được khống chế và các chuỗi cung ứng hàng hóa được bình thường hóa.
Mặt khác, giá các hàng hóa cơ bản còn chịu tác động từ việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
(Fed) thắt chặt tiền tệ. Ngoài ra, giá dầu thế giới còn chịu sự kiềm chế từ nguồn cung dầu
đá phiến luôn sẵn sàng gia tăng.
- Thứ ba, do tổng cầu trong nước vẫn còn yếu, thu nhập của người dân lao động bị giảm
vì sự đình trệ sản xuất bởi dịch bệnh, nên sức mua sẽ chưa quá cao, người dân chưa thể
sử dụng nhiều các dịch vụ ăn uống, du lịch,… dẫn đến doanh số bán lẻ hàng hóa, dịch vụ bị giảm.
+ Khi CPI sẽ tăng, tạo áp lực lên lạm phát, gồm:
- Một là, khi nền kinh tế phục hồi sau đại dịch COVID-19 sẽ làm cho nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng tăng lên, do Việt Nam là quốc gia có độ mở cửa hội nhập sâu rộng và toàn diện
với thế giới nên khả năng nhập khẩu lạm phát thông qua nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu
đầu vào rất lớn. Việc nhập khẩu các nguyên liệu đầu vào thiết yếu (xăng, dầu, than, xơ,
sợi dệt, thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi,…) với mức giá và
giá cước vận chuyển cao sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, từ đó 11
đẩy giá hàng hóa, dịch vụ (hàng may mặc, hàng thực phẩm, vật liệu xây dựng, dịch vụ
vận tải,…) trong nước lên cao, tạo áp lực cho lạm phát.
- Hai là, khi nền kinh tế phục hồi sẽ làm cho giá dịch vụ giáo dục tăng trở lại do một số
địa phương kết thúc thời gian được miễn, giảm học phí năm học 2021-2022 và ảnh hưởng
của việc thực hiện lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ giáo dục theo Nghị định số
81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, giá dịch vụ giáo.
- Ba là, khi dịch COVID-19 được kiểm soát, nhu cầu dịch vụ ăn uống ngoài gia đình,
dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí tăng trở lại cũng tác động không nhỏ tới CPI chung.
- Bốn là, dịch COVID-19 vẫn có những diễn biến phức tạp trên toàn cầu ảnh hưởng đến
chi phí lưu thông, vận chuyển hàng hóa trên toàn cầu tác động tới giá cả hàng hóa xuất
nhập khẩu... dục trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG:
Trong giai đoạn 2016-2020, kinh tế vĩ mô của Việt Nam vẫn duy trì ổn định vững
chắc, lạm phát được kiểm soát và duy trì ở mức thấp, tạo môi trường và động lực cho
phát triển kinh tế - xã hội. Giá cả các mặt hàng diễn biến tương đối ổn định. Chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 4%, giảm mạnh so với giai
đoạn 2011 - 2015 (7,65%), trong phạm vi mục tiêu đề ra (dưới 4%). Lạm phát cơ bản
bình quân được kiểm soát tốt qua các năm, giữ mức tương đối ổn định, bình quân giai
đoạn 2016 - 2020 đạt 1,64%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 là 5,15%. 12
1. Thực trạng năm 2016
Năm 2016, lạm phát tăng bình quân 1,83% so với năm 2015, CPI bình quân
tăng 2,66% so với năm 2015, thấp hơn nhiều so với bình quân CPI những năm
trước, đồng thời vẫn giữ mức dưới 5% của Quốc hội đề ra. Trong 6 tháng đầu
năm, chỉ số giá tiêu dùng(CPI) bình quân tăng 0.86% so với bình quân 6 tháng
đầu năm 2015. Mức tăng CPI chủ yếu do nhiều tác động của việc điều chỉnh giá
dịch vụ công, sự biến đổi của giá nguyên, nhiên vật liệu, lương thực, thực phẩm,
điều chỉnh tăng tiền lương tối thiểu vùng và lương cơ sở.
- CPI tháng 12 tăng 0,23% so với tháng trước, trong đó:
Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 5,3% do thực hiện điều chỉnh giá tăng dịch vụ y tế
của Bộ Y tế và Bộ Tài chính. Nhóm may mặc, mũ nón tăng 0,25% do nhu cầu mua sắm
hàng mùa đông tăng lên. Đồ uống và thuốc lá tăng 0,21%. Nhà ở và vật liệu tăng 0,19%
do giá gas còn ảnh hưởng từ đợt tăng giá tháng trước và nhu cầu sửa chữa nhà ở tăng cao
trong những tháng cuối năm.Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,08%
Tuy nhiên, các nhóm hàng hoá và dịch vụ khác có chỉ số giá giảm như: Giao thông giảm
0,89%. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,03%. Thực phẩm giảm 0,12%. Bưu chính
viễn thông giảm 0,03%. Văn hoá, giải trí, du lịch giảm 0,02% .Nhóm giáo dục có chỉ số giá không đổi 13 2.Thực trạng năm 2017.
Năm 2017, lạm phát cơ bản bình quân tăng 1,41% so với bình quân năm
2016, CPI bình quân tăng 3,53% so với năm 2016, dưới mục tiêu Quốc hội đề ra. 14
Việc tăng giá trong năm 2017 được giải thích bằng một số các yếu tố sau:
Điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với người không có thẻ bảo hiểm y
tế khiến giá các mặt hàng dịch vụ y tế tăng 37,3% so với cuối năm 2016. Thực hiện lộ
trình tăng học phí theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ
làm cho chỉ số giá nhóm giáo dục trong năm 2017 tăng 7,29% so với tháng 12/2016. Mức
lương tối thiểu vùng áp dụng cho người lao động ở các doanh nghiệp tăng từ ngày
01/01/2017, mức lương cơ sở áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang cũng tăng từ ngày 01/7/2017 đã làm cho giá cả một số loại dịch vụ như: sửa chữa
đồ dùng gia đình, bảo dưỡng nhà ở, điện, nước… tăng từ 3-8% so với năm 2016. Chỉ số
giá các nhóm mặt hàng đồ uống, thuốc lá, quần áo lần lượt tăng 1,52%, 1,07% so với
năm 2016. Giá gas tăng 15,91% so với năm 2016 điều chỉnh theo giá gas thế giới. Giá
nhiên liệu, xăng dầu bình quân tăng 15,49% so với năm 2016, giá vật liệu xây dựng tăng
5,23%. Chỉ số giá nhập khẩu tăng 2,57%, chỉ số giá xuất khẩu tăng 2,93%, chỉ số giá sản
xuẩt công nghiệp tăng 2,82%
Ngoài ra, sự xuất hiện của cơn bão số 12 ( Damrey) tại các tỉnh miền Trung đã khiến
cho chỉ số giá nhóm lương thực, thực phẩm tại các tỉnh này có mức tăng cao hơn so với
các tỉnh thành khác. Chỉ số giá nhóm thực phẩm giảm 2,6% so với năm 2016, chủ yếu
giảm ở nhóm thịt tươi sống do nguồn cung dồi dào trong khi nhu cầu trong nước không
tăng và các thương lái Trung Quốc hạn chế thu mua.
3.Thực trạng năm 2018
Năm 2018, lạm phát cơ bản bình quân tăng 1,48% so với năm trước, CPI bình quân
tăng 3,54% so với năm 2017, dưới mục tiêu Quốc hội đề ra. Trong đó CPI quý 4/2018
tăng 3,44% so với cùng kỳ năm trước. 15
Với mức tăng này, mục tiêu kiểm soát mức CPI bình quân dưới 4% của Chính phủ đã
được thực hiện, trong đó: Nhóm giao thông giảm 4.88% do ảnh hưởng từ đợt điều chỉnh
giá xăng dầu, làm CPI chung giảm 0,45%. Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,89%
do giá gas giảm 9,64%. Bưu chính viễn thông giảm 0,83%
Bên cạnh đó, 8/11 nhóm hàng hoá có CPI tháng 12 tăng so với tháng trước:
Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 5,76% do giá dịch vụ y tế tăng, làm CPI chung tăng
0,29%. Giá thịt lợn tăng 26,4% khiến CPI quý 4/2018 tăng, thời tiết và lũ quét làm tăng
giá thực phẩm ở một số tình, thành trực thuộc Trung ương bị ảnh hưởng do mưa lũ.
Nhóm giáo dục tăng 6,51%. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,99%.Văn hoá, giải trí, du
lịch tăng 1,71%. May mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,64%. Đồ uống và thuốc lá tăng
1,52%. Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,33% .Hàng hoá và dịch vụ khác tăng 2,35%
4.Thực trạng năm 2019
Năm 2019, lạm phát đạt mức thấp nhất trong 3 năm, đạt ngưỡng 2,73%. Tính chung
quý IV/2019, CPI tăng 2,01% so với quý trước và tăng 3,66% so với quý IV/2018, bình
quân năm 2019 tăng 2,79% so với bình quân năm 2018, dưới mục tiêu Quốc hội đề ra,
cũng là mức tăng bình quân thấp nhất trong 3 năm trước. CPI tháng 12/2019 tăng 1,4%
so với tháng trước, là mức tăng cao nhất trong 9 năm qua. 16
Nguyên nhân đẩy CPI tăng cao chủ yếu là do:
Sự tăng giá của nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống, tăng 3,42%. Lý do khiến nhóm hàng
này có chỉ số giá tăng cao là do giá thịt lợn tăng mạnh. Theo Tổng cục Thống kê, dịch tả
lợn Châu Phi đã khiến nguồn cung thịt lợn giảm mạnh, từ đó giá thịt lợn tháng 12/2019
tăng 19,7% so với tháng trước, làm CPI chung tăng 0,83%. Nhóm ăn uống ngoài gia đình
tăng 2,44%, khiến CPI chung tăng khoảng 0,22%. Giá xăng dầu điều chỉnh tăng ngày
30/11/2019 và giảm vào ngày 16/12/2019, bình quân tháng 12/2019, giá của nhóm hàng
này tăng 1,27% so với tháng trước, cũng làm CPI tăng khoảng 0,05%
Bình quân năm 2019 so với năm trước, giá thực phẩm tăng 5,08%, giá các mặt hàng đồ
uống, thuốc lá tăng 1,99%, quần áo may sẵn các loại tăng 1,7%, dịch vụ giao thông công
cộng tăng 3,02%, chỉ số nhập khẩu cùng kỳ tăng 0,59%, xuất khẩu hàng hoá tăng 3,01%,
sản xuất công nghiệp tăng 1,25%, sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 1,31%(9)
5.Thực trạng năm 2020
Năm 2020, lạm phát cơ bản bình quân tăng 2,31% so với bình quân năm 2019. Lạm
phát cơ bản tháng 12/2020 tăng 0,07% so với tháng trước và tăng 0,99% so với cùng kỳ
năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng được kiểm soát dần qua từng tháng với xu hướng giảm
dần. CPI bình quân năm 2020 tăng 3,23% so với năm trước, đạt mục tiêu kiểm soát lạm
phát của Chính phủ, giữ mức CPI bình quân dưới 4% của Quốc hội đề ra trong bối cảnh 17
khó khăn. Riêng CPI tháng 12/2020 tăng 0,19% so với tháng 12/2019, là mức thấp nhất trong giai đoạn 2016-2020.
CPI bình quân năm 2020 tăng do các nguyên nhân:
Giá mặt hàng lương thực tăng 4,51% dẫn tới CPI chung tăng 0,17%. Giá các mặt hàng
thực phẩm tăng 12,28% so với năm trước, làm CPI chung tăng 2,61%. Trong đó giá thịt
lợn tăng 57,23% do nguồn cung chưa đảm bảo, làm CPI chung tăng 1,94%. Do ảnh
hưởng của mưa lũ làm cho diện tích rau, hoa màu bị ngập nặng, nhiều ao, hồ, chuồng, trại
bị hư hỏng dẫn tới giá thực phẩm tăng. Giá thuốc và thiết bị y tế tăng 1,35% do COVID-
19 trên thế giới diễn biến phức tạp. Nhóm dịch vụ giáo dục tăng 4,32% so với năm 2019
do tiếp tục thực hiện lộ trình tăng học phí theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, các yếu tố làm kiềm chế sự tăng lên của chỉ số giá tiêu dùng CPI năm 2020:
Giá xăng dầu giảm 23,03% so với năm trước làm CPI bình quân giảm 0,83%, giá dầu
hoả giảm 31,21%, giá gas giảm 0,95%. Giá nhóm du lịch giảm 6,24% do nhu cầu đi du
lịch của người dân trong nước giảm vì ảnh hưởng của dịch bệnh, giá cước các phương
tiện di chuyển như tàu hoả giảm 2,12%, máy bay giảm 34,7%. Giá điện, tiền điện giảm
lần lượt 0,28% và 2,72% so với tháng trước nhờ các gói hỗ trợ người dân của Chính phủ
trong đợt dịch COVID-19 cùng với gói hỗ trợ của tập đoàn điện lực Việt Nam( EVN).
Các cấp, ngành từ Trung ương đến địa phương tích cực triển khai thực hiện nhiều giải 18
pháp đồng bộ để ngăn chặn diễn biến phức tạp của dịch bệnh, đảm bảo cân đối cung cầu
và ổn định thị trường.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP -Đánh giá chung:
Trong giai đoạn từ năm 2016 – 2020, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam luôn được giữ ổn
định ở mức 2.48% Giai đoạn 2016-2020 lạm phát giảm từ mức 7,65% ở giai đoạn 2011-
2015 xuống 3,14%; Lạm phát cơ bản bình quân tương ứng giảm từ mức 5,15% xuống còn 1,81%.
Đây được đánh giá là một con số khá thấp so với nhiều quốc gia khác trên thế giới nói
chung và trong khu vực Đông Nam Á nói riêng. Sở dĩ Việt Nam có thể giữ phong độ ổn
định thế này là bởi Chính phủ Việt nam đã thực hiện và triển khai chặt chẽ hai chính sách
chủ lực là chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong thời kì này. Bên cạnh đó, chính
phủ cũng tăng cường giám sát và kiểm soát thị trường, nhằm giúp giảm thiểu các hoạt
động gian lận, đầu cơ, tăng giá vàng, tăng giá đất...và các hành vi kinh doanh phi pháp
gây ra lạm phát. Nhờ đó, người dân không phải đối mặt với sự tăng giá đột biến và các
phiền toái trong cuộc sống. Ngoài ra, để giúp người dân có thêm điều kiện để tiết kiệm và
đầu tư vào những lĩnh vực khác cũng như khuyến khích các ngành kinh tế phát triển,
chính phủ còn thực hiện điều chỉnh giá cả của các sản phẩm, dịch vụ và đưa ra các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp để các ngành có nhu cầu cao về vật liệu và sản xuất trong nước
có thể giảm thiểu sự phụ thuộc vào nhập khẩu và giữ cho giá cả ổn định.
-Đánh giá cụ thể:
+ Năm 2016 được coi là thành công trong việc kiểm soát lạm phát trong điểu kiện giá
một số mặt hàng thiết yếu tăng trở lại nhưng nhờ lạm phát thấp nên Nhà nước vẫn có dư
địa điều chỉnh giá một số mặt hàng do Nhà nước quản lý tiệm cận dần theo giá thị trường.
Có thể thấy nếu loại trừ các yếu tố làm tăng giá mang tính ngắn hạn, lạm phát Việt Nam
chỉ rơi vào khoảng 1-2% và là mức tương đối thấp. Mức lạm phát thấp này cũng được
duy trì tương đối ổn định kể từ giữa năm 2016 khi mức lạm phát cơ bản chỉ dao động xoay quanh mức 0.1%/tháng.
+ Mục tiêu kiểm soát lạm phát, giữ mức CPI bình quân năm 2017 dưới 4% đã đạt
được trong bối cảnh điều chỉnh được gần hết giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý đặt
ra trong năm 2017. So với 2016, lạm phát chung có mức tăng cao hơn lạm phát cơ bản,
điều này cho thấy biến động giá do yếu tố thị trường có mức tăng cao, đó là giá lương
thực thực phẩm, giá xăng dầu và yếu tố điều hành giá cả qua việc điều chỉnh tăng giá
dịch vụ y tế và giáo dục. Bình quân năm 2017 lạm phát cơ bản là 1,41% thấp hơn mức kế
hoạch từ 1,6%-1,8%, điều này cho thấy chính sách tiền tệ vẫn đang được điều hành ổn định. 19
+ Năm 2018, lạm phát chung có mức tăng cao hơn lạm phát cơ bản, phản ánh biến
động giá chủ yếu từ việc tăng giá lương thực, thực phẩm, xăng dầu và yếu tố điều hành
giá cả qua việc điều chỉnh tăng giá dịch vụ y tế và giáo dục. Mức lạm phát cơ bản trong
năm 2018 so với cùng kì có biên độ giao động trong khoảng từ 1,18% - 1,72%, lạm phát
cơ bản bình quân năm tăng 1,48%, thấp hơn mức kế hoạch 1,6%. Có thể thấy rằng chính
sách tiền tệ vẫn đang được điều hành rất ổn định.
+ Năm 2019, tiếp tục với mục tiêu đã đề ra trong nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ, Ban Chỉ đạo điều hành giá do Phó Thủ tưởng Vương Đình
Huệ làm Trường ban đều họp đánh giá kết quả công tác điều hành giá, kiểm soát lạm phát
và đưa ra kịch bản lạm phát các tháng còn lại để chủ động điều hành giá các mặt hàng do
Nhà nước quản lý vào các thời điểm phù hợp nhằm hạn chế lạm phát kỳ vọng.
=> Qua phân tích trên cho thấy mặt bằng giá cả thị trường năm 2020 có xu hướng
giảm hoặc ổn định ở mức thấp dù trong thời điểm cung cầu chịu tác động tiêu cực của
dịch bệnh. Một năm với nhiều biến động khó lường nhưng nước ta vẫn đạt được mục tiêu
kiểm soát lạm phát, giữ CPI bình quân dưới 4% do Quốc hội đề ra.
3.1 Chính sách tài khóa
Chính phủ Việt Nam đã thực hiện kiểm soát chặt chẽ chính sách tài khóa trong giai
đoạn 2016 – 2020 để đảm bảo sự cân bằng ngân sách đồng thời đáp ứng các mục tiêu
phát triển của nền kinh tế. Các biện pháp của chính sách tài khóa đã được áp dụng cho thị trường Việt Nam :
3.1.1 Tăng thu ngân sách
Chính phủ đã đưa ra nhiều biện pháp như kiểm soát và thu hồi nợ thuế, tăng thuế suất
đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ, tăng hiệu lực thuế và nâng cao hiệu quả quản lý
thuế. Thực hiện nâng cao hiệu quả quản lý thuế và kiểm tra thuế, tăng cường công tác
kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm thuế và thực hiện các biện pháp kỷ luật để đẩy
mạnh việc nộp thuế. Ngoài ra, các cở sở hạ tầng cũng được chính phủ quan tâm, đầu tư
mạnh mẽ, đặc biệt là các công trình giao thông và năng lượng; tiếp tục duy trì việc cải
cách hành chính để tiết kiệm thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh và tăng thu ngân sách.
3.1.2 Kiểm soát chi ngân sách
Để tăng tính hiệu quả và tiết kiệm chi phí trong giai đoạn này, chính phủ đã trực tiếp
chỉ đạo các dự án đầu tư công, tăng cường giám sát để việc thực hiện được tối ưu hóa và
tiết kiệm chi phí nhất. Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị trực thuộc chính phủ cũng được rà
soát và kiểm tra các hoạt động chi tiêu thường xuyên, thực hiện xử lý các hành vi thất
thoát ngân sách và điều chỉnh lại những hoạt động chưa hiệu quả. 20
3.1.3 Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
Chính phủ đã thực hiện nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm của cơ quan quản lý
tài chính, kết hợp với đầu tư vào cải thiện hệ thống kế toán và tài chính của các cơ quan,
đơn vị trực thuộc chính phủ cũng như tăng cường giám sát và kiểm soát việc sử dụng
ngân sách nhà nước, đặc biệt là ngân sách đầu tư công và ngân sách xã hội mà từ đó giúp
đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu tài chính, tăng tính minh bạch và trách
nhiệm của cơ quan quản lý tài chính, đồng thời đảm bảo tính hiệu quả và tránh lãng phí
trong việc sử dụng ngân sách.
3.1.4 Thúc đẩy hợp tác tài chính quốc tế
Trong giai đoạn 2016 – 2020, Chính phủ đã tăng cường hợp tác tài chính với các tổ
chức tài chính quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân
hàng Phát triển Á Châu (ADB) và các chương trình hợp tác tài chính của Liên Hiệp
Quốc. Bên cạnh đó, đầu tư vào đào tạo, nâng cao năng lực cho các chuyên gia tài chính
của Việt Nam và ký kết nhiều thỏa thuận tài chính song phương, đa phương với các quốc
gia, tổ chức quốc tế đã góp phần thúc đẩy đất nước xâm nhập sâu hơn vào thị trường tài
chính quốc tế, tìm kiếm nguồn vốn và hỗ trợ tài chính cho các dự án ở Việt Nam. Chính
phủ đã tăng cường quản lý nợ nước ngoài và đàm phán để giảm thiểu rủi ro tài chính trong hoạt động vay nợ.
3.1.5 Nâng cao chất lượng quản lý tài chính công
Bên cạnh việc nâng cao năng lực và chuyên môn của cán bộ quản lý tài chính, chính
phủ còn ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và đề ra các chính sách, tiêu
chuẩn về công khai - minh bạch - trách nhiệm trong hoạt động quản lý tài chính công,
đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm của các cơ quan quản lý tài chính. Và để tránh
làm lãng phí ngân sách, việc giám sát và kiểm tra việc sử dụng ngân sách, đặc biệt là
trong việc đầu tư công đều được đề cao và thực hiện nghiêm chỉnh với tất cả cơ quan trực thuộc Nhà nước.
3.2 Chính sách tiền tệ
Các công cụ chính sách tiền tệ trong giai đoạn từ 2016 đến 2020 đã giúp Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam kiểm soát tình hình kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp, đồng thời đóng góp
vào sự phát triển của đất nước. Bên cạnh 3 công cụ tiền tệ phổ biến, chính phủ còn kết
hợp thêm 4 biện pháp để kiểm soát tình hình kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp, đồng thời đóng
góp vào sự phát triển của đất nước.
3.2.1 Ba công cụ chính sách tiền tệ
3.2.1.1 Nghiệp vụ thị trường mở (OTC) 21
Trong giai đoạn từ 2016 đến 2020, thị trường OTC tại Việt Nam đã có những chuyển
biến và phát triển nhất định. Trong giai đoạn này, thị trường mở ở Việt Nam được đánh
giá có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán công ty, trái phiếu
doanh nghiệp và quỹ đầu tư. Các đại diện tiêu biểu trong giai đoạn này có thể kể đến các
sản phẩm mới như trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ ETF... Khi vừa ra mắt đã được
rất nhiều nhà đầu tư quan tâm và nhận được đông đảo sự ủng hộ tích cực từ công chúng.
Bên cạnh đó, cần phải nhắc đến sự ra đời của VSD - Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam – vào năm 2017. Sự ra đời của trung tâm này đã đem đến sự đổi mới trong
quản lý và lưu ký chứng khoán, một cách chính xác, nhanh chóng hơn.
3.2.1.2 Cửa sổ chiết khấu - DW
Trong giai đoạn 2016 – 2020 cửa sổ chiết khấu có vai trò quan trọng trong việc giải
quyết khó khăn tài chính và cải thiện thanh khoản của hệ thống tài chính. Trong khoảng
thời gian này, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện nhiều điều chỉnh lãi suất để ổn định thị
trường tài chính, giảm chi phí vay vốn cho các tổ chức và cá nhân. Cửa sổ chiết khấu
được coi là một trong những công cụ giúp giải quyết khó khăn tài chính và giúp cải thiện
thanh khoản của các tổ chức tín dụng, nhằm đảm bảo hoạt động của hệ thống tài chính.
3.2.1.3 Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc đã được áp dụng trong giai đoạn 2016 - 2020 để đảm bảo tính ổn
định của hệ thống tài chính và hỗ trợ cho việc cho vay vốn. Ngân hàng Nhà nước đã thực
hiện tăng mức dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng từ 3% lên 8% để đảm bảo tính ổn
định của hệ thống tài chính. Ngòai ra, ngân hàng nhà nước còn hỗ trợ việc vay vốn sử
dụng dự trữ bắt buộc để khuyến khích các hoạt động, dự án doanh nghiệp vừa, nhỏ. Đồng
thời đẩy mạnh việc thu hồi nợ của các tổ chức tín dụng để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn tài chính.
3.2.2 Bốn biện pháp kết hợp
3.2.2.1 Giảm tỷ lệ bắt buộc giữa các ngân hàng
Tỷ lệ bắt buộc giữa các ngân hàng là các quy định mà các cơ quan quản lý ngân hàng
áp dụng để đảm bảo tính thanh khoản và an toàn tài chính của hệ thống ngân hàng. Khi
ngân hàng phải giữ lại ít tiền, họ có thể dễ dàng hơn trong việc cho vay tiền cho các cá
nhân và doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế.
Trong giai đoạn 2016 – 2020, nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay và hỗ trợ phát triển
kinh tế, Ngân hàng Nhà nước đã giảm tỷ lệ bắt buộc giữa các ngân hàng xuống mức thấp
nhất từ trước đến nay.
3.2.2.2 Kiểm soát tăng trưởng tín dụng 22
Mục đích của chính sách này là để đảm bảo rằng tăng trưởng tín dụng của hệ thống
ngân hàng được duy trì ở mức ổn định, không gây ra các rủi ro cho nền kinh tế.
Từ năm 2016, NHNN đã liên tục điều chỉnh tỷ lệ tiền dự trữ bắt buộc để kiểm soát việc
tăng trưởng tín dụng trong hệ thống ngân hàng, đồng thời tăng cường việc giám sát tình
hình tín dụng của các ngân hàng, đảm bảo rằng các ngân hàng cho vay đáp ứng các tiêu
chuẩn an toàn và có khả năng thu hồi nợ. Bên cạnh hai biện pháp nêu trên, điều chỉnh lãi
suất và quản lý rủi ro cũng là hai biện pháp được Ngân hàng nhà nước ứng dụng để kiểm
soát mức tăng trưởng tín dụng để hạn chế tình trạng nợ xấu và giảm thiểu rủi ro cho hệ thống tín dụng.
3.2.2.3 Hỗ trợ doanh nghiệp
Ngân hàng Nhà nước đã hỗ trợ các doanh nghiệp bằng cách cung cấp các khoản vay ưu
đãi với lãi suất thấp hơn, tăng cường thực hiện chương trình vốn đầu tư công và hỗ trợ
các doanh nghiệp tham gia vào các dự án hạ tầng và cải thiện quy trình vay vốn, nỗ lực
giảm bớt các thủ tục hành chính phi sản xuất và tiêu dùng. Chính phủ tập trung vào việc
xây dựng các khu công nghiệp, cụm đô thị mới, thu hút và khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
3.2.2.4 Hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt
Trong giai đoạn 2016-2020, Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách và
biện pháp hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó bao gồm : tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức phát hành thẻ, đẩy mạnh phát triển thị trường thẻ ngân hàng, hỗ trợ
các công ty cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử, đầu tư vào cơ sở hạ tầng thanh toán
không dùng tiền mặt, bao gồm các thiết bị và hệ thống máy chấm công thông minh, các
thiết bị POS, hệ thống thanh toán điện tử, áp dụng các chính sách ưu đãi giảm giá trên các
phí thanh toán không dùng tiền mặt, áp dụng các chính sách ưu đãi giảm giá trên các phí
thanh toán không dùng tiền mặt. Biện pháp này đã thúc đẩy quá trình số hóa tài chính và
giảm thiểu sử dụng tiền mặt trong các giao dịch kinh tế, nhằm mang lại lợi ích cho nền
kinh tế và cuộc sống của người dân.
3.3 Các mặt hạn chế
Trong giai đoạn này vẫn còn tồn tại các hạn chế như chất lượng lao động chưa đáp
ứng yêu cầu thị trường lao động, một số chính sách thực hiện chậm chạp, triển khai kém hiệu quả.
Chất lượng tăng trưởng kinh tế còn thấp, bởi nước mình tế xuất phát từ nền kinh tế
tập trung vào sản xuất và xuất khẩu hàng hóa, nên tốc độ tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa
vào sản xuất và bán thêm hàng hóa, chứ không phải sự nâng cao giá trị gia tăng của các ngành kinh tế. 23
Các doanh nghiệp lớn – nhỏ vẫn còn hạn chế về công nghệ, nhiều doanh nghiệp còn
phụ thuộc vào công nghệ của các nước khác, bản thân họ còn thiếu tính sáng tạo, sự chủ
dộng và biến đổi số trong quy trình và tư duy làm việc.
Dù là một nước thường xuyên tham gia vào các tổ chức trong và ngoài khu vực,
cũng như giữ mối quan hệ tốt với các nước bạn, nhưng Việt Nam vẫn chưa tận dụng được
toàn bộ tiềm năng của các thỏa thuận thương mại tự do hoặc các hiệp định khu vực cũng
như không tạo được sự liên kết sâu sắc với các đối tác kinh doanh nước ngoài.
Tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng là một vấn đề hết sức đau đầu với các
nhà kinh tế ở Việt Nam. Nhiều ngành kinh tế như thủy sản, dệt may, công nghiệp chế
biến đồ gỗ... tiếp tục gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường và các vấn đề liên quan đến
bảo vệ môi trường.Bên cạnh đó, các công cụ - chính sách đề ra vẫn còn nhiều mặt hạn
chế. Đối với nghiệp vụ thị trường mở vẫn còn thiếu thông tin minh bạch, quy trình giao
dịch chưa hoàn thiện, và cần đẩy mạnh phát triển hệ thống kinh doanh điện tử để tăng
tính hiệu quả. Ở chính sách tiền tệ chiết khấu, trong thực tế, các tổ chức tín dụng ít sử
dụng công cụ này để vay vốn vì lý do chủ yếu là chi phí cao. Cũng trong giai đoạn này,
việc tăng mức dự trữ bắt buộc của Ngân hàng nhà nước cũng đã vô hình chung làm tăng
chi phí hoạt động của các tổ chức tín dụng.
3.4 Đề xuất của nhóm 24 KẾT LUẬN
Qua những tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích về tình hình lạm phát của Việt Nam giai
đoạn 2016-2020 đã cho thấy trong vòng 5 năm, nền kinh tế của nước ta có nhiều diễn
biến, nhưng nhìn chung kinh tế vĩ mô của Việt Nam vẫn duy trì ở mức vững chắc, lạm
phát được kiểm soát và duy trì ở mức thấp, tạo môi trường và động lực phát triển kinh tế
xã hội. Giá cả các mặt hàng tương đối ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân giai
đoạn 2016-2020 đạt khoảng 4%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011-2015 (7,65%), trong
phạm vi mục tiêu đề ra (4%). Lạm phát cơ bản bình quân được kiểm soát tốt qua các
năm, giữ mức tương đối ổn định, bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 1,64%, giảm mạnh
so với giai đoạn 2011-2015 là 5,15%. Lạm phát do nhiều nguyên nhân như nhu cầu thị
trường về một loại hàng hóa, do cơ cấu, cung và cầu thay đổi, do xuất nhập khẩu thay
đổi, và gây ra nhiều ảnh hưởng. Về mặt tích cực, lạm phát làm kích thích tiêu dùng, đầu
tư; sẽ giảm bớt thất nghiệp trong xã hội và làm tăng sản lượng hàng hóa; và trong điều
kiện nền kinh tế chưa đạt đến mức toàn diện, lạm phát vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế
làm tăng khối lượng tiền lưu thông, cung cấp thêm vốn cho đơn vị sản xuất kinh doanh,
kích thích tiêu dùng Chính phủ và nhân dân. Còn mặt tiêu cực, khi lạm phát tăng lên mà
thu nhập danh nghĩa không tăng thì thu nhập của người dân giảm xuống, chính phủ sẽ
đánh thuế vào người dân nhiều hơn, và ảnh hưởng đến rất nhiều lĩnh vực như sản xuất,
lưu thông tiền tệ, lĩnh vực tín dụng, kinh tế của nhà nước…Do vậy, chúng ta cần thực
hiện các biện pháp nhằm khống chế và đưa lạm phát về mức không gây thiệt hại đến nền
kinh tế, tạo đà cho sự phát triển đất nước. Thực hiện biện pháp chính sách tài khóa như
tăng thu ngân sách, nâng cao hiệu quả và thúc đẩy hợp tác tài chính, và kết hợp 3 công cụ
chính sách tiền tệ: nghiệp vụ thị trường mở, cửa sổ chiết khấu, dự trữ bắt buộc. Ngoài ra
áp dụng cả bốn biện pháp: giảm tỷ lệ bắt buộc giữa các ngân hàng, kiểm soát tăng trưởng
tín dụng, hỗ trợ doanh nghiệp và hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt. 25 LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tìm tòi tài liệu và nghiên cứu sách vở, các kênh đa phương tiện
truyền thông đại chúng, dưới sự hướng dẫn của giảng viên Nguyễn Thị Ngọc Loan - bộ
môn Kinh tế vĩ mô của Học Viện Ngân Hàng, nhóm chúng em đã hoàn thành bài tập lớn
về chủ đề “ Tình hình lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2016-2020”. Chúng em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến cô đã tận tình hướng dẫn tận tình, chỉ dẫn, sửa lỗi cho nhóm
chúng em, để chủ đề bài tập lớn được hoàn thiện và chúng em học hỏi được rất nhiều
kiến thức, rèn luyện thêm kỹ năng làm việc nhóm.
Bài tập lớn sẽ còn tồn tại nhiều thiếu sót về kiến thức, chúng em mong sẽ nhận
được sự đóng góp ý kiến từ cô, để bài tập sẽ được hoàn thiện hơn nữa, và mỗi thành viên
trong nhóm sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm hơn cho lần sau. 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Van, P. (2016) Dự Báo CPI 6 Tháng Cuối Năm 2016, Tạp chí Tài chính. Truy cập tại:
https://tapchitaichinh.vn/du-bao-cpi-6-thang-cuoi-nam-2016.html
(Truy cập vào: 28/04/2023).
Thống kê, T. cục (2017) Báo Cáo Tình Hình Kinh TẾ - xã Hội Quý IV và Năm 2017, General
Statistics Office of Vietnam. Truy cập tại: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-
thong-ke/2019/10/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-nam-2017/
(Truy cập vào: 22/04/2023).
Thống kê, T. cục (2016) Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế – xã hội năm 2016, General
Statistics Office of Vietnam. Truy cập tại: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-
thong-ke/2019/05/thong-cao-bao-chi-ve-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-nam-2016/
(Truy cập vào: 22/04/2023).
Thống kê, T. cục (2018) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Quý IV và năm 2018, General
Statistics Office of Vietnam. Truy cập tại: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-
thong-ke/2019/04/thong-cao-bao-chi-ve-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2018/
(Truy cập vào: 22/04/2023).
Thống kê, T. cục (2019) Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế - xã hội Quý IV và năm 2019,
General Statistics Office of Vietnam. Truy cập tại: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-
lieu-thong-ke/2019/12/thong-cao-bao-chi-ve-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam- 2019/
(Truy cập vào: 22/04/2023).
Thống kê, T. cục (2020) Kiểm soát thành công lạm phát năm 2020, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra
dưới 4%, General Statistics Office of Vietnam. Truy cập tại: https://www.gso.gov.vn/du-
lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/01/kiem-soat-thanh-cong-lam-phat-nam-2020-dat-muc-tieu- quoc-hoi-de-ra-duoi-4/
(Truy cập vào: 19/04/2023).
Thống kê, T. cục (2018) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12
năm 2018 General Statistics Office of Vietnam ,
. Truy cập tại: https://www.gso.gov.vn/du- 27
lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/11/chi-so-gia-tieu-dung-chi-so-gia-vang-va-chi-so-gia-do- la-my-thang-12-nam-2018/
(Truy cập vào: 25/03/2023).
Duyên, N. (2018) CPI Việt Nam 2018 tăng 3,54%, Nhịp sống kinh tế Việt Nam & Thế giới. Truy
cập tại: https://vneconomy.vn/cpi-viet-nam-2018-tang-354.htm
(Truy cập vào: 16/04/2023).
Huyền , TS.N.T. (2021) Một số giải pháp đề xuất nhằm kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong bối
cảnh hiện nay Tạp chí Tài chính ,
. Truy cập tại: https://tapchitaichinh.vn/mot-so-giai-phap-
de-xuat-nham-kiem-soat-lam-phat-o-viet-nam-trong-boi-canh-hien-nay.html
(Truy cập vào: 20/04/2023). Hung, P.H. (2017) ,
Năm 2017 Thành công trong kiểm soát lạm phát Báo Hậu Giang. Truy cập
tại: https://www.baohaugiang.com.vn/kinh-te/nam-2017-thanh-cong-trong-kiem-soat-lam- phat-63701.html
(Truy cập vào: 20/04/2023). 28 29