lOMoARcPSD| 60820047
A) Khái quát về hệ thống thông tin quản lý kế toán tài chính
Khái niệm
Hệ thống thông tin kế toán (AIS) cấu trúc quan hoặc doanh nghiệp sử dụng
để thu thập, tổng hợp, quản lý, lưu trữ, xử lý, truy xuất và báo cáo dữ liệu tài chính-
kế toán của mình. Hệ thống thông tin kế toán có thể được sử dụng bởi nhân viên kế
toán, chuyên gia vấn, chuyên gia phân tích kinh doanh, ban lãnh đạo, giám đốc
tài chính (CFOs), kiểm toán viên, hay các nhà quản lý và cơ quan thuế.
Các loại tài sản tổ chức sở hữu như tiền vốn công cụ nguyên liệu thành phẩm
thường xuyên biến động tăng hoặc giảm theo các hoạt động sản xuất kinh doanh của
tổ chức
Đối tượng theo dõi đo lườnggiám sát của hệ thống thông tin kế toán là tài sản s
hữu và sự biến động tài sản đó của tổ chức
B) Phân loại hệ thống thông tin quản lý kế toán theo mức quản lý Khái
niệm hệ thống thông tin kế toán mức tác nghiệp:
Hệ thống thông tin kế toán mức tác nghiệp được hiểu là các hệ thống thông tin xử
giao dch cho php ghi chp, theo dõi, đo ờng giám sát mi biến động về tài sản
và ngun vốn của tổ chức.
Các hệ thống này cung cấp ngun dữ liệu quan trng cho các chủ thể là nhà quản lí
trong quá trình ra các quyết đnh mức chiến thuật và lập kế hoạch chiến lược.
HTTT Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hệ thống thông tin kế toán tiền lương các khoản trích theo lương chức năng
tính toán tiền lương phải trả cho nhân viên, in sc thanh toán lương các nghiệp
vụ liên quan ti thu nhập cá nhân…
Vi hệ thống lương riêng biệt cho php thực hiện khấu tr các khoản phải tr o
lương, thuế thu nhập tổng hợp trong báo cáo thu nhập, bên cạnh đó sẽ cho
php kiểm soát các tốt hơn các nghiệp v lương.
lOMoARcPSD| 60820047
HTTT kế toán tài sản cố định
Tài sản cố đnh được hiểu là những tài sản sở hữu của tổ chức có hình thái vật chất
cụ thể hoặc chúng sẽ có thể tn tại dưi hình thái giá tr sử dụng để nhằm mục đích
có thể thực hiện một vài chức năng nhất đnh trong quá trình hoạt động của tổ chức.
Tài sản cố đnh đặc điểm đó chính chc chn thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai t việc sử dụng nó, nguyên giá tài sản được xác đnh một cách đáng tin cậy
và có thời hạn sử dụng lâu thông thường t 1 năm trở lên)
Hệ thống thông tin kế toán tài sản cố đnh sẽ có chức năng ghi chp chính xác về tất
cả các tài sản, các khoản khấu hao thường hàng năm khấu hao lu kế của tất
cả các tài sản này.
HTTT kế toán hàng tồn kho
Hệ thống thông tin kế toán hàng tn kho sẽ chức năng chính đó ghi chp kế
toán về hàng tn kho và quản tr hàng tn kho (duy trì mức dự trữ tối ưu).
HTTT kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất chi phí cn thiết đtạo ra sản phẩm bao gm nhiều khoản khác
nhau như chi phí nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao tài sản cố đnh…
Giá thành sản phẩm là một đại lượng tương quan giữa chi phí sản xuất đã b ra và
kết quả sản xuất đạt được (Giá thành sản phẩm = chi phí sản xuất / kết quả sản xuất).
Hệ thống thông tin kế toán chi phí sản xuất giá thành sản phẩm sẽ chức năng
kiểm soát việc sử dụng vốn đu tư cho sản xuất sao cho có hiệu quả nhất, tiết kiệm
và tránh lãng phí.
HTTT kế toán quá trình tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm được hiểu việc các chủ thể cung cấp cho bên ngoài các sản
phẩm (thành phẩm hoặc bán thành phẩm) mà tổ chức làm ra.
Hệ thống thông tin kế toán quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ có chức năng chính đó là
phản ánh các hoạt động tiêu thụ sản phẩm thể hiện qua doanh thu bán hàng, giảm
giá hàng bán, chiết khấu bán hàng, tr giá hàng hư hng b trả về hoặc các loại thuế
có liên quan (thuế giá tr gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,…), để xác
đnh chính xác doanh thu thun bán hàng và lời l.
lOMoARcPSD| 60820047
HTTT kế toán quá trình kinh doanh
Bán hàng hóa hoặc dch vđược hiểu hoạt động bản của tất cả các tổ chức
nhằm mục đích chính đó để thực hiện chức năng liên kết giữa sản xuất tiêu
dng. Hoạt động bán hàng, dự trữ hàng, trao đổi hàng hoá sẽ được gi chung là lưu
chuyển hàng hóa nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức.
Hệ thống thông tin kế toán quá trình kinh doanh phản ánh tình hình lưu chuyển hàng
hóa về mặt giá tr hiện vật (nhập kho, xuất kho tiêu thụ) xác đnh kết quả
kinh doanh
HTTT kế toán đầu tư xây dựng cơ bản
Đu xây dựng bản được hiểu quá trình chuyển một phn ngun vốn của t
chức thành tài sản cố đnh bằng các dự án đu để tạo ra năng lực sản xuất mi cn
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phục v cho đời sống của người nhân
viên trong tổ chức.
Hệ thống thông tin kế toán đu tư xây dựng bản sẽ phản ánh vốn đu tư xây dựng
cơ bản và quyết toán vốn đu tư khi các dự án, công trình đã được nghiệm thu, bàn
giao.
HTTT tin kế toán các loại nguồn vốn
Tất cả các tổ chức khi muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cng đều cn
phải có tài sản. Tài sản sẽ được tạo ra t ngun vốn của tổ chức.
Tổng giá tr tài sản và tổng giá tr ngun vốn tạo ra tài sản ch là sự thể hiện trên hai
mặt khác nhau của một lượng tài sản duy nhất của tổ chức thể được thể
hiện bằng nhau trên bảng cân đối.
Ngun vốn được hình thành t nhiều cách khác nhau nvay tiền ngân hàng, phát
hành trái phiếu, hay vốn chủ sở hữu. Mi loại hình vốn chi psử dụng khác nhau
cụ thể như vay ngn hạn, vay dài hạn đều phải trả tiền lãi.
Hệ thống thông tin kế toán các loại ngun vốn h trợ việc phân bổ t lệ của mi loại
ngun vốn như thế nào để đạt hiệu quả đu tư cao nhất.
lOMoARcPSD| 60820047
C) Các HTTT kế toán chiến lược là thông tin sử dụng cho chính sách dài hạn
của tổ chức, chủ yếu phục vụ cho các nhà quản cao cấp khi dự đoán tương
lai. Loại thông tin này đòi hi tính khái quát, tổng hợp cao. Dữ liệu để xử lý ra
loại thông tin này thường là t bên ngoài tổ chức.
HTTT phân tích tình hình kế toán tài chính doanh nghiệp
HTTT dự báo tình hình kế toán tài chính dài hạn
D) Phân hệ thông tin kế toán chiến thuật
Hệ thống thông tin tài chính mức chiến thuật được hiểu hệ thống cung cấp cho các
chủ thể là các nhà quản lí các báo cáo đnh kì, đt xuất h trợ quá trình ra quyết đnh
chiến thuật trong lnh vực tài chính kế toán.
Các hệ thống này sẽ đặt trng tâm vào vấn đề phân phi các ngun lực của các t
chức, t đó sẽ giúp tăng cường khả năng kiểm soát của các chủ thể là các nhà quản
lí về các ngun tài chính ca một bộ phận hay toàn tổ chức.
HTTT quản lý ngân sách
Hệ thống thông tin quản ngân sách cho php các chủ thể các nhà quản thực
hiện việc theo dõi số thực thu, thực chi và so sánh chúng vi các mức thu, chi theo
kế hoạch; cho php so sánh ngân sách của hiện tại vi ngân sách của các tài
chính trưc đó hoặc so sánh ngân sách giữa các bộ phận, phòng ban vi nhau…
T đó, các chủ thể là các nhà quản lí sẽ có thể xác đnh được cách thức sử dụng các
ngun lực như thế nào để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Hệ thống sổ cái chung của hệ thống thông tin kế toán tự động hoá thông thường sẽ
cho php cập nhật các số liệu/ quy mô ngân sách thông qua số hiệu tài khoản, t đó
đnh kì xây dựng các báo cáo.
HTTT quản lệ vốn bằng tiền
Hệ thống thông tin quản vốn bằng tiền đảm bảo cho tổ chức đủ vốn bằng tiền
để trang trải các khoản chi tiêu, sử dụng vốn nhàn ri vào đu hoặc vay vốn để
tha mãn nhu cu tiền vốn trong những kì không đủ dòng tiền.
lOMoARcPSD| 60820047
Thông tin cung cấp bởi dbáo về dòng tiền vào hay ra sẽ trợ giúp các chủ thể là các
nhà quản lí trong quá trình ra các quyết đnh đu tư, mua sm và vay tiền.
Nếu thông tin được lưu trữ trên các bảng tính điện tử, các nhà quản thể thực
hiện việc phng hàng loạt tình huống kinh doanh có thể xảy ra, nhờ đó có thể ra
các quyết đnh mang tính thông tin nhiều hơn về việc sử dụng vốn hay nhu cu vốn
cho các hạng mc cụ thể.
HTTT dự toán vốn
Hệ thống thông tin dự toán vốn cung cấp thông tin về dự toán mua sm hay bán,
chuyển nhượng tài sản cố đnh trong năm tài chính. Nhà quản lí có thể thực hiện so
sánh nhiều kế hoạch đu tư vốn khác nhau bằng ba công cụ đánh giá chủ yếu:
+ Giá tr hiện tại thun – NPV (Net Present Value).
+ T lệ thu thập trong kì của đu tư – IRR (Internal rate of return).
+ Thời hạn khấu hao hay hoàn vốn – PP (Payback Period).
Sử dụng ba tiêu chuẩn đánh giá được nêu cụ thể bên trên, các chủ thể các nhà quản
i chính thể ra các quyết đnh mang tính thông tin trong việc sử dụng các tài
sản mua sm được cng như trong việc xác đnh cách thức đu tư tốt nhất cho việc
mua sm tài sản
HTTT quản trị đầu tư
Theo dõi các khoản đu tư của tổ chức cho cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán
khác được đánh giá là một phn quan trng của quản lí tiền vốn.
Các hệ thống thông tin quản tr đu sẽ cung cấp các cách thức thống nhất để nhằm
mục đích có thể quản lí các khoản đu tư.
Các hệ thống thông tin quản tr đu tư bao gm việc sử dụng các cơ sở dữ liệu trực
tuyến, cập nhật tức thời giá cổ phiếu, trái phiếu thông tin về lch sử của mi khoản
đu tư; sử dụng các công cụ phân tích đu tư khác nhằm trợ giúp cho các chủ thể là
nhà quản lí đu tư của tổ chức
lOMoARcPSD| 60820047
E) Phần mềm quản trị hệ thống thông tin kế tn Các phần mềm đa năng
- Phn mềm bảng tính
- Phn mềm thống kê và dự báo
- Phn mềm ngôn ngữ truy vấn và sinh báo cáo
- Các phn mềm kiểm toán và an toàn tự động hóa
Các phần mềm chuyên dụng
- Phn mềm tài chính chuyên dụng
- Phn mềm kế toán chuyên dụng

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60820047
A) Khái quát về hệ thống thông tin quản lý kế toán tài chính Khái niệm
Hệ thống thông tin kế toán (AIS) là cấu trúc mà cơ quan hoặc doanh nghiệp sử dụng
để thu thập, tổng hợp, quản lý, lưu trữ, xử lý, truy xuất và báo cáo dữ liệu tài chính-
kế toán của mình. Hệ thống thông tin kế toán có thể được sử dụng bởi nhân viên kế
toán, chuyên gia tư vấn, chuyên gia phân tích kinh doanh, ban lãnh đạo, giám đốc
tài chính (CFOs), kiểm toán viên, hay các nhà quản lý và cơ quan thuế.
Các loại tài sản mà tổ chức sở hữu như tiền vốn công cụ nguyên liệu thành phẩm
thường xuyên biến động tăng hoặc giảm theo các hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức
Đối tượng theo dõi đo lường và giám sát của hệ thống thông tin kế toán là tài sản sở
hữu và sự biến động tài sản đó của tổ chức
B) Phân loại hệ thống thông tin quản lý kế toán theo mức quản lý Khái
niệm hệ thống thông tin kế toán mức tác nghiệp:
Hệ thống thông tin kế toán mức tác nghiệp được hiểu là các hệ thống thông tin xử lí
giao dịch cho phép ghi chép, theo dõi, đo lường và giám sát mọi biến động về tài sản
và nguồn vốn của tổ chức.
Các hệ thống này cung cấp nguồn dữ liệu quan trọng cho các chủ thể là nhà quản lí
trong quá trình ra các quyết định mức chiến thuật và lập kế hoạch chiến lược.
HTTT Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hệ thống thông tin kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có chức năng
tính toán tiền lương phải trả cho nhân viên, in séc thanh toán lương và các nghiệp
vụ liên quan tới thu nhập cá nhân…
Với hệ thống lương riêng biệt cho phép thực hiện khấu trừ các khoản phải trừ vào
lương, thuế thu nhập và tổng hợp nó trong báo cáo thu nhập, bên cạnh đó sẽ cho
phép kiểm soát các tốt hơn các nghiệp vụ lương. lOMoAR cPSD| 60820047
HTTT kế toán tài sản cố định
Tài sản cố định được hiểu là những tài sản sở hữu của tổ chức có hình thái vật chất
cụ thể hoặc chúng sẽ có thể tồn tại dưới hình thái giá trị sử dụng để nhằm mục đích
có thể thực hiện một vài chức năng nhất định trong quá trình hoạt động của tổ chức.
Tài sản cố định có đặc điểm đó chính là chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai từ việc sử dụng nó, nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng tin cậy
và có thời hạn sử dụng lâu thông thường từ 1 năm trở lên)
Hệ thống thông tin kế toán tài sản cố định sẽ có chức năng ghi chép chính xác về tất
cả các tài sản, các khoản khấu hao thường kì hàng năm và khấu hao luỹ kế của tất cả các tài sản này.
HTTT kế toán hàng tồn kho
Hệ thống thông tin kế toán hàng tồn kho sẽ có chức năng chính đó là ghi chép kế
toán về hàng tồn kho và quản trị hàng tồn kho (duy trì mức dự trữ tối ưu).
HTTT kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất là chi phí cần thiết để tạo ra sản phẩm bao gồm nhiều khoản khác
nhau như chi phí nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao tài sản cố định…
Giá thành sản phẩm là một đại lượng tương quan giữa chi phí sản xuất đã bỏ ra và
kết quả sản xuất đạt được (Giá thành sản phẩm = chi phí sản xuất / kết quả sản xuất).
Hệ thống thông tin kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ có chức năng
kiểm soát việc sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất sao cho có hiệu quả nhất, tiết kiệm và tránh lãng phí.
HTTT kế toán quá trình tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm được hiểu là việc các chủ thể cung cấp cho bên ngoài các sản
phẩm (thành phẩm hoặc bán thành phẩm) mà tổ chức làm ra.
Hệ thống thông tin kế toán quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ có chức năng chính đó là
phản ánh các hoạt động tiêu thụ sản phẩm thể hiện qua doanh thu bán hàng, giảm
giá hàng bán, chiết khấu bán hàng, trị giá hàng hư hỏng bị trả về hoặc các loại thuế
có liên quan (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,…), để xác
định chính xác doanh thu thuần bán hàng và lời lỗ. lOMoAR cPSD| 60820047
HTTT kế toán quá trình kinh doanh
Bán hàng hóa hoặc dịch vụ được hiểu là hoạt động cơ bản của tất cả các tổ chức
nhằm mục đích chính đó là để thực hiện chức năng liên kết giữa sản xuất và tiêu
dùng. Hoạt động bán hàng, dự trữ hàng, trao đổi hàng hoá sẽ được gọi chung là lưu
chuyển hàng hóa nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức.
Hệ thống thông tin kế toán quá trình kinh doanh phản ánh tình hình lưu chuyển hàng
hóa về mặt giá trị và hiện vật (nhập kho, xuất kho và tiêu thụ) và xác định kết quả kinh doanh
HTTT kế toán đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản được hiểu là quá trình chuyển một phần nguồn vốn của tổ
chức thành tài sản cố định bằng các dự án đầu tư để tạo ra năng lực sản xuất mới cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ cho đời sống của người nhân viên trong tổ chức.
Hệ thống thông tin kế toán đầu tư xây dựng cơ bản sẽ phản ánh vốn đầu tư xây dựng
cơ bản và quyết toán vốn đầu tư khi các dự án, công trình đã được nghiệm thu, bàn giao.
HTTT tin kế toán các loại nguồn vốn
Tất cả các tổ chức khi muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều cần
phải có tài sản. Tài sản sẽ được tạo ra từ nguồn vốn của tổ chức.
Tổng giá trị tài sản và tổng giá trị nguồn vốn tạo ra tài sản chỉ là sự thể hiện trên hai
mặt khác nhau của một lượng tài sản duy nhất của tổ chức và nó có thể được thể
hiện bằng nhau trên bảng cân đối.
Nguồn vốn được hình thành từ nhiều cách khác nhau như vay tiền ngân hàng, phát
hành trái phiếu, hay vốn chủ sở hữu. Mỗi loại hình vốn có chi phí sử dụng khác nhau
cụ thể như vay ngắn hạn, vay dài hạn đều phải trả tiền lãi.
Hệ thống thông tin kế toán các loại nguồn vốn hỗ trợ việc phân bổ tỉ lệ của mỗi loại
nguồn vốn như thế nào để đạt hiệu quả đầu tư cao nhất. lOMoAR cPSD| 60820047
C) Các HTTT kế toán chiến lược là thông tin sử dụng cho chính sách dài hạn
của tổ chức, chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý cao cấp khi dự đoán tương
lai. Loại thông tin này đòi hỏi tính khái quát, tổng hợp cao. Dữ liệu để xử lý ra
loại thông tin này thường là từ bên ngoài tổ chức.
HTTT phân tích tình hình kế toán tài chính doanh nghiệp
HTTT dự báo tình hình kế toán tài chính dài hạn
D) Phân hệ thông tin kế toán chiến thuật
Hệ thống thông tin tài chính mức chiến thuật được hiểu là hệ thống cung cấp cho các
chủ thể là các nhà quản lí các báo cáo định kì, đột xuất hỗ trợ quá trình ra quyết định
chiến thuật trong lĩnh vực tài chính kế toán.
Các hệ thống này sẽ đặt trọng tâm vào vấn đề phân phối các nguồn lực của các tổ
chức, từ đó sẽ giúp tăng cường khả năng kiểm soát của các chủ thể là các nhà quản
lí về các nguồn tài chính của một bộ phận hay toàn tổ chức.
HTTT quản lý ngân sách
Hệ thống thông tin quản lí ngân sách cho phép các chủ thể là các nhà quản lí thực
hiện việc theo dõi số thực thu, thực chi và so sánh chúng với các mức thu, chi theo
kế hoạch; cho phép so sánh ngân sách của kì hiện tại với ngân sách của các kì tài
chính trước đó hoặc so sánh ngân sách giữa các bộ phận, phòng ban với nhau…
Từ đó, các chủ thể là các nhà quản lí sẽ có thể xác định được cách thức sử dụng các
nguồn lực như thế nào để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Hệ thống sổ cái chung của hệ thống thông tin kế toán tự động hoá thông thường sẽ
cho phép cập nhật các số liệu/ quy mô ngân sách thông qua số hiệu tài khoản, từ đó
định kì xây dựng các báo cáo.
HTTT quản lệ vốn bằng tiền
Hệ thống thông tin quản lí vốn bằng tiền đảm bảo cho tổ chức có đủ vốn bằng tiền
để trang trải các khoản chi tiêu, sử dụng vốn nhàn rỗi vào đầu tư hoặc vay vốn để
thỏa mãn nhu cầu tiền vốn trong những kì không đủ dòng tiền. lOMoAR cPSD| 60820047
Thông tin cung cấp bởi dự báo về dòng tiền vào hay ra sẽ trợ giúp các chủ thể là các
nhà quản lí trong quá trình ra các quyết định đầu tư, mua sắm và vay tiền.
Nếu thông tin được lưu trữ trên các bảng tính điện tử, các nhà quản lí có thể thực
hiện việc mô phỏng hàng loạt tình huống kinh doanh có thể xảy ra, nhờ đó có thể ra
các quyết định mang tính thông tin nhiều hơn về việc sử dụng vốn hay nhu cầu vốn
cho các hạng mục cụ thể. HTTT dự toán vốn
Hệ thống thông tin dự toán vốn cung cấp thông tin về dự toán mua sắm hay bán,
chuyển nhượng tài sản cố định trong năm tài chính. Nhà quản lí có thể thực hiện so
sánh nhiều kế hoạch đầu tư vốn khác nhau bằng ba công cụ đánh giá chủ yếu:
+ Giá trị hiện tại thuần – NPV (Net Present Value).
+ Tỉ lệ thu thập trong kì của đầu tư – IRR (Internal rate of return).
+ Thời hạn khấu hao hay hoàn vốn – PP (Payback Period).
Sử dụng ba tiêu chuẩn đánh giá được nêu cụ thể bên trên, các chủ thể là các nhà quản
lí tài chính có thể ra các quyết định mang tính thông tin trong việc sử dụng các tài
sản mua sắm được cũng như trong việc xác định cách thức đầu tư tốt nhất cho việc mua sắm tài sản
HTTT quản trị đầu tư
Theo dõi các khoản đầu tư của tổ chức cho cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán
khác được đánh giá là một phần quan trọng của quản lí tiền vốn.
Các hệ thống thông tin quản trị đầu tư sẽ cung cấp các cách thức thống nhất để nhằm
mục đích có thể quản lí các khoản đầu tư.
Các hệ thống thông tin quản trị đầu tư bao gồm việc sử dụng các cơ sở dữ liệu trực
tuyến, cập nhật tức thời giá cổ phiếu, trái phiếu và thông tin về lịch sử của mỗi khoản
đầu tư; sử dụng các công cụ phân tích đầu tư khác nhằm trợ giúp cho các chủ thể là
nhà quản lí đầu tư của tổ chức lOMoAR cPSD| 60820047
E) Phần mềm quản trị hệ thống thông tin kế toán Các phần mềm đa năng - Phần mềm bảng tính
- Phần mềm thống kê và dự báo
- Phần mềm ngôn ngữ truy vấn và sinh báo cáo
- Các phần mềm kiểm toán và an toàn tự động hóa
Các phần mềm chuyên dụng
- Phần mềm tài chính chuyên dụng
- Phần mềm kế toán chuyên dụng