Trình bày lý luận của C.Mác về hàng hóa sức lao động. Hãy nêu ngắn gọn một số hiểu biết của em về thực trạng thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay| Đại học Kinh tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------
BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI: Trình bày lý luận của C.Mác về hàng hóa sức lao động.
Hãy nêu ngắn gọn một số hiểu biết của em về thực trạng thị
trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay
Họ và tên SV:
Lớp học phần:
Mã SV:
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ HÀO
HÀ NỘI, NĂM 2022
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG2
1.1. Khái niệm hàng hóa.................................................................................2
1.2. Khái niệm sức lao động............................................................................2
1.3. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa.........................................2
1.4. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động...............................................3
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA SỨC LAO
ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY....................................................................5
2.1. Thực trạng thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay........5
2.1.1. Thực trạng cung lao động..................................................................5
2.1.2. Thực trạng cầu lao động....................................................................6
2.1.3. Thị trường xuất khẩu lao động...........................................................8
2.2. Giải pháp khắc phục khó khăn của thị trường hàng hóa sức lao động ở
Việt Nam hiện nay.............................................................................................8
KẾT LUẬN........................................................................................................11
LỜI NÓI ĐẦU
Lý luận về hàng hóa sức lao động, Chủ nghĩa Mác - Lênin
đã những luận điểm khoa học, toàn diện biện chứng.
C.Mác cho rằng, con người yếu tố số một của lực lượng sản
xuất. Nguồn nhân lực nhân tố quyết định việc khai thác, sử
dụng, bảo vệ tái tạo các nguồn lực khác; trong đó nguồn
nhân lực chất lượng cao quyết định quá trình tăng trưởng
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Theo chủ trương của Đảng, Việt Nam phát triển theo
hướng nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa. Việc
đồng bộ thị trường, nắm bắt tình hình các thị trường trong đó có
thị trường lao động vấn đề cốt lõi. Nghiên cứu thị trường
hàng hoá sức lao động trong nước giúp ta có cái nhìn rõ ràng về
tình hình lao động hiện nay, góp phần vào những quyết định để
phát triển theo hướng đúng đắn. Do đó, việc lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “Trình bày luận của C.Mác về hàng hóa sức lao
động? Hãy nêu ngắn gọn một số hiểu biết của em về thực trạng
thị trường hàng hóa sức lao động Việt Nam hiện nay
cùng cần thiết.
Mặc đã cố gắng tìm tòi với tinh thần trách nhiệm, song
do kiến thức còn nhiều hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong cô góp ý bổ sung để em có thể hoàn
thiện thêm kiến thức, hiểu biết để rút kinh nghiệm cho những
bài làm tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ HÀNG HÓA
SỨC LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm hàng hóa
Hàng hóasản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một
nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Hàng hóaphạm trù lịch sử; sản phẩm của lao động chỉ mang
hình thái hàng hóa khi được trao đổi, mua bán trên thị trường.
Hàng hóa thể sử dụng cho nhu cầu nhân hoặc nhu
cầu cho sản xuất. Khi sử dụng cho tiêu dùng nhân gọi
hàng tiêu dùng; khi tiêu dùng cho sản xuất gọi liệu sản
xuất. Hàng hóa khi những thuộc tính, chức năng đặc biệt thì
được gọi hàng hóa đặc biệt. Hàng hóa thể tồn tại dạng
vật thể hữu hình (hàng hóa thông thường) hoặc dạng phi vật
thể (hàng hóa dịch vụ). Bất cứ hàng hóa nào cũng bao gồm hai
thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
1.2. Khái niệm sức lao động
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng
lực thể chất tinh thần tồn tại trong một thể, trong một
con người đang sống, được người đó đem ra vận dụng mỗi
khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”. Sức lao động là yếu
tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất trong mọi thời đại.
2
1.3. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Hàng hóa sức lao động không phải xuất hiện ngay khi
sản xuất hàng hóa. Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa
đối tượng trao đổi, mua bán trên th trường khi sản xuất hàng
hóa phát triển đến trình độ nhất định làm xuất hiện những điều
kiện biến sức lao động thành hàng hóa.
Để sức lao động trở thành hàng hóa phổ biến, theo thực
tiễn lịch sử phát triển kinh tế thế giới, cần phảihai điều kiện
cơ bản:
Một là, người chủ sức lao động ấy thể bán được với
cách hàng hóa, thì người đó phải khả năng chi phối
được sức lao động ấy, do đó, người ấy phải kẻ tự do sở hữu
năng lực lao động của mình, thân thể của mình”, đồng thời
người sở hữu sức lao động bao giờ cũng chỉ bán sức lao động
đó trong một thời gian nhất định”.
Hai là, “người chủ sức lao động phải không còn khả
năng bán những hàng hóa trong đó lao động của anh ta được
vật hóa, trái lại, anh ta buộc phải đem bán, với cách
hàng hóa, chính ngay cái sức lao động chỉ tồn tại ở trong cơ thể
sống của anh ta thôi”.
1.4. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Hàng hóa sức lao động hai thuộc tính bản giá trị
và giá trị sử dụng.
“Giá trị của sức lao động, cũng như của mọi hàng hóa
khác, được quyết định bởi số thời gian lao động cần thiết để sản
xuất, do đó, để tái sản xuất ra thứ sản phẩm đặc biệt ấy”.
Quá trình đó chỉ có thể thực hiện với một lượng tư liệu sinh hoạt
nhất định, vậy “thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra
3
sức lao động sẽ quy thành thời gian lao động cần thiết để sản
xuất ra những liệu sinh hoạt ấy, hay nói một cách khác, giá
trị của sức lao động giá trị của những liệu sinh hoạt cần
thiết để duy trì cuộc sống của con người sức lao động ấy”.
Giá trị hàng hóa sức lao động không những bao gồm giá trị của
những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động ở
mức giản đơn, còn bao gồm giá trị những liệu sinh hoạt
cho những người thay thế và chi phí đào tạo, đồng thời chịu ảnh
hưởng lớn của các yếu tố tinh thần và lịch sử.
Giá trị sử dụng của sức lao động người chủ tiền nhận
được khi trao đổi, chỉ thể hiện ra trong quá trình sử dụng thực
sự, tức là trong quá trình tiêu dùng sức lao động. Trong nền kinh
tế thị trường bản chủ nghĩa, “quá trình tiêu dùng sức lao
động đồng thời cũng là quá trình sản xuất ra hàng hóa và giá trị
thặng dư”. Đây đặc điểm bản nhất của giá trị sử dụng
hàng hóa sức lao động khác biệt so với các hàng hóa khác.
Con người chủ thể của hàng hoá sức lao động. vậy,
việc cung ứng sức lao động phụ thuộc vào những đặc điểm về
tâm lý, kinh tế, hội của người lao động. Đối với hầu hết các
thị trường khác thì cầu phụ thuộc vào con người với những đặc
điểm của họ, nhưng đối với thị trường lao động thì con người lại
quyết định tới cung.
4
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA
SỨC LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt
Nam hiện nay
Thị trường sức lao động (Thị trường lao động) một bộ
phận của hệ thống thị trường, trong đó diễn ra quá trình trao
đổi giữa một bên người lao động một bên người nhu
cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thỏa thuận trên
sở mối quan hệ lao động như tiền lương, điều kiện làm việc…
5
thông qua một hợp đồng làm việc bằng văn bản hay bằng
miệng.
2.1.1. Thực trạng cung lao động
Thứ nhất, về số lượng lao động
Trong năm 2021, thị trường lao động Việt Nam phải hứng
chịu những tác động xấu do sự bùng phát lần thứ 4 của Đại dịch
COVID-19. Kết quả điều tra lao động việc làm năm 2021 ghi
nhận số người tham gia thị trường lao động giảm, tỷ lệ lao động
việc làm phi chính thức lao động thiếu việc làm đều tăng
so với năm 2020.
Lực lượng lao động
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2021 đạt 50,5
triệu người, giảm 791,6 nghìn người so với năm trước. Lực lượng
lao động ở khu vực thành thị 18,6 triệu người, chiếm 36,8%;
lực lượng lao động nữ đạt 23,5 triệu người, chiếm 46,5% lực
lượng lao động của cả nước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
năm 2021 là 67,7%, giảm 1,9 điểm phần trăm so với năm trước.
Lực lượng lao động nước ta khá đông đảo nhưng sự
phân bố không đồng đều giữa thành thị nông thôn; giữa
đồng bằng, ven biển miền núi; không đồng đều giữa cấu
lao động trong các ngành kinh tế.
Lao động có việc làm
Lao động từ 15 tuổi trở lên việc làm năm 2021 49,0
triệu người, giảm 1,0 triệu người so với năm 2020. Trong đó,
giảm chủ yếu khu vực nông thôn nam giới. Số lao động
việc làm nông thôn 31,2 triệu người, giảm 1,5 triệu
người và ở nam giới là 26,2 triệu người, giảm 729,5 nghìn người
so với năm trước.
6
Thứ hai, về chất lượng lao động
Lao động nước ta cần cù, chịu khó, luôn sáng tạo, tinh
thần ham học hỏi, kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ (đặc
biệt trong các ngành truyền thống nông lâm n nghiệp).
Nước ta nguồn lao động dồi dào. Chất lượng lao động ngày
càng được nâng cao nhờ những thành tựu phát triển trong văn
hóa, giáo dục y tế. Đặc biệt lao động nước ta chủ yếu lao
động trẻ, năng động, nhạy bén tiếp thu nhanh khoa học
thuật. Trong năm 2021, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo từ trình
độ “Sơ cấp” trở lên năm 2021 26,1%, tăng 0,8 điểm phần
trăm so với năm trước.
Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất về chất lượng nguồn lao động
nước ta hiện nay thiếu công nhân thuật lành nghề, lực
lượng lao động trình độ cao còn ít.
2.1.2. Thực trạng cầu lao động
Trong thời gian qua do dịch bệnh COVID-19, cầu về lao
động đã giảm, nguồn cung tăng chậm, không đủ đáp ứng cầu
do nhiều nhà quản từ chối tuyển dụng người lao động
không tay nghề hoặc tay nghề kém dẫn đến tỷ lệ thất
nghiệp đang dần tăng lên, điều này tạo nên một gánh nặng rất
lớn cho xã hội.
Thất nghiệp trong độ tuổi lao động
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2021
hơn 1,4 triệu người, tăng 203.700 người so với năm trước. Tỷ lệ
thất nghiệp trong độ tuổi lao động 3,22%, tăng 0,54 điểm phần
trăm so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
4,42%, cao hơn 1,94 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (15 - 24 tuổi) 8,48%, tăng
7
0,52 điểm % , tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành
thị 11,91%, tăng 1,33 điểm % so với năm trước.
Lao động thiếu việc làm
Thiếu việc làm trong độ tuổi năm 2021 hơn 1,4 triệu
người, tăng 370,8 nghìn người so với năm trước. Tỷ lệ thiếu việc
làm của lao động trong độ tuổi 3,10%, tăng 0,71 điểm % so
với năm trước. Tỷ lệ này khu vực thành thị 3,33%, cao hơn
0,37 điểm % so với khu vực nông thôn. Do diễn biến phức tạp
của dịch COVID - 19 lần thứ 4 đã đẩy tỷ lệ thiếu việc làm khu
vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn trong năm 2021. Điều
này trái với xu hướng thị trường lao động thông thường nước
ta với tình trạng thiếu việc làm khu vực nông thôn thường
nghiêm trọng hơn so với thành thị.
Trong năm 2021, tình hình dịch kéo dài phức tạp đã
khiến hàng triệu người mất việc, lao động trong các ngành tiếp
tục giảm, đặc biệt khu vực dịch vụ. Lao động trong khu vực
công nghiệp xây dựng 16,3 triệu người (chiếm 33,2%),
giảm 254,2 nghìn người so với năm trước; khu vực dịch vụ 18,6
triệu người (chiếm 37,9%), giảm 808.000 người so với năm
trước; khu vực nông, lâm nghiệp thuỷ sản 14,2 triệu người
(chiếm 28,9%), tăng 37.300 người so với năm trước.
Thu nhập của người lao động
Năm 2021 thu nhập bình quân tháng của người lao động là
5,7 triệu đồng, giảm 32 nghìn đồng so với năm 2020. Thu nhập
bình quân tháng của lao động nam 6,6 triệu đồng, cao hơn
1,40 lần của lao động nữ (4,7 triệu đồng). Thu nhập bình quân
của lao động thành thị 7,0 triệu đồng, cao hơn 1,40 lần mức
thu nhập bình quân lao động nông thôn (5,0 triệu đồng).
8
Hiện nay, mức tiền lương tối thiểu quy định thành 4 vùng,
vùng đô thị, mức cao nhất là 4,4 triệu đồng/người/tháng, vùng 4
thấp nhất trên 3 triệu đồng/người/tháng. Từ năm 2020 đến
nay, lương tối thiểu vùng chưa được điều chỉnh, khi vật giá leo
thang, mức lương của công nhân lao động càng khó đảm bảo
điều kiện sống. thể nói, giá c của sức lao động trên thị
trường Việt Nam hiện nay còn chưa thỏa đáng. Mức lương trung
bình của người lao động còn thấp, chưa đảm bảo đủ điều kiện
để người lao động phát huy hết khả năng của mình.
2.1.3. Thị trường xuất khẩu lao động
Hoạt động đưa người lao động đi làm việc nước ngoài
cũng bị ảnh hưởng nặng nề do đại dịch Covid-19. Nhiều doanh
nghiệp xuất khẩu lao động đã phải cố gắng tìm mọi nguồn lực
để duy trì hoạt động vì doanh thu sụt giảm.
Nếu như trước đại dịch, số lượng lao động Việt Nam đi làm
việc nước ngoài lên tới 130.000-140.000 lao động/năm thì
trong hai năm qua, số lượng này đã tụt giảm nhanh chóng. Đặc
biệt, mặc ngày càng mở rộng thêm được các thị trường
nhưng số lượng vẫn giảm mạnh trong năm 2021.
Theo số liệu của Cục Quản lý lao động ngoài nước, tổng số
lao động Việt Nam đi làm việc nước ngoài trong năm 2021
45.058 lao động (15.177 nữ), chỉ đạt 50% kế hoạch được giao
năm 2021 (90.000 lao động), bằng 57,29% so với số lượng lao
động xuất cảnh của năm 2020 (78.641 lao động).
Đánh giá chung thị trường hàng hóa sức lao động hiện nay
tại Việt Nam
Do dịch bệnh COVID-19 diễn biến căng thẳng, thị trường
lao động Việt Nam đã bị ảnh hưởng tiêu cực. Đặc biệt phải kể
9
đến đó nhóm ngành dịch vụnhóm ngành công nghiệp, đa
số lực lượng lao động trong những nhóm ngành này đều giảm
đáng kể.
2.2. Giải pháp khắc phục khó khăn của thị trường hàng
hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay
Về phía nhà nước
Tạo công việc làm cho lao động mất việc khu vực sản
xuất kinh doanh, nới lỏng, cải cách các chính sách, thủ tục tài
chính nhằm thu hút vốn đầu từ nước ngoài. Hỗ trợ những
công dân nhu cầu đi xuất khẩu lao động. Tập chung phần
vốn tín dụng từ quỹ quốc gia về việc làm với lãi suất ưu đãi phù
hợp.
Vận động tiêm vaccine phòng dịch cho người dân. Khuyến
khích, động viên phát triển các doanh nghiệp vừa nhỏ, cung
cấp nguồn vay hợp cho doanh nghiệp để trang bị, cải tiến
máy móc phục vụ mở rộng, đẩy mạnh sản xuất. Sắp xếp lại
theo đúng trật tự nâng cao hiệu quả của hệ thống dịch vụ
việc làm. Xã hội hoá đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo dạy
nghề cho công nhân.
Khuyến khích sử dụng nguồn lao động là nữ, người tàn tật.
Quan tâm hỗ trợ các sở sản xuất của người khuyết tật
thương binh. Đầu phát triển những vùng trung du, miền
núi, các vùng còn nhiều khó khăn để phân bổ nguồn nhân
công.
Sử dụng hợp lý, kịp thời chính sách bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm hội nhằm hỗ trợ một phần kinh phí cho lao động
thuộc diện chính sách ưu đãi, đối tượng yếu thế trong hội.
10
Thực hiện chính sách gia hạn hoặc miễn giảm thuế, phí, tiền
thuê mặt bằng, giảm giá điện, nước, xăng,…
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng
cao nhận thức của người lao động để họ thấy việc nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề nghiệp vừa quyền lợi, vừa yêu cầu
để đảm bảo việc làm, nâng cao thu nhập, năng suất lao động,
vừa để phát triển doanh nghiệp, kinh tế - hội. Bên cạnh
đó, nhà nước nên tổ chức các chương trình đào tạo để nâng cao
chuyên môn kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu kinh tế ngày càng
phát triển sâu rộng.
cách chính sách miễn giảm thuế nhằm giảm bớt gánh
nặng cho doanh nghiệp người lao động trong tình hình dịch
bệnh COVID-19.
Về phía doanh nghiệp:
Ở những vùng có tình hình dịch phức tạp, doanh nghiệp có
thể thực hiện phương án “3 tại chỗ”: sản xuất, ngủ nghỉ và ăn ở
ngay tại công ty. Nhưng vẫn phải thực hiện nghiêm chỉnh, đầy
đủ các quy tắc phòng dịch.
Vận động kêu gọi người lao động trở lại doanh nghiệp làm
việc trong giai đoạn bình thường mới bằng những chính sách
phù hợp. Lãnh đạo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất cần nhanh
chóng hình thành phương án khả thi để khôi phục lại sản xuất,
kinh doanh. Xây dựng các chính sách để giữ chân người lao
động, nhất các vị trí cần kinh nghiệm dày dặn tay nghề
cao. thể giữ chân nhóm lao động ngoại tỉnh bằng ưu tiên
tiêm vaccine ngừa COVID-19, tạo điều kiện trong việc đi lại, nơi
ở.
11
Quan tâm, thực hiện các chương trình, chính sách thu hút
lớp lao động trẻ, nhất sinh viên mới tốt nghiệp chưa tìm
được việc làm, sẵn sàng tuyển dụng họ vào công ty để đào tạo
bài bản, thay thế dần các khâu đang bị thiếu hụt nguồn lao
động.
Về phía người lao động
Trong giai đoạn khó khăn này cần giữ vững tâm thế bình
tĩnh chủ động trao đổi với chủ doanh nghiệp về những khó
khăn, khúc mắc đang gặp phải, nhằm đưa những giải pháp xử
lý kịp thời và phù hợp nhất.
Phối hợp chặt chẽ với chủ doanh nghiệp chính quyền
địa phương để sớm được tiêm đủ 3 liều vaccine phòng ngừa
COVID-19. Bên cạnh đó, mỗi người lao động cần nâng cao ý
thức về phòng, chống dịch trong điều kiện mới, rèn luyện sức
khỏe tích cực hợp tác với doanh nghiệp, tìm phương án tối
ưu để làm việc an toàn.
Khi điều kiện hội, bản thân người lao động nên
chủ động học hỏi, tiếp thu cập nhật những kiến thức mới để
nâng cao chuyên môn tay nghề của mình nhằm tăng hội
tìm kiếm việc làm thăng tiến trong công việc, đồng thời thu
nhập cá nhân cũng sẽ tăng lên.
Nên tham gia bảo hiểm thất nghiệp để khi bị mất việc làm
sẽ một khoản tiền trang trải cho cuộc sống hội tìm
một công việc mới. Hơn nữa, bảo hiểm thất nghiệp còn hỗ trợ
người lao động học nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
kỹ năng nghề để duy trì việc làm.
12
KẾT LUẬN
Lý luận của C.Mác về hàng hóa sức lao động đã giúp em
có cái nhìn rõ nét hơn về hàng hoá sức lao động. Qua đó em đã
nhận thức rõ hơn về khía cạnh thị trường lao động Việt Nam.
thể nói, thị trường lao động Việt Nam là một thị trường lao động
đầy tiềm năng, nhưng bên cạnh đó chất lượng nguồn lao động
chưa được cao, chưa nhiều lao động chuyên môn sâu, bắt
kịp được xu thế của cuộc cách mạng 4.0. Bên cạnh đó, tình hình
dịch bệnh COVID-19 đã tạo nên nhiều thách thức cho thị trường
lao động nước ta. Do đó, cần những biện pháp khắc phục,
cải thiện tình hình phù hợp với thời điểm hiện tại và trong tương
lai. Là một sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân, bản thân
em cần cố gắng phấn đấu học tập, rèn luyện để góp phần nâng
cao thị trường lao động Việt Nam, đưa đất nước ngày một phát
triển để sánh vai với thế giới.
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Ngô Tuấn Nghĩa (Chủ biên) (2019), Giáo trình Kinh
tế Chính trị Mác-Lênin (Dành cho bậc Đại học – không
chuyên lý luận chính trị), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14
| 1/16

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***-------
BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI: Trình bày lý luận của C.Mác về hàng hóa sức lao động.
Hãy nêu ngắn gọn một số hiểu biết của em về thực trạng thị
trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay Họ và tên SV: Lớp học phần: Mã SV:
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ HÀO HÀ NỘI, NĂM 2022 MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG2
1.1. Khái niệm hàng hóa.................................................................................2
1.2. Khái niệm sức lao động............................................................................2
1.3. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa.........................................2
1.4. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động...............................................3
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA SỨC LAO
ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY....................................................................5
2.1. Thực trạng thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay........5
2.1.1. Thực trạng cung lao động..................................................................5
2.1.2. Thực trạng cầu lao động....................................................................6
2.1.3. Thị trường xuất khẩu lao động...........................................................8
2.2. Giải pháp khắc phục khó khăn của thị trường hàng hóa sức lao động ở
Việt Nam hiện nay.............................................................................................8
KẾT LUẬN........................................................................................................11 LỜI NÓI ĐẦU
Lý luận về hàng hóa sức lao động, Chủ nghĩa Mác - Lênin
đã có những luận điểm khoa học, toàn diện và biện chứng.
C.Mác cho rằng, con người là yếu tố số một của lực lượng sản
xuất. Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định việc khai thác, sử
dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác; trong đó nguồn
nhân lực chất lượng cao quyết định quá trình tăng trưởng và
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Theo chủ trương của Đảng, Việt Nam phát triển theo
hướng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc
đồng bộ thị trường, nắm bắt tình hình các thị trường trong đó có
thị trường lao động là vấn đề cốt lõi. Nghiên cứu thị trường
hàng hoá sức lao động trong nước giúp ta có cái nhìn rõ ràng về
tình hình lao động hiện nay, góp phần vào những quyết định để
phát triển theo hướng đúng đắn. Do đó, việc lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “Trình bày lý luận của C.Mác về hàng hóa sức lao
động? Hãy nêu ngắn gọn một số hiểu biết của em về thực trạng
thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay ” là vô cùng cần thiết.
Mặc dù đã cố gắng tìm tòi với tinh thần trách nhiệm, song
do kiến thức còn nhiều hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong cô góp ý bổ sung để em có thể hoàn
thiện thêm kiến thức, hiểu biết để rút kinh nghiệm cho những bài làm tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn ! 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG 1.1. Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một
nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Hàng hóa là phạm trù lịch sử; sản phẩm của lao động chỉ mang
hình thái hàng hóa khi được trao đổi, mua bán trên thị trường.
Hàng hóa có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu
cầu cho sản xuất. Khi sử dụng cho tiêu dùng cá nhân gọi là
hàng tiêu dùng; khi tiêu dùng cho sản xuất gọi là tư liệu sản
xuất. Hàng hóa khi có những thuộc tính, chức năng đặc biệt thì
được gọi là hàng hóa đặc biệt. Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng
vật thể hữu hình (hàng hóa thông thường) hoặc ở dạng phi vật
thể (hàng hóa dịch vụ). Bất cứ hàng hóa nào cũng bao gồm hai
thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
1.2. Khái niệm sức lao động
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng
lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một
con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi
khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”. Sức lao động là yếu
tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất trong mọi thời đại. 2
1.3. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Hàng hóa sức lao động không phải xuất hiện ngay khi có
sản xuất hàng hóa. Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa và là
đối tượng trao đổi, mua bán trên thị trường khi sản xuất hàng
hóa phát triển đến trình độ nhất định làm xuất hiện những điều
kiện biến sức lao động thành hàng hóa.
Để sức lao động trở thành hàng hóa phổ biến, theo thực
tiễn lịch sử phát triển kinh tế thế giới, cần phải có hai điều kiện cơ bản:
Một là, “người chủ sức lao động ấy có thể bán được nó với
tư cách là hàng hóa, thì người đó phải có khả năng chi phối
được sức lao động ấy, do đó, người ấy phải là kẻ tự do sở hữu
năng lực lao động của mình, thân thể của mình”, đồng thời
“người sở hữu sức lao động bao giờ cũng chỉ bán sức lao động
đó trong một thời gian nhất định”.
Hai là, “người chủ sức lao động phải không còn có khả
năng bán những hàng hóa trong đó lao động của anh ta được
vật hóa, mà trái lại, anh ta buộc phải đem bán, với tư cách là
hàng hóa, chính ngay cái sức lao động chỉ tồn tại ở trong cơ thể sống của anh ta thôi”.
1.4. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính cơ bản là giá trị và giá trị sử dụng.
“Giá trị của sức lao động, cũng như của mọi hàng hóa
khác, được quyết định bởi số thời gian lao động cần thiết để sản
xuất, và do đó, để tái sản xuất ra thứ sản phẩm đặc biệt ấy”.
Quá trình đó chỉ có thể thực hiện với một lượng tư liệu sinh hoạt
nhất định, vì vậy “thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra 3
sức lao động sẽ quy thành thời gian lao động cần thiết để sản
xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy, hay nói một cách khác, giá
trị của sức lao động là giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần
thiết để duy trì cuộc sống của con người có sức lao động ấy”.
Giá trị hàng hóa sức lao động không những bao gồm giá trị của
những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động ở
mức giản đơn, mà còn bao gồm giá trị những tư liệu sinh hoạt
cho những người thay thế và chi phí đào tạo, đồng thời chịu ảnh
hưởng lớn của các yếu tố tinh thần và lịch sử.
Giá trị sử dụng của sức lao động mà người chủ tiền nhận
được khi trao đổi, chỉ thể hiện ra trong quá trình sử dụng thực
sự, tức là trong quá trình tiêu dùng sức lao động. Trong nền kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa, “quá trình tiêu dùng sức lao
động đồng thời cũng là quá trình sản xuất ra hàng hóa và giá trị
thặng dư”. Đây là đặc điểm cơ bản nhất của giá trị sử dụng
hàng hóa sức lao động khác biệt so với các hàng hóa khác.
Con người là chủ thể của hàng hoá sức lao động. Vì vậy,
việc cung ứng sức lao động phụ thuộc vào những đặc điểm về
tâm lý, kinh tế, xã hội của người lao động. Đối với hầu hết các
thị trường khác thì cầu phụ thuộc vào con người với những đặc
điểm của họ, nhưng đối với thị trường lao động thì con người lại quyết định tới cung. 4
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA
SỨC LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay
Thị trường sức lao động (Thị trường lao động) là một bộ
phận của hệ thống thị trường, trong đó diễn ra quá trình trao
đổi giữa một bên là người lao động và một bên là người có nhu
cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thỏa thuận trên cơ
sở mối quan hệ lao động như tiền lương, điều kiện làm việc… 5
thông qua một hợp đồng làm việc bằng văn bản hay bằng miệng. 2.1.1.
Thực trạng cung lao động
Thứ nhất, về số lượng lao động
Trong năm 2021, thị trường lao động Việt Nam phải hứng
chịu những tác động xấu do sự bùng phát lần thứ 4 của Đại dịch
COVID-19. Kết quả điều tra lao động việc làm năm 2021 ghi
nhận số người tham gia thị trường lao động giảm, tỷ lệ lao động
có việc làm phi chính thức và lao động thiếu việc làm đều tăng so với năm 2020. Lực lượng lao động
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2021 đạt 50,5
triệu người, giảm 791,6 nghìn người so với năm trước. Lực lượng
lao động ở khu vực thành thị là 18,6 triệu người, chiếm 36,8%;
lực lượng lao động nữ đạt 23,5 triệu người, chiếm 46,5% lực
lượng lao động của cả nước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
năm 2021 là 67,7%, giảm 1,9 điểm phần trăm so với năm trước.
Lực lượng lao động nước ta khá đông đảo nhưng có sự
phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn; giữa
đồng bằng, ven biển và miền núi; không đồng đều giữa cơ cấu
lao động trong các ngành kinh tế. Lao động có việc làm
Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm năm 2021 là 49,0
triệu người, giảm 1,0 triệu người so với năm 2020. Trong đó,
giảm chủ yếu ở khu vực nông thôn và ở nam giới. Số lao động
có việc làm ở nông thôn là 31,2 triệu người, giảm 1,5 triệu
người và ở nam giới là 26,2 triệu người, giảm 729,5 nghìn người so với năm trước. 6
Thứ hai, về chất lượng lao động
Lao động nước ta cần cù, chịu khó, luôn sáng tạo, có tinh
thần ham học hỏi, kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ (đặc
biệt trong các ngành truyền thống nông – lâm – ngư nghiệp).
Nước ta có nguồn lao động dồi dào. Chất lượng lao động ngày
càng được nâng cao nhờ những thành tựu phát triển trong văn
hóa, giáo dục và y tế. Đặc biệt lao động nước ta chủ yếu lao
động trẻ, năng động, nhạy bén và tiếp thu nhanh khoa học kĩ
thuật. Trong năm 2021, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo từ trình
độ “Sơ cấp” trở lên năm 2021 là 26,1%, tăng 0,8 điểm phần trăm so với năm trước.
Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất về chất lượng nguồn lao động
nước ta hiện nay là thiếu công nhân kĩ thuật lành nghề, lực
lượng lao động trình độ cao còn ít.
2.1.2. Thực trạng cầu lao động
Trong thời gian qua do dịch bệnh COVID-19, cầu về lao
động đã giảm, nguồn cung tăng chậm, không đủ đáp ứng cầu
và do nhiều nhà quản lý từ chối tuyển dụng người lao động
không có tay nghề hoặc tay nghề kém dẫn đến tỷ lệ thất
nghiệp đang dần tăng lên, điều này tạo nên một gánh nặng rất lớn cho xã hội.
Thất nghiệp trong độ tuổi lao động
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2021 là
hơn 1,4 triệu người, tăng 203.700 người so với năm trước. Tỷ lệ
thất nghiệp trong độ tuổi lao động 3,22%, tăng 0,54 điểm phần
trăm so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
4,42%, cao hơn 1,94 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (15 - 24 tuổi) là 8,48%, tăng 7
0,52 điểm % , tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành
thị 11,91%, tăng 1,33 điểm % so với năm trước.
Lao động thiếu việc làm
Thiếu việc làm trong độ tuổi năm 2021 là hơn 1,4 triệu
người, tăng 370,8 nghìn người so với năm trước. Tỷ lệ thiếu việc
làm của lao động trong độ tuổi là 3,10%, tăng 0,71 điểm % so
với năm trước. Tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 3,33%, cao hơn
0,37 điểm % so với khu vực nông thôn. Do diễn biến phức tạp
của dịch COVID - 19 lần thứ 4 đã đẩy tỷ lệ thiếu việc làm ở khu
vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn trong năm 2021. Điều
này trái với xu hướng thị trường lao động thông thường ở nước
ta với tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông thôn thường
nghiêm trọng hơn so với thành thị.
Trong năm 2021, tình hình dịch kéo dài và phức tạp đã
khiến hàng triệu người mất việc, lao động trong các ngành tiếp
tục giảm, đặc biệt là khu vực dịch vụ. Lao động trong khu vực
công nghiệp và xây dựng là 16,3 triệu người (chiếm 33,2%),
giảm 254,2 nghìn người so với năm trước; khu vực dịch vụ 18,6
triệu người (chiếm 37,9%), giảm 808.000 người so với năm
trước; khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 14,2 triệu người
(chiếm 28,9%), tăng 37.300 người so với năm trước.
Thu nhập của người lao động
Năm 2021 thu nhập bình quân tháng của người lao động là
5,7 triệu đồng, giảm 32 nghìn đồng so với năm 2020. Thu nhập
bình quân tháng của lao động nam là 6,6 triệu đồng, cao hơn
1,40 lần của lao động nữ (4,7 triệu đồng). Thu nhập bình quân
của lao động thành thị là 7,0 triệu đồng, cao hơn 1,40 lần mức
thu nhập bình quân lao động nông thôn (5,0 triệu đồng). 8
Hiện nay, mức tiền lương tối thiểu quy định thành 4 vùng,
vùng đô thị, mức cao nhất là 4,4 triệu đồng/người/tháng, vùng 4
thấp nhất là trên 3 triệu đồng/người/tháng. Từ năm 2020 đến
nay, lương tối thiểu vùng chưa được điều chỉnh, khi vật giá leo
thang, mức lương của công nhân lao động càng khó đảm bảo
điều kiện sống. Có thể nói, giá cả của sức lao động trên thị
trường Việt Nam hiện nay còn chưa thỏa đáng. Mức lương trung
bình của người lao động còn thấp, chưa đảm bảo đủ điều kiện
để người lao động phát huy hết khả năng của mình. 2.1.3.
Thị trường xuất khẩu lao động
Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
cũng bị ảnh hưởng nặng nề do đại dịch Covid-19. Nhiều doanh
nghiệp xuất khẩu lao động đã phải cố gắng tìm mọi nguồn lực
để duy trì hoạt động vì doanh thu sụt giảm.
Nếu như trước đại dịch, số lượng lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài lên tới 130.000-140.000 lao động/năm thì
trong hai năm qua, số lượng này đã tụt giảm nhanh chóng. Đặc
biệt, mặc dù ngày càng mở rộng thêm được các thị trường
nhưng số lượng vẫn giảm mạnh trong năm 2021.
Theo số liệu của Cục Quản lý lao động ngoài nước, tổng số
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong năm 2021 là
45.058 lao động (15.177 nữ), chỉ đạt 50% kế hoạch được giao
năm 2021 (90.000 lao động), bằng 57,29% so với số lượng lao
động xuất cảnh của năm 2020 (78.641 lao động).
Đánh giá chung thị trường hàng hóa sức lao động hiện nay tại Việt Nam
Do dịch bệnh COVID-19 diễn biến căng thẳng, thị trường
lao động Việt Nam đã bị ảnh hưởng tiêu cực. Đặc biệt phải kể 9
đến đó là nhóm ngành dịch vụ và nhóm ngành công nghiệp, đa
số lực lượng lao động trong những nhóm ngành này đều giảm đáng kể.
2.2. Giải pháp khắc phục khó khăn của thị trường hàng
hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay Về phía nhà nước
Tạo công việc làm cho lao động mất việc ở khu vực sản
xuất kinh doanh, nới lỏng, cải cách các chính sách, thủ tục tài
chính nhằm thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài. Hỗ trợ những
công dân có nhu cầu đi xuất khẩu lao động. Tập chung phần
vốn tín dụng từ quỹ quốc gia về việc làm với lãi suất ưu đãi phù hợp.
Vận động tiêm vaccine phòng dịch cho người dân. Khuyến
khích, động viên phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cung
cấp nguồn vay hợp lý cho doanh nghiệp để trang bị, cải tiến
máy móc phục vụ mở rộng, đẩy mạnh sản xuất. Sắp xếp lại
theo đúng trật tự và nâng cao hiệu quả của hệ thống dịch vụ
việc làm. Xã hội hoá đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo dạy nghề cho công nhân.
Khuyến khích sử dụng nguồn lao động là nữ, người tàn tật.
Quan tâm hỗ trợ các cơ sở sản xuất của người khuyết tật và
thương binh. Đầu tư phát triển ở những vùng trung du, miền
núi, các vùng còn nhiều khó khăn để phân bổ nguồn nhân công.
Sử dụng hợp lý, kịp thời chính sách bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm xã hội nhằm hỗ trợ một phần kinh phí cho lao động
thuộc diện chính sách ưu đãi, đối tượng yếu thế trong xã hội. 10
Thực hiện chính sách gia hạn hoặc miễn giảm thuế, phí, tiền
thuê mặt bằng, giảm giá điện, nước, xăng,…
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng
cao nhận thức của người lao động để họ thấy việc nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề nghiệp vừa là quyền lợi, vừa là yêu cầu
để đảm bảo việc làm, nâng cao thu nhập, năng suất lao động,
vừa là để phát triển doanh nghiệp, kinh tế - xã hội. Bên cạnh
đó, nhà nước nên tổ chức các chương trình đào tạo để nâng cao
chuyên môn và kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu kinh tế ngày càng phát triển sâu rộng.
Có cách chính sách miễn giảm thuế nhằm giảm bớt gánh
nặng cho doanh nghiệp và người lao động trong tình hình dịch bệnh COVID-19. Về phía doanh nghiệp:
Ở những vùng có tình hình dịch phức tạp, doanh nghiệp có
thể thực hiện phương án “3 tại chỗ”: sản xuất, ngủ nghỉ và ăn ở
ngay tại công ty. Nhưng vẫn phải thực hiện nghiêm chỉnh, đầy
đủ các quy tắc phòng dịch.
Vận động kêu gọi người lao động trở lại doanh nghiệp làm
việc trong giai đoạn bình thường mới bằng những chính sách
phù hợp. Lãnh đạo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất cần nhanh
chóng hình thành phương án khả thi để khôi phục lại sản xuất,
kinh doanh. Xây dựng các chính sách để giữ chân người lao
động, nhất là các vị trí cần kinh nghiệm dày dặn và tay nghề
cao. Có thể giữ chân nhóm lao động ngoại tỉnh bằng ưu tiên
tiêm vaccine ngừa COVID-19, tạo điều kiện trong việc đi lại, nơi ở. 11
Quan tâm, thực hiện các chương trình, chính sách thu hút
lớp lao động trẻ, nhất là sinh viên mới tốt nghiệp và chưa tìm
được việc làm, sẵn sàng tuyển dụng họ vào công ty để đào tạo
bài bản, thay thế dần các khâu đang bị thiếu hụt nguồn lao động.
Về phía người lao động
Trong giai đoạn khó khăn này cần giữ vững tâm thế bình
tĩnh và chủ động trao đổi với chủ doanh nghiệp về những khó
khăn, khúc mắc đang gặp phải, nhằm đưa những giải pháp xử
lý kịp thời và phù hợp nhất.
Phối hợp chặt chẽ với chủ doanh nghiệp và chính quyền
địa phương để sớm được tiêm đủ 3 liều vaccine phòng ngừa
COVID-19. Bên cạnh đó, mỗi người lao động cần nâng cao ý
thức về phòng, chống dịch trong điều kiện mới, rèn luyện sức
khỏe và tích cực hợp tác với doanh nghiệp, tìm phương án tối
ưu để làm việc an toàn.
Khi có điều kiện và cơ hội, bản thân người lao động nên
chủ động học hỏi, tiếp thu và cập nhật những kiến thức mới để
nâng cao chuyên môn và tay nghề của mình nhằm tăng cơ hội
tìm kiếm việc làm và thăng tiến trong công việc, đồng thời thu
nhập cá nhân cũng sẽ tăng lên.
Nên tham gia bảo hiểm thất nghiệp để khi bị mất việc làm
sẽ có một khoản tiền trang trải cho cuộc sống và có cơ hội tìm
một công việc mới. Hơn nữa, bảo hiểm thất nghiệp còn hỗ trợ
người lao động học nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
kỹ năng nghề để duy trì việc làm. 12 KẾT LUẬN
Lý luận của C.Mác về hàng hóa sức lao động đã giúp em
có cái nhìn rõ nét hơn về hàng hoá sức lao động. Qua đó em đã
nhận thức rõ hơn về khía cạnh thị trường lao động Việt Nam. Có
thể nói, thị trường lao động Việt Nam là một thị trường lao động
đầy tiềm năng, nhưng bên cạnh đó chất lượng nguồn lao động
chưa được cao, chưa nhiều lao động có chuyên môn sâu, bắt
kịp được xu thế của cuộc cách mạng 4.0. Bên cạnh đó, tình hình
dịch bệnh COVID-19 đã tạo nên nhiều thách thức cho thị trường
lao động nước ta. Do đó, cần có những biện pháp khắc phục,
cải thiện tình hình phù hợp với thời điểm hiện tại và trong tương
lai. Là một sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân, bản thân
em cần cố gắng phấn đấu học tập, rèn luyện để góp phần nâng
cao thị trường lao động Việt Nam, đưa đất nước ngày một phát
triển để sánh vai với thế giới. 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
PGS.TS. Ngô Tuấn Nghĩa (Chủ biên) (2019), Giáo trình Kinh
tế Chính trị Mác-Lênin (Dành cho bậc Đại học – không
chuyên lý luận chính trị),
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14