Trình bày tóm tắt những nội dung cơ bản của nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng quan điểm phát triển trong hoạt động học tập của sinh viên hiện nay? | Bài tập lớn Triết học Mác - Lênin

Trong xã hội, phát triển thể hiện ở khả năng chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội phục vụ con người. Trong tư duy, phát triển thể hiện ở việc nhận thức vấn đề gì đó ngày càn đầy đủ, đúng đắn hơn. Ở mỗi giai đoạn lịch sử con người tiến hành sản xuất theo một cách thức nhất định, tức là có một cách sinh sống, cách sản xuất riêng của mình, đó là phương thức sản xuất. Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
---000O000---
BÀI TẬP LỚN
Đề tài 60: Trình bày tóm tắt những nội dung cơ bản của nguyên lý
về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra ý nghĩa
phương pháp luận và vận dụng quan điểm phát triển trong hoạt
động học tập của sinh viên hiện nay?
GV: Ths. Đồng Thị Tuyền
Lớp: Triết học Mác- - Nin_1.2(15FS).1_LT
Họ và tên: Nguyễn Minh Quân
MSV:21013290
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................1
NỘI DUNG
1. Nguyên lý về sự phát triển................................................................2
1.1 . Khái niệm phát
triển.....................................................................2
1.2 Tính chất của sự phát triển Phát
triển.........................................2
1.3 Những quan niệm khác nhau về sự phát
triển.…………………3
2. Ý nghĩa phương pháp luận...............................................................5
KẾT LUẬN............................................................................................8
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................9
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Gắn liền với thuật ngữ biện chứng, khái niệm phép biện chứng là khoa học về
những quy luật phổ biến của sự vận động sự phát triển của tự nhiên, của xã hội
loài người và của tư duy.
Thuật ngữ “biện chứng” xuất hiện từ thời kỳ cổ đại. Trong triết học Hy Lạp lúc
bấy giờ, thuật ngữ này được hiểu nghệ thuật tranh luận, đàm thoại, thông qua
sự tranh luận mà người ta tìm ra chân lý. Do đó, thuật ngữ “biện chứng” được coi
nghệ thuật phát hiện tìm ra chân lý… Về sau thuật ngữ “biện chứng” bao
quát một phạm vi rộng lớn hơn được sử dụng để chỉ một phương pháp nhìn
nhận, xem xét thế giới phương pháp biện chứng. Ngày nay, khái niệm biện
chứng dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hoá vận động phát
triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội
duy. Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan biện chứng chủ quan. Biện
chứng khách quan biện chứng của thế giới vật chất, còn biện chứng chquan
sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong đời sống ý thức của con người.
Phép biện chứng khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động sự
phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy. biện chứng là gì?
.
2
1. Nguyên lý về sự phát triển
1.1. Khái niệm phát triển: Khái niệm phát triển ng để chỉ quá trình vận
động tiến lên từ thấp lên cao, tkém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó mâu thuẫn
trong bản thân sự vật. Quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn đó quy định
sự vận động, phát triển của sự vật..
1.2. Tính chất của sự phát triển Phát triển: mang tính khách quan nghĩa
phát triển của sự vật tthân, nguồn gốc của phát triển nằm ngay trong sự vật,
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người, chỉ phụ thuộc vào mâu
thuẫn bên trong sự vật.
Phát triển mang tính phổ biến phát triển diễn ra cả trong tự nhiên, hội
duy, diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi. Phát triển mang tính đa dạng, phong phú – tức là
tuỳ thuộc vào hình thức tồn tại cụ thể của các dạng vật chất mà phát triển diễn ra
cụ thể khác nhan.
Chẳng hạn, ở thế giới hữu cơ, phát triển thể hiện ở sự tăng cường khả năng thích
nghi của cơ thể trước môi trường; ở khả năng tự sản sinh ra chính mình với trình
độ ngày càng hoàn thiện hơn.
Trong hội, phát triển thể hiện khả năng chinh phục tự nhiên, cải tạo hội
phục vụ con người. Trong duy, phát triển thể hiện việc nhận thức vấn đề
đó ngày càn đầy đủ, đúng đắn hơn.
mỗi giai đoạn lịch sử con người tiến hành sản xuất theo một cách thức nhất định,
tức một cách sinh sống, cách sản xuất riêng của mình, đó phương thức sản
xuất.
Phương thức sản xuất cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất
ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Những
3
Đối với tự nhiên: sự phát triển thể hiện khả năng thích nghi của thể, khả năng
tiến hóa của cơ thể, khả năng hoàn thiện quá trình trao đổi VC giữa cơ thể và môi
trường. Từ vô sinh đến hữu sinh.
Đối với hội: Sự phát triển thể hiện năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo
hội, nâng cao đời sống mọi mặt của con người giải phóng con người tạo
điều kiện thuận lợi cho con người phát triển toàn diện, hoàn thiện nhân cách của
bản thân.
Đối với tư duy: Sự phát triển thể hiện ở khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc,
đầy đủ, đúng đắn hơn đối với hiện thực.
1.3.Những quan niệm khác nhau về sự phát triển
Xem xét về sự phát triển cũng những quan điểm khác nhau, đối lập với nhau,
quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng .
Quan điểm siêu hình xem t sự phát triển chỉ sự tăng lên hay giảm đi đơn
thuần về mặt lượng, không sự thay đổi về chất của sự vật. Những người theo
quan điểm siêu hình coi tất cả chất của sự vật không sự thay đổi trong quá
trình tồn tại của chúng. Sự vật ra đời với những chất như thế nào thì toàn bộ quá
trình tồn tại của vẫn được ginguyên, hoặc nếu sự thay đổi nhất định về
chất thì sự thay đổi ấy cũng chỉ diễn ra trong một vòng khép kín. Họ cũng coi sự
phát triển chỉ sự thay đổi về mặt lượng của từng loại sự vật đang chứ
không sự sinh thành ra cái mới với những chất mới. Những người theo quan
điêm siêu hình còn xem sự phát triển một quá trình tiến lên liên tục không
những bước quanh co, thăng trầm, phức tạp.
Quan điểm biện chứng xem xét sự phát triển một quá trình tiến lên từ thấp
đến cao. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái
mới thay thế cái cũ. Dù trong hiện thực khách quan hay trong tư duy, sự phát triển
diễn ra không phải lúc nào cũng theo đường thẳng rất quanh co, phức tạp,
thậm chí có thể có những bước lùi tạm thời.
4
Theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần
dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc.
Điều đó nghĩa quá trình phát triển dường như sự vật ấy quay trở về điểm
khởi đầu song trên cơ sở mới cao hơn .
Quan điểm duy vật biện chứng đối lập với quan điểm duy tâm tôn giáo về
nguồn gốc của sự phát triển, khẳng định nguồn gốc của sự phát triển nằm trong
bản thân sự vật. Đó là do mâu thuẫn trong chính sự vật quy định. Nói cách khác,
đó là quá trình giải quyết liên tục mâu thuẫn trong bản thân sự vật, do đó cũng là
quá trình tự thân của mọi sự vật. Trái lại, những người theo quan điểm duy tâm
hay quan điểm n giáo lại thường tìm nguồn gốc của sự phát triển thần linh,
Thượng đế, các lực lượng siêu nhiên hay ở ý thức của con người .
Trên cơ sở khái quát sự phát triển của mọi sự vật, hiện tượng tồn tại trong hiện
thực, quan điểm duy vật biện chứng khẳng định sự phát triển là một phạm trù triết
học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Theo quan điểm này, s
phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động nói chung. chỉ khái quát xu
hướng chung của sự vận động, xu hướng vận động đi lên của sự vật, sự vật mới
ra đời thay thế cho sự vật cũ. Sự phát triển chỉ trường hợp đặc biệt của sự vận
động. Trong quá trình phát triển, sự vật sẽ hình thành những quy định mới cao
hơn về chất, sẽ làm thay đổi mối liên hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại và vận động
của mình. Sự phát triển thể hiện rất khác nhau trong hiện thực tuỳ theo hình thức
tồn tại cụ thể của từng dạng vật chất. Sự phát triển của giới vô cơ thể hiện ở dạng
biến đổi các yếu tố và hệ thống vật chất, sự tác động qua lại giữa chúng và trong
các điều kiện nhất định sẽ làm nảy sinh các hợp chất phức tạp. Từ đó cũng làm
xuất hiện các hợp chất hữu ban đầu - tiền đề của sự sống. Trong giới hữu cơ,
sự phát triển thể hiện ở khả năng thích nghi của sinh vật với sự biến đổi phức tạp
của môi trường, ở sự hoàn thiện thường xuyên quá trình trao đổi chất giữa cơ thể
môi trường khả năng tự sản sinh ra chính mình với trình độ ngày càng cao
hơn và từ đó làm xuất hiện ngày càng nhiều các giống loài mới phù hợp với môi
5
trường sống. Sự phát triển của xã hội biểu hiện ở năng lực chinh phục tự nhiên
cải biến hội cũng như bản thân con người. Sự phát triển của mỗi con người
biểu hiện ở khả năng tự hoàn thiện mình cả về thể chất và tinh thần, phù hợp với
sự vận động phát triển của môi trường trong đó con người sinh sống. Như
vậy, sự phát triển trong đó sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ là hiện tượng diễn
ra không ngừng trong tự nhiên, trong hội, trong bản thân con người, trong
duy. Nếu xem xét từng trường hợp cá biệt thì có những vận động đi lên, vận động
tuần hoàn, thậm chí vận động đi xuống. Song nếu xét cả quá trình vận động
với không gian rộng thời gian dài thì quá trình vận động đi lên khuynh hướng
chung của mọi sự vật.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên về sự phát triển t ra những ý nghĩa phương pháp luận: Xây
dựng quan điểm phát triển:
Khi nhận thức sự vật phải nhận thức trong sự vận động, phát triển không
nhìn nhận sự vật đứng im, chết cứng, không vận động, không phát triển.
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ định kiến,
đối lập với sự phát triển.
Nhận thức sự vật phải thấy được khuynh hướng phát triển của nó, để những
phương án dự phòng chủ động trong hoạt động tránh bớt được vấp váp, rủi ro;
nghĩa là con người sẽ chủ động, tự giác hơn trong hoạt động thực tiễn.
Phát triển khó khăn, phức tạp. Vì vậy, trong nhận thức cũng như hoạt động
thực tiễn khi gặp khó khăn, thất bại tạm thời phải bình tĩnh tin tưởng vào tương
lai.
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tưởng bảo thủ, trì trê, địn kiến,
đối lâp với sự phát triển.
Theo quan điểm phát triển, để nhân thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trong
thực tiễn, môt mặ t cần phải đặ t sự vậ t hiệ n tượng theo hướng đi lên
6
của nó; mặ  khác, con đường của sự phát triển lại là môt quá trình biệ n
chứng, bao hàm tín thuân nghịch đầy mâu thuẫn, vì vậ y đòi hỏi phải nhậ n
thức được tính quanh co, phức tạp của sự vât, hiệ n tượng trong quá trình phát
triển của nó, tức là phải có
quan điểm lịch sử - cụ thể trong nhân thức và giải
quyết các vấn đề của thực
tiễn, phù hợp với tính chất phong phú, đa dạng, phức
tạp của nó.
Trong quá trình đổi mới xây dựng đất nước, Đảng ta luôn đấu tranh phê
phán với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. Văn kiện Đại hội Đảng lần IX
viết: “... Xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, giai cấp, thành
phần, xây dựng tinh thần cởi mở, tin tưởng lẫn nhau hướng tới tương lai”. Gắn
liền CNH với HĐH, đẩy mạnh CNH, HĐH để đến năm 2020, về cơ bản Việt Nam
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội (năm 2001), Đảng ta đã nhấn mạnh phải
thực hiện “CNH đất nước theo hướng hiện đại” và coi đây là một nhiệm vụ trung
tâm, phương hướng bản của quá trình xây dựng CNXH bảo vệ Tổ quốc.
Việc chuyển từ quan niệm “công nghiệp a” sang quan niệm “công nghiệp hóa
đất nước theo hướng hiện đại” (Đại hội VII) “công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước” (Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII, Đại hội Đảng lần
thứ VIII và Đại hội Đảng lần thứ IX), là một sự phát triển quan trọng trong duy
luận thực tiễn của Đảng ta về CNH, HĐH đất nước. Tại Hội nghị đại biểu
toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII, Đảng ta đã khẳng định, “CNH, HĐH con
đường thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước chung quanh, giữ được
ổn định chính trị, xã hội, bảo vệ được độc lập chủ quyền và định hướng phát triển
xã hội chủ nghĩa.
Cũng bắt đầu từ đây, một quan niệm mới về CNH ngày ng được định hình
rõ nét, CNH không chỉ đơn giản là phát triển công nghiệp, xây dựng nhà máy. Đó
quá trình cải biến căn bản, toàn diện để tạo nền tảng của một nước công nghiệp
cơ sở vật chất - kthuật hiện đại, cơ cấu kinh tế tiên tiến, quan hệ sản xuất phù
hợp sự phát triển đất nước theo định hướng XHCN, tăng trưởng kinh tế gắn liền
7
với tiến bộ công bằng hội trong từng bước chính sách phát triển mục
tiêu phát triển con người Việt Nam. Đó cũng quá trình tăng cường nguồn lực
con người, năng lực nội sinh về khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng theo
hướng hiện đại, thân thiện bảo vệ môi trường theo quan điểm phát triển bền
vững.
Nguyên lý về sự phát triển là nguyên lý cơ bản nhất của phép biên chứng du
vât, giúp chúng ta nâng cao được nhậ n thức được những tính chất phức tạp,
quanh co về sự vât, hiệ n tượng trong thế giới quan, đồng thời giúp ta giải quyế
được những mâu thuẫn khách quan vốn của svât, hiệ n tượng. Chẳng hạn,
bản thân chúng ta cán , công nhân, viên chức, lao độ ng muốn sự thăng
tiến trong công viêc đòi hỏi phải hiểu rõ bản chất của công việ c mình đang
làm, từ đó học tâp, tìm hiểu những cách làm mới, hiệ u quả hơn để làm tốt hơn
công
viêc, đó gọi là sự phát triển trong con người.
8
KẾT LUẬN
Việc vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong học tập mang ý nghĩa rất quan
trọng, đặc biệt với sinh viên để có thể phát triển và hoàn thiện bản thân.
Các nhân trong học tập phải biết nắm chắc sluận cuẩ quan điểm toàn
diện, để từ đó thể vận dụng một cách sáng tạo, hợp . Trong quá trình học tp
cần phải phân biệt các mối liên hệ, phải chú ý đến các mối liên hệ bên trong, mối
liên hệ bản chất, mối liên hệ chyếu, mối liên hệ tất nhiên để hiểu về bản chất
của sự vật và phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất
trong sự phát triển của bản thân.
Bên cạnh đó, trong nhận thức và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển
hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện xác định
Ngoài ra, nhân cần phải nắm chương trình học cũng phải thấy
khuynh hướng phát triển của chuyên ngành theo học trong thời gian sau đó, yêu
cầu của xã hội đối với chuyên ngành đang học tập, nghiên cứu là gì? hội hiện
tại và tương lai đòi hỏi những gì, qua đó hoàn thiện bản thân, nâng cao tri thức
cho phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Là sinh viên, là chủ nhân tương lai của đất nước, chúng ta cần phải hành động
ngay hôm nay, ngay bây giờ bằng cách cố gắng phấn đấu vươn lên trong học tập,
trao dồi rèn luyện phẩm chất đạo đức để trở thành một công dân ích cho hội,
cùng tham gia lao động sản xuât với toàn dân để xây dựng nước Việt nam ta ngày
càng văn minh, giàu đẹp hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. C. Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, t.20, Sđd.
[2]. C. Mác Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t.19, NXB Chính trị Quốc gia,
Nội.
[3]. C. Mác Ph.Ăngghen (1997), Toàn tập, t.32, NXB Chính trị Quốc gia,
Nội.
[4]. C. Mác và Ph.Ăngghen (1997), Toàn tập, t.37, Sđd.
[5]. Giáo trình Triết học Mác - Lênin Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - 2009.
9
[6]. Giáo trình Những nguyên lý bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. NXB Chính
trị quốc gia - 2013.
[7]. Slide bài giảng GV Đồng Thị Tuyền
| 1/11

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN ---000O000--- BÀI TẬP LỚN
Đề tài 60: Trình bày tóm tắt những nội dung cơ bản của nguyên lý
về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra ý nghĩa
phương pháp luận và vận dụng quan điểm phát triển trong hoạt
động học tập của sinh viên hiện nay?
GV: Ths. Đồng Thị Tuyền
Lớp: Triết học Mác- Lê- Nin_1.2(15FS).1_LT
Họ và tên: Nguyễn Minh Quân MSV:21013290 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................1 NỘI DUNG
1. Nguyên lý về sự phát triển................................................................2
1.1 . Khái niệm phát
triển.....................................................................2
1.2 Tính chất của sự phát triển Phát
triển.........................................2
1.3 Những quan niệm khác nhau về sự phát
triển.…………………3
2. Ý nghĩa phương pháp luận...............................................................5
KẾT LUẬN............................................................................................8
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................9 PHẦN MỞ ĐẦU
Gắn liền với thuật ngữ biện chứng, khái niệm phép biện chứng là khoa học về
những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội
loài người và của tư duy.
Thuật ngữ “biện chứng” xuất hiện từ thời kỳ cổ đại. Trong triết học Hy Lạp lúc
bấy giờ, thuật ngữ này được hiểu là nghệ thuật tranh luận, đàm thoại, thông qua
sự tranh luận mà người ta tìm ra chân lý. Do đó, thuật ngữ “biện chứng” được coi
là nghệ thuật phát hiện và tìm ra chân lý… Về sau thuật ngữ “biện chứng” bao
quát một phạm vi rộng lớn hơn và được sử dụng để chỉ một phương pháp nhìn
nhận, xem xét thế giới – phương pháp biện chứng. Ngày nay, khái niệm biện
chứng dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hoá và vận động phát
triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và
tư duy. Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Biện
chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất, còn biện chứng chủ quan
là sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong đời sống ý thức của con người.
Phép biện chứng là khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự
phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy. biện chứng là gì? . 1
1. Nguyên lý về sự phát triển
1.1. Khái niệm phát triển: Khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận
động tiến lên từ thấp lên cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là mâu thuẫn
trong bản thân sự vật. Quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn đó quy định
sự vận động, phát triển của sự vật..
1.2. Tính chất của sự phát triển Phát triển: mang tính khách quan – nghĩa
là phát triển của sự vật là tự thân, nguồn gốc của phát triển nằm ngay trong sự vật,
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người, chỉ phụ thuộc vào mâu
thuẫn bên trong sự vật.
Phát triển mang tính phổ biến – phát triển diễn ra cả trong tự nhiên, xã hội và tư
duy, diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi. Phát triển mang tính đa dạng, phong phú – tức là
tuỳ thuộc vào hình thức tồn tại cụ thể của các dạng vật chất mà phát triển diễn ra cụ thể khác nhan.
Chẳng hạn, ở thế giới hữu cơ, phát triển thể hiện ở sự tăng cường khả năng thích
nghi của cơ thể trước môi trường; ở khả năng tự sản sinh ra chính mình với trình
độ ngày càng hoàn thiện hơn.
Trong xã hội, phát triển thể hiện ở khả năng chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội
phục vụ con người. Trong tư duy, phát triển thể hiện ở việc nhận thức vấn đề gì
đó ngày càn đầy đủ, đúng đắn hơn.
Ở mỗi giai đoạn lịch sử con người tiến hành sản xuất theo một cách thức nhất định,
tức là có một cách sinh sống, cách sản xuất riêng của mình, đó là phương thức sản xuất.
Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất
ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Những 2
Đối với tự nhiên: sự phát triển thể hiện ở khả năng thích nghi của cơ thể, khả năng
tiến hóa của cơ thể, khả năng hoàn thiện quá trình trao đổi VC giữa cơ thể và môi
trường. Từ vô sinh đến hữu sinh.
Đối với xã hội: Sự phát triển thể hiện ở năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo
xã hội, nâng cao đời sống mọi mặt của con người giải phóng con người và tạo
điều kiện thuận lợi cho con người phát triển toàn diện, hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Đối với tư duy: Sự phát triển thể hiện ở khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc,
đầy đủ, đúng đắn hơn đối với hiện thực.
1.3.Những quan niệm khác nhau về sự phát triển
Xem xét về sự phát triển cũng có những quan điểm khác nhau, đối lập với nhau,
quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng .
Quan điểm siêu hình xem xét sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi đơn
thuần về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật. Những người theo
quan điểm siêu hình coi tất cả chất của sự vật không có sự thay đổi gì trong quá
trình tồn tại của chúng. Sự vật ra đời với những chất như thế nào thì toàn bộ quá
trình tồn tại của nó vẫn được giữ nguyên, hoặc nếu có sự thay đổi nhất định về
chất thì sự thay đổi ấy cũng chỉ diễn ra trong một vòng khép kín. Họ cũng coi sự
phát triển chỉ là sự thay đổi về mặt lượng của từng loại mà sự vật đang có chứ
không có sự sinh thành ra cái mới với những chất mới. Những người theo quan
điêm siêu hình còn xem sự phát triển là một quá trình tiến lên liên tục không có
những bước quanh co, thăng trầm, phức tạp.
Quan điểm biện chứng xem xét sự phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp
đến cao. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái
mới thay thế cái cũ. Dù trong hiện thực khách quan hay trong tư duy, sự phát triển
diễn ra không phải lúc nào cũng theo đường thẳng mà rất quanh co, phức tạp,
thậm chí có thể có những bước lùi tạm thời. 3
Theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần
dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc.
Điều đó có nghĩa là quá trình phát triển dường như sự vật ấy quay trở về điểm
khởi đầu song trên cơ sở mới cao hơn .
Quan điểm duy vật biện chứng đối lập với quan điểm duy tâm và tôn giáo về
nguồn gốc của sự phát triển, khẳng định nguồn gốc của sự phát triển nằm trong
bản thân sự vật. Đó là do mâu thuẫn trong chính sự vật quy định. Nói cách khác,
đó là quá trình giải quyết liên tục mâu thuẫn trong bản thân sự vật, do đó cũng là
quá trình tự thân của mọi sự vật. Trái lại, những người theo quan điểm duy tâm
hay quan điểm tôn giáo lại thường tìm nguồn gốc của sự phát triển ở thần linh,
Thượng đế, các lực lượng siêu nhiên hay ở ý thức của con người .
Trên cơ sở khái quát sự phát triển của mọi sự vật, hiện tượng tồn tại trong hiện
thực, quan điểm duy vật biện chứng khẳng định sự phát triển là một phạm trù triết
học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Theo quan điểm này, sự
phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động nói chung. Nó chỉ khái quát xu
hướng chung của sự vận động, xu hướng vận động đi lên của sự vật, sự vật mới
ra đời thay thế cho sự vật cũ. Sự phát triển chỉ là trường hợp đặc biệt của sự vận
động. Trong quá trình phát triển, sự vật sẽ hình thành những quy định mới cao
hơn về chất, sẽ làm thay đổi mối liên hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại và vận động
của mình. Sự phát triển thể hiện rất khác nhau trong hiện thực tuỳ theo hình thức
tồn tại cụ thể của từng dạng vật chất. Sự phát triển của giới vô cơ thể hiện ở dạng
biến đổi các yếu tố và hệ thống vật chất, sự tác động qua lại giữa chúng và trong
các điều kiện nhất định sẽ làm nảy sinh các hợp chất phức tạp. Từ đó cũng làm
xuất hiện các hợp chất hữu cơ ban đầu - tiền đề của sự sống. Trong giới hữu cơ,
sự phát triển thể hiện ở khả năng thích nghi của sinh vật với sự biến đổi phức tạp
của môi trường, ở sự hoàn thiện thường xuyên quá trình trao đổi chất giữa cơ thể
và môi trường ở khả năng tự sản sinh ra chính mình với trình độ ngày càng cao
hơn và từ đó làm xuất hiện ngày càng nhiều các giống loài mới phù hợp với môi 4
trường sống. Sự phát triển của xã hội biểu hiện ở năng lực chinh phục tự nhiên và
cải biến xã hội cũng như bản thân con người. Sự phát triển của mỗi con người
biểu hiện ở khả năng tự hoàn thiện mình cả về thể chất và tinh thần, phù hợp với
sự vận động và phát triển của môi trường trong đó có con người sinh sống. Như
vậy, sự phát triển trong đó sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ là hiện tượng diễn
ra không ngừng trong tự nhiên, trong xã hội, trong bản thân con người, trong tư
duy. Nếu xem xét từng trường hợp cá biệt thì có những vận động đi lên, vận động
tuần hoàn, thậm chí có vận động đi xuống. Song nếu xét cả quá trình vận động
với không gian rộng và thời gian dài thì quá trình vận động đi lên là khuynh hướng chung của mọi sự vật.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên lý về sự phát triển rút ra những ý nghĩa phương pháp luận: Xây
dựng quan điểm phát triển:
Khi nhận thức sự vật phải nhận thức nó trong sự vận động, phát triển không
nhìn nhận sự vật đứng im, chết cứng, không vận động, không phát triển.
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ định kiến,
đối lập với sự phát triển.
Nhận thức sự vật phải thấy được khuynh hướng phát triển của nó, để có những
phương án dự phòng chủ động trong hoạt động tránh bớt được vấp váp, rủi ro;
nghĩa là con người sẽ chủ động, tự giác hơn trong hoạt động thực tiễn.
Phát triển là khó khăn, phức tạp. Vì vậy, trong nhận thức cũng như hoạt động
thực tiễn khi gặp khó khăn, thất bại tạm thời phải bình tĩnh tin tưởng vào tương lai.
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trê, địnḥ kiến,
đối lâp với sự phát triển.̣
Theo quan điểm phát triển, để nhân thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trong ̣
thực tiễn, môt mặ t cần phải đặ t sự vậ
t hiệ n tượng theo hướng đi lên 5
của nó; mặ ṭ khác, con đường của sự phát triển lại là môt quá trình biệ n
chứng, bao hàm tínḥ thuân nghịch đầy mâu thuẫn, vì vậ y đòi hỏi phải nhậ n
thức được tính quanh co,̣ phức tạp của sự vât, hiệ n tượng trong quá trình phát
triển của nó, tức là phải có ̣ quan điểm lịch sử - cụ thể trong nhân thức và giải
quyết các vấn đề của thực ̣ tiễn, phù hợp với tính chất phong phú, đa dạng, phức tạp của nó.
Trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, Đảng ta luôn đấu tranh phê
phán với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. Văn kiện Đại hội Đảng lần IX có
viết: “... Xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, giai cấp, thành
phần, xây dựng tinh thần cởi mở, tin tưởng lẫn nhau hướng tới tương lai”. Gắn
liền CNH với HĐH, đẩy mạnh CNH, HĐH để đến năm 2020, về cơ bản Việt Nam
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 2001), Đảng ta đã nhấn mạnh phải
thực hiện “CNH đất nước theo hướng hiện đại” và coi đây là một nhiệm vụ trung
tâm, phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.
Việc chuyển từ quan niệm “công nghiệp hóa” sang quan niệm “công nghiệp hóa
đất nước theo hướng hiện đại” (Đại hội VII) và “công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước” (Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII, Đại hội Đảng lần
thứ VIII và Đại hội Đảng lần thứ IX), là một sự phát triển quan trọng trong tư duy
lý luận và thực tiễn của Đảng ta về CNH, HĐH đất nước. Tại Hội nghị đại biểu
toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII, Đảng ta đã khẳng định, “CNH, HĐH là con
đường thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước chung quanh, giữ được
ổn định chính trị, xã hội, bảo vệ được độc lập chủ quyền và định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa.
Cũng bắt đầu từ đây, một quan niệm mới về CNH ngày càng được định hình
rõ nét, CNH không chỉ đơn giản là phát triển công nghiệp, xây dựng nhà máy. Đó
là quá trình cải biến căn bản, toàn diện để tạo nền tảng của một nước công nghiệp
có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế tiên tiến, quan hệ sản xuất phù
hợp sự phát triển đất nước theo định hướng XHCN, tăng trưởng kinh tế gắn liền 6
với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước và chính sách phát triển vì mục
tiêu phát triển con người Việt Nam. Đó cũng là quá trình tăng cường nguồn lực
con người, năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng theo
hướng hiện đại, thân thiện và bảo vệ môi trường theo quan điểm phát triển bền vững.
Nguyên lý về sự phát triển là nguyên lý cơ bản nhất của phép biên chứng duỵ
vât, nó giúp chúng ta nâng cao được nhậ n thức được những tính chất phức tạp,̣
quanh co về sự vât, hiệ n tượng trong thế giới quan, đồng thời giúp ta giải quyếṭ
được những mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vât, hiệ n tượng. Chẳng hạn,̣
bản thân chúng ta là cán bô, công nhân, viên chức, lao độ ng muốn có sự thăng ̣
tiến trong công viêc đòi hỏi phải hiểu rõ bản chất của công việ c mình đang
làm,̣ từ đó học tâp, tìm hiểu những cách làm mới, hiệ u quả hơn để làm tốt hơn
công ̣ viêc, đó gọi là sự phát triển trong con người.̣ 7 KẾT LUẬN
Việc vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong học tập mang ý nghĩa rất quan
trọng, đặc biệt với sinh viên để có thể phát triển và hoàn thiện bản thân.
Các cá nhân trong học tập phải biết nắm chắc cơ sở lý luận cuẩ quan điểm toàn
diện, để từ đó có thể vận dụng một cách sáng tạo, hợp lý. Trong quá trình học tập
cần phải phân biệt các mối liên hệ, phải chú ý đến các mối liên hệ bên trong, mối
liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên để hiểu rõ về bản chất
của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất
trong sự phát triển của bản thân.
Bên cạnh đó, trong nhận thức và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển
hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện xác định
Ngoài ra, cá nhân cần phải nắm rõ chương trình học và cũng phải thấy rõ
khuynh hướng phát triển của chuyên ngành theo học trong thời gian sau đó, yêu
cầu của xã hội đối với chuyên ngành đang học tập, nghiên cứu là gì? Xã hội hiện
tại và tương lai đòi hỏi những gì, qua đó hoàn thiện bản thân, nâng cao tri thức
cho phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Là sinh viên, là chủ nhân tương lai của đất nước, chúng ta cần phải hành động
ngay hôm nay, ngay bây giờ bằng cách cố gắng phấn đấu vươn lên trong học tập,
trao dồi rèn luyện phẩm chất đạo đức để trở thành một công dân có ích cho xã hội,
cùng tham gia lao động sản xuât với toàn dân để xây dựng nước Việt nam ta ngày
càng văn minh, giàu đẹp hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. C. Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, t.20, Sđd.
[2]. C. Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t.19, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[3]. C. Mác và Ph.Ăngghen (1997), Toàn tập, t.32, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[4]. C. Mác và Ph.Ăngghen (1997), Toàn tập, t.37, Sđd.
[5]. Giáo trình Triết học Mác - Lênin Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - 2009. 8
[6]. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. NXB Chính trị quốc gia - 2013.
[7]. Slide bài giảng GV Đồng Thị Tuyền 9