Từ quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất - Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

Trường:

Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu

Thông tin:
15 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Từ quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất - Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

97 49 lượt tải Tải xuống
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------------------
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Đề bài:
Từ quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản
xuất, làm rõ vai trò của người lao động trong cuộc cách mạng 4.0
THÔNG TIN SINH VIÊN:
Họ và tên: Phạm Ngọc Minh Quang
Mã sinh viên: 11216466
Lớp: Ngôn Ngữ Anh 63A
Lớp học phần: Triết học Mác-Leenin 20
Giảng viên: TS. Nghiêm Thị Châu Giang
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2022
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................................3
NỘI DUNG…………………………………..….................................................................................................4
I. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất……... 4
1. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất ............................................ 4
a. Khái quát chung ........................................................................................................................................................ 4
b. Khái niệm phương thức sản xuất .............................................................................................................................. 4
c. Khái niệm lực lượng sản xuất................................................................................................................................... 5
d. Khái niệm quan hệ sản xuất...................................................................................................................................... 5
TIỂU KẾT: ............................................................................................................................................................. 6
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và mối quan hệ sản xuất………………................. 6
a. Là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất………..…….. 6
b. Là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hoá thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn...….8
TIỂU KẾT: ..............................................................................................................................................................9
II. Vai trò của người lao động trong cách mạng 4.0…………………………...…………..…………...9
1. Khái quát chung ...................................................................................................................................................9
2. Tính đúng đắn trong quan điểm về vai trò của người lao động trong lực lượng sản xuất…….… 10
a. Vai trò của người lao động trong quá trình sản xuất vật chất................................................................................10
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động ................................................................................................. 10
3. Cách mạng 4.0…………………………............................................................................................................ 11
4. Vai trò của người lao động trong cách mạng 4.0……………..…………................................................ 12
a. Vai trò của người lao động..................................................................................................................................... 12
b. Con người cần làm gì trong thời đại 4.0……………...…………......................................................................... 12
TIỂU KẾT: .......................................................................................................................................................... 13
2
KẾT LUẬN ...........................................................................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................................................13
1. Sách .....................................................................................................................................................................13
2. Tài liệu mạng ...................................................................................................................................................14
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử hình thành và phát triển của nền văn minh nhân loại, những bước
ngoặt lớn đều có bóng dáng của sự thay đổi về phương thức sản xuất. Nhận định sự
tiến hóa và phát triển của loài người gắn liền và có quan hệ mật thiết với sự đi lên
của phương thức sản xuất là nhận định đã được thừa nhận. Sản xuất của cải vật
chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển. Theo triết gia Phriđơrich Ăngghen: “Điểm
khác biệt căn bản giữa xã hội loài người và xã hội loài vật là ở chỗ: loài vật may
lắm chỉ hái lượm trong khi con người lại sản xuất”. Hoạt động sản xuất ngoài thể
hiện tính xã hội và tính khách quan, nó còn thể hiện sự lịch sử phát triển, tư duy
tiến bộ của con người so với những loài khác. Sản xuất như một yếu tố then chốt,
nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của loài người, là động lực để hình thành
và phát triển xã hội. Do đó, đường lối phát triển của lực lượng sản xuất sẽ trực tiếp
quyết định hoạt động sản xuất. Việc hiểu biết về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là vô cùng quan trọng.
Quan trọng hơn, Việt Nam đang trong quá trình cách mạng 4.0, chính vì vậy,
tất cả mọi người đều nên có hiểu biết nhất định về quá trình này và nhân tố quan
trọng nhất trong đó – quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. “Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế” – quan điểm chỉ đạo về việc thực hiện cách mạng 4.0 của
nhà nước. Đây là cơ hội để Việt Nam thực hiện khát vọng phồn
vinh kinh tế. Quá trình này đem lại cho Việt Nam những cơ hội và
thách thức lớn, cần đưa ra quyết định chính xác và đúng đắn đảm
bảo đưa Việt Nam trở nên phồn thịnh. Làn sóng phát triển công
nghệ đưa đến cho Việt Nam những lựa chọn khó khăn trong sử
dụng lao động; đặc biệt khi sự thay thế lao động bằng những
người máy với năng suất và chất lượng cao hơn. Việc am hiểu về
3
vấn đề này sẽ giúp mỗi chúng ta biết được giá trị của bản than-
người lao động trong quá trình cách mạng 4.0 này. Mỗi chúng ta
đều là những mắt xích-nhỏ những rất quan trọng trong nền kinh
tế nói riêng và xã hội nói chung.
Từ những lý do trên, em chọn đề tài: “Từ quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, làm rõ vai trò của người
lao động trong cuộc cách mạng 4.0”.
2. Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài là làm sáng tỏ nội dung của quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, từ đó làm rõ vai trò của người
lao động trong cuộc cách mạng 4.0.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài tiểu luận này, phương pháp nghiên cứu em sử dụng bao gồm: phương
pháp logic và lịch sử, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích và phương
pháp trừu tượng hóa.
NỘI DUNG
I. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất
1. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
1.1. Khái quát chung
Trong quá trình sản xuất vật chất, con người không ngừng làm biến đổi tự
nhiên, biến đổi xã hội; đồng thời biến đổi bản than mình, Sản xuất vật chất không
ngừng phát triển, Sư phát triển cảu saxnrn xuất vật chất quyết định sự phát triển
các mặt cảu đời sống xã hội, quyết định phát triển xã hội từ thấp đến cao. Các thời
đại kinh tế khác nhau căn bản không phải ở chỗ nó sản xuát ra cái gì mà là ở chỗ
nó được tiến hành bằng cách nào , với công cụ gì. Con người luôn muốn tìm ra
đường lối để tối đa hóa hoạt động sản xuất. Mối quan hệ giữa con người với con
người trải dài dọc theo hoạt động sản xuất – tái sản xuất cũng ảnh hưởng mạnh mẽ
tới toàn bộ quá trình.
1.2. Phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quy trình sản xuất vật
chất ở từng giai đoạn nhất định của lịch sử.
4
Sự phát triển và thay thế của các phương thức sản xuất phản ánh xu hướng tất
yếu khách quan của quá trình phát triển xã hội loài người từ trình độ thấp đến trình
độ ngày càng cao hơn. Tính chất tuần tự trong quá trình thay thế và phát triển của
các phương thức sản xuất cũng chính là quy luật chung trong tiến trình phát triển
của lịch sử nhân loại.
Xu hướng chung của nhân kiau kaf ohast triển theo chiều hướng đi lên từ
phương thức sản xuất ở trình độ thấp lên trình độ cao hơn.
Ví dụ: Trong xã hội phong kiến Việt Nam, phương thức sản xuất chủ chốt là
nông nghiệp, tập trung khai thác sức người. Do đó, hiệu quả lao động không cao
dẫn đến sự phân chia giai cấp: địa chủ và nông dân; tạo nên mâu thuẫn giữa các
giai cấp khi địa chủ lợi dụng, bóc lột sức lao động của nông dân lao động.
1.3. Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là tổng hợp tất cả các yếu tố vật chất, tinh thần tạo thành
sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của
con người.
Lực lượng sản xuất là những nhân tố có tính sáng tạo và tính sáng tạo đó có
tính lịch sử. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất phản ánh trình độ chinh
phục giới tự nhiên của con người. Lực lượng sản xuất gồm nhân tố người lao động
và tư liệu sản xuất.
Người lao động là nhân tố giữ vai trò quyết định trong các nhân tố cấu thành
lực lượng sản xuất. Các tư liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao động của con người,
đồng thời giá trị và hiệu quả thực tế của các tư liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ
sử dụng của người lao động.
Tư liệu sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Tư liệu lao động là cái mà con người sáng tạo ra gồm phương tiện lao động và
công cụ lao động. Phương tiện lao động là hệ thống cơ sở vật chất, nhà xưởng, kho
bãi, thiết bị,… Công cụ lao động tác động trực tiếp vào đối tượng lao động, quy
định trực tiếp vào năng suất lao động. Công cụ lao động được xem như yếu tố
động và cách mạng, luôn được cải tiến, phát triển và là thước đo cho trình độ chinh
phục tự nhiên của con người. Công cụ lao động là một tiêu chuẩn để đánh giá,
phân biệt, so sánh sự phát triển giữa các thời đại, giai đoạn lịch sử khác nhau.
Ví dụ: Người nông dân 30 năm trước sẽ sử dụng trâu để cày nhưng khoảng 10 năm
trở lại đây thì nông dân dần chuyển qua sử dụng máy cày thay cho trâu.
5
Đối tượng lao động bao gồm những vật chất có sẵn trong tự nhiên mà con
người đã tác động và những vật chất được trải qua quá trình lao động sản xuất trở
thành sản phẩm.
Đây là nhân tố cơ bản, tất yếu tạo thành nội dung vật chất của quá trình sản
xuất, nếu thiếu một trong hai nhân tố sẽ không thể thực hiện quá trình sản xuất.
Ví dụ: Người thợ may quần áo nếu như đến xưởng mà máy may hỏng và không
có công cụ khác như kim, chỉ,.. để thực hiện công việc thì đó chưa phải là lực
lượng sản xuất vì chiếc máy may hỏng không được tính là lực lượng sản xuất.
1.4. Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất (sản xuất và tái sản xuất).
Quan hệ sản xuất bao gồm ba mối quan hệ cơ bản: Quan hệ sở hữu với tư liệu
sản xuất; quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất; quan hệ trong phân phối kết
quả của quá trình sản xuất. Những quan hệ sản xuất này tồn tại trong mối quan hệ
thống nhất và chi phối, tác động lẫn nhau trên cơ sở quyết định của quan hệ sở hữu
về tư liệu sản xuất. Quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất đóng vai trò quyếtđịnh hai
mối quan hệ còn lại. Con người tự quy định quan hệ sản xuất nhưng chúng lại
mang tính khách quan, không phụ thuộc vào bất cứ ý kiến chủ quan nào.
Quan hệ sản xuất là vật chất dưới dạng xã hội.
TIỂU KẾT
Khi xét về phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là
hai mặt thống nhất chặt chẽ, gắn liền, đan xen nhau.
Sự tác động giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu thị quy luật
chung chi phối sự vận động và phát triển của các nền kinh tế tại mỗi thời điểm lịch
sử nói riêng và toàn bộ lịch sử xã hội của loài người nói chung.
Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của
con người và xã hội; là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối
quan hệ xã hội của con người; nó chính là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát
triển của xã hội loài người.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
2.1. Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ
thống nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ
sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất
6
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá
trình sản xuất. Quan hệ sản xuất là “hình thức xã hội” trong khi lực lượng sản xuất
lại là “nội dung vật chất” của quá trình sản xuất. Nếu như lực lượng sản xuất là
khung xương sống của hoạt động sản xuất, quan hệ xã hội chính là những khớp nối
những khung xương này.
Trong đời sống hiện thực, không có sự kết hợp các nhân tố của quá trình sản
xuất để tạo ra năng lực thực tiễn cải biến các đối tượng vật chất tự nhiên nào lại có
thể diễn ra bên ngoài những hình thức kinh tế nhất định. Và ngược lại, cũng không
có quá trình sản xuất nào có thể diễn ra trong đời sống hiện thực chỉ với những
quan hệ sản xuất không có nội dung vật chất của nó.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại trong tính quy định lẫn nhau,
thống nhất với nhau. Đây là yêu cầu tất yếu, phổ biến, diễn ra trong mọi quá
trình sản xuất hiện thực của xã hội.
Tương đương với trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất cũng
đòi hỏi phải có quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ đó trên cả ba phương diện:
Sở hữu tư liệu sản xuất
Tổ chức quản lý quá trình sản xuất
Phân phối kết quả của quá trình sản xuất
Chỉ có như vậy, lực lượng sản xuất mới có thể được duy trì, khai thác, sử
dụng và không ngừng phát triển.
Ngược lại, lực lượng sản xuất của một xã hội chỉ có thể được duy trì, khai
thác, sử dụng và phát triển trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
Mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân
theo tính tất yếu khách quan: quan hệ sản xuất phải phụ thuộc vào trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định. Quan hệ sản xuất
chỉ là hình thức kinh tế-xã hội của quá trình sản xuất, còn lực lượng sản xuất là nội
dung vật chất, kỹ thuật của quá trình đó. Tức là chính trình độ của lực lượng sản
xuất đã quy định tính chất của lực lượng sản xuất. Điều này được biểu hiện rõ nét
nhất trong sự phân công lao động trong một xã hội.
Trong sự phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, một mặt,
quan hệ sản xuất luôn được quy định bởi lực lượng sản xuất. Mặt khác, bản thân
quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập thể hiện qua khả năng tác động trở lại với sự
vận động của lực lượng sản xuất.
Sự tác động này có thể diễn ra theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực, thúc
đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, phụ thuộc vào sự phù hợp
7
hay không phù hợp trong mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
Khi mối quan hệ này phù hợp với nhau sẽ tạo nên tác dụng tích cực, nền sản
xuất phát triển đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng, những thành tựu khoa
học – công nghệ được áp dụng nhanh chóng, người lao động hăng hái tham gia sản
xuất, lợi ích người lao động được bảo vệ và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Ngược lại, nếu không phù hợp sẽ có tác dụng tiêu cực, phá hoại lực lượng sản xuất.
Sự tác động biện chứng này đã diễn ra như một quy luật chung chi phối toàn
bộ sự vận động và phát triển của xã hội loài người
Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất khi quan hệ sản
xuất tạo ra phương thức kết hợp tốt nhất giữa người lao động với tư liệu sản xuất
để sản xuất ra sản phẩm.
Một người kỹ sư xây dựng sẽ phù hợp với việc thiết kế hơn là việc Ví dụ:
trực tiếp thi công công trình xây dựng. Khi được làm việc trong quan hệ sản xuất
phù hợp,, năng suất của người lao động sẽ tăng lên.
Quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất khi quan hệ sản xuất
lạc hậu, lỗi thời so với trình độ lực lượng sản xuất hoặc quan hệ sản xuất vượt quá
xa trình độ lực lượng sản xuất.
Ví dụ: Ứng dụng những máy móc công nghệ cao vào hoạt động sản xuất
trong khi người lao động chưa có kinh nghiệm hay kiến thức gì về loại máy móc
mới sẽ làm giảm năng suất, giảm thái độ của người lao động.
2.2. Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ
thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành csac mặt đối lập và
phát sinh mâu thuẫn
Trong phạm vi tương đối ổn định của một hình thức kinh tế - xã hội nhất
định, lực lượng sản xuất của xã hội sẽ được bảo tồn, khai thác – sử dụng và phát
triển liên tục trong quá trình sản xuất, tái sản xuất. Chính sự phát triển không
ngừng nghỉ của lực lượng sản xuất qua các trình độ khác nhau đã quy định và làm
thay đổi quan hệ sản xuất sao cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất ấy.
Tính ổn định, phù hợp của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất càng
cao thì lực lượng sản xuất càng có khả năng phát triển, những chính sự phát triển
ấy lại luôn tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất của những quan hệ sản xuất từ
trước đến nay.
8
Công cụ lao động trong lực lượng sản xuất là yếu tố động, luôn được con
người cải tiến nên khi một phương thức sản xuất mới ra đời, quan hệ sản xuất chưa
bắt kịp trình độ phát triển của lực lượng lao động dẫn đến sự mâu thuẫn trong mối
quan hệ này.
Những quan hệ sản xuất từ phù hợp và cần thiết cho sự phát triển của lực
lượng sản xuất kìm hãm sự phát triển đó. Lúc này, những đòi hỏi khách quan tạo ra
mâu thuẫn và xuất hiện nhu cầu thiết lập lại mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và
lực lượng sản xuất; nói cách khác là khiến quan hệ sản xuất cũ dần bị thay thế bởi
một quan hệ sản xuất mới.
Ví dụ: Khi quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ hay nói cách khác là chế độ
chiếm hữu nô lệ không còn phù hợp với sự phát triển của kinh tế-xã hội thì một chế
độ mới, một quan hệ sản xuất mới ra đời: đó là quan hệ sản xuất phong kiến và chế
độ phong kiến.
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là sự phù hợp trong mâu thuẫn. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất là
nội dung thường xuyên biến đổi – động với quan hệ sản xuất là hình thức xã
hội ổn định – tĩnh.
Khi lực lượng sản xuất phát triển tới một giai đoạn nhất định, và những quan
hệ sản xuất thay đổi vai trò từ hình thức phát triển của lực lượng sản xuất thành
“xiềng xích” của các lực lượng sản xuất thì sẽ xảy ra những cuộc cách mạng xã hội
với mục đích thay đổi phương thức sản xuất. Dưới sự tác động nội tại của phương
thức sản xuất, quan hệ sản xuất cũ được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới.
quan hệ sản xuất mới phù hợp với nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất
và giúp mối quan hệ giữa chúng tiếp tục được khai thác, thúc đẩy tích cực.
Như vậy, mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối
quan hệ mâu thuẫn biện chứng giữa nội dung vật chất, kỹ thuật với hình thức kinh
tế-xã hội của quá trình sản xuất. Sự vận động của mâu thuẫn này là một quá trình
đi từ sự thống nhất đến những khác biệt và đối lập, xung đột; từ đó làm xuất hiện
nhu cầu khách quan phải được giải quyết theo nguyên tắc quan hệ sản xuất phải
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, Sự vận động cảu mâu thuẫn
này cũng tuân theo quy luật “từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại”, quy luật “phủ định của phủ định” khiến cho quá trình
phát triển của nề sản xuất xã hội vừa diễn ra với những bước đột biến, kế thừa và
vượt qua của nó ở trình độ ngày càng cao hơn.
9
Sự tác động của quy luật này tạo ra nguồn gốc và động lực cơ bản nhất đối
với sự vận động, phát triển của phương thức sản xuất, nền sản xuất vật chất
và do đó là sự vận động, phát triển của toàn bộ đời sống xã hội.
TIỂU KẾT
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo tính tất
yếu khách quan với lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định quan hệ sản xuất.
Sự thay đổi về quan hệ sản xuất diễn ra thông qua cách mạng xã hội Và chính nhờ .
vào việc phương thức sản xuất luôn vận động khiến xã hội liên tục được phát triển
từ hình thái này sang một hình thái kinh tế - xã hội khác cao hơn.
II. Vai trò của người lao động trong cách mạng 4.0
1. Khái quát chung
Xã hội phát triển do thặng dư xã hội không ngừng tăng qua quá trình sản
xuất vật chất. Trước sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất, thế giới đã
chứng kiến những bước nhảy vọt của cách mạng khoa học. Với những bước phát
triển đó, lực lượng lao động dần bị thay thế bởi những máy móc thiết bị, người
máy hiện đại thay cho lao động thủ công con người. Tuy nhiên, dưới góc nhìn của
triết học Mác- Lenin, vai trò của nhân tố người lao động trong quá trình sản xuất
luôn được được đề cao.
2. Tính đúng đắn trong quan điểm về vai trò của nhân tố người lao động
trong lực lượng sản xuất
2.1. Vai trò của người lao động trong quá trình sản xuất vật chất
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho đến nay, về cơ bản là lịch sử vận
động, phát triển của sản xuất và tái sản xuất xã hội. Chính trong quá trình lao động,
con người đã bộc lộ bản chất của mình và thể hiện một vai trò đặc biệt quan trọng:
đó là động lực của sự phát triển sản xuất xã hội.
Lao động sản xuất là một hình thái hoạt động chỉ có ở con người. Con người
tiến hành lao động sản xuất nhằm thỏa mãn không chỉ nhu cầu mang tính sinh vật
mà cả những nhu cầu tinh thần, xã hội; không chỉ để thích nghi mà còn để cải tạo
giới tự nhiên, cải tạo xã hội và cải tạo ngay chính bản thân con người. Trong mọi
phương thức sản xuất, con người vao giờ cũng ở vị trí trung tâm và giữ vai trò
quyết định so với công cụ lao động và đối tượng lao động. Con người không chỉ
chế tạo ra công cụ lao động, không chỉ đề ra kế hoạch, lựa chọn phương pháp alo
động mà còn trực tiếp sử dụng công cụ lao động để sản xuất ra của cải vật chất.
Các-Mác đã khẳng định “Những thời đại kinh tế khác nhau không phaiir ở chỗ
chúng sản xuất cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, những tư liệu lao
động nào”.
10
Chính con người, với trí tuệ và khả năng của mình đã chế tạo ra tư liệu lao
động và sử dụng nó đẻ thực hiện sản xuất. Tư liệu lao động dù có ý nghĩa lớn đến
đâu những nếu tách khỏi người lao động thì cũng không thể phát huy được tác
dụng, không thể trở thành lực lượng sản xuất của xã hội.
Nhân tố con người có vai trò hết sức quan trọng và trở thành động lực của sự
phát triển sản xuất xã hội.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động
Để phát huy được nguồn lực lao động, cần phải chú ý đến các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng lao động vì chất lượng lao động ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất alo động. Chất lượng lao động có thể được nâng cao nhờ giáo dục, đào
tạo, sức khỏe của người lao động hay nói cách khác là trình độ nhận thức và điều
kiện sức khỏe của người lao động.
Trình độ nhận thức của người lao động của con người được quyết định bởi
chất lượng giáo dục và đào tạo – điều đóng vai trò quan trọng nhất trong việc khai
thác tiềm năng người lao động. Tri thức, kiến thức của con người không ngừng
được định hướng và trau dồi bởi các yếu tố ngoại cảnh tác động trực tiếp ngay từ
khi sinh ra. Những yếu tố này là môi trường sống, điều kiện sống, hoàn cảnh sống
của một cá nhân. Bởi vậy, chất lượng lao động chỉ được nâng cao khi trình độ nhận
thức của toàn xã hội được cải thiện. Và điều đó, quy trở về, lại đến từ sự tự giáo
dục của mỗi cá nhân và sự giáo dục của gia đình, xã hội với các thế hệ mới.
Ở các nước đang phát triển, giáo dục được thể hiện dưới nhiều hình thức
nhằm không ngừng nâng cao trình độ văn hóa và chuyên môn cho mọi người. Kết
quả của giáo dục làm tăng lực lượng lao đọng có trình độ tạo khả nawnng thúc đẩy
nhanh quá trình đổi mới công nghệ. Vai trò của giáo dục còn được đánh giá qia tác
động của nó đối với việc tăng năng suất lao động cảu mỗi cá nhân nhờ có nang cao
trình độ và tích lũy kiến thức.
Điều kiện sức khoẻ cũng là nguyên tố trực tiếp tác động lên chất lượng lao
động. Sức khoẻ con người bao gồm sức khoẻ tinh thần và sức khoẻ thể chất. Chỉ
khi hai yếu tố sức khoẻ này được duy trì ổn định, giúp người lao động luôn ở trạng
thái làm việc tốt nhất, hiệu quả lao động mới được đảm bảo.
Sức khỏe làm tăng chất lượng của nguồ nhân lực cả hiện tại và tương lai.
Người lao động cso sức khỏe tốt có thể mang lại những lợi nhuận trực tiếp bằng
việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và kha rnanwg tập trunng trong khi đang làm
việc.
11
Ngoài hai yếu tố chính trên, trên thực tế còn một số yếu tố khác tác động
đến chất lượng lao động.
2.3. Cách mạng 4.0
Cách mạng 4.0 hay còn gọi là cách mạng công nghiệp lần thứ tư, được giới
thiệu lần đầu tiên vào năm 2011 vởi các nhà khoa học Đức. Công nghiệp 4.0 tập
trung vào công nghệ kỹ thuật số. Các phát minh liên tục được đưa ra và phát triển
một cách bùng nổ. Qua đó, các sản phẩm thông minh đã được ứng dụng vào quá
trình sản xuất.
Công nghệ trí tuệ nhân tạo AI và Internet là hai công nghệ đem lại sự
chuyển mình mạnh sẽ trong quá trình sản xuất. Qua đó, con người có thể kiểm soát
dữ liệu tức thời phục vụ sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm
và dịch vụ. Các máy móc có khả năng hoạt động sản suất như con người hay thậm
chí cao hơn con người ngày càng phổ biến. Việc sản xuất được tối ưu hóa, được
đẩy lên đến mức hiệu quả gần như cao nhất.
Đặc điểm nổi bật nhất trong khoảng thời gian khởi đầu của kỷ nguyên 4.0 là
việc máy móc, thiết bị hiện đại được đưa vào thay thế con người trong các khâu
sản xuất vốn từng được vận hành bởi sức người. Điều này khiến chuỗi cung ứng,
hệ thống sản xuất và dịch vụ đáp ứng được với số lượng lớn, chất lượng cao.
2.4. Vai trò của người lao động trong cách mạng 4.0
2.4.1. Vai trò của người lao động trong cách mạng 4.0
Trong thời kỳ sản xuất thủ công, sức lực của người lao động được tận dụng
tối đa trong quá trình sản xuất. Đến thời kỳ sản xuất công nghiệp cơ khí, máy móc
thay thế con người trong một vài khâu sản xuất thủ công trong những dây chuyền
đơn giản. Các hoạt động vẫn dựa vào sức người để vận hành. Thế nhưng, Cách
mạng 4.0 đã phát triển công nghệ hiện đại với những dây chuyền tự động hoá có
khả năng thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực sản xuất cũng như trong đời sống.
Con người đang dần mất đi vị thế vốn có của mình trong quá trình sản xuất.
Theo lý thuyết “Tính đúng đắn trong quan điểm về vai trò của nhân tố
người lao động trong lực lượng sản xuất” của Triết học Mác–Lênin, con người
luôn đứng ở vị trí trung tâm và giữ vai trò quyết định với công cụ lao động và đối
tượng lao động.
Về thực chất, các công cụ như đá mài, cuốc xẻng, liềm dao,… hay máy
móc, người máy,… quy cho cùng cũng chỉ là công cụ lao động phục vụ cho quá
trình sản xuất vật chất của con người.
12
Những sản phẩm của khoa học, kỹ thuật cao đều là sản phẩm của quá trình
phát triển về tư duy và nhận thức của con người, phục vụ cho con người. Chính vì
thế nó sẽ không thay thế được vị thế của con người mà chỉ làm tăng năng suất, tăng
chất lượng của sản phẩm dịch vụ do con người tạo ra.
Khoa học chưa từng và sẽ không bao giờ có thể trở thành một yếu tố độc
lập, đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
2.4.2. Con người cần làm gì trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Ở thời điểm này, con người không cần sử dụng quá nhiều sức lao động như trong
quá khứ; tuy nhiên, trí tuệ và sự sáng tạo của con người ở thời đại này được đề cao
hơn cả. Để thích nghi với quá trình sản xuất mới, con người cần có kiến thức, tri
thức lớn hơn, hiểu sâu hơn về lĩnh vực của bản thân, phát huy trí tuệ và sự sáng tạo
của bản thân-điều chỉ có ở con người. Đó sẽ là thế mạnh ở thời điểm hiện tại.
Xét theo hai yếu tố chi phối chất lượng lao động mạnh mẽ nhất là Trình độ nhận
thức và Điều kiện sức khoẻ của người lao động, tuy rằng việc giáo dục nhận thức
được ưu tiên để con người tiếp cận, ứng dụng tri thức trong lao động, đời sống,
chúng ta cũng đồng thời phải nâng cao điều kiện sức khoẻ cả về khía cạnh thể xác
và tinh thần. Nếu bất cứ yếu tố nào bị bỏ mặc sẽ dẫn tới sự mất cân bằng và hiệu
quả sản xuất sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực. Trên diện rộng, điều này có thể gây ra nhiều
vấn đề về thiếu hụt vật chất.
TIỂU KẾT
Để tiếp tục phát triển, cải thiện hoạt động sản xuất ở thời đại Cách mạng Công
nghiệp 4.0, con người cần ưu tiên việc trau dồi tri thức, nhận thức, cùng với đó
đảm bảo duy trì điều kiện sức khoẻ ở mức ổn định, lý tưởng để tối đa hiệu quả lao
động.
KẾT LUẬN
Trong quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, khi xét về phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là
hai mặt thống nhất chặt chẽ, gắn liền, đan xen nhau.
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và mối quan hệ sản xuất là một
mối quan hệ biện chứng mà lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, bao
gồm khả năng chuyển hoá thành các mặt đối lập, tạo nên những mâu thuẫn tại từng
thời điểm.
13
Quan điểm của Triết học Mác – Lênin về vai trò của người lao động vẫn giữ được
lập trường cố định về tính đúng đắn, kể cả ở thời đại mới – Cách mạng Công nghệ
lần thứ tư – Cách mạng 4.0, khi mà khoa học – công nghệ hiện đại xâm nhập mạnh
mẽ vào mọi lĩnh vực sản xuất hàng hoá, vật chất và đời sống sinh hoạt của loài
người, với độ bao phủ ở gần như mọi quốc gia trên thế giới.
Sức mạnh cơ bắp không còn chiếm ưu thế trong quá trình sản xuất, trí tuệ con
người mới là thứ được đặt lên hàng đầu, cân bằng với điều kiện sức khoẻ lý tưởng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách
Giáo trình: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin dành cho sinh viên
đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Giáo trình: Triết học Mác-Lênin dành cho các trường đại học, cao đẳng
2. Tài liệu, sách mạng
The story of Phylosophy
Phylosophy-a visual encyclopedia
Political Phylosophy
https://en.wikipedia.org/wiki/Fourth_Industrial_Revolution
https://www.academia.edu/65907376/THE_LAW_OF_PRODUCTION_RELATIO
NS
https://www.emg.com.vn/tim-hieu-ve-cach-mang-cong-nghiep-4-0/
https://pw.epu.edu.vn/chi-tiet-tin/cach-mang-cong-nghiep-4-0-tu-khai-niem-den-
thuc-tien-22-45.html
14
15
| 1/15

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------- BÀI TIỂU LUẬN
MÔN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN Đề bài:
Từ quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, làm rõ vai trò của người lao động trong cuộc cách mạng 4.0 THÔNG TIN SINH VIÊN:
Họ và tên: Phạm Ngọc Minh Quang
Mã sinh viên: 11216466
Lớp: Ngôn Ngữ Anh 63A
Lớp học phần: Triết học Mác-Leenin 20
Giảng viên: TS. Nghiêm Thị Châu Giang
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2022 1 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................................3
NỘI DUNG…………………………………..….................................................................................................4
I. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất……... 4
1. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất ............................................ 4
a. Khái quát chung........................................................................................................................................................ 4
b. Khái niệm phương thức sản xuất
.............................................................................................................................. 4
c. Khái niệm lực lượng sản xuất................................................................................................................................... 5
d. Khái niệm quan hệ sản xuất...................................................................................................................................... 5
TIỂU KẾT: ............................................................................................................................................................. 6
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và mối quan hệ sản xuất………………................. 6
a. Là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất………..…….. 6
b. Là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hoá thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn...….8
TIỂU KẾT: ..............................................................................................................................................................9
II. Vai trò của người lao động trong cách mạng 4.0…………………………...…………..…………...9
1. Khái quát chung ...................................................................................................................................................9
2. Tính đúng đắn trong quan điểm về vai trò của người lao động trong lực lượng sản xuất…….… 10
a. Vai trò của người lao động trong quá trình sản xuất vật chất................................................................................10
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động ................................................................................................. 10
3. Cách mạng 4.0…………………………............................................................................................................ 11
4. Vai trò của người lao động trong cách mạng 4.0……………..…………................................................ 12
a. Vai trò của người lao động..................................................................................................................................... 12
b. Con người cần làm gì trong thời đại 4.0……………...…………......................................................................... 12
TIỂU KẾT: .......................................................................................................................................................... 13 2
KẾT LUẬN ...........................................................................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................................................13
1. Sách .....................................................................................................................................................................13
2. Tài liệu mạng ...................................................................................................................................................14 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử hình thành và phát triển của nền văn minh nhân loại, những bước
ngoặt lớn đều có bóng dáng của sự thay đổi về phương thức sản xuất. Nhận định sự
tiến hóa và phát triển của loài người gắn liền và có quan hệ mật thiết với sự đi lên
của phương thức sản xuất là nhận định đã được thừa nhận. Sản xuất của cải vật
chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển. Theo triết gia Phriđơrich Ăngghen: “Điểm
khác biệt căn bản giữa xã hội loài người và xã hội loài vật là ở chỗ: loài vật may
lắm chỉ hái lượm trong khi con người lại sản xuất”. Hoạt động sản xuất ngoài thể
hiện tính xã hội và tính khách quan, nó còn thể hiện sự lịch sử phát triển, tư duy
tiến bộ của con người so với những loài khác. Sản xuất như một yếu tố then chốt,
nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của loài người, là động lực để hình thành
và phát triển xã hội. Do đó, đường lối phát triển của lực lượng sản xuất sẽ trực tiếp
quyết định hoạt động sản xuất. Việc hiểu biết về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là vô cùng quan trọng.
Quan trọng hơn, Việt Nam đang trong quá trình cách mạng 4.0, chính vì vậy,
tất cả mọi người đều nên có hiểu biết nhất định về quá trình này và nhân tố quan
trọng nhất trong đó – quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. “Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế” – quan điểm chỉ đạo về việc thực hiện cách mạng 4.0 của
nhà nước. Đây là cơ hội để Việt Nam thực hiện khát vọng phồn
vinh kinh tế. Quá trình này đem lại cho Việt Nam những cơ hội và
thách thức lớn, cần đưa ra quyết định chính xác và đúng đắn đảm
bảo đưa Việt Nam trở nên phồn thịnh. Làn sóng phát triển công
nghệ đưa đến cho Việt Nam những lựa chọn khó khăn trong sử
dụng lao động; đặc biệt khi sự thay thế lao động bằng những
người máy với năng suất và chất lượng cao hơn. Việc am hiểu về 3
vấn đề này sẽ giúp mỗi chúng ta biết được giá trị của bản than-
người lao động trong quá trình cách mạng 4.0 này. Mỗi chúng ta
đều là những mắt xích-nhỏ những rất quan trọng trong nền kinh
tế nói riêng và xã hội nói chung.
Từ những lý do trên, em chọn đề tài: “Từ quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, làm rõ vai trò của người
lao động trong cuộc cách mạng 4.0”.

2. Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài là làm sáng tỏ nội dung của quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, từ đó làm rõ vai trò của người
lao động trong cuộc cách mạng 4.0.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài tiểu luận này, phương pháp nghiên cứu em sử dụng bao gồm: phương
pháp logic và lịch sử, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích và phương pháp trừu tượng hóa. NỘI DUNG I.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
1. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất 1.1. Khái quát chung
Trong quá trình sản xuất vật chất, con người không ngừng làm biến đổi tự
nhiên, biến đổi xã hội; đồng thời biến đổi bản than mình, Sản xuất vật chất không
ngừng phát triển, Sư phát triển cảu saxnrn xuất vật chất quyết định sự phát triển
các mặt cảu đời sống xã hội, quyết định phát triển xã hội từ thấp đến cao. Các thời
đại kinh tế khác nhau căn bản không phải ở chỗ nó sản xuát ra cái gì mà là ở chỗ
nó được tiến hành bằng cách nào , với công cụ gì. Con người luôn muốn tìm ra
đường lối để tối đa hóa hoạt động sản xuất. Mối quan hệ giữa con người với con
người trải dài dọc theo hoạt động sản xuất – tái sản xuất cũng ảnh hưởng mạnh mẽ tới toàn bộ quá trình.
1.2. Phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quy trình sản xuất vật
chất ở từng giai đoạn nhất định của lịch sử. 4
Sự phát triển và thay thế của các phương thức sản xuất phản ánh xu hướng tất
yếu khách quan của quá trình phát triển xã hội loài người từ trình độ thấp đến trình
độ ngày càng cao hơn. Tính chất tuần tự trong quá trình thay thế và phát triển của
các phương thức sản xuất cũng chính là quy luật chung trong tiến trình phát triển
của lịch sử nhân loại.
Xu hướng chung của nhân kiau kaf ohast triển theo chiều hướng đi lên từ
phương thức sản xuất ở trình độ thấp lên trình độ cao hơn.
Ví dụ: Trong xã hội phong kiến Việt Nam, phương thức sản xuất chủ chốt là
nông nghiệp, tập trung khai thác sức người. Do đó, hiệu quả lao động không cao
dẫn đến sự phân chia giai cấp: địa chủ và nông dân; tạo nên mâu thuẫn giữa các
giai cấp khi địa chủ lợi dụng, bóc lột sức lao động của nông dân lao động.
1.3. Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là tổng hợp tất cả các yếu tố vật chất, tinh thần tạo thành
sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người.
Lực lượng sản xuất là những nhân tố có tính sáng tạo và tính sáng tạo đó có
tính lịch sử. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất phản ánh trình độ chinh
phục giới tự nhiên của con người. Lực lượng sản xuất gồm nhân tố người lao động và tư liệu sản xuất.
Người lao động là nhân tố giữ vai trò quyết định trong các nhân tố cấu thành
lực lượng sản xuất. Các tư liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao động của con người,
đồng thời giá trị và hiệu quả thực tế của các tư liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ
sử dụng của người lao động.
Tư liệu sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Tư liệu lao động là cái mà con người sáng tạo ra gồm phương tiện lao động và
công cụ lao động. Phương tiện lao động là hệ thống cơ sở vật chất, nhà xưởng, kho
bãi, thiết bị,… Công cụ lao động tác động trực tiếp vào đối tượng lao động, quy
định trực tiếp vào năng suất lao động. Công cụ lao động được xem như yếu tố
động và cách mạng, luôn được cải tiến, phát triển và là thước đo cho trình độ chinh
phục tự nhiên của con người. Công cụ lao động là một tiêu chuẩn để đánh giá,
phân biệt, so sánh sự phát triển giữa các thời đại, giai đoạn lịch sử khác nhau.
Ví dụ: Người nông dân 30 năm trước sẽ sử dụng trâu để cày nhưng khoảng 10 năm
trở lại đây thì nông dân dần chuyển qua sử dụng máy cày thay cho trâu. 5
Đối tượng lao động bao gồm những vật chất có sẵn trong tự nhiên mà con
người đã tác động và những vật chất được trải qua quá trình lao động sản xuất trở thành sản phẩm.
Đây là nhân tố cơ bản, tất yếu tạo thành nội dung vật chất của quá trình sản
xuất, nếu thiếu một trong hai nhân tố sẽ không thể thực hiện quá trình sản xuất.
Ví dụ: Người thợ may quần áo nếu như đến xưởng mà máy may hỏng và không
có công cụ khác như kim, chỉ,.. để thực hiện công việc thì đó chưa phải là lực
lượng sản xuất vì chiếc máy may hỏng không được tính là lực lượng sản xuất.
1.4. Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất (sản xuất và tái sản xuất).
Quan hệ sản xuất bao gồm ba mối quan hệ cơ bản: Quan hệ sở hữu với tư liệu
sản xuất; quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất; quan hệ trong phân phối kết
quả của quá trình sản xuất. Những quan hệ sản xuất này tồn tại trong mối quan hệ
thống nhất và chi phối, tác động lẫn nhau trên cơ sở quyết định của quan hệ sở hữu
về tư liệu sản xuất. Quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất đóng vai trò quyếtđịnh hai
mối quan hệ còn lại. Con người tự quy định quan hệ sản xuất nhưng chúng lại
mang tính khách quan, không phụ thuộc vào bất cứ ý kiến chủ quan nào.
Quan hệ sản xuất là vật chất dưới dạng xã hội. TIỂU KẾT
Khi xét về phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là
hai mặt thống nhất chặt chẽ, gắn liền, đan xen nhau.
Sự tác động giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu thị quy luật
chung chi phối sự vận động và phát triển của các nền kinh tế tại mỗi thời điểm lịch
sử nói riêng và toàn bộ lịch sử xã hội của loài người nói chung.
Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của
con người và xã hội; là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối
quan hệ xã hội của con người; nó chính là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát
triển của xã hội loài người.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
2.1. Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ
thống nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ
sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất
6
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá
trình sản xuất. Quan hệ sản xuất là “hình thức xã hội” trong khi lực lượng sản xuất
lại là “nội dung vật chất” của quá trình sản xuất. Nếu như lực lượng sản xuất là
khung xương sống của hoạt động sản xuất, quan hệ xã hội chính là những khớp nối những khung xương này.
Trong đời sống hiện thực, không có sự kết hợp các nhân tố của quá trình sản
xuất để tạo ra năng lực thực tiễn cải biến các đối tượng vật chất tự nhiên nào lại có
thể diễn ra bên ngoài những hình thức kinh tế nhất định. Và ngược lại, cũng không
có quá trình sản xuất nào có thể diễn ra trong đời sống hiện thực chỉ với những
quan hệ sản xuất không có nội dung vật chất của nó.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại trong tính quy định lẫn nhau,
thống nhất với nhau. Đây là yêu cầu tất yếu, phổ biến, diễn ra trong mọi quá
trình sản xuất hiện thực của xã hội.
Tương đương với trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất cũng
đòi hỏi phải có quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ đó trên cả ba phương diện:
Sở hữu tư liệu sản xuất
Tổ chức quản lý quá trình sản xuất
Phân phối kết quả của quá trình sản xuất
Chỉ có như vậy, lực lượng sản xuất mới có thể được duy trì, khai thác, sử
dụng và không ngừng phát triển.
Ngược lại, lực lượng sản xuất của một xã hội chỉ có thể được duy trì, khai
thác, sử dụng và phát triển trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
Mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân
theo tính tất yếu khách quan: quan hệ sản xuất phải phụ thuộc vào trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định. Quan hệ sản xuất
chỉ là hình thức kinh tế-xã hội của quá trình sản xuất, còn lực lượng sản xuất là nội
dung vật chất, kỹ thuật của quá trình đó. Tức là chính trình độ của lực lượng sản
xuất đã quy định tính chất của lực lượng sản xuất. Điều này được biểu hiện rõ nét
nhất trong sự phân công lao động trong một xã hội.
Trong sự phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, một mặt,
quan hệ sản xuất luôn được quy định bởi lực lượng sản xuất. Mặt khác, bản thân
quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập thể hiện qua khả năng tác động trở lại với sự
vận động của lực lượng sản xuất.
Sự tác động này có thể diễn ra theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực, thúc
đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, phụ thuộc vào sự phù hợp 7
hay không phù hợp trong mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
Khi mối quan hệ này phù hợp với nhau sẽ tạo nên tác dụng tích cực, nền sản
xuất phát triển đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng, những thành tựu khoa
học – công nghệ được áp dụng nhanh chóng, người lao động hăng hái tham gia sản
xuất, lợi ích người lao động được bảo vệ và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Ngược lại, nếu không phù hợp sẽ có tác dụng tiêu cực, phá hoại lực lượng sản xuất.
Sự tác động biện chứng này đã diễn ra như một quy luật chung chi phối toàn
bộ sự vận động và phát triển của xã hội loài người
Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất khi quan hệ sản
xuất tạo ra phương thức kết hợp tốt nhất giữa người lao động với tư liệu sản xuất
để sản xuất ra sản phẩm.
Ví dụ: Một người kỹ sư xây dựng sẽ phù hợp với việc thiết kế hơn là việc
trực tiếp thi công công trình xây dựng. Khi được làm việc trong quan hệ sản xuất
phù hợp,, năng suất của người lao động sẽ tăng lên.
Quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất khi quan hệ sản xuất
lạc hậu, lỗi thời so với trình độ lực lượng sản xuất hoặc quan hệ sản xuất vượt quá
xa trình độ lực lượng sản xuất.
Ví dụ: Ứng dụng những máy móc công nghệ cao vào hoạt động sản xuất
trong khi người lao động chưa có kinh nghiệm hay kiến thức gì về loại máy móc
mới sẽ làm giảm năng suất, giảm thái độ của người lao động.
2.2. Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ
thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành csac mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn
Trong phạm vi tương đối ổn định của một hình thức kinh tế - xã hội nhất
định, lực lượng sản xuất của xã hội sẽ được bảo tồn, khai thác – sử dụng và phát
triển liên tục trong quá trình sản xuất, tái sản xuất. Chính sự phát triển không
ngừng nghỉ của lực lượng sản xuất qua các trình độ khác nhau đã quy định và làm
thay đổi quan hệ sản xuất sao cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ấy.
Tính ổn định, phù hợp của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất càng
cao thì lực lượng sản xuất càng có khả năng phát triển, những chính sự phát triển
ấy lại luôn tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất của những quan hệ sản xuất từ trước đến nay. 8
Công cụ lao động trong lực lượng sản xuất là yếu tố động, luôn được con
người cải tiến nên khi một phương thức sản xuất mới ra đời, quan hệ sản xuất chưa
bắt kịp trình độ phát triển của lực lượng lao động dẫn đến sự mâu thuẫn trong mối quan hệ này.
Những quan hệ sản xuất từ phù hợp và cần thiết cho sự phát triển của lực
lượng sản xuất kìm hãm sự phát triển đó. Lúc này, những đòi hỏi khách quan tạo ra
mâu thuẫn và xuất hiện nhu cầu thiết lập lại mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và
lực lượng sản xuất; nói cách khác là khiến quan hệ sản xuất cũ dần bị thay thế bởi
một quan hệ sản xuất mới.
Ví dụ: Khi quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ hay nói cách khác là chế độ
chiếm hữu nô lệ không còn phù hợp với sự phát triển của kinh tế-xã hội thì một chế
độ mới, một quan hệ sản xuất mới ra đời: đó là quan hệ sản xuất phong kiến và chế độ phong kiến.
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là sự phù hợp trong mâu thuẫn. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất là
nội dung thường xuyên biến đổi – động với quan hệ sản xuất là hình thức xã hội ổn định – tĩnh.
Khi lực lượng sản xuất phát triển tới một giai đoạn nhất định, và những quan
hệ sản xuất thay đổi vai trò từ hình thức phát triển của lực lượng sản xuất thành
“xiềng xích” của các lực lượng sản xuất thì sẽ xảy ra những cuộc cách mạng xã hội
với mục đích thay đổi phương thức sản xuất. Dưới sự tác động nội tại của phương
thức sản xuất, quan hệ sản xuất cũ được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới.
quan hệ sản xuất mới phù hợp với nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất
và giúp mối quan hệ giữa chúng tiếp tục được khai thác, thúc đẩy tích cực.
Như vậy, mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối
quan hệ mâu thuẫn biện chứng giữa nội dung vật chất, kỹ thuật với hình thức kinh
tế-xã hội của quá trình sản xuất. Sự vận động của mâu thuẫn này là một quá trình
đi từ sự thống nhất đến những khác biệt và đối lập, xung đột; từ đó làm xuất hiện
nhu cầu khách quan phải được giải quyết theo nguyên tắc quan hệ sản xuất phải
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, Sự vận động cảu mâu thuẫn
này cũng tuân theo quy luật “từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại”, quy luật “phủ định của phủ định” khiến cho quá trình
phát triển của nề sản xuất xã hội vừa diễn ra với những bước đột biến, kế thừa và
vượt qua của nó ở trình độ ngày càng cao hơn. 9
Sự tác động của quy luật này tạo ra nguồn gốc và động lực cơ bản nhất đối
với sự vận động, phát triển của phương thức sản xuất, nền sản xuất vật chất
và do đó là sự vận động, phát triển của toàn bộ đời sống xã hội. TIỂU KẾT
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo tính tất
yếu khách quan với lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định quan hệ sản xuất.
Sự thay đổi về quan hệ sản xuất diễn ra thông qua cách mạng xã hội. Và chính nhờ
vào việc phương thức sản xuất luôn vận động khiến xã hội liên tục được phát triển
từ hình thái này sang một hình thái kinh tế - xã hội khác cao hơn. II.
Vai trò của người lao động trong cách mạng 4.0
1. Khái quát chung
Xã hội phát triển do thặng dư xã hội không ngừng tăng qua quá trình sản
xuất vật chất. Trước sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất, thế giới đã
chứng kiến những bước nhảy vọt của cách mạng khoa học. Với những bước phát
triển đó, lực lượng lao động dần bị thay thế bởi những máy móc thiết bị, người
máy hiện đại thay cho lao động thủ công con người. Tuy nhiên, dưới góc nhìn của
triết học Mác- Lenin, vai trò của nhân tố người lao động trong quá trình sản xuất
luôn được được đề cao.
2. Tính đúng đắn trong quan điểm về vai trò của nhân tố người lao động
trong lực lượng sản xuất
2.1. Vai trò của người lao động trong quá trình sản xuất vật chất
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho đến nay, về cơ bản là lịch sử vận
động, phát triển của sản xuất và tái sản xuất xã hội. Chính trong quá trình lao động,
con người đã bộc lộ bản chất của mình và thể hiện một vai trò đặc biệt quan trọng:
đó là động lực của sự phát triển sản xuất xã hội.
Lao động sản xuất là một hình thái hoạt động chỉ có ở con người. Con người
tiến hành lao động sản xuất nhằm thỏa mãn không chỉ nhu cầu mang tính sinh vật
mà cả những nhu cầu tinh thần, xã hội; không chỉ để thích nghi mà còn để cải tạo
giới tự nhiên, cải tạo xã hội và cải tạo ngay chính bản thân con người. Trong mọi
phương thức sản xuất, con người vao giờ cũng ở vị trí trung tâm và giữ vai trò
quyết định so với công cụ lao động và đối tượng lao động. Con người không chỉ
chế tạo ra công cụ lao động, không chỉ đề ra kế hoạch, lựa chọn phương pháp alo
động mà còn trực tiếp sử dụng công cụ lao động để sản xuất ra của cải vật chất.
Các-Mác đã khẳng định “Những thời đại kinh tế khác nhau không phaiir ở chỗ
chúng sản xuất cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, những tư liệu lao động nào”. 10
Chính con người, với trí tuệ và khả năng của mình đã chế tạo ra tư liệu lao
động và sử dụng nó đẻ thực hiện sản xuất. Tư liệu lao động dù có ý nghĩa lớn đến
đâu những nếu tách khỏi người lao động thì cũng không thể phát huy được tác
dụng, không thể trở thành lực lượng sản xuất của xã hội.
Nhân tố con người có vai trò hết sức quan trọng và trở thành động lực của sự
phát triển sản xuất xã hội.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động
Để phát huy được nguồn lực lao động, cần phải chú ý đến các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng lao động vì chất lượng lao động ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất alo động. Chất lượng lao động có thể được nâng cao nhờ giáo dục, đào
tạo, sức khỏe của người lao động hay nói cách khác là trình độ nhận thức và điều
kiện sức khỏe của người lao động.
Trình độ nhận thức của người lao động của con người được quyết định bởi
chất lượng giáo dục và đào tạo – điều đóng vai trò quan trọng nhất trong việc khai
thác tiềm năng người lao động. Tri thức, kiến thức của con người không ngừng
được định hướng và trau dồi bởi các yếu tố ngoại cảnh tác động trực tiếp ngay từ
khi sinh ra. Những yếu tố này là môi trường sống, điều kiện sống, hoàn cảnh sống
của một cá nhân. Bởi vậy, chất lượng lao động chỉ được nâng cao khi trình độ nhận
thức của toàn xã hội được cải thiện. Và điều đó, quy trở về, lại đến từ sự tự giáo
dục của mỗi cá nhân và sự giáo dục của gia đình, xã hội với các thế hệ mới.
Ở các nước đang phát triển, giáo dục được thể hiện dưới nhiều hình thức
nhằm không ngừng nâng cao trình độ văn hóa và chuyên môn cho mọi người. Kết
quả của giáo dục làm tăng lực lượng lao đọng có trình độ tạo khả nawnng thúc đẩy
nhanh quá trình đổi mới công nghệ. Vai trò của giáo dục còn được đánh giá qia tác
động của nó đối với việc tăng năng suất lao động cảu mỗi cá nhân nhờ có nang cao
trình độ và tích lũy kiến thức.
Điều kiện sức khoẻ cũng là nguyên tố trực tiếp tác động lên chất lượng lao
động. Sức khoẻ con người bao gồm sức khoẻ tinh thần và sức khoẻ thể chất. Chỉ
khi hai yếu tố sức khoẻ này được duy trì ổn định, giúp người lao động luôn ở trạng
thái làm việc tốt nhất, hiệu quả lao động mới được đảm bảo.
Sức khỏe làm tăng chất lượng của nguồ nhân lực cả hiện tại và tương lai.
Người lao động cso sức khỏe tốt có thể mang lại những lợi nhuận trực tiếp bằng
việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và kha rnanwg tập trunng trong khi đang làm việc. 11
Ngoài hai yếu tố chính trên, trên thực tế còn một số yếu tố khác tác động
đến chất lượng lao động. 2.3. Cách mạng 4.0
Cách mạng 4.0 hay còn gọi là cách mạng công nghiệp lần thứ tư, được giới
thiệu lần đầu tiên vào năm 2011 vởi các nhà khoa học Đức. Công nghiệp 4.0 tập
trung vào công nghệ kỹ thuật số. Các phát minh liên tục được đưa ra và phát triển
một cách bùng nổ. Qua đó, các sản phẩm thông minh đã được ứng dụng vào quá trình sản xuất.
Công nghệ trí tuệ nhân tạo AI và Internet là hai công nghệ đem lại sự
chuyển mình mạnh sẽ trong quá trình sản xuất. Qua đó, con người có thể kiểm soát
dữ liệu tức thời phục vụ sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm
và dịch vụ. Các máy móc có khả năng hoạt động sản suất như con người hay thậm
chí cao hơn con người ngày càng phổ biến. Việc sản xuất được tối ưu hóa, được
đẩy lên đến mức hiệu quả gần như cao nhất.
Đặc điểm nổi bật nhất trong khoảng thời gian khởi đầu của kỷ nguyên 4.0 là
việc máy móc, thiết bị hiện đại được đưa vào thay thế con người trong các khâu
sản xuất vốn từng được vận hành bởi sức người. Điều này khiến chuỗi cung ứng,
hệ thống sản xuất và dịch vụ đáp ứng được với số lượng lớn, chất lượng cao.
2.4. Vai trò của người lao động trong cách mạng 4.0
2.4.1. Vai trò của người lao động trong cách mạng 4.0

Trong thời kỳ sản xuất thủ công, sức lực của người lao động được tận dụng
tối đa trong quá trình sản xuất. Đến thời kỳ sản xuất công nghiệp cơ khí, máy móc
thay thế con người trong một vài khâu sản xuất thủ công trong những dây chuyền
đơn giản. Các hoạt động vẫn dựa vào sức người để vận hành. Thế nhưng, Cách
mạng 4.0 đã phát triển công nghệ hiện đại với những dây chuyền tự động hoá có
khả năng thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực sản xuất cũng như trong đời sống.
Con người đang dần mất đi vị thế vốn có của mình trong quá trình sản xuất.
Theo lý thuyết “Tính đúng đắn trong quan điểm về vai trò của nhân tố
người lao động trong lực lượng sản xuất” của Triết học Mác–Lênin, con người
luôn đứng ở vị trí trung tâm và giữ vai trò quyết định với công cụ lao động và đối tượng lao động.
Về thực chất, các công cụ như đá mài, cuốc xẻng, liềm dao,… hay máy
móc, người máy,… quy cho cùng cũng chỉ là công cụ lao động phục vụ cho quá
trình sản xuất vật chất của con người. 12
Những sản phẩm của khoa học, kỹ thuật cao đều là sản phẩm của quá trình
phát triển về tư duy và nhận thức của con người, phục vụ cho con người. Chính vì
thế nó sẽ không thay thế được vị thế của con người mà chỉ làm tăng năng suất, tăng
chất lượng của sản phẩm dịch vụ do con người tạo ra.
Khoa học chưa từng và sẽ không bao giờ có thể trở thành một yếu tố độc
lập, đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
2.4.2. Con người cần làm gì trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Ở thời điểm này, con người không cần sử dụng quá nhiều sức lao động như trong
quá khứ; tuy nhiên, trí tuệ và sự sáng tạo của con người ở thời đại này được đề cao
hơn cả. Để thích nghi với quá trình sản xuất mới, con người cần có kiến thức, tri
thức lớn hơn, hiểu sâu hơn về lĩnh vực của bản thân, phát huy trí tuệ và sự sáng tạo
của bản thân-điều chỉ có ở con người. Đó sẽ là thế mạnh ở thời điểm hiện tại.
Xét theo hai yếu tố chi phối chất lượng lao động mạnh mẽ nhất là Trình độ nhận
thức và Điều kiện sức khoẻ của người lao động, tuy rằng việc giáo dục nhận thức
được ưu tiên để con người tiếp cận, ứng dụng tri thức trong lao động, đời sống,
chúng ta cũng đồng thời phải nâng cao điều kiện sức khoẻ cả về khía cạnh thể xác
và tinh thần. Nếu bất cứ yếu tố nào bị bỏ mặc sẽ dẫn tới sự mất cân bằng và hiệu
quả sản xuất sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực. Trên diện rộng, điều này có thể gây ra nhiều
vấn đề về thiếu hụt vật chất. TIỂU KẾT
Để tiếp tục phát triển, cải thiện hoạt động sản xuất ở thời đại Cách mạng Công
nghiệp 4.0, con người cần ưu tiên việc trau dồi tri thức, nhận thức, cùng với đó
đảm bảo duy trì điều kiện sức khoẻ ở mức ổn định, lý tưởng để tối đa hiệu quả lao động. KẾT LUẬN
Trong quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, khi xét về phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là
hai mặt thống nhất chặt chẽ, gắn liền, đan xen nhau.
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và mối quan hệ sản xuất là một
mối quan hệ biện chứng mà lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, bao
gồm khả năng chuyển hoá thành các mặt đối lập, tạo nên những mâu thuẫn tại từng thời điểm. 13
Quan điểm của Triết học Mác – Lênin về vai trò của người lao động vẫn giữ được
lập trường cố định về tính đúng đắn, kể cả ở thời đại mới – Cách mạng Công nghệ
lần thứ tư – Cách mạng 4.0, khi mà khoa học – công nghệ hiện đại xâm nhập mạnh
mẽ vào mọi lĩnh vực sản xuất hàng hoá, vật chất và đời sống sinh hoạt của loài
người, với độ bao phủ ở gần như mọi quốc gia trên thế giới.
Sức mạnh cơ bắp không còn chiếm ưu thế trong quá trình sản xuất, trí tuệ con
người mới là thứ được đặt lên hàng đầu, cân bằng với điều kiện sức khoẻ lý tưởng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách
Giáo trình: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin dành cho sinh viên
đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Giáo trình: Triết học Mác-Lênin dành cho các trường đại học, cao đẳng 2. Tài liệu, sách mạng The story of Phylosophy
Phylosophy-a visual encyclopedia Political Phylosophy
https://en.wikipedia.org/wiki/Fourth_Industrial_Revolution
https://www.academia.edu/65907376/THE_LAW_OF_PRODUCTION_RELATIO NS
https://www.emg.com.vn/tim-hieu-ve-cach-mang-cong-nghiep-4-0/
https://pw.epu.edu.vn/chi-tiet-tin/cach-mang-cong-nghiep-4-0-tu-khai-niem-den- thuc-tien-22-45.html 14 15