Tỷ lệ thất nghiệp trong giai đoạn 2018-2022 | Bài tập môn Kinh tế vĩ mô

Tỷ lệ thất nghiệp trong giai đoạn 2018-2022 | Bài tập môn Kinh tế vĩ mô với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
BÀI TẬP LỚN
MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
CHỦ ĐỀ: TỶ LỆ THẤT NGHIỆP
TRONG GIAI ĐOẠN 2018-2022
NHÓM 4
Giảng viên: Đặng Thị Thúy Duyên
Lớp học phần: 231ECOo2A28
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2023
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
BÀI TẬP LỚN
MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
CHỦ ĐỀ: TỶ LỆ THẤT NGHIỆP
TRONG GIAI ĐOẠN 2018-2022
Giảng viên: Đặng Thị Thúy Duyên
Lớp học phần: 231ECOo2A28
Danh sách nhóm:
STT HỌ VÀ TÊN MÃ SINH VIÊN
1 Nguyễn Quỳnh Ngô Tuyết
Lan
24A4051545
2 Phạm Hải Ninh 25A4011054
3 Nguyễn Phương Nga 21A4050292
4 Trần Thị Quỳnh Trang 24A4022799
5 Vũ Thị Lâm Anh 22A4070001
6 Ngô Lý Quang Hưng 25A4030889
7 Nguyễn Đức Thắng 25A4031973
ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN
STT Họ và tên Phân việc %
đóng
góp
1
Nguyễn Quỳnh Ngô
Tuyết Lan
Tìm hiểu và phân tích nội
dung phần "Nguyên nhân,
tính chất, hậu quả của thực
trạng tỷ lệ thất nghiệp".
2
Phạm Hải Ninh
Tìm hiểu và phân tích nội
dung phần "thực trạng của
tỷ lệ thất nghiệp".
3
Nguyễn Phương
Nga
Thuyết trình & hỗ trợ thiết
kế slides
4
Trần Thị Quỳnh
Trang
Tổng hợp nội dung word
& thiết kế slides
5
Vũ Thị Lâm Anh
Tìm hiểu và phân tích nội
dung phần "giải pháp ngắn
hạn và dài hạn về thất
nghiệp ở Việt Nam. Định
hướng trong tương lai".
6
Ngô Lý Quang
Hưng
Tìm hiểu và phân tích nội
dung phần "Lý luận"
7
Nguyễn Đức Thắng
Tìm hiểu và phân tích nội
dung phần "thực trạng của
tỷ lệ thất nghiệp".
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................1
I. Lý luận chung....................................................................2
1. Các khái niệm:...............................................................2
2. Vai trò (Tác động):.........................................................2
3. Phân loại thất nghiệp:....................................................3
II. Thực trạng tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam trong giai đoạn
2018-2022............................................................................6
1. Khái quát:......................................................................6
2. Thực trạng:....................................................................7
3. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của tỷ lệ thất
nghiệp:............................................................................18
4. Hậu quả của việc tỷ lệ thất nghiệp tăng caoPmang lại đối
với thị trường:..................................................................20
III. Giải pháp giảm thất nghiệp ở Việt Nam.........................23
1. Giải pháp trong ngắn hạn:...........................................23
2. Giải pháp trong dài hạn:..............................................24
3. Định hướng trong tương lai:.........................................25
KẾT LUẬN...........................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................27
LỜI MỞ ĐẦU
Thất nghiệp luôn vấn đề đáng quan m của nền kinh
tế, bởi vấn đề này c động tu cực đến từng nhân,
gia đình đang sinh sống hoạt động cũng n hội đang
không ngừng phát triển tiến bộ. Trong đề tài này, nhóm
em xin trình bày về chủ đề thất nghiệp trong giai đoạn 2018-
2022 trong nh vực kinh tế . Ch đề này đặc biệt quan
trọng thất nghiệp có th ảnh ởng đáng k đến sự phát
triển sự ổn định của một nền kinh tế. Qua tìm hiểu
nghiên cứu vấn đề, nhóm em đã s dụng các nguồn thông
tin đáng tin cậy như báo cáo kinh tế, nghn cứu và thống
từ các tổ chức quan chính phủ kết hợp xem xét các
nghiên cứu và phân tích t các chuyên gia học giả trong
lĩnh vực kinh tế vĩ mô vđề tài y. Cuối cùng, chúng em xin
bày tỏ lòng biết ơn đến giảng viên đã hướng dẫn cung
cấp kiến thức cho chúng em trong quá trình nghn cứu chủ
đề này.Hy vọng rằng nội dung đề tài sẽ giúp cũng như
các bạn hiểu hơn vtình hình thất nghiệp trong giai đoạn
đặc biệt này km phá các giải pháp đ giảm thiểu tình
trạng thất nghiệp. Nhóm em xin trân thành cảm ơn cô!
1
I. Lý luận chung
1. Các khái niệm:
- trong kinh tế học, nh trạng người laoThất nghiệp
động muốn việc làm không tìm được việc làm hoặc
không được tổ chức, công ty cộng đồng nhận vào làm. Tỷ
lệ thất nghiệp phần trăm số người lao động không việc
làm trên tổng số lực lượng lao động của xã hội.
- người làm việc cho người sử dụng laoNgười lao động
động theo thỏa thuận, được trả lươngchịu sự quản lý, điều
hành, giám sát của người sử dụng lao động.
- là tất cả những người từ đủ 15 tuổiLao động có việc làm
trở lên, trong thời gian tham chiếu làm bất cứ việc gì
(không bị pháp luật cấm) từ 01 giờ trở lên để tạo ra các sản
phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ nhằm mục đích
tạo thu nhập cho bản thân và gia đình.
- Những người không được tính vào lực lượng lao động
những sinh viên, người nghỉ hưu, những cha mẹ nhà, những
người trong tù, những người không ý định tìm kiếm việc
làm.
- tỷ lệ phần trăm giữa số người thấtTỷ lệ thất nghiệp
nghiệp so với lực lượng lao động.
2. Vai trò (Tác động):
- Thất nghiệp (unemployment) tác động đến tăng trưởng
kinh tế và lạm phát.
2
Thất nghiệp tăng nghĩa lực lượng lao động hội
không được huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh
tăng lên; sự lãng phí lao động hội- nhân tố bản để
phát triển kinh tế- hội. Thất nghiệp tăng lên cũng nghĩa
nền kinh tế đang suy thoái- suy thoái do tổng thu nhập quốc
gia thực tế thấp hơn tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu
(vì vốn ngân sách bị thu hẹp do thất thu thuế, do phải hỗ trợ
người lao động mất việc làm…) Thất nghiệp tăng lên cũng
nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến (bờ vực) của lạm phát.
- Thất nghiệp (unemployment) ảnh hưởng đến thu nhập
và đời sống của người lao động.
Người lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất
nguồn thu nhập. Do đó, đời sống bản thân người lao động
gia đình họ sẽ khó khăn. Điều đó ảnh hưởng đến khả năng tự
đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp, trở lại thị trường lao
động; con cái họ sẽ khó khăn khi đến trường; sức khoẻ họ sẽ
giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dưỡng, để chăm sóc y tế…Có
thể nói, thất nghiệp “đẩy” người lao động đến bần cùng, đến
chán nản với cuộc sống, với hội; dẫn họ đến những sai
phạm đáng tiếc…
- Thất nghiệp (unemployment) ảnh hưởng đến trật tự
hội…
Thất nghiệp gia tăng làm trật tự hội không ổn định;
hiện tượng lãn công, bãi công, biểu tình đòi quyền làm việc,
quyền sống… tăng lên: hiện tượng tiêu cực hội cũng phát
sinh nhiều lên như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm…;
Sự ủng hộ của người lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị
suy giảm… Từ đó, thể những xáo trộn về hội, thậm
chí dẫn đến biến động về chính trị.
3
3. Phân loại thất nghiệp:
- Theo lí do:
Mất việc: Người lao động không việc làm do các
quan/ doanh nghiệp cho thôi việc vì một lý do nào.
Bỏ việc: Đây hình thức thôi việc do bản thân người lao
động tự ý xin nghỉ việc do chủ quan (VD: Lương không
thỏa đáng, môi trường làm việc không phù hợp,…).
Nhập mới: những người mới tham gia vào lực lượng lao
động của thị trường nhưng chưa tìm được việc làm (VD: Sinh
viên mới ra trường tìm việc làm).
Tái nhập: những người đã rời khỏi lực lượng lao động
nay, hiện muốn đi làm trở lại nhưng chưa m được việc làm
thích hợp.
- Theo tính chất:
Thất nghiệp tự nguyện (voluntary unemployment): tình
trạng thất nghiệp phát sinh do người lao động không chấp
nhận những công việc hiện thời với mức lương tương ứng.
(VD: Sinh viên không đi làm thêm, tập trung vào việc học
để bằng cấp sau đó mới tìm kiếm những công việc mức
lương cao hơn.)
Thất nghiệp không tự nguyện (involuntary
unemployment): tình trạng thất nghiệp đó người lao
động sẵn sàng đi làm với mức lương hiện hành nhưng không
tìm được việc.
- Theo nguyên nhân:
4
Phân loại theo nguyên nhân thì thất nghiệp được chia
thành 3 loại lớn, đó thất nghiệp tự nhiên, thất nghiệp chu
kỳ và thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển
Thất nghiệp tự nhiên (natural unemployment) mức thất
nghiệp bình thường nền kinh trải qua, dạng thất nghiệp
không mất đi trong dài hạn, tồn tại ngay cả khi thị trường lao
động cân bằng.
Thất nghiệp cấu (structural unemployment) xảy ra khi
sự mất cân đối về mặt cấu giữa cung cầu lao động.
Nguyên nhân thể do người lao động thiếu kỹ năng, hoặc
sự khác biệt về địa điểm cư trú.
Thất nghiệp tạm thời (frictional unemployment) thất
nghiệp do người lao động bỏ việc tìm việc mới, sự thay
đổi về địa hoặc những người lao động mới gia nhập hay tái
gia nhập lực lượng lao động cần có thời gian để tìm việc làm.
Thất nghiệp thời vụ (seasonal unemployment) tình
trạng người lao động không việc làm trong một khoảng
thời gian nhất định trong năm (VD: Nhân viên resort, công
viên nước, trượt băng, trượt tuyết thường sẽ thất nghiệp vào
mùa đông vì ít ai có nhu cầu đi).
Thất nghiệp chu kỳ (cyclical unemployment): thất nghiệp
do tình trạng suy thoái kinh tế, sản ợng xuống thấp hơn
mức sản lượng tiềm năng (theo lý thuyết Keynes).
Thất nghiệp theo thuyết cổ điển (Classical
Unemployment): Theo thuyết cổ điển, thất nghiệp xảy ra
do mức lương tối thiểu được quy định cao hơn mức lương do
quy luật cung-cầu trên thị trường quy định.
5
- Thất nghiệp xu hướng nhiều nhất cácTheo tuổi:
nhóm tuổi trẻ nhất, giảm dần cho đến độ tuổi lao động chính.
Một số nguyên nhân dẫn đến điều đó là:
Cũng giống như bất kỳ sự chuyển đổi nào, cần phải một
thời gian nhất định đ người lao động trẻ thích nghi khi
chuyển từ ghế nhà trường sang môi trường làm việc. Họ cần
một thời gian đ tìm hiểu các điều kiện của thị trường lao
động, chẳng hạn như thể những loại công việc gì, với
mức lương bao nhiêu, yêu cầu công việc như thế nào và nó có
phù hợp với bản thân hay không? Hơn thế nữa, thanh niên
vẫn giai đoạn đầu của cuộc đời, phần lớn vẫn chỗ dựa
cha mẹ chưa lập gia đình nên trách nhiệm của họ đối với
gia đình không quá cao. Họ thể chấp nhận thất nghiệp
tạm thời một thời gian để chờ một công việc thu nhập cao
hoặc điều kiện làm việc tốt hơn hoặc phù hợp hơn với bản
thân.
Ở độ tuổi lao động chính, người lao động thường phải có trách
nhiệm với gia đình, đòi hỏi phải một việc làm với thu nhập
ổn định. Thất nghiệp ở nhóm tuổi này thực sự thử thách đối
với gia đình họ.
Tuổi càng cao, người lao động tích luỹ được càng nhiều kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn kỹ thuật được nâng cao, hội
tìm kiếm việc làm ngày càng cao.
- Theo giới: Tỷ lệ thất nghiệp của nữ giới thường cao hơn
nam giới. rất nhiều nguyên nhân dẫn đến điều đó, một
trong những nguyên nhân chính là:
Mặc trong điều kiện hiện nay, nam nữ bình đẳng nhưng
tâm chung của các nhà tuyển dụng vẫn thích tuyển nam
6
giới hơn nữ giới. Bởi trong quá trình công tác, nam thường
điều kiện đi công tác xa, ít phải bận công việc gia đình
nhất là con cái hơn nữ.
Nam giới thường có sức khoẻ cũng nđiều kiện để nâng cao
trình độ hơn nữ giới nên khả năng tìm kiếm việc làm cao hơn.
- Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật: Người trình độ
chuyên môn lành nghề càng cao thì thất nghiệp càng ít.
Do nhu cầu lao động chất lượng cao ngày càng nhiều trong
khi cung ứng lao động này lại ít nên người trình độ chuyên
môn lành nghề càng cao thì khả năng tìm việc càng dễ dàng
hơn.
Hơn nữa người trình độ chuyên môn kỹ thuật học vấn
càng cao thì càng có khả nhận nhiều loại công việc hơn.
- Theo khu vực: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở
thành thị luôn cao hơn tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn.
Người ta i rằng, nếu thất nghiệp vấn đề của khu vực
thành thị thì thiếu việc làm vấn đề của khu vực nông thôn. Tại
sao thất nghiệp vấn đề của thành thị, điều này sẽ được
giải trong phần sau: Nguyên nhân thất nghiệp khu vực
thành thị. Còn khu vực nông thôn, mức sống chủ yếu
thấp, hơn nữa họ thường không một nguồn thu nhập nào
khác nếu họ không làm việc. vậy họ dễ chấp nhận bất
công việc duy trì thời gian không làm việc ngắn nhất.
Tuy nhiên, do khối lượng công việc ít, lại chủ yếu mang tính
thời vụ nên tuy không thất nghiệp nhưng thiếu việc làm là rất
nhiều.
7
II. Thực trạng tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam
trong giai đoạn 2018-2022
1. Khái quát:
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thị trường lao động Việt
Nam từ 2018-2022 nhiều biến động, đại dịch Covid-19
bùng nổ ảnh hưởng mạnh mẽ nghiêm trọng đến thị trường
lao động, việc làm ở Việt Nam.
Nếu trước đây, dân số trẻ lực lượng lao động dồi dào lợi
thế của Việt Nam trong vấn đề “thâm dụng lao động” thì từ
giai đoạn này, khi chuyển đổi số phát triển mạnh mẽ, thì chỉ
dân số trẻ lao động dồi dào thôi chưa đủ, thị trường lao
động lúc này đã đòi hỏi những tiêu chuẩn cao hơn, khắt khe
hơn về người lao động, đó phải trình độ kỹ thuật, năng lực
chuyên môn mạnh đ đưa nền kinh tế phát triển đuổi kịp so
với các nước phát triển.
Từ 2018-2022, Việt Nam đã phải đối mặt với tình trạng tỷ lệ
lao động giảm mạnh so với trước đây. Bức tranh thị trường lao
động đang thừa, phát triển không đồng đều, mất cân đối
nghiêm trọng về cung cầu, lao động trẻ giảm thất
nghiệp thường xuyên trong độ tuổi từ 15-24, lao động đã qua
đào tạo lại không phù hợp với yêu cầu công việc thực tiễn.
Chất lượng việc làm chưa cao.
Chính phủ nhiều biện pháp điều hòa những bất ổn của thị
trường lao động nhằm cân đối nền kinh tế, đảm bảo quyền lao
động bảo vệ lao động. Tuy nhiên, từ năm 2020, khi đại
dịch Covid-19 bùng nổ thì những chính sách kiểm soát dịch
bệnh của nhà nước, chính phủ đã tác động lớn đến nền kinh
tế và làm giảm mạnh một số lượng lớn lao động, gia tăng tỷ lệ
thất nghiệp trên thị trường lao động Việt Nam. Tình trạng này
8
chỉ vừa mới bắt đầu hồi phục trong năm 2022 đến nay vẫn
đang nỗ lực để tiếp tục tăng lên.
2. Thực trạng:
- Giai đoạn 2018 - 2019:
+ Năm 2018:
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước quý IV
năm 2018 ước tính là 55,7 triệu người, tăng 286,6 nghìn người
so với quý trước và tăng 530,7 nghìn người so với cùng kỳ
năm trước, bao gồm: Lao động nam 29,2 triệu người, chiếm
52,3%; lao động nữ 26,5 triệu người, chiếm 47,7%. Lực lượng
lao động từ 15 tuổi trở lên khu vực thành thị 17,9 triệu
người, chiếm 32%; khu vực nông thôn 37,8 triệu người,
chiếm 68%. Tính chung cả năm 2018, lực lượng lao động từ
15 tuổi trở lên 55,4 triệu người, tăng 566,2 nghìn người so
với năm 2017.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động quý IV năm 2018
ước tính 49 triệu người, tăng 289,8 nghìn người so với quý
trước tăng 522,5 nghìn người so với cùng kỳ năm trước,
trong đó lao động nam 26,8 triệu người, chiếm 54,8%; lao
động nữ 22,2 triệu người, chiếm 45,2%; lao động khu vực
thành thị là 16,5 triệu người, chiếm 33,6%; khu vực nông thôn
32,5 triệu người, chiếm 66,4%. Tính chung cả năm 2018,
lực lượng lao động trong độ tuổi lao động 48,7 triệu người,
tăng 549,8 nghìn người so với năm trước.
Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc quý IV năm 2018 ước
tính 54,6 triệu người, bao gồm 20,6 triệu người đang làm việc
khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản, chiếm 37,7% tổng
số; khu vực công nghiệp xây dựng 14,6 triệu người, chiếm
26,7%; khu vực dịch vụ 19,4 triệu người, chiếm 35,6%. Tính
9
chung cả năm 2018, lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc
54,3 triệu người, bao gồm 20,7 triệu người đang làm việc
khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản, chiếm 38,1% tổng số
(giảm 2,1 điểm phần trăm so với năm trước); khu vực công
nghiệp xây dựng 14,4 triệu người, chiếm 26,6% (tăng 0,8
điểm phần trăm); khu vực dịch vụ 19,2 triệu người, chiếm
35,3% (tăng 1,3 điểm phần trăm).
Tính chung cả năm 2018, tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước ước
tính 2,0%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
2,95%; khu vực nông thôn 1,55%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao
động trong độ tuổi năm 2018 2,19%, trong đó khu vực
thành thị 3,10%; khu vực nông thôn 1,74%. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên năm 2018 ước tính 7,06%, trong đó
khu vực thành thị là 10,56%; khu vực nông thôn là 5,73%.
+ Năm 2019:
Trong 9 tháng, tỷ lệ thất nghiệp chung 1,99%. Tỷ lệ
thất nghiệp chung cả nước quý III/2019 ước tính là 1,99% (quý
I là 2,00%; quý II là 1,98%).
Tính chung 9 tháng năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp chung
1,99%, trong đó khu vực thành thị 2,94%; khu vực nông
thôn 1,52%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi
quý III/2019 là 2,17% (quý I là 2,17%; quý II là 2,16%).
Tính chung 9 tháng năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp của lao động
trong độ tuổi 2,16%, trong đó khu vực thành thị 3,11%;
khu vực nông thôn là 1,66%.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) 9 tháng năm
2019 ước tính là 6,43%, trong đó khu vực thành thị là 10,63%;
khu vực nông thôn là 4,69%.
10
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý I/2019
1,21%; quý II là 1,38%; quý III ước tính là 1,38%.
Tính chung 9 tháng năm nay, tỷ lệ thiếu việc làm của lao
động trong độ tuổi ước tính 1,32%, trong đó tỷ lệ thiếu việc
làm khu vực thành thị 0,73%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực
nông thôn 1,63% (tỷ lệ thiếu việc làm của 9 tháng năm
2018 tương ứng là 1,47%; 0,70%; 1,85%).
Tỷ lệ lao động việc làm phi chính thức ngoài hộ nông, lâm
nghiệp, thủy sản quý I/2019 54,7%; quý II 54%; quý III
ước tính 54,4%, trong đó khu vực thành thị 45,7%; khu
vực nông thôn là 61,5%.
Tính chung 9 tháng năm 2019 tỷ lệ lao động việc làm phi
chính thức ngoài hộ nông, lâm nghiệp, thủy sản ước tính
54,6%, trong đó khu vực thành thị 46,4%; khu vực nông
thôn là 61,6% (9 tháng năm 2018 tương ứng là 56,3%; 48,1%;
63%).
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2019 ước
gần 1,1 triệu người, giảm 5,5 nghìn người so với năm 2018. Tỷ
lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2019 ước 2,16%,
giảm 0,03 điểm phần trăm so với năm 2018.
Thất nghiệp của lao động thanh niên trong độ tuổi từ 15-24
trong năm 2019 ước khoảng 428,5 nghìn người, chiếm 38,7%
tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên
trong năm 2019 ước 6,39%, giảm 0,53 điểm phần trăm so
với năm 2018 (trong đó khu vực thành thị 10,24%, giảm
0,22 điểm phần trăm). Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên từ 15-
24 tuổi cao hơn gấp 3 lần so với tỷ lệ thất nghiệp chung do
lực lượng này khi tham gia vào thị trường lao động thường
11
xu hướng tìm kiếm việc làm phù hợp với trình độ năng lực của
mình hơn so với các nhóm dân số độ tuổi khác. Đây tình
hình chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có
Việt Nam.
Tỷ lệ thanh niên không có việc làm và không tham gia học tập
hoặc đào tạo (NEET) của cả nước năm 2019 ước 11,2%,
tương đương với gần 1,3 triệu thanh niên. Tỷ l NEET khu
vực thành th thấp hơn 1,5 điểm phần trăm so với khu vực
nông thôn, nữ thanh niên cao hơn 4,2 điểm phần trăm so
với nam thanh niên.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi trong năm
2019 ước tính 1,26% (ở khu vực nông thôn cao hơn 0,9
điểm phần trăm so với khu vực thành thị, tương ứng 1,57%
và 0,67%).
Tỷ lệ lao động việc làm phi chính thức của cả nước trong
năm 2019 54,6%, giảm 1,6 điểm phần trăm so với năm
2018. Riêng tại khu vực nông thôn, tỷ lệ lao động việc làm
phi chính thức 61,7%, cao hơn 15,4 điểm phần trăm so với
tỷ lệ lao động việc làm phi chính thức của khu vực thành
thị (46,3%).
Đa số lao động việc làm phi chính thức đều chưa được đào
tạo chuyên môn kỹ thuật. Trong số những lao động việc
làm phi chính thức, lao động trình độ trung học sở
chiếm tỷ trọng cao nhất (34,0%), tiếp đến là lao động trình
độ tiểu học (23,5%) trung học phổ thông (17,4%). Lao
động đã qua đào tạo bằng, chứng chỉ từ cấp trở lên chỉ
chiếm 15,2% tổng số lao động có việc làm phi chính thức.
12
- Giai đoạn 2019 - giữa 2021:
+ Năm 2020:
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, trong năm 2020 tỷ lệ
thất nghiệp tăng cao, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong
độ tuổi ở mức cao nhất trong vòng 5 năm (2016-2020).P
Kể từ quý I năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm tăng
cao. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2020
2,22%, tăng 0,07 điểm phần trăm so với quý trước tăng
0,05 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu
việc làm của lao động trong độ tuổi khu vực nông thôn cao
gấp 2,6 lần so với khu vực thành thị (tương ứng 2,52%
0,97%). Tỷ lệ thất nghiệp độ tuổi 15-24 7,01%, trong đó
tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở thành thị là 9,91%.
13
quý II, tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục tăng. Tỷ lệ thất nghiệp
trong độ tuổi lao động 2,73% tăng 0,51 điểm phần trăm so
với quý trước tăng 0,57 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi từ
15-24 6,98%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên
thành thị 11,09%. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu
vực thành thị 4,46%, tăng 1,28 điểm phần trăm so với quý
trước và tăng 1,36 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước;
đây quý tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực
thành thị cao nhất trong vòng 10 năm qua.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi quý II năm 2020 của nhóm lao
động trình độ chuyên môn kỹ thuật từ trung cấp trở lên
giảm so với quý trước tăng so với cùng kỳ năm trước.
Trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp trong đ tuổi quý II năm 2020
của nhóm lao động trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp (sơ
cấp) hoặc không có trình độ chuyên môn kỹ thuật đều tăng so
với quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Điều này cho thấy
khi nền kinh tế gặp sốc, lao động trình độ thấp hoặc
không trình độ gặp nhiều khó khăn hơn về hội việc làm
so với lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc trung
bậc cao.
14
Hình 1: tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II các năm giai
đoạn 2011-2020
Quý III năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp xu hướng giảm nhẹ. Tỷ
lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2020
2,50%, giảm 0,23 điểm phần trăm so với quý trước tăng
0,33 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi 15-24 7,24%, trong đó tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên khu vực thành thị 11,29%. Đáng
lưu ý, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên thành phố Nội
thành phố Hồ Chí Minh khá cao, tương ứng 9,25%
10,47%.
Quý IV: tỷ lệ thất nghiệp giảm so với quý trước, tuy nhiên
vẫn tỷ lệ cao nhất so với cùng kỳ trong 10 năm trở lại đây.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2020
2,37%, giảm 0,13 điểm phần trăm so với quý trước tăng
0,33 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất
nghiệp ở độ tuổi 15-24 là 7,1%.
15
Trong cả năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là
2,48%, cao hơn 0,31 điểm so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp
ở độ tuổi 15-24 7,1%, trong đó tỷ lệ thanh niên thất nghiệp
thành thị 10,63%. Dịch Covid-19 đã ảnh ởng tiêu cực
đến th trường lao động Việt Nam trong năm 2020, tuy
nhiên nhờ sự ứng biến linh hoạt chính sách vừa phòng
chống dịch, vừa phát triển kinh tế - hội của nhà ớc, nên
tỷ lệ thất nghiệp trong cuối năm 2020 đã sự khởi sắc. Tuy
vậy, sự ảnh hưởng của dịch bệnh vẫn khiến cho tỷ lệ thất
nghiệp cao hơn năm trước và tình hình lao động xấu đi.
+ Đầu năm 2021:
Trong năm 2020, sự bùng phát mạnh của dịch Covid-19
đã làm thị trường lao động suy giảm mạnh trong quý II, số lao
động việc làm giảm từ 50,1 triệu người trong quý I xuống
còn 48,1 triệu người, giảm gần 2 triệu người. Cũng trong năm
này hai quý tiếp theo, do sự kiểm soát dịch tốt cùng việc
thực hiện nới lỏng cách ly hội những chính sách hỗ trợ
ảnh hưởng của Chính phủ, thị trường lao động sự phục hồi
trở lại, lao động có việc làm tăng lên đạt mức 50,9 triệu người,
gần đạt được mức trước khi xảy ra dịch Covid-1951,0 triệu
người. Tuy nhiên, đến quý I năm 2021, sự bùng phát trở lại
của đại dịch Covid với những diễn biến phức tạp ngay trong
dịp Tết nguyên đán, đã làm giảm đà phục hồi của thị trường
lao động đã đạt được trước đó. Lao động có việc làm giảm còn
49,9 triệu người, giảm 1,8% so với quý trước giảm 0,36%
so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2021
2,42%, giảm 0,21 điểm phần trăm so với quý trước tăng
0,08 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
16
Hình 2: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I giai đoạn 2019-
2021
quý II, tỷ lệ thất nghiệp xu hướng tăng lên. Tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động 2,62%, tăng 0,2 điểm soP với
quý trước giảm 0,23 điểm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ
thất nghiệp trong độ tuổi 15-24 7,47%, trong đó tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên ở khu vực thành thị là 9,57%.
Hình 3: Tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi giai đoạn 6 tháng các
năm 2017-2021
Trong 6 tháng đầu năm 2021, do ảnh hưởng của sự bùng phát
dịch COVID-19 lần thứ 3 thứ 4 nên th trường lao động vẫn
chưa dấu hiệu khả quan với số người việc làm giảm so
với quý trước, tỷ lệ thất nghiệp thiếu việc làm tăng so với
quý trước. Tỷ lệ lao động việc làm phi chính thức tăng so
với cùng kỳ năm trước.P Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao
động 2,52%, giảm 0,07 điểm so với cùng kỳ năm trước. T
17
lệ thất nghiệp trong độ tuổi 15-24 7,54%, trong đó tỷ lệ
thất nghiệp của thanh niên ở thành thị là 9,97%.
- Giai đoạn cuối 2021-2022:
+ Cuối năm 2021:
Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến khá khó lường lúc
bấy giờ, các chuyên gia đã dự báo rằng thị trường lao động
cuối năm 2021 sẽ phải đối mặt với rất nhiều thách thức.
thị trường lao động khó có thể khôi phục trong ngắn hạn.
Đúng n những các chuyên gia đã dự đoán, trong quý
III/2021 tỷ lệ thất nghiệp tăng cao chưa từng thấy. Tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2021 là 3,98%, tăng
1,36 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,25 điểm phần
trăm so với cùng kỳ năm trước. Diễn biến phức tạp của dịch
Covid-19 lần thứ thời gian giãn cách hội kéo dài
18
nhiều địa phương đã đẩy tỷ lệ thất nghiệp quý III năm 2021
vượt xa con số 2% như thường thấy. Tỷ lệ thất nghiệp độ
tuổi 15-24 là 8,89%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên
ở thành thị là 12,71%.
Cùng với các chính sách thích ứng linh hoạt của chính phủ
trong phòng chống dịch bệnh, trong quý IV/2021 thị trường
lao động đã dấu hiệu phục hồi, tỷ lệ thất nghiệp xu
hướng giảm. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động
3,56%, giảm 0,42 điểm so với quý trước tăng 0,93 điểm so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi 15-24
8.78%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên thành
thị là 13,23%.
Hình 4: Tỷ lệ thất nghiệp từ quý I 2020 đến quý IV 2021
Trong cả năm 2021, tỷ lệ thất nghiệp 3,23%, tăng 0,54 điểm
so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi 15-24
8.48%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên thành thị
là 11,91%. Với sự ảnh hưởng của dịch Covid-19, tỷ lệ lao động
trong 6 tháng cuối năm 2021 tăng cao vượt qua con số 2%
các quý trước. Tuy nhiên nh sự can thiệp của các chính
sach của nhà nước đã giúp cho tỷ lệ thất nghiệp bắt đầu có xu
19
hướng giảm nhẹ 3 tháng cuối năm bắt đầu dấu hiệu
phục hồi.
+ Năm 2022:
Hơn 1 triệu người thất nghiệp, thiếu lao động cục bộ tại
nhiều tỉnh thành. Báo cáo tình hình lao động việc làm mới
công bố từ Tổng cục Thống cho biết tình hình thất nghiệp
quý IV/2022 xu hướng tăng lên so với quý trước. Cụ thể, số
người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV hơn 1,08
triệu người, tăng 24.900 người so với quý trước.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2022
2,32%, tăng 0,04 điểm phần trăm so với quý trước", Tổng cục
Thống kê cho biết.
Hình 5: Tỷ lệ thất nghiệp từ quý I 2020 đến quý IV 2022
Quý IV/2022 1,08 triệu người trong độ tuổi lao động thất
nghiệp. giải cho xu hướng này, theo Tổng cục Thống kê,
thông thường thị trường lao động những tháng cuối năm sẽ
sôi động n do các doanh nghiệp tăng cường nhân lực để
nâng cao năng suất lao động nhằm đảm bảo tiến độ hoàn
thành các đơn hàng, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Như mọi
năm, những dịp lễ lớn như Noel, Tết Dương lịch, Tết Nguyên
đán, nhiều doanh nghiệp tập trung đẩy mạnh sản xuất để đáp
20
ứng nhu cầu của khách hàng, do vậy các doanh nghiệp phải
tuyển dụng thêm lao động trong thời điểm này để phục vụ kế
hoạch mở rộng, sản xuất, kinh doanh cuối năm.P
Tuy nhiên, trước biến động của thị trường quốc tế trong
nước, những tháng cuối năm 2022, một số doanh nghiệp, đặc
biệt trong lĩnh vực dệt may, da giày, chế biến gỗ đã gặp khó
khăn trong sản xuất, kinh doanh, bị cắt giảm đơn hàng, dẫn
đến phải cắt giảm việc làm.
Tính chung năm 2022, số người thất nghiệp trong độ tuổi lao
động năm 2022 gần 1,07 triệu người, giảm 359.200 người
so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động
năm 2022 2,32%, giảm 0,88 điểm phần trăm so với năm
trước.
"Số thanh niên từ 15-24 tuổi thất nghiệp năm 2022 khoảng
409.300 người, chiếm 37,6% tổng số người thất nghiệp từ 15
tuổi trở lên", Tổng cục Thống kê nhấn mạnh.
3. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của tỷ lệ thất
nghiệp:
Dịch Covid-19 bùng nổ, để hạn chế tình trạng lây lan của
vi rút Chính phủ buộc phải đưa ra quyết sách đóng cửa tạm
thời tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh không thiết yếu trên
khắp cả nước khiến tất cả nhưng lao động trong các cơ sở này
không thể tiếp tục làm việc.P
Các quốc gia tiến hành giãn cáchhội phong tỏa nghiêm
ngặt trong suốt thời gian này, kể cả Việt Nam, đối với hàng
triệu người lao động Việt Nam thị trường lao động trong
nước và quốc tế , khả năng làm việc là điều không thể.P
21
Theo Bản tóm tắt nghiên cứu của Tổ chức lao động quốc tế
(ILO) tỷ l tham gia thị trường lao động của phụ nữ Việt Nam
mức cao đáng kể. Tuy nhiên, vào năm 2020, sự tham gia
của phụ nữ vào lực lượng lao động giảm đáng kể. Phụ nữ trẻ
và lớn tuổi những đối tượng đặc biệt nguy cơ rời khỏi thị
trường lao động. Nguyên nhân ch yếu do phụ nữ mức
lương và hiệu quả lao động được đánh giá thấp hơn nam giới,
họ dành phần lớn thời gian để làm việc nhà chăm sóc con
cái, số thời gian này gấp đôi so với nam giới nên khi đại dịch
Covid-19 xảy ra, tình trạng phụ nữ bị giảm giờ làm dần dẫn
đến tình trạng thất nghiệp gia tăng cao. Phụ nữ trẻ tuổi có xác
suất được hợp đồng lao động dài hạn thấp hơn 20% so với
phụ nữ lớn tuổi, hầu như mọi ph nữ trên 55 tuổi đều làm
việc phi chính thức điều này trùng với tuổi nghỉ hưu theo
quy định. Khi kim ngạch xuất khẩu giảm cộng với tình trạng
đóng cửa nơi làm việc khiến sản lượng kinh tế trong các lĩnh
vực việc làm chủ chốt giảm đáng kể, bao gồm cả dịch vụ
nông nghiệp, thì những người ở các nhóm tuổi này có nguy
mất việc làm việc hơn.P
Ngoài ra, từ thực trạng thị trường lao động Việt Nam thời
gian qua cho thấy một số nguyên nhân gây nên tình trạng
thất nghiệp vẫn còn cao từ trước đó đến năm 2022 (theo Viện
Chiến lược và Chính sách Tài Chính) được xác định là:
- thiếu định hướng nghề nghiệp. Ngay từ trong quáMột là,
trình đào tạo, học viên, sinh viên thiếu định hướng nghề
nghiệp sẽ dẫn đến việc chọn ngành nghề không phù hợp với
bản thân. Điều này sẽ gây ra tình trạng chán nản, chần chừ
không muốn tìm việc không biết nên tìm công việc gì tốt
nhất cho mình. Theo thống kê, một bộ phận lớn học viên, sinh
22
viên sau khi đã đi gần hết quá trình đào tạo trong trường đại
học, chuẩn bị bước vào môi trường lao động nghề nghiệp, vẫn
còn thiếu một định hướng đầy đủ cụ thể cho nghề nghiệp
của mình. Một bộ phận sinh viên ngay từ khi lựa chọn ngành
học và trong quá trình học đã không một sự định hướng cụ
thể “cũng không được ai khuyên” về các nghề gắn với
ngành học của mình.
- trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp. Việt Nam Hai là,
nguồn lao động cùng dồi dào nhưng chất lượng chưa cao.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa đồng thời khoa học công nghệ
phát triển thì trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao
động Việt chưa đạt yêu cầu. những ng việc yêu cầu về
trình độ đào tạo cũng như đào tạo chuyên môn cao nhưng
phần lớn người lao động không đáp ứng được. Nhìn chung, lao
động Việt Nam còn yếu về ngoại ngữ, thiếu hiểu biết về luật
pháp văn hóa của quốc gia đến làm việc. Đây cũng
nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp thành thị luôn cao
hơn nông thôn
- thiên tai, dịch bệnh. Thiên tai thể ảnh hưởng đếnBa là,
một bộ phận lớn trong lực lượng lao động tại những vùng bị
thiệt hại, khiến cho họ bị mất việc trong một khoảng thời gian
dài; Còn dịch bệnh chắc hẳn không còn quá xa lạ đối với
chúng ta. Khi xảy ra dịch bệnh, hầu hết những công việc phải
dừng lại. Tình hình dịch bệnh kéo dài đã làm nhiều người lao
động mất việc làm, thậm chí nhiều DN phải phá sản không
thể cầm cự.
- máy móc, thiết bị hiện đại thay thế con người. CáchBốn là,
mạng công nghiệp lên ngôi, không ít người lao động bị thay
thế bởi máy móc hiện đại. Khi áp dụng, sử dụng máy móc trí
23
tuệ nhân tạo AI, các DN s không phải quản lý, không phải
thưởng thêm, chi trả bảo hiểm… Trên hết, năng suất máy
móc tạo ra cao hơn con người.
- mức lương chưa hấp dẫn. Mức lương thị trường laoNăm là,
động chưa thực sự hấp dẫn với người lao động. Nhiều lao
động vẫn loay hoay tìm việc mức lương của thị trường
không xứng đáng với trình độ của họ.
4. Hậu quả của việc tỷ lệ thất nghiệp tăng caoWmang lại
đối với thị trường:
Tỷ lệ thất nghiệp một chỉ số quan trọng trong nền kinh
tế của một quốc gia thể nhiều hậu quả đối với nền
kinh tế nói chung và bản thân người lao động nói riêng nếu
xảy ra biến động tăng hay giảm.P
Điển hình như, năm 2018, dịch bệnh Covid-19 bùng phát
mạnh, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải
đóng cửa, sa thải nhân công. Tỷ l thất nghiệp tăng mạnh,
đạt mức cao nhất.P
Một số lượng lớn người lao động bị mất việc, không thể tìm
được việc làm khiến cuộc sống của họ lâm vào khó khăn
cùng buộc phải quay về quê kiếm sống làm nhiều nhà trọ bị
người thuê hủy trọ hàng loạt phải lao đao; các chủ quán tạp
hóa chỉ biết ngồi đuổi ruồi chờ khách đến, nhiều khách
hàng đi mua hàng xin được ghi sổ nợ, doanh thu kiếm được
trung bình từ 500k/ngày giảm còn vài chục một ngày không
đủ để duy trì cuộc sống hàng ngày; làn sóng rút bảo hiểm
hội trong công nhân lao động nhanh chóng bùng nổ; hàng
loạt các tác động tiêu cực ngập lên hầu hết các ngành, lĩnh
vực kinh tế.P
24
Thất nghiệp gia tăng khiến cho đa phần người dân thắt chặt
chi tiêu, thay đổi đổi nhu cầu cầu tiêu dùng. Điều này khiến
cho GDP giảm mạnh, nền kinh tế không thể đạt được hiệu quả
rất dễ gây ra tình trạng suy thoái nền kinh tế. Thị trường
chứng khoán giảm, đi xuống liên tục, nhà đầu chao đảo,
khốn khó, một số doanh nghiệp không trụ vững nổi trên thị
trường dành phải rút lui khỏi thị trường, thậm chí nhiều doanh
nghiệp lâm vào cảnh phá sản.P
Để điều tiết nền kinh tế, làm giảm tình trạng thất nghiệp,
chính phủ buộc phải đưa ra các chính sách giúp nền kinh tế
phát triển trong thời kỳ này như tăng cho vay, tăng trợ cấp
làm áp lực lên ngân sách nhà nước, làm giảm thuế lợi ích
hội giúp nền kinh tế tăng trưởng. Bởi thất nghiệp tỷ lệ
nghịch đối với lạm phát (theo hình đường cong Phillips)
nên nếu thất nghiệp tăng thì lạm phát sẽ giảm. Tuy nhiên,
trong trường hợp ngược lại, thất nghiệp thể dẫn đến tình
trạng lạm phát tăng cao khi sự tăng trưởng trong nền kinh
tế.P
Như vậy, tổng kết lại có thể rút ra được một số hệ lụy của
việc biến động tỷ lệ thất nghiệp ảnh hưởng lớn đến nền kinh
tế như sau:P
- Giảm thu nhập nhân: Người mất việc sẽ mất nguồn
thu nhập. Điều này thể dẫn đến giảm chất lượng cuộc
sống, khả năng duy trì cuộc sống hàng ngày tạo áp lực tài
chính gia đình.
- Giảm tiêu dùng: Người thất nghiệp sẽ thường tiêu dùng
ít hơn, họ ít tiền để tiêu thường tập trung vào tiết
kiệm. Điều này thể ảnh hưởng đến nền kinh tế tổng thể
tiêu dùng một phần quan trọng của tăng trưởng kinh tế,
25
đặc biệt đối với những doanh nghiệp trong ngành bán lẻ
dịch vụ tiêu dùng. Doanh số bán hàng thể giảm, doanh
nghiệp có thể phải cắt giảm chi phí hoặc giảm nhân sự.
- Giảm thuế và lợi ích xã hội: Nhà nước thường phải chi trả
tiền trợ cấp thất nghiệp các chương trình hỗ trợ hội cho
người thất nghiệp. Khi tỷ lệ thất nghiệp tăng, điều này thể
đặt áp lực lên ngân sách dẫn đến tăng thuế hoặc giảm lợi
ích xã hội.
- Tăng tội phạm: Người thất nghiệp thể dễ dàng trở
thành nạn nhân hoặc thực hiện tội phạm để kiếm tiền khi họ
không thể tìm được việc làm. Điều này thể dẫn đến tăng
tội phạm và đe dọa an ninh xã hội.
- Mất năng lực lao động: Khi người lao động mất việc
trong thời gian dài, họ thể mất đi kỹ năngkinh nghiệm.
Điều này thể ảnh hưởng đến năng lực lao động của quốc
gia và làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động
quốc tế.
- Tăng mất hội: Người trẻ bị ảnh hưởng nặng nề hơn
bởi tăng tỷ lệ thất nghiệp, họ ít hội để bắt đầu sự
nghiệp và tích lũy kinh nghiệm.
- Tăng căng thẳng hội: Tăng tỷ lệ thất nghiệp thể
gây ra căng thẳng hội không hài lòng dân chúng, dẫn
đến các biểu tình và xung đột xã hội.
- Giảm tăng trưởng kinh tế: Tăng tỷ lệ thất nghiệp thường
đi kèm với giảm tăng trưởng kinh tế. Khi nhiều người thất
nghiệp, nền kinh tế sẽ hoạt động dưới tiềm năng và không thể
tận dụng tối đa năng lực lao động.
26
- Giảm sản xuất và sáng tạo: Tăng tỷ lệ thất nghiệp có thể
dẫn đến giảm sản xuất sáng tạo trong nền kinh doanh.
Người lao động là một phần quan trọng của quá trình sản xuất
sáng tạo, khi họ mất việc, năng lực của doanh nghiệp
có thể giảm.
- Tăng cạnh tranh trên thị trường lao động: Với nhiều
người thất nghiệp, cạnh tranh giữa người lao động trên thị
trường lao động tăng lên. Điều này thể dẫn đến áp lực
giảm lương lợi ích cho người lao động, điều này có thể làm
giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Khó khăn trong tuyển dụng giữ chân nhân sự: Trong
một thị trường lao động tỷ lệ thất nghiệp cao, vẻ như
việc tuyển dụng giữ chân nhân sự chất lượng thể trở
nên khó khăn. Doanh nghiệp có thể phải đối mặt với việc tăng
chi phí tuyển dụng giữ chân nhân sự, hoặc thể mất
nhân sự giỏi cho các đối thủ cạnh tranh.
- Tăng rủi ro tài chính: Nếu doanh nghiệp không thích
nghi được với môi trường kinh doanh khó khăn do tăng tỷ lệ
thất nghiệp, họ có thể đối mặt với nguy cơ giảm doanh số bán
hàng lợi nhuận. Điều này thể gây ra khó khăn tài chính
và thậm chí dẫn đến sụp đổ của một số doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng đến quyết định đầu tư: Tăng tỷ lệ thất nghiệp
thể làm cho các doanh nghiệp ngần ngại trong việc đầu
vào mở rộng hoặc phát triển do lo ngại về tình hình kinh
doanh không ổn định.
- Tăng tỷ lệ lạm phát: Thất nghiệp tăng lên cũng
nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến (bờ vực) của lạm phát.
27
Sự biến động tăng hay giảm của tỷ lệ thất nghiệp sẽ gây
ra nhiều hậu quả tiêu cực đối với nền kinh tế và xã hội. Vì vậy,
chính phủ, bản thân doanh nghiệp kể cả nhân người lao
động nên những sự chuẩn bị tốt nhất để hạn chế tối thiểu
hậu quả của chúng khi bất ngờ xảy ra.PP
III. Giải pháp giảm thất nghiệp ở Việt Nam.
1. Giải pháp trong ngắn hạn:
- Tăng cường điều tra, khảo sát, dự báo đẩy mạnh
công tác kế hoạch để thực hiện quy hoạch nguồn nhân lực sát
thực tế, theo từng giai đoạn, ngành nghề, trình độ đào tạo:
28
Thành lập các ban ngành, phối hợp với các trường đại học để
thành lập khảo sát sinh viên về nguyện vọng nghề nghiệp. Từ
đó những dự báo sát thực tế góp phần mang lại thông tin
nhu cầu việc làm chính xác cho sinh viên.
- Thiết lập chế phối hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp,
sở đào người học trong việc nắm bắt nhu cầu sử dụng,
đặt hàng đào tạo cung ứng cho người sử dụng lao động:
Trước mắt áp dụng thí điểm chế này tại các khu công
nghiệp, khu kinh tế lớn, sau đó sẽ áp dụng đồng bộ tại các
ngành, địa phương trong phạm vi cả nước...
- Mở các chương trình đào tạo lại đào tạo nghề miễn
phí. Với tình trạng chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, Nhà
nước nên tổ chức các chương trình đào tạo lại để nâng cao
chuyên môn kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu kinh tế ngày càng
phát triển sâu rộng.
Giải pháp đặt ra Nhà nước kết hợp với các chính quyền địa
phương tổ chức các chương trình đào tạo nghề miễn phí cho
những đối tượng thất nghiệp chưa được qua đào tạo, những
đối tượng lao động yếu thế trên cả nước.
- Miễn giảm thuế thu nhập: Với tình hình kinh tế đang gặp
vàn khó khăn như hiện nay, chính phủ cần những biện
pháp hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập
nhân,... Giảm bớt gánh nặng thuế cho các cá nhân và tổ chức.
2. Giải pháp trong dài hạn:
- Người lao động tự nâng cao trình độ lao động kỹ
thuật: Khi có điều kiện và cơ hội, bản thân người lao động nên
chủ động học hỏi, tiếp thu cập nhật những kiến thức mới
để nâng cao chuyên môn tay nghề của mình. Đó cách
29
giúp người lao động tăng hội tìm kiếm việc làm thăng
tiến trong công việc, đồng thời thu nhập cá nhân cũng sẽ tăng
lên.
- Bảo hiểm thất nghiệp: Người lao động nên tham gia bảo
hiểm thất nghiệp để khi họ mất việc làm sẽ có một khoản tiền
trang trải cho cuộc sống hội tìm một công việc mới.
Hơn nữa, bảo hiểm thất nghiệp còn hỗ trợ người lao động học
nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để
duy trì việc làm.
- Kích cầu: Cần thiết phải sự can thiệp của Nhà nước
nhằm nâng cao tổng cầu trong nền kinh tế, hay như hiện nay
chúng ta gọi phải kích cầu tiêu dùng cầu đầu . Trong
học thuyết của Keynes, ông đã nhấn mạnh tới các công cụ và
chính sách kinh tế Nhà nước thể sử dụng để tác động
tới nền kinh tế nhằm nâng cầu, bao gồm các công cụ và chính
sách kinh tế như: chính sách khuyến khích đầu tư, công cụ tài
chính chính sách tài khoá, công cụ tiền tệ cũng như chính
sách tiền tệ và lãi suất của Chính phủ.
- Tiếp tục xây dựng Đề án giải quyết việc làm cho sinh
viên tốt nghiệp ở trong và ngoài nước trên cơ sở điều chỉnh lại
quan chủ trì, phối hợp theo chức năng quản nhà nước
của từng cơ quan…
- Đẩy mạnh chuyển đổi số về lao động - việc làm: Trong
đó, mục tiêu đáng quan tâm là phát triển thị trường lao động
theo hướng linh hoạt, liên thông, kết nối chặt chẽ cung - cầu
lao động, bảo đảm hiệu quả cung cầu, sử dụng nguồn lực,
dịch chuyển lao động.
30
Tập trung đào tạo thanh niên kỹ năng, bằng cấp để duy
trì việc làm ổn định. Đồng thời, phát triển thị trường lao động
để người lao động nói chung và lao động trẻ nói riêng tìm việc
làm bất cứ chỗ nào, bất cứ hình thức nào thông qua sàn lao
động điện tử, không gian mạng...P
3. Định hướng trong tương lai:
- Hướng nghiệp hiệu quả nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo nguồn lao động: Công tác giáo dục đào tạo
cần phải phù hợp với yêu cầu thực tế phát triển của nền
kinh tế, thế ngành giáo dục phải không ngừng cải cách
chương trình, nội dung cũng như phương pháp giảng dạy ở tất
cả các cấp đặc biệt quan tâm đến giáo dục bậc đại học
và dạy nghề cho phù hợp với thực tế.
Không ngừng mở rộng giao lưu quốc tế nhằm học hỏi các kinh
nghiệm, nâng cao kiến thức. Lao động không chỉ hiểu biết
chuyên sâu về một ngành nghề còn phải biết các kiến
thức tổng hợp khác như: ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm...P
- Tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ an sinh hội:
Chính phủ phải tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ an sinh
hội cho các đối tượng lao động đang tìm kiếm việc làm, giúp
cho họ một khoản thu nhập để thể tái hòa nhập thị
trường lao động.
- Mở rộng các trung tâm giới thiệu việc làm: Nhà nước tiếp
tục mở rộng thêm các trung tâm giới thiệu việc làm nhằm kết
nối cung cầu lao động. Việc này giúp người lao động rút
ngắn thời gian tìm việc làm cũng như thời gian tuyển dụng
của các doanh nghiệp.
31
KẾT LUẬN
Trong thời gian gần đây, do ảnh hưởng sau dịch Covid-19
gây lũng đoạn kinh tế. Tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp
diễn ra ngày càng ph biến không chỉ trong nước còn trên
toàn thế giới. Việc cắt giảm việc làm nghe chừng lạ lẫm
nhưng trong khoảng thời gian này không còn quá xa lạ với lực
lượng lao động. Ai cũng chuẩn bị tinh thân nằm trong lực
lượng lao động bị cắt giảm. Sinh viên mới ra trường trong giai
đoạn y đối tượng chịu ảnh hưởng ràng nhất. Việc
không việc làm phải tìm kiếm những công việc part-
time n shipper giao hàng hay làm các quán ăn nhà hàng
được xem như điều bình thường lúc bấy giờ.
Nhìn vào thực trạng như trên, bản thân mỗi sinh viên ng
phải tự nhìn nhận được trách nhiệm của bản thân, từ đó thay
đổi duy, hành động. Ngoài ra, nhà trường cũng như nhà
nước cần những động thái thiết thực nhằm giúp đỡ những
người đang trong diện thất nghiệp sớm tìm kiếm được việc
làm.
Bản thân chúng em sinh viên khoa Kinh Tế, trường Học
Viện Ngân Hàng cũng tự thấy được trách nhiệm của bản thân.
Việc tìm kiếm việc làm không dễ, nhưng đối với mỗi
nhân cần tính chủ động. Chủ động trong việc học tập, tìm
kiếm thông tin, tìm kiếm việc làm. Mục tiêu lớn hơn trở
32
thành những công dân ưu tú, góp phần xây dựng hội văn
mình, nền kinh tế giàu mạnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tổng cục thống kê về lao đng việcm:
https://www.gso.gov.vn/lao-dong/
2. Luật dương gia: https ://luatduonggia.vn/that-nghiep-la-
gi-phan-loai-va-tac-dong-cua-that-nghiep-den-kinh-te/
3. Thư viện pháp luật: https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-
tien-luong/nguoi-lao-dong-la-ai-nguoi-lao-dong-co-quyen-
gi-5531.html#:~:text=Ng%C6%B0%E1%BB%9Di%20lao
%20%C4%91%E1%BB%99ng%20l%C3%A0%20ng
%C6%B0%E1%BB%9Di,XI%20c%E1%BB%A7a%20B
%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20n%C3%A0y.
4. Repository:
https://repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/14433
4/1/Essay_Nguy%E1%BB%85n%20Nguy%E1%BB%87t
%20Anh_20063010_K65LKDB_that-nghiep-o-viet-nam-
hien-nay-thuc-trang-va-giai-phap.pdf
5. Việc làm nước ngoài: https://vieclamnuocngoai.com/dac-
trung-cua-that-nghiep/
33
6. Nhân dân: https://nhandan.vn/giai-phap-manh-cho-
doanh-nghiep-va-nguoi-lao-dong-post755767.html
7. Tạp chí công thương: https://tapchicongthuong.vn/bai-
viet/thuc-trang-va-giai-phap-giam-that-nghiep-o-viet-
nam-hien-nay-25874.htm
8. Dân trí: https://dantri.com.vn/giao-duc/15-giai-phap-
khac-phuc-tinh-trang-sinh-vien-ra-truong-that-nghiep-
1431206737.htm
9. Tạp chí tài chính: https://tapchitaichinh.vn/can-giai-phap-
can-co-de-giam-ty-le-that-nghiep.html
10. Tạp chí cộng sản:
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/van_hoa_x
a_hoi/-/2018/53997/tong-quan-mot-so-van-de-xa-hoi-
nam-2018.aspx
11. Bộ lao động-thương binh và xã hội:
https://www.molisa.gov.vn/baiviet/220966?
tintucID=220966
12. Con số sự kiện: https://consosukien.vn/tinh-hinh-
lao-dong-viec-lam-nam-2019.htmP
13. VOV: https://vov.vn/xa-hoi/nam-2020-ty-le-that-
nghiep-thieu-viec-lam-tang-cao-do-anh-huong-cua-dich-
covid-19-827124.vov
14. Infographics: https://infographics.vn/quy-ii-2020-ty-
le-that-nghiep-tang-cao-nhat-trong-10-nam-qua/
17003.vna
15. VOV2: https://vov2.vov.vn/doi-song-xa-hoi/ty-le-
that-nghiep-thieu-viec-lam-tang-cao-nhat-ke-tu-quy-
i2020-29666.vov2
34
16. Kinh tế và dự báo: https://kinhtevadubao.vn/6-
thang-dau-nam-2021-ty-le-that-nghiep-va-thieu-viec-
lam-giam-so-voi-cung-ky-18114.html
17. Vneconomy:
https://vneconomy.vn/bao-hiem-that-nghiep-va-quan-tri-
that-nghiep.htm#:~:text=Th%E1%BA%A5t%20nghi
%E1%BB%87p%20l%C3%A0m%20cho%20thu,cho%20l
%E1%BA%A1m%20ph%C3%A1t%20t%C4%83ng%20l
%C3%AAn.P
https://vneconomy.vn/cuoi-nam-thi-truong-lao-dong-kho-
nong-ngay.htm
18. Tin nhanh chứng khoán:
https://www.tinnhanhchungkhoan.vn/ty-le-that-nghiep-
va-thieu-viec-lam-trong-quy-iii2021-tang-len-muc-cao-
nhat-chua-tung-thay-post282221.html
19. VTV: https://vtv.vn/kinh-te/hon-1-trieu-nguoi-that-
nghiep-trong-nam-2022-20230110155156143.htm
20. https://www.ilo.org/wcmsp5/groups/public/---asia/---
ro-bangkok/---ilo-hanoi/documents/publication/
wcms_774433.pdfP
21. Viện chiến lược và chính sách tài chính:
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/c
hi-tiet-tin?dDocName=MOFUCM280883
22. Youtube:
https://youtu.be/2XdWl7BVC_8?si=pLClSpd-X_oiwtWuP
https://youtu.be/xnKWpj6Pjho?si=h6lT64z9PzxhY4GfP
23. Tạp chí cộng sản:
https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua-
35
lanh-ao-ang-nha-nuoc/-/2018/13941/that-nghiep--thuc-
trang-va-nhung-he-luy.aspxP
24. Tạp chí điện tử đầu tư tài chính:
https://vietnamfinance.vn/that-nghiep-la-gi-tac-dong-
cua-that-nghiep-toi-su-phat-trien-cua-kinh-te-xa-hoi-
20180504224211149.htm
36
| 1/40

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN BÀI TẬP LỚN MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
CHỦ ĐỀ: TỶ LỆ THẤT NGHIỆP
TRONG GIAI ĐOẠN 2018-2022 NHÓM 4
Giảng viên: Đặng Thị Thúy Duyên
Lớp học phần: 231ECOo2A28
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2023
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN BÀI TẬP LỚN MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
CHỦ ĐỀ: TỶ LỆ THẤT NGHIỆP
TRONG GIAI ĐOẠN 2018-2022
Giảng viên: Đặng Thị Thúy Duyên
Lớp học phần: 231ECOo2A28 Danh sách nhóm: STT HỌ VÀ TÊN MÃ SINH VIÊN 1 Nguyễn Quỳnh Ngô Tuyết 24A4051545 Lan 2 Phạm Hải Ninh 25A4011054 3 Nguyễn Phương Nga 21A4050292 4 Trần Thị Quỳnh Trang 24A4022799 5 Vũ Thị Lâm Anh 22A4070001 6 Ngô Lý Quang Hưng 25A4030889 7 Nguyễn Đức Thắng 25A4031973
ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN STT Họ và tên Phân việc % đóng góp 1
Tìm hiểu và phân tích nội
Nguyễn Quỳnh Ngô dung phần "Nguyên nhân, Tuyết Lan
tính chất, hậu quả của thực
trạng tỷ lệ thất nghiệp". 2
Tìm hiểu và phân tích nội Phạm Hải Ninh
dung phần "thực trạng của tỷ lệ thất nghiệp". 3 Nguyễn Phương
Thuyết trình & hỗ trợ thiết Nga kế slides 4 Trần Thị Quỳnh Tổng hợp nội dung word Trang & thiết kế slides 5
Tìm hiểu và phân tích nội Vũ Thị Lâm Anh
dung phần "giải pháp ngắn
hạn và dài hạn về thất
nghiệp ở Việt Nam. Định hướng trong tương lai". 6 Ngô Lý Quang
Tìm hiểu và phân tích nội Hưng dung phần "Lý luận" 7
Tìm hiểu và phân tích nội
Nguyễn Đức Thắng dung phần "thực trạng của tỷ lệ thất nghiệp". MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................1
I. Lý luận chung....................................................................2
1. Các khái niệm:...............................................................2
2. Vai trò (Tác động):.........................................................2
3. Phân loại thất nghiệp:....................................................3
II. Thực trạng tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam trong giai đoạn
2018-2022............................................................................6
1. Khái quát:......................................................................6
2. Thực trạng:....................................................................7
3. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của tỷ lệ thất
nghiệp:............................................................................18
4. Hậu quả của việc tỷ lệ thất nghiệp tăng caoPmang lại đối
với thị trường:..................................................................20
III. Giải pháp giảm thất nghiệp ở Việt Nam.........................23
1. Giải pháp trong ngắn hạn:...........................................23
2. Giải pháp trong dài hạn:..............................................24
3. Định hướng trong tương lai:.........................................25
KẾT LUẬN...........................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................27 LỜI MỞ ĐẦU
Thất nghiệp luôn là vấn đề đáng quan tâm của nền kinh
tế, bởi vấn đề này có tác động tiêu cực đến từng cá nhân,
gia đình đang sinh sống và hoạt động cũng như xã hội đang
không ngừng phát triển và tiến bộ. Trong đề tài này, nhóm
em xin trình bày về chủ đề thất nghiệp trong giai đoạn 2018-
2022 trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Chủ đề này đặc biệt quan
trọng vì thất nghiệp có thể ảnh hưởng đáng kể đến sự phát
triển và sự ổn định của một nền kinh tế. Qua tìm hiểu và
nghiên cứu vấn đề, nhóm em đã sử dụng các nguồn thông
tin đáng tin cậy như báo cáo kinh tế, nghiên cứu và thống kê
từ các tổ chức và cơ quan chính phủ kết hợp xem xét các
nghiên cứu và phân tích từ các chuyên gia và học giả trong
lĩnh vực kinh tế vĩ mô về đề tài này. Cuối cùng, chúng em xin
bày tỏ lòng biết ơn đến giảng viên đã hướng dẫn và cung
cấp kiến thức cho chúng em trong quá trình nghiên cứu chủ
đề này.Hy vọng rằng nội dung đề tài sẽ giúp cô cũng như
các bạn hiểu rõ hơn về tình hình thất nghiệp trong giai đoạn
đặc biệt này và khám phá các giải pháp để giảm thiểu tình
trạng thất nghiệp. Nhóm em xin trân thành cảm ơn cô! 1 I. Lý luận chung 1. Các khái niệm:
- Thất nghiệp trong kinh tế học, là tình trạng người lao
động muốn có việc làm mà không tìm được việc làm hoặc
không được tổ chức, công ty và cộng đồng nhận vào làm. Tỷ
lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc
làm trên tổng số lực lượng lao động của xã hội.
- Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao
động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều
hành, giám sát của người sử dụng lao động.
- Lao động có việc làm là tất cả những người từ đủ 15 tuổi
trở lên, trong thời gian tham chiếu có làm bất cứ việc gì
(không bị pháp luật cấm) từ 01 giờ trở lên để tạo ra các sản
phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ nhằm mục đích
tạo thu nhập cho bản thân và gia đình.
- Những người không được tính vào lực lượng lao động
những sinh viên, người nghỉ hưu, những cha mẹ ở nhà, những
người trong tù, những người không có ý định tìm kiếm việc làm.
- Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất
nghiệp so với lực lượng lao động.
2. Vai trò (Tác động):
- Thất nghiệp (unemployment) tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát. 2
Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lượng lao động xã hội
không được huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh
tăng lên; là sự lãng phí lao động xã hội- nhân tố cơ bản để
phát triển kinh tế- xã hội. Thất nghiệp tăng lên cũng có nghĩa
nền kinh tế đang suy thoái- suy thoái do tổng thu nhập quốc
gia thực tế thấp hơn tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu tư
(vì vốn ngân sách bị thu hẹp do thất thu thuế, do phải hỗ trợ
người lao động mất việc làm…) Thất nghiệp tăng lên cũng là
nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến (bờ vực) của lạm phát.
- Thất nghiệp (unemployment) ảnh hưởng đến thu nhập
và đời sống của người lao động.
Người lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất
nguồn thu nhập. Do đó, đời sống bản thân người lao động và
gia đình họ sẽ khó khăn. Điều đó ảnh hưởng đến khả năng tự
đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp, trở lại thị trường lao
động; con cái họ sẽ khó khăn khi đến trường; sức khoẻ họ sẽ
giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dưỡng, để chăm sóc y tế…Có
thể nói, thất nghiệp “đẩy” người lao động đến bần cùng, đến
chán nản với cuộc sống, với xã hội; dẫn họ đến những sai phạm đáng tiếc…
- Thất nghiệp (unemployment) ảnh hưởng đến trật tự xã hội…
Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định;
hiện tượng lãn công, bãi công, biểu tình đòi quyền làm việc,
quyền sống… tăng lên: hiện tượng tiêu cực xã hội cũng phát
sinh nhiều lên như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm…;
Sự ủng hộ của người lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị
suy giảm… Từ đó, có thể có những xáo trộn về xã hội, thậm
chí dẫn đến biến động về chính trị. 3
3. Phân loại thất nghiệp: - Theo lí do:
Mất việc: Người lao động không có việc làm do các cơ
quan/ doanh nghiệp cho thôi việc vì một lý do nào.
Bỏ việc: Đây là hình thức thôi việc do bản thân người lao
động tự ý xin nghỉ việc vì lý do chủ quan (VD: Lương không
thỏa đáng, môi trường làm việc không phù hợp,…).
Nhập mới: Là những người mới tham gia vào lực lượng lao
động của thị trường nhưng chưa tìm được việc làm (VD: Sinh
viên mới ra trường tìm việc làm).
Tái nhập: Là những người đã rời khỏi lực lượng lao động
nay, hiện muốn đi làm trở lại nhưng chưa tìm được việc làm thích hợp. - Theo tính chất:
Thất nghiệp tự nguyện (voluntary unemployment): là tình
trạng thất nghiệp phát sinh do người lao động không chấp
nhận những công việc hiện thời với mức lương tương ứng.
(VD: Sinh viên không đi làm thêm, tập trung vào việc học
để có bằng cấp sau đó mới tìm kiếm những công việc có mức lương cao hơn.)
Thất nghiệp không tự nguyện (involuntary
unemployment): là tình trạng thất nghiệp mà ở đó người lao
động sẵn sàng đi làm với mức lương hiện hành nhưng không tìm được việc. - Theo nguyên nhân: 4
Phân loại theo nguyên nhân thì thất nghiệp được chia
thành 3 loại lớn, đó là thất nghiệp tự nhiên, thất nghiệp chu
kỳ và thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển
Thất nghiệp tự nhiên (natural unemployment) là mức thất
nghiệp bình thường mà nền kinh trải qua, là dạng thất nghiệp
không mất đi trong dài hạn, tồn tại ngay cả khi thị trường lao động cân bằng.
Thất nghiệp cơ cấu (structural unemployment) xảy ra khi
có sự mất cân đối về mặt cơ cấu giữa cung và cầu lao động.
Nguyên nhân có thể là do người lao động thiếu kỹ năng, hoặc
sự khác biệt về địa điểm cư trú.
Thất nghiệp tạm thời (frictional unemployment)là thất
nghiệp do người lao động bỏ việc cũ tìm việc mới, có sự thay
đổi về địa lý hoặc những người lao động mới gia nhập hay tái
gia nhập lực lượng lao động cần có thời gian để tìm việc làm.
Thất nghiệp thời vụ (seasonal unemployment) là tình
trạng người lao động không có việc làm trong một khoảng
thời gian nhất định trong năm (VD: Nhân viên resort, công
viên nước, trượt băng, trượt tuyết thường sẽ thất nghiệp vào
mùa đông vì ít ai có nhu cầu đi).
Thất nghiệp chu kỳ (cyclical unemployment): thất nghiệp
do tình trạng suy thoái kinh tế, sản lượng xuống thấp hơn
mức sản lượng tiềm năng (theo lý thuyết Keynes).
Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển (Classical
Unemployment): Theo lý thuyết cổ điển, thất nghiệp xảy ra là
do mức lương tối thiểu được quy định cao hơn mức lương do
quy luật cung-cầu trên thị trường quy định. 5
- Theo tuổi: Thất nghiệp có xu hướng nhiều nhất ở các
nhóm tuổi trẻ nhất, giảm dần cho đến độ tuổi lao động chính.
Một số nguyên nhân dẫn đến điều đó là:
Cũng giống như bất kỳ sự chuyển đổi nào, cần phải có một
thời gian nhất định để người lao động trẻ thích nghi khi
chuyển từ ghế nhà trường sang môi trường làm việc. Họ cần
một thời gian để tìm hiểu các điều kiện của thị trường lao
động, chẳng hạn như có thể có những loại công việc gì, với
mức lương bao nhiêu, yêu cầu công việc như thế nào và nó có
phù hợp với bản thân hay không? Hơn thế nữa, thanh niên
vẫn ở giai đoạn đầu của cuộc đời, phần lớn vẫn có chỗ dựa là
cha mẹ và chưa lập gia đình nên trách nhiệm của họ đối với
gia đình là không quá cao. Họ có thể chấp nhận thất nghiệp
tạm thời một thời gian để chờ một công việc có thu nhập cao
hoặc có điều kiện làm việc tốt hơn hoặc phù hợp hơn với bản thân.
Ở độ tuổi lao động chính, người lao động thường phải có trách
nhiệm với gia đình, đòi hỏi phải có một việc làm với thu nhập
ổn định. Thất nghiệp ở nhóm tuổi này thực sự là thử thách đối với gia đình họ.
Tuổi càng cao, người lao động tích luỹ được càng nhiều kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn kỹ thuật được nâng cao, cơ hội
tìm kiếm việc làm ngày càng cao.
- Theo giới: Tỷ lệ thất nghiệp của nữ giới thường cao hơn
nam giới. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến điều đó, một
trong những nguyên nhân chính là:
Mặc dù trong điều kiện hiện nay, nam nữ bình đẳng nhưng
tâm lý chung của các nhà tuyển dụng vẫn thích tuyển nam 6
giới hơn nữ giới. Bởi vì trong quá trình công tác, nam thường
có điều kiện đi công tác xa, ít phải bận công việc gia đình nhất là con cái hơn nữ.
Nam giới thường có sức khoẻ cũng như điều kiện để nâng cao
trình độ hơn nữ giới nên khả năng tìm kiếm việc làm cao hơn.
- Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật: Người có trình độ
chuyên môn lành nghề càng cao thì thất nghiệp càng ít.
Do nhu cầu lao động chất lượng cao ngày càng nhiều trong
khi cung ứng lao động này lại ít nên người có trình độ chuyên
môn lành nghề càng cao thì khả năng tìm việc càng dễ dàng hơn.
Hơn nữa người có trình độ chuyên môn kỹ thuật và học vấn
càng cao thì càng có khả nhận nhiều loại công việc hơn.
- Theo khu vực: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở
thành thị luôn cao hơn tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn.
Người ta nói rằng, nếu thất nghiệp là vấn đề của khu vực
thành thị thì thiếu việc làm vấn đề của khu vực nông thôn. Tại
sao thất nghiệp là vấn đề của thành thị, điều này sẽ được lý
giải trong phần sau: Nguyên nhân thất nghiệp ở khu vực
thành thị. Còn ở khu vực nông thôn, mức sống chủ yếu là
thấp, hơn nữa họ thường không có một nguồn thu nhập nào
khác nếu họ không làm việc. Vì vậy họ dễ chấp nhận bất kì
công việc gì và duy trì thời gian không làm việc là ngắn nhất.
Tuy nhiên, do khối lượng công việc ít, lại chủ yếu mang tính
thời vụ nên tuy không thất nghiệp nhưng thiếu việc làm là rất nhiều. 7
II. Thực trạng tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam
trong giai đoạn 2018-2022 1. Khái quát:
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thị trường lao động Việt
Nam từ 2018-2022 có nhiều biến động, đại dịch Covid-19
bùng nổ ảnh hưởng mạnh mẽ và nghiêm trọng đến thị trường
lao động, việc làm ở Việt Nam.
Nếu trước đây, dân số trẻ và lực lượng lao động dồi dào là lợi
thế của Việt Nam trong vấn đề “thâm dụng lao động” thì từ
giai đoạn này, khi chuyển đổi số phát triển mạnh mẽ, thì chỉ
dân số trẻ và lao động dồi dào thôi là chưa đủ, thị trường lao
động lúc này đã đòi hỏi những tiêu chuẩn cao hơn, khắt khe
hơn về người lao động, đó là phải trình độ kỹ thuật, năng lực
chuyên môn mạnh để đưa nền kinh tế phát triển đuổi kịp so
với các nước phát triển.
Từ 2018-2022, Việt Nam đã phải đối mặt với tình trạng tỷ lệ
lao động giảm mạnh so với trước đây. Bức tranh thị trường lao
động đang dư thừa, phát triển không đồng đều, mất cân đối
nghiêm trọng về cung và cầu, lao động trẻ giảm và thất
nghiệp thường xuyên trong độ tuổi từ 15-24, lao động đã qua
đào tạo lại không phù hợp với yêu cầu công việc thực tiễn.
Chất lượng việc làm chưa cao.
Chính phủ có nhiều biện pháp điều hòa những bất ổn của thị
trường lao động nhằm cân đối nền kinh tế, đảm bảo quyền lao
động và bảo vệ lao động. Tuy nhiên, từ năm 2020, khi đại
dịch Covid-19 bùng nổ thì những chính sách kiểm soát dịch
bệnh của nhà nước, chính phủ đã tác động lớn đến nền kinh
tế và làm giảm mạnh một số lượng lớn lao động, gia tăng tỷ lệ
thất nghiệp trên thị trường lao động Việt Nam. Tình trạng này 8
chỉ vừa mới bắt đầu hồi phục trong năm 2022 và đến nay vẫn
đang nỗ lực để tiếp tục tăng lên. 2. Thực trạng:
- Giai đoạn 2018 - 2019: + Năm 2018:
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước quý IV
năm 2018 ước tính là 55,7 triệu người, tăng 286,6 nghìn người
so với quý trước và tăng 530,7 nghìn người so với cùng kỳ
năm trước, bao gồm: Lao động nam 29,2 triệu người, chiếm
52,3%; lao động nữ 26,5 triệu người, chiếm 47,7%. Lực lượng
lao động từ 15 tuổi trở lên khu vực thành thị là 17,9 triệu
người, chiếm 32%; khu vực nông thôn là 37,8 triệu người,
chiếm 68%. Tính chung cả năm 2018, lực lượng lao động từ
15 tuổi trở lên là 55,4 triệu người, tăng 566,2 nghìn người so với năm 2017.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động quý IV năm 2018
ước tính là 49 triệu người, tăng 289,8 nghìn người so với quý
trước và tăng 522,5 nghìn người so với cùng kỳ năm trước,
trong đó lao động nam 26,8 triệu người, chiếm 54,8%; lao
động nữ 22,2 triệu người, chiếm 45,2%; lao động khu vực
thành thị là 16,5 triệu người, chiếm 33,6%; khu vực nông thôn
là 32,5 triệu người, chiếm 66,4%. Tính chung cả năm 2018,
lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 48,7 triệu người,
tăng 549,8 nghìn người so với năm trước.
Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc quý IV năm 2018 ước
tính 54,6 triệu người, bao gồm 20,6 triệu người đang làm việc
ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 37,7% tổng
số; khu vực công nghiệp và xây dựng 14,6 triệu người, chiếm
26,7%; khu vực dịch vụ 19,4 triệu người, chiếm 35,6%. Tính 9
chung cả năm 2018, lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc là
54,3 triệu người, bao gồm 20,7 triệu người đang làm việc ở
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 38,1% tổng số
(giảm 2,1 điểm phần trăm so với năm trước); khu vực công
nghiệp và xây dựng 14,4 triệu người, chiếm 26,6% (tăng 0,8
điểm phần trăm); khu vực dịch vụ 19,2 triệu người, chiếm
35,3% (tăng 1,3 điểm phần trăm).
Tính chung cả năm 2018, tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước ước
tính là 2,0%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là
2,95%; khu vực nông thôn là 1,55%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao
động trong độ tuổi năm 2018 là 2,19%, trong đó khu vực
thành thị là 3,10%; khu vực nông thôn là 1,74%. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên năm 2018 ước tính là 7,06%, trong đó
khu vực thành thị là 10,56%; khu vực nông thôn là 5,73%. + Năm 2019:
Trong 9 tháng, tỷ lệ thất nghiệp chung là 1,99%. Tỷ lệ
thất nghiệp chung cả nước quý III/2019 ước tính là 1,99% (quý
I là 2,00%; quý II là 1,98%).
Tính chung 9 tháng năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp chung là
1,99%, trong đó khu vực thành thị là 2,94%; khu vực nông
thôn là 1,52%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi
quý III/2019 là 2,17% (quý I là 2,17%; quý II là 2,16%).
Tính chung 9 tháng năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp của lao động
trong độ tuổi là 2,16%, trong đó khu vực thành thị là 3,11%;
khu vực nông thôn là 1,66%.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) 9 tháng năm
2019 ước tính là 6,43%, trong đó khu vực thành thị là 10,63%;
khu vực nông thôn là 4,69%. 10
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý I/2019 là
1,21%; quý II là 1,38%; quý III ước tính là 1,38%.
Tính chung 9 tháng năm nay, tỷ lệ thiếu việc làm của lao
động trong độ tuổi ước tính là 1,32%, trong đó tỷ lệ thiếu việc
làm khu vực thành thị là 0,73%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực
nông thôn là 1,63% (tỷ lệ thiếu việc làm của 9 tháng năm
2018 tương ứng là 1,47%; 0,70%; 1,85%).
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức ngoài hộ nông, lâm
nghiệp, thủy sản quý I/2019 là 54,7%; quý II là 54%; quý III
ước tính là 54,4%, trong đó khu vực thành thị là 45,7%; khu vực nông thôn là 61,5%.
Tính chung 9 tháng năm 2019 tỷ lệ lao động có việc làm phi
chính thức ngoài hộ nông, lâm nghiệp, thủy sản ước tính là
54,6%, trong đó khu vực thành thị là 46,4%; khu vực nông
thôn là 61,6% (9 tháng năm 2018 tương ứng là 56,3%; 48,1%; 63%).
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2019 ước
gần 1,1 triệu người, giảm 5,5 nghìn người so với năm 2018. Tỷ
lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2019 ước là 2,16%,
giảm 0,03 điểm phần trăm so với năm 2018.
Thất nghiệp của lao động thanh niên trong độ tuổi từ 15-24
trong năm 2019 ước khoảng 428,5 nghìn người, chiếm 38,7%
tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên
trong năm 2019 ước là 6,39%, giảm 0,53 điểm phần trăm so
với năm 2018 (trong đó ở khu vực thành thị là 10,24%, giảm
0,22 điểm phần trăm). Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên từ 15-
24 tuổi cao hơn gấp 3 lần so với tỷ lệ thất nghiệp chung do
lực lượng này khi tham gia vào thị trường lao động thường có 11
xu hướng tìm kiếm việc làm phù hợp với trình độ năng lực của
mình hơn so với các nhóm dân số ở độ tuổi khác. Đây là tình
hình chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Tỷ lệ thanh niên không có việc làm và không tham gia học tập
hoặc đào tạo (NEET) của cả nước năm 2019 ước là 11,2%,
tương đương với gần 1,3 triệu thanh niên. Tỷ lệ NEET ở khu
vực thành thị thấp hơn 1,5 điểm phần trăm so với khu vực
nông thôn, ở nữ thanh niên cao hơn 4,2 điểm phần trăm so với nam thanh niên.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi trong năm
2019 ước tính là 1,26% (ở khu vực nông thôn cao hơn 0,9
điểm phần trăm so với khu vực thành thị, tương ứng là 1,57% và 0,67%).
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức của cả nước trong
năm 2019 là 54,6%, giảm 1,6 điểm phần trăm so với năm
2018. Riêng tại khu vực nông thôn, tỷ lệ lao động có việc làm
phi chính thức là 61,7%, cao hơn 15,4 điểm phần trăm so với
tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức của khu vực thành thị (46,3%).
Đa số lao động có việc làm phi chính thức đều chưa được đào
tạo chuyên môn kỹ thuật. Trong số những lao động có việc
làm phi chính thức, lao động có trình độ trung học cơ sở
chiếm tỷ trọng cao nhất (34,0%), tiếp đến là lao động có trình
độ tiểu học (23,5%) và trung học phổ thông (17,4%). Lao
động đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ từ sơ cấp trở lên chỉ
chiếm 15,2% tổng số lao động có việc làm phi chính thức. 12
- Giai đoạn 2019 - giữa 2021: + Năm 2020:
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, trong năm 2020 tỷ lệ
thất nghiệp tăng cao, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong
độ tuổi ở mức cao nhất trong vòng 5 năm (2016-2020).P
Kể từ quý I năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm tăng
cao. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2020
là 2,22%, tăng 0,07 điểm phần trăm so với quý trước và tăng
0,05 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu
việc làm của lao động trong độ tuổi ở khu vực nông thôn cao
gấp 2,6 lần so với khu vực thành thị (tương ứng là 2,52% và
0,97%). Tỷ lệ thất nghiệp ở độ tuổi 15-24 là 7,01%, trong đó
tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở thành thị là 9,91%. 13
Ở quý II, tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục tăng. Tỷ lệ thất nghiệp
trong độ tuổi lao động là 2,73% tăng 0,51 điểm phần trăm so
với quý trước và tăng 0,57 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi từ
15-24 là 6,98%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở
thành thị là 11,09%. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu
vực thành thị là 4,46%, tăng 1,28 điểm phần trăm so với quý
trước và tăng 1,36 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước;
đây là quý có tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực
thành thị cao nhất trong vòng 10 năm qua.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi quý II năm 2020 của nhóm lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ trung cấp trở lên
giảm so với quý trước và tăng so với cùng kỳ năm trước.
Trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi quý II năm 2020
của nhóm lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp (sơ
cấp) hoặc không có trình độ chuyên môn kỹ thuật đều tăng so
với quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Điều này cho thấy
khi nền kinh tế gặp cú sốc, lao động có trình độ thấp hoặc
không có trình độ gặp nhiều khó khăn hơn về cơ hội việc làm
so với lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc trung và bậc cao. 14
Hình 1: tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II các năm giai đoạn 2011-2020
Quý III năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm nhẹ. Tỷ
lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2020 là
2,50%, giảm 0,23 điểm phần trăm so với quý trước và tăng
0,33 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi 15-24 là 7,24%, trong đó tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên ở khu vực thành thị là 11,29%. Đáng
lưu ý, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh khá cao, tương ứng là 9,25% và 10,47%.
Quý IV: tỷ lệ thất nghiệp có giảm so với quý trước, tuy nhiên
vẫn là tỷ lệ cao nhất so với cùng kỳ trong 10 năm trở lại đây.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2020 là
2,37%, giảm 0,13 điểm phần trăm so với quý trước và tăng
0,33 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất
nghiệp ở độ tuổi 15-24 là 7,1%. 15
Trong cả năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là
2,48%, cao hơn 0,31 điểm so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp
ở độ tuổi 15-24 là 7,1%, trong đó tỷ lệ thanh niên thất nghiệp
ở thành thị là 10,63%. Dịch Covid-19 đã ảnh hưởng tiêu cực
đến thị trường lao động ở Việt Nam trong năm 2020, tuy
nhiên nhờ có sự ứng biến linh hoạt chính sách vừa phòng
chống dịch, vừa phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, nên
tỷ lệ thất nghiệp trong cuối năm 2020 đã có sự khởi sắc. Tuy
vậy, sự ảnh hưởng của dịch bệnh vẫn khiến cho tỷ lệ thất
nghiệp cao hơn năm trước và tình hình lao động xấu đi. + Đầu năm 2021:
Trong năm 2020, sự bùng phát mạnh của dịch Covid-19
đã làm thị trường lao động suy giảm mạnh trong quý II, số lao
động có việc làm giảm từ 50,1 triệu người trong quý I xuống
còn 48,1 triệu người, giảm gần 2 triệu người. Cũng trong năm
này ở hai quý tiếp theo, do sự kiểm soát dịch tốt cùng việc
thực hiện nới lỏng cách ly xã hội và những chính sách hỗ trợ
ảnh hưởng của Chính phủ, thị trường lao động có sự phục hồi
trở lại, lao động có việc làm tăng lên đạt mức 50,9 triệu người,
gần đạt được mức trước khi xảy ra dịch Covid-19 là 51,0 triệu
người. Tuy nhiên, đến quý I năm 2021, sự bùng phát trở lại
của đại dịch Covid với những diễn biến phức tạp ngay trong
dịp Tết nguyên đán, đã làm giảm đà phục hồi của thị trường
lao động đã đạt được trước đó. Lao động có việc làm giảm còn
49,9 triệu người, giảm 1,8% so với quý trước và giảm 0,36%
so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2021 là
2,42%, giảm 0,21 điểm phần trăm so với quý trước và tăng
0,08 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. 16
Hình 2: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I giai đoạn 2019- 2021
Ở quý II, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng lên. Tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động là 2,62%, tăng 0,2 điểm soP với
quý trước và giảm 0,23 điểm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ
thất nghiệp trong độ tuổi 15-24 là 7,47%, trong đó tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên ở khu vực thành thị là 9,57%.
Hình 3: Tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi giai đoạn 6 tháng các năm 2017-2021
Trong 6 tháng đầu năm 2021, do ảnh hưởng của sự bùng phát
dịch COVID-19 lần thứ 3 và thứ 4 nên thị trường lao động vẫn
chưa có dấu hiệu khả quan với số người có việc làm giảm so
với quý trước, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm tăng so với
quý trước. Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức tăng so
với cùng kỳ năm trước.P Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao
động là 2,52%, giảm 0,07 điểm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ 17
lệ thất nghiệp trong độ tuổi 15-24 là 7,54%, trong đó tỷ lệ
thất nghiệp của thanh niên ở thành thị là 9,97%.
- Giai đoạn cuối 2021-2022: + Cuối năm 2021:
Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến khá khó lường lúc
bấy giờ, các chuyên gia đã dự báo rằng thị trường lao động
cuối năm 2021 sẽ phải đối mặt với rất nhiều thách thức. Và
thị trường lao động khó có thể khôi phục trong ngắn hạn.
Đúng như những gì các chuyên gia đã dự đoán, trong quý
III/2021 tỷ lệ thất nghiệp tăng cao chưa từng thấy. Tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2021 là 3,98%, tăng
1,36 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,25 điểm phần
trăm so với cùng kỳ năm trước. Diễn biến phức tạp của dịch
Covid-19 lần thứ tư và thời gian giãn cách xã hội kéo dài ở 18
nhiều địa phương đã đẩy tỷ lệ thất nghiệp quý III năm 2021
vượt xa con số 2% như thường thấy. Tỷ lệ thất nghiệp ở độ
tuổi 15-24 là 8,89%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở thành thị là 12,71%.
Cùng với các chính sách thích ứng linh hoạt của chính phủ
trong phòng chống dịch bệnh, trong quý IV/2021 thị trường
lao động đã có dấu hiệu phục hồi, tỷ lệ thất nghiệp có xu
hướng giảm. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là
3,56%, giảm 0,42 điểm so với quý trước và tăng 0,93 điểm so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi 15-24
là 8.78%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở thành thị là 13,23%.
Hình 4: Tỷ lệ thất nghiệp từ quý I 2020 đến quý IV 2021
Trong cả năm 2021, tỷ lệ thất nghiệp 3,23%, tăng 0,54 điểm
so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi 15-24 là
8.48%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở thành thị
là 11,91%. Với sự ảnh hưởng của dịch Covid-19, tỷ lệ lao động
trong 6 tháng cuối năm 2021 tăng cao và vượt qua con số 2%
ở các quý trước. Tuy nhiên nhờ có sự can thiệp của các chính
sach của nhà nước đã giúp cho tỷ lệ thất nghiệp bắt đầu có xu 19
hướng giảm nhẹ ở 3 tháng cuối năm và bắt đầu có dấu hiệu phục hồi. + Năm 2022:
Hơn 1 triệu người thất nghiệp, thiếu lao động cục bộ tại
nhiều tỉnh thành. Báo cáo tình hình lao động việc làm mới
công bố từ Tổng cục Thống kê cho biết tình hình thất nghiệp
quý IV/2022 có xu hướng tăng lên so với quý trước. Cụ thể, số
người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV là hơn 1,08
triệu người, tăng 24.900 người so với quý trước.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2022 là
2,32%, tăng 0,04 điểm phần trăm so với quý trước", Tổng cục Thống kê cho biết.
Hình 5: Tỷ lệ thất nghiệp từ quý I 2020 đến quý IV 2022
Quý IV/2022 có 1,08 triệu người trong độ tuổi lao động thất
nghiệp. Lý giải cho xu hướng này, theo Tổng cục Thống kê,
thông thường thị trường lao động những tháng cuối năm sẽ
sôi động hơn do các doanh nghiệp tăng cường nhân lực để
nâng cao năng suất lao động nhằm đảm bảo tiến độ hoàn
thành các đơn hàng, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Như mọi
năm, những dịp lễ lớn như Noel, Tết Dương lịch, Tết Nguyên
đán, nhiều doanh nghiệp tập trung đẩy mạnh sản xuất để đáp 20
ứng nhu cầu của khách hàng, do vậy các doanh nghiệp phải
tuyển dụng thêm lao động trong thời điểm này để phục vụ kế
hoạch mở rộng, sản xuất, kinh doanh cuối năm.P
Tuy nhiên, trước biến động của thị trường quốc tế và trong
nước, những tháng cuối năm 2022, một số doanh nghiệp, đặc
biệt trong lĩnh vực dệt may, da giày, chế biến gỗ đã gặp khó
khăn trong sản xuất, kinh doanh, bị cắt giảm đơn hàng, dẫn
đến phải cắt giảm việc làm.
Tính chung năm 2022, số người thất nghiệp trong độ tuổi lao
động năm 2022 là gần 1,07 triệu người, giảm 359.200 người
so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động
năm 2022 là 2,32%, giảm 0,88 điểm phần trăm so với năm trước.
"Số thanh niên từ 15-24 tuổi thất nghiệp năm 2022 là khoảng
409.300 người, chiếm 37,6% tổng số người thất nghiệp từ 15
tuổi trở lên", Tổng cục Thống kê nhấn mạnh.
3. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của tỷ lệ thất nghiệp:
Dịch Covid-19 bùng nổ, để hạn chế tình trạng lây lan của
vi rút Chính phủ buộc phải đưa ra quyết sách đóng cửa tạm
thời tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh không thiết yếu trên
khắp cả nước khiến tất cả nhưng lao động trong các cơ sở này
không thể tiếp tục làm việc.P
Các quốc gia tiến hành giãn cách xã hội và phong tỏa nghiêm
ngặt trong suốt thời gian này, kể cả Việt Nam, đối với hàng
triệu người lao động Việt Nam ở thị trường lao động trong
nước và quốc tế , khả năng làm việc là điều không thể.P 21
Theo Bản tóm tắt nghiên cứu của Tổ chức lao động quốc tế
(ILO) tỷ lệ tham gia thị trường lao động của phụ nữ Việt Nam
ở mức cao đáng kể. Tuy nhiên, vào năm 2020, sự tham gia
của phụ nữ vào lực lượng lao động giảm đáng kể. Phụ nữ trẻ
và lớn tuổi là những đối tượng đặc biệt có nguy cơ rời khỏi thị
trường lao động. Nguyên nhân chủ yếu là do phụ nữ có mức
lương và hiệu quả lao động được đánh giá thấp hơn nam giới,
họ dành phần lớn thời gian để làm việc nhà và chăm sóc con
cái, số thời gian này gấp đôi so với nam giới nên khi đại dịch
Covid-19 xảy ra, tình trạng phụ nữ bị giảm giờ làm dần dẫn
đến tình trạng thất nghiệp gia tăng cao. Phụ nữ trẻ tuổi có xác
suất ký được hợp đồng lao động dài hạn thấp hơn 20% so với
phụ nữ lớn tuổi, mà hầu như mọi phụ nữ trên 55 tuổi đều làm
việc phi chính thức vì điều này trùng với tuổi nghỉ hưu theo
quy định. Khi kim ngạch xuất khẩu giảm cộng với tình trạng
đóng cửa nơi làm việc khiến sản lượng kinh tế trong các lĩnh
vực việc làm chủ chốt giảm đáng kể, bao gồm cả dịch vụ và
nông nghiệp, thì những người ở các nhóm tuổi này có nguy cơ
mất việc làm việc hơn.P
Ngoài ra, từ thực trạng thị trường lao động Việt Nam thời
gian qua cho thấy một số nguyên nhân gây nên tình trạng
thất nghiệp vẫn còn cao từ trước đó đến năm 2022 (theo Viện
Chiến lược và Chính sách Tài Chính) được xác định là:
- Một là, thiếu định hướng nghề nghiệp. Ngay từ trong quá
trình đào tạo, học viên, sinh viên thiếu định hướng nghề
nghiệp sẽ dẫn đến việc chọn ngành nghề không phù hợp với
bản thân. Điều này sẽ gây ra tình trạng chán nản, chần chừ
không muốn tìm việc vì không biết nên tìm công việc gì là tốt
nhất cho mình. Theo thống kê, một bộ phận lớn học viên, sinh 22
viên sau khi đã đi gần hết quá trình đào tạo trong trường đại
học, chuẩn bị bước vào môi trường lao động nghề nghiệp, vẫn
còn thiếu một định hướng đầy đủ và cụ thể cho nghề nghiệp
của mình. Một bộ phận sinh viên ngay từ khi lựa chọn ngành
học và trong quá trình học đã không có một sự định hướng cụ
thể và “cũng không được ai khuyên” về các nghề gắn với ngành học của mình.
- Hai là, trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp. Việt Nam có
nguồn lao động vô cùng dồi dào nhưng chất lượng chưa cao.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa đồng thời khoa học công nghệ
phát triển thì trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao
động Việt chưa đạt yêu cầu. Có những công việc yêu cầu về
trình độ đào tạo cũng như đào tạo chuyên môn cao nhưng
phần lớn người lao động không đáp ứng được. Nhìn chung, lao
động Việt Nam còn yếu về ngoại ngữ, thiếu hiểu biết về luật
pháp và văn hóa của quốc gia đến làm việc. Đây cũng là
nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị luôn cao hơn nông thôn
- Ba là, thiên tai, dịch bệnh. Thiên tai có thể ảnh hưởng đến
một bộ phận lớn trong lực lượng lao động tại những vùng bị
thiệt hại, khiến cho họ bị mất việc trong một khoảng thời gian
dài; Còn dịch bệnh chắc hẳn không còn quá xa lạ đối với
chúng ta. Khi xảy ra dịch bệnh, hầu hết những công việc phải
dừng lại. Tình hình dịch bệnh kéo dài đã làm nhiều người lao
động mất việc làm, thậm chí nhiều DN phải phá sản vì không thể cầm cự.
- Bốn là, máy móc, thiết bị hiện đại thay thế con người. Cách
mạng công nghiệp lên ngôi, không ít người lao động bị thay
thế bởi máy móc hiện đại. Khi áp dụng, sử dụng máy móc trí 23
tuệ nhân tạo AI, các DN sẽ không phải quản lý, không phải
thưởng thêm, chi trả bảo hiểm… Trên hết, năng suất mà máy
móc tạo ra cao hơn con người. - Năm l
à, mức lương chưa hấp dẫn. Mức lương ở thị trường lao
động chưa thực sự hấp dẫn với người lao động. Nhiều lao
động vẫn loay hoay tìm việc vì mức lương của thị trường
không xứng đáng với trình độ của họ.
4. Hậu quả của việc tỷ lệ thất nghiệp tăng caoWmang lại
đối với thị trường:

Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ số quan trọng trong nền kinh
tế của một quốc gia và có thể có nhiều hậu quả đối với nền
kinh tế nói chung và bản thân người lao động nói riêng nếu nó
xảy ra biến động tăng hay giảm.P
Điển hình như, năm 2018, dịch bệnh Covid-19 bùng phát
mạnh, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải
đóng cửa, sa thải nhân công. Tỷ lệ thất nghiệp tăng mạnh, đạt mức cao nhất.P
Một số lượng lớn người lao động bị mất việc, không thể tìm
được việc làm khiến cuộc sống của họ lâm vào khó khăn vô
cùng buộc phải quay về quê kiếm sống làm nhiều nhà trọ bị
người thuê hủy trọ hàng loạt phải lao đao; các chủ quán tạp
hóa chỉ biết ngồi đuổi ruồi chờ khách đến, có nhiều khách
hàng đi mua hàng xin được ghi sổ nợ, doanh thu kiếm được
trung bình từ 500k/ngày giảm còn vài chục một ngày không
đủ để duy trì cuộc sống hàng ngày; làn sóng rút bảo hiểm xã
hội trong công nhân lao động nhanh chóng bùng nổ; hàng
loạt các tác động tiêu cực ngập lên hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh tế.P 24
Thất nghiệp gia tăng khiến cho đa phần người dân thắt chặt
chi tiêu, thay đổi đổi nhu cầu cầu tiêu dùng. Điều này khiến
cho GDP giảm mạnh, nền kinh tế không thể đạt được hiệu quả
và rất dễ gây ra tình trạng suy thoái nền kinh tế. Thị trường
chứng khoán giảm, đi xuống liên tục, nhà đầu tư chao đảo,
khốn khó, một số doanh nghiệp không trụ vững nổi trên thị
trường dành phải rút lui khỏi thị trường, thậm chí nhiều doanh
nghiệp lâm vào cảnh phá sản.P
Để điều tiết nền kinh tế, làm giảm tình trạng thất nghiệp,
chính phủ buộc phải đưa ra các chính sách giúp nền kinh tế
phát triển trong thời kỳ này như tăng cho vay, tăng trợ cấp
làm áp lực lên ngân sách nhà nước, làm giảm thuế và lợi ích
xã hội giúp nền kinh tế tăng trưởng. Bởi thất nghiệp có tỷ lệ
nghịch đối với lạm phát (theo mô hình đường cong Phillips)
nên nếu thất nghiệp tăng thì lạm phát sẽ giảm. Tuy nhiên,
trong trường hợp ngược lại, thất nghiệp có thể dẫn đến tình
trạng lạm phát tăng cao khi có sự tăng trưởng trong nền kinh tế.P
Như vậy, tổng kết lại có thể rút ra được một số hệ lụy của
việc biến động tỷ lệ thất nghiệp ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế như sau:P
- Giảm thu nhập cá nhân: Người mất việc sẽ mất nguồn
thu nhập. Điều này có thể dẫn đến giảm chất lượng cuộc
sống, khả năng duy trì cuộc sống hàng ngày và tạo áp lực tài chính gia đình.
- Giảm tiêu dùng: Người thất nghiệp sẽ thường tiêu dùng
ít hơn, vì họ có ít tiền để tiêu và thường tập trung vào tiết
kiệm. Điều này có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế tổng thể vì
tiêu dùng là một phần quan trọng của tăng trưởng kinh tế, 25
đặc biệt là đối với những doanh nghiệp trong ngành bán lẻ và
dịch vụ tiêu dùng. Doanh số bán hàng có thể giảm, và doanh
nghiệp có thể phải cắt giảm chi phí hoặc giảm nhân sự.
- Giảm thuế và lợi ích xã hội: Nhà nước thường phải chi trả
tiền trợ cấp thất nghiệp và các chương trình hỗ trợ xã hội cho
người thất nghiệp. Khi tỷ lệ thất nghiệp tăng, điều này có thể
đặt áp lực lên ngân sách và dẫn đến tăng thuế hoặc giảm lợi ích xã hội.
- Tăng tội phạm: Người thất nghiệp có thể dễ dàng trở
thành nạn nhân hoặc thực hiện tội phạm để kiếm tiền khi họ
không thể tìm được việc làm. Điều này có thể dẫn đến tăng
tội phạm và đe dọa an ninh xã hội.
- Mất năng lực lao động: Khi người lao động mất việc
trong thời gian dài, họ có thể mất đi kỹ năng và kinh nghiệm.
Điều này có thể ảnh hưởng đến năng lực lao động của quốc
gia và làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế.
- Tăng mất cơ hội: Người trẻ bị ảnh hưởng nặng nề hơn
bởi tăng tỷ lệ thất nghiệp, vì họ có ít cơ hội để bắt đầu sự
nghiệp và tích lũy kinh nghiệm.
- Tăng căng thẳng xã hội: Tăng tỷ lệ thất nghiệp có thể
gây ra căng thẳng xã hội và không hài lòng dân chúng, dẫn
đến các biểu tình và xung đột xã hội.
- Giảm tăng trưởng kinh tế: Tăng tỷ lệ thất nghiệp thường
đi kèm với giảm tăng trưởng kinh tế. Khi có nhiều người thất
nghiệp, nền kinh tế sẽ hoạt động dưới tiềm năng và không thể
tận dụng tối đa năng lực lao động. 26
- Giảm sản xuất và sáng tạo: Tăng tỷ lệ thất nghiệp có thể
dẫn đến giảm sản xuất và sáng tạo trong nền kinh doanh.
Người lao động là một phần quan trọng của quá trình sản xuất
và sáng tạo, và khi họ mất việc, năng lực của doanh nghiệp có thể giảm.
- Tăng cạnh tranh trên thị trường lao động: Với nhiều
người thất nghiệp, cạnh tranh giữa người lao động trên thị
trường lao động tăng lên. Điều này có thể dẫn đến áp lực
giảm lương và lợi ích cho người lao động, điều này có thể làm
giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Khó khăn trong tuyển dụng và giữ chân nhân sự: Trong
một thị trường lao động có tỷ lệ thất nghiệp cao, có vẻ như
việc tuyển dụng và giữ chân nhân sự chất lượng có thể trở
nên khó khăn. Doanh nghiệp có thể phải đối mặt với việc tăng
chi phí tuyển dụng và giữ chân nhân sự, hoặc có thể mất
nhân sự giỏi cho các đối thủ cạnh tranh.
- Tăng rủi ro tài chính: Nếu doanh nghiệp không thích
nghi được với môi trường kinh doanh khó khăn do tăng tỷ lệ
thất nghiệp, họ có thể đối mặt với nguy cơ giảm doanh số bán
hàng và lợi nhuận. Điều này có thể gây ra khó khăn tài chính
và thậm chí dẫn đến sụp đổ của một số doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng đến quyết định đầu tư: Tăng tỷ lệ thất nghiệp
có thể làm cho các doanh nghiệp ngần ngại trong việc đầu tư
vào mở rộng hoặc phát triển do lo ngại về tình hình kinh doanh không ổn định.
- Tăng tỷ lệ lạm phát: Thất nghiệp tăng lên cũng là
nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến (bờ vực) của lạm phát. 27
Sự biến động tăng hay giảm của tỷ lệ thất nghiệp sẽ gây
ra nhiều hậu quả tiêu cực đối với nền kinh tế và xã hội. Vì vậy,
chính phủ, bản thân doanh nghiệp và kể cả cá nhân người lao
động nên có những sự chuẩn bị tốt nhất để hạn chế tối thiểu
hậu quả của chúng khi bất ngờ xảy ra.PP
III. Giải pháp giảm thất nghiệp ở Việt Nam.
1. Giải pháp trong ngắn hạn:

- Tăng cường điều tra, khảo sát, dự báo và đẩy mạnh
công tác kế hoạch để thực hiện quy hoạch nguồn nhân lực sát
thực tế, theo từng giai đoạn, ngành nghề, trình độ đào tạo: 28
Thành lập các ban ngành, phối hợp với các trường đại học để
thành lập khảo sát sinh viên về nguyện vọng nghề nghiệp. Từ
đó có những dự báo sát thực tế góp phần mang lại thông tin
nhu cầu việc làm chính xác cho sinh viên.
- Thiết lập cơ chế phối hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp,
cơ sở đào và người học trong việc nắm bắt nhu cầu sử dụng,
đặt hàng đào tạo cung ứng cho người sử dụng lao động:
Trước mắt áp dụng thí điểm cơ chế này tại các khu công
nghiệp, khu kinh tế lớn, sau đó sẽ áp dụng đồng bộ tại các
ngành, địa phương trong phạm vi cả nước...
- Mở các chương trình đào tạo lại và đào tạo nghề miễn
phí. Với tình trạng chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, Nhà
nước nên tổ chức các chương trình đào tạo lại để nâng cao
chuyên môn và kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu kinh tế ngày càng phát triển sâu rộng.
Giải pháp đặt ra là Nhà nước kết hợp với các chính quyền địa
phương tổ chức các chương trình đào tạo nghề miễn phí cho
những đối tượng thất nghiệp chưa được qua đào tạo, những
đối tượng lao động yếu thế trên cả nước.
- Miễn giảm thuế thu nhập: Với tình hình kinh tế đang gặp
vô vàn khó khăn như hiện nay, chính phủ cần có những biện
pháp hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân,... Giảm bớt gánh nặng thuế cho các cá nhân và tổ chức.
2. Giải pháp trong dài hạn:
- Người lao động tự nâng cao trình độ lao động và kỹ
thuật: Khi có điều kiện và cơ hội, bản thân người lao động nên
chủ động học hỏi, tiếp thu và cập nhật những kiến thức mới
để nâng cao chuyên môn và tay nghề của mình. Đó là cách 29
giúp người lao động tăng cơ hội tìm kiếm việc làm và thăng
tiến trong công việc, đồng thời thu nhập cá nhân cũng sẽ tăng lên.
- Bảo hiểm thất nghiệp: Người lao động nên tham gia bảo
hiểm thất nghiệp để khi họ mất việc làm sẽ có một khoản tiền
trang trải cho cuộc sống và có cơ hội tìm một công việc mới.
Hơn nữa, bảo hiểm thất nghiệp còn hỗ trợ người lao động học
nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.
- Kích cầu: Cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước
nhằm nâng cao tổng cầu trong nền kinh tế, hay như hiện nay
chúng ta gọi là phải kích cầu tiêu dùng và cầu đầu tư . Trong
học thuyết của Keynes, ông đã nhấn mạnh tới các công cụ và
chính sách kinh tế mà Nhà nước có thể sử dụng để tác động
tới nền kinh tế nhằm nâng cầu, bao gồm các công cụ và chính
sách kinh tế như: chính sách khuyến khích đầu tư, công cụ tài
chính và chính sách tài khoá, công cụ tiền tệ cũng như chính
sách tiền tệ và lãi suất của Chính phủ.
- Tiếp tục xây dựng Đề án giải quyết việc làm cho sinh
viên tốt nghiệp ở trong và ngoài nước trên cơ sở điều chỉnh lại
cơ quan chủ trì, phối hợp theo chức năng quản lý nhà nước của từng cơ quan…
- Đẩy mạnh chuyển đổi số về lao động - việc làm: Trong
đó, mục tiêu đáng quan tâm là phát triển thị trường lao động
theo hướng linh hoạt, liên thông, kết nối chặt chẽ cung - cầu
lao động, bảo đảm hiệu quả cung cầu, sử dụng nguồn lực, dịch chuyển lao động. 30
Tập trung đào tạo thanh niên có kỹ năng, có bằng cấp để duy
trì việc làm ổn định. Đồng thời, phát triển thị trường lao động
để người lao động nói chung và lao động trẻ nói riêng tìm việc
làm bất cứ chỗ nào, bất cứ hình thức nào thông qua sàn lao
động điện tử, không gian mạng...P
3. Định hướng trong tương lai:
- Hướng nghiệp hiệu quả và nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo nguồn lao động: Công tác giáo dục và đào tạo
cần phải phù hợp với yêu cầu và thực tế phát triển của nền
kinh tế, vì thế ngành giáo dục phải không ngừng cải cách
chương trình, nội dung cũng như phương pháp giảng dạy ở tất
cả các cấp mà đặc biệt quan tâm đến giáo dục ở bậc đại học
và dạy nghề cho phù hợp với thực tế.
Không ngừng mở rộng giao lưu quốc tế nhằm học hỏi các kinh
nghiệm, nâng cao kiến thức. Lao động không chỉ hiểu biết
chuyên sâu về một ngành nghề mà còn phải biết các kiến
thức tổng hợp khác như: ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm...P
- Tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội:
Chính phủ phải tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ an sinh xã
hội cho các đối tượng lao động đang tìm kiếm việc làm, giúp
cho họ có một khoản thu nhập để có thể tái hòa nhập thị trường lao động.
- Mở rộng các trung tâm giới thiệu việc làm: Nhà nước tiếp
tục mở rộng thêm các trung tâm giới thiệu việc làm nhằm kết
nối cung và cầu lao động. Việc này giúp người lao động rút
ngắn thời gian tìm việc làm cũng như thời gian tuyển dụng của các doanh nghiệp. 31 KẾT LUẬN
Trong thời gian gần đây, do ảnh hưởng sau dịch Covid-19
gây lũng đoạn kinh tế. Tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp
diễn ra ngày càng phổ biến không chỉ trong nước và còn trên
toàn thế giới. Việc cắt giảm việc làm nghe chừng lạ lẫm
nhưng trong khoảng thời gian này không còn quá xa lạ với lực
lượng lao động. Ai cũng chuẩn bị tinh thân nằm trong lực
lượng lao động bị cắt giảm. Sinh viên mới ra trường trong giai
đoạn này là đối tượng chịu ảnh hưởng rõ ràng nhất. Việc
không có việc làm và phải tìm kiếm những công việc part-
time như shipper giao hàng hay làm ở các quán ăn nhà hàng
được xem như điều bình thường lúc bấy giờ.
Nhìn vào thực trạng như trên, bản thân mỗi sinh viên cũng
phải tự nhìn nhận được trách nhiệm của bản thân, từ đó thay
đổi tư duy, hành động. Ngoài ra, nhà trường cũng như nhà
nước cần có những động thái thiết thực nhằm giúp đỡ những
người đang trong diện thất nghiệp sớm tìm kiếm được việc làm.
Bản thân chúng em là sinh viên khoa Kinh Tế, trường Học
Viện Ngân Hàng cũng tự thấy được trách nhiệm của bản thân.
Việc tìm kiếm việc làm dù không dễ, nhưng đối với mỗi cá
nhân cần có tính chủ động. Chủ động trong việc học tập, tìm
kiếm thông tin, tìm kiếm việc làm. Mục tiêu lớn hơn là trở 32
thành những công dân ưu tú, góp phần xây dựng xã hội văn
mình, nền kinh tế giàu mạnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tổng cục thống kê về lao động việc làm:
https://www.gso.gov.vn/lao-dong/ 2. Luật dương gia: https ://luatduonggia.vn/tha t-nghiep-la-
gi-phan-loai-va-tac-dong-cua-that-nghiep-den-kinh-te/
3. Thư viện pháp luật: https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-
tien-luong/nguoi-lao-dong-la-ai-nguoi-lao-dong-co-quyen-
gi-5531.html#:~:text=Ng%C6%B0%E1%BB%9Di%20lao
%20%C4%91%E1%BB%99ng%20l%C3%A0%20ng
%C6%B0%E1%BB%9Di,XI%20c%E1%BB%A7a%20B
%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20n%C3%A0y. 4. Repository:
https://repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/14433
4/1/Essay_Nguy%E1%BB%85n%20Nguy%E1%BB%87t
%20Anh_20063010_K65LKDB_that-nghiep-o-viet-nam-
hien-nay-thuc-trang-va-giai-phap.pdf
5. Việc làm nước ngoài: https://vieclamnuocngoai.com/dac- trung-cua-that-nghiep/ 33
6. Nhân dân: https://nhandan.vn/giai-phap-manh-cho-
doanh-nghiep-va-nguoi-lao-dong-post755767.html
7. Tạp chí công thương: https://tapchicongthuong.vn/bai-
viet/thuc-trang-va-giai-phap-giam-that-nghiep-o-viet- nam-hien-nay-25874.htm
8. Dân trí: https://dantri.com.vn/giao-duc/15-giai-phap-
khac-phuc-tinh-trang-sinh-vien-ra-truong-that-nghiep- 1431206737.htm
9. Tạp chí tài chính: https://tapchitaichinh.vn/can-giai-phap-
can-co-de-giam-ty-le-that-nghiep.html 10. Tạp chí cộng sản:
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/van_hoa_x
a_hoi/-/2018/53997/tong-quan-mot-so-van-de-xa-hoi- nam-2018.aspx 11.
Bộ lao động-thương binh và xã hội:
https://www.molisa.gov.vn/baiviet/220966? tintucID=220966 12.
Con số sự kiện: https://consosukien.vn/tinh-hinh-
lao-dong-viec-lam-nam-2019.htmP 13.
VOV: https://vov.vn/xa-hoi/nam-2020-ty-le-that-
nghiep-thieu-viec-lam-tang-cao-do-anh-huong-cua-dich- covid-19-827124.vov 14.
Infographics: https://infographics.vn/quy-ii-2020-ty-
le-that-nghiep-tang-cao-nhat-trong-10-nam-qua/ 17003.vna 15.
VOV2: https://vov2.vov.vn/doi-song-xa-hoi/ty-le-
that-nghiep-thieu-viec-lam-tang-cao-nhat-ke-tu-quy- i2020-29666.vov2 34 16.
Kinh tế và dự báo: https://kinhtevadubao.vn/6-
thang-dau-nam-2021-ty-le-that-nghiep-va-thieu-viec-
lam-giam-so-voi-cung-ky-18114.html 17. Vneconomy:
https://vneconomy.vn/bao-hiem-that-nghiep-va-quan-tri-
that-nghiep.htm#:~:text=Th%E1%BA%A5t%20nghi
%E1%BB%87p%20l%C3%A0m%20cho%20thu,cho%20l
%E1%BA%A1m%20ph%C3%A1t%20t%C4%83ng%20l %C3%AAn.P
https://vneconomy.vn/cuoi-nam-thi-truong-lao-dong-kho- nong-ngay.htm 18. Tin nhanh chứng khoán:
https://www.tinnhanhchungkhoan.vn/ty-le-that-nghiep-
va-thieu-viec-lam-trong-quy-iii2021-tang-len-muc-cao-
nhat-chua-tung-thay-post282221.html 19.
VTV: https://vtv.vn/kinh-te/hon-1-trieu-nguoi-that-
nghiep-trong-nam-2022-20230110155156143.htm 20.
https://www.ilo.org/wcmsp5/groups/public/---asia/---
ro-bangkok/---ilo-hanoi/documents/publication/ wcms_774433.pdfP 21.
Viện chiến lược và chính sách tài chính:
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/c
hi-tiet-tin?dDocName=MOFUCM280883 22. Youtube:
https://youtu.be/2XdWl7BVC_8?si=pLClSpd-X_oiwtWuP
https://youtu.be/xnKWpj6Pjho?si=h6lT64z9PzxhY4GfP 23. Tạp chí cộng sản:
https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua- 35
lanh-ao-ang-nha-nuoc/-/2018/13941/that-nghiep--thuc- trang-va-nhung-he-luy.aspxP 24.
Tạp chí điện tử đầu tư tài chính:
https://vietnamfinance.vn/that-nghiep-la-gi-tac-dong-
cua-that-nghiep-toi-su-phat-trien-cua-kinh-te-xa-hoi- 20180504224211149.htm 36