Tỷ lệ thất nghiệp trong giai đoạn 2018-2022 | Tiểu luận kết thúc môn Kinh tế vĩ mô

Tỷ lệ thất nghiệp trong giai đoạn 2018-2022 | Tiểu luận kết thúc môn Kinh tế vĩ mô với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

1
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Học phần: 231ECOo2A28
KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI:
TỶ LỆ THẤT NGHIỆP TRONG
GIAI ĐOẠN 2018-2022
Giảng viên : Đặng Thị Thúy Duyên
Sinh viên : Nguyễn Quỳnh Ngô Tuyết Lan-
24A4051545
Phạm Hải Ninh-25A4011054
Nguyễn Phương Nga-21A4050292
Trần Thị Quỳnh Trang-24A4022799
Ngô Lý Quang Hưng-25A4030889
Vũ Thị Lâm Anh-22A4070001
Nguyễn Đức Thắng-25A4031973
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
BÀI TẬP LỚN
MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
CHỦ ĐỀ: TỶ LỆ THẤT NGHIỆP
TRONG GIAI ĐOẠN 2018-2022
NHÓM 4
Giảng viên: Đặng Thị Thúy Duyên
Lớp học phần: 231ECOo2A28
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2023
2
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
BÀI TẬP LỚN
MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
CHỦ ĐỀ: TỶ LỆ THẤT NGHIỆP
TRONG GIAI ĐOẠN 2018-2022
Giảng viên: Đặng Thị Thúy Duyên
Lớp học phần: 231ECOo2A28
Danh sách nhóm:
STT HỌ VÀ TÊN MÃ SINH VIÊN
1 Nguyễn Quỳnh Ngô
Tuyết Lan
24A4051545
2 Phạm Hải Ninh 25A4011054
3 Nguyễn Phương Nga 21A4050292
4 Trần Thị Quỳnh Trang 24A4022799
5 Vũ Thị Lâm Anh 22A4070001
6 Ngô Lý Quang Hưng 25A4030889
7 Nguyễn Đức Thắng 25A4031973
3
ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN
CHỦ ĐỀ: Tỷ lệ thất nghiệp trong giai đoạn 2018-2022
I. Lý luận chung
1. Các khái niệm:
- trong kinh tế học, là tình trạng người lao Thất nghiệp
động muốn có việc làm mà không tìm được việc làm hoặc
không được tổ chức, công ty và cộng đồng nhận vào làm. Tỷ
lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc
làm trên tổng số lực lượng lao động của xã hội.
- là người làm việc cho người sử dụng lao Người lao động
động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều
hành, giám sát của người sử dụng lao động.
- là tất cả những người từ đủ 15 tuổiLao động có việc làm
trở lên, trong thời gian tham chiếu có làm bất cứ việc gì
(không bị pháp luật cấm) từ 01 giờ trở lên để tạo ra các sản
phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ nhằm mục đích
tạo thu nhập cho bản thân và gia đình.
- Những người không được tính vào lực lượng lao động
những sinh viên, người nghỉ hưu, những cha mẹ ở nhà, những
người trong tù, những người không có ý định tìm kiếm việc
làm.
- là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất Tỷ lệ thất nghiệp
nghiệp so với lực lượng lao động.
2. Đặc điểm:
4
- Thất nghiệp có xu hướng nhiều nhất ở các Theo tuổi:
nhóm tuổi trẻ nhất, giảm dần cho đến độ tuổi lao động chính.
Một số nguyên nhân dẫn đến điều đó là:
Cũng giống như bất kỳ sự chuyển đổi nào, cần phải có
một thời gian nhất định để người lao động trẻ thích nghi khi
chuyển từ ghế nhà trường sang môi trường làm việc. Họ cần
một thời gian để tìm hiểu các điều kiện của thị trường lao
động, chẳng hạn như có thể có những loại công việc gì, với
mức lương bao nhiêu, yêu cầu công việc như thế nào và nó có
phù hợp với bản thân hay không? Hơn thế nữa, thanh niên
vẫn ở giai đoạn đầu của cuộc đời, phần lớn vẫn có chỗ dựa là
cha mẹ và chưa lập gia đình nên trách nhiệm của họ đối với
gia đình là không quá cao. Họ có thể chấp nhận thất nghiệp
tạm thời một thời gian để chờ một công việc có thu nhập cao
hoặc có điều kiện làm việc tốt hơn hoặc phù hợp hơn với bản
thân.
Ở độ tuổi lao động chính, người lao động thường phải có
trách nhiệm với gia đình, đòi hỏi phải có một việc làm với thu
nhập ổn định. Thất nghiệp ở nhóm tuổi này thực sự là thử
thách đối với gia đình họ.
Tuổi càng cao, người lao động tích luỹ được càng nhiều
kinh nghiệm, trình độ chuyên môn kỹ thuật được nâng cao, cơ
hội tìm kiếm việc làm ngày càng cao.
- Theo giới: Tỷ lệ thất nghiệp của nữ giới thường cao hơn
nam giới. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến điều đó, một
trong những nguyên nhân chính là:
Mặc dù trong điều kiện hiện nay, nam nữ bình đẳng
nhưng tâm lý chung của các nhà tuyển dụng vẫn thích tuyển
5
nam giới hơn nữ giới. Bởi vì trong quá trình công tác, nam
thường có điều kiện đi công tác xa, ít phải bận công việc gia
đình nhất là con cái hơn nữ.
Nam giới thường có sức khoẻ cũng như điều kiện để nâng
cao trình độ hơn nữ giới nên khả năng tìm kiếm việc làm cao
hơn.
- Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật: Người có trình độ
chuyên môn lành nghề càng cao thì thất nghiệp càng ít.
Nguyên nhân:
Do nhu cầu lao động chất lượng cao ngày càng nhiều
trong khi cung ứng lao động này lại ít nên người có trình độ
chuyên môn lành nghề càng cao thì khả năng tìm việc càng
dễ dàng hơn.
Hơn nữa người có trình độ chuyên môn kỹ thuật và học
vấn càng cao thì càng có khả nhận nhiều loại công việc hơn.
- Theo khu vực: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở
thành thị luôn cao hơn tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn.
Người ta nói rằng, nếu thất nghiệp là vấn đề của khu vực
thành thị thì thiếu việc làm vấn đề của khu vực nông thôn. Tại
sao thất nghiệp là vấn đề của thành thị, điều này sẽ được lý
giải trong phần sau: Nguyên nhân thất nghiệp ở khu vực
thành thị. Còn ở khu vực nông thôn, mức sống chủ yếu là
thấp, hơn nữa họ thường không có một nguồn thu nhập nào
khác nếu họ không làm việc. Vì vậy họ dễ chấp nhận bất kì
công việc gì và duy trì thời gian không làm việc là ngắn nhất.
Tuy nhiên, do khối lượng công việc ít, lại chủ yếu mang tính
thời vụ nên tuy không thất nghiệp nhưng thiếu việc làm là rất
nhiều.
6
3. Vai trò (Tác động):
- Thất nghiệp (unemployment) tác động đến tăng trưởng
kinh tế và lạm phát.
Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lượng lao động xã hội
không được huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh
tăng lên; là sự lãng phí lao động xã hội- nhân tố cơ bản để
phát triển kinh tế- xã hội. Thất nghiệp tăng lên cũng có nghĩa
nền kinh tế đang suy thoái- suy thoái do tổng thu nhập quốc
gia thực tế thấp hơn tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu tư
(vì vốn ngân sách bị thu hẹp do thất thu thuế, do phải hỗ trợ
người lao động mất việc làm…) Thất nghiệp tăng lên cũng là
nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến (bờ vực) của lạm phát.
- Thất nghiệp (unemployment) ảnh hưởng đến thu nhập
và đời sống của người lao động.
Người lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất
nguồn thu nhập. Do đó, đời sống bản thân người lao động và
gia đình họ sẽ khó khăn. Điều đó ảnh hưởng đến khả năng tự
đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp, trở lại thị trường lao
động; con cái họ sẽ khó khăn khi đến trường; sức khoẻ họ sẽ
giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dưỡng, để chăm sóc y tế…Có
thể nói, thất nghiệp “đẩy” người lao động đến bần cùng, đến
chán nản với cuộc sống, với xã hội; dẫn họ đến những sai
phạm đáng tiếc…
- Thất nghiệp (unemployment) ảnh hưởng đến trật tự xã
hội…
Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định;
hiện tượng lãn công, bãi công, biểu tình đòi quyền làm việc,
quyền sống… tăng lên: hiện tượng tiêu cực xã hội cũng phát
7
sinh nhiều lên như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm…;
Sự ủng hộ của người lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị
suy giảm… Từ đó, có thể có những xáo trộn về xã hội, thậm
chí dẫn đến biến động về chính trị.
4. Phân loại thất nghiệp:
- Phân loại theo lí do:
Mất việc: Người lao động không có việc làm do các cơ
quan/ doanh nghiệp cho thôi việc vì một lý do nào.
Bỏ việc: Đây là hình thức thôi việc do bản thân người lao
động tự ý xin nghỉ việc vì lý do chủ quan (VD: Lương không
thỏa đáng, môi trường làm việc không phù hợp,…).
Nhập mới: Là những người mới tham gia vào lực lượng lao
động của thị trường nhưng chưa tìm được việc làm (VD: Sinh
viên mới ra trường tìm việc làm).
Tái nhập: Là những người đã rời khỏi lực lượng lao động
nay, hiện muốn đi làm trở lại nhưng chưa tìm được việc làm
thích hợp.
- Phân loại theo tính chất:
Thất nghiệp tự nguyện (voluntary unemployment): là tình
trạng thất nghiệp phát sinh do người lao động không chấp
nhận những công việc hiện thời với mức lương tương ứng.
(VD: Sinh viên không đi làm thêm, tập trung vào việc học
để có bằng cấp sau đó mới tìm kiếm những công việc có mức
lương cao hơn.)
Thất nghiệp không tự nguyện (involuntary
unemployment): là tình trạng thất nghiệp mà ở đó người lao
8
động sẵn sàng đi làm với mức lương hiện hành nhưng không
tìm được việc.
- Phân loại theo nguyên nhân:
Phân loại theo nguyên nhân thì thất nghiệp được chia
thành 3 loại lớn, đó là thất nghiệp tự nhiên, thất nghiệp chu
kỳ và thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển
Thất nghiệp tự nhiên (natural unemployment) là mức thất
nghiệp bình thường mà nền kinh trải qua, là dạng thất nghiệp
không mất đi trong dài hạn, tồn tại ngay cả khi thị trường lao
động cân bằng.
Thất nghiệp cơ cấu (structural unemployment) xảy ra khi
có sự mất cân đối về mặt cơ cấu giữa cung và cầu lao động.
Nguyên nhân có thể là do người lao động thiếu kỹ năng, hoặc
sự khác biệt về địa điểm cư trú.
Thất nghiệp tạm thời (frictional unemployment)là thất
nghiệp do người lao động bỏ việc cũ tìm việc mới, có sự thay
đổi về địa lý hoặc những người lao động mới gia nhập hay tái
gia nhập lực lượng lao động cần có thời gian để tìm việc làm.
Thất nghiệp thời vụ (seasonal unemployment) là tình
trạng người lao động không có việc làm trong một khoảng
thời gian nhất định trong năm (VD: Nhân viên resort, công
viên nước, trượt băng, trượt tuyết thường sẽ thất nghiệp vào
mùa đông vì ít ai có nhu cầu đi).
Thất nghiệp chu kỳ (cyclical unemployment): thất nghiệp
do tình trạng suy thoái kinh tế, sản lượng xuống thấp hơn
mức sản lượng tiềm năng (theo lý thuyết Keynes).
Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển (Classical
Unemployment): Theo lý thuyết cổ điển, thất nghiệp xảy ra là
9
do mức lương tối thiểu được quy định cao hơn mức lương do
quy luật cung-cầu trên thị trường quy định.
II. Thực trạng tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam trong giai
đoạn 2018-2022
1. Khái quát:
2. Thực trạng:
- Giai đoạn 2018 - 2019:
+ Năm 2018:
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước quý IV
năm 2018 ước tính là 55,7 triệu người, tăng 286,6 nghìn người
so với quý trước và tăng 530,7 nghìn người so với cùng kỳ
năm trước, bao gồm: Lao động nam 29,2 triệu người, chiếm
52,3%; lao động nữ 26,5 triệu người, chiếm 47,7%. Lực lượng
lao động từ 15 tuổi trở lên khu vực thành thị là 17,9 triệu
người, chiếm 32%; khu vực nông thôn là 37,8 triệu người,
chiếm 68%. Tính chung cả năm 2018, lực lượng lao động từ
15 tuổi trở lên là 55,4 triệu người, tăng 566,2 nghìn người so
với năm 2017.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động quý IV năm
2018 ước tính là 49 triệu người, tăng 289,8 nghìn người so với
quý trước và tăng 522,5 nghìn người so với cùng kỳ năm
trước, trong đó lao động nam 26,8 triệu người, chiếm 54,8%;
lao động nữ 22,2 triệu người, chiếm 45,2%; lao động khu vực
thành thị là 16,5 triệu người, chiếm 33,6%; khu vực nông thôn
là 32,5 triệu người, chiếm 66,4%. Tính chung cả năm 2018,
lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 48,7 triệu người,
tăng 549,8 nghìn người so với năm trước.
10
Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc quý IV năm 2018
ước tính 54,6 triệu người, bao gồm 20,6 triệu người đang làm
việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 37,7%
tổng số; khu vực công nghiệp và xây dựng 14,6 triệu người,
chiếm 26,7%; khu vực dịch vụ 19,4 triệu người, chiếm 35,6%.
Tính chung cả năm 2018, lao động 15 tuổi trở lên đang làm
việc là 54,3 triệu người, bao gồm 20,7 triệu người đang làm
việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 38,1%
tổng số (giảm 2,1 điểm phần trăm so với năm trước); khu vực
công nghiệp và xây dựng 14,4 triệu người, chiếm 26,6% (tăng
0,8 điểm phần trăm); khu vực dịch vụ 19,2 triệu người, chiếm
35,3% (tăng 1,3 điểm phần trăm).
Tính chung cả năm 2018, tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước
ước tính là 2,0%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
là 2,95%; khu vực nông thôn là 1,55%. Tỷ lệ thất nghiệp của
lao động trong độ tuổi năm 2018 là 2,19%, trong đó khu vực
thành thị là 3,10%; khu vực nông thôn là 1,74%. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên năm 2018 ước tính là 7,06%, trong đó
khu vực thành thị là 10,56%; khu vực nông thôn là 5,73%.
+ Năm 2019:
Trong 9 tháng, tỷ lệ thất nghiệp chung là 1,99%. Tỷ lệ
thất nghiệp chung cả nước quý III/2019 ước tính là 1,99% (quý
I là 2,00%; quý II là 1,98%).
Tính chung 9 tháng năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp chung là
1,99%, trong đó khu vực thành thị là 2,94%; khu vực nông
thôn là 1,52%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi
quý III/2019 là 2,17% (quý I là 2,17%; quý II là 2,16%).
11
Tính chung 9 tháng năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp của lao
động trong độ tuổi là 2,16%, trong đó khu vực thành thị là
3,11%; khu vực nông thôn là 1,66%.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) 9 tháng
năm 2019 ước tính là 6,43%, trong đó khu vực thành thị là
10,63%; khu vực nông thôn là 4,69%.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý I/2019
là 1,21%; quý II là 1,38%; quý III ước tính là 1,38%.
Tính chung 9 tháng năm nay, tỷ lệ thiếu việc làm của lao
động trong độ tuổi ước tính là 1,32%, trong đó tỷ lệ thiếu việc
làm khu vực thành thị là 0,73%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực
nông thôn là 1,63% (tỷ lệ thiếu việc làm của 9 tháng năm
2018 tương ứng là 1,47%; 0,70%; 1,85%).
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức ngoài hộ nông,
lâm nghiệp, thủy sản quý I/2019 là 54,7%; quý II là 54%; quý
III ước tính là 54,4%, trong đó khu vực thành thị là 45,7%; khu
vực nông thôn là 61,5%.
Tính chung 9 tháng năm 2019 tỷ lệ lao động có việc làm
phi chính thức ngoài hộ nông, lâm nghiệp, thủy sản ước tính
là 54,6%, trong đó khu vực thành thị là 46,4%; khu vực nông
thôn là 61,6% (9 tháng năm 2018 tương ứng là 56,3%; 48,1%;
63%).
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2019
ước gần 1,1 triệu người, giảm 5,5 nghìn người so với năm
2018. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2019 ước
là 2,16%, giảm 0,03 điểm phần trăm so với năm 2018.
Thất nghiệp của lao động thanh niên trong độ tuổi từ 15-
24 trong năm 2019 ước khoảng 428,5 nghìn người, chiếm
12
38,7% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh
niên trong năm 2019 ước là 6,39%, giảm 0,53 điểm phần
trăm so với năm 2018 (trong đó ở khu vực thành thị là
10,24%, giảm 0,22 điểm phần trăm). Tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên từ 15- 24 tuổi cao hơn gấp 3 lần so với tỷ lệ thất
nghiệp chung do lực lượng này khi tham gia vào thị trường lao
động thường có xu hướng tìm kiếm việc làm phù hợp với trình
độ năng lực của mình hơn so với các nhóm dân số ở độ tuổi
khác. Đây là tình hình chung của hầu hết các quốc gia trên
thế giới, trong đó có Việt Nam.
Tỷ lệ thanh niên không có việc làm và không tham gia
học tập hoặc đào tạo (NEET) của cả nước năm 2019 ước là
11,2%, tương đương với gần 1,3 triệu thanh niên. Tỷ lệ NEET ở
khu vực thành thị thấp hơn 1,5 điểm phần trăm so với khu vực
nông thôn, ở nữ thanh niên cao hơn 4,2 điểm phần trăm so
với nam thanh niên.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi trong năm
2019 ước tính là 1,26% (ở khu vực nông thôn cao hơn 0,9
điểm phần trăm so với khu vực thành thị, tương ứng là 1,57%
và 0,67%).
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức của cả nước
trong năm 2019 là 54,6%, giảm 1,6 điểm phần trăm so với
năm 2018. Riêng tại khu vực nông thôn, tỷ lệ lao động có việc
làm phi chính thức là 61,7%, cao hơn 15,4 điểm phần trăm so
với tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức của khu vực
thành thị (46,3%).
Đa số lao động có việc làm phi chính thức đều chưa được
đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Trong số những lao động có
việc làm phi chính thức, lao động có trình độ trung học cơ sở
13
chiếm tỷ trọng cao nhất (34,0%), tiếp đến là lao động có trình
độ tiểu học (23,5%) và trung học phổ thông (17,4%). Lao
động đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ từ sơ cấp trở lên chỉ
chiếm 15,2% tổng số lao động có việc làm phi chính thức.
- Giai đoạn 2019 - giữa 2021:
+ Năm 2020:
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, trong năm 2020 tỷ lệ
thất nghiệp tăng cao, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong
độ tuổi ở mức cao nhất trong vòng 5 năm (2016-2020).ƒ
Kể từ quý I năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm
tăng cao. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm
2020 là 2,22%, tăng 0,07 điểm phần trăm so với quý trước và
tăng 0,05 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ
thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ở khu vực nông thôn
cao gấp 2,6 lần so với khu vực thành thị (tương ứng là 2,52%
và 0,97%). Tỷ lệ thất nghiệp ở độ tuổi 15-24 là 7,01%, trong
đó tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở thành thị là 9,91%.
14
Ở quý II, tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục tăng. Tỷ lệ thất nghiệp
trong độ tuổi lao động là 2,73% tăng 0,51 điểm phần trăm so
với quý trước và tăng 0,57 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi từ
15-24 là 6,98%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở
thành thị là 11,09%. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu
vực thành thị là 4,46%, tăng 1,28 điểm phần trăm so với quý
trước và tăng 1,36 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước;
đây là quý có tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực
thành thị cao nhất trong vòng 10 năm qua.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi quý II năm 2020 của nhóm
lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ trung cấp trở lên
giảm so với quý trước và tăng so với cùng kỳ năm trước.
Trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi quý II năm 2020
của nhóm lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp (sơ
cấp) hoặc không có trình độ chuyên môn kỹ thuật đều tăng so
với quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Điều này cho thấy
khi nền kinh tế gặp cú sốc, lao động có trình độ thấp hoặc
không có trình độ gặp nhiều khó khăn hơn về cơ hội việc làm
so với lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc trung và
bậc cao.
15
Quý III năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm
nhẹ. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2020
là 2,50%, giảm 0,23 điểm phần trăm so với quý trước và tăng
0,33 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi 15-24 là 7,24%, trong đó tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên ở khu vực thành thị là 11,29%. Đáng
lưu ý, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh khá cao, tương ứng là 9,25% và
10,47%.
Quý IV: tỷ lệ thất nghiệp có giảm so với quý trước, tuy
nhiên vẫn là tỷ lệ cao nhất so với cùng kỳ trong 10 năm trở lại
đây. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2020
là 2,37%, giảm 0,13 điểm phần trăm so với quý trước và tăng
0,33 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất
nghiệp ở độ tuổi 15-24 là 7,1%.
Trong cả năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao
động là 2,48%, cao hơn 0,31 điểm so với năm trước. Tỷ lệ thất
nghiệp ở độ tuổi 15-24 là 7,1%, trong đó tỷ lệ thanh niên thất
16
nghiệp ở thành thị là 10,63%. Dịch Covid-19 đã ảnh hưởng
tiêu cực đến thị trường lao động ở Việt Nam trong năm 2020,
tuy nhiên nhờ có sự ứng biến linh hoạt chính sách vừa phòng
chống dịch, vừa phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, nên
tỷ lệ thất nghiệp trong cuối năm 2020 đã có sự khởi sắc. Tuy
vậy, sự ảnh hưởng của dịch bệnh vẫn khiến cho tỷ lệ thất
nghiệp cao hơn năm trước và tình hình lao động xấu đi.
+ Đầu năm 2021:
Trong năm 2020, sự bùng phát mạnh của dịch Covid-19
đã làm thị trường lao động suy giảm mạnh trong quý II, số lao
động có việc làm giảm từ 50,1 triệu người trong quý I xuống
còn 48,1 triệu người, giảm gần 2 triệu người. Cũng trong năm
này ở hai quý tiếp theo, do sự kiểm soát dịch tốt cùng việc
thực hiện nới lỏng cách ly xã hội và những chính sách hỗ trợ
ảnh hưởng của Chính phủ, thị trường lao động có có sự phục
hồi trở lại, lao động có việc làm tăng lên đạt mức 50,9 triệu
người, gần đạt được mức trước khi xảy ra dịch Covid-19 là
51,0 triệu người. Tuy nhiên, đến quý I năm 2021, sự bùng
phát trở lại của đại dịch Covid với những diễn biến phức tạp
ngay trong dịp Tết nguyên đán, đã làm giảm đà phục hồi của
thị trường lao động đã đạt được trước đó. Lao động có việc
làm giảm còn 49,9 triệu người, giảm 1,8% so với quý trước và
giảm 0,36% so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2021
là 2,42%, giảm 0,21 điểm phần trăm so với quý trước và tăng
0,08 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
17
Ở quý II, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng lên. Tỉ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động là 2,62%, tăng 0,2 điểm soƒ với
quý trước và giảm 0,23 điểm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ
thất nghiệp trong độ tuổi 15-24 là 7,47%, trong đó tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên ở khu vực thành thị là 9,57%.
Trong 6 tháng đầu năm 2021, do ảnh hưởng của sự bùng
phát dịch COVID-19 lần thứ 3 và thứ 4 nên thị trường lao động
vẫn chưa có dấu hiệu khả quan với số người có việc làm giảm
so với quý trước, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm tăng so
với quý trước. Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức tăng
so với cùng kỳ năm trước.ƒ Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao
động là 2,52%, giảm 0,07 điểm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ
lệ thất nghiệp trong độ tuổi 15-24 là 7,54%, trong đó tỷ lệ
thất nghiệp của thanh niên ở thành thị là 9,97%.
18
- Giai đoạn cuối 2021-2022:
+ Cuối năm 2021:
Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến khá khó lường lúc
bấy giờ, các chuyên gia đã dự báo rằng thị trường lao động
cuối năm 2021 sẽ phải đối mặt với rất nhiều thách thức. Và
thị trường lao động khó có thể khôi phục trong ngắn hạn.
Đúng như những gì các chuyên gia đã dự đoán, trong quý
III/2021 tỷ lệ thất nghiệp tăng cao chưa từng thấy. Tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2021 là 3,98%, tăng
1,36 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,25 điểm phần
trăm so với cùng kỳ năm trước. Diễn biến phức tạp của dịch
Covid-19 lần thứ tư và thời gian giãn cách xã hội kéo dài ở
nhiều địa phương đã đẩy tỷ lệ thất nghiệp quý III năm 2021
vượt xa con số 2% như thường thấy. Tỷ lệ thất nghiệp ở độ
19
tuổi 15-24 là 8,89%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên
ở thành thị là 12,71%.
Cùng với các chính sách thích ứng linh hoạt của chính phủ
trong phòng chống dịch bệnh, trong quý IV/2021 thị trường
lao động đã có dấu hiệu phục hồi, tỷ lệ thất nghiệp có xu
hướng giảm. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là
3,56%, giảm 0,42 điểm so với quý trước và tăng 0,93 điểm so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi 15-24
là 8.78%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở thành
thị là 13,23%.
Trong cả năm 2021, tỷ lệ thất nghiệp 3,23%, tăng 0,54
điểm so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi 15-24
là 8.48%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở thành
thị là 11,91%. Với sự ảnh hưởng của dịch Covid-19, tỷ lệ lao
20
động trong 6 tháng cuối năm 2021 tăng cao và vượt qua con
số 2% ở các quý trước. Tuy nhiên nhờ có sự can thiệp của các
chính sach của nhà nước đã giúp cho tỷ lệ thất nghiệp bắt đầu
có xu hướng giảm nhẹ ở 3 tháng cuối năm và bắt đầu có dấu
hiệu phục hồi.
+ Năm 2022:
Hơn 1 triệu người thất nghiệp, thiếu lao động cục bộ tại
nhiều tỉnh thành. Báo cáo tình hình lao động việc làm mới
công bố từ Tổng cục Thống kê cho biết tình hình thất nghiệp
quý IV/2022 có xu hướng tăng lên so với quý trước. Cụ thể, số
người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV là hơn 1,08
triệu người, tăng 24.900 người so với quý trước.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2022
là 2,32%, tăng 0,04 điểm phần trăm so với quý trước", Tổng
cục Thống kê cho biết.
Quý IV/2022 có 1,08 triệu người trong độ tuổi lao động thất
nghiệp
Lý giải cho xu hướng này, theo Tổng cục Thống kê, thông
thường thị trường lao động những tháng cuối năm sẽ sôi động
hơn do các doanh nghiệp tăng cường nhân lực để nâng cao
năng suất lao động nhằm đảm bảo tiến độ hoàn thành các
21
đơn hàng, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Như mọi năm,
những dịp lễ lớn như Noel, Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán,
nhiều doanh nghiệp tập trung đẩy mạnh sản xuất để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, do vậy các doanh nghiệp phải tuyển
dụng thêm lao động trong thời điểm này để phục vụ kế hoạch
mở rộng, sản xuất, kinh doanh cuối năm.ƒ
Tuy nhiên, trước biến động của thị trường quốc tế và
trong nước, những tháng cuối năm 2022, một số doanh
nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực dệt may, da giày, chế biến gỗ
đã gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, bị cắt giảm đơn
hàng, dẫn đến phải cắt giảm việc làm.
Tính chung năm 2022, số người thất nghiệp trong độ tuổi
lao động năm 2022 là gần 1,07 triệu người, giảm 359.200
người so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao
động năm 2022 là 2,32%, giảm 0,88 điểm phần trăm so với
năm trước.
"Số thanh niên từ 15-24 tuổi thất nghiệp năm 2022 là
khoảng 409.300 người, chiếm 37,6% tổng số người thất
nghiệp từ 15 tuổi trở lên", Tổng cục Thống kê nhấn mạnh.
3. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của tỷ lệ thất
nghiệp:
Dịch Covid-19 bùng nổ, để hạn chế tình trạng lây lan của
vi rút Chính phủ buộc phải đưa ra quyết sách đóng cửa tạm
thời tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh không thiết yếu trên
khắp cả nước khiến tất cả nhưng lao động trong các cơ sở này
không thể tiếp tục làm việc.ƒ
Các quốc gia tiến hành giãn cách xã hội và phong tỏa
nghiêm ngặt trong suốt thời gian này, kể cả Việt Nam, đối với
22
hàng triệu người lao động Việt Nam ở thị trường lao động
trong nước và quốc tế , khả năng làm việc là điều không thể.ƒ
Theo Bản tóm tắt nghiên cứu của Tổ chức lao động quốc
tế (ILO) tỷ lệ tham gia thị trường lao động của phụ nữ Việt
Nam ở mức cao đáng kể. Tuy nhiên, vào năm 2020, sự tham
gia của phụ nữ vào lực lượng lao động giảm đáng kể. Phụ nữ
trẻ và lớn tuổi là những đối tượng đặc biệt có nguy cơ rời khỏi
thị trường lao động. Nguyên nhân chủ yếu là do phụ nữ có
mức lương và hiệu quả lao động được đánh giá thấp hơn nam
giới, họ dành phần lớn thời gian để làm việc nhà và chăm sóc
con cái, số thời gian này gấp đôi so với nam giới nên khi đại
dịch Covid-19 xảy ra, tình trạng phụ nữ bị giảm giờ làm dần
dẫn đến tình trạng thất nghiệp gia tăng cao. Phụ nữ trẻ tuổi
có xác suất ký được hợp đồng lao động dài hạn thấp hơn 20%
so với phụ nữ lớn tuổi, mà hầu như mọi phụ nữ trên 55 tuổi
đều làm việc phi chính thức vì điều này trùng với tuổi nghỉ
hưu theo quy định. Khi kim ngạch xuất khẩu giảm cộng với
tình trạng đóng cửa nơi làm việc khiến sản lượng kinh tế trong
các lĩnh vực việc làm chủ chốt giảm đáng kể, bao gồm cả dịch
vụ và nông nghiệp, thì những người ở các nhóm tuổi này có
nguy cơ mất việc làm việc hơn.ƒ
Ngoài ra, từ thực trạng thị trường lao động Việt Nam thời
gian qua cho thấy một số nguyên nhân gây nên tình trạng
thất nghiệp vẫn còn cao từ trước đó đến năm 2022 (theo Viện
Chiến lược và Chính sách Tài Chính) được xác định là:
Một là, thiếu định hướng nghề nghiệp. Ngay từ trong quá
trình đào tạo, học viên, sinh viên thiếu định hướng nghề
nghiệp sẽ dẫn đến việc chọn ngành nghề không phù hợp với
bản thân. Điều này sẽ gây ra tình trạng chán nản, chần chừ
23
không muốn tìm việc vì không biết nên tìm công việc gì là tốt
nhất cho mình. Theo thống kê, một bộ phận lớn học viên, sinh
viên sau khi đã đi gần hết quá trình đào tạo trong trường đại
học, chuẩn bị bước vào môi trường lao động nghề nghiệp, vẫn
còn thiếu một định hướng đầy đủ và cụ thể cho nghề nghiệp
của mình. Một bộ phận sinh viên ngay từ khi lựa chọn ngành
học và trong quá trình học đã không có một sự định hướng cụ
thể và “cũng không được ai khuyên” về các nghề gắn với
ngành học của mình.
Hai là, trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp. Việt Nam
có nguồn lao động vô cùng dồi dào nhưng chất lượng chưa
cao. Trong bối cảnh toàn cầu hóa đồng thời khoa học công
nghệ phát triển thì trình độ chuyên môn kỹ thuật của người
lao động Việt chưa đạt yêu cầu. Có những công việc yêu cầu
về trình độ đào tạo cũng như đào tạo chuyên môn cao nhưng
phần lớn người lao động không đáp ứng được. Nhìn chung, lao
động Việt Nam còn yếu về ngoại ngữ, thiếu hiểu biết về luật
pháp và văn hóa của quốc gia đến làm việc. Đây cũng là
nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị luôn cao
hơn nông thôn
Ba là, thiên tai, dịch bệnh. Thiên tai có thể ảnh hưởng
đến một bộ phận lớn trong lực lượng lao động tại những vùng
bị thiệt hại, khiến cho họ bị mất việc trong một khoảng thời
gian dài; Còn dịch bệnh chắc hẳn không còn quá xa lạ đối với
chúng ta. Khi xảy ra dịch bệnh, hầu hết những công việc phải
dừng lại. Tình hình dịch bệnh kéo dài đã làm nhiều người lao
động mất việc làm, thậm chí nhiều DN phải phá sản vì không
thể cầm cự.
24
Bốn là, máy móc, thiết bị hiện đại thay thế con người.
Cách mạng công nghiệp lên ngôi, không ít người lao động bị
thay thế bởi máy móc hiện đại. Khi áp dụng, sử dụng máy
móc trí tuệ nhân tạo AI, các DN sẽ không phải quản lý, không
phải thưởng thêm, chi trả bảo hiểm… Trên hết, năng suất mà
máy móc tạo ra cao hơn con người.
Năm là, mức lương chưa hấp dẫn. Mức lương ở thị trường
lao động chưa thực sự hấp dẫn với người lao động. Nhiều lao
động vẫn loay hoay tìm việc vì mức lương của thị trường
không xứng đáng với trình độ của họ.
Sáu là, chất lượng lao động chưa cao. Việt Nam có nguồn
lao động dồi dào nhưng chất lượng chưa cao. Trong bối cảnh
toàn cầu hóa đồng thời khoa học công nghệ phát triển thì
trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động Việt chưa
đạt yêu cầu.
4. Hậu quả của việc tỷ lệ thất nghiệp tăng caoNmang lại
đối với thị trường:
Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ số quan trọng trong nền kinh
tế của một quốc gia và có thể có nhiều hậu quả đối với nền
kinh tế nói chung và bản thân người lao động nói riêng nếu nó
xảy ra biến động tăng hay giảm.ƒ
Điển hình như, năm 2018, dịch bệnh Covid-19 bùng phát
mạnh, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải
đóng cửa, sa thải nhân công. Tỷ lệ thất nghiệp tăng mạnh,
đạt mức cao nhất.ƒ
Một số lượng lớn người lao động bị mất việc, không thể
tìm được việc làm khiến cuộc sống của họ lâm vào khó khăn
vô cùng buộc phải quay về quê kiếm sống làm nhiều nhà trọ
25
bị người thuê hủy trọ hàng loạt phải lao đao; các chủ quán tạp
hóa chỉ biết ngồi đuổi ruồi chờ khách đến, có nhiều khách
hàng đi mua hàng xin được ghi sổ nợ, doanh thu kiếm được
trung bình từ 500k/ngày giảm còn vài chục một ngày không
đủ để duy trì cuộc sống hàng ngày; làn sóng rút bảo hiểm xã
hội trong công nhân lao động nhanh chóng bùng nổ; hàng
loạt các tác động tiêu cực ngập lên hầu hết các ngành, lĩnh
vực kinh tế.ƒ
Thất nghiệp gia tăng khiến cho đa phần người dân thắt
chặt chi tiêu, thay đổi đổi nhu cầu cầu tiêu dùng. Điều này
khiến cho GDP giảm mạnh, nền kinh tế không thể đạt được
hiệu quả và rất dễ gây ra tình trạng suy thoái nền kinh tế. Thị
trường chứng khoán giảm, đi xuống liên tục, nhà đầu tư chao
đảo, khốn khó, một số doanh nghiệp không trụ vững nổi trên
thị trường dành phải rút lui khỏi thị trường, thậm chí nhiều
doanh nghiệp lâm vào cảnh phá sản.ƒ
Để điều tiết nền kinh tế, làm giảm tình trạng thất nghiệp,
chính phủ buộc phải đưa ra các chính sách giúp nền kinh tế
phát triển trong thời kỳ này như tăng cho vay, tăng trợ cấp
làm áp lực lên ngân sách nhà nước, làm giảm thuế và lợi ích
xã hội giúp nền kinh tế tăng trưởng. Bởi thất nghiệp có tỷ lệ
nghịch đối với lạm phát (theo mô hình đường cong Phillips)
nên nếu thất nghiệp tăng thì lạm phát sẽ giảm. Tuy nhiên,
trong trường hợp ngược lại, thất nghiệp có thể dẫn đến tình
trạng lạm phát tăng cao khi có sự tăng trưởng trong nền kinh
tế.ƒ
Như vậy, tổng kết lại có thể rút ra được một số hệ lụy của
việc biến động tỷ lệ thất nghiệp ảnh hưởng lớn đến nền kinh
tế như sau:ƒ
26
- Giảm thu nhập cá nhân: Người mất việc sẽ mất nguồn
thu nhập. Điều này có thể dẫn đến giảm chất lượng cuộc
sống, khả năng duy trì cuộc sống hàng ngày và tạo áp lực tài
chính gia đình.
- Giảm tiêu dùng: Người thất nghiệp sẽ thường tiêu dùng
ít hơn, vì họ có ít tiền để tiêu và thường tập trung vào tiết
kiệm. Điều này có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế tổng thể vì
tiêu dùng là một phần quan trọng của tăng trưởng kinh tế,
đặc biệt là đối với những doanh nghiệp trong ngành bán lẻ và
dịch vụ tiêu dùng. Doanh số bán hàng có thể giảm, và doanh
nghiệp có thể phải cắt giảm chi phí hoặc giảm nhân sự.
- Giảm thuế và lợi ích xã hội: Nhà nước thường phải chi trả
tiền trợ cấp thất nghiệp và các chương trình hỗ trợ xã hội cho
người thất nghiệp. Khi tỷ lệ thất nghiệp tăng, điều này có thể
đặt áp lực lên ngân sách và dẫn đến tăng thuế hoặc giảm lợi
ích xã hội.
- Tăng tội phạm: Người thất nghiệp có thể dễ dàng trở
thành nạn nhân hoặc thực hiện tội phạm để kiếm tiền khi họ
không thể tìm được việc làm. Điều này có thể dẫn đến tăng
tội phạm và đe dọa an ninh xã hội.
- Mất năng lực lao động: Khi người lao động mất việc
trong thời gian dài, họ có thể mất đi kỹ năng và kinh nghiệm.
Điều này có thể ảnh hưởng đến năng lực lao động của quốc
gia và làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động
quốc tế.
- Tăng mất cơ hội: Người trẻ bị ảnh hưởng nặng nề hơn
bởi tăng tỷ lệ thất nghiệp, vì họ có ít cơ hội để bắt đầu sự
nghiệp và tích lũy kinh nghiệm.
27
- Tăng căng thẳng xã hội: Tăng tỷ lệ thất nghiệp có thể
gây ra căng thẳng xã hội và không hài lòng dân chúng, dẫn
đến các biểu tình và xung đột xã hội.
- Giảm tăng trưởng kinh tế: Tăng tỷ lệ thất nghiệp thường
đi kèm với giảm tăng trưởng kinh tế. Khi có nhiều người thất
nghiệp, nền kinh tế sẽ hoạt động dưới tiềm năng và không thể
tận dụng tối đa năng lực lao động.
- Giảm sản xuất và sáng tạo: Tăng tỷ lệ thất nghiệp có thể
dẫn đến giảm sản xuất và sáng tạo trong nền kinh doanh.
Người lao động là một phần quan trọng của quá trình sản xuất
và sáng tạo, và khi họ mất việc, năng lực của doanh nghiệp
có thể giảm.
- Tăng cạnh tranh trên thị trường lao động: Với nhiều
người thất nghiệp, cạnh tranh giữa người lao động trên thị
trường lao động tăng lên. Điều này có thể dẫn đến áp lực
giảm lương và lợi ích cho người lao động, điều này có thể làm
giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Khó khăn trong tuyển dụng và giữ chân nhân sự: Trong
một thị trường lao động có tỷ lệ thất nghiệp cao, có vẻ như
việc tuyển dụng và giữ chân nhân sự chất lượng có thể trở
nên khó khăn. Doanh nghiệp có thể phải đối mặt với việc tăng
chi phí tuyển dụng và giữ chân nhân sự, hoặc có thể mất
nhân sự giỏi cho các đối thủ cạnh tranh.
- Tăng rủi ro tài chính: Nếu doanh nghiệp không thích
nghi được với môi trường kinh doanh khó khăn do tăng tỷ lệ
thất nghiệp, họ có thể đối mặt với nguy cơ giảm doanh số bán
hàng và lợi nhuận. Điều này có thể gây ra khó khăn tài chính
và thậm chí dẫn đến sụp đổ của một số doanh nghiệp.
28
- Ảnh hưởng đến quyết định đầu tư: Tăng tỷ lệ thất nghiệp
có thể làm cho các doanh nghiệp ngần ngại trong việc đầu tư
vào mở rộng hoặc phát triển do lo ngại về tình hình kinh
doanh không ổn định.
- Tăng tỷ lệ lạm phát: Thất nghiệp tăng lên cũng là
nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến (bờ vực) của lạm phát.
Sự biến động tăng hay giảm của tỷ lệ thất nghiệp sẽ gây
ra nhiều hậu quả tiêu cực đối với nền kinh tế và xã hội. Vì vậy,
chính phủ, bản thân doanh nghiệp và kể cả cá nhân người lao
động nên có những sự chuẩn bị tốt nhất để hạn chế tối thiểu
hậu quả của chúng khi bất ngờ xảy ra.ƒƒ
V. Giải pháp giảm thất nghiệp ở Việt Nam.
1. Giải pháp trong ngắn hạn.
- Tăng cường điều tra, khảo sát, dự báo và đẩy mạnh
công tác kế hoạch để thực hiện quy hoạch nguồn nhân lực sát
thực tế, theo từng giai đoạn, ngành nghề, trình độ đào tạo:
Thành lập các ban ngành, phối hợp với các trường đại học
để thành lập khảo sát sinh viên về nguyện vọng nghề nghiệp.
Từ đó có những dự báo sát thực tế góp phần mang lại thông
tin nhu cầu việc làm chính xác cho sinh viên.
- Thiết lập cơ chế phối hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp,
cơ sở đào và người học trong việc nắm bắt nhu cầu sử dụng,
đặt hàng đào tạo cung ứng cho người sử dụng lao động:
Trước mắt áp dụng thí điểm cơ chế này tại các khu công
nghiệp, khu kinh tế lớn, sau đó sẽ áp dụng đồng bộ tại các
ngành, địa phương trong phạm vi cả nước...
29
- Mở các chương trình đào tạo lại và đào tạo nghề miễn
phí.
Với tình trạng chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, Nhà
nước nên tổ chức các chương trình đào tạo lại để nâng cao
chuyên môn và kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu kinh tế ngày càng
phát triển sâu rộng.
Giải pháp đặt ra là Nhà nước kết hợp với các chính quyền
địa phương tổ chức các chương trình đào tạo nghề miễn phí
cho những đối tượng thất nghiệp chưa được qua đào tạo,
những đối tượng lao động yếu thế trên cả nước.
- Miễn giảm thuế thu nhập:
Với tình hình kinh tế đang gặp vô vàn khó khăn như hiện
nay, chính phủ cần có những biện pháp hỗ trợ thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,... Giảm bớt gánh nặng
thuế cho các cá nhân và tổ chức.
2. Giải pháp trong dài hạn:
- Người lao động tự nâng cao trình độ lao động và kỹ
thuật.
Khi có điều kiện và cơ hội, bản thân người lao động nên
chủ động học hỏi, tiếp thu và cập nhật những kiến thức mới
để nâng cao chuyên môn và tay nghề của mình. Đó là cách
giúp người lao động tăng cơ hội tìm kiếm việc làm và thăng
tiến trong công việc, đồng thời thu nhập cá nhân cũng sẽ tăng
lên.
- Bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động nên tham gia bảo hiểm thất nghiệp để khi
họ mất việc làm sẽ có một khoản tiền trang trải cho cuộc
30
sống và có cơ hội tìm một công việc mới. Hơn nữa, bảo hiểm
thất nghiệp còn hỗ trợ người lao động học nghề, đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.
- Kích cầu
Cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước nhằm nâng
cao tổng cầu trong nền kinh tế, hay như hiện nay chúng ta gọi
là phải kích cầu tiêu dùng và cầu đầu tư . Trong học thuyết
của Keynes, ông đã nhấn mạnh tới các công cụ và chính sách
kinh tế mà Nhà nước có thể sử dụng để tác động tới nền kinh
tế nhằm nâng cầu, bao gồm các công cụ và chính sách kinh
tế như: chính sách khuyến khích đầu tư, công cụ tài chính và
chính sách tài khoá, công cụ tiền tệ cũng như chính sách tiền
tệ và lãi suất của Chính phủ.
- Tiếp tục xây dựng Đề án giải quyết việc làm cho sinh
viên tốt nghiệp ở trong và ngoài nước trên cơ sở điều chỉnh lại
cơ quan chủ trì, phối hợp theo chức năng quản lý nhà nước
của từng cơ quan…
- Đẩy mạnh chuyển đổi số về lao động - việc làm
Trong đó, mục tiêu đáng quan tâm là phát triển thị trường
lao động theo hướng linh hoạt, liên thông, kết nối chặt chẽ
cung - cầu lao động, bảo đảm hiệu quả cung cầu, sử dụng
nguồn lực, dịch chuyển lao động.
Tập trung đào tạo thanh niên có kỹ năng, có bằng cấp để
duy trì việc làm ổn định. Đồng thời, phát triển thị trường lao
động để người lao động nói chung và lao động trẻ nói riêng
tìm việc làm bất cứ chỗ nào, bất cứ hình thức nào thông qua
sàn lao động điện tử, không gian mạng...ƒ
3. Định hướng trong tương lai.
31
- Hướng nghiệp hiệu quả và nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo nguồn lao động
Công tác giáo dục và đào tạo cần phải phù hợp với yêu
cầu và thực tế phát triển của nền kinh tế, vì thế ngành giáo
dục phải không ngừng cải cách chương trình, nội dung cũng
như phương pháp giảng dạy ở tất cả các cấp mà đặc biệt
quan tâm đến giáo dục ở bậc đại học và dạy nghề cho phù
hợp với thực tế.
Không ngừng mở rộng giao lưu quốc tế nhằm học hỏi các
kinh nghiệm, nâng cao kiến thức. Lao động không chỉ hiểu
biết chuyên sâu về một ngành nghề mà còn phải biết các kiến
thức tổng hợp khác như: ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm...ƒ
- Tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ an sinh xã hộiƒ
Chính phủ phải tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ an
sinh xã hội cho các đối tượng lao động đang tìm kiếm việc
làm, giúp cho họ có một khoản thu nhập để có thể tái hòa
nhập thị trường lao động.
- Mở rộng các trung tâm giới thiệu việc làm.
Nhà nước tiếp tục mở rộng thêm các trung tâm giới thiệu
việc làm nhằm kết nối cung và cầu lao động. Việc này giúp
người lao động rút ngắn thời gian tìm việc làm cũng như thời
gian tuyển dụng của các doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Trong thời gian gần đây, do ảnh hưởng sau dịch Covid-19 gây
lũng đoạn kinh tế. Tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp diễn
ra ngày càng phổ biến không chỉ trong nước và còn trên toàn
32
thế giới. Việc cắt giảm việc làm nghe chừng lạ lẫm nhưng
trong khoảng thời gian này không còn quá xa lạ với lực lượng
lao động. Ai ai cũng chuẩn bị tinh thân nằm trong lực lượng
lao động bị cắt giảm. Sinh viên mới ra trường trong giai đoạn
này là đối tượng chịu ảnh hưởng rõ ràng nhất. Việc không có
việc làm và phải tìm kiếm những công việc Part-time như
shipper giao hàng hay làm ở các quán ăn nhà hàng được xem
như điều bình thường lúc bấy giờ.
Nhìn vào thực trạng như trên, bản thân mỗi sinh viên cũng
phải tự nhìn nhận được trách nhiệm của bản thân, từ đó thay
đổi tư duy, hành động. Ngoài ra, nhà trường cũng như nhà
nước cần có những động thái thiết thực nhằm giúp đỡ những
người đang trong diện thất nghiệp sớm tìm kiếm được việc
làm.
Bản thân chúng em là sinh viên khoa Kinh Tế, trường Học
Viện Ngân Hàng cũng tự thấy được trách nhiệm của bản thân.
Việc tìm kiếm việc làm dù không dễ, nhưng đối với mỗi cá
nhân cần có tính chủ động. Chủ động trong việc học tập, tìm
kiếm thông tin, tìm kiếm việc làm. Mục tiêu lớn hơn là trở
thành những công dân ưu tú, góp phần xây dựng xã hội văn
mình, nền kinh tế giàu mạnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://luatduonggia.vn/that-nghiep-la-gi-phan-loai-va-tac-
dong-cua-that-nghiep-den-kinh-te/
https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/nguoi-lao-
dong-la-ai-nguoi-lao-dong-co-quyen-gi-5531.html#:~:text=Ng
%C6%B0%E1%BB%9Di%20lao%20%C4%91%E1%BB%99ng
33
%20l%C3%A0%20ng%C6%B0%E1%BB%9Di,XI%20c%E1%BB
%A7a%20B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20n%C3%A0y.
https://repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/144334/1/
Essay_Nguy%E1%BB%85n%20Nguy%E1%BB%87t
%20Anh_20063010_K65LKDB_that-nghiep-o-viet-nam-hien-
nay-thuc-trang-va-giai-phap.pdf
https://vieclamnuocngoai.com/dac-trung-cua-that-nghiep/
https://nhandan.vn/giai-phap-manh-cho-doanh-nghiep-va-
nguoi-lao-dong-post755767.html
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-va-giai-phap-
giam-that-nghiep-o-viet-nam-hien-nay-25874.htm
https://dantri.com.vn/giao-duc/15-giai-phap-khac-phuc-tinh-
trang-sinh-vien-ra-truong-that-nghiep-1431206737.htm
https://tapchitaichinh.vn/can-giai-phap-can-co-de-giam-ty-le-
that-nghiep.html
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/
van_hoa_xa_hoi/-/2018/53997/tong-quan-mot-so-van-de-xa-
hoi-nam-2018.aspx
https://www.molisa.gov.vn/baiviet/220966?tintucID=220966
https://consosukien.vn/tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-nam-
2019.htmƒ
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/07/
thong-cao-bao-chi-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-i-va-4-
thang-dau-nam-2020/
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/07/
thong-cao-bao-chi-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-ii-va-6-
34
thang-dau-nam-2020/#:~:text=Tỷ%20lệ%20thất%20nghiệp
%20trong,với%20cùng%20kỳ%20năm%20trước .
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/10/
thong-cao-bao-chi-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-iii-va-9-
thang-nam-2020/#:~:text=Tỷ%20lệ%20thất%20nghiệp
%20trong%20độ%20tuổi%20lao%20động%20quý,Nội
%20(2%2C36%25) .
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/01/
thong-cao-bao-chi-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-iv-va-nam-
2020/#:~:text=Tỷ%20lệ%20thất%20nghiệp%20trong%20độ
%20tuổi%20lao%20động%20quý,với%20cùng%20kỳ%20năm
%20trước .
https://vov.vn/xa-hoi/nam-2020-ty-le-that-nghiep-thieu-viec-
lam-tang-cao-do-anh-huong-cua-dich-covid-19-827124.vov
https://infographics.vn/quy-ii-2020-ty-le-that-nghiep-tang-cao-
nhat-trong-10-nam-qua/17003.vna
https://vov2.vov.vn/doi-song-xa-hoi/ty-le-that-nghiep-thieu-
viec-lam-tang-cao-nhat-ke-tu-quy-i2020-29666.vov2
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/04/
thong-bao-cao-chi-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-i-2021/
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/07/
infographic-lao-dong-va-viec-lam-quy-ii-va-6-thang-dau-nam-
2021/
https://kinhtevadubao.vn/6-thang-dau-nam-2021-ty-le-that-
nghiep-va-thieu-viec-lam-giam-so-voi-cung-ky-18114.html
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/07/
thong-cao-bao-chi-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-ii-va-6-
35
thang-dau-nam-2021/#:~:text=Tỷ%20lệ%20thất%20nghiệp
%20trong,với%20cùng%20kỳ%20năm%20trước
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/10/
thong-cao-bao-chi-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-iii-va-9-
thang-nam-2021/
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2022/01/
thong-cao-bao-chi-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-iv-nam-
2021-va-chi-so-phat-trien-con-nguoi-viet-nam-2016-2020/
#:~:text=Tỷ%20lệ%20thất%20nghiệp%20trong,với%20cùng
%20kỳ%20năm%20trước.
https://vneconomy.vn/cuoi-nam-thi-truong-lao-dong-kho-
nong-ngay.htm
https://www.tinnhanhchungkhoan.vn/ty-le-that-nghiep-va-
thieu-viec-lam-trong-quy-iii2021-tang-len-muc-cao-nhat-chua-
tung-thay-post282221.html
https://vtv.vn/kinh-te/hon-1-trieu-nguoi-that-nghiep-trong-
nam-2022-20230110155156143.htm
https://www.ilo.org/wcmsp5/groups/public/---asia/---ro-
bangkok/---ilo-hanoi/documents/publication/wcms_774433.pdfƒ
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-
tiet-tin?dDocName=MOFUCM280883
https://youtu.be/2XdWl7BVC_8?si=pLClSpd-X_oiwtWuƒ
https://youtu.be/xnKWpj6Pjho?si=h6lT64z9PzxhY4Gfƒ
https://vneconomy.vn/bao-hiem-that-nghiep-va-quan-tri-that-
nghiep.htm#:~:text=Th%E1%BA%A5t%20nghi%E1%BB%87p
%20l%C3%A0m%20cho%20thu,cho%20l%E1%BA%A1m
%20ph%C3%A1t%20t%C4%83ng%20l%C3%AAn
36
https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua-lanh-
ao-ang-nha-nuoc/-/2018/13941/that-nghiep--thuc-trang-va-
nhung-he-luy.aspxƒ
https://vietnamfinance.vn/that-nghiep-la-gi-tac-dong-cua-that-
nghiep-toi-su-phat-trien-cua-kinh-te-xa-hoi-
20180504224211149.htm
37
| 1/37

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Học phần: 231ECOo2A28 KINH TẾ VĨ MÔ ĐỀ TÀI:
TỶ LỆ THẤT NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN 2018-2022
Giảng viên : Đặng Thị Thúy Duyên
Sinh viên : Nguyễn Quỳnh Ngô Tuyết Lan- 24A4051545 Phạm Hải Ninh-25A4011054
Nguyễn Phương Nga-21A4050292
Trần Thị Quỳnh Trang-24A4022799
Ngô Lý Quang Hưng-25A4030889 Vũ Thị Lâm Anh-22A4070001
Nguyễn Đức Thắng-25A4031973 1
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN BÀI TẬP LỚN MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
CHỦ ĐỀ: TỶ LỆ THẤT NGHIỆP
TRONG GIAI ĐOẠN 2018-2022 NHÓM 4
Giảng viên: Đặng Thị Thúy Duyên
Lớp học phần: 231ECOo2A28
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2023 2
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN BÀI TẬP LỚN MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
CHỦ ĐỀ: TỶ LỆ THẤT NGHIỆP
TRONG GIAI ĐOẠN 2018-2022
Giảng viên: Đặng Thị Thúy Duyên
Lớp học phần: 231ECOo2A28 Danh sách nhóm: STT HỌ VÀ TÊN MÃ SINH VIÊN 1 Nguyễn Quỳnh Ngô 24A4051545 Tuyết Lan 2 Phạm Hải Ninh 25A4011054 3 Nguyễn Phương Nga 21A4050292 4 Trần Thị Quỳnh Trang 24A4022799 5 Vũ Thị Lâm Anh 22A4070001 6 Ngô Lý Quang Hưng 25A4030889 7 Nguyễn Đức Thắng 25A4031973 3
ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN
CHỦ ĐỀ: Tỷ lệ thất nghiệp trong giai đoạn 2018-2022 I. Lý luận chung 1. Các khái niệm:
- Thất nghiệp trong kinh tế học, là tình trạng người lao
động muốn có việc làm mà không tìm được việc làm hoặc
không được tổ chức, công ty và cộng đồng nhận vào làm. Tỷ
lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc
làm trên tổng số lực lượng lao động của xã hội.
- Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao
động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều
hành, giám sát của người sử dụng lao động.
- Lao động có việc làm là tất cả những người từ đủ 15 tuổi
trở lên, trong thời gian tham chiếu có làm bất cứ việc gì
(không bị pháp luật cấm) từ 01 giờ trở lên để tạo ra các sản
phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ nhằm mục đích
tạo thu nhập cho bản thân và gia đình.
- Những người không được tính vào lực lượng lao động
những sinh viên, người nghỉ hưu, những cha mẹ ở nhà, những
người trong tù, những người không có ý định tìm kiếm việc làm.
- Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất
nghiệp so với lực lượng lao động. 2. Đặc điểm: 4 -
Thất nghiệp có xu hướng nhiều nhất ở các Theo tuổi:
nhóm tuổi trẻ nhất, giảm dần cho đến độ tuổi lao động chính.
Một số nguyên nhân dẫn đến điều đó là:
Cũng giống như bất kỳ sự chuyển đổi nào, cần phải có
một thời gian nhất định để người lao động trẻ thích nghi khi
chuyển từ ghế nhà trường sang môi trường làm việc. Họ cần
một thời gian để tìm hiểu các điều kiện của thị trường lao
động, chẳng hạn như có thể có những loại công việc gì, với
mức lương bao nhiêu, yêu cầu công việc như thế nào và nó có
phù hợp với bản thân hay không? Hơn thế nữa, thanh niên
vẫn ở giai đoạn đầu của cuộc đời, phần lớn vẫn có chỗ dựa là
cha mẹ và chưa lập gia đình nên trách nhiệm của họ đối với
gia đình là không quá cao. Họ có thể chấp nhận thất nghiệp
tạm thời một thời gian để chờ một công việc có thu nhập cao
hoặc có điều kiện làm việc tốt hơn hoặc phù hợp hơn với bản thân.
Ở độ tuổi lao động chính, người lao động thường phải có
trách nhiệm với gia đình, đòi hỏi phải có một việc làm với thu
nhập ổn định. Thất nghiệp ở nhóm tuổi này thực sự là thử
thách đối với gia đình họ.
Tuổi càng cao, người lao động tích luỹ được càng nhiều
kinh nghiệm, trình độ chuyên môn kỹ thuật được nâng cao, cơ
hội tìm kiếm việc làm ngày càng cao.
- Theo giới: Tỷ lệ thất nghiệp của nữ giới thường cao hơn
nam giới. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến điều đó, một
trong những nguyên nhân chính là:
Mặc dù trong điều kiện hiện nay, nam nữ bình đẳng
nhưng tâm lý chung của các nhà tuyển dụng vẫn thích tuyển 5
nam giới hơn nữ giới. Bởi vì trong quá trình công tác, nam
thường có điều kiện đi công tác xa, ít phải bận công việc gia
đình nhất là con cái hơn nữ.
Nam giới thường có sức khoẻ cũng như điều kiện để nâng
cao trình độ hơn nữ giới nên khả năng tìm kiếm việc làm cao hơn.
- Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật: Người có trình độ
chuyên môn lành nghề càng cao thì thất nghiệp càng ít. Nguyên nhân:
Do nhu cầu lao động chất lượng cao ngày càng nhiều
trong khi cung ứng lao động này lại ít nên người có trình độ
chuyên môn lành nghề càng cao thì khả năng tìm việc càng dễ dàng hơn.
Hơn nữa người có trình độ chuyên môn kỹ thuật và học
vấn càng cao thì càng có khả nhận nhiều loại công việc hơn.
- Theo khu vực: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở
thành thị luôn cao hơn tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn.
Người ta nói rằng, nếu thất nghiệp là vấn đề của khu vực
thành thị thì thiếu việc làm vấn đề của khu vực nông thôn. Tại
sao thất nghiệp là vấn đề của thành thị, điều này sẽ được lý
giải trong phần sau: Nguyên nhân thất nghiệp ở khu vực
thành thị. Còn ở khu vực nông thôn, mức sống chủ yếu là
thấp, hơn nữa họ thường không có một nguồn thu nhập nào
khác nếu họ không làm việc. Vì vậy họ dễ chấp nhận bất kì
công việc gì và duy trì thời gian không làm việc là ngắn nhất.
Tuy nhiên, do khối lượng công việc ít, lại chủ yếu mang tính
thời vụ nên tuy không thất nghiệp nhưng thiếu việc làm là rất nhiều. 6
3. Vai trò (Tác động):
- Thất nghiệp (unemployment) tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lượng lao động xã hội
không được huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh
tăng lên; là sự lãng phí lao động xã hội- nhân tố cơ bản để
phát triển kinh tế- xã hội. Thất nghiệp tăng lên cũng có nghĩa
nền kinh tế đang suy thoái- suy thoái do tổng thu nhập quốc
gia thực tế thấp hơn tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu tư
(vì vốn ngân sách bị thu hẹp do thất thu thuế, do phải hỗ trợ
người lao động mất việc làm…) Thất nghiệp tăng lên cũng là
nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến (bờ vực) của lạm phát.
- Thất nghiệp (unemployment) ảnh hưởng đến thu nhập
và đời sống của người lao động.
Người lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất
nguồn thu nhập. Do đó, đời sống bản thân người lao động và
gia đình họ sẽ khó khăn. Điều đó ảnh hưởng đến khả năng tự
đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp, trở lại thị trường lao
động; con cái họ sẽ khó khăn khi đến trường; sức khoẻ họ sẽ
giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dưỡng, để chăm sóc y tế…Có
thể nói, thất nghiệp “đẩy” người lao động đến bần cùng, đến
chán nản với cuộc sống, với xã hội; dẫn họ đến những sai phạm đáng tiếc…
- Thất nghiệp (unemployment) ảnh hưởng đến trật tự xã hội…
Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định;
hiện tượng lãn công, bãi công, biểu tình đòi quyền làm việc,
quyền sống… tăng lên: hiện tượng tiêu cực xã hội cũng phát 7
sinh nhiều lên như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm…;
Sự ủng hộ của người lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị
suy giảm… Từ đó, có thể có những xáo trộn về xã hội, thậm
chí dẫn đến biến động về chính trị.
4. Phân loại thất nghiệp:
- Phân loại theo lí do:
Mất việc: Người lao động không có việc làm do các cơ
quan/ doanh nghiệp cho thôi việc vì một lý do nào.
Bỏ việc: Đây là hình thức thôi việc do bản thân người lao
động tự ý xin nghỉ việc vì lý do chủ quan (VD: Lương không
thỏa đáng, môi trường làm việc không phù hợp,…).
Nhập mới: Là những người mới tham gia vào lực lượng lao
động của thị trường nhưng chưa tìm được việc làm (VD: Sinh
viên mới ra trường tìm việc làm).
Tái nhập: Là những người đã rời khỏi lực lượng lao động
nay, hiện muốn đi làm trở lại nhưng chưa tìm được việc làm thích hợp.
- Phân loại theo tính chất:
Thất nghiệp tự nguyện (voluntary unemployment): là tình
trạng thất nghiệp phát sinh do người lao động không chấp
nhận những công việc hiện thời với mức lương tương ứng.
(VD: Sinh viên không đi làm thêm, tập trung vào việc học
để có bằng cấp sau đó mới tìm kiếm những công việc có mức lương cao hơn.)
Thất nghiệp không tự nguyện (involuntary
unemployment): là tình trạng thất nghiệp mà ở đó người lao 8
động sẵn sàng đi làm với mức lương hiện hành nhưng không tìm được việc.
- Phân loại theo nguyên nhân:
Phân loại theo nguyên nhân thì thất nghiệp được chia
thành 3 loại lớn, đó là thất nghiệp tự nhiên, thất nghiệp chu
kỳ và thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển
Thất nghiệp tự nhiên (natural unemployment) là mức thất
nghiệp bình thường mà nền kinh trải qua, là dạng thất nghiệp
không mất đi trong dài hạn, tồn tại ngay cả khi thị trường lao động cân bằng.
Thất nghiệp cơ cấu (structural unemployment) xảy ra khi
có sự mất cân đối về mặt cơ cấu giữa cung và cầu lao động.
Nguyên nhân có thể là do người lao động thiếu kỹ năng, hoặc
sự khác biệt về địa điểm cư trú.
Thất nghiệp tạm thời (frictional unemployment)là thất
nghiệp do người lao động bỏ việc cũ tìm việc mới, có sự thay
đổi về địa lý hoặc những người lao động mới gia nhập hay tái
gia nhập lực lượng lao động cần có thời gian để tìm việc làm.
Thất nghiệp thời vụ (seasonal unemployment) là tình
trạng người lao động không có việc làm trong một khoảng
thời gian nhất định trong năm (VD: Nhân viên resort, công
viên nước, trượt băng, trượt tuyết thường sẽ thất nghiệp vào
mùa đông vì ít ai có nhu cầu đi).
Thất nghiệp chu kỳ (cyclical unemployment): thất nghiệp
do tình trạng suy thoái kinh tế, sản lượng xuống thấp hơn
mức sản lượng tiềm năng (theo lý thuyết Keynes).
Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển (Classical
Unemployment): Theo lý thuyết cổ điển, thất nghiệp xảy ra là 9
do mức lương tối thiểu được quy định cao hơn mức lương do
quy luật cung-cầu trên thị trường quy định.
II. Thực trạng tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022 1. Khái quát: 2. Thực trạng:
- Giai đoạn 2018 - 2019: + Năm 2018:
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước quý IV
năm 2018 ước tính là 55,7 triệu người, tăng 286,6 nghìn người
so với quý trước và tăng 530,7 nghìn người so với cùng kỳ
năm trước, bao gồm: Lao động nam 29,2 triệu người, chiếm
52,3%; lao động nữ 26,5 triệu người, chiếm 47,7%. Lực lượng
lao động từ 15 tuổi trở lên khu vực thành thị là 17,9 triệu
người, chiếm 32%; khu vực nông thôn là 37,8 triệu người,
chiếm 68%. Tính chung cả năm 2018, lực lượng lao động từ
15 tuổi trở lên là 55,4 triệu người, tăng 566,2 nghìn người so với năm 2017.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động quý IV năm
2018 ước tính là 49 triệu người, tăng 289,8 nghìn người so với
quý trước và tăng 522,5 nghìn người so với cùng kỳ năm
trước, trong đó lao động nam 26,8 triệu người, chiếm 54,8%;
lao động nữ 22,2 triệu người, chiếm 45,2%; lao động khu vực
thành thị là 16,5 triệu người, chiếm 33,6%; khu vực nông thôn
là 32,5 triệu người, chiếm 66,4%. Tính chung cả năm 2018,
lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 48,7 triệu người,
tăng 549,8 nghìn người so với năm trước. 10
Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc quý IV năm 2018
ước tính 54,6 triệu người, bao gồm 20,6 triệu người đang làm
việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 37,7%
tổng số; khu vực công nghiệp và xây dựng 14,6 triệu người,
chiếm 26,7%; khu vực dịch vụ 19,4 triệu người, chiếm 35,6%.
Tính chung cả năm 2018, lao động 15 tuổi trở lên đang làm
việc là 54,3 triệu người, bao gồm 20,7 triệu người đang làm
việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 38,1%
tổng số (giảm 2,1 điểm phần trăm so với năm trước); khu vực
công nghiệp và xây dựng 14,4 triệu người, chiếm 26,6% (tăng
0,8 điểm phần trăm); khu vực dịch vụ 19,2 triệu người, chiếm
35,3% (tăng 1,3 điểm phần trăm).
Tính chung cả năm 2018, tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước
ước tính là 2,0%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
là 2,95%; khu vực nông thôn là 1,55%. Tỷ lệ thất nghiệp của
lao động trong độ tuổi năm 2018 là 2,19%, trong đó khu vực
thành thị là 3,10%; khu vực nông thôn là 1,74%. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên năm 2018 ước tính là 7,06%, trong đó
khu vực thành thị là 10,56%; khu vực nông thôn là 5,73%. + Năm 2019:
Trong 9 tháng, tỷ lệ thất nghiệp chung là 1,99%. Tỷ lệ
thất nghiệp chung cả nước quý III/2019 ước tính là 1,99% (quý
I là 2,00%; quý II là 1,98%).
Tính chung 9 tháng năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp chung là
1,99%, trong đó khu vực thành thị là 2,94%; khu vực nông
thôn là 1,52%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi
quý III/2019 là 2,17% (quý I là 2,17%; quý II là 2,16%). 11
Tính chung 9 tháng năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp của lao
động trong độ tuổi là 2,16%, trong đó khu vực thành thị là
3,11%; khu vực nông thôn là 1,66%.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) 9 tháng
năm 2019 ước tính là 6,43%, trong đó khu vực thành thị là
10,63%; khu vực nông thôn là 4,69%.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý I/2019
là 1,21%; quý II là 1,38%; quý III ước tính là 1,38%.
Tính chung 9 tháng năm nay, tỷ lệ thiếu việc làm của lao
động trong độ tuổi ước tính là 1,32%, trong đó tỷ lệ thiếu việc
làm khu vực thành thị là 0,73%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực
nông thôn là 1,63% (tỷ lệ thiếu việc làm của 9 tháng năm
2018 tương ứng là 1,47%; 0,70%; 1,85%).
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức ngoài hộ nông,
lâm nghiệp, thủy sản quý I/2019 là 54,7%; quý II là 54%; quý
III ước tính là 54,4%, trong đó khu vực thành thị là 45,7%; khu vực nông thôn là 61,5%.
Tính chung 9 tháng năm 2019 tỷ lệ lao động có việc làm
phi chính thức ngoài hộ nông, lâm nghiệp, thủy sản ước tính
là 54,6%, trong đó khu vực thành thị là 46,4%; khu vực nông
thôn là 61,6% (9 tháng năm 2018 tương ứng là 56,3%; 48,1%; 63%).
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2019
ước gần 1,1 triệu người, giảm 5,5 nghìn người so với năm
2018. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2019 ước
là 2,16%, giảm 0,03 điểm phần trăm so với năm 2018.
Thất nghiệp của lao động thanh niên trong độ tuổi từ 15-
24 trong năm 2019 ước khoảng 428,5 nghìn người, chiếm 12
38,7% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh
niên trong năm 2019 ước là 6,39%, giảm 0,53 điểm phần
trăm so với năm 2018 (trong đó ở khu vực thành thị là
10,24%, giảm 0,22 điểm phần trăm). Tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên từ 15- 24 tuổi cao hơn gấp 3 lần so với tỷ lệ thất
nghiệp chung do lực lượng này khi tham gia vào thị trường lao
động thường có xu hướng tìm kiếm việc làm phù hợp với trình
độ năng lực của mình hơn so với các nhóm dân số ở độ tuổi
khác. Đây là tình hình chung của hầu hết các quốc gia trên
thế giới, trong đó có Việt Nam.
Tỷ lệ thanh niên không có việc làm và không tham gia
học tập hoặc đào tạo (NEET) của cả nước năm 2019 ước là
11,2%, tương đương với gần 1,3 triệu thanh niên. Tỷ lệ NEET ở
khu vực thành thị thấp hơn 1,5 điểm phần trăm so với khu vực
nông thôn, ở nữ thanh niên cao hơn 4,2 điểm phần trăm so với nam thanh niên.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi trong năm
2019 ước tính là 1,26% (ở khu vực nông thôn cao hơn 0,9
điểm phần trăm so với khu vực thành thị, tương ứng là 1,57% và 0,67%).
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức của cả nước
trong năm 2019 là 54,6%, giảm 1,6 điểm phần trăm so với
năm 2018. Riêng tại khu vực nông thôn, tỷ lệ lao động có việc
làm phi chính thức là 61,7%, cao hơn 15,4 điểm phần trăm so
với tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức của khu vực thành thị (46,3%).
Đa số lao động có việc làm phi chính thức đều chưa được
đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Trong số những lao động có
việc làm phi chính thức, lao động có trình độ trung học cơ sở 13
chiếm tỷ trọng cao nhất (34,0%), tiếp đến là lao động có trình
độ tiểu học (23,5%) và trung học phổ thông (17,4%). Lao
động đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ từ sơ cấp trở lên chỉ
chiếm 15,2% tổng số lao động có việc làm phi chính thức.
- Giai đoạn 2019 - giữa 2021: + Năm 2020:
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, trong năm 2020 tỷ lệ
thất nghiệp tăng cao, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong
độ tuổi ở mức cao nhất trong vòng 5 năm (2016-2020).ƒ
Kể từ quý I năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm
tăng cao. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm
2020 là 2,22%, tăng 0,07 điểm phần trăm so với quý trước và
tăng 0,05 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ
thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ở khu vực nông thôn
cao gấp 2,6 lần so với khu vực thành thị (tương ứng là 2,52%
và 0,97%). Tỷ lệ thất nghiệp ở độ tuổi 15-24 là 7,01%, trong
đó tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở thành thị là 9,91%. 14
Ở quý II, tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục tăng. Tỷ lệ thất nghiệp
trong độ tuổi lao động là 2,73% tăng 0,51 điểm phần trăm so
với quý trước và tăng 0,57 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi từ
15-24 là 6,98%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở
thành thị là 11,09%. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu
vực thành thị là 4,46%, tăng 1,28 điểm phần trăm so với quý
trước và tăng 1,36 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước;
đây là quý có tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực
thành thị cao nhất trong vòng 10 năm qua.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi quý II năm 2020 của nhóm
lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ trung cấp trở lên
giảm so với quý trước và tăng so với cùng kỳ năm trước.
Trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi quý II năm 2020
của nhóm lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp (sơ
cấp) hoặc không có trình độ chuyên môn kỹ thuật đều tăng so
với quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Điều này cho thấy
khi nền kinh tế gặp cú sốc, lao động có trình độ thấp hoặc
không có trình độ gặp nhiều khó khăn hơn về cơ hội việc làm
so với lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc trung và bậc cao. 15
Quý III năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm
nhẹ. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2020
là 2,50%, giảm 0,23 điểm phần trăm so với quý trước và tăng
0,33 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi 15-24 là 7,24%, trong đó tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên ở khu vực thành thị là 11,29%. Đáng
lưu ý, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh khá cao, tương ứng là 9,25% và 10,47%.
Quý IV: tỷ lệ thất nghiệp có giảm so với quý trước, tuy
nhiên vẫn là tỷ lệ cao nhất so với cùng kỳ trong 10 năm trở lại
đây. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2020
là 2,37%, giảm 0,13 điểm phần trăm so với quý trước và tăng
0,33 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất
nghiệp ở độ tuổi 15-24 là 7,1%.
Trong cả năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao
động là 2,48%, cao hơn 0,31 điểm so với năm trước. Tỷ lệ thất
nghiệp ở độ tuổi 15-24 là 7,1%, trong đó tỷ lệ thanh niên thất 16
nghiệp ở thành thị là 10,63%. Dịch Covid-19 đã ảnh hưởng
tiêu cực đến thị trường lao động ở Việt Nam trong năm 2020,
tuy nhiên nhờ có sự ứng biến linh hoạt chính sách vừa phòng
chống dịch, vừa phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, nên
tỷ lệ thất nghiệp trong cuối năm 2020 đã có sự khởi sắc. Tuy
vậy, sự ảnh hưởng của dịch bệnh vẫn khiến cho tỷ lệ thất
nghiệp cao hơn năm trước và tình hình lao động xấu đi. + Đầu năm 2021:
Trong năm 2020, sự bùng phát mạnh của dịch Covid-19
đã làm thị trường lao động suy giảm mạnh trong quý II, số lao
động có việc làm giảm từ 50,1 triệu người trong quý I xuống
còn 48,1 triệu người, giảm gần 2 triệu người. Cũng trong năm
này ở hai quý tiếp theo, do sự kiểm soát dịch tốt cùng việc
thực hiện nới lỏng cách ly xã hội và những chính sách hỗ trợ
ảnh hưởng của Chính phủ, thị trường lao động có có sự phục
hồi trở lại, lao động có việc làm tăng lên đạt mức 50,9 triệu
người, gần đạt được mức trước khi xảy ra dịch Covid-19 là
51,0 triệu người. Tuy nhiên, đến quý I năm 2021, sự bùng
phát trở lại của đại dịch Covid với những diễn biến phức tạp
ngay trong dịp Tết nguyên đán, đã làm giảm đà phục hồi của
thị trường lao động đã đạt được trước đó. Lao động có việc
làm giảm còn 49,9 triệu người, giảm 1,8% so với quý trước và
giảm 0,36% so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2021
là 2,42%, giảm 0,21 điểm phần trăm so với quý trước và tăng
0,08 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. 17
Ở quý II, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng lên. Tỉ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động là 2,62%, tăng 0,2 điểm soƒ với
quý trước và giảm 0,23 điểm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ
thất nghiệp trong độ tuổi 15-24 là 7,47%, trong đó tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên ở khu vực thành thị là 9,57%.
Trong 6 tháng đầu năm 2021, do ảnh hưởng của sự bùng
phát dịch COVID-19 lần thứ 3 và thứ 4 nên thị trường lao động
vẫn chưa có dấu hiệu khả quan với số người có việc làm giảm
so với quý trước, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm tăng so
với quý trước. Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức tăng
so với cùng kỳ năm trước.ƒ Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao
động là 2,52%, giảm 0,07 điểm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ
lệ thất nghiệp trong độ tuổi 15-24 là 7,54%, trong đó tỷ lệ
thất nghiệp của thanh niên ở thành thị là 9,97%. 18
- Giai đoạn cuối 2021-2022: + Cuối năm 2021:
Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến khá khó lường lúc
bấy giờ, các chuyên gia đã dự báo rằng thị trường lao động
cuối năm 2021 sẽ phải đối mặt với rất nhiều thách thức. Và
thị trường lao động khó có thể khôi phục trong ngắn hạn.
Đúng như những gì các chuyên gia đã dự đoán, trong quý
III/2021 tỷ lệ thất nghiệp tăng cao chưa từng thấy. Tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2021 là 3,98%, tăng
1,36 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,25 điểm phần
trăm so với cùng kỳ năm trước. Diễn biến phức tạp của dịch
Covid-19 lần thứ tư và thời gian giãn cách xã hội kéo dài ở
nhiều địa phương đã đẩy tỷ lệ thất nghiệp quý III năm 2021
vượt xa con số 2% như thường thấy. Tỷ lệ thất nghiệp ở độ 19
tuổi 15-24 là 8,89%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở thành thị là 12,71%.
Cùng với các chính sách thích ứng linh hoạt của chính phủ
trong phòng chống dịch bệnh, trong quý IV/2021 thị trường
lao động đã có dấu hiệu phục hồi, tỷ lệ thất nghiệp có xu
hướng giảm. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là
3,56%, giảm 0,42 điểm so với quý trước và tăng 0,93 điểm so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi 15-24
là 8.78%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở thành thị là 13,23%.
Trong cả năm 2021, tỷ lệ thất nghiệp 3,23%, tăng 0,54
điểm so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi 15-24
là 8.48%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở thành
thị là 11,91%. Với sự ảnh hưởng của dịch Covid-19, tỷ lệ lao 20
động trong 6 tháng cuối năm 2021 tăng cao và vượt qua con
số 2% ở các quý trước. Tuy nhiên nhờ có sự can thiệp của các
chính sach của nhà nước đã giúp cho tỷ lệ thất nghiệp bắt đầu
có xu hướng giảm nhẹ ở 3 tháng cuối năm và bắt đầu có dấu hiệu phục hồi. + Năm 2022:
Hơn 1 triệu người thất nghiệp, thiếu lao động cục bộ tại
nhiều tỉnh thành. Báo cáo tình hình lao động việc làm mới
công bố từ Tổng cục Thống kê cho biết tình hình thất nghiệp
quý IV/2022 có xu hướng tăng lên so với quý trước. Cụ thể, số
người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV là hơn 1,08
triệu người, tăng 24.900 người so với quý trước.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm 2022
là 2,32%, tăng 0,04 điểm phần trăm so với quý trước", Tổng cục Thống kê cho biết.
Quý IV/2022 có 1,08 triệu người trong độ tuổi lao động thất nghiệp
Lý giải cho xu hướng này, theo Tổng cục Thống kê, thông
thường thị trường lao động những tháng cuối năm sẽ sôi động
hơn do các doanh nghiệp tăng cường nhân lực để nâng cao
năng suất lao động nhằm đảm bảo tiến độ hoàn thành các 21
đơn hàng, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Như mọi năm,
những dịp lễ lớn như Noel, Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán,
nhiều doanh nghiệp tập trung đẩy mạnh sản xuất để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, do vậy các doanh nghiệp phải tuyển
dụng thêm lao động trong thời điểm này để phục vụ kế hoạch
mở rộng, sản xuất, kinh doanh cuối năm.ƒ
Tuy nhiên, trước biến động của thị trường quốc tế và
trong nước, những tháng cuối năm 2022, một số doanh
nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực dệt may, da giày, chế biến gỗ
đã gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, bị cắt giảm đơn
hàng, dẫn đến phải cắt giảm việc làm.
Tính chung năm 2022, số người thất nghiệp trong độ tuổi
lao động năm 2022 là gần 1,07 triệu người, giảm 359.200
người so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao
động năm 2022 là 2,32%, giảm 0,88 điểm phần trăm so với năm trước.
"Số thanh niên từ 15-24 tuổi thất nghiệp năm 2022 là
khoảng 409.300 người, chiếm 37,6% tổng số người thất
nghiệp từ 15 tuổi trở lên", Tổng cục Thống kê nhấn mạnh.
3. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của tỷ lệ thất nghiệp:
Dịch Covid-19 bùng nổ, để hạn chế tình trạng lây lan của
vi rút Chính phủ buộc phải đưa ra quyết sách đóng cửa tạm
thời tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh không thiết yếu trên
khắp cả nước khiến tất cả nhưng lao động trong các cơ sở này
không thể tiếp tục làm việc.ƒ
Các quốc gia tiến hành giãn cách xã hội và phong tỏa
nghiêm ngặt trong suốt thời gian này, kể cả Việt Nam, đối với 22
hàng triệu người lao động Việt Nam ở thị trường lao động
trong nước và quốc tế , khả năng làm việc là điều không thể.ƒ
Theo Bản tóm tắt nghiên cứu của Tổ chức lao động quốc
tế (ILO) tỷ lệ tham gia thị trường lao động của phụ nữ Việt
Nam ở mức cao đáng kể. Tuy nhiên, vào năm 2020, sự tham
gia của phụ nữ vào lực lượng lao động giảm đáng kể. Phụ nữ
trẻ và lớn tuổi là những đối tượng đặc biệt có nguy cơ rời khỏi
thị trường lao động. Nguyên nhân chủ yếu là do phụ nữ có
mức lương và hiệu quả lao động được đánh giá thấp hơn nam
giới, họ dành phần lớn thời gian để làm việc nhà và chăm sóc
con cái, số thời gian này gấp đôi so với nam giới nên khi đại
dịch Covid-19 xảy ra, tình trạng phụ nữ bị giảm giờ làm dần
dẫn đến tình trạng thất nghiệp gia tăng cao. Phụ nữ trẻ tuổi
có xác suất ký được hợp đồng lao động dài hạn thấp hơn 20%
so với phụ nữ lớn tuổi, mà hầu như mọi phụ nữ trên 55 tuổi
đều làm việc phi chính thức vì điều này trùng với tuổi nghỉ
hưu theo quy định. Khi kim ngạch xuất khẩu giảm cộng với
tình trạng đóng cửa nơi làm việc khiến sản lượng kinh tế trong
các lĩnh vực việc làm chủ chốt giảm đáng kể, bao gồm cả dịch
vụ và nông nghiệp, thì những người ở các nhóm tuổi này có
nguy cơ mất việc làm việc hơn.ƒ
Ngoài ra, từ thực trạng thị trường lao động Việt Nam thời
gian qua cho thấy một số nguyên nhân gây nên tình trạng
thất nghiệp vẫn còn cao từ trước đó đến năm 2022 (theo Viện
Chiến lược và Chính sách Tài Chính) được xác định là:
Một là, thiếu định hướng nghề nghiệp. Ngay từ trong quá
trình đào tạo, học viên, sinh viên thiếu định hướng nghề
nghiệp sẽ dẫn đến việc chọn ngành nghề không phù hợp với
bản thân. Điều này sẽ gây ra tình trạng chán nản, chần chừ 23
không muốn tìm việc vì không biết nên tìm công việc gì là tốt
nhất cho mình. Theo thống kê, một bộ phận lớn học viên, sinh
viên sau khi đã đi gần hết quá trình đào tạo trong trường đại
học, chuẩn bị bước vào môi trường lao động nghề nghiệp, vẫn
còn thiếu một định hướng đầy đủ và cụ thể cho nghề nghiệp
của mình. Một bộ phận sinh viên ngay từ khi lựa chọn ngành
học và trong quá trình học đã không có một sự định hướng cụ
thể và “cũng không được ai khuyên” về các nghề gắn với ngành học của mình.
Hai là, trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp. Việt Nam
có nguồn lao động vô cùng dồi dào nhưng chất lượng chưa
cao. Trong bối cảnh toàn cầu hóa đồng thời khoa học công
nghệ phát triển thì trình độ chuyên môn kỹ thuật của người
lao động Việt chưa đạt yêu cầu. Có những công việc yêu cầu
về trình độ đào tạo cũng như đào tạo chuyên môn cao nhưng
phần lớn người lao động không đáp ứng được. Nhìn chung, lao
động Việt Nam còn yếu về ngoại ngữ, thiếu hiểu biết về luật
pháp và văn hóa của quốc gia đến làm việc. Đây cũng là
nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị luôn cao hơn nông thôn
Ba là, thiên tai, dịch bệnh. Thiên tai có thể ảnh hưởng
đến một bộ phận lớn trong lực lượng lao động tại những vùng
bị thiệt hại, khiến cho họ bị mất việc trong một khoảng thời
gian dài; Còn dịch bệnh chắc hẳn không còn quá xa lạ đối với
chúng ta. Khi xảy ra dịch bệnh, hầu hết những công việc phải
dừng lại. Tình hình dịch bệnh kéo dài đã làm nhiều người lao
động mất việc làm, thậm chí nhiều DN phải phá sản vì không thể cầm cự. 24
Bốn là, máy móc, thiết bị hiện đại thay thế con người.
Cách mạng công nghiệp lên ngôi, không ít người lao động bị
thay thế bởi máy móc hiện đại. Khi áp dụng, sử dụng máy
móc trí tuệ nhân tạo AI, các DN sẽ không phải quản lý, không
phải thưởng thêm, chi trả bảo hiểm… Trên hết, năng suất mà
máy móc tạo ra cao hơn con người.
Năm là, mức lương chưa hấp dẫn. Mức lương ở thị trường
lao động chưa thực sự hấp dẫn với người lao động. Nhiều lao
động vẫn loay hoay tìm việc vì mức lương của thị trường
không xứng đáng với trình độ của họ.
Sáu là, chất lượng lao động chưa cao. Việt Nam có nguồn
lao động dồi dào nhưng chất lượng chưa cao. Trong bối cảnh
toàn cầu hóa đồng thời khoa học công nghệ phát triển thì
trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động Việt chưa đạt yêu cầu.
4. Hậu quả của việc tỷ lệ thất nghiệp tăng caoNmang lại
đối với thị trường:

Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ số quan trọng trong nền kinh
tế của một quốc gia và có thể có nhiều hậu quả đối với nền
kinh tế nói chung và bản thân người lao động nói riêng nếu nó
xảy ra biến động tăng hay giảm.ƒ
Điển hình như, năm 2018, dịch bệnh Covid-19 bùng phát
mạnh, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải
đóng cửa, sa thải nhân công. Tỷ lệ thất nghiệp tăng mạnh, đạt mức cao nhất.ƒ
Một số lượng lớn người lao động bị mất việc, không thể
tìm được việc làm khiến cuộc sống của họ lâm vào khó khăn
vô cùng buộc phải quay về quê kiếm sống làm nhiều nhà trọ 25
bị người thuê hủy trọ hàng loạt phải lao đao; các chủ quán tạp
hóa chỉ biết ngồi đuổi ruồi chờ khách đến, có nhiều khách
hàng đi mua hàng xin được ghi sổ nợ, doanh thu kiếm được
trung bình từ 500k/ngày giảm còn vài chục một ngày không
đủ để duy trì cuộc sống hàng ngày; làn sóng rút bảo hiểm xã
hội trong công nhân lao động nhanh chóng bùng nổ; hàng
loạt các tác động tiêu cực ngập lên hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh tế.ƒ
Thất nghiệp gia tăng khiến cho đa phần người dân thắt
chặt chi tiêu, thay đổi đổi nhu cầu cầu tiêu dùng. Điều này
khiến cho GDP giảm mạnh, nền kinh tế không thể đạt được
hiệu quả và rất dễ gây ra tình trạng suy thoái nền kinh tế. Thị
trường chứng khoán giảm, đi xuống liên tục, nhà đầu tư chao
đảo, khốn khó, một số doanh nghiệp không trụ vững nổi trên
thị trường dành phải rút lui khỏi thị trường, thậm chí nhiều
doanh nghiệp lâm vào cảnh phá sản.ƒ
Để điều tiết nền kinh tế, làm giảm tình trạng thất nghiệp,
chính phủ buộc phải đưa ra các chính sách giúp nền kinh tế
phát triển trong thời kỳ này như tăng cho vay, tăng trợ cấp
làm áp lực lên ngân sách nhà nước, làm giảm thuế và lợi ích
xã hội giúp nền kinh tế tăng trưởng. Bởi thất nghiệp có tỷ lệ
nghịch đối với lạm phát (theo mô hình đường cong Phillips)
nên nếu thất nghiệp tăng thì lạm phát sẽ giảm. Tuy nhiên,
trong trường hợp ngược lại, thất nghiệp có thể dẫn đến tình
trạng lạm phát tăng cao khi có sự tăng trưởng trong nền kinh tế.ƒ
Như vậy, tổng kết lại có thể rút ra được một số hệ lụy của
việc biến động tỷ lệ thất nghiệp ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế như sau:ƒ 26
- Giảm thu nhập cá nhân: Người mất việc sẽ mất nguồn
thu nhập. Điều này có thể dẫn đến giảm chất lượng cuộc
sống, khả năng duy trì cuộc sống hàng ngày và tạo áp lực tài chính gia đình.
- Giảm tiêu dùng: Người thất nghiệp sẽ thường tiêu dùng
ít hơn, vì họ có ít tiền để tiêu và thường tập trung vào tiết
kiệm. Điều này có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế tổng thể vì
tiêu dùng là một phần quan trọng của tăng trưởng kinh tế,
đặc biệt là đối với những doanh nghiệp trong ngành bán lẻ và
dịch vụ tiêu dùng. Doanh số bán hàng có thể giảm, và doanh
nghiệp có thể phải cắt giảm chi phí hoặc giảm nhân sự.
- Giảm thuế và lợi ích xã hội: Nhà nước thường phải chi trả
tiền trợ cấp thất nghiệp và các chương trình hỗ trợ xã hội cho
người thất nghiệp. Khi tỷ lệ thất nghiệp tăng, điều này có thể
đặt áp lực lên ngân sách và dẫn đến tăng thuế hoặc giảm lợi ích xã hội.
- Tăng tội phạm: Người thất nghiệp có thể dễ dàng trở
thành nạn nhân hoặc thực hiện tội phạm để kiếm tiền khi họ
không thể tìm được việc làm. Điều này có thể dẫn đến tăng
tội phạm và đe dọa an ninh xã hội.
- Mất năng lực lao động: Khi người lao động mất việc
trong thời gian dài, họ có thể mất đi kỹ năng và kinh nghiệm.
Điều này có thể ảnh hưởng đến năng lực lao động của quốc
gia và làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế.
- Tăng mất cơ hội: Người trẻ bị ảnh hưởng nặng nề hơn
bởi tăng tỷ lệ thất nghiệp, vì họ có ít cơ hội để bắt đầu sự
nghiệp và tích lũy kinh nghiệm. 27
- Tăng căng thẳng xã hội: Tăng tỷ lệ thất nghiệp có thể
gây ra căng thẳng xã hội và không hài lòng dân chúng, dẫn
đến các biểu tình và xung đột xã hội.
- Giảm tăng trưởng kinh tế: Tăng tỷ lệ thất nghiệp thường
đi kèm với giảm tăng trưởng kinh tế. Khi có nhiều người thất
nghiệp, nền kinh tế sẽ hoạt động dưới tiềm năng và không thể
tận dụng tối đa năng lực lao động.
- Giảm sản xuất và sáng tạo: Tăng tỷ lệ thất nghiệp có thể
dẫn đến giảm sản xuất và sáng tạo trong nền kinh doanh.
Người lao động là một phần quan trọng của quá trình sản xuất
và sáng tạo, và khi họ mất việc, năng lực của doanh nghiệp có thể giảm.
- Tăng cạnh tranh trên thị trường lao động: Với nhiều
người thất nghiệp, cạnh tranh giữa người lao động trên thị
trường lao động tăng lên. Điều này có thể dẫn đến áp lực
giảm lương và lợi ích cho người lao động, điều này có thể làm
giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Khó khăn trong tuyển dụng và giữ chân nhân sự: Trong
một thị trường lao động có tỷ lệ thất nghiệp cao, có vẻ như
việc tuyển dụng và giữ chân nhân sự chất lượng có thể trở
nên khó khăn. Doanh nghiệp có thể phải đối mặt với việc tăng
chi phí tuyển dụng và giữ chân nhân sự, hoặc có thể mất
nhân sự giỏi cho các đối thủ cạnh tranh.
- Tăng rủi ro tài chính: Nếu doanh nghiệp không thích
nghi được với môi trường kinh doanh khó khăn do tăng tỷ lệ
thất nghiệp, họ có thể đối mặt với nguy cơ giảm doanh số bán
hàng và lợi nhuận. Điều này có thể gây ra khó khăn tài chính
và thậm chí dẫn đến sụp đổ của một số doanh nghiệp. 28
- Ảnh hưởng đến quyết định đầu tư: Tăng tỷ lệ thất nghiệp
có thể làm cho các doanh nghiệp ngần ngại trong việc đầu tư
vào mở rộng hoặc phát triển do lo ngại về tình hình kinh doanh không ổn định.
- Tăng tỷ lệ lạm phát: Thất nghiệp tăng lên cũng là
nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến (bờ vực) của lạm phát.
Sự biến động tăng hay giảm của tỷ lệ thất nghiệp sẽ gây
ra nhiều hậu quả tiêu cực đối với nền kinh tế và xã hội. Vì vậy,
chính phủ, bản thân doanh nghiệp và kể cả cá nhân người lao
động nên có những sự chuẩn bị tốt nhất để hạn chế tối thiểu
hậu quả của chúng khi bất ngờ xảy ra.ƒƒ
V. Giải pháp giảm thất nghiệp ở Việt Nam.
1. Giải pháp trong ngắn hạn.
- Tăng cường điều tra, khảo sát, dự báo và đẩy mạnh
công tác kế hoạch để thực hiện quy hoạch nguồn nhân lực sát
thực tế, theo từng giai đoạn, ngành nghề, trình độ đào tạo:
Thành lập các ban ngành, phối hợp với các trường đại học
để thành lập khảo sát sinh viên về nguyện vọng nghề nghiệp.
Từ đó có những dự báo sát thực tế góp phần mang lại thông
tin nhu cầu việc làm chính xác cho sinh viên.
- Thiết lập cơ chế phối hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp,
cơ sở đào và người học trong việc nắm bắt nhu cầu sử dụng,
đặt hàng đào tạo cung ứng cho người sử dụng lao động:
Trước mắt áp dụng thí điểm cơ chế này tại các khu công
nghiệp, khu kinh tế lớn, sau đó sẽ áp dụng đồng bộ tại các
ngành, địa phương trong phạm vi cả nước... 29
- Mở các chương trình đào tạo lại và đào tạo nghề miễn phí.
Với tình trạng chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, Nhà
nước nên tổ chức các chương trình đào tạo lại để nâng cao
chuyên môn và kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu kinh tế ngày càng phát triển sâu rộng.
Giải pháp đặt ra là Nhà nước kết hợp với các chính quyền
địa phương tổ chức các chương trình đào tạo nghề miễn phí
cho những đối tượng thất nghiệp chưa được qua đào tạo,
những đối tượng lao động yếu thế trên cả nước.
- Miễn giảm thuế thu nhập:
Với tình hình kinh tế đang gặp vô vàn khó khăn như hiện
nay, chính phủ cần có những biện pháp hỗ trợ thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,... Giảm bớt gánh nặng
thuế cho các cá nhân và tổ chức.
2. Giải pháp trong dài hạn:
- Người lao động tự nâng cao trình độ lao động và kỹ thuật.
Khi có điều kiện và cơ hội, bản thân người lao động nên
chủ động học hỏi, tiếp thu và cập nhật những kiến thức mới
để nâng cao chuyên môn và tay nghề của mình. Đó là cách
giúp người lao động tăng cơ hội tìm kiếm việc làm và thăng
tiến trong công việc, đồng thời thu nhập cá nhân cũng sẽ tăng lên.
- Bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động nên tham gia bảo hiểm thất nghiệp để khi
họ mất việc làm sẽ có một khoản tiền trang trải cho cuộc 30
sống và có cơ hội tìm một công việc mới. Hơn nữa, bảo hiểm
thất nghiệp còn hỗ trợ người lao động học nghề, đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm. - Kích cầu
Cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước nhằm nâng
cao tổng cầu trong nền kinh tế, hay như hiện nay chúng ta gọi
là phải kích cầu tiêu dùng và cầu đầu tư . Trong học thuyết
của Keynes, ông đã nhấn mạnh tới các công cụ và chính sách
kinh tế mà Nhà nước có thể sử dụng để tác động tới nền kinh
tế nhằm nâng cầu, bao gồm các công cụ và chính sách kinh
tế như: chính sách khuyến khích đầu tư, công cụ tài chính và
chính sách tài khoá, công cụ tiền tệ cũng như chính sách tiền
tệ và lãi suất của Chính phủ.
- Tiếp tục xây dựng Đề án giải quyết việc làm cho sinh
viên tốt nghiệp ở trong và ngoài nước trên cơ sở điều chỉnh lại
cơ quan chủ trì, phối hợp theo chức năng quản lý nhà nước của từng cơ quan…
- Đẩy mạnh chuyển đổi số về lao động - việc làm
Trong đó, mục tiêu đáng quan tâm là phát triển thị trường
lao động theo hướng linh hoạt, liên thông, kết nối chặt chẽ
cung - cầu lao động, bảo đảm hiệu quả cung cầu, sử dụng
nguồn lực, dịch chuyển lao động.
Tập trung đào tạo thanh niên có kỹ năng, có bằng cấp để
duy trì việc làm ổn định. Đồng thời, phát triển thị trường lao
động để người lao động nói chung và lao động trẻ nói riêng
tìm việc làm bất cứ chỗ nào, bất cứ hình thức nào thông qua
sàn lao động điện tử, không gian mạng...ƒ
3. Định hướng trong tương lai. 31
- Hướng nghiệp hiệu quả và nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo nguồn lao động
Công tác giáo dục và đào tạo cần phải phù hợp với yêu
cầu và thực tế phát triển của nền kinh tế, vì thế ngành giáo
dục phải không ngừng cải cách chương trình, nội dung cũng
như phương pháp giảng dạy ở tất cả các cấp mà đặc biệt
quan tâm đến giáo dục ở bậc đại học và dạy nghề cho phù hợp với thực tế.
Không ngừng mở rộng giao lưu quốc tế nhằm học hỏi các
kinh nghiệm, nâng cao kiến thức. Lao động không chỉ hiểu
biết chuyên sâu về một ngành nghề mà còn phải biết các kiến
thức tổng hợp khác như: ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm...ƒ
- Tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ an sinh xã hộiƒ
Chính phủ phải tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ an
sinh xã hội cho các đối tượng lao động đang tìm kiếm việc
làm, giúp cho họ có một khoản thu nhập để có thể tái hòa
nhập thị trường lao động.
- Mở rộng các trung tâm giới thiệu việc làm.
Nhà nước tiếp tục mở rộng thêm các trung tâm giới thiệu
việc làm nhằm kết nối cung và cầu lao động. Việc này giúp
người lao động rút ngắn thời gian tìm việc làm cũng như thời
gian tuyển dụng của các doanh nghiệp. KẾT LUẬN
Trong thời gian gần đây, do ảnh hưởng sau dịch Covid-19 gây
lũng đoạn kinh tế. Tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp diễn
ra ngày càng phổ biến không chỉ trong nước và còn trên toàn 32
thế giới. Việc cắt giảm việc làm nghe chừng lạ lẫm nhưng
trong khoảng thời gian này không còn quá xa lạ với lực lượng
lao động. Ai ai cũng chuẩn bị tinh thân nằm trong lực lượng
lao động bị cắt giảm. Sinh viên mới ra trường trong giai đoạn
này là đối tượng chịu ảnh hưởng rõ ràng nhất. Việc không có
việc làm và phải tìm kiếm những công việc Part-time như
shipper giao hàng hay làm ở các quán ăn nhà hàng được xem
như điều bình thường lúc bấy giờ.
Nhìn vào thực trạng như trên, bản thân mỗi sinh viên cũng
phải tự nhìn nhận được trách nhiệm của bản thân, từ đó thay
đổi tư duy, hành động. Ngoài ra, nhà trường cũng như nhà
nước cần có những động thái thiết thực nhằm giúp đỡ những
người đang trong diện thất nghiệp sớm tìm kiếm được việc làm.
Bản thân chúng em là sinh viên khoa Kinh Tế, trường Học
Viện Ngân Hàng cũng tự thấy được trách nhiệm của bản thân.
Việc tìm kiếm việc làm dù không dễ, nhưng đối với mỗi cá
nhân cần có tính chủ động. Chủ động trong việc học tập, tìm
kiếm thông tin, tìm kiếm việc làm. Mục tiêu lớn hơn là trở
thành những công dân ưu tú, góp phần xây dựng xã hội văn
mình, nền kinh tế giàu mạnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://luatduonggia.vn/that-nghiep-la-gi-phan-loai-va-tac-
dong-cua-that-nghiep-den-kinh-te/
https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/nguoi-lao-
dong-la-ai-nguoi-lao-dong-co-quyen-gi-5531.html#:~:text=Ng
%C6%B0%E1%BB%9Di%20lao%20%C4%91%E1%BB%99ng 33
%20l%C3%A0%20ng%C6%B0%E1%BB%9Di,XI%20c%E1%BB
%A7a%20B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20n%C3%A0y.
https://repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/144334/1/
Essay_Nguy%E1%BB%85n%20Nguy%E1%BB%87t
%20Anh_20063010_K65LKDB_that-nghiep-o-viet-nam-hien-
nay-thuc-trang-va-giai-phap.pdf
https://vieclamnuocngoai.com/dac-trung-cua-that-nghiep/
https://nhandan.vn/giai-phap-manh-cho-doanh-nghiep-va- nguoi-lao-dong-post755767.html
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-va-giai-phap-
giam-that-nghiep-o-viet-nam-hien-nay-25874.htm
https://dantri.com.vn/giao-duc/15-giai-phap-khac-phuc-tinh-
trang-sinh-vien-ra-truong-that-nghiep-1431206737.htm
https://tapchitaichinh.vn/can-giai-phap-can-co-de-giam-ty-le- that-nghiep.html
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/
van_hoa_xa_hoi/-/2018/53997/tong-quan-mot-so-van-de-xa- hoi-nam-2018.aspx
https://www.molisa.gov.vn/baiviet/220966?tintucID=220966
https://consosukien.vn/tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-nam- 2019.htmƒ
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/07/
thong-cao-bao-chi-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-i-va-4- thang-dau-nam-2020/
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/07/
thong-cao-bao-chi-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-ii-va-6- 34
thang-dau-nam-2020/#:~:text=Tỷ%20lệ%20thất%20nghiệp
%20trong,với%20cùng%20kỳ%20năm%20trước .
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/10/
thong-cao-bao-chi-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-iii-va-9-
thang-nam-2020/#:~:text=Tỷ%20lệ%20thất%20nghiệp
%20trong%20độ%20tuổi%20lao%20động%20quý,Nội %20(2%2C36%25) .
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/01/
thong-cao-bao-chi-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-iv-va-nam-
2020/#:~:text=Tỷ%20lệ%20thất%20nghiệp%20trong%20độ
%20tuổi%20lao%20động%20quý,với%20cùng%20kỳ%20năm %20trước .
https://vov.vn/xa-hoi/nam-2020-ty-le-that-nghiep-thieu-viec-
lam-tang-cao-do-anh-huong-cua-dich-covid-19-827124.vov
https://infographics.vn/quy-ii-2020-ty-le-that-nghiep-tang-cao-
nhat-trong-10-nam-qua/17003.vna
https://vov2.vov.vn/doi-song-xa-hoi/ty-le-that-nghiep-thieu-
viec-lam-tang-cao-nhat-ke-tu-quy-i2020-29666.vov2
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/04/
thong-bao-cao-chi-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-i-2021/
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/07/
infographic-lao-dong-va-viec-lam-quy-ii-va-6-thang-dau-nam- 2021/
https://kinhtevadubao.vn/6-thang-dau-nam-2021-ty-le-that-
nghiep-va-thieu-viec-lam-giam-so-voi-cung-ky-18114.html
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/07/
thong-cao-bao-chi-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-ii-va-6- 35
thang-dau-nam-2021/#:~:text=Tỷ%20lệ%20thất%20nghiệp
%20trong,với%20cùng%20kỳ%20năm%20trước
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/10/
thong-cao-bao-chi-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-iii-va-9- thang-nam-2021/
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2022/01/
thong-cao-bao-chi-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-iv-nam-
2021-va-chi-so-phat-trien-con-nguoi-viet-nam-2016-2020/
#:~:text=Tỷ%20lệ%20thất%20nghiệp%20trong,với%20cùng %20kỳ%20năm%20trước.
https://vneconomy.vn/cuoi-nam-thi-truong-lao-dong-kho- nong-ngay.htm
https://www.tinnhanhchungkhoan.vn/ty-le-that-nghiep-va-
thieu-viec-lam-trong-quy-iii2021-tang-len-muc-cao-nhat-chua- tung-thay-post282221.html
https://vtv.vn/kinh-te/hon-1-trieu-nguoi-that-nghiep-trong- nam-2022-20230110155156143.htm
https://www.ilo.org/wcmsp5/groups/public/---asia/---ro-
bangkok/---ilo-hanoi/documents/publication/wcms_774433.pdfƒ
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi- tiet-tin?dDocName=MOFUCM280883
https://youtu.be/2XdWl7BVC_8?si=pLClSpd-X_oiwtWuƒ
https://youtu.be/xnKWpj6Pjho?si=h6lT64z9PzxhY4Gfƒ
https://vneconomy.vn/bao-hiem-that-nghiep-va-quan-tri-that-
nghiep.htm#:~:text=Th%E1%BA%A5t%20nghi%E1%BB%87p
%20l%C3%A0m%20cho%20thu,cho%20l%E1%BA%A1m
%20ph%C3%A1t%20t%C4%83ng%20l%C3%AAn.ƒ 36
https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua-lanh-
ao-ang-nha-nuoc/-/2018/13941/that-nghiep--thuc-trang-va- nhung-he-luy.aspxƒ
https://vietnamfinance.vn/that-nghiep-la-gi-tac-dong-cua-that-
nghiep-toi-su-phat-trien-cua-kinh-te-xa-hoi- 20180504224211149.htm 37