



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45315597
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTT KINH TẾ & THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÀI THẢO LUẬN
MÔN: CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH
Đề tài: Phân tích công nghệ Blockchain và tính ứng dụng của công nghệ vào
doanh nghiệp hỗ trợ chuyển đổi số
Giảng viên hướng dẫn : ThS.Lê Duy
Hải Mã lớp học phần :
232_PCOM1111_05 Nhóm thực hiện : 09
Hà Nội - 2024 lOMoAR cPSD| 45315597 STT Họ và tên Mã sinh Vị trí Công việc Đánh giá viên 1 Lại Cao Phong 23D140101 Trưởng nhóm Nội dung: A khái quát phần 1 + Thuyết trình 2 Nguyễn Thảo Nhi 23D140099 Thành viên Nội dung: B phần 2 3 Phạm Yến Nhi 23D140158 Thành viên Nội dung: A phần 2 4 Nguyễn Thị Ninh 23D140100 Thành viên Nội dung: B phần 2 5 Tống Như Ngọc 23D140157 Thành viên Làm A PowerPoint 6 Tống Gia Phong 23D140159 Thành viên Nội dung: A phần 3 7 Bùi Mai Phương 23D140160 Thành viên Nội dung: B phần 3 8 Lê Đình Quang 23D140102 Thành viên Nội dung: A phần 1 + tài liệu tham khảo + chương 2 9 Nguyễn Thị Lệ 23D140103 Thành viên Nội dung: A Quyên phần 3 10 Lê Thị Quỳnh 23D140161 Thành viên Làm word + A lời mở đầu + lời cảm ơn+ kết luận
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN LỜI CẢM ƠN 1 lOMoAR cPSD| 45315597
Lời đầu tiên chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Lê Duy Hải đã tận tình
giảng dạy, giải đáp thắc mắc và tạo điều kiện để chúng tôi được tiếp cận sâu hơn về công nghệ BlockChain.
Chúng tôi xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế và thương
mại điện tử - Đại học Thương mại, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức
quý báu, giúp chúng tôi đỡ bỡ ngỡ và hòa nhập nhanh hơn trong suốt thời gian vừa qua.
Tôi xin cảm ơn các thành viên trong nhóm 9 đã luôn giúp đỡ nhau, gắn kết, có tinh
thần trách nhiệm để hoàn thành bài thảo luận đúng hạn và hiệu quả nhất.
Bài thảo luận đã được hoàn thành với tất cả sự cố gắng của mọi người nhóm 9, nhưng
vẫn không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được
những nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài này có thể được hoàn thiện hơn. 2 lOMoAR cPSD| 45315597 MỤC LỤC
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN.................................................................1
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN.................6
Lịch sử hình thành và phát triển của công nghệ Blockchain.....................6 1.
Khái niệm về công nghệ blockchain....................................................8 2.
Đặc điểm của công nghệ blockchain ..................................................9 3.
Cấu trúc mạng blockchain.................................................................10
3.1 Khối ( Block)....................................................................................10
3.2 Chuỗi (Chain)..................................................................................10
3.3 Phiên bản (Versioning)....................................................................10
3.4 Nút (Node) .......................................................................................11
3.5 Cơ chế đồng thuận (Consensus Mechanism) ................................12 4.
Cách thức hoạt động của mạng blockchain......................................12
4.1 Cấu trúc của Blockchain..............................................................12
4.2 Cấu trúc của một khối...................................................................13
4.3 Các chủ thể tham gia.........................................................................13
Chương 2: Ứng dụng của công nghệ BlockChain vào doanh nghiệp hỗ trợ
CDS.............................................................................................................................14
1. Ứng dụng của BlockChain vào doanh nghiệp.......................................14
2. Các ứng dụng cụ thể vào từng lĩnh vực ...............................................15
2.1 Ứng dụng trong quản lý danh tính số..............................................15
2.2 Ứng dụng cho quá trình giao dịch...................................................16
2.3 Ứng dụng trong Digital Marketing................................................17
2.4 Ứng dụng cho kinh doanh..............................................................17
Chương 3: Lợi ích, trở ngại, giải pháp của công nghệ Blockchain.............19
1. Những lợi ích của Blockchain...............................................................19 3 lOMoAR cPSD| 45315597
2. Những trở ngại của Blockchain.............................................................21
2.1 Rủi ro tiêu chuẩn (Standard risk)....................................................21
2.2 Rủi ro chuyển giao giá trị (Value transfer risk)..............................22
2.3 Rủi ro hợp đồng thông minh (Smart contract risk)........................23
3. Những giải pháp tiềm năng cho các trở ngại của Blockchain.............24
TỔNG KẾT.....................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................27 LỜI MỞ ĐẦU
Những tác động của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang ảnh hưởng rất lớn
đến mọi nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới cũng như Việt Nam, từ đó ra đời một
nền kinh tế số. Blockchain được xem là một công nghệ quan trọng trong công
cuộcchuyển đổi số của nền kinh tế số. Blockchain cung cấp cho người dùng một hệ 4 lOMoAR cPSD| 45315597
thống dữ liệu minh bạch, dễ dàng kiểm chứng, loại bỏ các chi phí không cần thiết, duy
trì tính toàn vẹn, hiệu quả cũng như nâng cao mức độ tin tưởng và an toàn bảo mật thông
tin. Vì vậy, Blockchain được xem là một công nghệ “ chìa khóa” cho chuyển đổi số và
xây dựng nền tảng công nghệ thông tin tương lai.
Với khả năng chia sẻ thông tin dữ liệu minh bạch theo thời gian thực, tiết kiệm không
gian lưu trữ và bảo mật cao, công nghệ Blockchain là một trong những xu hướng công
nghệ đột phá, có khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực như tài
chính ngân hàng, bán lẻ, vận chuyển hàng hóa, sản xuất, viễn thông,...
Để mọi người hiểu rõ hơn về công nghệ này, nhóm chúng em đã chọn đề tài: Phân
tích công nghệ Blockchain và tính ứng dụng của công nghệ vào doanh nghiệp hỗ trợ
chuyển đổi số. Chúng ta sẽ tìm hiểu Blockchain là gì, hoạt động như thế nào trong thời
kì chuyển đổi số. Ngoài ra, chúng ta sẽ được biết thêm về công nghệ này ứng dụng vào
các doanh nghiệp ra sao và cùng nhau đánh giá những ưu điểm, nhược điểm của
Blockchain từ đó đề ra một số giải pháp để tăng tính ứng dụng của nó.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN
Lịch sử hình thành và phát triển của công nghệ Blockchain.
Trong vài thập kỷ, qua con người đã được chứng kiến quá trình bùng nổ của mạng
lưới công nghệ. Luồng thông tin khổng lồ chưa bao giờ được tự do và đi xa đến thế. Mọi
thứ đều có thể giải quyết thông qua thế giới online, từ việc ăn mặc, mua sắm, công việc,
hẹn hò, …tất cả đều có thể hoàn thành mà không cần đến nơi làm việc trực tiếp.
Khi bạn nhận được một file word, excel hay một gmail thì thực chất nó chỉ là một
bản copy không hơn, không kém, nhưng đó chỉ là những chuyện không bị ảnh hưởng
còn khi động vào tiền, cổ phiếu hay các việc liên quan đến tiền thì mọi chuyện lại khác.
Chính vì thế mà ngày nay người ta thường dựa vào các ngân hàng, chính phủ hoặc các
bên trung gian có quyền hành, nhưng qua thời gian và đi cùng đó là công nghệ ngày
càng phát triển thì những tổ chức một thời giúp ta yên tâm khi giao tiền cho họ giữ lại 5 lOMoAR cPSD| 45315597
trở thành nỗi lo lắng bởi hệ thống của họ có khả năng bị hack, chuỗi vận hành chậm
chạp và mất thời gian, thông tin khách hàng bị rò rỉ,…
Liệu có cách nào tạo ra một mạng Internet không chỉ đơn thuần là thông tin mà
thực sự có lợi đối với từng cá nhân – một hệ thống lớn mang tính toàn cầu có thể phân
cấp quản lý cùng lúc hàng triệu máy tính khác nhau, cho phép từ tiền bạc đến tài sản vô
hình được lưu trữ, quản lý, giao dịch, di dời, trao đổi mà không cần tới các bên trung
gian? Câu trả lời là Blockchain.
Vậy Blockchain ra đời như thế nào?
Những năm đầu của công nghệ blockchain (1991-2008)
Blockchain (chuỗi khối) tên ban đầu là một cơ sở dữ liệu phân cấp lưu trữ thông tin
trong các khối thông tin được liên kết với nhau bằng mã hóa và mở rộng theo thời gian.
Blockchain được thiết kế để chống lại sự thay đổi của dữ liệu: Một khi dữ liệu đã được
mạng lưới chấp nhận thì sẽ không có cách nào thay đổi được nó.
Vào năm 1991 các nhà nghiên cứu Stuart Haber và W. Scott Stornetta đã giới
thiệu nghiên cứu được bảo mật bằng mật mã, theo đó không ai có thể giả mạo dấu thời gian của tài liệu.
Theo đó vào năm 1992 họ đã nâng cấp hệ thống và tích hợp vào các cây Merkle
cho phép tích hợp được nhiều thông tin trong một khối duy nhất. Tuy nhiên vào năm
2008 lịch sử của công nghệ blockchain mới trở nên liên quan, nhờ có công việc của một
người hoặc một nhóm người ẩn danh lấy tên là Satoshi Nakamoto.
Satoshi Nakamoto được coi là bộ não đứng đằng sau công nghệ blockchain. Có
rất ít thông tin về Satoshi vì họ cho rằng ông hoặc là một nhóm người ẩn danh có thể
làm việc trên Bitcoin, ứng dụng đầu tiên của công nghệ sổ cái, vào năm 2009 Satoshi 6 lOMoAR cPSD| 45315597
Nakamoto đã phát hành whitepaper đầu tiên về công nghệ. Trong whitepaper, ông đã
cung cấp chi tiết về cách công nghệ được trang bị tốt để nâng cao niềm tin kỹ thuật số
dựa trên khía cạnh phân quyền có nghĩa là không ai có thể kiểm soát bất cứ điều gì, một
hệ thống hoàn toàn phân tán hay phi tập trung, không hề có sự tồn tại của server trung
tâm hoặc một bên trung gian nào vì mọi thứ đều được mã hoá dựa trên các bằng chứng, thay vì sự tin tưởng.
Sau khi Satoshi rút khỏi hiện trường và giao công nghệ bitcoin cho các nhà nghiên
cứu cốt lõi khác, từ đó đã tạo nên lịch sử của công nghệ blockchain.
1. Khái niệm về công nghệ blockchain
Công nghệ Blockchain là một cơ chế cơ sở dữ liệu tiên tiến cho phép chia sẻ
thông tin minh bạch trong một mạng lưới kinh doanh. Cơ sở dữ liệu blockchain lưu trữ
dữ liệu trong các khối được liên kết với nhau trong một chuỗi. Dữ liệu có sự nhất quán
theo trình tự thời gian vì bạn không thể xóa hoặc sửa đổi chuỗi mà không có sự đồng
thuận từ mạng lưới. Do đó, bạn có thể sử dụng công nghệ blockchain để tạo một sổ cái
không thể chỉnh sửa hay biến đổi để theo dõi các đơn đặt hàng, khoản thanh toán, tài
khoản và những giao dịch khác. Hệ thống có những cơ chế tích hợp để ngăn chặn các
mục nhập giao dịch trái phép và tạo ra sự nhất quán trong chế độ xem chung của các giao dịch này.
Công nghệ Blockchain - sự kết hợp giữa 3 loại công nghệ:
Mật mã học: để đảm bảo tính minh bạch, toàn vẹn và riêng tư thì công nghệ
Blockchain đã sử dụng public key và hàm hash function.
Mạng ngang hàng: Mỗi một nút trong mạng được xem như một client và cũng
là server để lưu trữ bản sao ứng dụng. 7 lOMoAR cPSD| 45315597
Lý thuyết trò chơi: Tất cả các nút tham gia vào hệ thống đều phải tuân thủ luật
chơi đồng thuận ( PoW, PoS,...) và được thúc đẩy bởi động lực kinh tế.
Hệ thống Blockchain chia thành 3 loại chính:
Public: Bất kỳ ai cũng có quyền đọc và ghi dữ liệu trên Blockchain. Quá trình
xác thực giao dịch trên Blockchain này đòi hỏi phải có rất nhiều nút tham gia. Vì vậy,
muốn tấn công được vào hệ thống Blockchain này cần chi phí rất lớn và thực sự không
khả thi. Ví dụ: Bitcoin, Ethereum, ...
Private: Người dùng chỉ được quyền đọc dữ liệu, không có quyền ghi vì điều
này thuộc về bên tổ chức thứ ba tuyệt đối tin cậy. Vì đây là một Private Blockchain, cho
nên thời gian xác nhận giao dịch khá nhanh vì chỉ cần một lượng nhỏ thiết bị tham gia
xác thực giao dịch. Ví dụ: Ripple là một dạng Private Blockchain, hệ thống này cho
phép 20% các nút là gian dối và chỉ cần 80% còn lại hoạt động ổn định là được.
Permissioned (hay còn gọi là Consortium): là một dạng của Private nhưng bổ
sung thêm 1 số tính năng khác, đây là sự kết hợp giữa Public và Private. Ví dụ: Các
ngân hàng hay tổ chức tài chính liên doanh sẽ sử dụng Blockchain cho riêng mình.
2. Đặc điểm của công nghệ blockchain
Công nghệ Blockchain có một số đặc điểm quan trọng sau:
Phi tập trung: Phi tập trung trong chuỗi khối là chỉ việc chuyển quyền kiểm soát
và ra quyết định từ một thực thể tập trung (cá nhân, tổ chức hoặc nhóm) sang một mạng
lưới phân tán. Các mạng lưới chuỗi khối phi tập trung sử dụng tính minh bạch để giảm
nhu cầu phải có sự tin tưởng giữa những người tham gia. Các mạng lưới này cũng ngăn
cản những người tham gia sử dụng quyền hạn hoặc quyền kiểm soát lên lẫn nhau theo
những cách làm suy yếu chức năng của mạng lưới.
Bất biến: Bất biến có nghĩa là một cái gì đó không thể thay đổi hay biến đổi
được. Không người tham gia nào có thể làm giả giao dịch sau khi ai đó đã ghi lại giao
dịch này vào sổ cái được chia sẻ. Nếu bản ghi giao dịch có lỗi, bạn phải thêm giao dịch
mới để bù trừ cho lỗi và cả hai giao dịch đều được hiển thị trong mạng lưới. 8 lOMoAR cPSD| 45315597
Đồng thuận: Một hệ thống chuỗi khối thiết lập các quy tắc về sự đồng thuận của
người tham gia cho phép ghi lại các giao dịch. Bạn chỉ có thể ghi lại các giao dịch mới
khi đa số người tham gia mạng lưới đồng thuận.
3. Cấu trúc mạng blockchain
Cấu trúc mạng blockchain là một hệ thống phân tán được sử dụng để lưu trữ và
quản lý dữ liệu một cách an toàn và đáng tin cậy. Dưới đây là một cấu trúc mạng blockchain cơ bản:
3.1 Khối ( Block) : Một khối là một tập hợp các giao dịch hoặc thông tin khác
được gom nhóm lại và được thêm vào blockchain. Mỗi khối chứa một phần dữ liệu và
một phần chữ ký số để xác nhận tính toàn vẹn của dữ liệu đó.
3.2 Chuỗi (Chain): Chuỗi là một loạt các khối được liên kết với nhau bằng cách
sử dụng chữ ký số. Mỗi khối trong chuỗi chứa một liên kết đến khối trước đó và một
liên kết đến khối tiếp theo, tạo thành một chuỗi liên kết không thể thay đổi.
3.3 Phiên bản (Versioning): Mạng blockchain có thể có nhiều phiên bản của
chính nó. Mỗi phiên bản có thể được lưu trữ trên các nút trong mạng và các phiên bản
mới có thể được thêm vào khi có sự đồng thuận từ các nút khác nhau.
Thứ nhất, Blockchain 1.0 – Tiền tệ và thanh toán
Blockchain 1.0 được ứng dụng chủ yếu trong tiền mã hóa. Phiên bản này gồm
việc kiều hối, chuyển đổi tiền tệ, đồng thời tạo hệ thống thanh toán kỹ thuật số. 9 lOMoAR cPSD| 45315597
Hay nói cách khác, Blockchain 1.0 giúp những giao dịch tiền ảo trở nên phi tập
trung, diễn ra minh bạch, nhanh chóng.
Thứ hai, Blockchain 2.0 – Tài chính và thị trường -
Blockchain 2.0 ứng dụng trong việc xử lý tài chính, cũng như ngân hang
(tráiphiếu, cổ phiếu, nợ, chứng khoán,…). -
Điểm nổi bật của phiên bản này đó chính là được nâng cấp Smart
Contract(hợp đồng thông minh). Đây chính là hợp đồng lập trình sẵn, được ký kết giữa
các bên tham gia và giám sát chặt chẽ. -
Smart Contract không bị can thiệp bởi các bên thứ 3. Điều này giúp bảo
đảmđược tính bảo mật ở mức cao nhất.
Thứ ba, Blockchain 3.0 - Ứng dụng phi tập trung (Dapp) -
Blockchain 3.0 chính là sự kết hợp giữa Smart Contract (Blockchain 2.0)
cùngDapp (ứng dụng phân tán) – nơi dữ liệu được lưu tại kho lưu trữ phi tập trung và
được viết bởi ngôn ngữ lập trình. -
Không chỉ phục vụ cho tài chính, phiên bản này còn hướng tới nhiều lĩnh
vựckhác như giáo dục, Y tế, nghệ thuật hay chính phủ.
Thứ tư, Blockchain 4.0 – Ứng dụng vào doanh nghiệp -
Blockchain 4.0 phát triển tập trung chủ yếu vào các công ty/ doanh
nghiệp.Chúng giúp tạo và chạy những ứng dụng giao dịch hiệu quả, an toàn và nhanh chóng hơn. -
Một doanh nghiệp dù mới thành lập vẫn có thể phát triển được ứng dụng
phânquyền nhờ Blockchain 4.0. -
Công ty có thể quyết định tới những dữ liệu mà tài khoản được xem nào
đó.Tuy nhiên vẫn đảm bảo tính bảo mật, đồng thời không sửa đổi được thông tin, khả
năng lưu trữ tự động khi thực hiện giao dịch và thanh toán.
3.4 Nút (Node): Mỗi nút trong mạng blockchain đại diện cho một máy
tính hoặc một thiết bị trong hệ thống. Các nút này tham gia vào việc xác nhận và
xử lý giao dịch, xây dựng và duy trì chuỗi khối. Giao dịch (Transaction): Giao
dịch đại diện cho các hoạt động và thông tin được gửi và xác nhận bởi các thành
viên trong mạng blockchain. Các giao dịch này được gom nhóm lại trong các
khối và sau đó được thêm vào chuỗi khối. 10 lOMoAR cPSD| 45315597
3.5 Cơ chế đồng thuận (Consensus Mechanism): Cơ chế đồng thuận
là quá trình mà các nút trong mạng blockchain sử dụng để đạt đồng ý về trạng
thái của hệ thống và xác định xem khối mới có thể được thêm vào chuỗi hay
không. Các cơ chế đồng thuận như Proof of Work (PoW) hoặc Proof of Stake
(PoS) được sử dụng để đảm bảo tính toàn vẹn và an toàn của dữ liệu.
Cấu trúc mạng blockchain có thể phức tạp hơn tùy thuộc vào loại blockchain và
ứng dụng cụ thể. Mỗi loại blockchain có thể có các yếu tố và cấu trúc khác nhau để phù
hợp với mục đích và yêu cầu của nó.
Hiện nay, có 2 loại cơ chế đồng thuận được sử dụng phổ biến nhất: •
Proof-of-work (Bằng chứng công việc): Thuật toán PoW vận hành bởi các thợ
đào (nút – node) cùng tham gia giải quyết một bài toán mật mã để tạo ra khối tiếp theo. •
Proof-of-stake ( Bằng chứng cổ phẩn): Để đơn giản hóa quá trình đào thưởng,
khái niệm PoS được sử dụng khi cần xác minh nhiều mã thông báo (tokens – tiền điện tử).
4. Cách thức hoạt động của mạng blockchain.
Để hiểu được cơ chế hoạt động của Blockchain là gì bạn cần hiểu được cấu trúc
của Blockchain và cấu trúc của khối.
4.1 Cấu trúc của Blockchain
Đúng như tên gọi Blockchain, cấu trúc của nó bao gồm Block và Chain. Tức là
mạng lưới Blockchain được tạo thành bởi rất nhiều khối (Block) và những khối này liên
kết lại với nhau tạo thành chuỗi (Chain). 11 lOMoAR cPSD| 45315597
4.2 Cấu trúc của một khối
Mỗi một khối sẽ bao gồm 3 thành phần: dữ liệu (Data), mã hàm băm (Hash) và
mã Hash của khối trước nó. Trong đó:
Data: là các bản ghi dữ liệu được xác thực qua cơ chế đồng thuận và đã được
bảo vệ bởi thuật toán mã hoá phù hợp với từng Blockchain.
Hash: là một chuỗi bao gồm các ký tự và số được tạo một cách ngẫu nhiên và
không giống nhau. Mỗi block sẽ có một Hash riêng và nó được mã hoá bằng thuật toán
mã hoá. Tác dụng của mã Hash là để phát hiện các thay đổi trong các khối.
Previous Hash: hay mã hàm băm của khối trước đó. Previous Hash được dùng
để nhận biết vị trí trước sau của các khối liền kề và liên kết với nhau.
4.3 Các chủ thể tham gia
Có 3 nhóm chủ thể chính tham gia: Người dùng (user), các nút mạng (node) và thợ đào (miner)
Người dùng: là những người tạo ra các giao dịch. Họ thực hiện các hoạt động
trong mạng lưới, trao đổi giá trị như mua bán hàng, gửi và nhận tiền
Nút mạng (node): là tất cả các máy tính/ thiết bị kết nối với mạng có thể đọc và
ghi thông tin vào blockchain. Nút luôn được kết nối và đồng bộ với mạng. Một nút đầy
đủ lưu trữ một bản sao của tất cả các giao dịch đã từng xảy ra theo thời gian thực
Thợ đào: là các nút chạy một phần mềm chuyên dụng để tạo ra (đào) các khối
mới và thêm nó blockchain. Để làm điều này, các thợ đào sẽ phải cạnh tranh với nhau
trên cơ sở một cơ chế đồng thuận nhất định.
Khi một khối được thêm vào blockchain, toàn bộ mạng có nghĩa vụ phải cập nhật
bản sao của blockchain với khối mới đó. Mỗi nút sẽ tự động đồng bộ và nhận được
thông tin mới nhất. Khi một giao dịch được cập nhật, tất cả những chủ thể khác là các 12 lOMoAR cPSD| 45315597
nút trong mạng lưới cần kiểm tra xem giao dịch có đúng không theo quy định (với một
số quy định bắt buộc được thiết lập trước).
Quá trình này có thể mất nhiều thời gian khác nhau, tùy thuộc vào từng mạng
blockchain. Các nút đều có thể đóng góp vào việc xác nhận một giao dịch hợp lệ, vì vậy
việc gian lận trên nền tảng này là rất khó, nếu không muốn nói là không thể
Đây là nguyên tắc cơ bản đằng sau cơ chế đồng thuận, theo đó cho phép danh
sách các giao dịch liên tục được mở rộng, chia sẻ và xác nhận trong thời gian thực bằng
hàng nghìn xác nhận (confirm) của các nút khác. Điều này tạo nên khác biệt với các ứng
dụng tài chính tập trung được sử dụng hiện nay đó là sự phân cấp, phi tập trung.
Chương 2: Ứng dụng của công nghệ BlockChain vào doanh
nghiệp hỗ trợ CDS
Bên cạnh AI (trí tuệ nhân tạo), Big Data, Cloud và IoT (internet vạn vật),
Blockchain (chuỗi khối) đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi số toàn
diện, giúp doanh nghiệp nâng cấp quy trình làm việc, tối ưu hóa hiệu quả vận hành.
Thuật ngữ blockchain ngày nay trở nên vô cùng phổ biến khi được ứng dụng trong nhiều
lĩnh vực của đời sống và trong hoạt động kinh doanh.
1. Ứng dụng của BlockChain vào doanh nghiệp
Tăng cường tính minh bạch: Blockchain giúp doanh nghiệp đảm bảo
tính minh bạch trong quá trình giao dịch và quản lý dữ liệu. Điều này giúp xây dựng
niềm tin từ khách hàng và đối tác doanh nghiệp, tạo ra môi trường tin cậy và thúc đẩy sự tăng trưởng.
Tiết kiệm chi phí và thời gian: Blockchain loại bỏ các bên trung gian
trong quá trình giao dịch và quản lý dữ liệu, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho doanh
nghiệp. Các giao dịch và dữ liệu được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả,
giúp doanh nghiệp tập trung vào việc phát triển kinh doanh và tăng cường hiệu suất làm việc.
Hỗ trợ giao dịch quốc tế: Blockchain cho phép các giao dịch vượt qua
ranh giới quốc gia một cách dễ dàng và an toàn. Điều này giúp doanh nghiệp nhỏ mở
rộng thị trường và tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới ở nước ngoài, tăng cường tiềm năng
tăng trưởng và phát triển quốc tế.
Tạo ra các ứng dụng mới và sáng tạo: Blockchain cung cấp một nền
tảng linh hoạt cho việc phát triển các ứng dụng mới và sáng tạo trong doanh nghiệp nhỏ.
Các ứng dụng dựa trên blockchain có thể giúp tối ưu hóa các quy trình kinh doanh, tăng
cường trải nghiệm khách hàng và tạo ra giá trị độc đáo cho doanh nghiệp.
2. Các ứng dụng cụ thể vào từng lĩnh vực : 13 lOMoAR cPSD| 45315597
2.1 Ứng dụng trong quản lý danh tính số
Với những tính năng mang lại, Blockchain đã mang đến những cải tiến đáng kể
trong việc quản lý danh tính số và có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc bảo vệ , xác
minh danh tính của các cá nhân và tổ chức. Sau đây là cách thức mà Blockchain được
ứng dụng trong quản lý danh tính số và những lợi ích từ đó
Quản lý danh tính an toàn: Blockchain sẽ cung cấp một hệ thống quản
lý danh tính an toàn và không thể sửa đổi. Thông tin danh tính được mã hóa và lưu trữ
trong các khối dữ liệu có tính toàn vẹn cao. Mỗi khối được liên kết với khối trước đó
thông qua mã hash, tạo nên một chuỗi không thể thay đổi. Điều này giúp đảm bảo tính
toàn vẹn của dữ liệu cá nhân và hạn chế rủi ro về việc đánh cắp thông tin.
Quyền riêng tư và kiểm soát: Blockchain cho phép người dùng có quyền
kiểm soát thông tin cá nhân của mình. Thay vì lưu trữ thông tin trên các máy chủ trung
tâm, Blockchain cho phép người dùng giữ quyền kiểm soát và chủ quyền về dữ liệu của
mình. Người dùng có thể quyết định chia sẻ thông tin nào và với ai thông qua việc cấp quyền truy cập.
Xác minh danh tính: Blockchain cung cấp cơ chế xác minh danh tính
mạnh mẽ. Thông tin danh tính được xác minh và chứng thực thông qua quá trình mã
hóa và chữ ký số. Các giao dịch và hoạt động trên Blockchain được ghi lại và không thể
sửa đổi, giúp người dùng xác minh danh tính một cách chính xác và tin cậy.
Lợi ích từ quản lý danh tính số: Quản lý danh tính số trên Blockchain
mang lại nhiều lợi ích. Đầu tiên, nó giảm thiểu rủi ro về việc đánh cắp và lạm dụng
thông tin cá nhân. Thứ hai, nó tăng cường tính minh bạch và tin cậy trong quá trình giao
dịch và tương tác. Cuối cùng, nó cung cấp khả năng tạo ra các dịch vụ và ứng dụng mới,
như quản lý danh tính số trong lĩnh vực tài chính, y tế, bất động sản và nhiều lĩnh vực khác
2.2 Ứng dụng cho quá trình giao dịch
Không chỉ ứng dụng trong quản lý danh tính số, Blockchain còn cải tiến hiệu
quả quá trình giao dịch, tăng tốc độ và bảo mật trong các doanh nghiệp B2B. Và dưới
đây là cách mà Blockchain cải tiến quá trình giao dịch trong doanh nghiệp B2B:
Tăng tốc độ giao dịch: Khác với giao dịch truyền thống khi phải thông
qua nhiều bước xác minh, thủ tục trung gian dẫn đến việc tiêu tốn thời gian và tăng chi
phí. Blockchain đã loại bỏ sự cần thiết giữa các bên trung gian bằng việc tạo ra một
mạng lưới phân cấp và phân tán, cho phép các giao dịch diễn ra trực tiếp giữa các bên. 14 lOMoAR cPSD| 45315597
Điều này giúp doanh nghiệp giảm thiểu thời gian chờ đợi và làm nhanh quá trình xử lý giao dịch của mình.
Tăng tính minh bạch: Mọi giao dịch của doanh nghiệp đều được ghi vào
Blockchain và bất biến, từ đó tạo ra một số cái công khai và minh bạch. Các bên tham
gia có thể kiểm tra, xác minh tính chính xác và độ tin cậy của giao dịch. Với tính minh
bạch vốn có, Blockchain giúp doanh nghiệp ngăn chặn các hoạt động gian lận và tăng
tính chính xác của thông tin giao dịch.
Tăng cường bảo mật: Blockchain sử dụng mã hóa mạnh mẽ để bảo vệ
mọi dữ liệu trong quá trình giao dịch. Thông tin giao dịch sẽ được mã hóa và lưu trữ
trên các khối dữ liệu mang tính toàn vẹn cao. Mỗi khối sẽ được liên kết với khối trước
đó thông qua mã hash giúp ngăn chặn mọi sự thay đổi hay tấn công từ bên ngoài. Khả
năng mã hóa của Blockchain giúp tăng cường bảo mật và đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu của doanh nghiệp.
Loại bỏ sự phụ thuộc vào bên trung gian: Trong các giao dịch truyền
thống, các bên thường phải dựa vào các bên trung gian để thực hiện và xác nhận giao
dịch. Blockchain loại bỏ sự cần thiết của các bên trung gian bằng cách sử dụng hợp đồng
thông minh và mã thông báo. Do đó, blockchain tạo ra mức độ tin cậy cực cao trong các
giao dịch mà không cần người trung gian giám sát giao dịch. Các hợp đồng thông minh
tự động thực thi các điều khoản giao dịch và đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
Tăng cường khả năng truy xuất thông tin: Mỗi giao dịch được lưu trữ
và ghi lại trên Blockchain, tạo ra một dấu vết rõ ràng và chi tiết về quá trình giao dịch.
Các bên tham gia có thể dễ dàng truy xuất thông tin về các giao dịch trước đó và kiểm
tra tính chính xác của thông tin.
2.3Ứng dụng trong Digital Marketing
Blockchain cũng được ứng dụng trong Digital Marketing nhằm cải thiện bảo mật,
hiệu quả trong các hoạt động quảng cáo và giao dịch kỹ thuật số. Cùng xem qua cách
thức hoạt động của Blockchain trong Digital Marketing và lợi ích mà nó mang lại:
Xác nhận danh tính và chất lượng quảng cáo: Blockchain cho phép xác
nhận danh tính của nhà quảng cáo và nhà xuất bản, đảm bảo rằng các quảng cáo được
đăng tải từ các nguồn đáng tin cậy. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro của việc xuất hiện
quảng cáo giả mạo hoặc không đáng tin cậy, đồng thời cải thiện chất lượng tiếp thị và
độ tin cậy của nhãn hàng.
Bảo vệ quyền riêng tư và dữ liệu người dùng: Blockchain hỗ trợ việc
xác nhận danh tính người dùng và cho phép họ kiểm soát thông tin cá nhân của mình. 15 lOMoAR cPSD| 45315597
Điều này giúp tăng cường bảo mật và giảm thiểu rủi ro của việc thông tin người dùng
bị lộ ra ngoài hay lạm dụng.
Giao dịch trực tiếp giữa nhà quảng cáo và người tiêu dùng:Blockchain
loại bỏ các bên trung gian trong quá trình giao dịch quảng cáo, giúp tiết kiệm chi phí và
tăng cường tính minh bạch. Người tiêu dùng có thể nhận được các ưu đãi và thưởng trực
tiếp từ nhà quảng cáo thông qua giao dịch tiền mã hóa trên Blockchain.
Giám sát và theo dõi quảng cáo: Các thông tin và giao dịch quảng cáo
được lưu trữ trên Blockchain, giúp giám sát và theo dõi hiệu quả của chiến dịch quảng
cáo. Điều này giúp nhà quảng cáo đánh giá hiệu suất và điều chỉnh chiến lược quảng
cáo một cách chính xác và hiệu quả.
Chống gian lận: Các giao dịch trên Blockchain được mã hóa và không
thể sửa đổi, giúp ngăn chặn các hoạt động gian lận trong digital marketing. Điều này
tăng cường tính minh bạch và đáng tin cậy trong ngành công nghiệp này.
2.4 Ứng dụng cho kinh doanh
Giao dịch và thanh toán bền vững: Blockchain giúp tạo ra môi trường
giao dịch an toàn và minh bạch, từ đó hỗ trợ các thực hành thanh toán bền vững. Việc
sử dụng Blockchain trong việc xác thực giao dịch và quản lý thông tin thanh toán giúp
giảm thiểu rủi ro gian lận và tăng cường tính minh bạch trong toàn bộ quá trình giao dịch.
Quản lý chuỗi cung ứng bền vững: Blockchain cho phép theo dõi và
kiểm tra nguồn gốc và lịch trình của sản phẩm từ nguồn cung cấp đến người tiêu dùng.
Điều này giúp tăng cường tính xác thực và truy xuất trong chuỗi cung ứng, giúp doanh
nghiệp và người tiêu dùng có cái nhìn rõ ràng về nguồn gốc và chất lượng của sản phẩm.
Ví dụ: Blockchain đã giúp Alibaba đảm bảo chất lượng cũng như nguồn gốc
của thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung ứng. Các nhà cung cấp trên nền tảng thương
mại điện tử của Alibaba sẽ xác minh tính xác thực của các mặt hàng bằng cách sử dụng
blockchain. Ví dụ như blockchain sẽ lưu trữ dữ liệu DNA của một con bò thông qua 1
gói steak, sau đó đánh dấu mặt hàng này bằng kỹ thuật số để xác thực chất lượng trong
toàn bộ vòng đời sản phẩm. Khi khách hàng mua sắm, họ có thể dễ dàng quét mã QR
trên bao bì để tìm hiểu thông tin của sản phẩm cũng như chỉ số chất lượng và nguồn gốc
xuất xứ. Hệ thống này hiện đang được thử nghiệm ở Úc và New Zealand, rất nhiều loại
thực phẩm trên có nguồn gốc từ các quốc gia này. Sắp tới, dự án thử nghiệm này sẽ được
áp dụng sang các loại lô hàng khác để giảm thiểu các mặt hàng giả mạo trên Alibaba. 16 lOMoAR cPSD| 45315597
Quản lý dữ liệu bền vững: Blockchain cho phép lưu trữ và quản lý dữ
liệu một cách bảo mật và không thể thay đổi, giúp đảm bảo tính toàn vẹn và tin cậy của
dữ liệu. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro mất mát dữ liệu và đảm bảo rằng thông tin quan
trọng về hoạt động kinh doanh được bảo vệ và sử dụng một cách hiệu quả.
Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo: Blockchain có thể được sử
dụng để theo dõi và quản lý việc sử dụng năng lượng tái tạo, đảm bảo rằng doanh nghiệp
hưởng ứng với các tiêu chuẩn bền vững về sử dụng năng lượng. Việc khuyến khích sử
dụng năng lượng tái tạo giúp giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường và đóng góp vào
việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Xây dựng cộng đồng bền vững: Blockchain có thể hỗ trợ việc xây dựng
một cộng đồng bền vững bằng cách tạo ra các hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động
dựa trên dữ liệu và thông tin minh bạch. Việc tạo ra môi trường giao dịch và quản lý
công bằng, doanh nghiệp có thể xây dựng được sự tin tưởng và nhận được những hỗ trợ
về hoạt động kinh doanh có lợi cho cả doanh nghiệp và cộng đồng xung quanh.
Chương 3: Lợi ích, trở ngại, giải pháp của công nghệ Blockchain
1. Những lợi ích của Blockchain
Blockchain đang chiếm lĩnh một lợi thế rất lớn trong việc cân nhắc ứng dụng vào
công nghệ thông tin của các doanh nghiệp (DN) trên thế giới. Theo một khảo sát của
Hãng kiểm toán Deloitte vào năm 2019 đối với 1.386 DN, phạm vi khảo sát trên 12 quốc
gia và theo 11 ngôn ngữ khác nhau trên thế giới, tỷ lệ các DN có thái độ tích cực và ủng
hộ mạnh mẽ việc ứng dụng công nghệ blockchain trong hoạt động của họ là rất cao.
Khảo sát về mức độ bảo mật do blockchain mang lại so với các giải pháp của công
nghệ thông tin thông thường do hãng kiểm toán này thực hiện trong năm 2019 mang lại
câu trả lời tích cực cho blockchain. Blockchain là một công nghệ có nhiều ưu điểm vượt trội, cụ thể sau đây:
Tính bất biến (imutability): Theo TJ Jung (2019), blockchain không thể thay
đổi, đây cũng là kết quả của tính liên kết. Khi thông tin đã được xác nhận bởi các máy
tính và lưu vào hệ thống blockchain thì sẽ không thể bị thay đổi hoặc xóa bỏ. Thông tin
giao dịch khi đã được ghi lại trên chuỗi khối, nếu bị sửa sẽ để lại dấu vết và sẽ lưu trữ
vĩnh viễn. Jim Zhang (2019) cho rằng mức độ bất biến là một trong những khía cạnh
hấp dẫn nhất của blockchain cho DN.
Tính minh bạch (transparency): Ưu điểm đáng kể tiếp theo của blockchain là
tính minh bạch. Theo Matthew Hooper (2018), do blockchain là một loại Sổ Cái phân
tán, nên tất cả những thành viên tham gia mạng chia sẻ cùng một tài liệu thay vì các bản 17 lOMoAR cPSD| 45315597
sao riêng lẻ. Phiên bản chia sẻ chỉ có thể được cập nhật thông qua sự đồng thuận của
mọi thành viên. Cũng theo Matthew Hooper (2018), để thay đổi một bản ghi giao dịch,
blockchain yêu cầu thay đổi tất cả các bản ghi tiếp theo, cùng với sự đồng thuận của
toàn bộ mạng. Vì những lý do này mà dữ liệu trên blockchain đạt được độ chính xác,
nhất quán và minh bạch rất cao.
Tính bảo mật (security): Blockchain có ưu điểm mạnh ở tính bảo mật rất cao.
Những vụ tấn công vào hệ thống dữ liệu tập trung sẽ rất khó có thể thực hiện được đối
với mạng lưới blockchain. Blockchain cho phép truyền tải dữ liệu một cách an toàn dựa
vào hệ thống mã hoá vô cùng phức tạp. Blockchain được ví như một cuốn Sổ Cái kế
toán hoạt động trong lĩnh vực kỹ thuật số. Theo Matthew Hooper (2018), các giao dịch
phải đạt được được sự đồng thuận trước khi được ghi nhận vào hệ thống, sau khi có sự
đồng thuận, giao dịch sẽ được mã hóa và liên kết với các giao dịch trước đó, như thế,
thông tin được lưu trữ trên một mạng máy tính thay vì trên một máy chủ duy nhất, khiến
cho việc xâm nhập dữ liệu rất khó thực hiện được. Tính bảo mật của blockchain xuất
phát từ sự kết hợp giữa ba loại công nghệ: mật mã học1, mạng ngang hàng2 và lý thuyết
trò chơi3. Tính bảo mật còn thể hiện ở việc các giao dịch gửi đến và nhận về có thể cho
người dùng biết nhưng hoàn toàn không biết nguồn và đích đến của dữ liệu. Hệ thống
cực kỳ bảo mật khi tất cả các giao dịch đều được mã hóa và được chốt theo thời gian,
người sử dụng chỉ có thể truy nhập và thay đổi những gì họ sở hữu thông qua một khóa
bảo mật cá nhân (private key).
Hợp đồng thông minh (smart contract): Là hợp đồng kỹ thuật số được kết hợp
vào đoạn code If-this-then-that (IFTTT), cho phép chuỗi tự thực thi mà không cần bên
thứ ba. Nói cách khác, hợp đồng thông minh là mã tự thực thi trên khuôn khổ blockchain
cho phép xử lý trực tiếp, nghĩa là không cần can thiệp thủ công để thực hiện giao dịch.
Cơ chế hoạt động của hợp đồng thông minh là dựa vào dữ liệu từ các thực thể từ bên
ngoài và có thể hoạt động dựa trên dữ liệu được liên kết với bất kỳ địa chỉ công cộng
nào hoặc với một hợp đồng thông minh khác trên blockchain. Khi ứng dụng trong ngành
kế toán, kiểm toán, blockchain không chỉ loại bỏ tiềm năng về lỗi do con người gây ra
mà còn đảm bảo an toàn thông tin cực cao và tăng tốc cho quá trình xử lý dữ liệu kế
toán. Blockchain cho phép chuyển giao dữ liệu và tài sản hiệu quả hơn, quyền riêng tư
1 Mật mã học: là công nghệ chuyển đổi các thông tin thông thường thành dạng không đọc trực tiếp được
2 Mạng ngang hàng (mạng đồng đẳng): là một mạng máy tính trong đó hoạt động của mạng chủ yếu dựa vào khả
năng tính toán và băng thông của máy tham gia chứ không tập trung vào một số nhỏ các máy chủ trung tâm như
mạng thông thường. Công nghệ này cho phép tất cả các máy tham gia trong mạng đều đóng góp tài nguyên, khi
càng có nhiều máy tham gia mạng thì khả năng tổng thể của hệ thống mạng càng lớn
3 Lý thuyết trò chơi: nghiên cứu cách lựa chọn hành vi tối ưu khi chi phí và lợi ích của mỗi lựa chọn là không cố
định mà phụ thuộc vào lựa chọn của các cá nhân khác 18 lOMoAR cPSD| 45315597
và bảo mật sẽ tăng lên, các công việc nghiệp vụ cần nhiều thời gian sẽ được công nghệ
giải quyết, hồ sơ tài chính sẽ ngày càng trở nên toàn diện và chính xác hơn. Hơn nữa
khi ứng dụng công nghệ blockchain, các doanh nghiệp bỏ ra ít chi phí hơn rất nhiều so
với các phương pháp trước đây. Tuy nhiên công nghệ blockchain sẽ chỉ giúp giảm bớt
gánh nặng về các nghiệp vụ tuân thủ chứ không thay thế được con người. Kế toán có
thể sử dụng blockchain để duy trì, đối chiếu dữ liệu trên các sổ kế toán với sự chắc chắn
về lịch sử dữ liệu trên hệ thống mạng máy tính. Nhờ có công nghệ lưu trữ dữ liệu khổng
lồ, kế toán viên có thể thực hiện các công việc khác cần đến tính tư duy của con người
hơn như lập các mục tiêu, kế hoạch kinh doanh, phân bổ nguồn lực và thực hiện mục tiêu tài chính.
2. Những trở ngại của Blockchain
Mặc dù công nghệ blockchain hứa hẹn mang lại hiệu quả rất cao hoặc giảm chi phí
trong thời đại hiện nay, tuy nhiên không thể tránh khỏi nó có những rủi ro cố hữu nhất
định. Các doanh nghiệp bắt buộc phải hiểu những rủi ro này và chuẩn bị các biện pháp
bảo vệ thích hợp để thu được lợi ích của công nghệ này. Nghiên cứu rủi ro gặp phải khi
các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ blockchain vào hoạt động, năm 2017 Hãng kiểm
toán Deloitte chỉ ra rằng rủi ro blockchain có thể được phân theo ba loại: Rủi ro tiêu
chuẩn, rủi ro chuyển giao giá trị và rủi ro hợp đồng thông minh.
2.1 Rủi ro tiêu chuẩn (Standard risk)
Công nghệ chuỗi khối khiến các doanh nghiệp phải đối mặt với những rủi ro liên
quan đến các quy trình kinh doanh hiện tại. Rủi ro tiêu chuẩn bao gồm:
Rủi ro chiến lược (Strategic risk): các doanh nghiệp cần xác định xem liệu họ
lựa chọn áp dụng ngay công nghệ blockchain hay chờ thêm đến khi công nghệ hoàn hảo
hơn, với tính chất ngang hàng của blockchain (peer-to-peer) giúp cho việc giao dịch
không cần thông qua bên trung gian, các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn một cách
cẩn trọng nền tảng mạng phù hợp để tham gia, vì chiến lược kinh doanh của họ có thể
bị ảnh hưởng bởi các doanh nghiệp khác cũng tham gia vào chuỗi blockchain; hơn nữa,
sự lựa chọn nền tảng mạng có thể dẫn đến những hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ
hoặc sản phẩm của doanh nghiệp được cung cấp đến khách hàng dựa trên nền tảng này.
Rủi ro kinh doanh liên tục (Business continuity risk): xảy ra khi các quy trình
nghiệp vụ của doanh nghiệp đã được xây dựng trên nền tảng blockchain có thể dễ bị tấn
công do lỗi công nghệ và vận hành, hay các cuộc tấn công mạng.
Rủi ro danh tiếng (Reputatinal risk): không giống như fintech, blockchain là
một phần của cơ sở hạ tầng cốt lõi và sẽ phải hoạt động liền mạch với cơ sở hạ tầng 19