-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Vai trò của Mác và Ăngghen đối với chủ nghĩa xã hội - Môn chủ nghĩa xã hội khoa học| Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (LLNL1107)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỀ TÀI: VAI TRÒ CỦA MAC VÀ PH. ĂNG-GHEN TRONG SỰ
RA ĐỜI CỦA CNKHXH VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA BẢN THÂN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Minh Anh
Lớp: Tài chính doanh nghiệp CLC 62C
Mã sinh viên: 11204400
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Ngọc Thông Hà Nội, 6/2021 MỤC LỤC MỞ ĐẦU
Từ trước đến nay, trải qua rất nhiều giai đoạn phát triển của xã hội, cùng với tư tư"ng, l$ lu%n
và đường lối phát triển khoa h*c trong từng giai đoạn Chủ ngh,a xã hội khoa h*c vẫn là một
trong nh/ng đ0nh cao nhất của các khoa h*c xã hội của nh1n loại. Sự ra đời của Chủ ngh,a
khoa h*c xã hội đánh dấu quá trình phát triển lịch sử tư tư"ng xã hội s1u sắc, kế thừa có ch*n
l*c, phát triển nh/ng giá trị cốt lõi của chủ ngh,a xã hội kh=ng tư"ng nhằm tìm ra nh/ng co
s" khoa h*c và co s" thực ti@n của tư tư"ng xã hội chủ ngh,a.
Sự ra đời của Chủ ngh,a khoa h*c xã hội gắn liền với hai cái tên C. Mác và Ph. Ăngghen. C.
Mác là tác giả của chủ ngh,a xã hội khoa h*c, chủ ngh,a duy v%t biện chứng, chủ ngh,a duy
v%t lịch sử và kinh tế chính trị h*c. Còn Ph.Ăngghen là nhà bác h*c, lãnh tụ và cũng là người
thầy của giai cấp c=ng nh1n hiện đại. H* cùng nhau nghiên cứu về hiện thực tư bản chủ
ngh,a trên quan điểm duy v%t biện chứng với phưong pháp lu%n khoa h*c. Sau đó C.Mác đã
nh%n ra hai phát kiến v, đại m" đường cho sự ra đời và phát triển của Chủ ngh,a khoa h*c xã
hội, đó là chủ ngh,a duy v%t lịch sử cùng với h*c thuyết giá trị thặng dư. Từ đó ta có thể nh%n
thấy Chủ ngh,a khoa h*c xã hội được ra đời kh=ng phải do sự tư"ng tượng mo hồ hay ước
mo mà hai vị lãnh tụ của hai giai cấp v= sản (C.Mác) và giai cấp c=ng nh1n hiện đại
(Ph.Ăngghen) thêu dệt mà nó là kết quả tất yếu sau quá trình dày c=ng nghiên cứu về sự phát
triển của chủ ngh,a tư bản, của ty duy l$ lu%n khoa h*c. Tác phẩm “Tuyên ng=n của Đảng
Cộng Sản” do C.Mác và Ph.Ăngghen soạn thảo một lần n/a đánh dấu s1u sắc sự ra đời của
chủ ngh,a xã hội khoa h*c. Nó là tác phẩm bất hủ của m*i thời đại, là văn kiện mang tính
chất cưong l,nh xã hội đầu tiên, m" ra thế giới quan khoa h*c cho hai phong trào lớn là
phong trào c=ng nh1n và phong trào cộng sản.
Nh%n ra sự sáng suốt của hai vị lãnh tụ trong việc x1y dựng nên tiền đề của chủ ngh,a khoa
h*c xã hội, bản th1n em đã có nh/ng tìm hiểu, nghiên cứu về đề tài “Vai trò của C.Mác và
Angghen trong sự ra đời của Chủ ngh,a khoa h*c xã hội và sự v%n dụng của bản th1n”. Với
sự yêu thích bộ m=n nói chung và sự hứng thú với đề tài được giao nói trên, em hy v*ng rằng
bài tiểu lu%n của mình sẽ phần nào làm sáng tỏ nh/ng c=ng lao to lớn của h* để từ đó v%n
dụng nh/ng đường lối l$ lu%n s1u sắc vào thực ti@n đời sống.
PHẦN I: VAI TRÒ CỦA C.MÁC VÀ PH.ĂNGGHEN ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA CHỦ
NGHĨA KHOA HỌC XÃ HỘI
1. SỰ RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA KHOA HỌC XÃ HỘI: 1.1.
Khái niệm chủ nghĩa khoa học xã hội:
Khái niệm về Chủ ngh,a khoa h*c xã hội được hiểu theo hai ngh,a:
+ Theo ngh,a rộng: chủ ngh,a xã hội khoa h*c (chủ ngh,a cộng sản khoa h*c) là
chủ ngh,a Mác – Lênin nói chung với tính chất là sự l$ lu%n toàn diện (triết h*c,
kinh tế chính trị và xã hội – chính trị) về sự chuyển biến (ra đời, diệt v*ng) tất yếu
của chủ ngh,a tư bản và thắng lợi của chủ ngh,a cộng sản, đó cũng là sự biểu hiện
khoa h*c nh/ng lợi ích co bản cũng như nh/ng nhiệm vụ đấu tranh của rất nhiều
tầng lớp giai cấp, đặc biệt là giai cấp c=ng nh1n. Điều ấy nói lên sự chung sức,
tính hoàn ch0nh của chủ ngh,a Mác – Lênin.
+ Theo ngh,a hẹp: Chủ ngh,a Mác - Lênin là một h*c thuyết hoàn ch0nh, gồm ba
bộ ph%n hợp thành: triết h*c Mác - Lênin, kinh tế chính trị Mác - Lênin và chủ
ngh,a xã hội khoa h*c. Đ1y được coi là hệ thống tư tư"ng khoa h*c và cách mạng
của giai cấp c=ng nh1n thời hiện đại trong cuộc đấu tranh thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử. Cả ba bộ ph%n hợp thành chủ ngh,a Mác - Lênin có quan hệ gắn bó,
biện chứng với nhau để giải quyết bài toán l$ lu%n một cách toàn diện về sự diệt
vong của chủ ngh,a tư bản và sự thắng lợi của chủ ngh,a xã hội đều là sự tất yếu,
nhằm trang bị cho toàn thể nh1n d1n lao động nh/ng thế giới quan khoa h*c,
phưong pháp lu%n khoa h*c để nh%n thức và cải tạo thế giới.
Chủ ngh,a xã hội khoa h*c là thu%t ng/ được Ph.Ăngghen nêu ra để m= tả các l$
thuyết về kinh tế-chính trị-xã hội do C.Mác và =ng sáng tạo. Thu%t ng/ này có
phần đối l%p với chủ ngh,a xã hội kh=ng tư"ng vì nó nêu b%t lên được nh/ng điều
kiện và tiền đề cho việc x1y dựng nên chủ ngh,a xã hội khoa h*c, nó còn ch0 rõ
con đường hiện thực nhằm loại bỏ tình trạng bóc lột lẫn nhau trong xã hội và đưa
ra một tổ chức xã hội mới kh=ng còn nh/ng m1u thuẫn của chủ ngh,a tư bản
Nhìn chung, Chủ ngh,a xã hội khoa h*c là khoa h*c về các quy lu%t xã hội – chính
trị, là h*c thuyết về nh/ng điều kiện, là con đường giải phóng giai cấp c=ng nh1n
và toàn thể nh1n d1n lao động, về cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp c=ng nh1n
và cũng là cuộc cách mạng xã hội chủ ngh,a, các quy lu%t và biện pháp đấu tranh
của giai cấp c=ng nh1n cùng với toàn thể nh1n d1n lao động dưới sự lãnh đạo của
chính đảng Mácxít nhằm thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp c=ng nh1n. 1.2.
Điều kiện ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học:
a. Điều kiện Kinh tế - Xã hội:
Vào nh/ng năm 40 thế kỷ XIX, hoạt động cách mạng và khoa h*c của C.Mác
(1818-1883) bắt đầu " Đức, chủ ngh,a tư bản " ch1u Âu đã đạt được nh/ng bước
phát triển vượt b%c trong nền kinh tế. Cuộc cách mạng khoa h*c – kỹ thu%t lần thứ
nhất đã thúc đẩy phưong thức sản xuất tư bản chủ ngh,a phát triển, . nó làm tiền đề
cho việc bộc lộ nh/ng m1u thuẫn căn bản gi/a sự phát triển của lực lượng sản
xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ
chiếm h/u tư nh1n. V%y nên chủ ngh,a tư bản đã tạo ra nh/ng khả năng dựa trên
hiện thực cho các nhà d1n chủ .
cách mạng tiến bộ nh/ng nh%n thức đúng đắn về
bản chất của chủ ngh,a tư bản, nhằm đề ra nh/ng l$ lu%n khoa h*c và cách mạng.
Phong trào đấu tranh của giai cấp c=ng nh1n phát triển mạnh mẽ, đã bắt đầu có tổ
chức và trên quy m= rộng khắp. vì thế mà nó đòi hỏi cần có một l$ lu%n khoa h*c
hướng dẫn. Tiêu biểu cho các phong trào c=ng nh1n lúc đó là: Cuộc kh"i ngh,a
c=ng nh1n thành phố Li=ng - Pháp (1831 – 1834); cuộc kh"i ngh,a c=ng nh1n dệt
Xêlidi- Đức (1844); phong trào Hiến chưong - Anh (1838 – 1848),… Nh/ng
phong trào đó mang tính quần chúng và mang hình thức chính trị. Sự lớn mạnh
của phong trào c=ng nh1n đã trực tiếp đặt ra nh/ng yêu cầu bức thiết phải x1y
dựng một hệ thống l$ lu%n khoa h*c và cách mạng rõ ràng.
b. Tiền đề khoa h*c tự nhiên và tư tư"ng l$ lu%n
C ng v i nh ng ngu n g c l lu n tr n, nh ng th nh t u khoa
h c t nhi n l nh ng ti n đ cho s ra đ i tri t h c M"c. Đi u đo
đ&'c định ngh)a b+i m i li n h- kh.ng kh/t gi a tri t h c v khoa
h c t nhi n. S ph"t tri2n kh i t& duy tri t h c bắt buộc phải
d a tr n c8 s+ tri th9c do c"c khoa h c đem l;i. V y n n, nh&
=ngghen đ> vi t, một khi khoa h c t nhi n co nh ng ph"t minh
mang t/nh ch?t th i đ;i th@ chA ngh)a duy v t sẽ thay đổi h@nh th9c cAa no.
Trong nh ng đEu th kF XIX, khoa h c t nhi n ph"t tri2n nhanh
chong v i nhi u ph"t minh tEm voc l n. Nh ng ph"t minh cAa
khoa h c t nhi n l m rJ t/nh h;n ch v s b?t l c cAa ph&8ng
ph"p t& duy si u h@nh trong vi-c nh n th9c th gi i. Đi u đo
ch9ng tỏ ph&8ng ph"p t& duy si u h@nh nổi b t + th kF XVII v
XVIII đ> tr+ th nh một tr+ ng;i l n cho s ph"t tri2n khoa h c.
Khoa h c t nhi n sẽ khMng th2 ph"t tri2n n u khMng "tO bỏ t&
duy si u h@nh m quay tr+ l;i v i t& duy bi-n ch9ng, bQng c"ch n y hay c"ch kh"c".
MRt kh"c, v i nh ng ph"t minh cAa m@nh, khoa h c đ> cung c?p
c8 s+ tri th9c khoa h c đ2 ph"t tri2n t& duy bi-n ch9ng v&'t khỏi
t/nh t ph"t cAa phSp bi-n ch9ng cổ đ;i. =ngghen đ> nh n định,
t& duy bi-n ch9ng + tri t h c cổ đ;i tuy m i chT l "một tr c ki n
thi n t i", m gi đây đ> l k t quả cAa một cMng tr@nh nghi n
c9u khoa h c đ sộ. =ngghen đ> n u b t ngh)a cAa ba ph"t
minh l n đ i v i s h@nh th nh tri t h c duy v t bi-n ch9ng.
V i nh ng ph"t minh đo, khoa h c đ> v;ch ra m i li n h- th ng
nh?t gi a nh ng d;ng t n t;i kh"c nhau, c"c h@nh th9c v n động
kh"c nhau nh&ng vẫn t n t;i trong t/nh th ng nh?t v t ch?t cAa
th gi i, chT ra t/nh bi-n ch9ng cAa s v n động v s ph"t tri2n cAa no.
Đ"nh gi" v ngh)a cAa nh ng th nh t u khoa h c t nhi n th i
?y, =ngghen vi t: "Quan ni-m m i v gi i t nhi n đ> đ&'c ho n
th nh tr n nh ng nSt c8 bản: t?t cả c"i g@ c9ng nhắc đ u bị tan
ra, t?t cả c"i g@ l c định đ u bi n th nh mây khoi, v t?t cả
nh ng g@ đRc bi-t m ng& i ta cho l t n t;i v)nh cYu th@ đ> tr+
th nh nh?t th i; v ng& i ta đ> ch9ng minh rQng to n bộ gi i t
nhi n đ u v n động theo một d[ng v một tuEn ho n v)nh cYu".
Đến đầu thế kỷ XIX, nh1n loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trong l,nh vực khoa
h*c, văn hóa và tư tư"ng.
+ Về khoa h*c tự nhiên có: Thuyết tế bào của M. Solayđen và T. Savanxo (Đức);
thuyết tiến hóa của Đ. Đácuyn (Anh) và thuyết bảo toàn và chuyển hóa năng
lượng của M. L=m=n=xốp (Nga).
+ Về khoa h*c xã hội có: triết h*c cổ điển Đức (Ph. Hêghen, L. Phobách,…), kinh
tế chính trị h*c Anh (Ađam Smít, Đ. Ricácđ=,…)…. Nhìn chung, nh/ng thành tựu
của khoa h*c, văn hóa, tư tư"ng đã tạo ra nh/ng tiền đề khoa h*c tự nhiên và tư
tư"ng l$ lu%n cho sự ra đời của chủ ngh,a xã hội khoa h*c.
2. VAI TRÒ CỦA C.MAC VÀ PH.ĂNGGHEN ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA CHỦ
NGHĨA KHOA HỌC XÃ HỘI
C.Mác và Ăngghen đã đi vào lịch sử nh1n loại với tư cách là nh/ng nhà định
hướng tư tư"ng th=ng thái, là nh/ng người thầy, người lãnh tụ v, đại của giai cấp
c=ng nh1n trên khắp thế giới.
C.Mác (1818-1883) và Phriđorich Ăngghen (1820-1895) là nhà nh/ng nhà l$
lu%n chính trị, là triết gia và nhà khoa h*c của thế k0 19, đã cùng nhau sáng l%p và
phát triển chủ ngh,a khoa h*c cộng sản cũng là lãnh tụ của phong trào c=ng nh1n
thế giới có tác động to lớn và s1u rộng đối với nh1n loại tiến bộ.
V.I. Lê-nin khẳng định: “Muốn đánh giá đúng đắn nh/ng quan điểm của Mác,
tuyệt đối phải đ*c nh/ng tác phẩm của người cùng tư tư"ng và người cộng tác
gần gũi nhất của Mác là Ph.Ăngghen.” Nh/ng tác phẩm của Ăngghen chính là
c=ng cụ soi sáng chủ ngh,a Mác, là người duy nhất có khả năng ph1n tích nh/ng
l$ lẽ l%p lu%n của C.Mác. Nh/ng nguyên l$ mà hai =ng x1y dựng rất khó để ph1n
định đ1u là phần mà C.Mác x1y dựng, đ1u là c=ng lao ph1n tích của Ph.Ăngghen.
Ph.Ăngghen đã từng khẳng định =ng là “c1y v, cầm thứ hai” bên cạnh C.Mác. 2.1.
Sự chuyển biến lập trường Triết học và lập trường chính trị:
Khi bước vào c=ng cuộc nghiên cứu khoa h*c cả C.Mác vào Ăngghen đều tham
gia vào c1u lạc bộ Hêghen trẻ và phần nào chịu ảnh hư"ng của quan điểm triết h*c
" đó. Sau một thời gian, cả hai đều đã nh%n thấy nh/ng mặt cần phát huy và bất
c%p trong nghiên cứu triết h*c cuả L.Phoiobắc và Ph.Hêghen. Từ đó, C.Mác và
Ph.Ănghen đã x1y dựng một hệ thống triết h*c hoàn toàn mới mẻ: trong một quá
trình, bao gồm nhiều thời kỳ đi liền với nhau, nhưng có nh/ng mặt đặc điểm, vai
trò, $ ngh,a khác nhau. Trong đó, thời kỳ 1841-1844 là thời kỳ hình thành tư
tư"ng triết h*c mạnh mẽ với bước biến chuyển từ chủ ngh,a duy t1m và d1n chủ
cách mạng thành chủ ngh,a duy v%t và chủ ngh,a cộng sản. Trong gia đoạn này,
l%p trường của cả hai vị lãnh tụ đều đi theo cùng một hướng: đi từ l%p trường của
Hêghen sang l%p trường của Hêghen trẻ rồi đến l%p tường cộng sản chủ ngh,a. Tuy
nhiên, hai quá trình chuyển biến l%p trường cũng có nh/ng nét riêng biệt do nh/ng
hoàn cảnh lịch sử xã hội khác nhau. Bước chuyển l%p trường của C.Mác dứt khoát
ch0 di@n ra " Paris khi =ng tham gia vào phong trào đấu tranh của c=ng nh1n và
gặp gỡ nh/ng vị lãnh tụ tối cao của giai cấp c=ng nh1n " đ1y. Với Ph.Ăngghen,
quá trình chuyển biến l%p trường di@n ra ít khó khăn hon. Do ngay từ đầu Ph.
Ăngghen tiếp xúc với trung t1m của chủ ngh,a tư bản, trực tiếp tiếp xúc với phong
trào c=ng nh1n, nên khác với C.Mác, Ph.Ăngghen ưu tiên, quan t1m nghiên cứu là
các vấn đề kinh tế và các vấn đề tình cảnh của giai cấp c=ng nh1n và m1u thuẫn xã
hội. Cả C.Mác và Ăngghen đều nghiên cứu, đi s1u cải tạo và loại bỏ quan điểm
duy t1m, siêu hình để suy cho cùng x1y dựng nên chủ ngh,a duy v%t biện chứng
Từ cuối năm 1843 đến 4/1844, th=ng qua tác phẩm “Góp phần phê phán triết h*c
pháp quyền của Hêghen” trên tờ tạp chí Deutsch – Franzosische Jahrbucher (Niên
giám Pháp - Đức) đã thể hiện rất rõ sự chuyển biến lịch sử từ thế giới quan duy
t1m sang thế giới quan duy v%t, từ l%p trường d1n chủ các mạng sang l%p trường
cộng sản chủ ngh,a. Trong tác phẩm, =ng phê phán h*c thuyết của Hêghen về Nhà
nước và pháp quyền. Đóng góp về mặt l$ lu%n của Mác trong quá trình phê phán
một số quan điểm của Hêghen và đưa ra một quan niệm đúng đắn về chế độ xã hội
d1n chủ. Trong tác phẩm, =ng có viết “Vũ khí phê phán kh=ng thể thay thế cho sự
phê phán bằng vũ khí. Lực lượng v%t chất c .
h0 có thể bị đánh đổ bằng lực lượng v%t
chất. Nhưng một khi l$ lu%n th1m nh%p vào quần chúng sẽ tr" thành sức mạnh v, đại”.
Vào năm 1843, th=ng qua tác phẩm “Tình cảnh nước Anh”, Ph.Ăngghen đã thể
hiện thái độ phê phán quan điểm của Hêghen về lịch sử và khẳng định: "Lịch sử
được chúng ta đánh giá cao hon là bất kỳ một h*c thuyết triết h*c nào khác trước
đ1y, th%m chí còn cao hon cả Hêghen, mà lịch sử chung quy ch0 được =ng ta dùng
để kiểm nghiệm cái kết cấu logic của =ng ta th=i". Qua tác phẩm, Ăngghen đã
nhìn thấy thực trạng của nước Anh trong giai đoạn dưới sự tư bản chủ ngh,a từ đó
ch0 ra nh/ng đặc điểm xã hội của nó, mang lại nh/ng $ ngh,a to lớn và toàn diện
cho nh/ng quốc gia khác. Một tác phẩm n/a của Ăngghen là Lược thảo phê phán
khoa kinh tế chính trị được viết cuối năm 1843. Trong tác phẩm, một lần n/a =ng
thể hiện nh/ng kinh nghiệm của mình khi tiếp nh%n và v%n dụng phép lu%n biện
chứng nhằm nghiên cứu mảng kinh tế chính trị. Ông kh=ng coi nguyên nh1n của
cách mạng xã hội là co s" đạo đức mà là sự phát triển của nh/ng m1u thuẫn khách
quan. Cả hai tác phẩm nổi b%t của Ph.Ăngghen trong giai đoạn 1843 đều làm nổi
b%t sự biến chuyển rõ rệt của tư tư"ng: từ thế giới quan duy t1m sang thế giới
quan duy v%t, từ d1n chủ cách mạng sang cộng sản chủ ngh,a.
Có thể nói, ch0 trong một thời gian ngắn (1843-1848) song song với việc hoạt
động thực ti@n là quá trình nghiên cứu khoa h*c tích cực, cả C.Mac và Ăngghen
đã thể hiện quá trình chuyển biến l%p trường triết h*c và l%p trường chính trị rõ
ràng và phát triển, kiên định, nhất quán trong l%p trường. Nếu kh=ng có sự ra đời
của các tác phẩm và sự chuyển biến thì có lẽ Chủ ngh,a khoa h*c xã hội vẫn là
một mảng tối trong tư tư"ng của xã hội và cũng sẽ kh=ng có một phong trào giải
phóng c=ng nh1n thành c=ng như v%y. 2.2.
Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen:
2.2.1. Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
Trước hết, Chủ ngh,a duy v%t lịch sử là bộ ph%n hợp thành của Triết h*c Mác –
Lênin, là khoa h*c triết h*c về xã hội, giải quyết bằng chủ ngh,a duy v%t vấn đề
bản chất của triết h*c khi v%n dụng chúng vào lịch sử, nghiên cứu nh/ng quy lu%t
chung về sự phát triển của lịch sử và cách thức thực hiện nh/ng quy lu%t đó. Nhờ
có chủ ngh,a duy v%t lịch sử của Mác và Ăngghen, việc nghiên cứu lịch sử và đời
sống xã hội mới chính thức được coi là mang tính khoa h*c. C=ng lao v, đại nhất
của hai vị lãnh tụ là m" rộng chủ ngh,a duy v%t biện chứng vào việc nh%n thức xã
hội, nhờ v%y mà thế giới quan duy v%t biện chứng đã chính thức toàn diện và triệt
để. Việc sáng l%p chủ ngh,a duy v%t lịch sử vừa hình thành nên quan điểm duy v%t
triệt để về thế giới và đời sống xã hội vừa cho phép co s" v%t chất của đời sống xã
hội và nh/ng quy lu%t quyết định sự phát triển của chính nó. Sau khi nêu b%t l,nh
vực kinh tế trong các l,nh vực khác nhau của đời sống xã hội C.Mác nêu lên tư
tư"ng co bản của mình về quá trình đi lên của lịch sử - tự nhiên của xã hội. Do
v%y, quá trình phát triển của xã hội mặc dù mang tính đặc thù nhưng cái làm nên
sự phát triển lịch sử kh=ng phải là hoạt động chủ quan, tùy tiện mà đi theo quy
lu%t khách quan. Đánh giá về $ ngh,a của việc phát hiện ra chủ ngh,a duy v%t lịch
sử của C.Mác, Ph.Ăngghen viết: “Giống như Đácuyn đã tìm ra quy lu%t phát triển
của thế giới h/u co, Mác đã tìm ra quy lu%t phát triển của lịch sử loài người: cái
sự th%t giản đon đã bị nh/ng tầng tầng lớp lớp nh/ng tư tư"ng phủ kín cho đến
ngày nay là: con người trước hết cần phải ăn, uống, chỗ " và mặc đã rồi mới có
thể làm chính trị, khoa h*c, nghệ thu%t, t=n giáo và v.v. được”
Chủ ngh,a duy v%t lịch sử trước tiên đã khẳng định sự tồn tại xã hội quyết định $
thức xã hội. Cốt lõi của chủ ngh,a duy v%t lịch sử là h*c thuyết hình thái kinh tế-
xã hội, trong đó, trong v= số các quan hệ xã hội, các quan hệ sản xuất là co s"
hiện thực của mỗi xã hội cụ thể, cấu trúc hạ tầng, x1y dựng lên kiến trúc thượng
tầng: chính trị, pháp lu%t và các hình thái $ thức xã hội. Mỗi hệ thống quan hệ sản
xuất của một xã hội nhất định, phụ thuộc chủ yếu vào tính chất cùng với trình độ
phát triển của các lực lượng sản xuất.
Các lực lượng sản xuất lu=n phát triển nối tiếp kh=ng ngừng, đến một giai đoạn
nào đó sẽ m1u thuẫn với nh/ng quan hệ sản xuất đã lỗi thời và đòi hỏi sự thay đổi
trong các quan hệ sản xuất bằng nh/ng quan hệ sản xuất mới, có sự tiến bộ hon.
Trong xã hội có rất nhiều các giai cấp, sự thay đổi giai cấp ấy được thực hiện
bằng cách mạng xã hội. Một khi co s" hạ tầng đã thay đổi, thì sẽ dẫn đến sự thay
đổi về toàn bộ cấu trúc thượng tầng. Như v%y có thể nói lịch sử loài người là lịch
sử thay thế của nh/ng hình thái kinh tế - xã hội khác nhau.
Chủ ngh,a duy v%t lịch sử sinh ra nhằm phát hiện ra nh/ng quy lu%t chung nhất
của sự v%n động của lịch sử mà nguyên nh1n dẫn đến sự thay thế các hình thái
kinh tế - xã hội từ trình độ thấp đến trình độ cao hon hay v%n động theo hình xoáy
ốc và đ0nh cao của nó chính là xã hội cộng sản chủ ngh,a: c=ng bằng – tiến bộ - văn minh.
2.2.2. Học thuyết về giá trị thặng dư:
Trước hết, giá trị thặng dư là một trong nh/ng khái niệm trung t1m của kinh tế
chính trị C.Mác. Ông và Ăngghen đã nghiên cứu và đưa ra một số c=ng thức tính
toán xung quanh khái niệm này trong các tác phẩm viết về kinh tế chính trị của
=ng. Nó được sử dụng để khẳng định lao động thặng dư của c=ng nh1n mà bị các
nhà tư bản lấy đi chính là nền tảng của tích lũy tư bản.
Từ việc xuất hiện của chủ ngh,a duy v%t lịch sử, C.Mác vs Ăngghen tiến hành đi
s1u vào nghiên cứu nền sản xuất c=ng nghiệp cùng với nền kinh thế tư bản chủ
ngh,a. Bộ “ Tư bản” là thành quả của quá trình nghiên cứu đó. Cuốn thứ nhất của
tác phẩm được xuất bản năm 1867 do C.Mác viết, ph1n tích về sự sản xuất của tư
bản, sau đó cuốn thứ hai và thứ ba được Ph.Ăngghen tiếp nối vào năm 1885 và
1894. Nh/ng l%p lu%n của C.Mác và Ph.Ăngghen sau đã được một nhà h*c thuyết
người Đức – Karl Kautsky xuất bản lại với tiêu đề “ Các học thuyết về giá trị
thặng dư”. Tác giả của tác phẩm đã quan sát bao quát toàn bộ nghành c=ng
nghiệp hiện đại của nước Anh và điều kiện làm việc của từng ngành nghề, từ đó
mà ch0 ra bản chất của chủ ngh,a tư bản.
Quy lu%t giá trị thặng dư là quy lu%t kinh tế co bản của nền sản xuất tư bản chủ
ngh,a, b"i lẽ nó vừa vạch ra rõ mục đích của nền sản xuất tư bản chủ ngh,a là sản
xuất giá trị và giá trị thặng dư vừa vạch rõ phưong thức mà các nhà tư bản sử
dụng để kéo dài thời gian lao động, tăng cường độ lao động và năng suất lao động
để tăng cường bóc lột c=ng nh1n. Quy lu%t giá trị thặng dư ra đời song hành cùng
với sự ra đời của quan hệ sản xuất tư bản chủ ngh,a, tồn tại và phát huy tác dụng
cùng với sự v%n động của nền kinh tế tư bản chủ ngh,a. Nó quyết định phần lớn
quá trình đi lên của chủ ngh,a tư bản, tuy nhiên cũng là nguyên nh1n làm ngày
càng căng thẳng m1u thuẫn của xã hội tư bản từ đó mà chủ ngh,a tư bản dần sụp đổ.
Vì v%y mà có thể nói, “ Học thuyết về giá trị thặng dư” nhằm lên án sự bóc lột
sức lao động kh=ng c=ng đối với c=ng nh1n của nhà tư bản. C.Mác và Ăngghen
th=ng qua bộ “Tư bản” khẳng định lại một lần n/a về sự diệt vong tất yếu của chủ
ngh,a tư bản và sự ra đời mang tính quyết định của chủ ngh,a xã hội thế k0 XIX.
Nền kinh tế thế giới hiện nay có xu hướng chuyển từ nền kinh tế c=ng nghiệp
sang nền kinh tế tri thức. Trong thời đai của C. Mác, =ng phát hiện ra h*c thuyết
giá trị thặng dư, đối tượng kinh tế hướng đến là tư bản, tăng trư"ng kinh tế chủ
yếu do tư bản mang lại. Khi nền kinh tế thế giới dịch chuyển sang phát triển kinh
tế tri thức, đối tượng là kinh tế tri thức, chất xám, tăng trư"ng kinh tế chủ yếu do
tư bản v= hình. Mặc dù kinh tế thế giới nói chung và kinh tế các nước tư bản chủ
ngh,a nói riêng đã có nhiều biển chuyển về xã hội, nhưng sự thay đổi đó kh=ng
làm mất đi giá trị của h*c thuyết giá trị thặng dư của C.Mác mà ngược lại, h*c
thuyết giá trị thặng dư càng được nghiên cứu s1u hon n/a để v%n dụng vào m*i
điều kiện thực ti@n của đất nước và lựa ch*n nh/ng bước đi phù hợp.
Giá trị h*c thuyết giá trị thặng dư vẫn còn nguyên $ ngh,a của chúng nhờ 3 lu%n
giải. Thứ nhất, bản chất của chủ ngh,a tư bản vẫn kh=ng thay đổi. Các nước tư
bản chủ ngh,a hiện nay đang đạt được nh/ng thành tựu nổi b%t về kinh tế, đi đầu
trong việc ứng dụng nh/ng thành tựu khoa h*c c=ng nghệ hiện đại, đi đầu trong
quá trình dịch chuyển sang nền kinh tế tri thức. Mặc dù có sự thay đổi khá nhiều,
nhưng sự thay đổi biểu hiện bên ngoài kh=ng ảnh hư"ng đến sự thay đổi về mặt
bản chất của chủ ngh,a tư bản. Thứ hai, xét về chất, phưong pháp sản xuất giá trị
thặng dư siêu ngạch là động lực để phát triển kinh tế theo hướng kinh tế tri thức.
Để theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch, nhà tư bản đầu phải đầu tư vào nghiên
cứu khoa h*c c=ng nghệ và ứng dụng khoa h*c c=ng nghệ vào quá trình sản xuất
của cải v%t chất. Cuối cùng, nghiên cứu h*c thuyết giá trị thặng dư có $ ngh,a to
lớn đối với nước ta trong quá trình x1y dựng và phát triển kinh tế theo hướng kinh tế tri thức.
2.2.3. Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
Cùng với nh/ng thành tựu, nh/ng phát minh v, đại trong suốt quãng đường
nghiên cứu khoa h*c và vạch đường cho cách mạng, C.Mác và Ăngghen đã cùng
nhau x1y dựng nên phát kiến thứ ba: sứ mệnh lịch sử của giai cấp c=ng nh1n.
Trước thế hệ của C.Mác đã có nhiều nhà tư tư"ng chính trị đề c%p đến giai cấp v=
sản, tuy nhiên phải đến khi C.Mác có nh/ng ph1n tích mang tính khách quan nhất
về điều kiện kinh tế - văn hoá cùng với chính trị - xã hội thì h*c thuyết này mới
được áp dụng vào thực ti@n. Giai cấp c=ng nh1n hay được g*i là giai cấp v= sản là
lực lượng lao động có ảnh hư"ng lớn nhất, tiên phong tham gia vào quá trình thủ
tiêu chủ ngh,a tư bản, x1y dựng nên chủ ngh,a xã hội và chủ ngh,a cộng sản. Phát
kiến thứ ba của C.Mác và Ăngghen một lần n/a khẳng định sự diệt vong của chủ
ngh,a tư bản là tất yếu, và sự ra đời của chủ ngh,a xã hội nhằm mục đích phục vụ
cho sự phát triển của xã hội loài người. Nh/ng điểm hạn chế của Chủ ngh,a xã hội
kh=ng tư"ng trong h*c thuyết này cũng đã được loại bỏ hoặc khắc phục một cách triệt để.
Suy cho cùng, qua ba phát kiến v, đại của hai vị lãnh tụ, ta có thể thấy rõ nh/ng
biến chuyển của xã hội đặc biệt thể hiện " nh/ng cuộc cách mạng , sự diệt vong
của chủ ngh,a tư bản và sự tất yếu khi chủ ngh,a khoa h*c xã hội và chủ ngh,a
cộng sản được ra đời.
2.3. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học
a. Hoàn cảnh ra đời của Bản Tuyên ng=n:
Mùa xu1n năm 1847, Mác và Ăngghen cùng gia nh%p “Đồng minh nh/ng người
chính ngh,a” " Lu1n Đ=n. Thời gian sau, Đồng minh triệu t%p Đại hội đại biểu lần
thứ nhất. Tại đ1y, căn cứ vào đề nghị của Mác và Ăngghen, “Đồng minh nh/ng
người chính ngh,a” đổi tên thành “Liên đoàn nhũng người cộng sản” và th=ng
qua cưong l,nh mới. Mùa thu cùng năm đó, Liên đoàn nh/ng người cộng sản
triệu t%p Đại hội đại biểu lần thứ hai. Các thành viên đại biểu đều thấy cần phải có
một tuyên ng=n làm cưong l,nh cho hoạt động của Liên đoàn. Chính vì thế mà
C.Mác và Ăngghen đã bắt tay vào viết bản Tuyên ng=n. Tháng 2 năm 1848,
“Tuyên ng=n Đảng Cộng sản” chính thức được c=ng bố tại London.
Bản “Tuyên ng=n của Đảng Cộng sản” được xuất bản đầu tiên tại London năm
1848. Tính đến nay đã là 173 năm cưong l,nh này ra đời. Bản Tuyên ng=n là văn
kiện đầu tiên của đảng cộng sản và phong trào c=ng nh1n khắp thế giới, lịch sử
khẳng định sự ra đời của chủ ngh,a Mác chính là nền tảng tư tư"ng của các đảng
cộng sản và kim ch0 nam cho các phong trào cách mạng. Tuyên ng=n của Đảng
Cộng sản trải qua bao năm tháng lịch sử vẫn khẳng định được sức sống bền v/ng,
giá trị v,nh hằng, ng*n cờ thắng lợi, mãi thắp sáng niềm tin của nh1n loại trong
cuộc đấu tranh giải phóng toàn nh1n loại. Ch0 trong 6-7 tuần, bản Tuyên ng=n đã
bao hàm toàn bộ nh/ng l$ lu%n s1u sắc nhát của hai vị lãnh tụ, nó bao gồm 3
phần: Tư sản và V= sản, Nh/ng người V= sản và nh/ng người Cộng sản và Văn
h*c người cộng sản và Chủ ngh,a xã hội. Bản Tuyên ng=n như một lời khẳng định
về vấn đề đấu tranh giai cấp (lịch sử và sau đó - hiện tại) cùng với xung đột của
chủ ngh,a tư bản và sản xuất tư bản chủ ngh,a. Bản Tuyên ng=n mang tầm ảnh
hư"ng s1u sắc đến phong trào cách mạng " ch1u Âu năm 1848.
b. Một vài lu%n điểm nổi b%t trong Bản Tuyên ng=n:
C.Mác và Ph.Ăngghen xuất phát từ nh/ng h*c thuyết co bản của chủ ngh,a duy
v%t lịch sử để xem xét sự hình thành, phát triển, vai trò và giới hạn tồn tại của chủ
ngh,a tư bản với tư cách là một nấc thang phát triển của lịch sử xã hội. Trong Bản
Tuyên ng=n, C.Mác và Ăngghen đã nêu ra và ph1n tích toàn bộ nh/ng mặt trong
chủ ngh,a khoa h*c xã hội, nổi b%t trong số đó là một số lu%n điểm sau:
- Cuộc đấu tranh của giai cấp trong lịch sử loài người đã phát triển đến một giai
đoạn mà giai cấp c=ng nh1n kh=ng thể tự giải phóng mình nếu kh=ng đồng thời
giải phóng v,nh vi@n xã hội ra khỏi tình trạng ph1n chia giai cấp, áp bức, bóc lột
và đấu tranh giai cấp. Song, giai cấp v= sản kh=ng thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử
nếu kh=ng tổ chức ra chính đảng của giai cấp, Đảng được hình thành và phát triển
xuất phát từ sứ mệnh lịch sử của giai cấp c=ng nh1n.
- Logic phát triển tất yếu của xã hội tư sản và cũng là thời đại tư bản chủ ngh,a đó
là sự sụp đổ của chủ ngh,a tư bản và sự thắng lợi của chủ ngh,a xã hội là tất yếu như nhau.
- Giai cấp c=ng nh1n, do có địa vị kinh tế - xã hội đại diện cho lực lượng sản xuất
tiên tiến, có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu chủ ngh,a tư bản, đồng thời là lực lượng tiên
phong trong quá trình x1y dựng chủ ngh,a xã hội, chủ ngh,a cộng sản.
- Nh/ng người cộng sản trong cuộc đấu tranh chống chủ ngh,a tư bản, cần thiết
phải thiết l%p sự liên minh với các lực lượng d1n chủ để đánh đổ chế độ phong
kiến chuyên chế, đồng thời kh=ng quên đấu tranh cho mục tiêu cuối cùng là chủ
ngh,a cộng sản. Nh/ng người cộng sản phải tiến hành cách mạng kh=ng ngừng
nhưng phải có chiến lược, sách lược kh=n khéo và kiên quyết. c. Giá trị thời đại:
TNĐCS đã vạch ra con đường cách mạng v= sản, đưa quần chúng lao động, thoát
khỏi th1n ph%n bị bóc lột, áp bức, n= dịch có địa vị người làm chủ, có cuộc sống
ấm no, hạnh phúc; biến chủ ngh,a xã hội từ l$ lu%n thành hiện thực sinh động, m"
ra thời đại mới - thời đại quá độ từ chủ ngh,a tư bản lên chủ ngh,a xã hội.
Dưới ánh sáng của nh/ng nguyên l$ nền tảng trong TNĐCS, cho dù m= hình chủ
ngh,a xã hội " Liên X= và các nước Đ=ng Âu đã bị sụp đổ vào nh/ng năm cuối
th%p kỷ 90 thế kỷ XX, song kh=ng phải vì thế mà phong trào đấu tranh vì chủ
ngh,a xã hội, vì l$ tư"ng cộng sản bị chặn lại. Cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc l%p
d1n tộc tr" thành một phong trào rộng khắp trên quy m= toàn cầu. Giá trị, sức
sống và $ ngh,a thời đại của Tuyên ng=n vẫn được khẳng định " các nước XHCN
còn lại bằng nhiều thành tựu to lớn, sự xuất hiện của các trào lưu XHCN, th%m
chí ngay trong lòng các nước tư bản tư bản chủ ngh,a, càng cho thấy giá trị l$
lu%n và phưong pháp cách mạng đúng đắn trong Tuyên ng=n.
Thực ti@n lu=n biến đổi, phát triển, nh/ng tư tư"ng trong TNĐCS nói riêng, chủ
ngh,a Mác – Lênin nói chung cũng kh=ng ngừng phát triển để đáp ứng yêu cầu
của thực ti@n xã hội cũng như tồn tại của chính nó trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nh%p quốc tế.
d. Ý ngh,a thực ti@n của Bản Tuyên ng=n:
- Bản Tuyên ng=n Đảng Cộng sản là nền tảng l$ lu%n, mang $ ngh,a thực ti@n s1u
sắc đối với cách mạng thế giới và cách mạng Việt Nam
- Bản Tuyên ng=n đã lên án, phê phán nh/ng quan điểm sai trái, thù địch để bảo vệ
tư tư"ng khoa h*c và cách mạng của Tuyên ng=n của Đảng cộng sản
- Tiếp tục v%n dụng và n1ng cao, phát triển tinh thần Tuyên ng=n của Đảng Cộng sản trong bối cảnh mới
PHẦN II: SỰ VẬN DỤNG CỦA BẢN THÂN
Th=ng qua quá trình nghiên cứu k, lưỡng về đề tài “ Vai trò của C.Mác và Ăngghen trong sự
ra đời của Chủ ngh,a khoa h*c xã hội”, bản th1n em nh%n thấy đ1y là vấn đề gắn liền với
thực tế xã hội và là chủ đề có tính v%n dụng rất cao vào bản th1n chuyên nghành em đang
theo h*c và nền kinh tế thị tường nói chung.
Với vị trí của một sinh viên trường Đại h*c Kinh tế Quốc d1n, em nh%n thấy mình cần tích
cực h*c t%p, rèn luyện để phát triển toàn diện cá nh1n, có hiểu biết s1u sắc kh=ng ch0 là l,nh
vực chuyên m=n mà còn có hiểu biết toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hoá, pháp lu%t,… vì
tưong lai có thể sau này bản th1n em và các bạn sinh viên có thể tr" thành việc quản l$, là
nhà khoa h*c,.... cho nên chúng ta kh=ng ch0 hiểu biết một cái l,nh vực hẹp tức là ch0 biết cái
l,nh vực chuyên m=n của mình và cần phải hiểu s1u và hiểu một cách toàn diện về vấn đề
chính trị, kinh tế, văn hóa, pháp lu%t kh=ng ch0 của Việt Nam mà còn trên phạm vi thế giới.
Mà trong đó cái kiến thức về chính trị, về khoa h*c - xã hội và nh1n văn trong các cái m=n l$
lu%n chính trị và đặc biệt là chủ ngh,a xã hội khoa h*c sẽ trang bị cho sinh viên tất cả nh/ng kiến thức đó.
Hon n/a, là th=ng qua việc nghiên cứ về nh/ng đóng góp của C.Mác và Ph.Ăngghen trong
sự ra đời của Chủ ngh,a khoa h*c xã hội, chúng ta sẽ nh%n thấy bản th1n mình cần tích cực
tham gia hoạt động đoàn thể và của nhà trư"ng, tham gia vào các hoạt động tình nguyện và
là lực lượng xung kích trên m*i mặt tr%n và đặc biệt là hiểu được cái l$ tư"ng của chủ ngh,a
xã hội của Chủ ngh,a cộng sản, l$ tư"ng của Đảng cộng sản thì bản th1n mỗi sinh viên phải
phấn đấu để tr" thành một Đảng viên, phải là lực lượng xung phong đến nh/ng vùng s1u
vùng xa giúp đỡ đồng bào d1n tộc thiểu số rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển d1n
tộc thiểu số với d1n tộc đa số. Đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 đã di@n biến
phức tạp, nh/ng người trẻ mà tiêu biểu là h*c sinh, sinh viên cần phải đóng góp một phần
c=ng sức của mình trong việc phòng và chống dịch bệnh, phải là lực lượng tiên phong hỗ trợ
nh/ng cán bộ tuyến đầu chống dịch, gíup đất nuớc nhanh chóng đẩy lùi COVID-19 và tiếp tục tăng trư"ng kinh tế
Việc h*c m=n chủ ngh,a xã hội khoa h*c đặc biệt là h*c về nh/ng đóng góp của C.Mác và
Ph.Ăngghen sẽ giúp cho sinh viên có một thế giới quan và nh1n sinh quan đúng. Phải có một
thế giới quan, t1m nh1n sinh quan đúng tức là chúng ta phải có nh/ng hiểu biết đúng đắn về
thế giới này, thế giới bao gồm cả tự nhiên và xã hội, về chính bản th1n mình mình từ đó có
ước mo có hoài bão để x1y dựng một xã hội tốt đẹp hon, để chúng ta đóng góp chung tay và
cái c=ng cuộc x1y dựng thành c=ng chủ ngh,a xã hội, kh=ng ch0 trong phạm vi một nước mà
trên phạm vi thế giới. Đồng thời khi đã có một thế giới quan một nh1n sinh quan đúng tức là
một thế giới quan khoa h*c và phưong pháp lu%n khoa h*c và triết h*c nói riêng và chủ
ngh,a Mác nói chung sẽ trang bị cho chúng ta đó là thế giới quan Cộng sản, nh1n sinh quan
cách mạng th=ng qua đó thì bản th1n mỗi sinh viên mới có đủ trình độ l$ lu%n để phản bác,
đặc biệt là hình thành tư duy phản biện đối với nh/ng quan điểm lệch lạc. Quan điểm lệch
lạc này có thể đến từ chính nh/ng người bạn bè, từ chính người lớn tuổi. Chúng ta phải có tư
duy phản biện thì chúng ta mới có thể phản bác được nh/ng cái quan điểm lệch lạc về chế độ
xã hội chủ ngh,a " Việt Nam, về con đường đi lên chủ ngh,a xã hội Việt Nam, về vai trò lãnh
đạo của đảng Cộng sản đối với cách mạng Việt Nam. B"i lẽ, chúng ta đều biết rằng hiện nay
thì do sự tác động của chiến lược di@n biến hòa bình, do mặt trái của kinh tế thị trường cho
nên dẫn tới một bộ ph%n, trong đó có lớp trẻ, có cả nh/ng cán bộ Đảng viên bị suy thoái về
đạo đức lối sống. Cho nên khi mà chúng ta có một thế giới quan đúng đắn, một phưong pháp
lu%n đúng đắn nhất về thế giới quan cộng sản, có một nh1n sinh quan cách mạng thì chúng ta
mới có khả năng, đủ trí thức, đủ bản l,nh, đủ l%p trường để phản bác lại nh/ng cái quan điểm
lệch lạc sai lầm. Đồng thời chúng ta phải phê phán phải trên co s" khoa h*c, tức là cách l%p
lu%n của chúng ta kh=ng phải ch0 suất phát từ tình cảm mà phải xét trên co s" khoa h*c. Nó
đồng ngh,a với việc chúng ta phải hiểu s1u sắc về thế giới, về lịch sử d1n tộc và về xu thế
phát triển của thời đại. Có hiểu biết một cách s1u sắc khoa h*c như v%y thì chúng ta mới có
thể phê phán được nh/ng lu%n điểm xuyên tạc về Chủ ngh,a xã hội, rồi b=i nh* các nhà kinh
điển Mác-xít, b=i nh* nh/ng người lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đặc biệt trong điều kiện
hiện nay, thời đại của cách mạng c=ng nghiệp 4.0, chúng ta phải tích cực đấu tranh trên
kh=ng gian mạng để chống lại quan điểm thù địch, mà các quan điểm thù địch phản động này
t%p trung vào phủ định chủ ngh,a Mác-Lênin, phủ định vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản
Việt Nam, phủ định con đường đi lên chủ ngh,a xã hội " Việt Nam. Bản th1n mỗi sinh viên
phải tu1n thủ thực hiện tốt quy định của nhà trường, thực hiện đúng chủ trưong chính sách
pháp lu%t của Đảng và Nhà nước, từ đó hình thành nên nh/ng thói quen tốt, lối sống tốt và
phấn đấu tr" thành một c=ng d1n, tr" thành một con người xã hội chủ ngh,a giống như chủ
tịch Hồ Chí Minh: “Muốn có chủ ngh,a xã hội thì trước hết cần có nh/ng con người mới xã hội chủ ngh,a.” KẾT LUẬN
Sự ra đời của Chủ ngh,a xã hội khoa h*c thực sự là cột mốc đáng nhớ trong quá trình x1y
dựng hình thái xã hội. Chủ ngh,a xã hội khoa h*c là một trong nh/ng co s" l$ lu%n và
phưong pháp lu%n của nhiều khoa h*c xã hội chuyên ngành, đồng thời là co s" l$ lu%n giúp
cho các Đảng Cộng sản và c=ng nh1n toàn thế giới xác định con đường đi, định hướng hành
động đúng đắn cho đường lối chiến lược phù hợp với quy lu%t phát triển khách quan. Do đó,
muốn x1y dựng thành c=ng chủ ngh,a xã hội bản th1n chúng ta phải v%n dụng và phát triển
sáng tạo chủ ngh,a xã hội khoa h*c.
Hai tác giả của Chủ ngh,a khoa h*c xã hội là C.Mác và Ăngghen đã cống hiến toàn bộ cuộc
đời mình cho c=ng cuốc nghiên cứu và phát triển chủ ngh,a mới. Chính nh/ng đóng góp của
h* đã giúp cho c=ng nh1n toàn thế giới đứng lên bảo vệ cho quyền lợi chính đáng của mình,
giúp giai cấp v= sản chứng minh vị thế của h*. Có thể nói, chủ ngh,a Mác nói chung và Chủ
ngh,a khoa h*c xã hội nói riêng, gắn bó s1u sắc với đời sống xã hội, là hệ tư tư"ng khoa h*c,
cách mạng của giai cấp c=ng nh1n và toàn thể nh1n d1n lao động trên toàn thế giới. Hai tác
giả đã nh%n ra sự diệt vong của Chủ ngh,a tư bản và sự ra đời của Chủ ngh,a xã hội đề là tất
yếu, nhằm trang bị giai cấp v= sản và toàn thể nh1n d1n lao động thế giới quan khoa h*c,
phưong pháp lu%n khoa h*c để cải tạo thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình: “ Chủ nghĩa xã hội khoa học”
2. Tác phẩm: “ Tuyên ngôn Đảng Cộng sản”
3. Bài viết "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam" của Tổng bí thư Nguy@n Phú Tr*ng
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2009),
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Giáo trình “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin” (2010), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.