Vai trò của tri thức trong hoạt động của con người ở Việt Nam | Tiểu luận môn triết học mác - lênin
Vai trò của tri thức trong hoạt động của con người ở Việt Nam | Tiểu luận môn triết học mác - lênin được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin( LLNL 1105)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 23022540
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***-------
BÀI T Ậ P L Ớ N MÔN THMLN
ĐỀ BÀI :
Vai trò c ủ a tri th ức ố i v ớ i ý th ứ c.
Vai trò c ủ a tri th ứ c trong ho ạt ộ ng c ủa con ngườ i ở Vi ệ t Nam
H ọ và tên SV: VŨ NGỌ C LINH
L ớ p tín ch ỉ : LLNL1105 Mã SV: 11223844
GVHD: TS NGUY ỄN VĂN HẬ U
............................................................................... .
HÀ N ỘI, NĂM 20 23 lOMoAR cPSD| 23022540 MỤC LỤC
Lời mở ầu ............................................................................................................... 1
Chương I: Lý luận chung của triết học về ý thức và tri thức ............................... 2
1.1. Quan niệm của triết học Mác-Lenin về ý thức ................................................. 2
1.2. Nguồn gốc của ý thức ...................................................................................... 3
1.2.1. Nguồn gốc tự nhiên
1.2.2. Nguồn gốc xã hội
1.3. Bản chất của ý thức ......................................................................................... 4
1.3.1.Bản tính phản ánh và sáng tạo
1.2.2. Bản tính xã hội
1. 4.Vai trò của ý thức ............................................................................................. 5
2. 1.Khái niệm về tri thức ........................................................................................ 6
2.2.Vai trò của tri thức ............................................................................................ 6
Chương II: Vai trò của tri thức trong hoạt ộng của con người ở Việt Nam ....... 9
1. Vai trò của tri thức khoa học trong công cuộc ổi mới của Việt Nam ................. 9
2. Những yếu kém và hạn chế của Khoa học-Công nghệ ở nước ta hiện nay......... 12
3. Những giải pháp cần thiết và cấp bách cho nền kinh tế Việt Nam hiện nay ....... 12
Kết luận ................................................................................................................. 15
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 15 lOMoAR cPSD| 23022540 Lời mở ầu
1. Đặt vấn ề
Ý thức là một trong hai phạm trù thuộc vấn ề cơ bản của triết học quan tâm và nghiên
cứu. Nó là hình thức cao của sự phản ánh của thực tại khách quan, hình thức mà riêng
con người mới có. Tác ộng của ý thức xã hội ối với con người là vô cùng to lớn. Sự
thành công của thực tiễn, tác ộng của ý thức ối với sự phát triển của tự nhiên, xã hội
chủ yếu phụ thuộc vào vai trò chỉ ạo của ý thức mà biểu hiện ra là vai trò của khoa học văn hoá và tư tưởng.
Loài người ã trải qua hai nền văn minh và ngày nay, chúng ta ang ứng trước ngưỡng
cửa của nền văn minh thứ ba -văn minh trí tuệ. Trong nền văn minh này, bộ phận quan
trọng nhất là nền kinh tế tri thức - có thể nói là hết sức cơ bản của thời ại thông tin
Nền kinh tế của nước ta từ một iểm xuất phát thấp, tiềm lực kinh tế kỹ thuật yếu, trong
iều kiện sự biến ổi khoa học - công nghệ trên thế giới lại diễn ra rất nhanh, Chúng ta
phải làm gì ể tránh ược nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới?
Câu hỏi này ặt ra cho chúng ta một vấn ề ó là sự lựa chọn bước i và trật tự ưu tiên phát
triển khoa học- công nghệ trong quan hệ với phát triển kinh tế trong các giai oạn tới.
Cách mạng tư tưởng góp phần làm biến ổi ời sống tinh thần-xã hội, xây dựng mối quan
hệ tư tưởng, tình cảm của con người. Như vậy, ý thức mà biểu hiện trong ời sống xã
hội là các vấn ề khoa học- văn hoá- tư tưởng có vai trò vô cùng quan trọng. Tìm hiểu
về ý thức và tri thức ể có những biện pháp úng ắn tạo iều kiện cho sự phát triển toàn diện xã hội.
Từ những lý do trên, trong bài tiểu luận này em chọn ề tài: "Ý thức và vai trò của tri
thức trong hoạt ộng của con người ở Việt Nam". Do thời gian và trình ộ còn hạn chế
vì vậy bài viết này chắc chắn sẽ không tránh ược những thiếu sót rất mong nhận ược
sự óng góp chỉ dạy của thầy cô.
2. Mục ích của ề tài
Mục ích của ề tài là làm sáng tỏ vai trò và vận dụng của tri thức trong thực tiễn ời sống xã hội
3. Phương pháp nghiên cứu: 1 lOMoAR cPSD| 23022540
Trong tiểu luận này, phương pháp em sẽ sử dụng ể trình bày là: phương pháp logic và
lịch sử, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích và xử lý số liệu… CHƯƠNG I :
LÝ LUẬN CHUNG CỦA TRIẾT HỌC VỀ Ý THỨC VÀ TRI THỨC
1.1. Quan niệm của triết học Mác- Lênin về ý thức
Để ưa ra ược ịnh nghĩa về ý thức, con người ã trải qua một thời kỳ lịch sử lâu dài,nó trải
qua những tư tưởng từ thô sơ,sai lệch cho tới những ịnh nghĩa có tính khoa học. Ngay
từ thời cổ xưa,từ khi con người còn rất mơ hồ về cấu tạo của bản thân vì chưa lý giải
ược các sự vật hiện tượng xung quanh mình. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thì ồng nhất
ý thức với cảm giác và cho rằng cảm giác của con người chi phối thế giới. Như vậy, cả
tôn giáo lẫn chủ nghĩa duy tâm ều cho rằng ý thức tồn tại ộc lập với thế giới bên ngoài
và là tính thứ nhất, sáng tạo ra thế giới vật chất. Chủ nghĩa duy vật cổ ại thì cho rằng
linh hồn không thể tách rời cơ thể và cũng chết theo cơ thể, linh hồn do những hạt vật chất nhỏ tạo thành.
Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII-XVIII quan niệm ý thức bao gồm cả tâm lý, tình cảm tri
thức trí tuệ, tự ý thức và ịnh nghĩa ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan. Định
nghĩa này chưa chỉ rõ ược vai trò của xã hội, của ý thức. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
khẳng ịnh ý thức là ặc tính và sản phẩm của vật chất, ý thức là sự phản ánh khách quan
vào bộ óc con người thông qua lao ộng và ngôn ngữ. Theo triết học MácLênin "ý thức
là sự phản ánh sáng tạo của thế giới khách quan vào bộ não của người thông qua lao ộng
ngôn ngữ' . Chủ nghĩa duy vật coi tự ý thức là một thực thể ộc lập, tự nó có sẵn trong
các cá nhân, biểu hiện hướng về bản thân mình, tự khẳng ịnh "cái tôi" riêng biệt tách rời
những quan hệ xã hội. Trái lại chủ nghĩa duy vật biện chứng tự ý thức là ý thức hướng
về bản thân mình thông qua quan hệ với thế giới bên ngoài. Khi phản ánh thế giới khách
quan, con người tự phân biệt ược mình, ối lập mình với thế giới ó và tự nhận thức mình
như là một thực thể hoạt ộng có cảm giác, có tư duy, có các hành vi ạo ức và có vị trí trong xã hội.
Tri thức là hiểu biết, kiến thức của con người về thế giới. Nói ến tri thức là nói ến học
vấn, tri thức là phương thức tồn tại của ý thức. Sự hình thành và phát triển của ý thức
có liên quan mật thiết với quá trình con người nhận biết và cải tạo thế giới tự nhiên. Con 2 lOMoAR cPSD| 23022540
người tích lũy ược càng nhiều tri thức thì ý thức thật cao, càng i sâu vào bản chất sự vật
và cải tạo thế giới có hiệu quả hơn. Tuy nhiên cũng không thể coi nhẹ nhân tố tình cảm,
ý chí. Ngược lại nếu tri thức biến thành tình cảm, niềm tin, ý chí của con người hoạt ộng
thì tự nó không có vai trò gì ối với ời sống hiện thực. Tóm lại, ý thức bao gồm những
yếu tố tri thức và những yếu tố tình cảm, ý chí trong sự liên hệ tác ộng qua lại nhưng về
căn bản ý thức có nội dung tri thức và luôn hướng tới tri thức.
1.2. Nguồn gốc của ý thức
1.2.1. Nguồn gốc tự nhiên
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức ược thể hiện qua sự hình thành của bộ óc con người và
hoạt ộng của bộ óc ó cùng với mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan;
trong ó, thế giới khách quan tác ộng ến bộ óc con người tạo ra quá trình phản ánh sáng tạo, năng ộng.
Bộ óc người là chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt ộng sinh lý thần kinh của
bộ óc. Bộ óc càng hoàn thiện, hoạt ộng sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả,
ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc. Điều này lý giải tại sao quá trình tiến
hóa của loài người cũng là quá trình phát triển năng lực của nhận thức, của tư duy và
tại sao ời sống tinh thần của con người bị rối loạn khi sinh lý thần kinh của con người
không bình thường do bị tổn thương bộ óc.
Sự tác ộng của thế giới quan lên bộ óc người
Về mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng
ộng, sáng tạo: Quan hệ giữa con người với thế giới khách quan là quan hệ tất yếu ngay
từ khi con người xuất hiện. Trong mối quan hệ này, thế giới khách quan, thông qua
hoạt ộng của các giác quan ã tác ộng ến bộ óc người, hình thành nên quá trình phản ánh.
Phản ánh là sự tái tạo những ặc iểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong
quá trình tác ộng qua lại lẫn nhau giữa chúng.Phản ánh có ý thức là sự phản ánh cao
nhất của sự phản ánh nó chỉ có khi xuất hiện con người và xã hội loài người. Sự phản
ánh này không thể hiện ở cấp ộ cảm tính như cảm giác, tri giác, biểu tượng nhờ hệ 3 lOMoAR cPSD| 23022540
thống tín hiệu thứ nhất mà còn thể hiện ở cấp ộ lý tính: khái niệm, phán oán, suy lý
nhờ tín hiệu thứ hai (ngôn ngữ).
1.2.2. Nguồn gốc xã hội
Ý thức là sự phản ánh thế giới bởi bộ óc con người là sự khác biệt về chất so với ộng
vật. Do sự phản ánh ó mang tính xã hội, sự ra ời của ý thức gắn liền với quá trình hình
thành và phát triển của bộ óc người dưới ảnh hưởng của lao ộng, của giao tiếp và các quan hệ xã hội.
Lao ộng là quá trình con người sử dụng công cụ tác ộng vào thế giới tự nhiên
nhằm thay ổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người; là quá trình trong
ó bản thân con người óng vai trò môi giới, iều tiết sự trao ổi vật chất giữa mình với
giới tự nhiên. Trong quá trình lao ộng, con người tác ộng vào thế giới khách quan làm
cho thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận
ộng của nó, biểu hiện thành những hiện tượng nhất ịnh mà con người có thể quan sát ược..
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa ựng thông tin mang nội dung ý
thức. Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện. Sự ra ời của ngôn ngữ
gắn liền với lao ộng. Mối quan hệ giữa các thành viên trong lao ộng nảy sinh ở họ nhu
cầu phải có phương tiện ể biểu ạt. Nhu cầu này làm ngôn ngữ nảy sinh và phát triển
ngay trong quá trình lao ộng. Nhờ ngôn ngữ con người ã không chỉ giao tiếp, trao ổi
mà còn khái quát, tổng kết úc kết thực tiễn, truyền ạt kinh nghiệm, truyền ạt tư tưởng
từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Như vậy, nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết ịnh sự ra ời và phát triển của ý
thức là lao ộng. Lao ộng và ngôn ngữ là hai chất kích thích chủ yếu làm cho bộ óc
vượn dần dần chuyển hóa thành bộ óc người, khiến cho tâm lý ộng vật dần chuyển hóa thành ý thức. 4 lOMoAR cPSD| 23022540
1.3. Bản chất của ý thức
1.3.1. Bản tính phản ánh và sáng tạo
Tính chất năng ộng, sáng tạo của sự phản ánh ý thức ược thể hiện ở khả năng hoạt ộng
tâm - sinh lý của con người trong việc ịnh hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông
tin, xử lý thông tin, lưu giữ thông tin và trên cơ sở những thông tin ã có nó có thể tạo
ra những thông tin mới và phát hiện ý nghĩa của thông tin ược tiếp nhận. Tính chất
năng ộng, sáng tạo của sự phản ánh ý thức còn ược thể hiện ở quá trình con người tạo
ra những giả tưởng, giả thuyết, huyền thoại, ... trong ời sống tinh thần của mình hoặc
khái quát bản chất, quy luật khách quan, xây dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong
các hoạt ộng của con người.
1.3.2. Bản tính xã hội.
Ý thức ược hình thành trong lao ộng, trong hoạt ộng cải tạo thế giới của con người. Sự
ra ời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt ộng thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ
của các quy luật sinh học mà chủ yếu là các quy luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp xã
hội và các iều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy ịnh. Với tính năng ộng, ý thức ã
sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội. Ý thức ngay từ ầu ã là sản
phẩm của xã hội, ý thức trước hết là tri thức của con người về xã hội, về thế giới khách
quan ang diễn ra xung quanh, về mối liên hệ giữa người với người trong xã hội. Ý thức
cá nhân, ý thức xã hội không thể tách rời ý thức cá nhân, ý thức cá nhân vừa có cái
chung của giai cấp của dân tộc và các mặt khác của xã hội vừa có những nét ộc áo
riêng do những iều kiện, hoàn cảnh riêng của cá nhân ó quy ịnh. Tự tách ra khỏi môi
trường xã hội con người không thể có ý thức, tình cảm người thực sự. Mỗi cá nhân
phải tự nhận rõ vai trò của mình ối với bản thân và xã hội. Ta phải học làm người qua
môi trường xã hội lành mạnh.
1.4. Vai trò của ý thức
Vai trò ầu tiên của ý thức là khẳng ịnh vật chất là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản
sinh ra ý thức, còn ý thức chỉ là sản phẩm, là sự phản ánh thế giới khách quan trong 5 lOMoAR cPSD| 23022540
nhận thức và hành ộng của con người thì phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn
trọng và hành ộng theo hiện thực khách quan.
Ý thức có vai trò tích cực trong sự tác ộng trở lại ối với vật chất, phép biện chứng duy
vật yêu cầu trong nhận thức và trong hoạt ộng ý thức con người cần phải nhận thức và
vận dụng quy luật khách quan một cách chủ ộng, sáng tạo, chống lại thái ộ tiêu cực, thụ ộng.
Tìm hiểu vai trò của ý thức sẽ giúp chúng ta phát huy tính năng ộng sáng tạo của bộ óc
con người, phát huy vai trò của con người ể cải tổ thế giới quan cũng như khắc phục
các tính bảo thủ, tiêu cực thiếu tính sáng tạo của con người.
2.1. Khái niệm về tri thức
Có thể nói từ khi con người sinh ra thì tri thức cũng tồn tại luôn từ ó. Trải qua bao
thăng trầm biến cố của thời gian, cho ến những thập kỉ gần ây tri thức và vai trò của
nó ối với sự phát triển kinh tế-xã hội mới ược ề cập nhiều.Vậy tri thức là gì? Có rất
nhiều cách ịnh nghĩa về tri thức nhưng có thể hiểu “Tri thức là sự hiểu biết, sáng tạo
và những khả năng, kỹ năng ể ứng dụng nó(hiểu biết sáng tạo) vào việc tạo ra cái mới
nhằm mục ích phát triển kinh tế - xã hội.”
2.2. Vai trò của tri thức
Tri thức ã và ang ngày càng trở lên quan trọng ối với ời sống xã hội. Nó tác ộng trực
tiếp ến các lĩnh vực của xã hội :kinh tế, chính trị, văn hoá giáo dục.
Đối với Kinh tế - Kinh tế tri thức
Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong ó quá trình thu nhận truyền bá, sử dụng, khai
thác, sáng tạo tri thức trở thành thành phần chủ ạo trong quá trình tạo ra của cải.
Kinh tế tri thức có nhiều ặc iểm cơ bản khác biệt so với các nền kinh tế trước ó:
- Tri thức khoa học-công nghệ cùng với lao ộng kỹ năng cao là cơ sở chủ yếu và phát triển rất mạnh 6 lOMoAR cPSD| 23022540
- Nguồn vốn quan trọng nhất, quý nhất là tri thức, nguồn vốn trí tuệ.
- Sáng tạo và ổi mới thường xuyên là ộng lực chủ yếu nhất thúc ẩy sự phát triển.
- Nền kinh tế mang tính học tập.
- Nền kinh tế lấy thị trường toàn cầu là môi trường hoạt ộng chính.
- Nền kinh tế phát triển bền vững do ược nuôi dưỡng bằng nguồn năng lượng vô
tận và năng ộng là tri thức.
- Sự xuất hiện của các hoạt ộng sản xuất kinh doanh dựa trên tri thức.
Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế lấy sản xuất và kinh doanh tri thức làm nội dung chủ
yếu. Tương lai của bất cứ doanh nghiệp nào cũng không chỉ phụ thuộc vào việc sử
dụng tiền bạc, nguyên vật liệu, nguồn nhân lực và máy móc thiết bị…mà còn phụ thuộc
vào việc xử lý và sử dụng những thông tin nội bộ và thông tin từ môi trường kinh
doanh. Cách tốt nhất ể tăng năng suất là tìm hiểu kiến thức chuyên môn mà hãng có
ược, sử dụng vì mục ích thương mại và những kiến thức này cần ược phát triển không
ngừng. Vốn trí tuệ của công ty, tri thức, bí quyết và phương pháp ội ngũ nhân viên và
công nhân cũng như khả năng của công ty ể liên tục hoàn thiện phương pháp sản xuất
là một nguồn lợi thế cạnh tranh. Vốn tri thức óng vai trò to lớn trong việc rút ngắn
khoảng cách phát triển giữa các nước ang phát triển và các nước phát triển. Sự xuất
hiện kinh tế tri thức vừa là cơ hội vừa là thách thức ối với các nước kém và ang phát
triển, trong ó có Việt Nam.Các quốc gia kém và ang phát triển phải nhanh chóng tiếp
cận với kinh tế tri thức, thông qua tri thức hoá các ngành công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ, ặc biệt sớm hình thành các công nghệ cao ể nhanh chóng ưa nền kinh tế ất
nước uổi kịp các nước phát triển.
Đối với Chính trị
Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn trong giai oạn 1996-2000 ã óng góp tích cực
trong phát triển lý luận và tổng kết thực tiễn xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
trong thế kỷ 20. Khoa học xã hội còn óng góp quan trọng vào việc xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật, ban hành các văn bản luật, các chính sách và hiệp ịnh quốc
tế, trong ó có sự hiệp ịnh thương mại Việt – Mỹ. Khoa học xã hội còn hướng vào giải 7 lOMoAR cPSD| 23022540
quyết nhiều vấn ề cụ thể bức xúc trong thực tiễn phát triển kinh tế xã hội như: vấn ề
toàn cầu hóa, quốc tế hóa, công nghiệp hóa – hiện ại hóa…
Một ất nước rất cần những con người có tri thức ể iều hành công việc chính trị. Nó
quyết ịnh ến vận mệnh của một quốc gia. Tri thức góp phần xây dựng ường lối lãnh ạo
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ở
Việt Nam. Chỉ khi có một hệ thống lý luận úng ắn, khoa học và cách mạng soi sáng thì
sự nghiệp ổi mới, xây dựng ất nước trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
mới ạt ược thành công. Đây không phải là công việc dễ dàng, sự phát triển không thể
chỉ dựa vào tri thức và kinh nghiệm các nhà lãnh ạo, các nhà làm chính sách. Do ó, cần
có sự góp sức của ội ngũ trí thức, những hiểu biết của họ về cách mạng công nghiệp
lần thứ tư sẽ giúp ích trong quá trình xây dựng ường lối, chính sách. Chúng ta cần có
những giải pháp trong việc ào tạo cán bộ và hệ thống tổ chức.
Đối với Văn hoá - giáo dục
Tri thức cũng có vai trò rất lớn ến văn hóa – giáo dục của một quốc gia. Nó giúp con
người có ược khả năng tiếp cận, lĩnh hội những kiến thức, ý nghĩa của con người ược
nâng cao. Và do ó nền văn hóa ngày càng lành mạnh, xã hội văn minh. Việt Nam từ ất
nước nghèo nàn lạc hậu bị tàn phá nặng nề bởi chiến tranh, ngày nay ã vươn lên phát
triển mạnh mẽ, iều ó nhờ tri thức. Cuộc sống ổn ịnh hơn, cách suy nghĩ và tầm nhìn
của con người cũng khác i, nhìn mọi thứ dưới góc nhìn tích cực hơn, hình thành nên
những nét văn hóa văn minh hơn thay vì chỉ nghĩ về cái ăn, cái ói như trong quá khứ.
Một iều nữa ó là khi có tri thức mọi thứ trở nên dễ dàng hơn, mọi người sẽ tìm kiếm
nguồn tri thức thông qua giáo dục, từ ó ngành giáo dục không ngừng ổi mới sáng tạo
ể phù hợp với thời ại. Từ những iều trên, ất nước sẽ ngày càng lớn mạnh, sẽ nhanh
chóng ạt ược ý nguyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh “ sánh vai với cường quốc năm châu”. 8 lOMoAR cPSD| 23022540 CHƯƠNG 2:
VAI TRÒ CỦA TRI THỨC TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM I.
Vai trò của tri thức khoa học trong công cuộc ổi mới của Việt Nam.
Trong công cuộc ổi mới, tri thức khoa học ược xem là nền tảng và ộng lực của sự phát
triển ất nước. Những cơ sở khoa học cùng những luận cứ khoa học ã giúp Đảng có một
sự ịnh hướng úng ắn về ường lối chính sách phát triển của ất nước; vạch ra kế hoạch
phát triển cho từng lĩnh vực cụ thể: Công nghiệp, Nông nghiệp, du lịch dịch vụ, Khoa
học công nghệ...Nói ến vai trò nền tảng và ộng lực của tri thức Khoa học trong công
cuộc ổi mới là nối ến con ường công nghiệp hoá hiện ại hoá dựa trên cơ sở Khoa học
và công nghệ, coi khoa học-công nghệ là lực lượng sản xuất trực tiếp và hàng ầu. Quan
iểm này cho thấy rõ sự quyết tâm và lựa chọn sáng suốt của ảng ta trong ổi mới tư duy,
ổi mới quan niệm và ổi mới phương thức phát triển phù hợp với những òi hỏi phải tiến
hành công nghiệp hoá i ôi với hiện ại hoá với tốc ộ nhanh nhưng vẫn ảm bảo tính bền
vững trong những thập niên ầu của thế kỷ 21. Nhìn lại thế kỷ 20 ã qua chúng ta thấy
có những ổi thay to lớn do khoa học-công nghệ mang lại. Cuộc cách mạng chuyển ổi
công nghệ số và trí tuệ nhân tạo ã làm cho cơ cấu xã hội biến ổi và các tổ chức chính
quyền nhà nước các cấp tinh gọn hơn, thông minh hơn, hiệu quả hơn. Bởi vậy, nếu
nước ta chậm trễ và tụt hậu trong cuộc cách mạng mới này thì khoảng cách với các
nước phát triển cao sẽ ngày càng doãng rộng ra thêm. Do vậy, cơ hội ể các nước ang
phát triển như Việt Nam uổi kịp các nước phát triển sẽ càng trở nên mong manh hơn,
sự bất bình ẳng giữa các quốc gia cũng vì vậy chưa thể nào khắc phục ược.
Trong bối cảnh thế giới thay ổi và ứng trước nhiều thách thức như vậy, nếu nước ta
muốn rút ngắn ược khoảng cách với các nước phát triển và hướng ến mục tiêu năm
2045 nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao thì khâu ột phá ầu tiên phải
ược tính ến là ào tạo, bồi dưỡng, sử dụng một cách thật hiệu quả nguồn nhân lực, ặc
biệt là phải hết sức tôn trọng nguồn nhân lực có chất lượng cao, nhất là tầng lớp trí 9 lOMoAR cPSD| 23022540
thức tinh hoa của dân tộc. Nói cách khác, muốn cho ất nước phát triển chúng ta phải
phát hiện sớm người tài ể chọn úng người tài cho từng lĩnh vực của hoạt ộng xã hội;
phải thật sự trọng dụng người tài; phải biết dùng người tài úng lúc, úng chỗ và không
kém phần quan trọng là có chính sách ãi ngộ xứng áng ối với người tài nhằm tạo ra
ộng lực mạnh mẽ cho các lĩnh vực sáng tạo khoa học, phát minh, sáng chế, công nghệ,
iều hành, quản lý và tổ chức xã hội. Đây chính là phần quan trọng của khâu ột phá
trong công tác tổ chức, cán bộ thời kỳ ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa. Về nông nghiệp
Sự sáng tạo của Đảng trong chính sách khoán áp dụng trong nông nghiệp những năm
80 là một ví dụ iển hình cho thấy vai trò của chính sách trong việc tạo ra mức tăng
trưởng sản lượng kỷ lục về lương thực mà không có một yếu tố sản xuất thông thường
nào như: vốn, lao ộng, vật tư có thể mang lại. Chính sách mới làm cho người lao ộng
làm việc có trách nhiệm và năng nổ sáng tạo hơn. Đảng ẩy mạnh và khuyến khích nông
dân ưa khoa học-công nghệ vào sản xuất như: sử dụng các loại giống mới, phân bón,
máy móc sản xuất theo công nghệ cao của thế giới; nâng cấp hệ thống thuỷ lợi bằng
cách ầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống sông, ê ngăn chặn nước mặn lên biển. ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật và vật liệu mới trong thiết kế và thi công công trình là cho việc
thực hiện công trình xảy ra nhanh chóng áp ứng kịp thời nhu cầu, lợi ích của bà con nông dân.
Về công nghiệp
Quá trình sáng tạo và triển khai chính sách mở cửa thu hút vốn ầu tư nước ngoài ã dẫn
tới sự ra ời của một khu vực kinh tế mới - Khu vực kinh tế có vốn ầu tư nước ngoài rất
năng ộng ang góp phần tạo ra trên 10% GDP, 30% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Các công ty, xí nghiệp nhờ i thẳng vào công nghệ hiện ại mà ã ạt ược những thắng lợi
ngoài cả sự mong ợi. Ví dụ iển hình là công ty chế biến sữa Vinamilk từ tình trạng vô
cùng khó khăn ã vươn lên sản xuất ra ược những sản phẩm cạnh tranh ược với hàng
nhập ngoại. Trong các ngành, Bưu chính viễn thông, khai thác dầu khí và các ngành
nghề khác nhờ những quyết ịnh táo bạo trong ầu tư vào Kỹ thuật công nghệ hiện ại mà 10 lOMoAR cPSD| 23022540
ạt ược mức tăng trưởng cao trong thời gian dài, ổn ịnh. Văn hoá-giáo dục ược nâng
cấp, ầu tư cơ sở một cách thoả áng. Thực tế cho thấy sau 15 năm ổi mới dựa vào tiềm
năng của ất nước và sự trợ giúp của Khoa học-Công nghệ chúng ta ã ạt ược những
thành tựu áng kể. Về kinh tế tổng sản lượng trong nước năm 2000 tăng gấp ôi so với
năm 1990. Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội và năng lực sản xuất tăng nhiều. Nền kinh tế
từ tình trạng hàng hóa khan hiếm nghiêm trọng này ã sản xuất áp ứng nhu cầu thiết
yếu của nhân dân. Nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp chuyển sang cơ
chế thị trường ịnh hướng XHCN. Đời sống của nhân dân dần ược cải thiện. Đất nước
ã ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội, vượt qua ược cơn chấn ộng chính trị và sự hụt
hẫng về thị trường. kinh tế tăng trưởng tương ối cao: Tổng sản phẩm trong nước tăng
bình quân 7% trong một năm; giá trị nông -lâm-ngư nghiệp tăng bình quân 5,7%/ năm.
trong ó: Nông nghiệp tăng 5,6%, lâm nghiệp 0,4% và ngư nghiệp tăng 8,9%. Công
nghiệp ã ạt ược nhiều thành tựu áng kể. Nhịp ộ tăng giá trị sản xuất hàng năm 13,5%.
Đầu tư sản xuất ra sản phẩm có chiều sâu, áp ứng ược nhu cầu trong nước và xuất
khẩu. dịch vụ phát triển với giá trị trung bình là 6,8%/ năm. Lạm phát giảm áng kể:
Năm 1986 là 587,2% thì năm 1990 chỉ còn 52,8%. Nhờ kết quả nghiên cứu ã óng góp
cho quá trình chuẩn bị các văn kiện hội nghị trung ương khoá VIII, xây dựng chiến
lược phát triển kinh tế xã hội những năm sau và óng góp cho việc chuẩn bị văn kiện
Đại hội IX vừa qua. Giáo dục ngày càng ược chú trọng. Ở Việt Nam từ năm 1997 ến
nay, nhân lực Khoa học-Công nghệ cả nước ã tăng 1,5 lần. Cán bộ Khoa học-Công
nghệ có trình ộ ại học ạt xấp xỉ 1,3 triệu và hàng năm bổ xung thêm khoảng 180 nghìn
người. Cán bộ có trình ộ tiến sĩ ã tăng lên gần 13 nghìn vào năm 2000. Trình ộ, năng
lực cán bộ trong một số lĩnh vực như nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, công
trình iện, bưu chính viễn thông, thăm dò và khai thác dầu khí ạt mức trung bình tiên tiến trong khu vực.
2. Những yếu kém và hạn chế của Khoa học-Công nghệ ở nước ta hiện nay.
Bên cạnh những thành tựu ã ạt ược hoạt ộng Khoa học-Công nghệ ở nước ta cũng còn
nhiều hạn chế chưa áp ứng ược yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội trong giai oạn 11 lOMoAR cPSD| 23022540
ẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện ại hoá ất nước và chưa thực sự óng vai trò ộng lực-
nền tảng cho phát triển. Sau ây là một số biểu hiện: -
Tiềm lực Khoa học-Công nghệ vẫn còn ở mức thấp so với thế giới và khu vực
chưa áp ứng ược òi hỏi của nhu cầu phát triển. Tỉ lệ cán bộ Khoa học - Công nghệ trên
tổng số dân chưa cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt, còn
thiếu rất nhiều chuyên gia ầu ngành, việc ào tạo và ào tạo lại tiến hành chậm, nguy cơ
hụt hẫng trong ội ngũ rất lớn, nhất là trong những ngành mũi nhọn như công nghệ tin
học, sinh học, cơ khí, chế tạo máy. Việc xếp loại các cơ quan Khoa học-Công nghệ còn
lúng túng, việc sử dụng ội ngũ trí thức còn lãng phí cơ sở vật chất, trang thiết bị cho
nghiên cứu khoa học còn thấp xa so với nhu cầu thực tiễn. -
Cơ chế quản lý kinh tế chưa thực sự gắn kết các hoạt ộng Khoa học-Công nghệ
với kinh tế xã hội, tạo ộng lực thực sự và nguồn lực dồi dào cho hoạt ộng Khoa học- Công nghệ phát triển. -
Cơ chế quản lý Khoa học-Công nghệ chậm và chưa ược ổi mới một cách căn
bản mặc dù tư tưởng ổi mới cơ chế quản lý ã xuất hiện từ rất sớm. Chưa có sự liên
thông giữa cơ chế quản lý kinh tế và cơ chế quản lý Khoa học - Công nghệ. Cơ chế
hình thành, quản lý, ánh giá các ề tài Khoa học-Công nghệ vẫn còn nhiều khó khăn ể
có thể chuyển ổi theo tinh thần ổi mới của luật Khoa học-Công nghệ. -
Thị trường Khoa học-Công nghệ còn chưa phát triển. Mặc dù giá trị các hợp
ồng ký kết giữa các cơ quan Khoa học-Công nghệ với các tổ chức kinh tế xã hội, giữa
trong nước và nước ngoài ang tăng lên nhưng vẫn chưa xứng áng với tiềm năng.
III. Những giải pháp cần thiết và cấp bách cho nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Nhìn lại lịch sử nước nhà có thể thấy, dân tộc ta có truyền thống lâu ời là rất quý trọng
người hiền tài, quý trọng trí thức. Nhân dân ta ã úc kết một cách cô ọng và khá sâu sắc
về vai trò quan trọng của trí thức bằng khẳng ịnh: “phi trí bất hưng”. Kế tục truyền
thống lâu ời coi trọng người hiền tài ó của dân tộc, trong quá trình lãnh ạo cuộc Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân 12 lOMoAR cPSD| 23022540
ta (1946 - 1954), Chủ tịch Hồ Chí Minh ã rất chú trọng việc bồi dưỡng, sử dụng trí
thức và trọng dụng nhân tài thuộc tất cả các lĩnh vực. Chủ tịch Hồ Chí Minh hiểu rõ
vai trò quan trọng và vẻ vang của trí thức, những con người vừa hồng, vừa chuyên,
nghĩa là vừa có lập trường chính trị vững vàng, vừa giỏi về chuyên môn, tinh thông
nghiệp vụ ở các lĩnh vực ược giao, ồng thời coi phẩm chất hàng ầu của người trí thức
là phải “chính tâm” và trách nhiệm người trí thức của nhân dân là phải “thân nhân
dân” và “vì nhân dân”, phải “ oàn kết chặt chẽ, ể phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân
dân”. Rõ ràng là ể cho những người có học vấn cao trở thành trí thức, ể họ thực hiện
ược chính tâm thì cần phải có iều kiện từ hai phía; một là, từ chính bản thân người trí
thức và hai là từ phía Đảng và Nhà nước.
Có thể thấy, những iều ông cha ta từng viết cách ây gần 6 thế kỷ và iều mà Chủ tịch
Hồ Chí Minh nói cách nay ã hơn 60 năm chúng ta càng thấm thía và hiểu rõ hơn vai
trò của người tài, của việc phát hiện, lựa chọn, bố trí, sử dụng, trọng dụng người tài ối
với tương lai của ất nước. Do vậy, khâu ột phá chiến lược quan trọng bậc nhất không
chỉ lúc này mà còn cả nhiều năm sau nữa vẫn sẽ là ào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, sử
dụng, trọng dụng những người tài làm việc cho ất nước, phụng sự nhân dân.
Ngày nay, ứng trước những khó khăn và thách thức của công cuộc hội nhập và phát
triển ất nước, Đảng và Nhà nước ã vạch ra chiến lược: Phát triển ồng bộ các ngành
khoa học, gắn nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh, tạo iều kiện ể Khoa học-
Công nghệ thực sự là ộng lực phát triển, vừa ảm bảo thực hiện công nghiệp hoá hiện
ại hoá vừa tạo ra tốc ộ tăng trưởng kinh tế cao. -
Một là, tiếp tục ẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nghị quyết ại hội IX
của Đảng, nâng cao nhận thức toàn dân và các cấp, các ngành về vai trò nền tảng và
ộng lực của Khoa học-Công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện ại hoá ất nước. -
Hai là, ổi mới mạnh mẽ hơn nữa cơ chế quản lý kinh tế nhằm tạo lập môi trường
kinh tế-xã hội theo hướng tạo iều kiện, vừa khuyến khích, vừa ràng buộc các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ầu tư vào nghiên cứu ổi mới công nghệ, ổi mới
và nâng cao tính cạnh tranh thị trường trong nước và nước ngoài. 13 lOMoAR cPSD| 23022540 -
Ba là, ưa luật Khoa học-Công nghệ vào cuộc sống rộng rãi hơn. Tiến hành tổng
kết thực tiễn hoạt ộng Khoa học-Công nghệ những năm qua và kịp thời thể chế hoá
những mô hình tốt, cách làm hay ã ược thực tiễn thử thách và chứng minh. Đồng thời
tích cực ổi mới về cơ bản cơ chế quản lý Khoa học-Công nghệ theo tinh thần luật Khoa
học-Công nghệ ể nhanh chóng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực Khoa học- Công nghệ. -
Bốn là, tháo gỡ các khó khăn, các ách tắc ể mở rộng và phát triển khai thông thị
trường Khoa học-Công nghệ. ây là nhiệm vụ hết sức cấp bách, cơ bản và lâu dài, ể
phát huy hết vai trò ộng lực của Khoa học-Công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp
hoá-hiện ại hoá ất nước. -
Năm là, chú trọng và ưu tiên cho nghiên cứu và thực thi các chính sách sử dụng
và ãi ngộ nhân tài tri thức khoa học bên cạnh các biện pháp chăm lo ào tạo nhân lực Khoa học-Công nghệ. -
Sáu là, Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng Khoa học-Công nghệ ể nhanh chóng
hội nhập với thế giới và khu vực, ặc biệt là cơ sở hạ tầng về thông tin Khoa học - Công
nghệ, trang thiết bị nghiên cứu cho các phòng thí nghiệm trọng iểm quốc gia.
Hiện nay, ất nước ta ang ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa trong bối cảnh chuyển
ổi số, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Mọi
người dân Việt Nam ều có nghĩa vụ và trách nhiệm góp phần vào sự nghiệp khó khăn
nhưng vô cùng vẻ vang ấy. Tuy nhiên, ể từng bước tiến hành có kết quả và ến ích thành
công trong cuộc cách mạng chuyển ổi công nghệ số và trí tuệ nhân tạo thì ội ngũ trí
thức giữ vai trò và trọng trách nặng nề nhất. Đội ngũ trí thức ở nước ta hiện nay với tư
cách là lực lượng lao ộng sáng tạo ặc biệt và mang trên vai sứ mệnh cao cả, cần phát
huy tốt hơn nữa khả năng của mình ể xứng áng với truyền thống vẻ vang, góp phần
nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của ất nước, óng góp quan trọng vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc./. KẾT LUẬN 14 lOMoAR cPSD| 23022540
Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là iều kiện ể ý thức phát triển. Tri thức
tác ộng lên nhiều mặt trong cuộc sống. Đứng trước thế kỉ 21 – thế kỉ có nhiều biến ổi
sâu sắc, ặc biệt là trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo. Đây là thời ại của công nghệ số, con
người chỉ là người phát minh và iều khiển máy móc. Đây là cơ hội cũng là thách thức
lớn ối với Việt Nam. Ở Việt Nam, tri thức óng vai trò quan trọng trong việc phát triển
ất nước và ịnh hướng mỗi bản thân con người. Tri thức là ộng lực thúc ẩy xã hội trở
nên tốt ẹp và văn minh hơn. Để tạo dựng nên các doanh nghiệp mạnh thì tri thức là
chìa khóa, là vũ khí ể tham gia cuộc cạnh tranh thị trường trên toàn thế giới. Không có
tri thức, cuộc sống của con người sẽ trở nên khó khăn hơn bao giờ hết, tất cả chỉ “giậm
chân tại chỗ”, không phát triển i lên ược. Việt Nam cần chú trọng hơn nữa trong việc
ào tạo nhân tài ất nước, không thể ể tình trạng “chảy máu chất xám” kéo dài ồng thời
tạo iều kiện ể nhân tài phát triển, không thể ể tài năng của họ bị chôn vùi và lãng quên.
Mỗi người chúng ta có nhiệm vụ tìm hiểu những tri thức mới, cập nhật và làm chủ
những tiến bộ khoa học của loài người ể góp phần phát triển ất nước hùng mạnh./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin (NXB Chính trị quốc gia và sự thật) 15 lOMoAR cPSD| 23022540
2. V.I.Lenin, 1974 – 1981, tập 26
3. Giáo trình Triết học Mác – Lenin (GS.TS Phạm Văn Đức) 4. Tạp chí Cộng sản 5. Báo Mặt trận 16