Vấn đề gia đình trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội | Bài tập lớn môn Chủ nghĩa xã hội Neu

Vấn đề gia đình trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 45740153
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIÊN ĐÀO TÀO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề bài: Vấn đề gia đình trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thành viên nhóm:
Trịnh Mai Anh_11220654
Vũ Trọng Hiếu_11222367
Nguyễn Khánh Ly_11223979
Đỗ Hoàng Quốc Bảo_11220790
Hoàng Gia Vinh_11226920
Phạm Đình Hải Đăng_11221207
Trương Diệp Anh_11220660
Phạm Thu Hường_11222746
Lớp: Kinh tế Đầu tư CLC 64
GVHD: Nguyễn Thị Mai Lan
lOMoARcPSD| 45740153
I. Khái niệm, vị trí, chức năng của gia đình 1. Khái niệm
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt được hình thành, duy
trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống
quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy đnh vquyền và nghĩa vụ các
thành viên trong gia đình.
Các quan hệ:
o Hôn nhân (chiều ngang) o
Huyết thống (chiều dọc) o Nuôi
ng
2. Vị trí
Gia đình là tế bào của xã hội:
o Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát
triển của xã hội.
o Không có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội không thể tồn ti
phát triển được, muốn có một xã hội lành mạnh thì phải quan tâm
y dựng một gia đình tốt.
o Mức độ tác động của gia đình đối với xã hội phụ thuộc vào bản chất
của từng chế độ xã hội, đường lối, chính sách của giai cấp cm
quyn.
Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống
cá nhân của mỗi thành viên, là môi trường
phát triển tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm
sóc, trường thành và phát triển.
lOMoARcPSD| 45740153
Gia đình là cấu nối giữa cá nhân và xã hội: gia đình là cộng đồng xã hội đầu
ên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội của mỗi cá nhân và cũng là một trong
những cộng đồng để xã hội tác động đến cá nhân.
3. Chức năng
Chức năng tái sản xuất ra con người:
Chức năng đặc thù của gia đình, đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của
con người, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, sức lao động và
duy trì sự trường tồn xã hội.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục:
o Thhiện nh cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái,
đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. o Hình thành
nhân cách đạo đức, lối sống của mỗi người.
Chức năng kinh tế và tổ chức êu dùng:
o Gia đình tham gia trực ếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra
tư liệu sản xuất và tư liệu êu dùng. o Gia đình còn là một đơn vị
êu dùng trong xã hội.
o Tùy theo giai đoạn phát triển của xã hội mà chức năng kinh tế của gia
đình có sự khác nhau.
o Gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, nh
thn của các thành viên trong gia đình.
lOMoARcPSD| 45740153
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trình nh cảm gia đình:
o Gia đình là chỗ dựa nh cảm cho mỗi cá nhân là nơi nương tựa về
mặt nh thần, vật chất của con ngưi.
o Gia đình có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã
hội.
Ngoài những chức năng trên, gia đình còn chức năng văn hóa, chức năng
chính trị…
II. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kì quá độ lên CNXH.
1. Cơ sở kinh tế, xã hội.
Trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ chủ nghĩa, cơ sở kinh tế - xã hội là sự
phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng với trình độ của lực lượng
sản xuất là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hệ sản
xuất mới ấy là chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất từng
ớc hình thành và củng cố thay thế chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sn
xut.
Nguồn gc của sự áp bức, bóc lột và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình
dần dần bị xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng
trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội.
Cở sở kinh tế - xã hội của gia đình trong xã hội còn thhiện qua việc xoá bỏ
chế độ tư hữu, thiết lập chế độ công hữu vtư liệu sản xuất, phát triển và
hoàn thiện dần phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa. Xóa bỏ chế độ tư
hữu vtư liệu
sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc y nên nh trạng thống trị của người đàn ông
trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng, sự nô
lOMoARcPSD| 45740153
dịch đối với phụ nữ. Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cũng là cơ sở
làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở nh yêu chứ không phải
vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự nh toán nào khác.
2. Cơ sở chính trị, xã hội
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động, nhà nước xã hội chủ nghĩa. Lần đầu ên trong lịch s, nhân
dân lao động được thc hiện quyền lực của mình không có sự phân biệt
giữa nam và nữ. Nhà nước là công cụ xóa bỏ những luật lệ cũ k, lạc hậu, đ
nặng lên vai người phụ nữ, thực hiện giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh
phúc gia đình.
Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản, liên Đoàn lao động có vai
trò quan trọng trong quan hệ hôn nhân gia đình xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống pháp luật và các chính sách có vai trò đặc biệt quan trọng, là biểu
hiện rõ nét nhất cho việc nhà nước xã hội chủ nghĩa với nh cách là cơ sở
y dựng gia đình trong thời kỳ quá độ.
3. Cơ sở văn hóa
Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị
của giai cấp công nhân từng bước hình thành và dần giữ vai trò chi phối nền
tảng văn hóa, nh thần của xã hội.
Những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu do xã hội cũ để
lại từng bước bị loại bỏ.
Xây dựng tư tưởng mới và lối sống ến bộ.
lOMoARcPSD| 45740153
Nâng cao dân trí, ý thức đạo đức và ý thức pháp luật của công dân.
Phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ.
Cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, làm
nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới.
4. Chế độ hôn nhân ến bộ
4.1. Định nghĩa
Hôn nhân: Theo luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, hôn nhân là quan hệ
giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
Hôn nhân ến bộ: Là hôn nhân xuất phát từ nh yêu giữa nam và nữ.
4.2. Chế độ hôn nhân ến bộ Hôn nhân
tự nguyện:
o Nam nữ đưc tự do lựa chọn người kết hôn.
o Nam nữ đưc tự do ly hôn.
Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
o Kết quả tất yếu ca hôn nhân xuất phát duy và trì bằng nh yêu.
o Thc hiện giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng và tôn
trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng.
o Cơ sở cho sự bình đẳng giữa quan hệ cha mẹ - con cái, với anh chị em
trong gia đình.
Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý.
o Hôn nhân phải sự thừa nhận của xã hội, điều đó được thể hiện bằng
thủ tục pháp.
lOMoARcPSD| 45740153
o Thhiện sự tôn trọng trong nh yêu, trách nhiệm giữa nam nữ,
trách nhiệm của cá nhân với gia đình, xã hội và ngược li.
o Biện pháp ngăn chặn cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, ly hôn để
thỏa mãn nhu cầu không chính đáng, đbảo vệ hạnh phúc của nhân
gia đình.
III. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên CNXH.
1. Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình
Gia đình đơn (gia đình hạt nhân) thay thế cho kiểu gia đình truyền thống
từng giữ vai trò chủ đạo, trở nên phổ biến ở đô thị và cả nông thôn.
Quy mô gia đình có xu hướng thu nhỏ hơn, số thành viên trong gia đình tr
nên ít đi. Gia đình hiện đại chỉ gồm 2 thế hệ cùng chung sống.
Sự bình đẳng nam nữ đưc đề cao hơn, cuộc sống riêng tư của con người
được tôn trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn trong đời sống của gia
đình truyền thống → thay đổi ch cực đến hệ thống xã hội → phù hợp thời
đại mới.
Mặt trái:
Sự ngăn cách giữa các thành viên → khó khăn trong việc gìn giữ nh cảm,
giá trị văn hoá truyền thống của gia đình. Con người bận rộn, cuốn vào
vào xoáy của đồng ền → thời gian cho gia đình ít đi → mối quan hệ gia
đình rời rạc, lỏng lẻo.
lOMoARcPSD| 45740153
2. Biến đổi các chức năng của gia đình
2.1. Chức năng tái xuất con người
Nhu cầu đáp ứng nhu cầu nh dục giảm đi trong bối cảnh xã hội thay đổi,
khi quan niệm về quan hệ nh dục trước hôn nhân và ngoài hôn nhân
không còn khắt khe như trong các xã hội truyền thống.
Trong xã hội VN truyền thống, người phụ nữ không lấy chồng phải chịu s
coi thường, lên án gay gắt từ gia đình và xã hội.
Ngày nay, với sự ếp nhận văn hóa phương y cùng với quyền cá nhân
ngày càng được pháp luật bảo vệ, người phụ nữ ngày càng có quyn quyết
định việc kết hôn và có con.
Việt Nam đã và đang thc hiện kế hoạch hóa gia đình, mỗi gia đình chỉ có
từ 1 đến 2 con vừa đảm bảo được sức khỏe cho mẹ lại đảm bảo được cht
ợng vcuc sng cho gia đình và có điều kiện chăm sóc, dạy bảo các con.
Quy mô gia đình ngày nay tn tại xu hướng thu nhỏ so với trước kia, số
thành viên trong gia đình trở nên ít đi. Gia đình Việt Nam hiện đại chỉ có hai
thế hệ là cha mẹ và con cái, số con trong gia đình cũng không nhiều như
trước.
2.2. Chức năng kinh tế, tchức êu dùng
Vai trò gia đình trong tổ chc lao động ở các vùng nông thôn ngày càng bị
hạn chế trong những điều kiện dân số ngày càng đông, đất đai canh tác
ngày càng bị thu hẹp.
Sự dôi dư lao động ngày càng nhiều đã đẩy một tỷ lệ lớn những người trong
độ tuổi lao động đi m kiếm công việc ở bên ngoài, đi tới các khu công
lOMoARcPSD| 45740153
nghiệp hay ra thành phố. Ở thành phố Hà Nội hiện nay, ước nh có khoảng
80- 85.000 phụ nữ từ các vùng nông thôn ra làm nghề giúp việc gia đình. T
đó, gia đình dần mt đi vai trò của đơn vị sản xuất và vai trò là đơn vị êu
dùng ny càng thể hiện rõ ràng hơn.
Khi bước sang xã hội công nghiệp hin đại, gia đình có thay đổi nhanh
chóng. Gia đình có sự chuyển giao bớt các chức năng của gia đình cho các
thchế khác. Gia đình mất đi nhiều chức năng và các thành viên của gia
đình tham gia vào tất cả những chức năng của gia đình, nhưng với tư cách
cá nhân, không phải với tư cách thành viên gia đình. Một đặc điểm nổi bật
là sản xuất tách rời khỏi nhà ở, các thành viên gia đình rời nhà đi làm để
kiếm thu nhập mua các hàng hóa mà trước kia gia đình có thể sản xuất
đưc .
Chức năng kinh tế của gia đình ở mỗi chế độ xã hội đều có nội dung khác
nhau. Trong xã hội phong kiến, mỗi gia đình là một đơn vị kinh tế, còn hiện
nay, gia đình không còn là một đơn vị kinh tế nữa, mà chức năng kinh tế
chủ yếu của gia đình là tổ chc đời sống của mọi thành viên trong gia đình,
thỏa mãn những nhu cầu về vật chất và nh thần của các thành viên trong
gia đình.
2.3. Chức năng giáo dục (xã hội hóa)
Chức năng giáo dục của gia đình là chức năng xã hội quan trọng của gia
đình nhằm tạo ra người con hiếu thảo, người công dân có ích cho xã hội bi
gia đình là trường học đầu ên, cha mẹ là những người thầy cô giáo đầu
ên trong cuộc đời mỗi con người.
lOMoARcPSD| 45740153
Sự khác biệt rõ rệt giữa giai đoạn hiện nay và giai đoạn phong kiến khi trình
độ kinh tế-xã hội có sự khác biệt đáng k. Nền kinh tế thị trường đã tạo cơ
hội cho mỗi cá nhân, mỗi gia đình có điều kiện ch lũy, làm giàu và tự do
đầu tư vào các hoạt động theo nhu cầu.
Sự phát triển của khoa học, công nghệ tạo điều kiện để con người có cơ hội
ếp xúc với các ứng dụng mới. Điều này đã giúp việc thực hiện chức năng
giáo dục ny càng mở rộng, việc hc tập và thiết bị kết nối dễ dàng hơn.
Về mặt chính trị, sự ổn đnh của môi trường chính trị là một yếu tố góp
phần phát triển mọi mặt của giáo dục. Khi môi trường sống có trật tự, n
định thì việc thực hiện các chức năng của gia đình, trong đó có chức năng
giáo dục sđưc đầu tư hơn về mặt thời gian, công sức, qua đó sẽ thu
đưc những hiệu quả như mong đợi.
Về ảnh hưởng của yếu tố văn hóa, sự tác động của phong tục, tập quán có
những ảnh hưởng nhất định đối với đời sống. Ngày nay, với việc tăng cường
quyền bình đẳng giới, trong gia đình và ngoài xã hội người phụ nữ được tôn
trọng và được trao quyền nhiều hơn, cả trong giáo dục con cái. Việc pháp
luật ghi nhận trách nhiệm giáo dục con cái là của cha mẹ và quyền lợi của
trem trong gia đình là cơ sở pháp lý đảm bảo việc thực hiện chức năng
giáo dục của gia đình. việc thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dc
trong gia đình cũng chính là một trong các cách nhằm thực hiện chức năng
giáo dục của gia đình.
lOMoARcPSD| 45740153
2.4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì nh cảm
Trong số các giá trị đạo đức, tâm lý, nh cảm của gia đình, giá trị chung thủy
là giá trị rất được coi trọng trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được ngưi
dân đánh giá cao nhất, sau đó là đến các giá trị nh yêu thương, bình đẳng,
có con, chia sẻ việc nhà, hòa hợp, có thu nhập.
“Các giá trị cơ bản của gia đình Việt Nam”, có tới 41,6% coi chung thủy là
quan trọng, và 56,7% coi chung thủy là “rt
lOMoARcPSD| 45740153
Downloaded by Mai Chi
(Vj3@gmail.com)
quan trng” trong hôn nhân. Đồng thời, nghiên cứu cho thấy hiện tượng
bảo lưu những êu chuẩn kép khắt khe với phụ nữ và xu hướng vị tha hơn
cho nam giới trong vn đề chung thủy (giá trị “chung thủy quan trọng hơn
với phụ nữ” có tỷ lệ đồng ý cao là 66,2%). Điều này cho thấy, chung thủy
vẫn là thước đo phẩm giá của người phụ nữ khi họ đưc kỳ vọng là nhân tố
giữ gìn cho sự êm ấm, tốt đẹp ca gia đình và xã hội.
Hiện nay, các gia đình ngày càng nhận thức cao về tầm quan trọng của trách
nhiệm, chia sẻ trong đời sống gia đình. Đó là việc chia sẻ những mối quan
tâm, lắng nghe tâm tư, suy nghĩ của các thành viên trong gia đình. Các gia
đình có mức đ hiện đại hóa càng cao, thì các giá trị chia sẻ và trân trọng
càng được các cặp vchồng thể hiện rõ. Tuy nhiên thực tế cho thấy, người
phụ nữ vẫn chưa bình đẳng thc sự với nam giới, thể hiện trong tỷ lệ đưc
người chồng chia sẻ, lắng nghe tâm tư và chia sẻ suy nghĩ.
3. Sự biến đổi quan hệ gia đình
3.1. Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vch ng
Trong thực tế, hôn nhân gia đình Việt Nam đang phải đối mặt với những
thách thức, biến đổi lớn. Dưới tác động của chế thtrường, khoa học công
nghệ hin đai, toàn cầu hóa… khiến các gia đình phải gánh chịu nhiều mặt
trái như: quan hệ vợ chng - gia đình lỏng lẻo; gia tăng tlệ ly hôn, ly thân,
ngoại nh, quan hệ nh dục trước hôn nhân và ngoài hôn nhân, chung sống
không kết hôn. Từ đó, dẫn tới hệ lụy giá trị truyền thống trong gia đình bị
coi nhẹ, kiểu gia đình truyền thống bị phá vỡ, lung lay và hiện tượng gia tăng
số hộ gia đình đơn thân, độc thân, kết hôn đồng nh, sinh con ngoài giá thú…
lOMoARcPSD| 45740153
Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com)
Ngoài ra, sức ép từ cuộc sống hiện đại (công việc căng thẳng, không ổn định,
di chuyển nhiều…) cũng khiến cho hôn nhân trở nên khó khăn với nhiều
người trong xã hội.
Trong gia đình truyền thống, người chồng trụ cột của gia đình, mọi quyền
lực trong gia đình đều thuộc về người đàn ông. Người chồng là người chủ sở
hữu tài sản của gia đình, người quyết định các công việc quan trọng của gia
đình, kể cả quyền dạy vợ, đánh con.
Trong gia đình Việt Nam hiện nay, không còn một mô hìnhduy nhất đàn
ông làm chủ gia đình. Ngoài hình người đàn ông - người chồng làm ch
gia đình ra thì còn ít nhất hai hình khác cùng tồn tại. Đó hình
người phụ nữ người vợ làm chủ gia đình hình cả hai vợ chồng cùng
làm chủ gia đình. Người chủ gia đình được quan niệm người những
phẩm chất, năng lực đóng góp vượt trội, được các thành viên trong gia
đình coi trọng. Ngoài ra, hình người chủ gia đình phải người kiếm ra
nhiều ền cho thấy một đòi hỏi mới về phẩm chất của người lãnh đạo gia
đình trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế.
3.2. Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa
của gia đình
Trong bối cảnh xã hội Việt Nam hiện nay, quan hệ giữa các thế hệ cũng như
các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình cũng không ngừng biến đổi. Trong
gia đình truyền thống, một đứa trẻ sinh ra lớn lên dưới sự dạy bảo thường
xuyên của ông bà, cha mẹ ngay từ khi còn nhỏ. Trong gia đình hiện đại, việc
giáo dục trẻ em gần như phó mặc cho nhà trường, thiếu đi sự dạy bảo
thường xuyên của ông bà, cha mẹ. Ngược lại, người cao tuổi trong gia đình
lOMoARcPSD| 45740153
Downloaded by Mai Chi
(Vj3@gmail.com)
truyền thống thường sống cùng với con cháu, cho nên nhu cầu về tâm , nh
cảm được đáp ứng đầy đủ. Còn khi quy gia đình bị biến đổi, người cao
tuổi phải đối mặt với sự cô đơn thiếu thốn về nh cảm.
Những biến đổi trong quan hệ gia đình cho thấy, thách thức lớn nhất đặt ra
cho gia đình Việt Nam là mâu thuẫn giữa các thế hệ, do sự khác biệt về tui
tác, khi cùng chung sống với nhau. Người già thường hướng về các giá trị
truyền thống, có xu hướng bảo thủ, áp đặt nhận thức của mình đối với người
trẻ. Ngược lại, tuổi trẻ thường hướng tới những giá trị hiện đại, có xu hướng
phnhận yếu tố truyền thống. Gia đình càng nhiều thế hệ, mâu thuẫn thế hệ
càng lớn.
Ngày càng xuất hiện nhiều hiện tượng mà trước đây chưa hề hoặc ít có như:
bạo lực gia đình, ly hôn, ly thân, ngoại nh, sống th... Chúng đã làm rạn nứt,
phá hoại sự bền vững của gia đình, làm cho gia đình trở nên mong manh, dễ
tan vỡ hơn. Ngoài ra, các tệ nạn như trẻ em lang thang, nghiện hút, buôn bán
phnữ qua biên giới... cũng đang đe dọa, y nhiều nguy làm tan rã gia
đình.
Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế thừa và phát
huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, vừa
kết hợp với những giá trị ên ến của gia đình hiện đại để phù hợp với sự
vận động phát triển tất yếu của xã hội. Tất cả nhằm hướng tới thực hiện mc
êu làm cho gia đình thực sự tế bào nh mạnh của hội, tổ ấm của
mỗi người.
lOMoARcPSD| 45740153
Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com)
3.3. Tiếp tục phát tri n và nâng cao chất lượng phong trào xây
dựng gia đình văna
Gia đình văn hóa là một mô hình gia đình ến bộ, một danh hiệu hay chỉ êu
mà nhiều gia đình Việt Nam mong muốn hướng đến. Đó là, gia đình ấm no,
hòa thuận, ến bộ, khoẻ mạnh hạnh phúc; Thực hiện tốt nghĩa vụ công
dân; Thực hiện kế hoạch hóa gia đình; Đoàn kết tương trợ trong cộng đồng
dân cư.
Được hình thành từ những năm 60 của thế kỷ XX, tại một địa phương của
tỉnh Hưng Yên, đến nay, xây dựng gia đình văn hóa đã trở thành phong trào
thi đua độ bao phủ hầu hết các địa phương Việt Nam. Phong trào y
dựng gia đình văn hóa đã thực sự tác động đến nền tảng gia đình với những
quy tắc ứng x tốt đẹp, phát huy giá trđạo đức truyền thống của gia đình
Việt Nam. Chất lượng cuộc sống gia đình ngày càng được nâng cao. Do vậy,
để phát triển gia đình Việt Nam hiện nay cần ếp tục nghiên cứu, nhân rộng
y dựng các mô hình gia đình văn hóa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa với những giá trị mới ên ến cần ếp thu dự báo những biến đi
về gia đình trong thời kỳ mới, đề xut hướng giải quyết những thách thức
trong lĩnh vực gia đình.
đây cần tránh xu hướng chạy theo thành ch, phản ánh không thực chất
phong trào chất ợng gia đình văn hóa. Các êu chí y dựng gia đình văn
hóa phải phù hợp ý nghĩa thiết thực với đời sống của nhân dân, công
tác bình xét danh hiệu gia đình văn hóa phải được ến hành theo êu chí
thống nhất, trên nguyên tắc công bằng, dân chủ, đáp ứng được nguyện vọng,
tâm tư, nh cảm, tạo được sự đồng nh hưởng ứng của nhân dân.
lOMoARcPSD| 45740153
Downloaded by Mai Chi
(Vj3@gmail.com)
IV. Phương hướng xây dựng và phát tri n gia đình trong thời kỳ quá độ
XHCN
Thnhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, ng cao nhận thức của hội
về xây dựng và phát tri n gia đình Việt Nam:
Tiếp tc đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các cấp u, chính quyền, các tổ
chức đoàn thể từ trung ương đến cơ sở nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò
tầm quan trọng của gia đình và công tác y dựng, phát triển gia đình
Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, đẩy mạnh phát tri n kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất,
kinh tế hộ gia đình y dựng và hoàn thiện chính sách kinh tế - xã hi.
Cần có chính sách kịp thời hỗ tr các gia đình phát triển kinh tế, sản xuất
kinh doanh.
Tích cực khai thác và tạo điều kiện cho các hộ gia đình vay vốn ngn hạn và
dài hạn.
Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đ ng thời ếp thu
những ến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam
hiện nay Xây dựng phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế tha
phát huy những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam,
vừa kết hợp với những giá trị ên ến của gia đình hiện đại để phù hợp với
sự vận động phát triển tất yếu của hội. Tt cả nhằm hướng tới thực hiện
mục êu làm cho gia đình thực stế bào lành mạnh cuả hội, tổ m
của mỗi người.
lOMoARcPSD| 45740153
Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com)
Thứ tư, ếp tục phát tri n và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng
gia đình văn hoá
Các êu chí xây dựng gia đình văn hoá phải phù hợp và có ý nghĩa thiết thực
với đời sống của nhân dân, công tác bình xét danh hiệu gia đình văn hoá
phải được ến hành theo êu chí thống nhất, trên nguyên tắc công bằng,
dân chủ, đáp ứng được nguyện vọng tâm tư, nh cảm, tạo được sự đồng
nh
ởng ứng của nhân dân.
V. Liên hệ mở rng
Việt Nam
Các nước phương Tây
- Vẫn còn tồn đọng suy nghĩ con
đàn cháu đống, càng đông con
càng tốt
- Ở phương Đông, con cái sinh ra
là báu vật, đặc biệt là các bé trai.
Vì họ cho rằng đây sẽ là người
dựa vào lúc về già, vì vậy họ
dành tất cả những gì tốt nhất cho
con, hi sinh vì con. Cha mẹ
phương Đông làm lụng vất vả c
đời chỉ để nuôi con ăn học và
tích cóp tài sản cho con. Đây là
tâm lý hi sinh phổ biến.
- Đối với con cái ở các nước
phương Đông, vì được cha mẹ
chăm bẵm, hi sinh nên trẻ lớn
lên thường dựa dẫm, ỉ lại. Nhiều
đứa trẻ lớn lên trong giàu có còn
ăn chơi hư hỏng, mà không biết
- Hầu hết các cặp gia đình ở Tây
Âu và Bắc Mỹ đều mong muốn
và có con, nhưng với số lượng ít.
Sau sự giảm mạnh ở những năm
60, 70 và ở một số nước là
những năm 80, thì cuối thế k
20, mức sinh tổng cộng có
lOMoARcPSD| 45740153
Downloaded by Mai Chi
(Vj3@gmail.com)
khuynh hướng ổn định dưới mức
thay thế. Ở Châu Âu, mức sinh
giữa các nước cơ sự thay đổi
khác nhau, cao nhất ở các nước
phía Bắc và Pháp, trong khi
phần lớn Nam Âu có mức sinh
là 60% dưới mức thay thế trong
một thời gian dài.
- Quy mô hộ gia đình trở nên nhỏ
hơn nhưng đa dạng và phức tạp
về cấu trúc và chức năng.
- Ở các nước phương Tây, trẻ phải
làm việc nuôi bản thân. Nhưng
bù lại, tự sâu thẳm trong lòng
chúng luôn nể sợ và yêu thương
ông bà, cha mẹ, họ sẽ được con
cái chăm sóc, nuôi dưỡng và
kính trọng.
- Ở phương Đông, sự chăm chuốt
quá mức của cha mẹ khiến tính
tự lập của trẻ rất kém. Chúng
luôn phải nghe theo lời cha mẹ
trong tất cả mọi việc, không thể
quyết định việc của chính mình.
Mọi việc làm đều nghe theo lời
cha mẹ kể cả khi họ đã lớn, vì
vậy sẽ rất khó để trẻ có thể thành
công trong cuôc sống.
- cho rằng cách nuôi dạy con cái
của phương Tây thật ích kỉ vì ch
chú trọng đến cá nhân và thật
không thích hợp khi coi trọng
n
h
u
c
u
c
a
m
ì
n
h
n
h
i
u
h
ơ
n
nhu cầu của người khác.
- Cuộc sống của con cái
thường có mối liên hệ chặt
chẽ đến cuộc sống của cha
mẹ, ông bà và cộng đồng.
Con cái cần học cách tôn
trọng người khác (đặc biệt là
-
-
- lao động để kiếm tiền từ rất
sớm, chúng độc lập với cha
mẹ mình. Từ tiền ăn, tiền học
phí…bọn trẻ đều phải tự lo
lOMoARcPSD| 45740153
Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com)
hoặc sau này sẽ trả lại cho cha
mẹ. Vì vậy, các con sẽ làm chủ
cuộc đời của chính mình. Cha
mẹ, ông bà khi về già thường
sống cô độc và vô tình khiến cho
mối liên hệ giữa cha mẹ và con
cái trở nên xa cách. Cha mẹ luôn
để trẻ tự quyết định cuộc đời của
mình, tự chịu trách nhiệm với
hành động và việc làm của mình.
Đây là cách giúp trẻ tự lập
nhưng cũng dễ khiến trẻ trở nên
h
ư
h
n
g
.
C
á
c
b
c phụ huynh phương Tây tin
tưởng mạnh mẽ rằng mỗi đứa
trẻ là một cá nhân độc lập có
những quyền lợi cần được
tôn trọng. Họ hạn chế phê
bình, trừng phạt hoặc thúc ép
con cái quá nhiều bởi điều
này sẽ xâm phạm tới quyền
cá nhân. Điều này còn cản trở
sự phát triển của con bằng
việc kiềm chế sự sáng
người lớn tuổi)
,
ư
u tiên việc con
mình có biết tôn trọng người lớn
tuổi và quan tâm đến gia mình.
tạo và thể hiện bản thân của
không muốn con mình thuận
theo số đông mà họ hi vọng con
mình sẽ chịu trách nhiệm cho
chính mình. Họ luôn khích lệ
con cái lựa chọn và sự tự do
ngay cả khi đôi khi con cái gặp
thất bại hoặc không ngại để con
tranh luận với mình. Bởi họ tin
vào quan điểm cá nhân, thể hiện
bản thân, sáng tạo, độc lập và ý
chí tự do.
lOMoARcPSD| 45740153
Downloaded by Mai Chi
(Vj3@gmail.com)
Mỗi nền văn hóa đều có quan niệm đặc trưng về mối quan hệ, chức
năng của gia đình, tuy nhiên nó đu tn tại 2 mặt song song ch cực
êu cực. Vì vậy mà 2 nền văn hoá vừa cần giữ gìn bản sắc văn hoá
riêng, giữ lại những truyền thống, quan niệm tốt, vừa nên học hỏi để
trung hoà lẫn nhau để có thể hoàn thiện hơn.
ĐÁNH GIÁ LÀM VIỆC NHÓM 1. Phân công nhân sự
2. Đánh giá nhân sự
- Các nhân sự trong nhóm đều tham gia vào làm việc nhóm cùng nhau
thảo luận để đưa ra các đầu công việc tformat chương trình, phân chia
các đầu nội dung m hiểu, quay chụp video… và làm việc nhóm hiệu qu
- Các bạn trong nhóm đều đóng góp 100% tham gia vào công việc chung và
hoàn thành deadline cá nhân đúng thời hạn được giao, luôn giúp đỡ và hỗ
| 1/21

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740153
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIÊN ĐÀO TÀO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề bài: Vấn đề gia đình trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thành viên nhóm:
Trịnh Mai Anh_11220654
Vũ Trọng Hiếu_11222367
Nguyễn Khánh Ly_11223979
Đỗ Hoàng Quốc Bảo_11220790
Hoàng Gia Vinh_11226920
Phạm Đình Hải Đăng_11221207
Trương Diệp Anh_11220660
Phạm Thu Hường_11222746
Lớp: Kinh tế Đầu tư CLC 64
GVHD: Nguyễn Thị Mai Lan lOMoAR cPSD| 45740153
I. Khái niệm, vị trí, chức năng của gia đình 1. Khái niệm
• Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt được hình thành, duy
trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và
quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ các
thành viên trong gia đình. • Các quan hệ:
o Hôn nhân (chiều ngang) o
Huyết thống (chiều dọc) o Nuôi dưỡng 2. Vị trí
• Gia đình là tế bào của xã hội:
o Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội.
o Không có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội không thể tồn tại
và phát triển được, muốn có một xã hội lành mạnh thì phải quan tâm
xây dựng một gia đình tốt.
o Mức độ tác động của gia đình đối với xã hội phụ thuộc vào bản chất
của từng chế độ xã hội, đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền.
• Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống
cá nhân của mỗi thành viên, là môi trường
phát triển tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm
sóc, trường thành và phát triển. lOMoAR cPSD| 45740153
• Gia đình là cấu nối giữa cá nhân và xã hội: gia đình là cộng đồng xã hội đầu
tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội của mỗi cá nhân và cũng là một trong
những cộng đồng để xã hội tác động đến cá nhân. 3. Chức năng
• Chức năng tái sản xuất ra con người:
Chức năng đặc thù của gia đình, đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của
con người, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, sức lao động và
duy trì sự trường tồn xã hội.
• Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục:
o Thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái,
đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. o Hình thành
nhân cách đạo đức, lối sống của mỗi người.
• Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
o Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra
tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. o Gia đình còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội.
o Tùy theo giai đoạn phát triển của xã hội mà chức năng kinh tế của gia đình có sự khác nhau.
o Gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh
thần của các thành viên trong gia đình. lOMoAR cPSD| 45740153
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trình tình cảm gia đình:
o Gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân là nơi nương tựa về
mặt tinh thần, vật chất của con người.
o Gia đình có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hội.
• Ngoài những chức năng trên, gia đình còn chức năng văn hóa, chức năng chính trị… II.
Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kì quá độ lên CNXH.
1. Cơ sở kinh tế, xã hội.
• Trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ chủ nghĩa, cơ sở kinh tế - xã hội là sự
phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng với trình độ của lực lượng
sản xuất là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hệ sản
xuất mới ấy là chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất từng
bước hình thành và củng cố thay thế chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
• Nguồn gốc của sự áp bức, bóc lột và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình
dần dần bị xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng
trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội.
• Cở sở kinh tế - xã hội của gia đình trong xã hội còn thể hiện qua việc xoá bỏ
chế độ tư hữu, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, phát triển và
hoàn thiện dần phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa. Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng thống trị của người đàn ông
trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng, sự nô lOMoAR cPSD| 45740153
dịch đối với phụ nữ. Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cũng là cơ sở
làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở tình yêu chứ không phải
vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính toán nào khác.
2. Cơ sở chính trị, xã hội
• Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động, nhà nước xã hội chủ nghĩa. Lần đầu tiên trong lịch sử, nhân
dân lao động được thực hiện quyền lực của mình không có sự phân biệt
giữa nam và nữ. Nhà nước là công cụ xóa bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc hậu, đ
攃 nặng lên vai người phụ nữ, thực hiện giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình.
• Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản, liên Đoàn lao động có vai
trò quan trọng trong quan hệ hôn nhân gia đình xã hội chủ nghĩa.
• Hệ thống pháp luật và các chính sách có vai trò đặc biệt quan trọng, là biểu
hiện rõ nét nhất cho việc nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở
xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ. 3. Cơ sở văn hóa
Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị
của giai cấp công nhân từng bước hình thành và dần giữ vai trò chi phối nền
tảng văn hóa, tinh thần của xã hội.
• Những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu do xã hội cũ để
lại từng bước bị loại bỏ.
• Xây dựng tư tưởng mới và lối sống tiến bộ. lOMoAR cPSD| 45740153
• Nâng cao dân trí, ý thức đạo đức và ý thức pháp luật của công dân.
• Phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ.
• Cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, làm
nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới.
4. Chế độ hôn nhân tiến bộ 4.1. Định nghĩa
• Hôn nhân: Theo luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, hôn nhân là quan hệ
giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
• Hôn nhân tiến bộ: Là hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ.
4.2. Chế độ hôn nhân tiến bộ Hôn nhân tự nguyện:
o Nam nữ được tự do lựa chọn người kết hôn.
o Nam nữ được tự do ly hôn.
• Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
o Kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát duy và trì bằng tình yêu.
o Thực hiện giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng và tôn
trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng.
o Cơ sở cho sự bình đẳng giữa quan hệ cha mẹ - con cái, với anh chị em trong gia đình.
• Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý.
o Hôn nhân phải có sự thừa nhận của xã hội, điều đó được thể hiện bằng thủ tục pháp lý. lOMoAR cPSD| 45740153
o Thể hiện sự tôn trọng trong tình yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ,
trách nhiệm của cá nhân với gia đình, xã hội và ngược lại.
o Biện pháp ngăn chặn cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, ly hôn để
thỏa mãn nhu cầu không chính đáng, để bảo vệ hạnh phúc của cá nhân và gia đình.
III. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên CNXH.
1. Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình
• Gia đình đơn (gia đình hạt nhân) thay thế cho kiểu gia đình truyền thống
từng giữ vai trò chủ đạo, trở nên phổ biến ở đô thị và cả nông thôn.
• Quy mô gia đình có xu hướng thu nhỏ hơn, số thành viên trong gia đình trở
nên ít đi. Gia đình hiện đại chỉ gồm 2 thế hệ cùng chung sống.
Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư của con người
được tôn trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn trong đời sống của gia
đình truyền thống → thay đổi tích cực đến hệ thống xã hội → phù hợp thời đại mới. • Mặt trái:
Sự ngăn cách giữa các thành viên → khó khăn trong việc gìn giữ tình cảm,
giá trị văn hoá truyền thống của gia đình. Con người bận rộn, cuốn vào
vào xoáy của đồng tiền → thời gian cho gia đình ít đi → mối quan hệ gia
đình rời rạc, lỏng lẻo. lOMoAR cPSD| 45740153
2. Biến đổi các chức năng của gia đình 2.1.
Chức năng tái xuất con người
• Nhu cầu đáp ứng nhu cầu tình dục giảm đi trong bối cảnh xã hội thay đổi,
khi quan niệm về quan hệ tình dục trước hôn nhân và ngoài hôn nhân
không còn khắt khe như trong các xã hội truyền thống.
• Trong xã hội VN truyền thống, người phụ nữ không lấy chồng phải chịu sự
coi thường, lên án gay gắt từ gia đình và xã hội.
• Ngày nay, với sự tiếp nhận văn hóa phương tây cùng với quyền cá nhân
ngày càng được pháp luật bảo vệ, người phụ nữ ngày càng có quyền quyết
định việc kết hôn và có con.
• Ở Việt Nam đã và đang thực hiện kế hoạch hóa gia đình, mỗi gia đình chỉ có
từ 1 đến 2 con vừa đảm bảo được sức khỏe cho mẹ lại đảm bảo được chất
lượng về cuộc sống cho gia đình và có điều kiện chăm sóc, dạy bảo các con.
Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ so với trước kia, số
thành viên trong gia đình trở nên ít đi. Gia đình Việt Nam hiện đại chỉ có hai
thế hệ là cha mẹ và con cái, số con trong gia đình cũng không nhiều như trước. 2.2.
Chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng
• Vai trò gia đình trong tổ chức lao động ở các vùng nông thôn ngày càng bị
hạn chế trong những điều kiện dân số ngày càng đông, đất đai canh tác ngày càng bị thu hẹp.
• Sự dôi dư lao động ngày càng nhiều đã đẩy một tỷ lệ lớn những người trong
độ tuổi lao động đi tìm kiếm công việc ở bên ngoài, đi tới các khu công lOMoAR cPSD| 45740153
nghiệp hay ra thành phố. Ở thành phố Hà Nội hiện nay, ước tính có khoảng
80- 85.000 phụ nữ từ các vùng nông thôn ra làm nghề giúp việc gia đình. Từ
đó, gia đình dần mất đi vai trò của đơn vị sản xuất và vai trò là đơn vị tiêu
dùng ngày càng thể hiện rõ ràng hơn.
• Khi bước sang xã hội công nghiệp hiện đại, gia đình có thay đổi nhanh
chóng. Gia đình có sự chuyển giao bớt các chức năng của gia đình cho các
thể chế khác. Gia đình mất đi nhiều chức năng và các thành viên của gia
đình tham gia vào tất cả những chức năng của gia đình, nhưng với tư cách
cá nhân, không phải với tư cách thành viên gia đình. Một đặc điểm nổi bật
là sản xuất tách rời khỏi nhà ở, các thành viên gia đình rời nhà đi làm để
kiếm thu nhập mua các hàng hóa mà trước kia gia đình có thể sản xuất được .
Chức năng kinh tế của gia đình ở mỗi chế độ xã hội đều có nội dung khác
nhau. Trong xã hội phong kiến, mỗi gia đình là một đơn vị kinh tế, còn hiện
nay, gia đình không còn là một đơn vị kinh tế nữa, mà chức năng kinh tế
chủ yếu của gia đình là tổ chức đời sống của mọi thành viên trong gia đình,
thỏa mãn những nhu cầu về vật chất và tinh thần của các thành viên trong gia đình. 2.3.
Chức năng giáo dục (xã hội hóa)
• Chức năng giáo dục của gia đình là chức năng xã hội quan trọng của gia
đình nhằm tạo ra người con hiếu thảo, người công dân có ích cho xã hội bởi
gia đình là trường học đầu tiên, cha mẹ là những người thầy cô giáo đầu
tiên trong cuộc đời mỗi con người. lOMoAR cPSD| 45740153
• Sự khác biệt rõ rệt giữa giai đoạn hiện nay và giai đoạn phong kiến khi trình
độ kinh tế-xã hội có sự khác biệt đáng kể. Nền kinh tế thị trường đã tạo cơ
hội cho mỗi cá nhân, mỗi gia đình có điều kiện tích lũy, làm giàu và tự do
đầu tư vào các hoạt động theo nhu cầu.
• Sự phát triển của khoa học, công nghệ tạo điều kiện để con người có cơ hội
tiếp xúc với các ứng dụng mới. Điều này đã giúp việc thực hiện chức năng
giáo dục ngày càng mở rộng, việc học tập và thiết bị kết nối dễ dàng hơn.
• Về mặt chính trị, sự ổn định của môi trường chính trị là một yếu tố góp
phần phát triển mọi mặt của giáo dục. Khi môi trường sống có trật tự, ổn
định thì việc thực hiện các chức năng của gia đình, trong đó có chức năng
giáo dục sẽ được đầu tư hơn về mặt thời gian, công sức, qua đó sẽ thu
được những hiệu quả như mong đợi.
• Về ảnh hưởng của yếu tố văn hóa, sự tác động của phong tục, tập quán có
những ảnh hưởng nhất định đối với đời sống. Ngày nay, với việc tăng cường
quyền bình đẳng giới, trong gia đình và ngoài xã hội người phụ nữ được tôn
trọng và được trao quyền nhiều hơn, cả trong giáo dục con cái. Việc pháp
luật ghi nhận trách nhiệm giáo dục con cái là của cha mẹ và quyền lợi của
trẻ em trong gia đình là cơ sở pháp lý đảm bảo việc thực hiện chức năng
giáo dục của gia đình. việc thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục
trong gia đình cũng chính là một trong các cách nhằm thực hiện chức năng giáo dục của gia đình. lOMoAR cPSD| 45740153
2.4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
• Trong số các giá trị đạo đức, tâm lý, tình cảm của gia đình, giá trị chung thủy
là giá trị rất được coi trọng trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được người
dân đánh giá cao nhất, sau đó là đến các giá trị tình yêu thương, bình đẳng,
có con, chia sẻ việc nhà, hòa hợp, có thu nhập.
• “Các giá trị cơ bản của gia đình Việt Nam”, có tới 41,6% coi chung thủy là
“quan trọng”, và 56,7% coi chung thủy là “rất lOMoAR cPSD| 45740153
quan trọng” trong hôn nhân. Đồng thời, nghiên cứu cho thấy hiện tượng
bảo lưu những tiêu chuẩn kép khắt khe với phụ nữ và xu hướng vị tha hơn
cho nam giới trong vấn đề chung thủy (giá trị “chung thủy quan trọng hơn
với phụ nữ” có tỷ lệ đồng ý cao là 66,2%). Điều này cho thấy, chung thủy
vẫn là thước đo phẩm giá của người phụ nữ khi họ được kỳ vọng là nhân tố
giữ gìn cho sự êm ấm, tốt đẹp của gia đình và xã hội.
• Hiện nay, các gia đình ngày càng nhận thức cao về tầm quan trọng của trách
nhiệm, chia sẻ trong đời sống gia đình. Đó là việc chia sẻ những mối quan
tâm, lắng nghe tâm tư, suy nghĩ của các thành viên trong gia đình. Các gia
đình có mức độ hiện đại hóa càng cao, thì các giá trị chia sẻ và trân trọng
càng được các cặp vợ chồng thể hiện rõ. Tuy nhiên thực tế cho thấy, người
phụ nữ vẫn chưa bình đẳng thực sự với nam giới, thể hiện trong tỷ lệ được
người chồng chia sẻ, lắng nghe tâm tư và chia sẻ suy nghĩ.
3. Sự biến đổi quan hệ gia đình
3.1. Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ ch ng
• Trong thực tế, hôn nhân và gia đình Việt Nam đang phải đối mặt với những
thách thức, biến đổi lớn. Dưới tác động của cơ chế thị trường, khoa học công
nghệ hiện đai, toàn cầu hóa… khiến các gia đình phải gánh chịu nhiều mặt
trái như: quan hệ vợ chồng - gia đình lỏng lẻo; gia tăng tỷ lệ ly hôn, ly thân,
ngoại tình, quan hệ tình dục trước hôn nhân và ngoài hôn nhân, chung sống
không kết hôn. Từ đó, dẫn tới hệ lụy là giá trị truyền thống trong gia đình bị
coi nhẹ, kiểu gia đình truyền thống bị phá vỡ, lung lay và hiện tượng gia tăng
số hộ gia đình đơn thân, độc thân, kết hôn đồng tính, sinh con ngoài giá thú… Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740153
Ngoài ra, sức ép từ cuộc sống hiện đại (công việc căng thẳng, không ổn định,
di chuyển nhiều…) cũng khiến cho hôn nhân trở nên khó khăn với nhiều người trong xã hội.
• Trong gia đình truyền thống, người chồng là trụ cột của gia đình, mọi quyền
lực trong gia đình đều thuộc về người đàn ông. Người chồng là người chủ sở
hữu tài sản của gia đình, người quyết định các công việc quan trọng của gia
đình, kể cả quyền dạy vợ, đánh con.
• Trong gia đình Việt Nam hiện nay, không còn một mô hìnhduy nhất là đàn
ông làm chủ gia đình. Ngoài mô hình người đàn ông - người chồng làm chủ
gia đình ra thì còn có ít nhất hai mô hình khác cùng tồn tại. Đó là mô hình
người phụ nữ người vợ làm chủ gia đình và mô hình cả hai vợ chồng cùng
làm chủ gia đình. Người chủ gia đình được quan niệm là người có những
phẩm chất, năng lực và đóng góp vượt trội, được các thành viên trong gia
đình coi trọng. Ngoài ra, mô hình người chủ gia đình phải là người kiếm ra
nhiều tiền cho thấy một đòi hỏi mới về phẩm chất của người lãnh đạo gia
đình trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế.
3.2. Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình
• Trong bối cảnh xã hội Việt Nam hiện nay, quan hệ giữa các thế hệ cũng như
các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình cũng không ngừng biến đổi. Trong
gia đình truyền thống, một đứa trẻ sinh ra và lớn lên dưới sự dạy bảo thường
xuyên của ông bà, cha mẹ ngay từ khi còn nhỏ. Trong gia đình hiện đại, việc
giáo dục trẻ em gần như phó mặc cho nhà trường, mà thiếu đi sự dạy bảo
thường xuyên của ông bà, cha mẹ. Ngược lại, người cao tuổi trong gia đình
Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740153
truyền thống thường sống cùng với con cháu, cho nên nhu cầu về tâm lý, tình
cảm được đáp ứng đầy đủ. Còn khi quy mô gia đình bị biến đổi, người cao
tuổi phải đối mặt với sự cô đơn thiếu thốn về tình cảm.
• Những biến đổi trong quan hệ gia đình cho thấy, thách thức lớn nhất đặt ra
cho gia đình Việt Nam là mâu thuẫn giữa các thế hệ, do sự khác biệt về tuổi
tác, khi cùng chung sống với nhau. Người già thường hướng về các giá trị
truyền thống, có xu hướng bảo thủ, áp đặt nhận thức của mình đối với người
trẻ. Ngược lại, tuổi trẻ thường hướng tới những giá trị hiện đại, có xu hướng
phủ nhận yếu tố truyền thống. Gia đình càng nhiều thế hệ, mâu thuẫn thế hệ càng lớn.
• Ngày càng xuất hiện nhiều hiện tượng mà trước đây chưa hề hoặc ít có như:
bạo lực gia đình, ly hôn, ly thân, ngoại tình, sống thử... Chúng đã làm rạn nứt,
phá hoại sự bền vững của gia đình, làm cho gia đình trở nên mong manh, dễ
tan vỡ hơn. Ngoài ra, các tệ nạn như trẻ em lang thang, nghiện hút, buôn bán
phụ nữ qua biên giới... cũng đang đe dọa, gây nhiều nguy cơ làm tan rã gia đình.
• Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế thừa và phát
huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, vừa
kết hợp với những giá trị tiên tiến của gia đình hiện đại để phù hợp với sự
vận động phát triển tất yếu của xã hội. Tất cả nhằm hướng tới thực hiện mục
tiêu làm cho gia đình thực sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là tổ ấm của mỗi người. Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740153
3.3. Tiếp tục phát tri ऀ n và nâng cao chất lượng phong trào xây
dựng gia đình văn hóa
• Gia đình văn hóa là một mô hình gia đình tiến bộ, một danh hiệu hay chỉ tiêu
mà nhiều gia đình Việt Nam mong muốn hướng đến. Đó là, gia đình ấm no,
hòa thuận, tiến bộ, khoẻ mạnh và hạnh phúc; Thực hiện tốt nghĩa vụ công
dân; Thực hiện kế hoạch hóa gia đình; Đoàn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư.
Được hình thành từ những năm 60 của thế kỷ XX, tại một địa phương của
tỉnh Hưng Yên, đến nay, xây dựng gia đình văn hóa đã trở thành phong trào
thi đua có độ bao phủ hầu hết các địa phương ở Việt Nam. Phong trào xây
dựng gia đình văn hóa đã thực sự tác động đến nền tảng gia đình với những
quy tắc ứng xử tốt đẹp, phát huy giá trị đạo đức truyền thống của gia đình
Việt Nam. Chất lượng cuộc sống gia đình ngày càng được nâng cao. Do vậy,
để phát triển gia đình Việt Nam hiện nay cần tiếp tục nghiên cứu, nhân rộng
xây dựng các mô hình gia đình văn hóa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa với những giá trị mới tiên tiến cần tiếp thu và dự báo những biến đổi
về gia đình trong thời kỳ mới, đề xuất hướng giải quyết những thách thức trong lĩnh vực gia đình.
• Ở đây cần tránh xu hướng chạy theo thành tích, phản ánh không thực chất
phong trào và chất lượng gia đình văn hóa. Các tiêu chí xây dựng gia đình văn
hóa phải phù hợp và có ý nghĩa thiết thực với đời sống của nhân dân, công
tác bình xét danh hiệu gia đình văn hóa phải được tiến hành theo tiêu chí
thống nhất, trên nguyên tắc công bằng, dân chủ, đáp ứng được nguyện vọng,
tâm tư, tình cảm, tạo được sự đồng tình hưởng ứng của nhân dân.
Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740153
IV. Phương hướng xây dựng và phát tri ऀ n gia đình trong thời kỳ quá độ XHCN
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội
về xây dựng và phát tri ऀ n gia đình Việt Nam:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các cấp uỷ, chính quyền, các tổ
chức đoàn thể từ trung ương đến cơ sở nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò
và tầm quan trọng của gia đình và công tác xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, đẩy mạnh phát tri ऀ n kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất,
kinh tế hộ gia đình Xây dựng và hoàn thiện chính sách kinh tế - xã hội.
Cần có chính sách kịp thời hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh.
Tích cực khai thác và tạo điều kiện cho các hộ gia đình vay vốn ngắn hạn và dài hạn.
Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đ ng thời tiếp thu
những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam
hiện nay Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế thừa
và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam,
vừa kết hợp với những giá trị tiên tiến của gia đình hiện đại để phù hợp với
sự vận động phát triển tất yếu của xã hội. Tất cả nhằm hướng tới thực hiện
mục tiêu làm cho gia đình thực sự là tế bào lành mạnh cuả xã hội, là tổ ấm của mỗi người. Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740153
Thứ tư, tiếp tục phát tri ऀ n và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hoá
Các tiêu chí xây dựng gia đình văn hoá phải phù hợp và có ý nghĩa thiết thực
với đời sống của nhân dân, công tác bình xét danh hiệu gia đình văn hoá
phải được tiến hành theo tiêu chí thống nhất, trên nguyên tắc công bằng,
dân chủ, đáp ứng được nguyện vọng tâm tư, tình cảm, tạo được sự đồng tinh
hưởng ứng của nhân dân. V. Liên hệ mở rộng Việt Nam
Các nước phương Tây
- Vẫn còn tồn đọng suy nghĩ con
- Đối với con cái ở các nước
đàn cháu đống, càng đông con
phương Đông, vì được cha mẹ càng tốt
chăm bẵm, hi sinh nên trẻ lớn
- Ở phương Đông, con cái sinh ra
lên thường dựa dẫm, ỉ lại. Nhiều
là báu vật, đặc biệt là các bé trai.
đứa trẻ lớn lên trong giàu có còn
Vì họ cho rằng đây sẽ là người
ăn chơi hư hỏng, mà không biết
dựa vào lúc về già, vì vậy họ
- Hầu hết các cặp gia đình ở Tây
dành tất cả những gì tốt nhất cho
Âu và Bắc Mỹ đều mong muốn
con, hi sinh vì con. Cha mẹ
và có con, nhưng với số lượng ít.
phương Đông làm lụng vất vả cả
Sau sự giảm mạnh ở những năm
đời chỉ để nuôi con ăn học và
60, 70 và ở một số nước là
tích cóp tài sản cho con. Đây là
những năm 80, thì cuối thế kỷ
tâm lý hi sinh phổ biến.
20, mức sinh tổng cộng có
Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740153
khuynh hướng ổn định dưới mức
là 60% dưới mức thay thế trong
thay thế. Ở Châu Âu, mức sinh một thời gian dài.
giữa các nước cơ sự thay đổi
- Quy mô hộ gia đình trở nên nhỏ
khác nhau, cao nhất ở các nước
hơn nhưng đa dạng và phức tạp
phía Bắc và Pháp, trong khi
về cấu trúc và chức năng.
phần lớn Nam Âu có mức sinh
- Ở các nước phương Tây, trẻ phải
làm việc nuôi bản thân. Nhưng
n nhu cầu của người khác.
bù lại, tự sâu thẳm trong lòng
h- Cuộc sống của con cái
chúng luôn nể sợ và yêu thương
u thường có mối liên hệ chặt
ông bà, cha mẹ, họ sẽ được con
c chẽ đến cuộc sống của cha
cái chăm sóc, nuôi dưỡng và
ầ mẹ, ông bà và cộng đồng. kính trọng.
u Con cái cần học cách tôn
- Ở phương Đông, sự chăm chuốt
c trọng người khác (đặc biệt là
quá mức của cha mẹ khiến tính ủ -
tự lập của trẻ rất kém. Chúng a
luôn phải nghe theo lời cha mẹ m
trong tất cả mọi việc, không thể ì
quyết định việc của chính mình. n -
Mọi việc làm đều nghe theo lời h
cha mẹ kể cả khi họ đã lớn, vì n
vậy sẽ rất khó để trẻ có thể thành h công trong cuôc sống. i
- cho rằng cách nuôi dạy con cái ề
của phương Tây thật ích kỉ vì chỉ u
- lao động để kiếm tiền từ rất
chú trọng đến cá nhân và thật
h sớm, chúng độc lập với cha
không thích hợp khi coi trọng
ơ mẹ mình. Từ tiền ăn, tiền học
n phí…bọn trẻ đều phải tự lo Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740153
hoặc sau này sẽ trả lại cho cha
h c phụ huynh phương Tây tin
mẹ. Vì vậy, các con sẽ làm chủ
ư tưởng mạnh mẽ rằng mỗi đứa
cuộc đời của chính mình. Cha
h trẻ là một cá nhân độc lập có
mẹ, ông bà khi về già thường
ỏ những quyền lợi cần được
sống cô độc và vô tình khiến cho
n tôn trọng. Họ hạn chế phê
mối liên hệ giữa cha mẹ và con
g bình, trừng phạt hoặc thúc ép
cái trở nên xa cách. Cha mẹ luôn
. con cái quá nhiều bởi điều
để trẻ tự quyết định cuộc đời của
C này sẽ xâm phạm tới quyền
mình, tự chịu trách nhiệm với
á cá nhân. Điều này còn cản trở
hành động và việc làm của mình.
c sự phát triển của con bằng
Đây là cách giúp trẻ tự lập
b việc kiềm chế sự sáng
nhưng cũng dễ khiến trẻ trở nên ậ
người lớn tuổi) , ư u tiên việc con
tạo và thể hiện bản thân của
mình có biết tôn trọng người lớn
chúng. Cha mẹ phương Tây
tuổi và quan tâm đến gia mình.
không muốn con mình thuận
theo số đông mà họ hi vọng con
mình sẽ chịu trách nhiệm cho
chính mình. Họ luôn khích lệ
con cái lựa chọn và sự tự do
ngay cả khi đôi khi con cái gặp
thất bại hoặc không ngại để con
tranh luận với mình. Bởi họ tin
vào quan điểm cá nhân, thể hiện
bản thân, sáng tạo, độc lập và ý chí tự do.
Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45740153
Mỗi nền văn hóa đều có quan niệm đặc trưng về mối quan hệ, chức
năng của gia đình, tuy nhiên nó đều tồn tại 2 mặt song song tích cực
và tiêu cực. Vì vậy mà 2 nền văn hoá vừa cần giữ gìn bản sắc văn hoá
riêng, giữ lại những truyền thống, quan niệm tốt, vừa nên học hỏi để
trung hoà lẫn nhau để có thể hoàn thiện hơn.
ĐÁNH GIÁ LÀM VIỆC NHÓM 1. Phân công nhân sự
2. Đánh giá nhân sự
- Các nhân sự trong nhóm đều tham gia vào làm việc nhóm cùng nhau và
thảo luận để đưa ra các đầu công việc từ format chương trình, phân chia
các đầu nội dung tìm hiểu, quay chụp video… và làm việc nhóm hiệu quả
- Các bạn trong nhóm đều đóng góp 100% tham gia vào công việc chung và
hoàn thành deadline cá nhân đúng thời hạn được giao, luôn giúp đỡ và hỗ Downloaded by Mai Chi (Vj3@gmail.com)