







Preview text:
lOMoAR cPSD| 47886956
II. Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lực lượng sản suất và quan hệ sản xuất
phân tích sự phát triển của làng nghề mây tre Xuân Hội
2.1. Khái quát về nghề mây tre Xuân Hội
Nghề mây tre đan Xuân Hội là một nghề thủ công truyền thống có từ lâu đời
ở thôn Xuân Hội, xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Nghề này đã được hình
thành và phát triển qua nhiều thế hệ, gắn bó mật thiết với đời sống sinh hoạt của
người dân địa phương.
Theo các cụ cao niên trong làng, nghề mây tre đan ở Xuân Hội có từ trước
cách mạng tháng Tám năm 1945. Ban đầu, người dân chỉ đan các sản phẩm đơn
giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt như chổi, tăm tre, quạt nan,... Sau đó, nghề đan
dần phát triển và mở rộng quy mô sản xuất, cho ra đời nhiều sản phẩm đa dạng
hơn như ấm tích, vỏ phích, khay, hộp đựng,...
Nghề mây tre đan Xuân Hội được đánh giá cao bởi tính thẩm mỹ và độ bền
của sản phẩm. Sản phẩm mây tre đan Xuân Hội có hoa văn tinh xảo, màu sắc hài
hòa, mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam. Sản phẩm của làng nghề đã được xuất
khẩu đi nhiều nước trên thế giới, góp phần quảng bá hình ảnh của Việt Nam ra nước ngoài.
Những năm gần đây, nghề mây tre đan Xuân Hội đang được khôi phục và
phát triển mạnh mẽ. Nhờ sự hỗ trợ của các cấp chính quyền, người dân trong làng
đã tích cực đầu tư đổi mới máy móc, nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay,
làng nghề có hơn 700 hộ tham gia sản xuất, tạo việc làm cho hơn 2.000 lao động,
với doanh thu hàng năm đạt khoảng 30-40 tỷ đồng.
Nghề mây tre đan Xuân Hội không chỉ là một nghề thủ công truyền thống, mà
còn là một ngành nghề kinh tế quan trọng của địa phương. Nghề này đã góp phần
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, đồng thời góp phần bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
2.2. Từ phương thức sản xuất - LLSX + Tư liệu sản xuất: lOMoAR cPSD| 47886956
Nguyên liệu chính để sản xuất mây tre đan Xuân Hội là các loại mây tre, nứa, mai,
vầu,... được trồng và khai thác trong vùng. Mây tre được chọn lọc kỹ lưỡng, đảm
bảo chất lượng tốt, không bị sâu bệnh. + Công cụ lao động :
Công cụ lao động của làng nghề mây tre Xuân Hội bao gồm nhiều loại, đáp ứng
cho các công đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất.
Công cụ cho công đoạn chuẩn bị nguyên liệu:
Dao: Dùng để cắt mây tre thành các đoạn nhỏ phù hợp với từng sản phẩm.
Máy cưa: Dùng để cưa các đoạn mây tre thành các kích thước lớn nhỏ khác nhau.
Máy bào: Dùng để bào mịn bề mặt mây tre.
Máy sấy: Dùng để sấy khô mây tre.
Công cụ cho công đoạn tạo hình:
Kìm: Dùng để uốn cong mây tre.
Dụng cụ uốn: Dùng để uốn cong mây tre theo các hình dạng khác nhau.
Dụng cụ đục: Dùng để đục lỗ trên mây tre.
Công cụ cho công đoạn đan:
Dụng cụ đan: Dùng để đan các đoạn mây tre lại với nhau.
Khóa đan: Dùng để cố định các đoạn mây tre sau khi đan.
Công cụ cho công đoạn hoàn thiện:
Máy sơn: Dùng để sơn phủ bề mặt sản phẩm.
Máy đánh bóng: Dùng để đánh bóng bề mặt sản phẩm.
Ngoài ra, người dân làng nghề Xuân Hội còn sử dụng một số công cụ thủ công
truyền thống, chẳng hạn như: lOMoAR cPSD| 47886956
Kéo: Dùng để cắt mây tre.
Bàn chà: Dùng để chà mịn bề mặt mây tre.
Gậy: Dùng để uốn cong mây tre.
Việc sử dụng các công cụ lao động hiện đại đã giúp nâng cao năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm của làng nghề Xuân Hội. Tuy nhiên, các công cụ thủ công
truyền thống vẫn được sử dụng để tạo ra những sản phẩm có hoa văn tinh xảo và
mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam. + Người lao động :
Người lao động của làng nghề mây tre Xuân Hội chủ yếu là phụ nữ, chiếm khoảng
80%. Họ thường bắt đầu học nghề từ khi còn nhỏ, do đó có tay nghề cao và kinh
nghiệm dày dặn. Họ là những người đã gắn bó với nghề đan mây tre từ nhiều đời
nay, và luôn tâm huyết với việc gìn giữ và phát huy nghề truyền thống của quê hương.
Người lao động của làng nghề Xuân Hội thường bắt đầu học nghề từ khi còn nhỏ.
Họ được cha mẹ, ông bà truyền dạy những kỹ năng đan mây tre cơ bản. Khi lớn
lên, họ tiếp tục học hỏi thêm từ những người thợ lành nghề trong làng.
Để tạo ra những sản phẩm mây tre đan đẹp mắt và chất lượng cao, người lao động
phải có tay nghề cao và kinh nghiệm dày dặn. Họ phải biết lựa chọn nguyên liệu
phù hợp, cắt tỉa cẩn thận và đan tỉ mỉ từng đoạn mây tre lại với nhau.
Người lao động của làng nghề Xuân Hội không chỉ cần cù, chịu khó mà còn rất
sáng tạo. Họ luôn tìm tòi, sáng tạo ra những mẫu mã sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Nhờ sự cần cù, chịu khó, tỉ mỉ và sáng tạo của người lao động, làng nghề mây tre
Xuân Hội đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong những làng nghề truyền
thống nổi tiếng của Việt Nam. - QHSX
Làng nghề mây tre Xuân Hội bao gồm các thành phần kinh tế: lOMoAR cPSD| 47886956
Gia đình: Đây là thành phần kinh tế chủ yếu của làng nghề, chiếm khoảng 80%.
Các hộ gia đình thường làm việc theo hình thức gia đình truyền thống, với quy mô
nhỏ, sản xuất các sản phẩm mây tre đan đơn giản.
Hợp tác xã: Các hợp tác xã được thành lập để giúp đỡ các hộ gia đình trong
việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Các hợp tác xã có quy mô lớn hơn hộ gia đình,
sản xuất các sản phẩm mây tre đan đa dạng hơn, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Doanh nghiệp tư nhân: Các doanh nghiệp tư nhân tham gia vào sản xuất, kinh
doanh sản phẩm mây tre đan. Các doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn, sử dụng
các công nghệ hiện đại, sản xuất các sản phẩm mây tre đan cao cấp, xuất khẩu sang
các thị trường nước ngoài.
Ngoài ra, làng nghề mây tre Xuân Hội còn có sự tham gia của các cơ quan
quản lý nhà nước, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư,... nhằm hỗ
trợ cho sự phát triển của làng nghề. những loại hình sở hữu nào là chủ yếu trong làng nghề
- Loại hình sở hữu chủ yếu
Sở hữu tư nhân: Đây là loại hình sở hữu phổ biến nhất trong làng nghề, chiếm
khoảng 80%. Các hộ gia đình, cá nhân là chủ sở hữu của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh sản phẩm mây tre đan.
Sở hữu tập thể: Các hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể trong làng nghề.
Các hợp tác xã được thành lập bởi các hộ gia đình, cá nhân, nhằm hợp tác sản xuất,
kinh doanh sản phẩm mây tre đan.
Sở hữu nhà nước: Nhà nước sở hữu một số cơ sở sản xuất, kinh doanh sản
phẩm mây tre đan, nhằm mục đích bảo tồn và phát huy nghề truyền thống.
2.3. Từ hoàn cảnh địa lý
Vị trí địa lý có nhiều thuận lợi cho làng nghề mây tre Xuân Hội, cụ thể như sau:
Vị trí thuận lợi cho việc giao thương: Làng nghề Xuân Hội nằm ở trung tâm
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, cách thủ đô Hà Nội khoảng 20km. Đây là vị trí thuận
lợi cho việc giao thương, vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm của làng nghề. lOMoAR cPSD| 47886956
Vị trí gần nguồn nguyên liệu: Làng nghề Xuân Hội nằm ở vùng trung du Bắc
Bộ, nơi có nguồn nguyên liệu mây tre phong phú. Đây là một thuận lợi lớn cho
làng nghề, giúp giảm chi phí vận chuyển nguyên liệu.
Vị trí gần thị trường tiêu thụ: Làng nghề Xuân Hội nằm gần các trung tâm kinh
tế lớn như Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương,... Đây là vị trí thuận lợi cho việc tiêu thụ
sản phẩm của làng nghề.
Nhờ những thuận lợi về vị trí địa lý, làng nghề mây tre Xuân Hội đã phát triển
mạnh mẽ, trở thành một trong những làng nghề truyền thống nổi tiếng của Việt Nam 2.4. Dân cư
- Tình cảm, thói quen, ước muốn, hành vi phong tục tập quán của người dân đối
với làng nghề mây tre Xuân Hội:
Tình cảm: Người dân làng nghề mây tre Xuân Hội thường xuyên nói về nghề với
niềm tự hào và yêu mến. Họ luôn sẵn sàng giúp đỡ nhau trong sản xuất, kinh doanh.
Thói quen: Người dân làng nghề mây tre Xuân Hội thường xuyên làm nghề vào các
thời gian rảnh rỗi. Họ thường ngồi quây quần bên nhau để đan mây tre.
Ước muốn: Người dân làng nghề mây tre Xuân Hội mong muốn làng nghề ngày
càng phát triển, sản phẩm mây tre đan của làng nghề được nhiều người biết đến và
sử dụng. Họ luôn nỗ lực học hỏi, sáng tạo để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Hành vi phong tục tập quán: Người dân làng nghề mây tre Xuân Hội thường xuyên
tổ chức các hoạt động truyền dạy nghề, hội thi đan mây tre,... nhằm gìn giữ và phát huy nghề truyền thống.
Những tình cảm, thói quen, ước muốn, hành vi phong tục tập quán của người dân
đối với làng nghề đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của làng nghề mây tre Xuân Hội. Cụ thể:
Tình cảm gắn bó với nghề là động lực thúc đẩy người dân làng nghề nỗ lực học
hỏi, sáng tạo để nâng cao chất lượng sản phẩm. lOMoAR cPSD| 47886956
Thói quen làm nghề từ nhỏ giúp người dân làng nghề có tay nghề cao, kinh nghiệm dày dặn.
Ước muốn làng nghề phát triển là mục tiêu hướng tới của người dân làng nghề,
thúc đẩy họ cải tiến sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Các hành vi phong tục tập quán góp phần gìn giữ và phát huy nghề truyền thống,
giúp làng nghề ngày càng phát triển bền vững.
- Quan điểm của nhà nước đối với việc bảo toàn và phát triển làng nghề mây tre Xuân Hội
Nhà nước có quan điểm nhất quán là coi trọng việc bảo tồn và phát triển các làng
nghề truyền thống, trong đó có làng nghề mây tre Xuân Hội. Nhà nước xác định
các làng nghề truyền thống là một trong những giá trị văn hóa, lịch sử, kinh tế quan
trọng của đất nước, cần được bảo tồn và phát huy.
Nhà nước quan tâm đến việc bảo tồn các giá trị truyền thống của làng nghề, bao gồm:
Kỹ thuật sản xuất: Nhà nước hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh làng nghề
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao kỹ thuật sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Mẫu mã sản phẩm: Nhà nước hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh làng nghề sáng
tạo, cải tiến mẫu mã sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Giá trị văn hóa: Nhà nước hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh làng nghề gìn giữ
và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn liền với làng nghề.
Nhà nước cũng quan tâm đến việc phát triển làng nghề, bao gồm:
Tăng quy mô sản xuất: Nhà nước hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh làng nghề
mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Mở rộng thị trường: Nhà nước hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh làng nghề mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, cả trong nước và quốc tế.
Tạo việc làm, nâng cao thu nhập: Nhà nước hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh
làng nghề tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. lOMoAR cPSD| 47886956
Vai trò quản lý của nhà nước đối với việc bảo toàn và phát triển làng nghề mây tre Xuân Hội
Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc bảo toàn và phát triển làng nghề mây tre Xuân Hội, cụ thể:
Ban hành các chính sách, pháp luật: Nhà nước ban hành các chính sách, pháp luật
nhằm bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống, trong đó có làng nghề mây tre Xuân Hội.
Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật: Nhà nước tổ chức thực hiện các chính
sách, pháp luật về bảo tồn và phát triển làng nghề, trong đó có làng nghề mây tre Xuân Hội.
Tạo điều kiện cho làng nghề phát triển: Nhà nước tạo điều kiện cho làng nghề phát
triển về vốn, khoa học công nghệ, thị trường,...
Để làng nghề mây tre Xuân Hội tiếp tục phát triển bền vững, nhà nước cần tiếp tục
thực hiện tốt các vai trò quản lý của mình, đồng thời cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa nhà nước, doanh nghiệp và người dân làng nghề.
Dưới đây là một số giải pháp cụ thể để bảo tồn và phát triển làng nghề mây tre Xuân Hội:
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục: Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức của người dân về tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống.
Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực: Hỗ trợ đào tạo nghề, nâng cao tay nghề cho người dân làng nghề.
Thúc đẩy đổi mới sáng tạo: Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh làng nghề đổi
mới sáng tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tạo điều kiện mở rộng thị trường: Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh làng nghề
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, cả trong nước và quốc tế.
Với sự quan tâm và hỗ trợ của nhà nước, làng nghề mây tre Xuân Hội sẽ tiếp tục
phát triển bền vững, góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa, lịch sử của dân tộc. Kết bài lOMoAR cPSD| 47886956
Làng nghề mây tre nói chung và làng nghề mây tre ở huyện Xuân Hội nói riêng có
lẽ đã không còn quá xa lạ đối với chúng ta hiện nay. Đây là nghề đã có mặt tại Việt
Nam từ rất lâu đời ở một số làng nghề truyền thống, chủ yếu nhằm mục đích để
phục vụ cho đời sống hàng ngày của con người như là các vật dụng rổ, giá, thúng, bàn, ghế,...
Tính đến nay, nghề làm mây tre đan đã trở thành một trong số những nghề về thủ
công mỹ nghệ mang đến giá trị cao cho các hoạt động kinh doanh, xuất khẩu ra
nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga,..., thúc đẩy cho nền kinh tế của Việt
Nam ngày càng mạnh mẽ. Thêm vào đó, nghề này cũng tạo ra rất nhiều cơ hội việc
làm với thu nhập hấp dẫn dành cho người lao động tại các tỉnh thành trên cả nước,
giải quyết được phần lớn tình trạng thất nghiệp tại Việt Nam trong thời gian qua.
Sau khi nghiên cứu đề tài thông qua nguyên tắc thống nhất giữa lực lượng sản suất
và quan hệ sản xuất ta càng thấy tầm quan trọng của làng nghề truyền thống đặc
biệt là làng nghề mây tre Xuân Hội. Nhờ đó ta có thêm hiểu biết để bảo tồn và pháp
huy nó ngày càng phát triển mạnh mẽ, phát huy truyền thống, văn hóa nước ta làm
cho nó rực rõ văn hóa Việt trong khi vực và trên thế giới.