VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM.
I. Một số khái niệm, thuật ngữ.
1. Văn học già, văn học tr
Văn học già:
- Ra đời từ rất sớm(xuất phát sớm), phát triển tự thân(không chịu ảnh hưởng từ các loại văn học
khác), ảnh ởng đến quá trình hình thành phát triển của c nền văn học khác.
Văn học trẻ:
- Xuất hiện muộn, quá trình phát triển chịu nh ởng phụ thuộc vào nền văn học già
2. Văn học dân gian, văn học viết (lịch sử văn học dân tộc)
Văn học dân gian:
- Ra đời sớm hơn văn học viết nhưng thể tồn tại song song với văn học viết, vhdg đặc
trưng lớn nhất nh nguyên hợp(văn hóa dân gian)
3. Văn học trung đại, văn học hiện đại
Văn học trung đại ra đời sớm, kết thúc n học trung đại mới ra đời văn học hiện đại
Văn học trung đại được viết ch yếu bằng chữ hán chữ m.
Văn học hiện đại ch yếu được viết bằng chữ quốc ng
Văn học trung đại quan niệm để tải đạo ngôn chí(giáo huấn)
Văn học hiện đại quan niệm văn học là nghệ thuật ngôn từ
4. Văn học trung đại
5. Văn học chức ng, văn học nghệ thuật
Mối quan hệ giữa “chức năng nghệ thuật” dựa trên mục đích, phương thức biểu đạt
Văn học chức năng thực hiện những nhiệm vụ ngoài văn học
2 văn học chức ng: Văn học chức ng hành chính lễ nghi, tôn giáo.
Văn học nghệ thuật được viết bởi những cảm hứng sáng tạo của người ngh .
Tính công thức để phân biệt vh chức năng(chặt chẽ hơn) với vh ngh thuật.
II. Quá trình nh thành và phát triển văn học Việt Nam
1. Thời điểm hình thành
a. Thời điểm bắt đầu
- Người Việt tiếp xúc với ch Hán nền n hóa Hán, bắt đầu sáng c từ thời bắc thuộc. Nền
văn học viết Việt Nam được khởi nguồn từ đây nhưng các tác phẩm còn riêng lẻ, chưa thành dòng,
chưa thành hệ thống.
- Đa phần các nhà nghiên cứu thống nhất khẳng định nền văn học viết Việt Nam chính thức hình
thành o thế kỉ X (Gắn với sự kiện lịch sử năm 938).
- Khi văn học viết Việt Nam chính thức ra đời, người Việt vẫn chưa chữ viết riêng, chữ Hán
vẫn văn tự phổ biến trong tầng lớp tri thức.
b. Tác phẩm mở đầu những quan niệm khác nhau
- Lời tuyên bố của Ngô Quyền năm 938 về kế sách đánh quân xâm lược Hán (Được ghi lại trong
Đại viết sử toàn thư).
- “Nam quốc sơn hà”(thường gắn liền với tên tuổi Thường Kiệt sự kiện lịch sử năm 1976)
- Thiên đô chiếu (Lý Công Uẩn)
- “Quốc tộ” (Đỗ Pháp Thuận): ra đời vào những m 981-982, u trả lời của thiền Đỗ
Pháp Thuận cho câu hỏi về vận nước của vua Hoàn.
2. Tiến trình văn học
a. Các tiêu chí phân văn học trung đại Việt Nam
- Sự thay đổi của c triều đại (lịch triều): văn học thời Lý, Trần, Hậu Lê, y Sơn.
- Dựa theo bối cảnh lịch sử các khuynh hướng cảm hứng chủ đạo: X-XV; XVI-nửa đầu
XVIII; nửa cuối XIX.
- Quan điểm nhân học văn hóa, quan niệm về con người sự thể hiện con người gắn với hệ
thống thi pháp đặc trưng, kiểu tác giả: X-XVII; XVIII-XIX.
- Sự phát triển nội tại của bản thân văn học, th hiện qua c phương diện: Ngôn ngữ, thể loại,
duy văn học, kiểu tác giả: X-XIV; XV-XVII; XVII- nửa đầu XIX; nửa cuối XIX.
b. Các giai đoạn phát triển của văn học trung đại Việt Nam
- Văn học thế kỉ X-XIV:
+ Bối cảnh lịch sử: Đất nước thoát khỏi ách lệ 1000 năm của phong kiến phương Bắc; Xây
dựng nhà nước phong kiến thời kỳ tự chủ; Quá trình xây dựng đất nước song nh cùng quá trình
đấu tranh chống giặc ngoại xâm. (Xây dựng quốc gia bảo vệ đất nước)
+ Đặc điểm văn học: Văn tự: Chữ Hán văn tự chính thức được sử dụng; Chữ Nôm được hoàn
thiện mặt trong đời sống n học khoảng thế kỉ XIII; Thể loại: Những th loại chức năng
các th loại văn học nghệ thuật đều nguồn gốc Trung Quốc. Ưu thế nghiêng nhiều hơn về thể loại
văn học chức năng. Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Việt điện u linh tập (Lý Tế Xuyên); Lĩnh Nam
chích quái lục (Trần Thế Pháp); Nam Ông mộc lục (Hồ Nguyên Trừng).
+ Đánh giá: Giai đoạn đặt nền móng vững chác toàn diện cho văn học trung đại Việt Nam từ
ngôn ngữ đến thể loại, từ nội dung đến nghệ thuật.
- Văn học Việt Nam XV-XVII:
+ Bối cảnh lịch sử: Công cuộc kháng chiến chống Minh thành công: nhà thành lập, chế độ
phong kiến đạt đến giai đoạn cực thịnh dưới triều Thánh Tông; Thế kỉ XVI,XVII: chế độ phong
kiến bắt đầu những dấu hiệu khủng hoảng; nội chiến nhà Mạc(1527-1592); nội chiến Thịnh-
Nguyễn (thế kỉ XVII)
+ Đặc điểm văn học: Văn tự: ch Hán chữ Nôm được sử dụng song song(văn học chữ nôm
ngày càng lớn mạnh); Thể loại: Văn học chức năng tiếp tục phát triển, kết tinh thành tựu xuất sắc;
Thơ ca chữ Hán s trưởng thành mạnh mẽ, tăng trưởng về c số lượng lẫn chất lượng; Th truyền
đạt thành tựu rực rỡ; Thơ ca chữ Nôm bước tiến mạnh mẽ, xuất hiện những thi tập lớn, 3 th
thở dân tộc được hình thành: lục bát, song lục t, hát i. Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Nguyễn Trãi,
Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Dữ, Phúc Khắc Khoan.
+ Đánh giá: Giai đoạn trưởng thành của văn học trung đại Việt Nam, văn học, chuyển mạnh theo
hướng n tộc hóa.
- Văn học thể XVIII nửa đầu XIX:
+ Bối cảnh lịch sử: Giai đoạn nhiều biến cố dữ dội: Chế độ phong kiến khủng hoảng trầm
trọng, các triều đại hưng rồi phế liên tiếp; phong trào khởi nghĩa nông dân bùng nổ khắp i.
+ Đặc điểm văn học: Văn tự: không nhiều thay đổi nhưng vai trò của ch Nôm trong sáng tác
văn học đặc biệt được khẳng định. Thể loại: Thơ ch Hán liên tục phát triển gia tăng về c lượng
chất; Văn xuôi tự sự bước trưởng thành mới, xuất hiện những thể loại quy lớn; Văn học
Nôm phát triển rực r với những thể loại văn học dân tộc đạt đến đỉnh cao thành tựu: Ngâm khúc,
Truyện Nôm, Hát nói. Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Phạm Đình Hổ.
+ Đánh giá: giai đoạn phát triển rực rỡ nhất của văn học trung đại Việt Nam: phong phú về nội
dung; đa dạng về nghệ thuật; kết tinh những tác phẩm xuất sắc.
*TỔNG KẾT TIẾN TRÌNH HỌC TRUNG ĐẠI:
- Lực lượng sản xuất:
- Quan niệm văn học:
- Khuynh hướng cảm hứng: Giai đoạn X-XI: yêu nước, tôn giáo. Giai đoạn XV-XVII: Yêu nước,
đạo lí, thế sự. Giai đoạn XVIII-XIX: Nhân đạo/nhân văn, thế sự/hiện thực. Giai đoạn cuối thế kỉ
XIX: Yêu nước, hiện thực/trào phúng, ng mạn/tài tử.
- Tác giả tiêu biểu: Giai đoạn X-XIV: Trần Nhân Tông, c giả thiền , tác giả tôn thất, tác giả
quan/tướng. Giai đoạn XV-XVII: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Dữ. Giai đoạn XVIII-
XIX: H Xuân Hương, Nguyễn Du, Ngô gia văn phái, Nguyễn Công Trứ, Cao Quát.
III. Cấu trúc
1. Cấu trúc của văn học trung đại Việt Nam
Theo không gian văn học: n học Đàng Ngoài và văn học Đàng Trong(mở rộng theo quá
trình nam tiến)
Theo mục đích phương thức sáng tác: n học chức ng văn học nghệ thuật(quá trình di
chuyển vào vị trí trung tâm của văn học nghệ thuật)
Theo hình thức văn tự: n học Hán, Nôm, Quốc Ngữ(Hán + Nôm là chủ yếu)
2. Bộ phận văn học Hán Nôm
Văn học Hán: Xuất hiện sớm. Về nội dung: Viết về những vấn đề quốc gia, dân tộc; thể hiện
tâm tình cảm cảm tầng lớp tri thức địa vị trong hội, Về thể loại: Hầu hết tiếp thu các thể loại
văn học Trung Quốc. Về quan niệm văn học: theo sát những quan niệm vốn của văn học Trung
Quốc. Đặc điểm nổi bật: nh quan phương(quan: của chung, của công; phương: ớng về, phù hợp
với).
Văn học chữ Nôm: Xuất hiện muộn hơn. Về nội dung: bên cạnh chủ đề đất nước, khai thác
những vấn đề thuộc phạm vi cuộc sống đời thường, tình cảm đời thường của con người. Thể loại:
tiếp thu, Việt hóa các thể loại văn học Trung Quốc, sáng tạo các thể loại văn học dân tộc. Quan
niệm văn học: chính thống + phi chính thống. Đặc điểm nổi bật: dân chủ, thế tục.
IV. Đặc trưng của văn học trung đại Việt Nam
1. Quan niệm văn học
Quan niệm rộng về văn học: tất cả các n bản sử dụng ngôn từ để biểu đạt, bao gồm c điền
chương, thư lịch, văn thơ… ->đặc tính nguyên hợp (sự kết hợp nhiều loại hình khác nhau) của văn
học trung đại; tác phẩm sự đan xen nhiều phương thức duy nghệ thuật, đảm nhận nhiều chức
năng khác nhau. Hệ thống thể loại và tác phẩm văn học trung đại mang giá trị văn chương thuần túy
trong quan niệm chính thống không được ghi nhận văn học chân chính, cao quý.
Quan niệm về bản chất, chức năng của văn học: văn gắn liền với đạo, văn cái thể hiện ra bên
ngoài (“mặt trời, mặt trăng, các vị tinh văn của trời. Núi ng cây cỏ văn của đất. Lễ nhạc,
pháp độ là văn của con người” (Lê Quý Đôn) hình thức), đạo nội dung -> văn học được đề cao,
coi trọng bởi đó s biểu hiện của những giá trị tốt đẹp; đạo nhờ thánh nhân hiện thành văn,
thánh nhân nhờ văn đề làm sáng tỏ đạo (Lưu Hiệp).
2. Một số dặc trưng tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam
a. Tính giáo huấn
- Hệ quả trực tiếp của văn học chính thống về bản chất, chức năng của văn học, Nho giáo đề cao
đức trị, coi văn chương phương tiện cứu đời, giúp nước, thiết lập hội tốt đẹp. Đạo đức vừa
nền tảng, vừa cứu cánh của văn học.
- Văn học được trao cho nhiệm vụ thiêng liêng cao cả; hướng con người trở về với bản tính tốt
đẹp vốn có. Người xưa quan niệm: Nhân chi sơ, tính bản thiện. Con người nhiều nguyên nhân
đi chệch ra ngoài tâm tính bẩm sinh. Văn học thực hiện chức năng giáo huấn để duy trì, bảo vệ tâm
tính ấy
- Văn học thực hiện chức năng tải đạo, việc tải đạo muốn đi xa
b. Tính quy phạm (Quy: cái thước; phạm: cái khuôn ->Ch phép tắc, khuôn mẫu phải theo)
- Quy phạm: lề lối, sự mực thước, khuôn mẫu để làm theo (mang tính chất bắt buộc)
- Căn nguyên: Ý thức tôn trọng các chuẩn mực, ý thức phục tùng các khuôn phép, nguyên tắc
trong hội trọng lễ; Ý thức tuân thủ các quy định mối liên hệ mật thiết với truyền thống thi cử
thời trung đại.
- Biểu hiện: Mục đích, chức năng của n học giáo dục a đạo đức. Ngôn ng văn học: chữ
Hán được coi là văn tự chính thống; duy n học: theo khuôn mẫu định sẵn, lấy người a làm
quy chuẩn từ đề tài cho đến phương thức phản ánh. Bút pháp: ước lệ-cách diễn đạt mang tính quy
ước, lập cố (sử dụng điển tích, điển cố, thi văn liệu truyền thống). Th loại: sự coi trọng những thể
loại chức năng giáo huấn; hình thức th loại mang nh công thức chặt chẽ.
c. Tính sùng c (ưa chuộng, đề cao, tin theo thời xưa, việc xưa, người xưa)
- Tính sùng cổ có mối liên hệ mật thiết với tính quy phạm - Căn nguyên: quan niệm tưởng,
thẩm m thời trung đại. Quan niệm thời gian: thời gian tuần hoàn, vận động xoay tròn, không mất đi
quay về điểm xuất phát -> coi trọng điểm khởi đầu. Người trung đại coi thời hoàng kim thuộc về
quá khứ, cái đẹp khuôn mẫu của tiền nhân -> Văn học hướng về cái đẹp trong quá khứ, được sáng
tạo bởi người xưa (biểu hiện sùng cổ quy phạm) - Biểu hiện: Sùng cổ trong quan niệm duy
nghệ thuật; quan niệm “thuật nhi bất tác”’: duy khuôn mẫu. VD: B tranh long, ly, quy, phượng.
Tứ linh: Bộ tranh ngủ, tiểu, canh, mục. Tứ thú: Sùng cổ, quy phạm trong phương thức phản ánh; Bút
pháp: ợng trưng, ước lệ; dẫn nhiều điền tích, điển cố, văn liệu Hán học...
d. Tính bác học và cao nhã (bác học: sâu rộng về tri thức(người sáng tác người đọc); cao
nhã: cao quý, trang nhã).
- Căn nguyên: văn học trung đại Việt Nam ra đời phát triển trong hội phong kiến với sự chi
phối của ý thức h Nho giáo, lực ợng sáng c chủ yếu tầng lớp trí thức Nho giáo, đối tượng
người đọc cũng thuộc tầng lớp y: quan niệm văn học.
- Biểu hiện: Đề tài cao cả: vận mệnh quốc gia, dân tộc, đạo làm người, tôn giáo, mẫu hình
nhân cách tưởng…; Nhân vật tưởng: bậc thánh nhân quân tử, anh hùng, trung thần, liệt nữ…;
Hình tượng nghệ thuật tao nhã, lệ; Ngôn ngữ hoa , trau chuốt, mực thước, cách diễn đạt cầu kì;
Giọng điệu nghiêm trang.
*Lưu ý: Những đặc trưng văn học trung đại được xác lập cái nhìn tổng quan, gắn liền với sự
chi phối của quan niệm chính thống về văn học thời trung đại. Tuy nhiên, sự tồn tại song song của
quan niệm chính thống(chi phối những đặc trưng bản của văn học trung đại) quan niệm phi
chính thống(giúp văn học đáp ứng được nhu cầu ng tạo của người nghệ nhu cầu phản ánh
bức tranh đời sống hiện thực phong phú, muôn màu) khiến diện mạo văn học trung đại Việt Nam
trong thực tế phong phú, đa dạng hơn rất nhiều: n học tải đạo - văn học được viết từ sở kiến, sở
thính; phi ngã - hữu ngã; sùng cổ - tôn trọng hiện sinh; công thức ước kệ - tả thực; cao nhã đời
thường;
V. Một số u ý khi tiếp cận văn học trung đại Việt Nam
- Không gian của n học trung đại: không gian văn học mở rộng cùng quá trình Nam tiến (song
song cùng q trình mở rộng nh thổ về phía Nam của các triều đại phong kiến); những thời
đầu, không gian của văn học trung đại, chủ yếu giới hạn vùng đất Thăng Long tứ trấn(Kinh
Bắc, n Nam, Sơn Tây, Hải Dương); sau đó được mở rộng dần về phía Nam. Văn học hai miền có
nhiều khác biệt không chỉ về nội dung con cả trình độ ngh thuật ->chú ý đến đặc trưng vùng
miền.
- Vai trò ch dẫn của thể loại: một thể loại một phương thức, một cách thức thể hiện nội dung
riêng, hướng đến một phạm vi cuộc sống nhất định; Chính điều y tạo nên đặc trưng để nhận diện
tọa nên thế mạnh cho thể loại.
- Gắn tác phẩm với bối cảnh văn hóa thời trung đại: hiểu bối cảnh lịch sử được phản ánh trong
các tác phẩm và bối cảnh lịch sử tác phẩm ra đời những nhân tố cần thiết đúng đắn tìm hiểu văn
bản (chăng hạn với những n bản như Quốc tộ, Bình Ngô đại cáo, Bạch Đằng giang phú…) Việc
sử dụng những điển cố điển tích, những thuật ngữ mối liên hệ chặt ch với các lĩnh vực tôn giáo,
triết học trong tác phẩm một đặc trưng quan trọng của văn học trung đại.
CHƯƠNG II: CÁC KHUYNH HƯỚNG N HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
I. Khái niệm
- Khuynh ớng: nghiêng về, ngả về, xoay theo.
- Khuynh ớng văn học khái niệm để chỉ cộng đồng c hiện ợng văn học sự thống nhất
tương đối về ởng thẩm mỹ nguyên tắc tổ chức nghệ thuật. Những sáng tác thuộc một khuynh
hướng thường cùng đối tượng, mục tiêu, phương thức phản ánh…
- Một số khuynh hướng văn học quan trọng trong lịch sử văn học châu Âu: chủ nghĩa cổ điển, chủ
nghĩa ng mạn, chủ nghĩa hiện thực thời đại Phục hưng.
- Khuynh ớng văn học thể được nhìn nhận trên nhiều cấp độ khác nhau:
+ Cấp độ phương pháp nghệ thuật (cách lựa chọn chất liệu đời sống, phương thức nghệ thuật xử lí
chất liệu) -> Khuynh ớng ngh thuật, khuynh hướng sáng c; khuynh hướng lãng mạn, khuynh ớng
hiện thực
+ Cấp độ tưởng(quan niệm về hiện thực) ->Khuynh hướng tưởng, khuynh hướng yêu ớc,
khuynh hướng tho mãn hiện thực.
+ Cấp độ cảm hứng ngh thuật (thái độ, tưởng, xúc cảm của người nghệ đối với thế giới được
tả)
Khuynh hướng cảm hứng: khuynh hướng cảm hứng yêu ớc.
- Phân biệt khuynh hướng n học một số thuật ngữ gần i:
+ Trường phái văn học: sáng tác của những thành viên trong cùng một cộng đồng sự gần gũi trực
tiếp về tưởng và ngh thuật, sự thống nhất chặt chẽ các định hướng thẩm mỹ (cùng theo đuổi một
nguyên tắc sáng tạo, cùng khai thác những chất liệu thẩm mỹ cùng sử dụng các biện pháp thuật
giống nhau)
+ Trào lưu văn học: phong trào văn học được khởi xướng thúc đẩy bởi các nhà văn quan điểm
tưởng hội và quan điểm thẩm mỹ tương đối gần gũi, cương lĩnh nghệ thuật thống nhất. Trào u văn
học thường được hình thành trên sở sự cách tân, đổi mới, sự đề xuất hệ thống nguyên tắc sáng tạo mới,
khác biệt so với những kinh nghiệm nghệ thuật truyền thống.
II. Các khuynh hướng văn học trung đại Việt Nam
- Khuynh hướng: những sáng tác cùng mục tiêu, đối ợng, hoặc phương thức nghệ thuật,...
- Cảm hứng: trạng thái tình cảm mãnh liệt, cảm xúc, sự say được đẩy đến mức cao độ, kích thích
óc ởng tượng sự sáng tạo của người nghệ sĩ. Cảm hứng thống nhất với đề i tưởng của tác
phẩm.
- 5 khuynh hướng trong văn học trung đại Việt Nam: yêu ớc, nhân đạo, tôn giáo, thế sự, thiên
nhiên.
1. Khuynh hướng cảm hứng yêu nước
a. Yêu nước ?
- Yêu nước (ái quốc): nghĩa hẹp: tình cảm yêu thương, gắn một cách tự nhiên/không vụ lợi với nơi
sinh ra, lớn lên hoặc sinh sống; nghĩa rộng: yêu gia đình, quê hương, giang sơn, đất nước, dân tộc, đồng
bào...
b. Đặc điểm, nội dung của khuynh hướng cảm hứng yêu ớc
Đặc điểm:
- Đây cảm hứng xuyên suốt văn học trung đại Việt Nam. - Cảm hứng chủ đạo trong những giai
đoạn nhất định. - Cảm hứng yêu nước thời kỳ chống ngoại xâm những biểu hiện khác biệt rõ t so với
thời kỳ xây dựng triều đại phong kiến.
Nội dung cảm hứng yêu nước:
- Khẳng định độc lập, chủ quyền đất ớc: Nam quốc sơn , Bình Ngô đại cáo...
- m t giặc, quyết tâm quyết chiến chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất ớc: Nam quốc sơn hà, Dụ
chư tỳ tướng hịch văn, Cảm hoài, Văn tế nghĩa Cần Giuộc...
- Tự hào về truyền thống văn hóa, lịch sử của dân tộc, bề những chiến công vang dội của thời đại, về
thành tựu của quốc gia n tộc, về sức mạnh của con người, về vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước: Việt điện
u linh tập, Lĩnh Nam chích quái lục, Bạch Đằng giang phú... thời Tây Sơn, thời Nguyễn... sáng tác của
Ngô Thì Nhậm...
- Khát vọng hòa bình cho đất nước, khát vọng xây dựng quốc gia phồn thịnh, bền vững: Quốc tộ,
Thiên đô chiếu, Bạch Đằng giang phú...
- Lòng yêu thương gắn với quê ơng (đặc biệt trong thơ đi sứ).
Đặc trưng của cảm hứng u ớc trong văn học trung đại Việt Nam:
- Gắn liền với quan niệm về đất ớc thời trung đại: nước gắn liền với triều đại, nước của đế vương,
yêu ớc trung quân, tôn quân
tưởng trung quân ái quốc.
- Quan niệm về đất nước vừa tiếp nối vừa được mở rộng qua các thời kì.
Nước gắn liền với triều đại/đế ơng (+lãnh thổ)
Nước = quốc hiệu + văn hiến + lãnh thổ + phong tục + triều đại + nhân i: Bình Ngô đại o.
ớc = triều đại/đế vương + lòng dân: Cổ lai quốc dân vi bản/Đắc quốc ưng trị tại đắc dân (Từ
xưa đến nay, nước lấy dân làm gốc/Được ớc, nên biết chỗ được lòng dân) Nguyễn Bỉnh Khiêm;
Nước = triều đại + lãnh thổ + văn hiến + phong tục + sản vật + quân sự + bang giao + pháp luật.
c. Khuynh hướng cảm hứng yêu nước trong tiến trình văn học trung đại Việt Nam
Giai đoạn thế k X-XIV:
- Cảm hứng yêu ớc chủ lưu, chi phối các ng cảm hứng khác.
- Cảm hứng yêu ớc gắn mật thiết với bối cảnh lịch sủ thời đại: ng cuộc xây dựng quốc gia
phong kiến độc lập tự chủ song hành với công cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm bảo vệ nền độc lập
chủ quyền của đất nước.
- Các nội dung chính: khẳng định độc lập, ch quyền của đất nước; tự hào về truyền thống văn hóa,
lịch sử; niềm tin vào sức mạnh của con người trong công cuộc kháng chiến giữ nước, dựng xây đất nước,
khát vọng hòa bình, hạnh phúc
- c phẩm tiêu biểu: Quốc tộ, Thiên đô chiếu, Nam quốc sơn hà, Phạt Tống lộ bố văn, Bạch Đằng
giang phú….
Giai đoạn thế kỉ XV-XVII:
- Cảm hứng u ớc vẫn một trong những dòng chính, đóng vai trò trong việc kiến tạo diện mạo
giai đoạn n học này. - Diễn biến của cảm hứng yêu nước thể hiện nét sự gắn kết giữa văn học với bối
cảnh lịch sử:cảm hứng yêu nước chống giặc ngoại xâm (đầu thế kỉ XV), cảm hứng thù tạc, ca tụng triều
đại quân chủ Nho giáo, t bảo vệ truyền thống văn hiến đất nước (Giữa-cuổi XV-XVII).
- Các nội dung chính: phản ánh cuộc kháng chiến chống Minh hào hùng, oanh liệt; tự hào sức mạnh
của dân tộc, truyền thống của đất nước; tin tưởng vào tương lai tươi sáng; ngợi ca những thành tựu của
triều đình phong kiến; thể hiện sự mãn nguyện trước cuộc sống ấm no của muôn dân, sự phồn thịnh của
đất ớc; say sưa với vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước...
- Tác giả tiêu biểu: Nguyễn Trãi, Nguyễn Mộng Tuân, Lý T Tấn, Lê Thánh Tông...
Giai đoạn thế k XVIII giữa XIX:
- Vị trí của cảm hứng yêu ớc đã sự thay đổi (không còn dòng chính).
- Cảm hứng yêu nước tập trung trong dòng thơ vịnh sử thơ đi sứ, trong sáng tác của các nhà thơ,
nhà văn chịu ảnh hưởng của phong trào y n(văn học Tây Sơn), trong sáng tác thời đầu của nhà
Nguyễn.
- Các nội dung chính: Ca ngợi lịch sử các anh hùng dân tộc, th hiện niềm tự hào về truyền thống
dựng ớc giữ nước; tình yêu thương, sự gắn với quê hương đất nước của những sứ thần xa quê;
khẳng định vương triều Tây n, khẳng định công trạng của hoàng đế Quang Trung; ca ngợi cuộc sống
thái bình, sung túc của nhân dân, ca ngợi thành tựu của triều đình Nguyễn, tự hào với thắng cảnh đất
nước...
- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Vịnh sử thi tuyển (Nguyễn Tông Quai, Nguyễn Lân, Nguyễn Trác
Luân, Ngô Tuấn Cảnh), Hoa trình tiêu khiến tập (Nguyễn Đế), Hoa Nguyên thi thảo (Lê Quang Định)...
Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX:
- u ớc nguồn cảm hứng chính, phát triển theo sát phong trào chống Pháp, giàu tính chiến đấu,
quần chúng ảnh hưởng rệt đến các khuynh ớng cảm hứng khác.
- Đặc điểm:
Ý thức hệ chi phối là ý thức hệ phong kiến, yêu nước gắn liền với trung quân, tưởng chiến đấu
nước vì dân đồng thời cũng tưởng chiến đấu vua nhưng ởng trung quân dấu hiệu giảm sút,
mờ nhạt.
ởng ái quốc từng bước ch khỏi ý thức trung quân. ởng ái quốc, lập trường dân tộc đặc
biệt được đề cao: xuất hiện tiếng nói chống lại sự thỏa hiệp, đầu hàng, cắt đất cho giặc: Tan nhà cảm nỗi
câu ly hận/Cắt đất thương thay cuộc sống giảng hòa (Phan Văn Trị)
Âm điệu chủ đạo của văn học yêu nước: bi tráng (như bối cảnh lịch sử)
Văn học yêu nước thể hiện tính dân chủ sâu sắc: nhân vật trung m người nghĩa xả thân độc
lập dân tộc (lãnh tụ nghĩa quân, người nông dân đánh giặc). Đặc điểm: họ chiến đấu tự giác hi sinh
ý thức.
Tác giả tiêu biểu: Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị, Nguyễn Xuân Ôn, Nguyễn Quang Bích,
Nguyễn Thông...
2. Cảm hứng nhân đạo
a. Khái niệm
Phân biệt các khái niệm nhân đạo, nhân văn, nhân bản:
- Nhân đạo: tình cảm xót thương ớng đến con người nhỏ , bất hạnh
- Nhân văn: tình cảm yêu thương, trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp, giá trị của con người.
- Nhân bản: lấy con người làm trung tâm, nghiêng về khẳng định con người thế tục với những nhu
cầu, khát vọng chính đáng.
- ơng ứng với thuật ngữ Humanism (chủ nghĩa nhân đạo chủ nghĩa nhân văn chủ nghĩa nhân
bản)
- Giống nhau: ớng đến con người, con người, thể hiện nh yêu con người
- Khác nhau:
+ Nhân đạo: gắn liền với chủ nghĩa bác ái, nhấn mạnh tình yêu thương con người, đặc biệt những con
người nhỏ, bất hạnh, không phân biệt giới tính, giai cấp, dân tộc...(thiên về tính thiện).
+ Nhân văn: ca ngợi v đẹp, giá tr của con người về hình thể, v đẹp đạo đức, tài ng, trí tuệ...(thiên
về tính mĩ)
+ Nhân bản: coi trọng con người, lấy con người m trung tâm, xem t con người toàn diện, bao gồm
cả bản năng những giá tr gắn với (thiên về nh chân).
Ba khái niệm những điểm giao thoa nhưng cũng những đặc trưng riêng: thuật ngữ nhân đạo
trong khuynh hướng cảm hứng nhân đạo...
b. Nội dung của cảm hứng nhân đạo
Đối tượng: con người, đặc biệt những số phận bất hạnh, những con người nh .
Tình cảm, thái độ:
- Cảm thông, thương xót, thấu hiểu chia s với nỗi đau kh (vật chất tinh thần) của con người.
- Trân trọng, đề cao vẻ đẹp, giá trị của con người: vẻ đẹp hình thức, tâm hồn, trí tuệ, tài năng, ý thức,
khát vọng...
- Khẳng định, bảo vệ những khát vọng chính đáng của con người: khát vọng khẳng định bản thân, khát
vọng tình yêu, khát vọng mưu cầu hạnh phúc, khát vọng tự do...
- Phê phán đấu tranh chống lại những thế lực c đạp lên con người
c. Khuynh hướng cảm hứng nhân đạo trong tiến trình văn học trung đại Việt Nam
Thế kỉ X-XIV: giai đoạn manh nha của cảm hứng nhân đạo
- Lòng thương dân, chủ trương khoan sức dân, lấy dân làm gốc: “làm thế nào để thu t được binh
lính như cha con một nhà”, “khoan sức cho dân để làm i kế sâu gốc, kết bền rễ” (Lời dặn con người
trước khi mất của Trần Quốc Tuấn).
- Khẳng định vai trò sức mạnh của con người trong ng cuộc bảo về dựng y đất ớc (nhân đạo
gắn liền với yêu nước).
- Lòng tin yêu cuộc sống, tin o bản lĩnh, sức mạnh của con người trong thơ thiền (Nam nhi tự hữu
xung thiên chí/Hưu ởng Như Lai hành xứ hành Làm trai phải tự chí xung trời thắm/Đừng nhọc
mình dẫm theo vết chân của Như Lai Quảng Nghiêm thiền sư).
- Nỗi đau xót, cảm giác ai oán, bất lực khi chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bế tắc của người dân
trong thơ ca thời vãn Trần (sáng tác của Trần Nguyên Đản, Nguyễn Phi Khanh, Nguyễn Sướng…)
Thế kỉ XV-XVII: cảm hứng nhân đạo được nh thành t
- Cảm hứng trọng dân, thương dân, lo cho dân trong sáng tác của các nhà Nho
+ Nguyễn Trãi nói nhiều đến nỗi đau khổ của người n trong chiến tranh. Ông đồng thời thể hiện
niềm tin tưởng mãnh liệt o sức mạnh của nhân dân trong công cuộc bảo vệ xây dựng đất nước, Lí
tưởng dân đặc biệt được đề cao trong thơ văn Nguyễn Trãi.
+ Nguyễn Bỉnh Khiêm day dứt trước cuộc sống đói khổ, điêu đứng của người dân. Ông đề cao trách
nhiệm của người cầm quyền trong việc chăm lo cho cuộc sống ấm no, hạnh phúc của muôn dân. Xuất
phát từ quyền lợi của người dân, ông lên tiếng phản đối chiến tranh
- Sự quan tâm đến số phận con người nhỏ, khẳng định khát vọng chính đáng của con người: Truyền
mạn lục
+ Quan tâm đến cuộc sống, số phận của con người nhỏ, vị thế thấp trong hội: người phụ nữ
(xuất thân bình dân, ca kỹ…) + Cảm thông, chia sẻ với nỗi đau khổ, bất hạnh của con người: người phụ
nữ, người tri thức
+ Phát triển khẳng định những khao khát nhân bản của con người: khao khát yêu thương, khao khát
hạnh phúc.
Thế kỉ XVIII-nửa đầu thế kỉ XIX: cảm hứng ch đạo
- Cảm hứng nhân đạo trở thành trào u sâu rộng và mạnh mẽ, tiếng nói chủ đạo hầu hết c thể
loại: thơ Nôm Đường luật, thơ chữ Hán, Ngâm khúc…
- Cảm hứng nhân đạo tập trung những c giả, tác phẩm lớn tiêu biểu nhất của cả giai đoạn văn học:
Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm, Nguyễn Gia Thiều, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương...
- Nội dung: khẳng định con người với tất cả vẻ đẹp giá trị; phê phán những thế lực chà đạp n con
người; đấu tranh cho quyền sống, quyền hạnh phúc của con người. Điểm đáng c ý: Con người trần thế
trở thành nhân vật trung tâm của văn học; Thể hiện cái nhìn mới, quan niệm mới về con người.
- Vấn đề thân phận số phận của con người được đặt ra trực tiếp gay gắt. Số phận bi kịch của
người phụ nữ, đặc biệt những con người dưới đáy hội, bị khinh thị rẻ rúng đặc biệt được quan m:
nữ, ca nữ, người phụ nữ không chồng chửa.
- Vẻ đẹp của con người tiếp tục được khám phá, phát hiện những tầng bậc mới, sâu sắc nhân bản
hơn: phẩm chất, đạo đức, tài năng (cống hiến cho cộng đồng) + hình thể, tài năng ý thức nhân, khát
vọng mưu cầu hạnh phúc. Con người nhân được ý thức một thực thể hiện tồn, cuộc sống trần tục được
coi trọng, đề cao -> mẫu hình con người tưởng, trung tâm của văn học: con người phàm trần.
- Con người được nhìn nhận một cách toàn diện: con người hội con người nhân: giá trị, khát
vọng bổn phận, nghĩa vụ; lời nói, hành động (ngoại hiện) thế giới tâm hồn phong phú, phức tạp (nội
tâm)...
Nửa cuối thế kỉ XIX: cảm hứng nhân đạo phần lắng xuống, hiện diện trong khuynh hướng
cảm hứng yêu nước, cảm hứng thế sự
- Tôn vinh những người anh hùng chiến đấu hi sinh độc lập đất nước, cuộc sống tự do, hạnh
phúc của nhân dân. Người anh hùng thời đại không chỉ các lãnh tụ nghĩa quân mà n cả những người
xuất thân từ tầng lớp ới của hội. Vẻ đẹp ởng của họ sự kết tinh giá tr của con người.
- Niềm cảm thương, nỗi đau xót trước cuộc sống khổ đau, bế tắc của nhân dân giữa buổi khó khăn, tao
loạn: Chạy giặc (Nguyễn Đình Chiểu), Chợ Đồng (Nguyễn Khuyến).
3. Khuynh hướng cảm hứng thế sự
3.1.
Một số vấn đề chung
a. Khái niệm
- Thế sự việc đời, chuyện đời, những vấn đề thuộc về đời sống con người và hội
- Cảm hứng thế sự ch những tác phẩm đề cập đến c vấn đề nhân sinh, hội tính chất đời
thường, thế tục thể hiện quan niệm, thái độ, cách phân tích, đánh giá, phê bình, lí giải của tác giả.
- Đối tượng phản ánh: những vấn đề nhân sinh xã hội cố tính chất đời thường.
- Quan niệm, thái độ của tác giả: phân tích, đánh giá, luận bàn, thường nghiêng về phê phán, ph
nhận.
b. Cảm hứng thế sự trong ơng quan với các khuynh hướng cảm hứng khác của văn học trung
đại Việt Nam.
- Cảm hứng thế sự: khai thác những vấn đề thuộc về cuộc sống đời thường, thế tục: xu hướng
nghiêng về luận bàn, đánh giá.
- Cảm hứng yêu nước: đề cập đến những vấn đề chính sự, mang tính chất quốc gia đại sự; sắc thái
chủ đạo: tự hào, ngợi ca, khẳng định.
- Cảm hứng nhân đạo: quan tâm đền nỗi khổ đau niềm hạnh phúc, vẻ đẹp, giá trị của con người;
tình cảm chủ đạo: cảm thông, thương xót, trân trọng, đề cao.
- Cảm hứng đạo lí: chú trọng các vấn đề thuộc phạm trù đạo đức, trung tâm đạo đức theo quan
niệm Nho giáo; xu hướng cảm xúc: ca ngợi đạo đức, giáo huấn đạo lí.
- Cảm hứng tôn giáo: đối tượng: các triết , tưởng tôn giáo (Phật giáo, Đạo giáo, Thiên chúa
giáo..); mục đích: giải thích, ca tụng, truyền n giáo.
- Cảm hứng thiên nhiên: lấy thiên nhiên làm đối tượng thẩm mĩ....
3.2 Vị trí của cảm hứng thế sự trong nền văn học trung đại Việt Nam
một trong những nguồn cảm hứng chủ đạo, mặt tất cả các giai đoạn của văn học trung đại Việt
Nam. Vai trò của cảm hứng thế sự đặc biệt được khẳng định trong văn chương của các nhà nho
sở khuynh hướng cảm hứng thế sự trong văn học trung đại
- Lực lượng sáng tác: chủ yếu các nhà nho. Mối quan tâm lớn nhất của các nhà nho những vấn đề
nhân sinh hội Nỗi lo đời, thương đời; Quan niệm về các giá trị của các nhà nho: xu hướng đối
lập nghĩa.
- Quan niệm văn học: coi trọng chức năng giáo huấn
Đặc điểm:
- Nội dung:
(1) Suy triết về nhân nh thế thái (tình người, thói đời), sự phức tạp của các mối quan hệ nhân
sinh, s tha hóa đạo đức của con người: đồng tiền chi phối quan hệ con người; các giá trị bị đảo lộn...
(2) Phản ánh bức tranh đời sống hội, chính trị đương thời, giai cấp thống trị suy đồi, chiến tranh
loạn lạc; cuộc sống của người dân đói khổ, bế tắc....
(3) Phản ánh cuộc sống sinh hoạt thường nhật của con người: những phong tục tập quán, những sinh
hoạt đời thường, thi cử, lễ hội, n nhân, sinh hoạt, sản xuất...; Những mối quan hệ gia đình, hội; quan
hệ quân thần, phụ tử, bằng hữu, huynh đệ, phu thê, quan hệ giữa giai cấp thống trị người bị trị, giữa kẻ
giàu người nghèo...
- Về hình thức:
+ Thể loại: cảm hứng thế sự mặt nhiều thể loại văn học trung đại, hầu hết thể loại văn học nghệ
thuật: Thơ Đường luật chữ Hán, chữ Nôm, truyện Nôm, ngâm khúc...
+ Ngôn ngữ: sáng tác chữ Hán sáng tác chữ Nôm; khuynh ớng cảm hứng thế sự thường gắn liền
với ngôn ngữ đời thường.
+ Hình tượng: bên cạnh những nh tượng mang tính tượng trưng, ước lệ, xuất hiện nhiều hình tượng
nguồn gốc từ đời sống (người dân nhỏ, người ăn y, kẻ tha hương, tiến giấy…)
3.3. Cảm hứng thế sự trong tiến trình văn học trung đại Việt Nam
a. Giai đoạn X XIV: giai đoạn manh nha, cảm hứng thế sự không phải nguồn cảm hứng chủ
đạo
+ Cảm hứng thế sự mặt trong những truyện kể phản ánh cuộc sống con người trong các mối quan
hệ gia đình, hội Lĩnh Nam chích quái lục, Nam Ông mộng lực…
+ Cảm hứng thế sự th hiện t trong những sáng tác phơi y sự suy đồi của giai cấp cầm quyền,
cuộc sống đói rách, khốn khó của người n của c tác giả thời vãn Trần.
b. Giai đoạn thế kỉ XV XVII: giai đoạn phát triển
+ Những bất cập của thực tại hội khiến các nhà văn mang m thế hoài nghi, bất mãn, phủ nhận
hiện thực.
+ Tiếng nói phê phán thực tại xuất hiện nhiều trong thơ Đường luật Hán Nôm, trong truyện truyền
.
+ Lập trường chủ đạo của tác giả vẫn lập trường đạo đức, bảo vệ những giá trị đạo đức Nho giáo.
c. Giai đoạn thế kỉ XVIII nửa đầu thế XIX: giai đoạn phát triển mạnh mẽ
+ Chế độ phong kiến bộc lộ những khủng hoảng, rạn nứt, tầng lớp lãnh đạo tha hóa, sự đối lập giữa
thống trị và bị trị ngày càng gay gắt, cuộc tranh giành quyền lực giữa các phe phái thống trị dẫn cảnh loạn
ly, bất ổn triền miên.
+ Nhu cầu nhận thức lại thực tại, phơi bày những mặt tối của hiện thực được thể hiện nét trong cả
các tác phẩm quy trường thiên lẫn quy nhỏ, n xuôi văn vần chữ Hán chữ Nôm, thuộc
hầu hết các thể loại phi chức năng như Ngâm khúc, truyện Nôm, thơ ch Hán, thơ Nôm đường luật….
+ Các tác giả tiêu biểu: Phạm Nguyễn Du, Ngô Thế Lân, Bùi Huy Bích, Cao Quát
d. Nửa cuối thế kỉ XIX: giai đoạn cảm hứng thế sự tiếp tục những thành tựu mới
- hội thực dân phong kiến bộc lộ nhiều mặt suy đồi, đen tối. Cuộc đấu tranh chống kẻ thù xâm lược
được tiến hành song song trên hai bình diện: đấu tranh trang, đấu tranh chính trị; đấu tranh trên bình
diện n hóa, lối sống,
- Cảm hứng thế sự với sắc thái chủ đạo phê phán và tố cáo hiện thực được thể hiện nét bộ phận
thơ ca trào phúng.
- Cùng với mảng sáng tác về nông thôn, khai thác hiện thực cuộc sống của người nông n, bức tranh
màu sắc hiện thực trong thơ n trào phúng đã đánh dấu bước chuyển mới của văn học theo hướng
nghiêng về thực tại đời sống.
*Sự giao thoa giữa cảm hứng nhân đạo cảm hứng thế sự:
- Gợi ý:
+ Phản ánh cuộc sống khổ đau, bất hạnh của con người ng các căn nguyên: chiến tranh, thiên tai,
nhân họa…
+ Phê phán, tố cáo tội ác của giai cấp cầm quyền, của những thế lực tàn bạo…
* Sự giao thoa giữa cảm hứng u nước cảm hứng nhân đạo:
- Gợi ý:
+ Quan tâm, chia sẻ, xót thương trước nỗi đau khổ của người n khi đất ớc chiến tranh, bị quân
thù giày o.
+ Căm hận, tố cáo tội ác của quân xâm ợc: tàn sát, bóc lột sức lao động của người dân đẩy họ o
cuộc sống lầm than…
- Tự hào trước thành tựu của vương triều, của đất nước, cuộc sống ấm no, hạnh phúc của nhân dân.
- Khẳng định vai trò, sức mạnh của con người trong ng cuộc dựng nước, giữ nước.
- Khát vọng hòa nh cho đất nước, hạnh phúc cho muôn n.
4. Khuynh hướng cảm hứng tôn giáo
4.1. Khái niệm: Những tác phẩm được viết với mục đích giải thích, ca tụng, tuyên các triết lí,
tưởng tôn giáo (Phật giáo, Đạo giáo, Thiên chúa giáo…)
Tôn giáo và một số khái niệm liên quan
- Tôn giáo tín ngưỡng:
Giống nhau: Tín ngưỡng và tôn giáo đều dựa trên niềm tin thiêng liêng, đều tạo ra những nếp sống
hội.
Phân biệt:
+ Tôn giáo bao gồm các yếu tố hợp thành: giáo chủ/giáo lí/giáo pháp, giáo hội, giáo đường, giáo
dân/đệ tử/tăng chúng. Tín ngưỡng không có giáo chủ, giáo , giáo hội được giáo hội được truyền
từ đời này qua đời khác một cách tự nhiên…
Mục đích của tín ngưỡng cầu mong cho cuộc sống tốt lành. Mục đích của tôn giáo là tạo điểm
tựa tinh thân cho con người trong cuộc sống.
Tại một thời điểm, con người không được theo hai tôn giáo khác nhau nhưng đồng thời có thể theo
nhiều theo tín ngưỡng
Tam giáo: Phật giáo, Nho giáo, Đạo gia. Nho giáo không phải một tôn giáo đích thực ( mặc quy
tầm ảnh hưởng của không thua kém một tôn giáo nào ). Tam giáo thực chất ba hệ tưởng,
thực chất chỉ Phật
4.2.
Đặc điểm
a.
Về nội dung
Trực tiếp luận giải, ca tụng, truyền bá, phát triển các tưởng tôn giáo (tác phẩm của người tu nh).
dụ: thơ kệ, bài văn luận thuyết Phật giáo,...
Thể hiện niềm say mê, sự sùng bái với các tưởng, nhân vật tôn giáo (tác phẩm của người tu hành
c người “ngoại đạo”). dụ: truyện về các danh tăng, đạo sĩ, truyện về các nhân vật thần, tiên (thần
tích, thần phả, tiến phá, Phật thoại, tiên thoại,...)
Dùng các ởng, hình tượng, ch truyện tôn giáo để tiếp cận, phản ánh giải hiện thực (sáng
tác của người không thuộc giới tu hành)
b.
Về hình thức
Thể loại: Phần lớn các thể loại n học chức năng lễ nghi tôn giáo (văn luận thuyết kệ, thơ thiền,
truyện ảo, truyện các thánh)
Ngôn ngữ: Thuật ngữ tôn giáo, motip ảo, ch nói ẩn dụ
4.3. Cảm hứng tôn giáo trong tiến trình văn học trung đại Việt Nam
a. Giai đoạn thế kỉ X-XIV
- Giai đoạn phát triển rực rỡ của văn học Phật giáo Đạo giáo, trong đó, văn học Phật giáo đặc biệt
hưng thịnh
- n học Phật giáo xuất hiện trong bối cảnh Phật giáo như quốc giáo (nhà ớc, nhân dân coi đạo
Phật như tôn giáo tính chất quốc gia: đất vua, chùa làng, phong cảnh bụt). Phật giáo với ởng từ bi
bác ái, vị tha hỉ xả rất phù hợp để y dựng cuộc sống thái bình, thịnh trị lực lượng nhà chùa, các n
đóng vai trò quan trọng. Họ những tri thức lớn, giữ trọng trách trong bộ máy chính quyền, nhiều
người được mời m cố vấn cho triều đình: Pháp Thuận, Ngô Chân Lưu, Vạn Hạnh...
- Sáng tác của các thiền sư, Phật tử với số lượng lớn đã tạo thành dòng văn học riêng: Văn học phật
giáo
- Văn học nhà chùa
- Văn học thiền ng
Kệ: bài n vần, ghi lại những lời tóm tắt, kết luận mang tính chất khuyên giải, tổng kết khi kết
thúc một i thuyết pháp, một buổi giảng kinh hoặc tại một thời điểm đặc biệt nào đó của nhà sư. Nhiều
bài kệ giá trị n học gọi thơ kệ.
Văn luận thuyết: sách triết học, bàn luận về những tưởng n giáo của các nhà hoặc (tu
tại gia). Nội dung đưa ra một quan niệm triết học, giải thích hoặc truyền thụ một luận thuyết tôn giáo.
dụ: Khóa ngữ lục (Trần Thái Tông)...
Truyện về nhà chùa: truyện v các thiền sư. Tam tổ thực lục (Khuyết danh).
Đáng chú ý nhất kệ - thơ thiền
b. Giai đoạn thế kỉ XV-XVII
- Văn học Phật giáo phần lắng xuống ( do chủ trương độc tôn Nho giáo thời Lê ). Phạm vi ảnh
hưởng của b phận sáng tác này được duy trì trong khuôn kh nhà chùa, những tác phẩm thực hiện
chức năng tôn giáo thuần tuý: Thánh đăng lục - khuyết danh; Hương hải thiền sư ngữ lục - ơng Hải
- Ảnh hưởng của Đạo giáo trong văn học được gia tăng. Đạo giáo với viễn cảnh về một thế giới rộng
lớn không giới hạn, vạn vật biến a khôn cùng, khả năng kích thích sự thăng hoa, sáng tạo, khai
phóng sức tưởng tượng của người nghệ sĩ, đồng thời cung cấp mẫu thức để họ kiến tạo thế giới nghệ
thuật....
c. Giai đoạn thế kỉ XVIII nửa đầu thế kỉ XIX
- Thế kỉ XVIII nửa đầu thế kỉ XIX giai đoạn lịch sử với nhiều biến động dữ dội, chế độ phong
kiến Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng, những cuộc đấu tranh giành quyền lực giữa các phe phái
thống trị, cuộc nổi dậy chống lại triều đình diễn ra thường xuyên y nên bao cảnh bất ổn, tang thương.
Sự khủng hoảng chính trị kéo theo sự khủng hoảng của tưởng chính thống, đặt con người trước nhiều sự
lựa chọn. Cuộc sống càng nhiều tai ương hiểm họa, nhu cầu m đến các tôn giáo để được che chở, nâng
đỡ càng lớn.
- Văn học Phật giáo những khởi sắc với tác phẩm của các thiền Chuyết Chuyết (1590-1644),
Chân Nguyên (1647-1726)… Ảnh hưởng của ởng Phật giáo đến ng tác của các nhà văn thời k này
cũng rất mạnh mẽ: Cung oán ngâm khúc, Truyện kiều, thơ chữ n của Nguyễn Du…
- Ảnh hưởng Đạo giáo trong văn học tiếp tục sự gia tăng mạnh mẽ. Xuất hiện hàng loạt các tác
phẩm/tập tác phẩm viết về nhân vật tiên nhân, đạo như Vân Cát thần nữ cổ lực (Khuyết Danh).
- Những mầm mống của văn học công giáo đã được khởi tạo từ thế kỉ XVII, bắt đầu hiện diện nét
giai đoạn thế kỉ XVIII nửa đầu thế kỉ XIX: xuất hiện một số sách luận thuyết, “truyện các thánh của
Thiên chúa giáo. Đáng chú ý văn học công giáo giai đoạn này gắn liền với văn tự Quốc ngữ.
- Tây ơng Gia lục (Phạm Ngộ Hiên, Nguyễn Hòa Đường, Nguyễn Am Trần Đình Hiên)
soạn. Sách kể về cuộc đời của chúa jesu từ khi ra đời cho đến khi từ nạn những huyền thoại về sự biến
hóa của Chúa Cứu Thế trong đức tin của giáo đồ, quá trình truyền đạo của các đồ
d. Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX
- Những đặc điểm của cảm hứng tôn giáo trong n học các giai đoạn trước tiếp tục được duy trì (Ảnh
hưởng của Phật giáo, Đạo giáo, Thiên chúa giáo đến văn học; bên cạnh bộ phận văn học tôn giáo sáng
tác của các nhà tu hành với mục đích truyền giáo, cảm hứng tôn giáo n thể hiện trong sáng tác của các
nhà văn chịu ảnh hưởng của các tưởng tôn giáo; một số thể loại tiêu biểu: kệ, văn luận thuyết, thần tích,
tiên thoại, truyện các thánh…)
- Tính chất hỗn dung trong tưởng tôn giáo (Phật + Đạo) thể hiện trong sáng c của một tác giả,
hoặc ngay trong một tác phẩm. - Sự trưởng thành của văn học công giáo cùng với s gia tăng các ảnh
hưởng của văn hóa phương Tây s phát triển…
5. Khuynh hướng cảm hứng thiên nhiên
5.1. Khái nim
- Thiên nhiên toàn bộ thế giới tự nhiên xung quanh con người, không phải do con người tạo nên,
bao gồm như các yếu tố: không khí, nguồn nước, tài nguyên khoáng sản, động thực vật, các yếu tố địa lí,
địa hình… Trong văn học, thiên nhiên thường được hình dung gắn với cảnh quan với sự hiện diện của c
loại động thực vật.
- Cảm hứng thiên nhiên:
+ Những tác phẩm lấy thiên nhiên làm đối tượng thẩm mĩ, viết về thiên nhiên với niềm say mê, ca
tụng, ngưỡng mộ. Thiên nhiên hiện thân của cái đẹp, của thế giới tự nhiên rộng lớn, khơi gợi rung cảm
thẩm mĩ của người nghệ
Cảm hứng thiên nhiên
+ Những tác phẩm sự xuất hiện của hình ảnh thiên nhiên, sử dụng hình ảnh thiên nhiên để biểu đạt
các vấn đề khác nhau: ca tụng vẻ đẹp của thế giới tự nhiên, ngụ ý tưởng đạo đức, tôn giáo, thể hiện
tưởng, c hướng, lối sống… (thiên nhiên là chính + thiên nhiên ngụ ý, thiên nhiên biểu tượng…)
+ Trong thực tế, sự phân chia hai cấp độ ý nghĩa y
5.2. Tiền đề của cảm hứng thiên nhiên trong n học trung đại Việt Nam
- Đặc thù nền văn minh nông nghiệp: con người dựa vào tự nhiên, khai thác tự nhiên, chịu sự chi phối
của tự nhiên
tâm sùng bái, ngưỡng mộ tự nhiên, ý thức về mối quan hệ gắn u thịt giữa con
người tự nhiên.
- Quan niệm về thiên nhiên, thái độ với thế giới tự nhiên của người trung đại:
+ Sùng thượng thiên nhiên (t nhiên), coi tự nhiên là chân tối cao: Con người thuận theo đất, đất
thuận theo trời, trời thuận theo Đạo, Đạo thuận theo tự nhiên (Đạo đức kinh)
Quan niệm vạn vật hữu
linh, nghi thức tế l thần sông núi…
+ ởng hóa thiên nhiên, coi thiên nhiên hiện thân của sự trong sạch, thuần khiết,là môi trường
sống ởng của con người Xu hướng đối lập thiên nhiên với nhân vi, thế tục, coi thiên nhiên là môi
trường di dưỡng tinh thần, đưa con người tr về với bản tính ban đầu Viết về thiên nhiên để ca tụng
thiên nhiên, đồng thời ngụ ý tưởng, chí hướng, quan điểm với thực tại hội
+ Thiên nhiên chuẩn mực của cái Đẹp, mẫu mực để con người noi theo. Người trung đại quan
niệm sự hoàn thiện, toàn thuộc về tạo hóa, hóa công kẻ sáng tạo tài hoa nhất. Thiên nhiên kết quả
của sự sáng tạo đó, Vì vậy, những đẹp đẽ, ởng nhất đều được đặt trong sự đối sánh với thiên nhiên.
Lấy thiên nhiên làm thước đo giá tr
Thiên nhiên mang nh tượng trưng, ước lệ; t pháp miêu tả thiên
nhiên: t cảnh ngụ tình. dụ: tóc mây, mày liễu, mặt hoa, t sen, vóc hạc…
+ Con người thiên nhiên một khối thống nhất: thiên nhiên hợp nhất, thiên nhiên cảm ng (thiên
tượng thế nhân đối ứng nhau, quan hệ giữa thiên nhiên và con người quan hệ giữa đại trụ tiểu
trụ.
Truyện “Từ thức lấy vợ tiên”:
Cảm hứng nhân đạo:
- Phản ánh bi kịch của người tri thức: Từ Thức đại diện cho hình mẫu kẻ không thích nghi với thời
cuộc, không chấp nhận thực tại thối nát, bỏ quan quy ẩn, tìm kiếm tự do nhưng không thoát li khỏi được
hiện thực, không cắt đứt được với những ng buộc của cõi nhân sinh. Quay tr về quê cũ, chàng một lần
nữa lại phải dứt áo ra đi
Nỗi độc, sự bế tắc trên con đường m kiếm hạnh phúc.
- Khát vọng tự do, giải thoát, khát vọng v một thế giới thanh sạch cho người tri thức nhân cách.
Khát vọng về một cuộc sống hạnh phúc.
Cảm hứng thế sự:
- Phê phán chính sự thối t
- Phản ánh sự bất mãn, thất vọng lựa chọn, ứng xử của tầng lớp trí thức đương thời.
Cảm hứng tôn giáo:
- Các motip Đạo giáo: Motip tiên nữ giáng trần, người trần lạc vào cõi tiên, tiên nữ - nam phàm kết
duyên, motip từ quan đi ngao du sơn thủy...
- Cảm hứng siêu thoát trần thế: cõi tiên thế giới của sự giải thoát.
5.3.
Đặc điểm
a.Về nội dung
i hiện vẻ đẹp sinh động, phong phú, đa màu sắc của thiên nhiên, tạo vật. Người ngh đến với
thiên nhiên bằng sự rung cảm trước cái đẹp, bằng khao khát tận hưởng, chiếm lĩnh thế giới tự nhiên tươi
đẹp.
- Thiên nhiên đối ợng trung tâm được miêu tả, tái hiện. - Người ngh thể hiện s rung cảm
mãnh liệt trước vẻ đẹp tự nhiên.
- Những tâm sự, ngụ ý qua hình ợng thiên nhiên: tình yêu quê hương đất nước, sự mãn nguyện với
cuộc sống an nhân, thư thái,... hình ảnh thiên nhiên sự tương đồng về nội dung biểu hiện.
Thiên nhiên vừa đại diện cho thế giới tươi đẹp, sống động vừa hình ảnh mang tính biểu tượng, nơi
tác giả gửi gắm tưởng tôn giáo, quan niệm nhân sinh, chí ớng nhân, tâm sự về nhân tình thế thái,
về nhân dân, đất nước...
- Đối tượng trung tâm được phản ánh: thiên nhiên ng ý của người viết.
- Thiên nhiên được miêu tả với vẻ đẹp như vốn có. - Người ngh qua hình tượng thiên nhiên để
biểu đạt tưởng: ởng tôn giáo; quan niệm thẩm Nho giáo, Đạo giáo; cảm khái thế sự; tâm sự
nhân...
b. Nghệ thuật
Bút pháp:
- Ước lệ: thiên nhiên mang tính biểu trưng, các nhà văn trung đại hướng nhiều đến thiên nhiên với vẻ
đẹp tao nhã, thanh cao.
- Chấm phá: dấu ấn của duy hội họa trong thơ ca, yêu cầu về tính hàm súc, ý tại ngôn ngoại trong
thơ. Nhà thơ không chú trọng miêu tả chi tiết, cụ thể chỉ đưa ra một vài hình ảnh, đường nét tiêu biểu
từ đó khơi gợi hình dung, liên tưởng của người đọc.
- Tả thực: miêu tả thiên nhiên sống động, chi tiết với đường nét, âm thanh, u sắc (đặc biệt trong thơ
Nôm, trong sáng tác hai giai đoạn hậu văn học trung đại).
Thể loại:
- mặt c những thể loại ch Hán và chữ Nôm
- mặt những thể loại quy nhỏ như thơ Đường luật, ca, phú...
- mặt c thơ ca văn xuôi, tuy nhiên thơ ca chiếm trệ hơn.
5.4.
Cảm hứng thiên nhiên trong tiến trình văn học trung đại
a. Thế k X XIV
- Hình ảnh thiên nhiên thường mang nhiều tính ngụ ý. Các nhà văn mượn thiên nhiên để truyền dẫn
thông điệp n giáo, quan niệm về quốc gia dân tộc, vai trò sứ mệnh của bậc thánh nhân quân từ…
- Thiên nhiên là hiện thân của cái đẹp phong phú, sinh động khơi gợi những rung cảm thẩm của
người nghệ . Bức tranh thiên nhiên hiện n với nhiều màu sắc khác nhau: trong trẻo thơ mộng; diễm
lệ - bình dị; cao quý gần gũi…
b. Thế kỉ XV XVII
- Thiên nhiên ngụ ý tưởng, chí hướng của người ngh sĩ: triết nhân, ca tụng cuộc sống ẩn dật, ca
tụng triều đại thái bình…(Hồng Đức quốc âm thi tập của Lê Thánh Tông).
- Thiên nhiên mang vẻ đẹp đa dạng thể hiện tâm hồn lãng mạn, chất ngh của các nhà n như
Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Thánh Tông, Phùng Khắc Khoan
Trăng trong gió t tương thức
Nước biếc non xanh ấy cố tri
(Thơ m i 90 - Nguyễn Bỉnh Khiêm)
c. Giai đoạn XVIII nửa đầu thế kỉ XIX
- Thiên nhiên ngụ ý những tâm sự, cảm xúc về nhân sinh, thế sự, về thân phận của người nghệ .
- Thiên nhiên là hiện thân của thế giới tự nhiên trong trẻo, thơ mộng, rộng lớn, khoáng đạt nguồn hạnh
phúc, nguồn cảm hứng tận của người nghệ sĩ.
d. Nửa cuối thế kỉ XIX
- Thiên nhiên ngụ ý những tâm sự, cảm xúc v thời thế: Nguyễn Khuyến, Xương
- Thiên nhiên bức tranh cảnh vật gần gũi, quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày;
I. LOẠI NH TÁC GIẢ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
1. Tác gi văn học
- Người viết n, người sáng tạo nên các giá trị n học Nhận diện:
+ Tác giả tiểu sử (thời đại, quê hương, gia đình, cuộc đời, nhân sinh quan, thế giới quan..).
+ Tác giá trong tác phẩm (điểm nhìn, giọng điệu, ngôn ngữ, th loại,...).
2. Tác giả văn học trung đại Việt Nam
- tầng lớp trí thức, bao gồm c tăng lữ, nho sĩ, vua chúa, quan liêu quý tộc...
- Đa phần c giả trung đại Việt Nam thuộc tầng lớp trên trong hội: thiền sư, nhà tu hành vị trí
trong triều đình, vua chúa, quý tộc, người dân đỗ đạt hoặc tiến cử được tham chính, kẻ ẩn...
- Chịu ảnh ởng sâu sắc của 3 h phái tưởng Nho Phật Đạo.
- Mang những đặc trưng riêng (ví dụ: tôn trọng các quy ước, gắn kết văn chương với truyền giảng đạo
lí,...) => “kiểu tác giả n học trung đại”, “loại hình tác giả văn học trung đại”,...
3. Loại hình tác giả văn học
Loại hình:
- Tập hợp sự vật, hiện tượng cùng chung những đặc trưng bản o đó => Phương pháp loại hình
(loại hình học); Phương pháp khoa học tổng hợp ra đời khoảng nửa sau thế kỉ XX được ngành Nhân
chủng học áp dụng đầu tiên...
Loại hình c giả (kiểu c giả)
- Những tác giả dấu hiệu chung v nhân sinh quan, thế giới quan, quan niệm thẩm mĩ, xu hướng
nghệ thuật..., thể khu biệt với các nhóm chủ th sáng tác khác.
- Việc phân loại “loại hình tác giả” / “kiểu tác giả” mang tính chất tương đối vi thực tế luôn độ giao
thoa giữa các kiểu tác giả.
II. CÁC LOẠI HÌNH TÁC GIẢ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
Theo giới: tác giả nam nữ. u ý: hiện tượng tác giả thác nữ (tác giả mặt nạ/tác giả mượn giọng).
Theo địa vị hội: vua chúa, quan lại, võ tướng, tri thức, bình dân,...
Theo ởng, quan niệm nhân sinh thẩm mĩ: nhà nho, nhà , đạo sĩ.
Theo hình thức tác phẩm: c gi thơ, tác giả n.
Theo ngôn ng sáng tác: tác giả chữ n, tác giả chữ Nôm, tác gi song ngữ.
Việc phân loại kiểu tác giả chỉ ơng đối độ giao thoa giữa các kiểu tác giả, việc xác định loại
hình của tác giả c thể cũng không cố định.
Kiểu tác giả mối quan hệ mật thiết với kiểu sáng tác, quan niệm học, phương thức duy
nghệ thuật,…
sự chuyển dịch loại hình c giả trong tiến trình văn học trung đại Việt Nam:
+ X XIV: kiểu c giả đa dạng: nhà vua, thiền sư, tướng, nhà nho…
+ XV XIX: kiểu tác gi chủ yếu nhà nho vua chúa.
III. LOẠI HÌNH TÁC GIẢ TIÊU BIỂU TRONG VĂN HOÁ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
1. Tác gi nhà
- Loại hình tiêu biểu: Tác giả thiền ( người tu hành theo dòng phái Thiền tông )
- Tiền đề cho sự xuất hiện của kiểu tác giả thiền sư:
+ S du nhập của Phật giáo vai trò, vị trí của hệ ởng - tôn giáo này trong đời sống tinh thần
của
người Việt từ thời tiền độc lập
+ Sự tham chính tích cực vị trí của thiền của các dòng Thiền Ti ni đa lưu chi, Ngôn Thông,
Thảo
Đường trong những giai đoạn đầu của nhà nước quân chủ Nho giáo Đại Việt. Giới ng Lữ tinh thông
Hán học đảm nhiệm nhiều công việc trong lĩnh vực văn hoá, đối nội, đối ngoại thời đầu
+ Ch trương Tam giáo đồng nguyên, đa tôn giáo hoà đồng của giới cầm quyền phong kiến thời
đầu tự chủ. Các thiền sư tinh thông Tam giáo, quan điểm sử dụng văn chương như một công cụ truyền
đạo hoặc tham gia luận bàn chính sự
- Đặc điểm loại hình:
+ Hệ tưởng chi phối: Phật giáo
+ Nội dung sáng tác: Truyền bá, luận giải, ca tụng giáo lí, giáo pháp Phật giáo ( chủ yếu Thiền ng ),
bàn luận, trao đổi công việc chính sự
+ Mục đích sáng tác: Thuyết giáo, thiền tông chủ trương “dĩ tâm truyền tâm”, bất lập văn tự nhưng
để thuyết giáo, giảng đạo, đặc biệt trước số lượng lớn tín đồ, đệ tử, thiền vẫn cần sử dụng ngôn ngữ
+ Giá trị khách quan: Về mặt nội dung: Tư ởng nhân văn, yêu thương, trân trọng con người, tinh
thần lạc quan, ý thức t chủ, thể hiện sinh khí của thời đại. Về mặt nghệ
thuật: hình thức luận văn được coi trọng, thiền ngữ thi ca (những lời răn dạy về giáo Thiền tông
bằng thi ca) loại hình phổ biến, ngôn ngữ hình tượng, hình ảnh sinh động, ý nghĩa ẩn dụ, hàm sức
- Một s thể loại văn học:
+ Kệ: tụng, được dùng để tán tụng công đức Phật, phu diễn giáo Phật
Những bài văn vần, ít nhất 1 2 câu, những lời tóm tắt, kết luận mang tính chất tổng kết hay
thuyết giảng khi kết thúc một buổi thuyết pháp hoặc buổi giảng kinh k Khả năng khơi dậy những c
động thẩm mĩ, những rung cảm ngh thuật khả n khai mở nhiều lớp nghĩa. + Luận thuyết tôn giáo
+ Tiểu truyện tôn giáo
- Loại hình tác giả nhà trong văn học trung đại Việt Nam
Giai đoạn phát triển rực rỡ nhất: X XIV, gắn liền với ảnh hưởng của Phật giáo giới tăng l đến
mọi mặt của đời sống hội (Thời Lý, năm nhà được tôn Quốc Sư: Vạn Hạnh, Khô Đầu, Không
Lộ, Thông Biện, Viên Chiếu), sự giao thoa giữa hai tầng lớp tăng lữ quý tộc. Tuy nhiên, đến thế kỉ
XIV các tác giả nhà Nho đã dần chiếm vị thế áp đảo. Ảnh hưởng của giới tăng lữ còn được tiếp tục khẳng
định giai đoạn thế kỉ XVII, XVIII với các thiền Chân Nguyên (1646-1726), Hương Hải (1627-1715)
Sự thay thế của các nhà Nho trên nh vực chính trị, đối nội, đối ngoại, kéo theo đó lĩnh vực văn
hóa, văn học phản ánh xu thế phát triển: đo từ văn học chịu ảnh hưởng thần quyền, tôn giáo sang n học
chịu nh hưởng của vương quyền, chỉnh thể hội phong kiến
Tác giả tiêu biểu: Viên Chiếu, Mãn Giác, Không Lộ, Vạn Hạnh, Quảng Nghiêm, Trần Nhân Tông,
Huyền Quang, Chân Nguyên, Hương Hải
2. Tác gi nhà nho
- Tiền đề cho sự xuất hiện của các loại hình tác giả nhà nho + Vị thế của Nho Giáo trong đời sống
chính trị, văn hoá, hội Việt Nam
+ Đặc điểm của tầng lớp nhà nho: thông thạo ch nghĩa, thơ phú (học tập, rèn luyện n chương để thi
đỗ, làm quan) tâm coi trọng văn chương, gắn văn chương
với đạo đức, chính trị => nhà nho đội ngũ sáng tác “chuyên nghiệp”.
- Đặc điểm loại nh
+ Hệ tưởng chịu ảnh hưởng: Nho giáo (+ khả năng nhu cầu dung nạp các tưởng, học thuyết
khác).
+ Nội dung sáng tác: có thể quy về hai chủ đề lớn: chủ để văn hóa chính trị, bàn về đường lối chính
trị, phương pháp lãnh đạo (nội thánh ngoại vương, đức trị, thân dân...) ch đề n hóa đạo đức, i
về đạo đức, trí tuệ, tài năng của con người (tu thân trị nhân, tam ơng ngũ thường, trung hiếu tiết
nghĩa ).
+ Mục đích sáng tác: văn tải đạo dùng văn chương nghệ thuật để phục vụ chính trị. Nhà nho đứng
trên lập trường đạo đức để ca tụng chỉnh thể phong kiến thân dân, bảo vệ c mối quan hệ luân thường
đạo phê phán chỉnh thể phong kiến thối t, phê phán những hiện tượng đi ngược với luân thường
đạo lí.
Lưu ý:
(1) Hiện tượng không thuần nhất của tác gi nhà nho (trong quan hệ hội, họ dựa o Nho; trong
công việc, nghề nghiệp, họ cần đến Pháp gia, Âm dương, N hành ;)
(2) Sự ơng tác giữa con người chức năng phận vị con người ngh sĩ, giữa ch nhà chính trị,
nhà hoạt động hội ch con người đời thường, giữa góc nhìn chính trị - đạo đức góc nhìn
nhân trong văn chương nhà nho.
Biểu hiện:
Nhà nho tiếp nhận ởng trí quân trạch n - tiếp nhận tưởng tự do nhân, tiêu dao tự tại của
Lão Trang, tưởng khổ - diệt khổ của Phật giáo
Quan niệm thi ngôn chí quan niệm quý chân (coi trọng sự chân thực), chủ nh (đề cao tình cảm),
đề cao tính linh (chân tình, tính).
tưởng về cái đẹp cao cả - cái đẹp đời thường; bảo vệ đạo đức đề cao quyền sống riêng của
con người. Đề cao lối viết sử - Ưa chuộng lối viết chí quái, truyền kì, tiểu thuyết.....; Xem trọng khuôn
mẫu, công thức, tính chức năng của văn học Quan tâm đến cái riêng tư, phi chính thống...
Phân loại:
- Theo trình độ học vấn: nhà nho bác học; nhà nho bình dân (Mô hình cuộc đời; Nội dung sáng tác;
Phương thức sáng tác).
- Theo khuynh hướng ứng xử:
+ Nhà nho hành đạo: nhập thế, tu thân hành đạo; tưởng trí quân trạch dân của Nho giáo, gắn n
chương với đạo lí, chính trị
+ Nhà nho ẩn dật: xuất thế, tu thần hộ đạo; tìm niềm vui trong cuộc sống lánh xa thế tục; tiếp thu linh
hoạt tưởng vi Lão Trang, tưởng thoát li Phật giáo; văn chương không bị ràng buộc vào yêu cầu
giáo a trực tiếp;
+ Nhà nho tài tử: coi trọng tài và tình, thỏa mãn khát vọng nhân, không xem nặng xuất hay xử. Lưu
ý: sự không đồng đẳng về tiêu chí phân chia ba kiểu loại nhà, sự tồn tại ba tư cách cùng một tác giả nho.
- Theo mối quan hệ với giáo Thánh hiền:
+ Nhà nho chính thống: thể hiện văn học người quân tử/kẻ sĩ quân tử; Tiêu biểu: các tác giả trung
trung đai như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm
+ Nhà nho phi chính thống: thể hiện trong n chương mẫu hình người tài tử/nhà nho tài tử; Tiêu
biểu: Nguyễn Gia Thiều, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương…
3. Tác gi vua chúa, quý tộc
- Tiền đề cho sự xuất hiện của loại nh tác giả vua chúa, quý tộc
+ nh nhà nước chuyên chế với uy quyền tối thượng của bậc đế vương những đặc quyền, đặc

Preview text:

VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM.
I. Một số khái niệm, thuật ngữ.
1. Văn học già, văn học trẻ
● Văn học già:
- Ra đời từ rất sớm(xuất phát sớm), phát triển tự thân(không chịu ảnh hưởng từ các loại văn học
khác), ảnh hưởng đến quá trình hình thành phát triển của các nền văn học khác. ● Văn học trẻ:
- Xuất hiện muộn, quá trình phát triển chịu ảnh hưởng và phụ thuộc vào nền văn học già
2. Văn học dân gian, văn học viết (lịch sử văn học dân tộc) ● Văn học dân gian:
- Ra đời sớm hơn văn học viết nhưng có thể tồn tại song song với văn học viết, vhdg có đặc
trưng lớn nhất là tính nguyên hợp(văn hóa dân gian)
3. Văn học trung đại, văn học hiện đại
● Văn học trung đại ra đời sớm, kết thúc văn học trung đại mới ra đời văn học hiện đại
● Văn học trung đại được viết chủ yếu bằng chữ hán và chữ nôm.
● Văn học hiện đại chủ yếu được viết bằng chữ quốc ngữ
● Văn học trung đại quan niệm để tải đạo ngôn chí(giáo huấn)
● Văn học hiện đại quan niệm văn học là nghệ thuật ngôn từ
4. Văn học trung đại
5. Văn học chức năng, văn học nghệ thuật

Mối quan hệ giữa “chức năng và nghệ thuật” dựa trên mục đích, phương thức biểu đạt
● Văn học chức năng thực hiện những nhiệm vụ ngoài văn học
● Có 2 văn học chức năng: Văn học chức năng hành chính và lễ nghi, tôn giáo.
● Văn học nghệ thuật được viết bởi những cảm hứng sáng tạo của người nghệ sĩ.
● Tính công thức để phân biệt vh chức năng(chặt chẽ hơn) với vh nghệ thuật.
II. Quá trình hình thành và phát triển văn học Việt Nam 1. Thời điểm hình thành a. Thời điểm bắt đầu
- Người Việt tiếp xúc với chữ Hán và nền văn hóa Hán, bắt đầu sáng tác từ thời bắc thuộc. Nền
văn học viết Việt Nam được khởi nguồn từ đây nhưng các tác phẩm còn riêng lẻ, chưa thành dòng, chưa thành hệ thống.
- Đa phần các nhà nghiên cứu thống nhất khẳng định nền văn học viết Việt Nam chính thức hình
thành vào thế kỉ X (Gắn với sự kiện lịch sử năm 938).
- Khi văn học viết Việt Nam chính thức ra đời, người Việt vẫn chưa có chữ viết riêng, chữ Hán
vẫn là văn tự phổ biến trong tầng lớp tri thức.
b. Tác phẩm mở đầu có những quan niệm khác nhau
- Lời tuyên bố của Ngô Quyền năm 938 về kế sách đánh quân xâm lược Hán (Được ghi lại trong
Đại viết sử kí toàn thư).
- “Nam quốc sơn hà”(thường gắn liền với tên tuổi Lý Thường Kiệt và sự kiện lịch sử năm 1976)
- Thiên đô chiếu (Lý Công Uẩn)
- “Quốc tộ” (Đỗ Pháp Thuận): ra đời vào những năm 981-982, là câu trả lời của thiền sư Đỗ
Pháp Thuận cho câu hỏi về vận nước của vua Lê Hoàn. 2. Tiến trình văn học
a. Các tiêu chí phân kì văn học trung đại Việt Nam

- Sự thay đổi của các triều đại (lịch triều): văn học thời Lý, Trần, Hậu Lê, Tây Sơn.
- Dựa theo bối cảnh lịch sử và các khuynh hướng cảm hứng chủ đạo: X-XV; XVI-nửa đầu XVIII; nửa cuối XIX.
- Quan điểm nhân học văn hóa, quan niệm về con người và sự thể hiện con người gắn với hệ
thống thi pháp đặc trưng, kiểu tác giả: X-XVII; XVIII-XIX.
- Sự phát triển nội tại của bản thân văn học, thể hiện qua các phương diện: Ngôn ngữ, thể loại, tư
duy văn học, kiểu tác giả: X-XIV; XV-XVII; XVII- nửa đầu XIX; nửa cuối XIX.
b. Các giai đoạn phát triển của văn học trung đại Việt Nam
- Văn học thế kỉ X-XIV:
+ Bối cảnh lịch sử: Đất nước thoát khỏi ách nô lệ 1000 năm của phong kiến phương Bắc; Xây
dựng nhà nước phong kiến thời kỳ tự chủ; Quá trình xây dựng đất nước song hành cùng quá trình
đấu tranh chống giặc ngoại xâm. (Xây dựng quốc gia và bảo vệ đất nước)
+ Đặc điểm văn học: Văn tự: Chữ Hán là văn tự chính thức được sử dụng; Chữ Nôm được hoàn
thiện và có mặt trong đời sống văn học khoảng thế kỉ XIII; Thể loại: Những thể loại chức năng và
các thể loại văn học nghệ thuật đều có nguồn gốc Trung Quốc. Ưu thế nghiêng nhiều hơn về thể loại
văn học chức năng. Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Việt điện u linh tập (Lý Tế Xuyên); Lĩnh Nam
chích quái lục (Trần Thế Pháp); Nam Ông mộc lục (Hồ Nguyên Trừng).
+ Đánh giá: Giai đoạn đặt nền móng vững chác và toàn diện cho văn học trung đại Việt Nam từ
ngôn ngữ đến thể loại, từ nội dung đến nghệ thuật.
- Văn học Việt Nam XV-XVII:
+ Bối cảnh lịch sử: Công cuộc kháng chiến chống Minh thành công: nhà Lê thành lập, chế độ
phong kiến đạt đến giai đoạn cực thịnh dưới triều Lê Thánh Tông; Thế kỉ XVI,XVII: chế độ phong
kiến bắt đầu có những dấu hiệu khủng hoảng; nội chiến nhà Mạc(1527-1592); nội chiến Thịnh- Nguyễn (thế kỉ XVII)
+ Đặc điểm văn học: Văn tự: chữ Hán và chữ Nôm được sử dụng song song(văn học chữ nôm
ngày càng lớn mạnh); Thể loại: Văn học chức năng tiếp tục phát triển, kết tinh thành tựu xuất sắc;
Thơ ca chữ Hán có sự trưởng thành mạnh mẽ, tăng trưởng về cả số lượng lẫn chất lượng; Thể truyền
kì đạt thành tựu rực rỡ; Thơ ca chữ Nôm có bước tiến mạnh mẽ, xuất hiện những thi tập lớn, 3 thể
thở dân tộc được hình thành: lục bát, song lục bát, hát nói. Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Nguyễn Trãi,
Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Dữ, Phúc Khắc Khoan.
+ Đánh giá: Giai đoạn trưởng thành của văn học trung đại Việt Nam, văn học, chuyển mạnh theo hướng dân tộc hóa.
- Văn học thể kí XVIII – nửa đầu XIX:
+ Bối cảnh lịch sử: Giai đoạn có nhiều biến cố dữ dội: Chế độ phong kiến khủng hoảng trầm
trọng, các triều đại hưng rồi phế liên tiếp; phong trào khởi nghĩa nông dân bùng nổ khắp nơi.
+ Đặc điểm văn học: Văn tự: không có nhiều thay đổi nhưng vai trò của chữ Nôm trong sáng tác
văn học đặc biệt được khẳng định. Thể loại: Thơ chữ Hán liên tục phát triển gia tăng về cả lượng và
chất; Văn xuôi tự sự có bước trưởng thành mới, xuất hiện những thể loại có quy mô lớn; Văn học
Nôm phát triển rực rỡ với những thể loại văn học dân tộc đạt đến đỉnh cao thành tựu: Ngâm khúc,
Truyện Nôm, Hát nói. Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Phạm Đình Hổ.
+ Đánh giá: giai đoạn phát triển rực rỡ nhất của văn học trung đại Việt Nam: phong phú về nội
dung; đa dạng về nghệ thuật; kết tinh những tác phẩm xuất sắc.
*TỔNG KẾT TIẾN TRÌNH HỌC TRUNG ĐẠI:
- Lực lượng sản xuất: - Quan niệm văn học:
- Khuynh hướng cảm hứng: Giai đoạn X-XI: yêu nước, tôn giáo. Giai đoạn XV-XVII: Yêu nước,
đạo lí, thế sự. Giai đoạn XVIII-XIX: Nhân đạo/nhân văn, thế sự/hiện thực. Giai đoạn cuối thế kỉ
XIX: Yêu nước, hiện thực/trào phúng, lãng mạn/tài tử.
- Tác giả tiêu biểu: Giai đoạn X-XIV: Trần Nhân Tông, tác giả thiền sư, tác giả tôn thất, tác giả
quan/tướng. Giai đoạn XV-XVII: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Dữ. Giai đoạn XVIII-
XIX: Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Ngô gia văn phái, Nguyễn Công Trứ, Cao Bá Quát. III. Cấu trúc
1. Cấu trúc của văn học trung đại Việt Nam
● Theo không gian văn học: văn học Đàng Ngoài và văn học Đàng Trong(mở rộng theo quá trình nam tiến)
● Theo mục đích và phương thức sáng tác: văn học chức năng và văn học nghệ thuật(quá trình di
chuyển vào vị trí trung tâm của văn học nghệ thuật)
● Theo hình thức văn tự: văn học Hán, Nôm, Quốc Ngữ(Hán + Nôm là chủ yếu)
2. Bộ phận văn học Hán và Nôm
● Văn học Hán: Xuất hiện sớm. Về nội dung: Viết về những vấn đề quốc gia, dân tộc; thể hiện
tâm tư tình cảm cảm tầng lớp tri thức có địa vị trong xã hội, Về thể loại: Hầu hết tiếp thu các thể loại
văn học Trung Quốc. Về quan niệm văn học: theo sát những quan niệm vốn có của văn học Trung
Quốc. Đặc điểm nổi bật: Tính quan phương(quan: của chung, của công; phương: hướng về, phù hợp với).
● Văn học chữ Nôm: Xuất hiện muộn hơn. Về nội dung: bên cạnh chủ đề đất nước, khai thác
những vấn đề thuộc phạm vi cuộc sống đời thường, tình cảm đời thường của con người. Thể loại:
tiếp thu, Việt hóa các thể loại văn học Trung Quốc, sáng tạo các thể loại văn học dân tộc. Quan
niệm văn học: chính thống + phi chính thống. Đặc điểm nổi bật: dân chủ, thế tục.
IV. Đặc trưng của văn học trung đại Việt Nam
1. Quan niệm văn học
● Quan niệm rộng về văn học: tất cả các văn bản sử dụng ngôn từ để biểu đạt, bao gồm cả điền
chương, thư lịch, văn thơ… ->đặc tính nguyên hợp (sự kết hợp nhiều loại hình khác nhau) của văn
học trung đại; tác phẩm có sự đan xen nhiều phương thức tư duy nghệ thuật, đảm nhận nhiều chức
năng khác nhau. Hệ thống thể loại và tác phẩm văn học trung đại mang giá trị văn chương thuần túy
trong quan niệm chính thống không được ghi nhận là văn học chân chính, cao quý.
● Quan niệm về bản chất, chức năng của văn học: văn gắn liền với đạo, văn là cái thể hiện ra bên
ngoài (“mặt trời, mặt trăng, các vị tinh tú là văn của trời. Núi sông cây cỏ là văn của đất. Lễ nhạc,
pháp độ là văn của con người” (Lê Quý Đôn) – hình thức), đạo là nội dung -> văn học được đề cao,
coi trọng bởi đó là sự biểu hiện của những giá trị tốt đẹp; đạo nhờ thánh nhân mà hiện thành văn,
thánh nhân nhờ văn đề làm sáng tỏ đạo (Lưu Hiệp).
2. Một số dặc trưng tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam a. Tính giáo huấn
- Hệ quả trực tiếp của văn học chính thống về bản chất, chức năng của văn học, Nho giáo đề cao
đức trị, coi văn chương là phương tiện cứu đời, giúp nước, thiết lập xã hội tốt đẹp. Đạo đức vừa là
nền tảng, vừa là cứu cánh của văn học.
- Văn học được trao cho nhiệm vụ thiêng liêng cao cả; hướng con người trở về với bản tính tốt
đẹp vốn có. Người xưa quan niệm: Nhân chi sơ, tính bản thiện. Con người vì nhiều nguyên nhân mà
đi chệch ra ngoài tâm tính bẩm sinh. Văn học thực hiện chức năng giáo huấn để duy trì, bảo vệ tâm tính ấy
- Văn học thực hiện chức năng tải đạo, việc tải đạo muốn đi xa…
b. Tính quy phạm (Quy: cái thước; phạm: cái khuôn ->Chỉ phép tắc, khuôn mẫu phải theo)
- Quy phạm: lề lối, sự mực thước, khuôn mẫu để làm theo (mang tính chất bắt buộc)
- Căn nguyên: Ý thức tôn trọng các chuẩn mực, ý thức phục tùng các khuôn phép, nguyên tắc
trong xã hội trọng lễ; Ý thức tuân thủ các quy định có mối liên hệ mật thiết với truyền thống thi cử thời trung đại.
- Biểu hiện: Mục đích, chức năng của văn học là giáo dục hóa đạo đức. Ngôn ngữ văn học: chữ
Hán được coi là văn tự chính thống; Tư duy văn học: theo khuôn mẫu định sẵn, lấy người xưa làm
quy chuẩn từ đề tài cho đến phương thức phản ánh. Bút pháp: ước lệ-cách diễn đạt mang tính quy
ước, lập cố (sử dụng điển tích, điển cố, thi văn liệu truyền thống). Thể loại: sự coi trọng những thể
loại có chức năng giáo huấn; hình thức thể loại mang tính công thức chặt chẽ.
c. Tính sùng cổ (ưa chuộng, đề cao, tin theo thời xưa, việc xưa, người xưa)
- Tính sùng cổ có mối liên hệ mật thiết với tính quy phạm - Căn nguyên: quan niệm tư tưởng,
thẩm mỹ thời trung đại. Quan niệm thời gian: thời gian tuần hoàn, vận động xoay tròn, không mất đi
mà quay về điểm xuất phát -> coi trọng điểm khởi đầu. Người trung đại coi thời hoàng kim thuộc về
quá khứ, cái đẹp là khuôn mẫu của tiền nhân -> Văn học hướng về cái đẹp trong quá khứ, được sáng
tạo bởi người xưa (biểu hiện sùng cổ và quy phạm) - Biểu hiện: Sùng cổ trong quan niệm và tư duy
nghệ thuật; quan niệm “thuật nhi bất tác”’: tư duy khuôn mẫu. VD: Bộ tranh long, ly, quy, phượng.
Tứ linh: Bộ tranh ngủ, tiểu, canh, mục. Tứ thú: Sùng cổ, quy phạm trong phương thức phản ánh; Bút
pháp: tượng trưng, ước lệ; dẫn nhiều điền tích, điển cố, văn liệu Hán học. .
d. Tính bác học và cao nhã (bác học: sâu rộng về tri thức(người sáng tác và người đọc); cao nhã: cao quý, trang nhã).
- Căn nguyên: văn học trung đại Việt Nam ra đời và phát triển trong xã hội phong kiến với sự chi
phối của ý thức hệ Nho giáo, lực lượng sáng tác chủ yếu là tầng lớp trí thức Nho giáo, đối tượng
người đọc cũng thuộc tầng lớp ấy: quan niệm văn học.
- Biểu hiện: Đề tài cao cả: vận mệnh quốc gia, dân tộc, đạo lí làm người, tôn giáo, mẫu hình
nhân cách lý tưởng…; Nhân vật lí tưởng: bậc thánh nhân quân tử, anh hùng, trung thần, liệt nữ…;
Hình tượng nghệ thuật tao nhã, mĩ lệ; Ngôn ngữ hoa mĩ, trau chuốt, mực thước, cách diễn đạt cầu kì; Giọng điệu nghiêm trang.
*Lưu ý: Những đặc trưng văn học trung đại được xác lập ở cái nhìn tổng quan, gắn liền với sự
chi phối của quan niệm chính thống về văn học thời trung đại. Tuy nhiên, sự tồn tại song song của
quan niệm chính thống(chi phối những đặc trưng cơ bản của văn học trung đại) và quan niệm phi
chính thống(giúp văn học đáp ứng được nhu cầu sáng tạo của người nghệ sĩ và nhu cầu phản ánh
bức tranh đời sống hiện thực phong phú, muôn màu) khiến diện mạo văn học trung đại Việt Nam
trong thực tế phong phú, đa dạng hơn rất nhiều: văn học tải đạo - văn học được viết từ sở kiến, sở
thính; phi ngã - hữu ngã; sùng cổ - tôn trọng hiện sinh; công thức ước kệ - tả thực; cao nhã đời thường;…
V. Một số lưu ý khi tiếp cận văn học trung đại Việt Nam
- Không gian của văn học trung đại: không gian văn học mở rộng cùng quá trình Nam tiến (song
song cùng quá trình mở rộng lãnh thổ về phía Nam của các triều đại phong kiến); ở những thời kì
đầu, không gian của văn học trung đại, chủ yếu giới hạn ở vùng đất Thăng Long và tứ trấn(Kinh
Bắc, Sơn Nam, Sơn Tây, Hải Dương); sau đó được mở rộng dần về phía Nam. Văn học hai miền có
nhiều khác biệt không chỉ về nội dung mà con cả trình độ nghệ thuật ->chú ý đến đặc trưng vùng miền.
- Vai trò chỉ dẫn của thể loại: một thể loại có một phương thức, một cách thức thể hiện nội dung
riêng, hướng đến một phạm vi cuộc sống nhất định; Chính điều này tạo nên đặc trưng để nhận diện
và tọa nên thế mạnh cho thể loại.
- Gắn tác phẩm với bối cảnh văn hóa thời trung đại: hiểu rõ bối cảnh lịch sử được phản ánh trong
các tác phẩm và bối cảnh lịch sử tác phẩm ra đời là những nhân tố cần thiết đúng đắn tìm hiểu văn
bản (chăng hạn với những văn bản như Quốc tộ, Bình Ngô đại cáo, Bạch Đằng giang phú…) Việc
sử dụng những điển cố điển tích, những thuật ngữ có mối liên hệ chặt chẽ với các lĩnh vực tôn giáo,
triết học trong tác phẩm là một đặc trưng quan trọng của văn học trung đại.
CHƯƠNG II: CÁC KHUYNH HƯỚNG VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM I. Khái niệm
- Khuynh hướng: nghiêng về, ngả về, xoay theo.
- Khuynh hướng văn học là khái niệm để chỉ cộng đồng các hiện tượng văn học có sự thống nhất
tương đối về tư tưởng thẩm mỹ và nguyên tắc tổ chức nghệ thuật. Những sáng tác thuộc một khuynh
hướng thường có cùng đối tượng, mục tiêu, phương thức phản ánh…
- Một số khuynh hướng văn học quan trọng trong lịch sử văn học châu Âu: chủ nghĩa cổ điển, chủ
nghĩa lãng mạn, chủ nghĩa hiện thực thời đại Phục hưng.
- Khuynh hướng văn học có thể được nhìn nhận trên nhiều cấp độ khác nhau:
+ Cấp độ phương pháp nghệ thuật (cách lựa chọn chất liệu đời sống, phương thức nghệ thuật xử lí
chất liệu) -> Khuynh hướng nghệ thuật, khuynh hướng sáng tác; khuynh hướng lãng mạn, khuynh hướng hiện thực
+ Cấp độ tư tưởng(quan niệm về hiện thực) ->Khuynh hướng tư tưởng, khuynh hướng yêu nước,
khuynh hướng thoả mãn hiện thực.
+ Cấp độ cảm hứng nghệ thuật (thái độ, tư tưởng, xúc cảm của người nghệ sĩ đối với thế giới được mô
tả)  Khuynh hướng cảm hứng: khuynh hướng cảm hứng yêu nước.
- Phân biệt khuynh hướng văn học và một số thuật ngữ gần gũi:
+ Trường phái văn học: sáng tác của những thành viên trong cùng một cộng đồng có sự gần gũi trực
tiếp về tư tưởng và nghệ thuật, có sự thống nhất chặt chẽ các định hướng thẩm mỹ (cùng theo đuổi một
nguyên tắc sáng tạo, cùng khai thác những chất liệu thẩm mỹ và cùng sử dụng các biện pháp kĩ thuật giống nhau)
+ Trào lưu văn học: phong trào văn học được khởi xướng và thúc đẩy bởi các nhà văn có quan điểm tư
tưởng xã hội và quan điểm thẩm mỹ tương đối gần gũi, có cương lĩnh nghệ thuật thống nhất. Trào lưu văn
học thường được hình thành trên cơ sở sự cách tân, đổi mới, sự đề xuất hệ thống nguyên tắc sáng tạo mới,
khác biệt so với những kinh nghiệm nghệ thuật truyền thống.
II. Các khuynh hướng văn học trung đại Việt Nam
- Khuynh hướng: những sáng tác có cùng mục tiêu, đối tượng, hoặc phương thức nghệ thuật,. .
- Cảm hứng: trạng thái tình cảm mãnh liệt, cảm xúc, sự say mê được đẩy đến mức cao độ, kích thích
óc tưởng tượng và sự sáng tạo của người nghệ sĩ. Cảm hứng thống nhất với đề tài và tư tưởng của tác phẩm.
- Có 5 khuynh hướng trong văn học trung đại Việt Nam: yêu nước, nhân đạo, tôn giáo, thế sự, thiên nhiên.
1. Khuynh hướng cảm hứng yêu nước a. Yêu nước là gì ?
- Yêu nước (ái quốc): nghĩa hẹp: tình cảm yêu thương, gắn bó một cách tự nhiên/không vụ lợi với nơi
sinh ra, lớn lên hoặc sinh sống; nghĩa rộng: yêu gia đình, quê hương, giang sơn, đất nước, dân tộc, đồng bào. .
b. Đặc điểm, nội dung của khuynh hướng cảm hứng yêu nước Đặc điểm:
- Đây là cảm hứng xuyên suốt văn học trung đại Việt Nam. - Cảm hứng chủ đạo trong những giai
đoạn nhất định. - Cảm hứng yêu nước thời kỳ chống ngoại xâm có những biểu hiện khác biệt rõ nét so với
thời kỳ xây dựng triều đại phong kiến.
 Nội dung cảm hứng yêu nước:
- Khẳng định độc lập, chủ quyền đất nước: Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo. .
- Căm thù giặc, quyết tâm quyết chiến chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước: Nam quốc sơn hà, Dụ
chư tỳ tướng hịch văn, Cảm hoài, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. .
- Tự hào về truyền thống văn hóa, lịch sử của dân tộc, bề những chiến công vang dội của thời đại, về
thành tựu của quốc gia dân tộc, về sức mạnh của con người, về vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước: Việt điện
u linh tập, Lĩnh Nam chích quái lục, Bạch Đằng giang phú. . thời Tây Sơn, thời Nguyễn. . sáng tác của Ngô Thì Nhậm. .
- Khát vọng hòa bình cho đất nước, khát vọng xây dựng quốc gia phồn thịnh, bền vững: Quốc tộ,
Thiên đô chiếu, Bạch Đằng giang phú. .
- Lòng yêu thương gắn bó với quê hương (đặc biệt trong thơ đi sứ).
 Đặc trưng của cảm hứng yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam:
- Gắn liền với quan niệm về đất nước thời trung đại: nước gắn liền với triều đại, nước là của đế vương,
yêu nước là trung quân, tôn quân  tư tưởng trung quân ái quốc.
- Quan niệm về đất nước vừa tiếp nối vừa được mở rộng qua các thời kì.
● Nước gắn liền với triều đại/đế vương (+lãnh thổ)
● Nước = quốc hiệu + văn hiến + lãnh thổ + phong tục + triều đại + nhân tài: Bình Ngô đại cáo.
● Nước = triều đại/đế vương + lòng dân: Cổ lai quốc dĩ dân vi bản/Đắc quốc ưng trị tại đắc dân (Từ
xưa đến nay, nước lấy dân làm gốc/Được nước, nên biết là ở chỗ được lòng dân) Nguyễn Bỉnh Khiêm;
● Nước = triều đại + lãnh thổ + văn hiến + phong tục + sản vật + quân sự + bang giao + pháp luật.
c. Khuynh hướng cảm hứng yêu nước trong tiến trình văn học trung đại Việt Nam
Giai đoạn thế kỉ X-XIV:
- Cảm hứng yêu nước là chủ lưu, chi phối các dòng cảm hứng khác.
- Cảm hứng yêu nước gắn bó mật thiết với bối cảnh lịch sủ thời đại: công cuộc xây dựng quốc gia
phong kiến độc lập tự chủ song hành với công cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm bảo vệ nền độc lập
chủ quyền của đất nước.
- Các nội dung chính: khẳng định độc lập, chủ quyền của đất nước; tự hào về truyền thống văn hóa,
lịch sử; niềm tin vào sức mạnh của con người trong công cuộc kháng chiến giữ nước, dựng xây đất nước,
khát vọng hòa bình, hạnh phúc
- Tác phẩm tiêu biểu: Quốc tộ, Thiên đô chiếu, Nam quốc sơn hà, Phạt Tống lộ bố văn, Bạch Đằng giang phú….
Giai đoạn thế kỉ XV-XVII:
- Cảm hứng yêu nước vẫn là một trong những dòng chính, đóng vai trò trong việc kiến tạo diện mạo
giai đoạn văn học này. - Diễn biến của cảm hứng yêu nước thể hiện rõ nét sự gắn kết giữa văn học với bối
cảnh lịch sử:cảm hứng yêu nước chống giặc ngoại xâm (đầu thế kỉ XV), cảm hứng thù tạc, ca tụng triều
đại quân chủ Nho giáo, tự bảo vệ truyền thống văn hiến đất nước (Giữa-cuổi XV-XVII).
- Các nội dung chính: phản ánh cuộc kháng chiến chống Minh hào hùng, oanh liệt; tự hào sức mạnh
của dân tộc, truyền thống của đất nước; tin tưởng vào tương lai tươi sáng; ngợi ca những thành tựu của
triều đình phong kiến; thể hiện sự mãn nguyện trước cuộc sống ấm no của muôn dân, sự phồn thịnh của
đất nước; say sưa với vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. .
- Tác giả tiêu biểu: Nguyễn Trãi, Nguyễn Mộng Tuân, Lý Tử Tấn, Lê Thánh Tông. .
Giai đoạn thế kỉ XVIII – giữa XIX:
- Vị trí của cảm hứng yêu nước đã có sự thay đổi (không còn là dòng chính).
- Cảm hứng yêu nước tập trung trong dòng thơ vịnh sử và thơ đi sứ, trong sáng tác của các nhà thơ,
nhà văn chịu ảnh hưởng của phong trào Tây Sơn(văn học Tây Sơn), trong sáng tác thời kì đầu của nhà Nguyễn.
- Các nội dung chính: Ca ngợi lịch sử và các anh hùng dân tộc, thể hiện niềm tự hào về truyền thống
dựng nước và giữ nước; tình yêu thương, sự gắn bó với quê hương đất nước của những sứ thần xa quê;
khẳng định vương triều Tây Sơn, khẳng định công trạng của hoàng đế Quang Trung; ca ngợi cuộc sống
thái bình, sung túc của nhân dân, ca ngợi thành tựu của triều đình Nguyễn, tự hào với thắng cảnh đất nước. .
- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Vịnh sử thi tuyển (Nguyễn Tông Quai, Nguyễn Bá Lân, Nguyễn Trác
Luân, Ngô Tuấn Cảnh), Hoa trình tiêu khiến tập (Nguyễn Đế), Hoa Nguyên thi thảo (Lê Quang Định). .
Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX:
- Yêu nước là nguồn cảm hứng chính, phát triển theo sát phong trào chống Pháp, giàu tính chiến đấu,
quần chúng và có ảnh hưởng rõ rệt đến các khuynh hướng cảm hứng khác. - Đặc điểm:
● Ý thức hệ chi phối là ý thức hệ phong kiến, yêu nước gắn liền với trung quân, lí tưởng chiến đấu vì
nước vì dân đồng thời cũng là lí tưởng chiến đấu vì vua nhưng tư tưởng trung quân có dấu hiệu giảm sút, mờ nhạt.
● Tư tưởng ái quốc từng bước tách khỏi ý thức trung quân. Tư tưởng ái quốc, lập trường dân tộc đặc
biệt được đề cao: xuất hiện tiếng nói chống lại sự thỏa hiệp, đầu hàng, cắt đất cho giặc: Tan nhà cảm nỗi
câu ly hận/Cắt đất thương thay cuộc sống giảng hòa (Phan Văn Trị)
● Âm điệu chủ đạo của văn học yêu nước: bi tráng (như bối cảnh lịch sử)
● Văn học yêu nước thể hiện tính dân chủ sâu sắc: nhân vật trung tâm – người nghĩa sĩ xả thân vì độc
lập dân tộc (lãnh tụ nghĩa quân, người nông dân đánh giặc). Đặc điểm: họ chiến đấu tự giác và hi sinh có ý thức.
● Tác giả tiêu biểu: Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị, Nguyễn Xuân Ôn, Nguyễn Quang Bích, Nguyễn Thông. .
2. Cảm hứng nhân đạo a. Khái niệm
● Phân biệt các khái niệm nhân đạo, nhân văn, nhân bản:
- Nhân đạo: tình cảm xót thương hướng đến con người nhỏ bé, bất hạnh
- Nhân văn: tình cảm yêu thương, trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp, giá trị của con người.
- Nhân bản: lấy con người làm trung tâm, nghiêng về khẳng định con người thế tục với những nhu
cầu, khát vọng chính đáng.
- Tương ứng với thuật ngữ Humanism (chủ nghĩa nhân đạo – chủ nghĩa nhân văn – chủ nghĩa nhân bản)
- Giống nhau: hướng đến con người, vì con người, thể hiện tình yêu con người - Khác nhau:
+ Nhân đạo: gắn liền với chủ nghĩa bác ái, nhấn mạnh tình yêu thương con người, đặc biệt những con
người bé nhỏ, bất hạnh, không phân biệt giới tính, giai cấp, dân tộc. .(thiên về tính thiện).
+ Nhân văn: ca ngợi vẻ đẹp, giá trị của con người về hình thể, vẻ đẹp đạo đức, tài năng, trí tuệ. .(thiên về tính mĩ)
+ Nhân bản: coi trọng con người, lấy con người làm trung tâm, xem xét con người toàn diện, bao gồm
cả bản năng và những giá trị gắn với nó (thiên về tính chân).
→ Ba khái niệm có những điểm giao thoa nhưng cũng có những đặc trưng riêng: thuật ngữ nhân đạo
trong khuynh hướng cảm hứng nhân đạo. .
b. Nội dung của cảm hứng nhân đạo
Đối tượng: con người, đặc biệt những số phận bất hạnh, những con người nhỏ bé.
Tình cảm, thái độ:
- Cảm thông, thương xót, thấu hiểu và chia sẻ với nỗi đau khổ (vật chất và tinh thần) của con người.
- Trân trọng, đề cao vẻ đẹp, giá trị của con người: vẻ đẹp hình thức, tâm hồn, trí tuệ, tài năng, ý thức, khát vọng. .
- Khẳng định, bảo vệ những khát vọng chính đáng của con người: khát vọng khẳng định bản thân, khát
vọng tình yêu, khát vọng mưu cầu hạnh phúc, khát vọng tự do. .
- Phê phán và đấu tranh chống lại những thế lực chà đạp lên con người
c. Khuynh hướng cảm hứng nhân đạo trong tiến trình văn học trung đại Việt Nam
Thế kỉ X-XIV: giai đoạn manh nha của cảm hứng nhân đạo
- Lòng thương dân, chủ trương khoan sức dân, lấy dân làm gốc: “làm thế nào để thu hút được binh
lính như cha con một nhà”, “khoan sức cho dân để làm cái kế sâu gốc, kết bền rễ” (Lời dặn con người
trước khi mất của Trần Quốc Tuấn).
- Khẳng định vai trò sức mạnh của con người trong công cuộc bảo về và dựng xây đất nước (nhân đạo
gắn liền với yêu nước).
- Lòng tin yêu cuộc sống, tin vào bản lĩnh, sức mạnh của con người trong thơ thiền (Nam nhi tự hữu
xung thiên chí/Hưu hưởng Như Lai hành xứ hành – Làm trai phải tự có chí xung trời thắm/Đừng nhọc
mình dẫm theo vết chân của Như Lai – Quảng Nghiêm thiền sư).
- Nỗi đau xót, cảm giác ai oán, bất lực khi chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bế tắc của người dân
trong thơ ca thời vãn Trần (sáng tác của Trần Nguyên Đản, Nguyễn Phi Khanh, Nguyễn Sướng…)
Thế kỉ XV-XVII: cảm hứng nhân đạo được hình thành rõ nét
- Cảm hứng trọng dân, thương dân, lo cho dân trong sáng tác của các nhà Nho
+ Nguyễn Trãi nói nhiều đến nỗi đau khổ của người dân trong chiến tranh. Ông đồng thời thể hiện
niềm tin tưởng mãnh liệt vào sức mạnh của nhân dân trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước, Lí
tưởng vì dân đặc biệt được đề cao trong thơ văn Nguyễn Trãi.
+ Nguyễn Bỉnh Khiêm day dứt trước cuộc sống đói khổ, điêu đứng của người dân. Ông đề cao trách
nhiệm của người cầm quyền trong việc chăm lo cho cuộc sống ấm no, hạnh phúc của muôn dân. Xuất
phát từ quyền lợi của người dân, ông lên tiếng phản đối chiến tranh
- Sự quan tâm đến số phận con người bé nhỏ, khẳng định khát vọng chính đáng của con người: Truyền kì mạn lục
+ Quan tâm đến cuộc sống, số phận của con người bé nhỏ, có vị thế thấp trong xã hội: người phụ nữ
(xuất thân bình dân, ca kỹ…) + Cảm thông, chia sẻ với nỗi đau khổ, bất hạnh của con người: người phụ nữ, người tri thức
+ Phát triển và khẳng định những khao khát nhân bản của con người: khao khát yêu thương, khao khát hạnh phúc.
Thế kỉ XVIII-nửa đầu thế kỉ XIX: cảm hứng chủ đạo
- Cảm hứng nhân đạo trở thành trào lưu sâu rộng và mạnh mẽ, là tiếng nói chủ đạo ở hầu hết các thể
loại: thơ Nôm Đường luật, thơ chữ Hán, Ngâm khúc…
- Cảm hứng nhân đạo tập trung những tác giả, tác phẩm lớn và tiêu biểu nhất của cả giai đoạn văn học:
Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm, Nguyễn Gia Thiều, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương. .
- Nội dung: khẳng định con người với tất cả vẻ đẹp và giá trị; phê phán những thế lực chà đạp lên con
người; đấu tranh cho quyền sống, quyền hạnh phúc của con người. Điểm đáng chú ý: Con người trần thế
trở thành nhân vật trung tâm của văn học; Thể hiện cái nhìn mới, quan niệm mới về con người.
- Vấn đề thân phận và số phận của con người được đặt ra trực tiếp và gay gắt. Số phận bi kịch của
người phụ nữ, đặc biệt những con người dưới đáy xã hội, bị khinh thị rẻ rúng đặc biệt được quan tâm: kĩ
nữ, ca nữ, người phụ nữ không chồng mà chửa.
- Vẻ đẹp của con người tiếp tục được khám phá, phát hiện ở những tầng bậc mới, sâu sắc và nhân bản
hơn: phẩm chất, đạo đức, tài năng (cống hiến cho cộng đồng) + hình thể, tài năng và ý thức cá nhân, khát
vọng mưu cầu hạnh phúc. Con người cá nhân được ý thức một thực thể hiện tồn, cuộc sống trần tục được
coi trọng, đề cao -> mẫu hình con người lí tưởng, trung tâm của văn học: con người phàm trần.
- Con người được nhìn nhận một cách toàn diện: con người xã hội – con người cá nhân: giá trị, khát
vọng – bổn phận, nghĩa vụ; lời nói, hành động (ngoại hiện) – thế giới tâm hồn phong phú, phức tạp (nội tâm). .
Nửa cuối thế kỉ XIX: cảm hứng nhân đạo có phần lắng xuống, hiện diện trong khuynh hướng
cảm hứng yêu nước, cảm hứng thế sự
- Tôn vinh những người anh hùng chiến đấu và hi sinh vì độc lập đất nước, vì cuộc sống tự do, hạnh
phúc của nhân dân. Người anh hùng thời đại không chỉ là các lãnh tụ nghĩa quân mà còn cả những người
xuất thân từ tầng lớp dưới của xã hội. Vẻ đẹp và lí tưởng của họ là sự kết tinh giá trị của con người.
- Niềm cảm thương, nỗi đau xót trước cuộc sống khổ đau, bế tắc của nhân dân giữa buổi khó khăn, tao
loạn: Chạy giặc (Nguyễn Đình Chiểu), Chợ Đồng (Nguyễn Khuyến).
3. Khuynh hướng cảm hứng thế sự
3.1.Một số vấn đề chung a. Khái niệm
- Thế sự là việc đời, chuyện đời, những vấn đề thuộc về đời sống con người và xã hội
- Cảm hứng thế sự chỉ những tác phẩm đề cập đến các vấn đề nhân sinh, xã hội có tính chất đời
thường, thế tục và thể hiện quan niệm, thái độ, cách phân tích, đánh giá, phê bình, lí giải của tác giả.
- Đối tượng phản ánh: những vấn đề nhân sinh xã hội cố tính chất đời thường.
- Quan niệm, thái độ của tác giả: phân tích, đánh giá, luận bàn, thường nghiêng về phê phán, phủ nhận.
b. Cảm hứng thế sự trong tương quan với các khuynh hướng cảm hứng khác của văn học trung
đại Việt Nam.
- Cảm hứng thế sự: khai thác những vấn đề thuộc về cuộc sống đời thường, thế tục: xu hướng
nghiêng về luận bàn, đánh giá.
- Cảm hứng yêu nước: đề cập đến những vấn đề chính sự, mang tính chất quốc gia đại sự; sắc thái
chủ đạo: tự hào, ngợi ca, khẳng định.
- Cảm hứng nhân đạo: quan tâm đền nỗi khổ đau và niềm hạnh phúc, vẻ đẹp, giá trị của con người;
tình cảm chủ đạo: cảm thông, thương xót, trân trọng, đề cao.
- Cảm hứng đạo lí: chú trọng các vấn đề thuộc phạm trù đạo đức, trung tâm là đạo đức theo quan
niệm Nho giáo; xu hướng cảm xúc: ca ngợi đạo đức, giáo huấn đạo lí.
- Cảm hứng tôn giáo: đối tượng: các triết lí, lí tưởng tôn giáo (Phật giáo, Đạo giáo, Thiên chúa
giáo. ); mục đích: giải thích, ca tụng, truyền bá tôn giáo.
- Cảm hứng thiên nhiên: lấy thiên nhiên làm đối tượng thẩm mĩ. .
3.2 Vị trí của cảm hứng thế sự trong nền văn học trung đại Việt Nam
Là một trong những nguồn cảm hứng chủ đạo, có mặt ở tất cả các giai đoạn của văn học trung đại Việt
Nam. Vai trò của cảm hứng thế sự đặc biệt được khẳng định trong văn chương của các nhà nho
● Cơ sở khuynh hướng cảm hứng thế sự trong văn học trung đại
- Lực lượng sáng tác: chủ yếu là các nhà nho. Mối quan tâm lớn nhất của các nhà nho là những vấn đề
nhân sinh xã hội → Nỗi lo đời, thương đời; Quan niệm về các giá trị của các nhà nho: xu hướng đối lập nghĩa.
- Quan niệm văn học: coi trọng chức năng giáo huấn ● Đặc điểm: - Nội dung:
(1) Suy tư triết lí về nhân tình thế thái (tình người, thói đời), sự phức tạp của các mối quan hệ nhân
sinh, sự tha hóa đạo đức của con người: đồng tiền chi phối quan hệ con người; các giá trị bị đảo lộn. .
(2) Phản ánh bức tranh đời sống xã hội, chính trị đương thời, giai cấp thống trị suy đồi, chiến tranh
loạn lạc; cuộc sống của người dân đói khổ, bế tắc. .
(3) Phản ánh cuộc sống sinh hoạt thường nhật của con người: những phong tục tập quán, những sinh
hoạt đời thường, thi cử, lễ hội, hôn nhân, sinh hoạt, sản xuất. .; Những mối quan hệ gia đình, xã hội; quan
hệ quân thần, phụ tử, bằng hữu, huynh đệ, phu thê, quan hệ giữa giai cấp thống trị và người bị trị, giữa kẻ giàu và người nghèo. . - Về hình thức:
+ Thể loại: cảm hứng thế sự có mặt ở nhiều thể loại văn học trung đại, hầu hết là thể loại văn học nghệ
thuật: Thơ Đường luật chữ Hán, chữ Nôm, truyện Nôm, ngâm khúc. .
+ Ngôn ngữ: sáng tác chữ Hán và sáng tác chữ Nôm; khuynh hướng cảm hứng thế sự thường gắn liền
với ngôn ngữ đời thường.
+ Hình tượng: bên cạnh những hình tượng mang tính tượng trưng, ước lệ, xuất hiện nhiều hình tượng
có nguồn gốc từ đời sống (người dân bé nhỏ, người ăn mày, kẻ tha hương, tiến sĩ giấy…)
3.3. Cảm hứng thế sự trong tiến trình văn học trung đại Việt Nam
a. Giai đoạn X – XIV: giai đoạn manh nha, cảm hứng thế sự không phải nguồn cảm hứng chủ
đạo
+ Cảm hứng thế sự có mặt trong những truyện kể phản ánh cuộc sống con người trong các mối quan
hệ gia đình, xã hội ở Lĩnh Nam chích quái lục, Nam Ông mộng lực…
+ Cảm hứng thế sự thể hiện rõ nét trong những sáng tác phơi bày sự suy đồi của giai cấp cầm quyền,
cuộc sống đói rách, khốn khó của người dân của các tác giả thời vãn Trần.
b. Giai đoạn thế kỉ XV – XVII: giai đoạn phát triển
+ Những bất cập của thực tại xã hội khiến các nhà văn mang tâm thế hoài nghi, bất mãn, phủ nhận hiện thực.
+ Tiếng nói phê phán thực tại xuất hiện nhiều trong thơ Đường luật Hán và Nôm, trong truyện truyền kì.
+ Lập trường chủ đạo của tác giả vẫn là lập trường đạo đức, bảo vệ những giá trị đạo đức Nho giáo.
c. Giai đoạn thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kì XIX: giai đoạn phát triển mạnh mẽ
+ Chế độ phong kiến bộc lộ những khủng hoảng, rạn nứt, tầng lớp lãnh đạo tha hóa, sự đối lập giữa
thống trị và bị trị ngày càng gay gắt, cuộc tranh giành quyền lực giữa các phe phái thống trị dẫn cảnh loạn ly, bất ổn triền miên.
+ Nhu cầu nhận thức lại thực tại, phơi bày những mặt tối của hiện thực được thể hiện rõ nét trong cả
các tác phẩm có quy mô trường thiên lẫn quy mô nhỏ, văn xuôi và văn vần chữ Hán và chữ Nôm, thuộc
hầu hết các thể loại phi chức năng như Ngâm khúc, truyện Nôm, thơ chữ Hán, thơ Nôm đường luật….
+ Các tác giả tiêu biểu: Phạm Nguyễn Du, Ngô Thế Lân, Bùi Huy Bích, Cao Bá Quát…
d. Nửa cuối thế kỉ XIX: giai đoạn cảm hứng thế sự tiếp tục có những thành tựu mới
- Xã hội thực dân phong kiến bộc lộ nhiều mặt suy đồi, đen tối. Cuộc đấu tranh chống kẻ thù xâm lược
được tiến hành song song trên hai bình diện: đấu tranh vũ trang, đấu tranh chính trị; đấu tranh trên bình
diện văn hóa, lối sống,
- Cảm hứng thế sự với sắc thái chủ đạo phê phán và tố cáo hiện thực được thể hiện rõ nét ở bộ phận thơ ca trào phúng.
- Cùng với mảng sáng tác về nông thôn, khai thác hiện thực cuộc sống của người nông dân, bức tranh
màu sắc hiện thực trong thơ văn trào phúng đã đánh dấu bước chuyển mới của văn học theo hướng
nghiêng về thực tại đời sống.
*Sự giao thoa giữa cảm hứng nhân đạo và cảm hứng thế sự: - Gợi ý:
+ Phản ánh cuộc sống khổ đau, bất hạnh của con người cùng các căn nguyên: chiến tranh, thiên tai, nhân họa…
+ Phê phán, tố cáo tội ác của giai cấp cầm quyền, của những thế lực tàn bạo…
* Sự giao thoa giữa cảm hứng yêu nước và cảm hứng nhân đạo: - Gợi ý:
+ Quan tâm, chia sẻ, xót thương trước nỗi đau khổ của người dân khi đất nước có chiến tranh, bị quân thù giày xéo.
+ Căm hận, tố cáo tội ác của quân xâm lược: tàn sát, bóc lột sức lao động của người dân đẩy họ vào cuộc sống lầm than…
- Tự hào trước thành tựu của vương triều, của đất nước, cuộc sống ấm no, hạnh phúc của nhân dân.
- Khẳng định vai trò, sức mạnh của con người trong công cuộc dựng nước, giữ nước.
- Khát vọng hòa bình cho đất nước, hạnh phúc cho muôn dân.
4. Khuynh hướng cảm hứng tôn giáo
4.1. Khái niệm
: Những tác phẩm được viết với mục đích giải thích, ca tụng, tuyên bá các triết lí, lí
tưởng tôn giáo (Phật giáo, Đạo giáo, Thiên chúa giáo…)
➢ Tôn giáo và một số khái niệm liên quan
- Tôn giáo và tín ngưỡng:
Giống nhau: Tín ngưỡng và tôn giáo đều dựa trên niềm tin thiêng liêng, đều tạo ra những nếp sống xã hội. ❖ Phân biệt:
+ Tôn giáo bao gồm các yếu tố hợp thành: giáo chủ/giáo lí/giáo pháp, giáo hội, giáo đường, giáo
dân/đệ tử/tăng chúng. Tín ngưỡng không có giáo chủ, giáo lý, giáo hội mà được giáo hội mà được truyền
từ đời này qua đời khác một cách tự nhiên…
Mục đích của tín ngưỡng là cầu mong cho cuộc sống tốt lành. Mục đích của tôn giáo là tạo điểm
tựa tinh thân cho con người trong cuộc sống.
❖ Tại một thời điểm, con người không được theo hai tôn giáo khác nhau nhưng đồng thời có thể theo nhiều theo tín ngưỡng
Tam giáo: Phật giáo, Nho giáo, Đạo gia. Nho giáo không phải một tôn giáo đích thực ( mặc dù quy
mô và tầm ảnh hưởng của nó không thua kém một tôn giáo nào ). Tam giáo thực chất là ba hệ tư tưởng, thực chất chỉ có Phật 4.2. Đặc điểm a. Về nội dung
● Trực tiếp luận giải, ca tụng, truyền bá, phát triển các tư tưởng tôn giáo (tác phẩm của người tu hành).
Ví dụ: thơ kệ, bài văn luận thuyết Phật giáo,. .
● Thể hiện niềm say mê, sự sùng bái với các tư tưởng, nhân vật tôn giáo (tác phẩm của người tu hành
và cả người “ngoại đạo”). Ví dụ: truyện về các danh tăng, đạo sĩ, truyện kí về các nhân vật thần, tiên (thần
tích, thần phả, tiến phá, Phật thoại, tiên thoại,. .)
● Dùng các tư tưởng, hình tượng, tích truyện tôn giáo để tiếp cận, phản ánh và lí giải hiện thực (sáng
tác của người không thuộc giới tu hành) b. Về hình thức
● Thể loại: Phần lớn là các thể loại văn học chức năng lễ nghi tôn giáo (văn luận thuyết kệ, thơ thiền,
truyện kì ảo, truyện các thánh)
● Ngôn ngữ: Thuật ngữ tôn giáo, motip kì ảo, cách nói ẩn dụ
4.3. Cảm hứng tôn giáo trong tiến trình văn học trung đại Việt Nam
a. Giai đoạn thế kỉ X-XIV
- Giai đoạn phát triển rực rỡ của văn học Phật giáo và Đạo giáo, trong đó, văn học Phật giáo đặc biệt hưng thịnh
- Văn học Phật giáo xuất hiện trong bối cảnh Phật giáo như là quốc giáo (nhà nước, nhân dân coi đạo
Phật như tôn giáo có tính chất quốc gia: đất vua, chùa làng, phong cảnh bụt). Phật giáo với tư tưởng từ bi
bác ái, vị tha hỉ xả rất phù hợp để xây dựng cuộc sống thái bình, thịnh trị → lực lượng nhà chùa, các nhà
sư đóng vai trò quan trọng. Họ là những tri thức lớn, giữ trọng trách trong bộ máy chính quyền, nhiều
người được mời làm cố vấn cho triều đình: Pháp Thuận, Ngô Chân Lưu, Vạn Hạnh. .
- Sáng tác của các thiền sư, Phật tử với số lượng lớn đã tạo thành dòng văn học riêng: Văn học phật giáo - Văn học nhà chùa - Văn học thiền tông
Kệ: bài văn vần, ghi lại những lời tóm tắt, kết luận mang tính chất khuyên giải, tổng kết khi kết
thúc một bài thuyết pháp, một buổi giảng kinh hoặc tại một thời điểm đặc biệt nào đó của nhà sư. Nhiều
bài kệ có giá trị văn học gọi là thơ kệ.
Văn luận thuyết: sách triết học, bàn luận về những tư tưởng tôn giáo của các nhà sư hoặc cư sĩ (tu
tại gia). Nội dung đưa ra một quan niệm triết học, giải thích hoặc truyền thụ một luận thuyết tôn giáo. Ví
dụ: Khóa hư ngữ lục (Trần Thái Tông). .
Truyện kí về nhà chùa: truyện về các thiền sư. Tam tổ thực lục (Khuyết danh).
⇨ Đáng chú ý nhất là kệ - thơ thiền
b. Giai đoạn thế kỉ XV-XVII
- Văn học Phật giáo có phần lắng xuống ( do chủ trương độc tôn Nho giáo thời Lê ). Phạm vi ảnh
hưởng của bộ phận sáng tác này được duy trì trong khuôn khổ nhà chùa, ở những tác phẩm thực hiện
chức năng tôn giáo thuần tuý: Thánh đăng lục - khuyết danh; Hương hải thiền sư ngữ lục - Hương Hải
- Ảnh hưởng của Đạo giáo trong văn học được gia tăng. Đạo giáo với viễn cảnh về một thế giới rộng
lớn không giới hạn, vạn vật biến hóa khôn cùng, có khả năng kích thích sự thăng hoa, sáng tạo, khai
phóng sức tưởng tượng của người nghệ sĩ, đồng thời cung cấp mẫu thức để họ kiến tạo thế giới nghệ thuật. .
c. Giai đoạn thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX
- Thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX là giai đoạn lịch sử với nhiều biến động dữ dội, chế độ phong
kiến Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng, những cuộc đấu tranh giành quyền lực giữa các phe phái
thống trị, cuộc nổi dậy chống lại triều đình diễn ra thường xuyên gây nên bao cảnh bất ổn, tang thương.
Sự khủng hoảng chính trị kéo theo sự khủng hoảng của lí tưởng chính thống, đặt con người trước nhiều sự
lựa chọn. Cuộc sống càng nhiều tai ương hiểm họa, nhu cầu tìm đến các tôn giáo để được che chở, nâng đỡ càng lớn.
- Văn học Phật giáo có những khởi sắc với tác phẩm của các thiền sư Chuyết Chuyết (1590-1644),
Chân Nguyên (1647-1726)… Ảnh hưởng của tư tưởng Phật giáo đến sáng tác của các nhà văn thời kỉ này
cũng rất mạnh mẽ: Cung oán ngâm khúc, Truyện kiều, thơ chữ Hán của Nguyễn Du…
- Ảnh hưởng Đạo giáo trong văn học tiếp tục có sự gia tăng mạnh mẽ. Xuất hiện hàng loạt các tác
phẩm/tập tác phẩm viết về nhân vật tiên nhân, đạo sĩ như Vân Cát thần nữ cổ lực (Khuyết Danh).
- Những mầm mống của văn học công giáo đã được khởi tạo từ thế kỉ XVII, bắt đầu hiện diện rõ nét ở
giai đoạn thế kỉ XVIII nửa đầu thế kỉ XIX: xuất hiện một số sách luận thuyết, “truyện các thánh” của
Thiên chúa giáo. Đáng chú ý là văn học công giáo giai đoạn này gắn liền với văn tự Quốc ngữ.
- Tây Dương Gia Tô bí lục (Phạm Ngộ Hiên, Nguyễn Hòa Đường, Nguyễn Bá Am và Trần Đình Hiên)
soạn. Sách kể về cuộc đời của chúa jesu từ khi ra đời cho đến khi từ nạn và những huyền thoại về sự biến
hóa của Chúa Cứu Thế trong đức tin của giáo đồ, quá trình truyền đạo của các sư đồ
d. Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX
- Những đặc điểm của cảm hứng tôn giáo trong văn học các giai đoạn trước tiếp tục được duy trì (Ảnh
hưởng của Phật giáo, Đạo giáo, Thiên chúa giáo đến văn học; bên cạnh bộ phận văn học tôn giáo – sáng
tác của các nhà tu hành với mục đích truyền giáo, cảm hứng tôn giáo còn thể hiện trong sáng tác của các
nhà văn chịu ảnh hưởng của các tư tưởng tôn giáo; một số thể loại tiêu biểu: kệ, văn luận thuyết, thần tích,
tiên thoại, truyện các thánh…)
- Tính chất hỗn dung trong tư tưởng tôn giáo (Phật + Đạo) thể hiện trong sáng tác của một tác giả,
hoặc ngay trong một tác phẩm. - Sự trưởng thành của văn học công giáo cùng với sự gia tăng các ảnh
hưởng của văn hóa phương Tây và sự phát triển…
5. Khuynh hướng cảm hứng thiên nhiên 5.1. Khái niệm
- Thiên nhiên là toàn bộ thế giới tự nhiên xung quanh con người, không phải do con người tạo nên,
bao gồm như các yếu tố: không khí, nguồn nước, tài nguyên khoáng sản, động thực vật, các yếu tố địa lí,
địa hình… Trong văn học, thiên nhiên thường được hình dung gắn với cảnh quan với sự hiện diện của các
loại động – thực vật. - Cảm hứng thiên nhiên:
+ Những tác phẩm lấy thiên nhiên làm đối tượng thẩm mĩ, viết về thiên nhiên với niềm say mê, ca
tụng, ngưỡng mộ. Thiên nhiên là hiện thân của cái đẹp, của thế giới tự nhiên rộng lớn, khơi gợi rung cảm
thẩm mĩ của người nghệ sĩ  Cảm hứng thiên nhiên
+ Những tác phẩm có sự xuất hiện của hình ảnh thiên nhiên, sử dụng hình ảnh thiên nhiên để biểu đạt
các vấn đề khác nhau: ca tụng vẻ đẹp của thế giới tự nhiên, ngụ ý tư tưởng đạo đức, tôn giáo, thể hiện lí
tưởng, chí hướng, lối sống… (thiên nhiên là chính nó + thiên nhiên ngụ ý, thiên nhiên biểu tượng…)
+ Trong thực tế, sự phân chia hai cấp độ ý nghĩa này
5.2. Tiền đề của cảm hứng thiên nhiên trong văn học trung đại Việt Nam
- Đặc thù nền văn minh nông nghiệp: con người dựa vào tự nhiên, khai thác tự nhiên, chịu sự chi phối
của tự nhiên  tâm lí sùng bái, ngưỡng mộ tự nhiên, ý thức về mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa con người và tự nhiên.
- Quan niệm về thiên nhiên, thái độ với thế giới tự nhiên của người trung đại:
+ Sùng thượng thiên nhiên (tự nhiên), coi tự nhiên là chân lí tối cao: Con người thuận theo đất, đất
thuận theo trời, trời thuận theo Đạo, Đạo thuận theo tự nhiên (Đạo đức kinh)  Quan niệm vạn vật hữu
linh, nghi thức tế lễ thần sông núi…
+ Lí tưởng hóa thiên nhiên, coi thiên nhiên là hiện thân của sự trong sạch, thuần khiết,là môi trường
sống lí tưởng của con người  Xu hướng đối lập thiên nhiên với nhân vi, thế tục, coi thiên nhiên là môi
trường di dưỡng tinh thần, đưa con người trở về với bản tính ban đầu Viết về thiên nhiên để ca tụng
thiên nhiên, đồng thời ngụ ý lí tưởng, chí hướng, quan điểm với thực tại xã hội
+ Thiên nhiên là chuẩn mực của cái Đẹp, là mẫu mực để con người noi theo. Người trung đại quan
niệm sự hoàn thiện, toàn mĩ thuộc về tạo hóa, hóa công là kẻ sáng tạo tài hoa nhất. Thiên nhiên là kết quả
của sự sáng tạo đó, Vì vậy, những gì đẹp đẽ, lí tưởng nhất đều được đặt trong sự đối sánh với thiên nhiên.
Lấy thiên nhiên làm thước đo giá trị  Thiên nhiên mang tính tượng trưng, ước lệ; bút pháp miêu tả thiên
nhiên: tả cảnh ngụ tình. Ví dụ: tóc mây, mày liễu, mặt hoa, gót sen, vóc hạc…
+ Con người và thiên nhiên là một khối thống nhất: thiên nhiên hợp nhất, thiên nhiên cảm ứng (thiên
tượng và thế nhân đối ứng nhau, quan hệ giữa thiên nhiên và con người là quan hệ giữa đại vũ trụ và tiểu vũ trụ.
Truyện “Từ thức lấy vợ tiên”: ● Cảm hứng nhân đạo:
- Phản ánh bi kịch của người tri thức: Từ Thức đại diện cho hình mẫu kẻ sĩ không thích nghi với thời
cuộc, không chấp nhận thực tại thối nát, bỏ quan quy ẩn, tìm kiếm tự do nhưng không thoát li khỏi được
hiện thực, không cắt đứt được với những ràng buộc của cõi nhân sinh. Quay trở về quê cũ, chàng một lần
nữa lại phải dứt áo ra đi  Nỗi cô độc, sự bế tắc trên con đường tìm kiếm hạnh phúc.
- Khát vọng tự do, giải thoát, khát vọng về một thế giới thanh sạch cho người tri thức có nhân cách.
Khát vọng về một cuộc sống hạnh phúc.
● Cảm hứng thế sự:
- Phê phán chính sự thối nát
- Phản ánh sự bất mãn, thất vọng và lựa chọn, ứng xử của tầng lớp trí thức đương thời.
● Cảm hứng tôn giáo:
- Các motip Đạo giáo: Motip tiên nữ giáng trần, người trần lạc vào cõi tiên, tiên nữ - nam phàm kết
duyên, motip từ quan đi ngao du sơn thủy. .
- Cảm hứng siêu thoát trần thế: cõi tiên – thế giới của sự giải thoát. 5.3. Đặc điểm a.Về nội dung
● Tái hiện vẻ đẹp sinh động, phong phú, đa màu sắc của thiên nhiên, tạo vật. Người nghệ sĩ đến với
thiên nhiên bằng sự rung cảm trước cái đẹp, bằng khao khát tận hưởng, chiếm lĩnh thế giới tự nhiên tươi đẹp.
- Thiên nhiên là đối tượng trung tâm được miêu tả, tái hiện. - Người nghệ sĩ thể hiện sự rung cảm
mãnh liệt trước vẻ đẹp tự nhiên.
- Những tâm sự, ngụ ý qua hình tượng thiên nhiên: tình yêu quê hương đất nước, sự mãn nguyện với
cuộc sống an nhân, thư thái,. . và hình ảnh thiên nhiên có sự tương đồng về nội dung biểu hiện.
● Thiên nhiên vừa đại diện cho thế giới tươi đẹp, sống động vừa là hình ảnh mang tính biểu tượng, nơi
tác giả gửi gắm tư tưởng tôn giáo, quan niệm nhân sinh, chí hướng cá nhân, tâm sự về nhân tình thế thái,
về nhân dân, đất nước. .
- Đối tượng trung tâm được phản ánh: thiên nhiên và ngụ ý của người viết.
- Thiên nhiên được miêu tả với vẻ đẹp như nó vốn có. - Người nghệ sĩ qua hình tượng thiên nhiên để
biểu đạt tư tưởng: tư tưởng tôn giáo; quan niệm thẩm mĩ Nho giáo, Đạo giáo; cảm khái và thế sự; tâm sự cá nhân. . b. Nghệ thuật ● Bút pháp:
- Ước lệ: thiên nhiên mang tính biểu trưng, các nhà văn trung đại hướng nhiều đến thiên nhiên với vẻ đẹp tao nhã, thanh cao.
- Chấm phá: dấu ấn của tư duy hội họa trong thơ ca, yêu cầu về tính hàm súc, ý tại ngôn ngoại trong
thơ. Nhà thơ không chú trọng miêu tả chi tiết, cụ thể mà chỉ đưa ra một vài hình ảnh, đường nét tiêu biểu
từ đó khơi gợi hình dung, liên tưởng của người đọc.
- Tả thực: miêu tả thiên nhiên sống động, chi tiết với đường nét, âm thanh, màu sắc (đặc biệt trong thơ
Nôm, trong sáng tác hai giai đoạn hậu kì văn học trung đại). ● Thể loại:
- Có mặt ở cả những thể loại chữ Hán và chữ Nôm
- Có mặt ở những thể loại có quy mô nhỏ như thơ Đường luật, ca, phú. .
- Có mặt ở cả thơ ca và văn xuôi, tuy nhiên thơ ca chiếm trệ hơn.
5.4. Cảm hứng thiên nhiên trong tiến trình văn học trung đại a. Thế kỉ X – XIV
- Hình ảnh thiên nhiên thường mang nhiều tính ngụ ý. Các nhà văn mượn thiên nhiên để truyền dẫn
thông điệp tôn giáo, quan niệm về quốc gia dân tộc, vai trò sứ mệnh của bậc thánh nhân quân từ…
- Thiên nhiên là hiện thân của cái đẹp phong phú, sinh động khơi gợi những rung cảm thẩm mĩ của
người nghệ sĩ. Bức tranh thiên nhiên hiện lên với nhiều màu sắc khác nhau: trong trẻo – thơ mộng; diễm
lệ - bình dị; cao quý – gần gũi… b. Thế kỉ XV – XVII
- Thiên nhiên ngụ ý lí tưởng, chí hướng của người nghệ sĩ: triết lí nhân, ca tụng cuộc sống ẩn dật, ca
tụng triều đại thái bình…(Hồng Đức quốc âm thi tập của Lê Thánh Tông).
- Thiên nhiên mang vẻ đẹp đa dạng thể hiện tâm hồn lãng mạn, tư chất nghệ sĩ của các nhà văn như
Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Thánh Tông, Phùng Khắc Khoan…
Trăng trong gió mát là tương thức
Nước biếc non xanh ấy cố tri

(Thơ Nôm bài 90 - Nguyễn Bỉnh Khiêm)
c. Giai đoạn XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX
- Thiên nhiên ngụ ý những tâm sự, cảm xúc về nhân sinh, thế sự, về thân phận của người nghệ sĩ.
- Thiên nhiên là hiện thân của thế giới tự nhiên trong trẻo, thơ mộng, rộng lớn, khoáng đạt nguồn hạnh
phúc, nguồn cảm hứng vô tận của người nghệ sĩ.
d. Nửa cuối thế kỉ XIX
- Thiên nhiên ngụ ý những tâm sự, cảm xúc về thời thế: Nguyễn Khuyến, Tú Xương…
- Thiên nhiên – bức tranh cảnh vật gần gũi, quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày;
I. LOẠI HÌNH TÁC GIẢ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM 1. Tác giả văn học
- Người viết văn, người sáng tạo nên các giá trị văn học Nhận diện:
+ Tác giả tiểu sử (thời đại, quê hương, gia đình, cuộc đời, nhân sinh quan, thế giới quan. ).
+ Tác giá trong tác phẩm (điểm nhìn, giọng điệu, ngôn ngữ, thể loại,. .).
2. Tác giả văn học trung đại Việt Nam
- Là tầng lớp trí thức, bao gồm các tăng lữ, nho sĩ, vua chúa, quan liêu quý tộc. .
- Đa phần tác giả trung đại Việt Nam thuộc tầng lớp trên trong xã hội: thiền sư, nhà tu hành có vị trí
trong triều đình, vua chúa, quý tộc, người dân đỗ đạt hoặc tiến cử được tham chính, kẻ sĩ ở ẩn. .
- Chịu ảnh hưởng sâu sắc của 3 hệ phái tư tưởng Nho – Phật – Đạo.
- Mang những đặc trưng riêng (ví dụ: tôn trọng các quy ước, gắn kết văn chương với truyền giảng đạo
lí,. .) => “kiểu tác giả văn học trung đại”, “loại hình tác giả văn học trung đại”,. .
3. Loại hình tác giả văn học ● Loại hình:
- Tập hợp sự vật, hiện tượng có cùng chung những đặc trưng cơ bản nào đó => Phương pháp loại hình
(loại hình học); Phương pháp khoa học tổng hợp ra đời khoảng nửa sau thế kỉ XX và được ngành Nhân
chủng học áp dụng đầu tiên. .
● Loại hình tác giả (kiểu tác giả)
- Những tác giả có dấu hiệu chung về nhân sinh quan, thế giới quan, quan niệm thẩm mĩ, xu hướng
nghệ thuật. ., có thể khu biệt với các nhóm chủ thể sáng tác khác.
- Việc phân loại “loại hình tác giả” / “kiểu tác giả” mang tính chất tương đối vi thực tế luôn có độ giao
thoa giữa các kiểu tác giả.
II. CÁC LOẠI HÌNH TÁC GIẢ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
Theo giới: tác giả nam – nữ. Lưu ý: hiện tượng tác giả thác nữ (tác giả mặt nạ/tác giả mượn giọng).
Theo địa vị xã hội: vua chúa, quan lại, võ tướng, tri thức, bình dân,. .
Theo tư tưởng, quan niệm nhân sinh – thẩm mĩ: nhà nho, nhà sư, đạo sĩ.
Theo hình thức tác phẩm: tác giả thơ, tác giả văn.
Theo ngôn ngữ sáng tác: tác giả chữ Hán, tác giả chữ Nôm, tác giả song ngữ.
➢ Việc phân loại kiểu tác giả chỉ là tương đối vì độ giao thoa giữa các kiểu tác giả, việc xác định loại
hình của tác giả cụ thể cũng không cố định.
➢ Kiểu tác giả có mối quan hệ mật thiết với kiểu sáng tác, quan niệm mĩ học, phương thức tư duy nghệ thuật,…
➢ Có sự chuyển dịch loại hình tác giả trong tiến trình văn học trung đại Việt Nam:
+ X – XIV: kiểu tác giả đa dạng: nhà vua, thiền sư, võ tướng, nhà nho…
+ XV – XIX: kiểu tác giả chủ yếu là nhà nho và vua chúa.
III. LOẠI HÌNH TÁC GIẢ TIÊU BIỂU TRONG VĂN HOÁ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM 1. Tác giả nhà sư
- Loại hình tiêu biểu:
Tác giả thiền sư ( người tu hành theo dòng phái Thiền tông )
- Tiền đề cho sự xuất hiện của kiểu tác giả thiền sư:
+ Sự du nhập của Phật giáo và vai trò, vị trí của hệ tư tưởng - tôn giáo này trong đời sống tinh thần của
người Việt từ thời kì tiền độc lập
+ Sự tham chính tích cực và vị trí của thiền sư của các dòng Thiền Ti ni đa lưu chi, Vô Ngôn Thông, Thảo
Đường trong những giai đoạn đầu của nhà nước quân chủ Nho giáo Đại Việt. Giới Tăng Lữ tinh thông
Hán học đảm nhiệm nhiều công việc trong lĩnh vực văn hoá, đối nội, đối ngoại ở thời kì đầu
+ Chủ trương Tam giáo đồng nguyên, đa tôn giáo hoà đồng của giới cầm quyền phong kiến thời kì
đầu tự chủ. Các thiền sư tinh thông Tam giáo, có quan điểm sử dụng văn chương như một công cụ truyền
đạo và hoặc tham gia luận bàn chính sự
- Đặc điểm loại hình:
+ Hệ tư tưởng chi phối: Phật giáo
+ Nội dung sáng tác: Truyền bá, luận giải, ca tụng giáo lí, giáo pháp Phật giáo ( chủ yếu Thiền tông ),
bàn luận, trao đổi công việc chính sự
+ Mục đích sáng tác: Thuyết giáo, thiền tông chủ trương “dĩ tâm truyền tâm”, bất lập văn tự nhưng
để thuyết giáo, giảng đạo, đặc biệt trước số lượng lớn tín đồ, đệ tử, thiền sư vẫn cần sử dụng ngôn ngữ
+ Giá trị khách quan: Về mặt nội dung: Tư tưởng nhân văn, yêu thương, trân trọng con người, tinh
thần lạc quan, ý thức tự chủ, thể hiện sinh khí của thời đại. Về mặt nghệ
thuật: hình thức luận văn được coi trọng, thiền ngữ thi ca (những lời răn dạy về giáo lí Thiền tông
bằng thi ca) là loại hình phổ biến, có ngôn ngữ hình tượng, hình ảnh sinh động, ý nghĩa ẩn dụ, hàm sức
- Một số thể loại văn học:
+ Kệ: tụng, được dùng để tán tụng công đức Phật, phu diễn giáo lí Phật
→ Những bài văn vần, ít nhất 1 – 2 câu, là những lời tóm tắt, kết luận mang tính chất tổng kết hay
thuyết giảng khi kết thúc một buổi thuyết pháp hoặc buổi giảng kinh kệ → Khả năng khơi dậy những xúc
động thẩm mĩ, những rung cảm nghệ thuật và khả năn khai mở nhiều lớp nghĩa. + Luận thuyết tôn giáo + Tiểu truyện tôn giáo
- Loại hình tác giả nhà sư trong văn học trung đại Việt Nam
❖ Giai đoạn phát triển rực rỡ nhất: X – XIV, gắn liền với ảnh hưởng của Phật giáo và giới tăng lữ đến
mọi mặt của đời sống xã hội (Thời Lý, có năm nhà sư được tôn là Quốc Sư: Vạn Hạnh, Khô Đầu, Không
Lộ, Thông Biện, Viên Chiếu), sự giao thoa giữa hai tầng lớp tăng lữ và quý tộc. Tuy nhiên, đến thế kỉ
XIV các tác giả nhà Nho đã dần chiếm vị thế áp đảo. Ảnh hưởng của giới tăng lữ còn được tiếp tục khẳng
định ở giai đoạn thế kỉ XVII, XVIII với các thiền sư Chân Nguyên (1646-1726), Hương Hải (1627-1715)
❖ Sự thay thế của các nhà Nho trên lĩnh vực chính trị, đối nội, đối ngoại, kéo theo đó là lĩnh vực văn
hóa, văn học phản ánh xu thế phát triển: đo từ văn học chịu ảnh hưởng thần quyền, tôn giáo sang văn học
chịu ảnh hưởng của vương quyền, chỉnh thể xã hội phong kiến
❖ Tác giả tiêu biểu: Viên Chiếu, Mãn Giác, Không Lộ, Vạn Hạnh, Quảng Nghiêm, Trần Nhân Tông,
Huyền Quang, Chân Nguyên, Hương Hải 2. Tác giả nhà nho
- Tiền đề cho sự xuất hiện của các loại hình tác giả nhà nho
+ Vị thế của Nho Giáo trong đời sống
chính trị, văn hoá, xã hội Việt Nam
+ Đặc điểm của tầng lớp nhà nho: thông thạo chữ nghĩa, thơ phú (học tập, rèn luyện văn chương để thi
đỗ, làm quan) tâm lí coi trọng văn chương, gắn văn chương
với đạo đức, chính trị => nhà nho là đội ngũ sáng tác “chuyên nghiệp”.
- Đặc điểm loại hình
+ Hệ tư tưởng chịu ảnh hưởng: Nho giáo (+ khả năng và nhu cầu dung nạp các tư tưởng, học thuyết khác).
+ Nội dung sáng tác: có thể quy về hai chủ đề lớn: chủ để văn hóa chính trị, bàn về đường lối chính
trị, phương pháp lãnh đạo (nội thánh ngoại vương, đức trị, thân dân. .) và chủ đề văn hóa đạo đức, nói
về đạo đức, trí tuệ, tài năng của con người (tu thân trị nhân, tam cương ngũ thường, trung – hiếu – tiết – nghĩa ).
+ Mục đích sáng tác: văn dĩ tải đạo – dùng văn chương nghệ thuật để phục vụ chính trị. Nhà nho đứng
trên lập trường đạo đức để ca tụng chỉnh thể phong kiến thân dân, bảo vệ các mối quan hệ luân thường
đạo lý và phê phán chỉnh thể phong kiến thối nát, phê phán những hiện tượng đi ngược với luân thường đạo lí. ● Lưu ý:
(1)
Hiện tượng không thuần nhất của tác giả nhà nho (trong quan hệ xã hội, họ dựa vào Nho; trong
công việc, nghề nghiệp, họ cần đến Pháp gia, Âm dương, Ngũ hành ;)
(2) Sự tương tác giữa con người chức năng phận vị và con người nghệ sĩ, giữa tư cách nhà chính trị,
nhà hoạt động xã hội và tư cách con người đời thường, giữa góc nhìn chính trị - đạo đức và góc nhìn cá
nhân trong văn chương nhà nho. ● Biểu hiện:
➢ Nhà nho tiếp nhận tư tưởng trí quân trạch dân - tiếp nhận tư tưởng tự do cá nhân, tiêu dao tự tại của
Lão Trang, tư tưởng khổ - diệt khổ của Phật giáo
➢ Quan niệm thi ngôn chí – quan niệm quý chân (coi trọng sự chân thực), chủ tình (đề cao tình cảm),
đề cao tính linh (chân tình, cá tính).
➢ Lí tưởng về cái đẹp cao cả - cái đẹp đời thường; bảo vệ đạo đức – đề cao quyền sống riêng tư của
con người. ➢ Đề cao lối viết sử - Ưa chuộng lối viết chí quái, truyền kì, tiểu thuyết. . .; Xem trọng khuôn
mẫu, công thức, tính chức năng của văn học – Quan tâm đến cái riêng tư, phi chính thống. . ● Phân loại:
- Theo trình độ học vấn:
nhà nho bác học; nhà nho bình dân (Mô hình cuộc đời; Nội dung sáng tác; Phương thức sáng tác).
- Theo khuynh hướng ứng xử:
+ Nhà nho hành đạo: nhập thế, tu thân hành đạo; lí tưởng trí quân trạch dân của Nho giáo, gắn văn
chương với đạo lí, chính trị
+ Nhà nho ẩn dật: xuất thế, tu thần hộ đạo; tìm niềm vui trong cuộc sống lánh xa thế tục; tiếp thu linh
hoạt tư tưởng vô vi Lão Trang, tư tưởng thoát li Phật giáo; văn chương không bị ràng buộc vào yêu cầu giáo hóa trực tiếp;
+ Nhà nho tài tử: coi trọng tài và tình, thỏa mãn khát vọng cá nhân, không xem nặng xuất hay xử. Lưu
ý: sự không đồng đẳng về tiêu chí phân chia ba kiểu loại nhà, sự tồn tại ba tư cách cùng một tác giả nho.
- Theo mối quan hệ với giáo lý Thánh hiền:
+ Nhà nho chính thống: thể hiện văn học là người quân tử/kẻ sĩ quân tử; Tiêu biểu: các tác giả trung kì
trung đai như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm…
+ Nhà nho phi chính thống: thể hiện trong văn chương là mẫu hình người tài tử/nhà nho tài tử; Tiêu
biểu: Nguyễn Gia Thiều, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương…
3. Tác giả vua chúa, quý tộc
- Tiền đề cho sự xuất hiện của loại hình tác giả vua chúa, quý tộc
+ Mô hình nhà nước chuyên chế với uy quyền tối thượng của bậc đế vương và những đặc quyền, đặc