Xác định chiết suất của bản thuỷ tinh bằng kính hiển vi | Bài tập môn thí nghiệm vật lý 1 Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh

Câu hỏi kiểm tra: 3.1. Phát biểu và viết biểu thức của định luật khúc xạ ánh sáng. Vẽ hình minh hoạ. *Định luật:-Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới (tạo bởi tia tới và pháp tuyến) và nằm ở bên kia pháp tia so với tia tới.-Với 2 môi trường trong suốt nhất định, tie số giữa sin góc tới và sin góc khúc xạ luôn không đổi, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Bài 8: XÁC ĐỊNH CHIẾT SUẤT CỦA BẢN THUỶ TINH BẰNG
KÍNH HIỂN VI
Câu hỏi kiểm tra:
3.1. Phát biểu viết biểu thức của định luật khúc xạ ánh sáng. Vẽ hình minh hoạ.
*Định luật:
-Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới (tạo bởi tia tới pháp tuyến) nằm bên kia pháp tia so với
tia tới.
-Với 2 môi trường trong suốt nhất định, tie số giữa sin góc tới sin góc khúc xạ luôn không đổi.
sin
sin
=
��
*Hình vẽ:
3.2. Giải thích bằng hình vẽ sự tạo thành ảnh của 1 điểm sáng khi nhìn qua một bản thuỷ
tinh 2 mặt song song. Nêu tính chất của ảnh.
Điểm S
1
ảnh ảo của S khi nhìn qua bản thủy tinh phẳng
3.3 Định nghĩa độ dày biểu kiến của bản thuỷ tinh l. Tìm hệ thức giữa chiết suất của bản thuỷ
tinh với độ dày thực độ dày biểu kiến của bản đó.
- Độ dày biểu kiến của bản thuỷ tinh khoảng cách từ ảnh ảo đến mặt trên của bản thuỷ tinh.
- Hệ thức:
�1
sin
sin
= d: độ dày thực của bản tủy tinh
d
1
: độ dày biểu kiến cùa bản thủy tinh
n: chiết suấ của bản thủy tinh
3.4 tả cấu tạo thước panme cách dùng thước panme đo độ dày thực của bản thuỷ tinh.
*Cấu tạo gồm: một cán thước hình chữ U mang than vít (1
đầu tựa cố định (2), dọc theo thân vít khắc 1 thước
kép độ chia cách nhau 0.5 mm nằm so le nhau 2 bên
đường chuẩn ngang; nửa trên của thước kép các vạch
nguyên của mm, nửa dưới của thước kép c vạch bán
nguyên của mm. 1 thước tròn dạng ống trụ (3) bên trong
gắn trục vít (4) nhờ hệ thống ren chính xác. Đuôi thước
tròn gắn thêm 1 trục quay trượt (5) để tránh làm hỏng hệ thống ren. 1 cần gạt nhỏ (6) dùng để hãm
trục vít. (khi đo phải gạt cần hãm này sang phải mới xoay được thước tròn).
*Cách dùng thước panme đo độ dày thực của bản thủy tinh:
Trước khi đo cần kiểm tra điểm “0” của thước. Dùng khăn sạch lau nhẹ 2 đầu tựa cố định trục vít,
vặn từ từ trục quay trược cho đến khi nghe tiếng tách. Quan sát vạch 0 của thước tròn . nếu panme đã
được điều chỉnh đúng thì vạch 0 trên thước tròn trùng với đường vạch chuẩn trên thân vít. (nếu không
trùng, nhờ cán bộ hướng dẫn chỉnh lại, hoặc ghi lại độ lệch “0” để sau thêm bớt. nếu vạch 0 nằm dưới
đường chuẩn n vạch thì kết quả đo trừ đi 0.01n mm ngược lại)
Để đo độ dày thật của bản thủy tinh, đặt bản thùy tinh vào đầu cố định (2) rồi vặn từ từ đầu (5) để trục
vít (4) tiến vào tiếp xúc với bản thủy tinh đến khi nghe “tách” thì dừng lại, gạt cần (6) sang trái để
hãm trục vít (4)
- Nếu mép thước tròn nằm sát bên phải vạch N của dãy vạch nguyên (nằm phía trên dường
chuẩn) cua mép thước, còn đường chuẩn trùng với vạch thứ m của thước tròn, độ dày thực
của bản thủy tinh là: d=N+0.01m
- Nếu mép thước tròn nằm sát bên phản vạch N’ của dãy bán nguyên( nằm phía dưới đườn
chuẩn) của thước kép, còn đường chuẫn trùng với vạch thứ m của thước tròn thì độ dày thực
của bản thủy tinh là: d= N’+0.01m=N+0.5+0.01m (N vạch nguyên nằm sát bân trái vạch N’)
- Hay dung công thức d+0.5k+0.01m (mm) (k tồng số vạch hiên ra cả trên dưới đường
chuẩn không tính vạch 0; đường chuẩn trùng với vạch thứ m của thước tròn.)
Thực hiện lần phép đo độ dày thực của bản thủy tinh tại các vị trí khác nhau, đọc ghi giá trị
vào bảng.
3.5 tả câu tạo của kính hiển vi cách dùng kính hiển vi đo độ biểu kiến của bản thủy
tinh.
*Cấu tạo gồm: thị kính (1) lắp đầu trên ống ngắm (2), quay (3) mang các vật kính (4) lắp đầu
dưới của ống ngắm (2), một chiết kẹp (50 dùng giữ mẫu
vật cần quan sát đặt trên mâm đỡ (6), vít (8) dùng điều
chỉnh của hệ quang tụ (7), phía dưới hệ kính tụ quang
này 1 gương phản xạ ánh sáng (9), núm xoay (14)
dùng điều chỉnh tinh độ tiêu tụ của ống ngắm (2) để thu
được ảnh sắc nét của mẫu vật, vòng đai (12) dùng hãm
các núm xoay (13) (14), vòng đai (15) dùng giữ chặt
núm xoay (13). Toàn bộ kính hiển vi được lắp trên thân
(10) chân đế (11).
*Đo độ dày biểu kiến của bản thủy tinh.
- Đặt mắt quan sát qua thị kính 1. Điều chỉnh hệ
kính tụ quang 7 gương phàn xạ 9 sao cho toàn bộ thị trường trong thị kinh I độ sáng
đông đều. Vặn từ từ núm xoay 13 để nâng cao dân ông ngăm 2 lên cho tới khi nhìn thấy
ảnh của vạch ngang–nằm mặt trên của bản thủy tinh. Vặn từ từ núm xoay 14 để tinh chinh
cho ảnh của vạch ngang này sắc nét. Đọc ghi vị trí đầu của thước tròn đúng với vạch lọ
của nằm đổi diện vạch chuẩn tam giác V khắc trên thân kính hiến vi.
- Đặt mắt quan sát qua thị kính 1. Vặn tiếp núm xoay 14 ngược chiếu quay của kim đông để
nâng dân ông ngăm 2 lên cao hơn, đồng thời đểm số vòng quay N của thước tròn (đúng bằng
số lân vạch số 0 của thước tròn đi ngang qua vạch chuân tam giác ) cho tới khi nhìn thây
ảnh săc nét của vạch dọc năm mặt dưới của bản thủy tinh. Đọc ghi vị trí cuối của
thước tròn úng với số vòng quay N của thước tròn vạch I của nằm đối diện vach chuẩn
tam giác .
Độ dày biểu kiến của bản thủy tinh được đo bằng độ dịch chuyển tịnh tiến theo phương thẳng đứng
của ống ngắm (2) được xác định bởi công thức:
Nếu ll
0
: d
1
=0.2N+0.001(l-l
0
) (mm)
Nếu ll
0
: d
1
+0.2N+0.001(l+200-l
0
) (mm)
Thực hiện 5 lần phep đo độ y biểu kiến d của bản thủy tinh. Đọc ghi giá trị của độ dày biểu
1
kiến d
1
mỗi lần đo vào bảng.
| 1/3

Preview text:

Bài 8: XÁC ĐỊNH CHIẾT SUẤT CỦA BẢN THUỶ TINH BẰNG KÍNH HIỂN VI Câu hỏi kiểm tra:
3.1. Phát biểu và viết biểu thức của định luật khúc xạ ánh sáng. Vẽ hình minh hoạ. *Định luật:
-Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới (tạo bởi tia tới và pháp tuyến) và nằm ở bên kia pháp tia so với tia tới.
-Với 2 môi trường trong suốt nhất định, tie số giữa sin góc tới và sin góc khúc xạ luôn không đổi. sin � sin � = ℎằ�� �ố *Hình vẽ:
3.2. Giải thích bằng hình vẽ sự tạo thành ảnh của 1 điểm sáng khi nhìn nó qua một bản thuỷ
tinh có 2 mặt song song. Nêu rõ tính chất của ảnh.
Điểm S1 là ảnh ảo của S khi nhìn nó qua bản thủy tinh phẳng
3.3 Định nghĩa độ dày biểu kiến của bản thuỷ tinh l. Tìm hệ thức giữa chiết suất của bản thuỷ
tinh với độ dày thực và độ dày biểu kiến của bản đó. -
Độ dày biểu kiến của bản thuỷ tinh là khoảng cách từ ảnh ảo đến mặt trên của bản thuỷ tinh. -
Hệ thức: � ≈ sin� = �
d: độ dày thực của bản tủy tinh �1 sin �
d1: độ dày biểu kiến cùa bản thủy tinh
n: chiết suấ của bản thủy tinh
3.4 Mô tả cấu tạo thước panme và cách dùng thước panme đo độ dày thực của bản thuỷ tinh.
*Cấu tạo gồm: một cán thước hình chữ U mang than vít (1
và đầu tựa cố định (2), dọc theo thân vít có khắc 1 thước
kép có độ chia cách nhau 0.5 mm nằm so le nhau ở 2 bên
đường chuẩn ngang; nửa trên của thước kép là các vạch
nguyên của mm, nửa dưới của thước kép là các vạch bán
nguyên của mm. 1 thước tròn dạng ống trụ (3) bên trong
gắn trục vít (4) nhờ hệ thống ren chính xác. Đuôi thước
tròn có gắn thêm 1 trục quay trượt (5) để tránh làm hỏng hệ thống ren. 1 cần gạt nhỏ (6) dùng để hãm
trục vít. (khi đo phải gạt cần hãm này sang phải mới xoay được thước tròn).
*Cách dùng thước panme đo độ dày thực của bản thủy tinh:
Trước khi đo cần kiểm tra điểm “0” của thước. Dùng khăn sạch lau nhẹ 2 đầu tựa cố định và trục vít,
vặn từ từ trục quay trược cho đến khi nghe tiếng tách. Quan sát vạch 0 của thước tròn . nếu panme đã
được điều chỉnh đúng thì vạch 0 trên thước tròn trùng với đường vạch chuẩn trên thân vít. (nếu không
trùng, nhờ cán bộ hướng dẫn chỉnh lại, hoặc ghi lại độ lệch “0” để sau thêm bớt. nếu vạch 0 nằm dưới
đường chuẩn n vạch thì kết quả đo trừ đi 0.01n mm và ngược lại)
Để đo độ dày thật của bản thủy tinh, đặt bản thùy tinh vào đầu cố định (2) rồi vặn từ từ đầu (5) để trục
vít (4) tiến vào tiếp xúc với bản thủy tinh đến khi nghe “tách” thì dừng lại, gạt cần (6) sang trái để hãm trục vít (4) -
Nếu mép thước tròn nằm sát bên phải vạch N của dãy vạch nguyên (nằm phía trên dường
chuẩn) cua mép thước, còn đường chuẩn trùng với vạch thứ m của thước tròn, độ dày thực
của bản thủy tinh là: d=N+0.01m -
Nếu mép thước tròn nằm sát bên phản vạch N’ của dãy bán nguyên( nằm phía dưới đườn
chuẩn) của thước kép, còn đường chuẫn trùng với vạch thứ m của thước tròn thì độ dày thực
của bản thủy tinh là: d= N’+0.01m=N+0.5+0.01m (N là vạch nguyên nằm sát bân trái vạch N’) -
Hay dung công thức d+0.5k+0.01m (mm) (k là tồng số vạch hiên ra cả trên và dưới đường
chuẩn không tính vạch 0; đường chuẩn trùng với vạch thứ m của thước tròn.)
Thực hiện lần phép đo độ dày thực của bản thủy tinh tại các vị trí khác nhau, đọc và ghi giá trị vào bảng.
3.5 Mô tả câu tạo của kính hiển vi và cách dùng kính hiển vi đo độ dà biểu kiến của bản thủy tinh.
*Cấu tạo gồm: thị kính (1) lắp ở đầu trên ống ngắm (2), ổ quay (3) mang các vật kính (4) lắp ở đầu
dưới của ống ngắm (2), một chiết kẹp (50 dùng giữ mẫu
vật cần quan sát đặt trên mâm đỡ (6), vít (8) dùng điều
chỉnh của hệ quang tụ (7), phía dưới hệ kính tụ quang
này có 1 gương phản xạ ánh sáng (9), núm xoay (14)
dùng điều chỉnh tinh độ tiêu tụ của ống ngắm (2) để thu
được ảnh sắc nét của mẫu vật, vòng đai (12) dùng hãm
các núm xoay (13) và (14), vòng đai (15) dùng giữ chặt
núm xoay (13). Toàn bộ kính hiển vi được lắp trên thân (10) và chân đế (11).
*Đo độ dày biểu kiến của bản thủy tinh. -
Đặt mắt quan sát qua thị kính 1. Điều chỉnh hệ
kính tụ quang 7 và gương phàn xạ 9 sao cho toàn bộ thị trường trong thị kinh I có độ sáng
đông đều. Vặn từ từ núm xoay 13 để nâng cao dân ông ngăm 2 lên cho tới khi nhìn thấy rð
ảnh của vạch ngang–nằm ở mặt trên của bản thủy tinh. Vặn từ từ núm xoay 14 để tinh chinh
cho ảnh của vạch ngang này sắc nét. Đọc và ghi vị trí đầu của thước tròn đúng với vạch lọ
của nó nằm đổi diện vạch chuẩn tam giác V khắc trên thân kính hiến vi. -
Đặt mắt quan sát qua thị kính 1. Vặn tiếp núm xoay 14 ngược chiếu quay của kim đông hô để
nâng dân ông ngăm 2 lên cao hơn, đồng thời đểm số vòng quay N của thước tròn (đúng bằng
số lân mà vạch số 0 của thước tròn đi ngang qua vạch chuân tam giác ∇) cho tới khi nhìn thây
rõ ảnh săc nét của vạch dọc năm ở mặt dưới của bản thủy tinh. Đọc và ghi vị trí cuối của
thước tròn úng với số vòng quay N của thước tròn và vạch I của nó nằm đối diện vach chuẩn tam giác ∇.
Độ dày biểu kiến của bản thủy tinh được đo bằng độ dịch chuyển tịnh tiến theo phương thẳng đứng
của ống ngắm (2) và được xác định bởi công thức:
Nếu l≥l0: d1=0.2N+0.001(l-l0) (mm)
Nếu l≤l0: d1+0.2N+0.001(l+200-l0) (mm)
Thực hiện 5 lần phep đo độ dày biểu kiến d1 của bản thủy tinh. Đọc và ghi giá trị của độ dày biểu
kiến d1 mỗi lần đo vào bảng.