lOMoARcPSD| 45474828
Xây dựng GĐVH Thành t u:
Nhng thành tu ni bt:
Mt là, sau hơn 35 năm thực hin công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được
nhng thành tu quan trng trong phát trin kinh tế, xã hi, góp phn nâng cao
đời sng vt cht và tinh thn cho mọi gia đình.
Hai là, h thng pháp lut, chính sách v gia đình và liên quan đến gia đình ngày
càng hoàn thin. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách h tr cho các gia đình
nghèo, đặc biệt khó khăn, gia đình có công với cách mạng, gia đình ở vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn. Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo v, chăm sóc
và giáo dc tr em đã đạt được nhng thành tích đáng kể, góp phn xây dng gia
đình hạnh phúc, xã hi ngày càng ổn định và phát trin. Nhng giá tr nhân văn
mi, tiêu biểu là bình đẳng gii và quyn tr em, vai trò của người ph n trong gia
đình và xã hội ngày càng được đề cao.
Ba là, cùng vi s phát trin dân s là quá trình hạt nhân hóa gia đình. Hai xu
ng này diễn ra song song, làm tăng số ợng gia đình Việt Nam sau hơn 35
năm đổi mới đất nước.
Bn là, độ tui kết hôn tăng dần trong ba thp niên qua. Năm 2009, tuổi kết hôn
trung bình lần đầu (SMAM) ca nam gii là 26,2 và ca n là 22,8, chênh lch 3,4
năm. SMAM của c nam và n thành th đều cao hơn ở nông thôn (27,7 và 24,4
so vi 25,6 và 22,0). So sánh theo khu vùng kinh tế - xã hi, SMAM ca nam
n cao nht là Đông Nam Bộ (27,4 và 24,2), và thp nht vùng Trung du, min
núi phía Bc (24,2 và 21,3) và Tây Nguyên (25,2 và 21,8). S liu tổng điều tra
dân s và nhà Việt Nam năm 2019 cho thấy, tui kết hôn trung bình lần đầu là
25,2 tuổi, tăng 0,7 tuổi so với năm 2009. Trong đó, tuổi kết hôn trung bình ca
nam giới cao hơn nữ gii 4,1 tuổi (tương ứng là 27,2 tui và 23,1 tuổi). Như vậy,
sau 10 năm, độ tui kết hôn trung bình lần đầu ca nam và n đều tăng: trong đó
nam tăng 1,0 tuổi và n tăng 0,3 tuổi. Điều này cho thy s khác bit giới trong độ
tui kết hôn và khác v mức độ gia tăng độ tui kết hôn trung bình lần đầu ca
nam và n.
lOMoARcPSD| 45474828
Năm là , các chức năng cơ bản của gia đình có sự biến đổi. Trong thi k đổi
mi, s biến đổi cấu trúc và quy mô gia đình kéo theo sự biến đổi v cách thc
thc hin các chức năng gia đình. Sự biến đổi chức năng gia đình trong thời k
công nghiệp hóa, đô thị hóa có những điểm khác bit so với giai đoạn trước đổi
mi. Nn kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa với nhiu thành phn kinh
tế cùng tn tại là cơ sở để đa dạng cách thc thc hin chức năng kinh tế ca gia
đình.
Sáu là, cơ cấu loại hình gia đình có sự biến đổi. S biến đổi thc hin các chc
năng cơ bản của gia đình cũng ảnh hưởng đến s biến đổi quan h gia các thành
viên trong gia đình. Mối quan h gia các thành viên trong gia đình, đặc bit là
mi quan h v chng, quan h cha m và con cái ngày càng dân ch hơn, vợ
chng tôn trng nhau, cha m lng nghe con cái, gim bớt tính gia trưởng, đc
đoán.
By là , hình thành nhng chun mực gia đình mới. Biến đổi xã hội cũng có nghĩa
là s mất đi của mt s giá tr, chun mc không còn thích hp và hình thành nên
nhng giá tr, chun mc xã hi mi, cùng với quá trình giao lưu và tiếp biến văn
hóa, đã làm giàu thêm các giá trị, chun mc của văn hóa Việt Nam.
Tám là, nhng thành tu ca khoa hc và công ngh nói chung và trong lĩnh vc y
hc nói riêng to nên nhng tiến b trong công tác gia đình. Trong những năm qua,
Việt Nam đã đạt được nhng thành tu ấn tượng v khoa hc và công ngh trong y
hc, mt s thành công sánh ngang các quc gia trong khu vc trên thế gii.
S tiến b ca khoa hc công ngh đáp ng nhu cu con ca nhng cp v
chng hiếm mun, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khe các tng lớp dân cư, nâng
cao tui th của người dân, gim t l t vong ca người m con, đem li nim
vui, hnh phúc cho hàng triệu gia đình.
Tiêu chí:
“Xây dựng gia đình no ấm, tiến b, hnh phúc tht s là tế bào lành mnh ca
xã hi, là môi trường quan trng, trc tiếp giáo dc nếp sng và hình thành
nhân cách” Để đạt được mc tiêu cn có nng tiêu chí sau:
lOMoARcPSD| 45474828
Mt là, sm có chiến lược quc gia v xây dựng gia đình Việt Nam, góp phn gi
gìn và phát trin nhng giá tr truyn thng của văn hóa, con người Vit Nam,
nuôi dưỡng, giáo dc thế h tr
- Nâng cao nhn thc ca toàn xã hội cũng như mi cá nhân v vai trò, v trí
đặc bit của gia đình đối vi xã hi và trách nhim của gia đình và cộng đồng
trong vic thc hin tt các ch trương, chính sách, pháp luật v hôn nhân và gia
đình, bình đẳng gii, phòng, chng bo lực trong gia đình, ngăn chặn s xâm nhp
ca các t nn xã hội vào gia đình.
- Xây dựng gia đình Việt Nam phải trên cơ sở kế tha, phát huy các giá tr
truyn thng tốt đẹp của gia đình Việt Nam và tiếp thu có chn lc các giá tr tiên
tiến ca thi đại v gia đình. Đề cao trách nhim ca mỗi gia đình trong việc xây
dng và bồi dưỡng nhân cách cho mỗi thành viên trong gia đình nhằm hướng ti
nhng phm cht của con người Vit Nam
Hai là, xây dựng gia đình văn hóa phải gn với các phong trào khác, như xây dựng
khu dân cư văn hóa, làng, xóm văn hóa... Đưa phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” đi vào chiều sâu, thiết thc, hiu qu; xây dng nếp sng
văn hóa trong các gia đình, khu dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp… tạo điều
kin cho mọi người được tiếp cn vi các kiến thc kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dc,
khoa hc, k thut và phúc li xã hội, giúp các gia đình có kỹ năng sống, ch động
phòng, chng s xâm nhp ca các t nn xã hi, kế tha và phát huy các giá tr
văn hóa truyền thng.
Ba là, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khe nhân dân và công tác dân s, kế
hoạch hóa gia đình, bảo v và chăm sóc sức khe bà m, tr em. Để mi tế bào
xã hi mnh khỏe thì công tác chăm sóc sức khỏe, trước hết là sc khe ca bà
m, tr em, thc hiện gia đình ít con là bin pháp quan trng cần được quan tâm.
Bn là, hoàn thin h thng chính sách, pháp lut xây dựng gia đình văn hóa.
Chúng ta đã có Luật Hôn nhân và Gia đình (năm 2000); Luật Bình đẳng giới (năm
2007); Lut Phòng, chng bo lực gia đình (năm 2008); Pháp lnh Dân s - Kế
hoạch hóa gia đình; Chiến lược quc gia v xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn
2010 - 2020... Tuy nhiên, gia đình luôn vận động và biến đi theo s vận đng ca
xã hi, vì vậy, Đảng và Nhà nước cn tiếp tc ban hành, b sung mt s chính sách
mi phù hp với điều kin xây dựng gia đình văn hóa Việt Nam trong thi k hi
nhp quc tế. Đng thi, phải đổi mi ni dung và gii pháp truyn thông v gia
lOMoARcPSD| 45474828
đình, nâng cao hiểu biết v các văn bn lut này, cùng các kiến thc, k năng về
cuc sống gia đình.
Năm là, tiếp tc s nghip gii phóng ph n nhm thc hiện bình đẳng gii. Hin
nay, ph n còn chu nhiu thit thòi, bất bình đẳng so vi nam gii, do vy, h
chưa phát huy hết vai trò ca bn thân trong xây dựng gia đình, đồng thi hn chế
s đóng góp của h cho toàn xã hi. Ph n cn tiếp tục được giải phóng, được
chia s v công việc gia đình, hỗ tr v các dch v gia đình để h có thi gian phát
trin s nghip.
Hn chế:
Vic xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa ở mt s nơi còn nhiều hn chế, bt
cập như: mang nặng tính hình thc, cht lượng chưa cao, việc bình chọn, xét đề
ngh còn thiếu công khai, khách quan...
- Vic xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa ở mt s nơi còn nhiều hn chế,
bt cập như: mang nặng tính hình thc, cht lượng chưa cao, việc bình chọn, xét đề
ngh còn thiếu công khai, khách quan...

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45474828
Xây dựng GĐVH Thành t u:ự
Những thành tựu nổi bật:
Một là, sau hơn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được
những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, góp phần nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho mọi gia đình
.
Hai là, hệ thống pháp luật, chính sách về gia đình và liên quan đến gia đình ngày
càng hoàn thiện. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho các gia đình
nghèo, đặc biệt khó khăn, gia đình có công với cách mạng, gia đình ở vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn. Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em đã đạt được những thành tích đáng kể, góp phần xây dựng gia
đình hạnh phúc, xã hội ngày càng ổn định và phát triển. Những giá trị nhân văn
mới, tiêu biểu là bình đẳng giới và quyền trẻ em, vai trò của người phụ nữ trong gia
đình và xã hội ngày càng được đề cao.
Ba là, cùng với sự phát triển dân số là quá trình hạt nhân hóa gia đình. Hai xu
hướng này diễn ra song song, làm tăng số lượng gia đình Việt Nam sau hơn 35
năm đổi mới đất nước.
Bốn là, độ tuổi kết hôn tăng dần trong ba thập niên qua. Năm 2009, tuổi kết hôn
trung bình lần đầu (SMAM) của nam giới là 26,2 và của nữ là 22,8, chênh lệch 3,4
năm. SMAM của cả nam và nữ ở thành thị đều cao hơn ở nông thôn (27,7 và 24,4
so với 25,6 và 22,0). So sánh theo khu vùng kinh tế - xã hội, SMAM của nam và
nữ cao nhất là ở Đông Nam Bộ (27,4 và 24,2), và thấp nhất ở vùng Trung du, miền
núi phía Bắc (24,2 và 21,3) và Tây Nguyên (25,2 và 21,8). Số liệu tổng điều tra
dân số và nhà ở Việt Nam năm 2019 cho thấy, tuổi kết hôn trung bình lần đầu là
25,2 tuổi, tăng 0,7 tuổi so với năm 2009. Trong đó, tuổi kết hôn trung bình của
nam giới cao hơn nữ giới 4,1 tuổi (tương ứng là 27,2 tuổi và 23,1 tuổi). Như vậy,
sau 10 năm, độ tuổi kết hôn trung bình lần đầu của nam và nữ đều tăng: trong đó
nam tăng 1,0 tuổi và nữ tăng 0,3 tuổi. Điều này cho thấy sự khác biệt giới trong độ
tuổi kết hôn và khác về mức độ gia tăng độ tuổi kết hôn trung bình lần đầu của nam và nữ. lOMoAR cPSD| 45474828
Năm là , các chức năng cơ bản của gia đình có sự biến đổi. Trong thời kỳ đổi
mới, sự biến đổi cấu trúc và quy mô gia đình kéo theo sự biến đổi về cách thức
thực hiện các chức năng gia đình. Sự biến đổi chức năng gia đình trong thời kỳ
công nghiệp hóa, đô thị hóa có những điểm khác biệt so với giai đoạn trước đổi
mới. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều thành phần kinh
tế cùng tồn tại là cơ sở để đa dạng cách thức thực hiện chức năng kinh tế của gia đình.
Sáu là, cơ cấu loại hình gia đình có sự biến đổi. Sự biến đổi thực hiện các chức
năng cơ bản của gia đình cũng ảnh hưởng đến sự biến đổi quan hệ giữa các thành
viên trong gia đình. Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, đặc biệt là
mối quan hệ vợ chồng, quan hệ cha mẹ và con cái ngày càng dân chủ hơn, vợ
chồng tôn trọng nhau, cha mẹ lắng nghe con cái, giảm bớt tính gia trưởng, độc đoán.
Bảy là , hình thành những chuẩn mực gia đình mới. Biến đổi xã hội cũng có nghĩa
là sự mất đi của một số giá trị, chuẩn mực không còn thích hợp và hình thành nên
những giá trị, chuẩn mực xã hội mới, cùng với quá trình giao lưu và tiếp biến văn
hóa, đã làm giàu thêm các giá trị, chuẩn mực của văn hóa Việt Nam.
Tám là, những thành tựu của khoa học và công nghệ nói chung và trong lĩnh vực y
học nói riêng tạo nên những tiến bộ trong công tác gia đình
. Trong những năm qua,
Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng về khoa học và công nghệ trong y
học, có một số thành công sánh ngang các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ đáp ứng nhu cầu có con của những cặp vợ
chồng hiếm muộn, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe các tầng lớp dân cư, nâng
cao tuổi thọ của người dân, giảm tỷ lệ tử vong của người mẹ và con, đem lại niềm
vui, hạnh phúc cho hàng triệu gia đình. Tiêu chí:
“Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc thật sự là tế bào lành mạnh của
xã hội,
là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành
nhân cách”
Để đạt được mục tiêu cần có nững tiêu chí sau: lOMoAR cPSD| 45474828
Một là, sớm có chiến lược quốc gia về xây dựng gia đình Việt Nam, góp phần giữ
gìn và phát triển những giá trị truyền thống của văn hóa, con người Việt Nam,
nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ trẻ
-
Nâng cao nhận thức của toàn xã hội cũng như mỗi cá nhân về vai trò, vị trí
đặc biệt của gia đình đối với xã hội và trách nhiệm của gia đình và cộng đồng
trong việc thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia
đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực trong gia đình, ngăn chặn sự xâm nhập
của các tệ nạn xã hội vào gia đình. -
Xây dựng gia đình Việt Nam phải trên cơ sở kế thừa, phát huy các giá trị
truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam và tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên
tiến của thời đại về gia đình. Đề cao trách nhiệm của mỗi gia đình trong việc xây
dựng và bồi dưỡng nhân cách cho mỗi thành viên trong gia đình nhằm hướng tới
những phẩm chất của con người Việt Nam
Hai là, xây dựng gia đình văn hóa phải gắn với các phong trào khác, như xây dựng
khu dân cư văn hóa, làng, xóm văn hóa... Đưa phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả; xây dựng nếp sống
văn hóa trong các gia đình, khu dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp… tạo điều
kiện cho mọi người được tiếp cận với các kiến thức kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục,
khoa học, kỹ thuật và phúc lợi xã hội, giúp các gia đình có kỹ năng sống, chủ động
phòng, chống sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội, kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
Ba là, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân số, kế
hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em. Để mỗi tế bào
xã hội mạnh khỏe thì công tác chăm sóc sức khỏe, trước hết là sức khỏe của bà
mẹ, trẻ em, thực hiện gia đình ít con là biện pháp quan trọng cần được quan tâm.
Bốn là, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật xây dựng gia đình văn hóa.
Chúng ta đã có Luật Hôn nhân và Gia đình (năm 2000); Luật Bình đẳng giới (năm
2007); Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (năm 2008); Pháp lệnh Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình; Chiến lược quốc gia về xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn
2010 - 2020... Tuy nhiên, gia đình luôn vận động và biến đổi theo sự vận động của
xã hội, vì vậy, Đảng và Nhà nước cần tiếp tục ban hành, bổ sung một số chính sách
mới phù hợp với điều kiện xây dựng gia đình văn hóa Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập quốc tế. Đồng thời, phải đổi mới nội dung và giải pháp truyền thông về gia lOMoAR cPSD| 45474828
đình, nâng cao hiểu biết về các văn bản luật này, cùng các kiến thức, kỹ năng về cuộc sống gia đình.
Năm là, tiếp tục sự nghiệp giải phóng phụ nữ nhằm thực hiện bình đẳng giới. Hiện
nay, phụ nữ còn chịu nhiều thiệt thòi, bất bình đẳng so với nam giới, do vậy, họ
chưa phát huy hết vai trò của bản thân trong xây dựng gia đình, đồng thời hạn chế
sự đóng góp của họ cho toàn xã hội. Phụ nữ cần tiếp tục được giải phóng, được
chia sẻ về công việc gia đình, hỗ trợ về các dịch vụ gia đình để họ có thời gian phát triển sự nghiệp. Hạn chế:
Việc xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa ở một số nơi còn nhiều hạn chế, bất
cập như: mang nặng tính hình thức, chất lượng chưa cao, việc bình chọn, xét đề
nghị còn thiếu công khai, khách quan...
- Việc xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa ở một số nơi còn nhiều hạn chế,
bất cập như: mang nặng tính hình thức, chất lượng chưa cao, việc bình chọn, xét đề
nghị còn thiếu công khai, khách quan...