Ý thức xã hôi là gì? Phân tích các hình thái y thức xã hôi? | Bài tập lớn kết thúc học phần Triết học Mác -Lênin | Trường Đại học Phenikaa

Y ́ thức xã hội là một khái niệm quan trọng trong triết học Mác - Lênin. Nó ám chỉ sự nhận thức của con người về thế giới xã hội xung quanh, bao gồm các giá trị, quan điểm, niềm tin và y thức về bản thân và xã hội. Cùng với phạm trù tồn tại xã hôi, phạm trù y thức xã hội là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử được vận dụng để giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trong lĩnh vực xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
⸎⸎⸎⸎⸎
BI TÂP LN KT THC HỌC PHN TRIT HỌC MC – LÊNI
Đ s 9:  thc x hôi l g? Phân tch cc hnh thi  thc
x hôi?
Lp: Trit hc Mc – Lênin 1-2-22 (N11)
Thnh viên nhm 9: Nguyn Xuân Phưng
V Văn Quang
Kiu Anh Quân
Nguyn Hng Quân
Hong Như Qunh
Nguyn Phương Qunh
Nguyn Hong Sơn
Lê Th Thanh Tâm
Nguyn Huy Tn
Lương Th Phương Tho
1. M đu
thc x hội l một khi niệm quan trng trong trit hc Mc - Lênin. N m chỉ
sự nhận thc của con người v th gii x hội xung quanh, bao gm cc gi tr, quan
điểm, nim tin v y thc v bn thân v x hội. ng vi phạm trù tn tại x hôi,
phạm trù y thc x hội l phạm trù của chủ nghĩa duy vật lch sử đưc vận dụng để
gii quyt vn đ cơ bn của trit hc trong lĩnh vực x hội. Nu “y thc không
bao giờ c thể l ci g khc hơn l sự tn tại đưc y thc” th y thc x hội chnh l
x hội tự nhận thc v mnh, v sự tn tại x hội của mnh v v hiện thực xung
quanh mnh. Ni cch khc, y thc x hội l mặt tinh thần của đời sng x hội, l bộ
phận hp thnh của văn ha tinh thần của x hội.Văn ha tinh thần của x hội mang
nặng du n đặc trưng của hinh thi kinh t - x hội, của cc giai cp đ tạo ra n.
2. Nôi dung
2.1.  thc chnh tri
Hnh thi y thc chnh tr phn nh cc mi quan hệ kinh t của x hội bằng ngôn
ng chnh tr cng như mi quan hệ gia cc giai cp, cc dân tộc, cc quc gia v
thi độ của cc giai cp đi vi quyn lực nh nưc. Hnh thi y thc chnh tr xut
hiện trong nhng x hội c giai cp v c nh nưc, v vậy n thể hiện trực tip v
nht li ch giai cp. thc chnh tr, nht l hệ tương chnh tr, c vai trò rt
quan trng đi vi sự pht triển của x hội. Bi v, hệ tưng chnh tr thể hiện
trong cương lĩnh chnh tr, trong đường li v cc chnh sch của đng chnh tr, php
luật của nh nưc, đng thời cng l công cụ thng tr x hội của giai cp thng tr.
Hệ tư tưng chnh tr tin bộ sẽ thúc đẩy mạnh mẽ spht triển cc mặt của đời sng
x hội; ngưc lại, hệ tưng chnh tr lạc hậu, phn động sẽ km hm, thậm ch kéo
lùi sự pht triển đ. Hệ tưng chnh tr gi vai trò chủ đạo trong đời sng tinh thần
của x hội v xâm nhập vo tt c cc hnh thi y thc x hội khc. Trong thời đại
hiện nay, hệ tương của giai cp công nhân l hệ tưng tin bộ, cch mạng v
khoa hc đang dẫn dắt giai cp công nhân v nhân dân lao động đu tranh nhằm xa
bỏ ch độ người bc lột người, tin ti xây dựng x hội mi tt đẹp hơn ch độ
bn chủ nghĩa.
2.2.  thc php quyn
thc php quyn c mi liên hệ chặt chẽ vi y thc chnh tr. Hnh thi y thc
php quyn cng phn nh cc mi quan hệ kinh t của x hội bằng ngôn ng php
luật. Ph.Ăngghen vit rằng, y thc “php quyn của người ta bắt ngun t nhng
điu kiện sinh hoạt kinh t của người ta”. Ging như y thc chnh tr, y thc php
quyn gần gi vi s kinh t của x hội hơn cc hnh thi y thc x hội khc.
Cng ging như y thc chnh tr, y thc php quyn ra đời trong x hội c giai cp
v c nh nưc, v vậy n cng mang tnh giai cp. Do php luật l y ch của giai
cp thng tr thể hiện thnh luật lệ cho nên trong x hội c giai cp đi khng th thi
độ v quan điểm của cc giai cp khc nhau đi vi php luật cng khc nhau. Trong
x hội c giai cp, y thc php quyn l ton bộ nhng tư tưng, quan điểm của một
giai cp v bn cht v vai trò của php luật,v quyn, trch nhiệm v nghĩa vụ của
nh nưc, của cc t chc x hội v của công dân, v tnh hp php v không hp
php của hnh vi con người trong x hội. Hệ tương php quyn sn coi php
luật sn l biểu hiện cao nht v quyn tự nhiên của con người. Song, sthật l
việc ra đời của cc luật lệ tư sn ct l để bo vệ ch độ tư bn v trật tự của x hội
bn.Php luật v hệ tưng php quyn x hội chủ nghĩa dựa trên nn tng
tưng của giai cp công nhân l chủ nghĩa Mc-Lênin, phn nh li ch của ton thể
nhân dân, bo vệ nh nưc của dân, do dân v v dân, bo vệ ch độ x hội chủ nghĩa.
V vậy, việc đẩy mạnh v tăng cường công tc gio dục y thc php luật cho ton
dân l nhiệm vụ quan trng, thường xuyên v lâu di của c hệ thng chnh tr.
2.3.  thc đo đc
thc đạo đc l ton bộ nhng quan niệm v thiện, c, tt, xu,lương tâm, trch
nhiệm, nghĩa vụ, công bằng, hạnh phúc, v.v. v v nhng quy tắc đnh gi, nhng
chuẩn mực điu chỉnh hnh vi cùng cch ng xử gia cc c nhân vi nhau v gia
cc c nhân vi x hội. Lần đầu tiên chủ nghĩa Mc chỉ ra ngun gc hiện thực của
sự ra đời cc tưng v nguyên tắc, tnh lch sử, tnh giai cp, v tr v vai trò của
đạo đc v y thc đạo đc trong sự pht triển x hội. Ph.Ăngghen vit:“Con người
tự gic hay không tự gic, rút cuộc đu rút ra nhng quan niệm đạo đc của mnh
t nhng quan hệ thực tin đang lm s cho v tr giai cp của mnh, tc l t
nhng quan hệ kinh t trong đ người ta sn xut v trao đi”. Khi x hội xut hiện
giai cp th y thc đạo đc hnh thnh v pht triển như một hnh thi y thc x hội
riêng. Sự pht triển của hnh thi y thc đạo đc không tch rời sự pht triển của x
hội. N phn nh tn tại x hội dưi dạng cc quy tắc điu chỉnh hnh vi của con
người. Sự tự y thc của con người v lương tâm,trch nhiệm, nghĩa vụ, danh dự, v.v.
ni lên sc mạnh của đạo đc đng thời cng l biểu hiện bn cht x hội của con
người. Vi y nghĩa đ, sự pht triển của y thc đạo đc l nhân t biểu hiện sự tin
bộ của x hội. thc đạo đc bao gm hệ thng nhng tri thc v gitr v đnh
hưng gi tr đạo đc; nhng tnh cm v ly tưng đạo đc, trong đ tnh cm đạo
đc l yu t quan trng nht. Nu không c tnh cm đạo đc th tt c nhng khi
niệm, nhng phạm trù v tri thc đạo đc thu nhận đưc bằng con đường ly tnh
không thể chuyển ha thnh hnh vi đạo đc.Trong cc x hội c giai cp, nhng
nội dung chủ yu của đạo đc mang tnh giai cp. Ph.Ăngghen vit: “Xét cho đn
cùng, mi hc thuyt v đạo đc đ c t trưc đn nay đu l sn phẩm của tnh
hnh kinh t của x hội lúc by giờ. V v cho ti nay x hội đ vận động trong nhng
sự đi lập giai cp, cho nên đạo đc cng luôn luôn l đạo đc của giai cp: hoặc l
n biện hộ cho sự thng tr v li ch của giai cp thng tr,hoặc l, khi giai cp b
tr tr nên kh mạnh th n tiêu biểu cho sự ni dậy chng lại sự thng tr ni trên v
tiêu biểu cho li ch tương lai của nhng người b p bc”. Giai cp no trong x hội
đang đi n th đại diện cho xu hưng đạo đc tin bộ trong x hội. Ngưc lại, giai
cp đang đi xung, lụi tn hoặc phn động đại diện cho đạo đc suy thoi. Tuy nhiên,
t xưa đn nay, trong tin trnh pht triển của lch sử nhân loại,  cc hệ thng đạo
đc khc nhau, vẫn c nhng yu t chung mang tnh ton nhân loại. Đ l nhng
quy tắc ng xử nhằm điu chỉnh hnh vi của con người, nhằm duy tr trật tự x hội
hiện hnh v cc sinh hoạt thường ngy của con người trong cộng đng x hội.
Nhng quy tắc chung mang tnh ton nhân loại ny đ tng tn tại t rt lâu, v chắc
chắn sẽ còn tn tại lâu di cùng vi sự tn tại của con người sut trong lch sử nhân
loại. Hiện nay, chúng ta đang sng trong điu kiện kinh t th trường, hội nhập quc
t ngy cng sâu rộng v ton cầu ha, cho nên con người chu sự tc động v nh
hưng không nhỏ của nhiu loại đạo đc khc nhau. n cạnh việc k tha v duy
tr cc gi tr tt đẹp của đạo đc truyn thng của dân tộc, chúng ta cng đang phi
đi mặt vi không t nhng yu t tiêu cực, đi lập vi cc gi tr đạo đc truyn
thng của dân tộc,đ l thi ch kỉ, tnh thực dụng, lòng tham lam, tt c v đng
tin,không trung thực, thiu ly tưng, sng gp, bt cần đời. V vậy, trong giai đoạn
hiện nay, nhiệm vụ gio dục cc gi tr đạo đc lnh mạnh, tin bộ l nhiệm vụ ht
sc quan trng, nht l đi vi th hệ trẻ.
2.4.  thc nghê thut hay  thc thm m
 thc nghệ thuật, hay y thc thẩm mỹ, hnh thnh rt sm t trưc khi x hội c sự
phân chia giai cp, cùng vi sự ra đời của cc hnh thi nghệ thuật. Ging như cc
hnh thi y thc x hội khc, y thc thẩm mỹ phn nh tn tại x hội. Tuy nhiên, nu
khoa hc v trit hc phn nh th gii bằng khi niệm, bằng phạm trù v quy luật,
th nghệ thuật phn nh th gii bằng hnh tưng nghệ thuật. Hnh tưng nghệ thuật
l sự nhận thc, sự lĩnh hội ci chung trong ci riêng; l sự nhận thc ci bn cht
trong cc hiện tưng, ci ph bin trong ci c biệt nhưng mang tnh điển hnh. Cần
nh rằng, nghệ thuật không phi bao giờ cng phn nh hiện thực x hội một cch
trực tip. V điu ny C.Mc vit: “Đi vi nghệ thuật, người ta bit rằng nhng thời
k hưng thnh nht đnh của n hon ton không tương ng vi sự pht triển chung
của x hội, do đ cng không tương ng vi sự pht triển của cơ sơ vật cht của x
hội, cơ s ny dường như cu thnh ci xương sng của t chc x hội”.Nghệ thuật
chân chnh gắn vi cuộc sng của nhân dân v cc hnh tưng nghệ thuật c gi tr
thẩm mỹ cao đp ng nh ng nhu cầu thẩm mỹ lnh mạnh, đa dạng của nhiu th hệ.
Chúng c tc động tch cực đn sự tri nghiệm, xúc cm, tnh cm, ly tr, l nhân t
kch thch mạnh mẽ hoạt động của con người v qua đ thúc đẩy sự tin bộ x hội.
Nghệ thuật v nhng gi tr nghệ thuật cao đ còn c tc dụng gio dục cc thhệ
tương lai, gp phần hnh thnh  h th gii quan v vn văn ha tiên tin.Trong x
hội c phân chia giai cp th nghệ thuật mang tnh giai cp v chu sự chi phi của
cc quan điểm chnh tr, của cc quan hệ kinh t.Tuy nhiên, cng như hnh thi y
thc đạo đc, nghệ thuật v y thc thẩm mỹ vẫn c nhng yu t mang tnh ton
nhân loại, do vậy m nhiu nn nghệ thuật, nhiu tc phẩm nghệ thuật, nhiu gi tr
n ha vật thể v phi vật thể cc giai đoạn lch sử khc nhau, của cc tc gi thuộc
cc giai cp v cc dân tộc khc nhau đ tr thnh nhng gi tr văn ha chung tiêu
biểu, trường tn v gi của nhân loại. Nghệ thuật tin bộ đng thời va phục vụ
cho dân tộc mnh, va phục vụ cho c nhân loại; va phục vụ cho th hệ hiện tại lẫn
cho c cc th hệ tương lai.
2.5.  thc tôn gio
Cc nh duy vật trưc Mc mặc dù đ tm nhiu cch khc nhau để gii thch
ngun gc ra đời v bn cht của tôn gio nhưng tt c đu sai lầm. Đi vi C.Mc
v Ph.Ăngghen, tôn gio c trưc trit hc; n l một hnh thi y thc x hội trực
tip thể hiện th gii quan của con người.Khc vi tt c cc hnh thi y thc x
hội khc, tôn gio l sự phn nh sc mạnh của gii tự nhiên bên ngoi lẫn cc
quan hệ x hội vo đầu c con người. C.Mc vit: “Trnh độ pht triển thp kém
của nhng sc sn xut của lao động v tnh cht hạn ch tương ng của cc quan
hệ của con người trong khuôn kh qu trnh sn xut ra đời sng vật cht, tc l
tnh cht hạn ch của tt c cc mi quan hệ gia người ta vi nhau v vi thiên
nhiên … đ phn nh vo trong nhng tôn gio c đại, thần thnh ha của thiên
nhiên, v vo trong tn ngưỡng của nhân dân”. Tương tự như vậy, Ph.Ăngghen chỉ
rõ: “Tt c mi tôn gio chẳng qua chỉ l sự phn nh hư o - vo trong đầu c của
con người - của nhng lực lưng  bên ngoi chi phi cuộc sng hng ngy của h;
chỉ l sự phn nh trong đ nhng lực lưng  trần th đ mang hnh thc nhng
lực lưng siêu trần th” Theo C.Mc v Ph.Ăngghen, cần phi tm ngun gc của
tôn gio c trong quan hệ của con người vi tự nhiên lẫn trong cc quan hệ x hội
của con người. Như vậy, nhng sc mạnh của tự nhiên v cc lực lưng x hội
hiện thực đưc thần b ha chnh l ngun gc thật sự của tôn gio.Sự s hi trưc
sc mạnh của tự nhiên, sự bt lực trưc cc th lực x hội đ tạo ra thần linh. Tip
theo C.Mc v Ph.Ăngghen, V.I.Lênin nhn mạnh ngun gc x hội của tôn gio:
“Trong cc nưc tư bn chủ nghĩa hiện nay, nhng ngun gc y của tôn gio chủ
yu l nhng ngun gc x hội… “Sự s hi đ tạo ra thần linh”. Sự s hi trưc
th lực mù qung của tư bn, mù qung v quần chúng nhân dân không thể đon
trưc đưc n, l th lực bt c lúc no trong đời sng của người vô sn v tiểu
chủ, cng đe da đem lại cho h v đang đem lại cho h sự ph sn “đột ngột”,
“btngờ”, “ngẫu nhiên”, lm cho h phi diệt vong, bin h thnh một người ăn
xin, một kẻ bần cùng, một gi đim, v dn h vo cnh cht đi, đ chnh l
ngun gc sâu xa của tôn gio hiện đại m người duy vật phi chú y đn trưc ht
v trên ht, nu người y không mun c mi mi l một người duy vật sơ đẳng”.
Khi quần chúng lao động b p bc, b bc lột, b dn đn bưc đường cùng, không
tm ra li thot dưi trần gian th h đi tm li thot đ  th gii bên kia. V.I.Lênin
vit: “Sự bt lực của giai cp b bc lột trong cuộc đu tranh chng bn bc lột tt
nhiên đẻ ra lòng tin vo một cuộc đời tt đẹp hơn  th gii bên kia, cng ging y
như sự bt lực của người d man trong cuộc đu tranh chng thiên nhiên đẻ ra lòng
tin vo thần thnh, ma qu, vo nhng phép mu, v.v..”.Tôn gio vi tnh cch l
một hnh thi y thc x hội gm c tâm ly tôn gio v hệ tư tưng tôn gio. Tâm ly
tôn gio l ton bộ nhng biểu tưng, tnh cm, tâm trạng của quần chúng v tn
ngưỡng tôn gio. Hệ tư tưng tôn gio l hệ thng gio ly đưc cc nh thần hc
v cc chc sắc gio sỹ tôn gio tạo dựng v truyn b trong x hội. Tâm ly tôn
gio v hệ tư tưng tôn gio quan hệ chặt chẽ vi nhau. Tâm ly tôn gio tạo cơ s
cho hệ tư tưng tôn gio d dng xâm nhập vo quần chúng. Chc năng chủ yu
của y thc tôn gio l chc năng đn bù - hư o.Chc năng ny lm cho tôn gio c
sc sng lâu di trong x hội. N gây ra o tưng v sự đn bù  th gii bên kia
nhng g m con người không thể đạt đưc trong cuộc sng hiện thực m con
người đang sng. V vậy, hnh thi y thc x hội ny mang tnh cht tiêu cực, cn
tr sự nhận thc đúng đắn của con người v th gii, v x hội, v bn thân mnh
để ri luôn luôn b cc giai cp thng tr li dụng. Theo quan điểm của chủ nghĩa
Mc, mun xa bỏ tôn gio th phi xa bỏ ngun gc x hội của n, đng thời
phi nâng cao năng lực nhận thc, trnh độ hc vn của con người.
2.6.  thc khoa hc
Khoa hc hnh thnh v pht triển  một giai đoạn nht đnh của sự pht triển x
hội, của nhu cầu sn xut x hội v sự pht triển năng lực tư duy của con người.
Khoa hc l sự khi qut cao nht của thực tin, l phương thc nắm bắt tt c cc
hiện tưng của hiện thực, cung cp nhng tri thc chân thực v bn cht cc hiện
tưng, cc qu trnh, cc quy luật của tự nhiên v của x hội. Bi vậy, khoa hc v
tôn gio l nhng hiện tưng đi lập vi nhau v bn cht. Tôn gio thù đch vi ly
tr con người, trong khi đ khoa hc lại l sn phẩm cao nht của ly tr v l sc
mạnh của con người. Nu y thc tôn gio l sự phn nh hư o sc mạnh của gii
tự nhiên bên ngoi lẫn cc quan hệ x hội vo đầu c con người th y thc khoa
hc phn nh hiện thực một cch chân thực v chnh xc dựa vo sự thật v ly tr
của con người. Khc vi tt c cc hnh thc y thc x hội khc, y thc khoa hc
phn nh sự vận động v sự pht triển của gii tự nhiên, của x hội loi người v
của tư duy con người bằng tư duy logic, thông qua hệ thng cc khi niệm, cc
phạm trù, cc quy luật v cc ly thuyt. Nu y thc tôn gio hưng con người vo
th gii nhng o tưng,siêu tự nhiên th, tri lại, y thc khoa hc c nhiệm vụ cao
c l hưng con người vo việc bin đi hiện thực, ci tạo th gii nhằm phục vụ
cho nhu cầu cuộc sng nhiu mặt v ngy cng tt hơn, cao hơn của con người.
Cùng vi sự pht triển của lch sử nhân loại, vai trò của khoa hc ngy một tăng
lên, đặc biệt l trong giai đan hiện nay khi tri thc khoa hc, c tri thc v tự
nhiên lẫn tri thc v x hội v v con người, đang tr thnh lực lưng sn xut trực
tip, khi nhân loại bưc vo thời đại pht triển mạnh mẽ của công nghệ kỹ thuật s
v tr tuệ nhân tạo. Cùng vi đ, khoa hc đang gp phần quan trng vo việc gii
quyt cc vn đ ton cầu của thời đại, ngăn chặn nhng tc động xu do sự vô y
thc v sự tham lam của con người trong qu trnh pht triển kinh t.
2.7.  thc trit hc
Hnh thc đặc biệt v cao nht của tri thc cng như của y thc x hội l trit hc.
Nu như cc ngnh khoa hc riêng lẻ nghiên cu th gii t cc kha cạnh, t
nhng mặt nht đnh của th gii đ th trit hc, nht l trit hc Mc - Lênin,
cung cp cho con người tri thc v th gii như một chỉnh thể thông qua việc tng
kt ton bộ lch sử pht triển của khoa hc v của chnh bn thân trit hc. V vậy,
khi đnh gi mi liên hệ của tinh thần vi trit hc, Hêghen khẳng đnh rằng, “xét
t gc độ của tinh thần chúng ta c thể gi trit hc chnh l ci cần thit nht”.
Đặc biệt, vi C.Mc th “v mi trit hc chân chnh đu l tinh hoa v mặt tinh
thần của thời đại mnh, nên nht đnh sẽ c thời k m trit hc, không chỉ v bên
trong, theo nội dung của n, m c v bên ngoi,theo sự biểu hiện của n, sẽ tip
xúc v tc động qua lại ti th gii hiện thực của thời đại mnh. Lúc đ, trit hc sẽ
không còn l một hệ thng nht đnh đi vi cc hệ thng nht đnh khc, n tr
thnh trit hc ni chung đi vi th gii, tr thnh trit hc của th gii hiện đại.
Nhng biểu hiện bên ngoi chng minh rằng trit hc đ c y nghĩa khin cho n
tr thnh linh hn sng của văn ha...”. Đng thời, vi tư cch l một hnh thi y
thc x hội, trit hc ni chung v nht l trit hc duy vật biện chng, c s mệnh
tr thnh th gii quan, m cơ s v hạt nhân của th gii quan chnh l tri thc.
Chnh th gii quan đ giúp con người tr lời cho cc câu hỏi đưc nhân loại t
xưa đn nay thường xuyên đặt ra cho mnh. Chẳng hạn, th gii xung quanh ta l
g? Th gii y c điểm bắt đầu v điểm kt thúc hay không?Sc mạnh no chi
phi sự tn tại v sự bin đi đ? Con người l g v sinh ra t đâu v c quan hệ
như th no vi th gii y? Cuộc sng của con người c y nghĩa g? Con người c
v tr no trong th gii đ? v.v..Như vậy, th gii quan trit hc bao hm trong n
c nhân sinh quan.Trong thời đại hiện nay, th gii quan khoa hc chân chnh nht
chnh l th gii quan trit hc duy vật biện chng. Trit hc duy vật biện chng c
vai trò to ln để nhận thc đúng đắn y nghĩa v vai trò của cc hnh thi y thc x
hội khc; để xc đnh đúng đắn v tr của nhng hnh thi y trong cuộc sng của
x hội v để nhận thc tnh quy luật cùng nhng đặc điểm v sự pht triển của
chúng.
3. Kt luân 
Tng kt lại, trong trit hc Mc - Lênin, y thc x hội l một khi niệm quan
trng để hiểu sự tương tc gia con người v x hội. Cc hnh thc y thc x
hôi như y thc chnh tr, y thc php quyn, y thc đạo đc, y thc nghệ thuật, 
y thc thẩm mỹ, y thc tôn gio, y thc khoa hc v y thc trit hc đng vai
trò quan trng trong hnh thnh v pht triển của con người v x hội. Hiểu v y
thc x hội giúp chúng ta nhận thc sâu sắc v cc gi tr, quan điểm v tư
tưng tn tại trong x hội v c thể pht triển một cch tch cực.
| 1/9

Preview text:


TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN ⸎⸎⸎⸎⸎
BÀI TÂP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIṆ
Đề số 9: Ý thức xã hôi là gì? Phân tích các hình thái ỵ thức xã hôi?̣
Lớp: Triết học Mác – Lênin 1-2-22 (N11)
Thành viên nhóm 9: Nguyễn Xuân Phượng Vũ Văn Quang Kiều Anh Quân Nguyễn Hồng Quân Hoàng Như Quỳnh Nguyễn Phương Quỳnh Nguyễn Hoàng Sơn Lê Thị Thanh Tâm Nguyễn Huy Tấn
Lương Thị Phương Thảo 1. Mở đầu
Ý thức xã hội là một khái niệm quan trọng trong triết học Mác - Lênin. Nó ám chỉ
sự nhận thức của con người về thế giới xã hội xung quanh, bao gồm các giá trị, quan
điểm, niềm tin và y thức về bản thân và xã hội. Cùng với phạm trù tồn tại xã hôi,
phạm trù y thức xã hội là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử được vận dụng để
giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trong lĩnh vực xã hội. Nếu “y thức … không
bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự tồn tại được y thức” thì y thức xã hội chính là
xã hội tự nhận thức về mình, về sự tồn tại xã hội của mình và về hiện thực xung
quanh mình. Nói cách khác, y thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ
phận hợp thành của văn hóa tinh thần của xã hội.Văn hóa tinh thần của xã hội mang
nặng dấu ấn đặc trưng của hinh thái kinh tế - xã hội, của các giai cấp đã tạo ra nó. 2. Nôi dung ̣
2.1. Ý thức chính tri
Hình thái y thức chính trị phản ánh các mối quan hệ kinh tế của xã hội bằng ngôn
ngữ chính trị cũng như mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc, các quốc gia và
thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước. Hình thái y thức chính trị xuất
hiện trong những xã hội có giai cấp và có nhà nước, vì vậy nó thể hiện trực tiếp và
rõ nhất lợi ích giai cấp. Ý thức chính trị, nhất là hệ tư tương chính trị, có vai trò rất
quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Bởi vì, hệ tư tưởng chính trị thể hiện
trong cương lĩnh chính trị, trong đường lối và các chính sách của đảng chính trị, pháp
luật của nhà nước, đồng thời cũng là công cụ thống trị xã hội của giai cấp thống trị.
Hệ tư tưởng chính trị tiến bộ sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển các mặt của đời sống
xã hội; ngược lại, hệ tư tưởng chính trị lạc hậu, phản động sẽ kìm hãm, thậm chí kéo
lùi sự phát triển đó. Hệ tư tưởng chính trị giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần
của xã hội và xâm nhập vào tất cả các hình thái y thức xã hội khác. Trong thời đại
hiện nay, hệ tư tương của giai cấp công nhân là hệ tư tưởng tiến bộ, cách mạng và
khoa học đang dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân lao động đấu tranh nhằm xóa
bỏ chế độ người bóc lột người, tiến tới xây dựng xã hội mới tốt đẹp hơn chế độ tư bản chủ nghĩa.
2.2. Ý thức pháp quyền
Ý thức pháp quyền có mối liên hệ chặt chẽ với y thức chính trị. Hình thái y thức
pháp quyền cũng phản ánh các mối quan hệ kinh tế của xã hội bằng ngôn ngữ pháp
luật. Ph.Ăngghen viết rằng, y thức “pháp quyền của người ta bắt nguồn từ những
điều kiện sinh hoạt kinh tế của người ta”. Giống như y thức chính trị, y thức pháp
quyền gần gũi với cơ sở kinh tế của xã hội hơn các hình thái y thức xã hội khác.
Cũng giống như y thức chính trị, y thức pháp quyền ra đời trong xã hội có giai cấp
và có nhà nước, vì vậy nó cũng mang tính giai cấp. Do pháp luật là y chí của giai
cấp thống trị thể hiện thành luật lệ cho nên trong xã hội có giai cấp đối kháng thì thái
độ và quan điểm của các giai cấp khác nhau đối với pháp luật cũng khác nhau. Trong
xã hội có giai cấp, y thức pháp quyền là toàn bộ những tư tưởng, quan điểm của một
giai cấp về bản chất và vai trò của pháp luật,về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của
nhà nước, của các tổ chức xã hội và của công dân, về tính hợp pháp và không hợp
pháp của hành vi con người trong xã hội. Hệ tư tương pháp quyền tư sản coi pháp
luật tư sản là biểu hiện cao nhất về quyền tự nhiên của con người. Song, sự thật là
việc ra đời của các luật lệ tư sản cốt là để bảo vệ chế độ tư bản và trật tự của xã hội
tư bản.Pháp luật và hệ tư tưởng pháp quyền xã hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng tư
tưởng của giai cấp công nhân là chủ nghĩa Mác-Lênin, phản ánh lợi ích của toàn thể
nhân dân, bảo vệ nhà nước của dân, do dân và vì dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.
Vì vậy, việc đẩy mạnh và tăng cường công tác giáo dục y thức pháp luật cho toàn
dân là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và lâu dài của cả hệ thống chính trị.
2.3. Ý thức đạo đức
Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu,lương tâm, trách
nhiệm, nghĩa vụ, công bằng, hạnh phúc, v.v. và về những quy tắc đánh giá, những
chuẩn mực điều chỉnh hành vi cùng cách ứng xử giữa các cá nhân với nhau và giữa
các cá nhân với xã hội. Lần đầu tiên chủ nghĩa Mác chỉ ra nguồn gốc hiện thực của
sự ra đời các tư tưởng và nguyên tắc, tính lịch sử, tính giai cấp, vị trí và vai trò của
đạo đức và y thức đạo đức trong sự phát triển xã hội. Ph.Ăngghen viết:“Con người
dù tự giác hay không tự giác, rút cuộc đều rút ra những quan niệm đạo đức của mình
từ những quan hệ thực tiễn đang làm cơ sở cho vị trí giai cấp của mình, tức là từ
những quan hệ kinh tế trong đó người ta sản xuất và trao đổi”. Khi xã hội xuất hiện
giai cấp thì y thức đạo đức hình thành và phát triển như một hình thái y thức xã hội
riêng. Sự phát triển của hình thái y thức đạo đức không tách rời sự phát triển của xã
hội. Nó phản ánh tồn tại xã hội dưới dạng các quy tắc điều chỉnh hành vi của con
người. Sự tự y thức của con người về lương tâm,trách nhiệm, nghĩa vụ, danh dự, v.v.
nói lên sức mạnh của đạo đức đồng thời cũng là biểu hiện bản chất xã hội của con
người. Với y nghĩa đó, sự phát triển của y thức đạo đức là nhân tố biểu hiện sự tiến
bộ của xã hội. Ý thức đạo đức bao gồm hệ thống những tri thức về giá trị và định
hướng giá trị đạo đức; những tình cảm và ly tưởng đạo đức, trong đó tình cảm đạo
đức là yếu tố quan trọng nhất. Nếu không có tình cảm đạo đức thì tất cả những khái
niệm, những phạm trù và tri thức đạo đức thu nhận được bằng con đường ly tính
không thể chuyển hóa thành hành vi đạo đức.Trong các xã hội có giai cấp, những
nội dung chủ yếu của đạo đức mang tính giai cấp. Ph.Ăngghen viết: “Xét cho đến
cùng, mọi học thuyết về đạo đức đã có từ trước đến nay đều là sản phẩm của tình
hình kinh tế của xã hội lúc bấy giờ. Và vì cho tới nay xã hội đã vận động trong những
sự đối lập giai cấp, cho nên đạo đức cũng luôn luôn là đạo đức của giai cấp: hoặc là
nó biện hộ cho sự thống trị và lợi ích của giai cấp thống trị,hoặc là, khi giai cấp bị
trị trở nên khá mạnh thì nó tiêu biểu cho sự nổi dậy chống lại sự thống trị nói trên và
tiêu biểu cho lợi ích tương lai của những người bị áp bức”. Giai cấp nào trong xã hội
đang đi lên thì đại diện cho xu hướng đạo đức tiến bộ trong xã hội. Ngược lại, giai
cấp đang đi xuống, lụi tàn hoặc phản động đại diện cho đạo đức suy thoái. Tuy nhiên,
từ xưa đến nay, trong tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, ở các hệ thống đạo
đức khác nhau, vẫn có những yếu tố chung mang tính toàn nhân loại. Đó là những
quy tắc ứng xử nhằm điều chỉnh hành vi của con người, nhằm duy trì trật tự xã hội
hiện hành và các sinh hoạt thường ngày của con người trong cộng đồng xã hội.
Những quy tắc chung mang tính toàn nhân loại này đã từng tồn tại từ rất lâu, và chắc
chắn sẽ còn tồn tại lâu dài cùng với sự tồn tại của con người suốt trong lịch sử nhân
loại. Hiện nay, chúng ta đang sống trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập quốc
tế ngày càng sâu rộng và toàn cầu hóa, cho nên con người chịu sự tác động và ảnh
hưởng không nhỏ của nhiều loại đạo đức khác nhau. Bên cạnh việc kế thừa và duy
trì các giá trị tốt đẹp của đạo đức truyền thống của dân tộc, chúng ta cũng đang phải
đối mặt với không ít những yếu tố tiêu cực, đối lập với các giá trị đạo đức truyền
thống của dân tộc,đó là thói ích kỉ, tính thực dụng, lòng tham lam, tất cả vì đồng
tiền,không trung thực, thiếu ly tưởng, sống gấp, bất cần đời. Vì vậy, trong giai đoạn
hiện nay, nhiệm vụ giáo dục các giá trị đạo đức lành mạnh, tiến bộ là nhiệm vụ hết
sức quan trọng, nhất là đối với thế hệ trẻ.
2.4. Ý thức nghê thuật hay ý thức thẩm mỵ
Ý thức nghệ thuật, hay y thức thẩm mỹ, hình thành rất sớm từ trước khi xã hội có sự
phân chia giai cấp, cùng với sự ra đời của các hình thái nghệ thuật. Giống như các
hình thái y thức xã hội khác, y thức thẩm mỹ phản ánh tồn tại xã hội. Tuy nhiên, nếu
khoa học và triết học phản ánh thế giới bằng khái niệm, bằng phạm trù và quy luật,
thì nghệ thuật phản ánh thế giới bằng hình tượng nghệ thuật. Hình tượng nghệ thuật
là sự nhận thức, sự lĩnh hội cái chung trong cái riêng; là sự nhận thức cái bản chất
trong các hiện tượng, cái phổ biến trong cái cá biệt nhưng mang tính điển hình. Cần
nhớ rằng, nghệ thuật không phải bao giờ cũng phản ánh hiện thực xã hội một cách
trực tiếp. Về điều này C.Mác viết: “Đối với nghệ thuật, người ta biết rằng những thời
kỳ hưng thịnh nhất định của nó hoàn toàn không tương ứng với sự phát triển chung
của xã hội, do đó cũng không tương ứng với sự phát triển của cơ sơ vật chất của xã
hội, cơ sở này dường như cấu thành cái xương sống của tổ chức xã hội”.Nghệ thuật
chân chính gắn với cuộc sống của nhân dân và các hình tượng nghệ thuật có giá trị
thẩm mỹ cao đáp ứng nhữ ng nhu cầu thẩm mỹ lành mạnh, đa dạng của nhiều thế hệ.
Chúng có tác động tích cực đến sự trải nghiệm, xúc cảm, tình cảm, ly trí, là nhân tố
kích thích mạnh mẽ hoạt động của con người và qua đó thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
Nghệ thuật và những giá trị nghệ thuật cao đó còn có tác dụng giáo dục các thế hệ
tương lai, góp phần hình thành ở họ thế giới quan và vốn văn hóa tiên tiến.Trong xã
hội có phân chia giai cấp thì nghệ thuật mang tính giai cấp và chịu sự chi phối của
các quan điểm chính trị, của các quan hệ kinh tế.Tuy nhiên, cũng như hình thái y
thức đạo đức, nghệ thuật và y thức thẩm mỹ vẫn có những yếu tố mang tính toàn
nhân loại, do vậy mà nhiều nền nghệ thuật, nhiều tác phẩm nghệ thuật, nhiều giá trị
văn hóa vật thể và phi vật thể ở các giai đoạn lịch sử khác nhau, của các tác giả thuộc
các giai cấp và các dân tộc khác nhau đã trở thành những giá trị văn hóa chung tiêu
biểu, trường tồn và vô giá của nhân loại. Nghệ thuật tiến bộ đồng thời vừa phục vụ
cho dân tộc mình, vừa phục vụ cho cả nhân loại; vừa phục vụ cho thế hệ hiện tại lẫn
cho cả các thế hệ tương lai.
2.5. Ý thức tôn giáo
Các nhà duy vật trước Mác mặc dù đã tìm nhiều cách khác nhau để giải thích
nguồn gốc ra đời và bản chất của tôn giáo nhưng tất cả đều sai lầm. Đối với C.Mác
và Ph.Ăngghen, tôn giáo có trước triết học; nó là một hình thái y thức xã hội trực
tiếp thể hiện thế giới quan của con người.Khác với tất cả các hình thái y thức xã
hội khác, tôn giáo là sự phản ánh sức mạnh của giới tự nhiên bên ngoài lẫn các
quan hệ xã hội vào đầu óc con người. C.Mác viết: “Trình độ phát triển thấp kém
của những sức sản xuất của lao động và tính chất hạn chế tương ứng của các quan
hệ của con người trong khuôn khổ quá trình sản xuất ra đời sống vật chất, tức là
tính chất hạn chế của tất cả các mối quan hệ giữa người ta với nhau và với thiên
nhiên … đã phản ánh vào trong những tôn giáo cổ đại, thần thánh hóa của thiên
nhiên, và vào trong tín ngưỡng của nhân dân”. Tương tự như vậy, Ph.Ăngghen chỉ
rõ: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo - vào trong đầu óc của
con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ;
chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những
lực lượng siêu trần thế” Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, cần phải tìm nguồn gốc của
tôn giáo cả trong quan hệ của con người với tự nhiên lẫn trong các quan hệ xã hội
của con người. Như vậy, những sức mạnh của tự nhiên và các lực lượng xã hội
hiện thực được thần bí hóa chính là nguồn gốc thật sự của tôn giáo.Sự sợ hãi trước
sức mạnh của tự nhiên, sự bất lực trước các thế lực xã hội đã tạo ra thần linh. Tiếp
theo C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin nhấn mạnh nguồn gốc xã hội của tôn giáo:
“Trong các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, những nguồn gốc ấy của tôn giáo chủ
yếu là những nguồn gốc xã hội… “Sự sợ hãi đã tạo ra thần linh”. Sự sợ hãi trước
thế lực mù quáng của tư bản, mù quáng vì quần chúng nhân dân không thể đoán
trước được nó, là thế lực bất cứ lúc nào trong đời sống của người vô sản và tiểu
chủ, cũng đe dọa đem lại cho họ và đang đem lại cho họ sự phá sản “đột ngột”,
“bấtngờ”, “ngẫu nhiên”, làm cho họ phải diệt vong, biến họ thành một người ăn
xin, một kẻ bần cùng, một gái điếm, và dồn họ vào cảnh chết đói, đó chính là
nguồn gốc sâu xa của tôn giáo hiện đại mà người duy vật phải chú y đến trước hết
và trên hết, nếu người ấy không muốn cứ mãi mãi là một người duy vật sơ đẳng”.
Khi quần chúng lao động bị áp bức, bị bóc lột, bị dồn đến bước đường cùng, không
tìm ra lối thoát dưới trần gian thì họ đi tìm lối thoát đó ở thế giới bên kia. V.I.Lênin
viết: “Sự bất lực của giai cấp bị bóc lột trong cuộc đấu tranh chống bọn bóc lột tất
nhiên đẻ ra lòng tin vào một cuộc đời tốt đẹp hơn ở thế giới bên kia, cũng giống y
như sự bất lực của người dã man trong cuộc đấu tranh chống thiên nhiên đẻ ra lòng
tin vào thần thánh, ma quỷ, vào những phép màu, v.v..”.Tôn giáo với tính cách là
một hình thái y thức xã hội gồm có tâm ly tôn giáo và hệ tư tưởng tôn giáo. Tâm ly
tôn giáo là toàn bộ những biểu tượng, tình cảm, tâm trạng của quần chúng về tín
ngưỡng tôn giáo. Hệ tư tưởng tôn giáo là hệ thống giáo ly được các nhà thần học
và các chức sắc giáo sỹ tôn giáo tạo dựng và truyền bá trong xã hội. Tâm ly tôn
giáo và hệ tư tưởng tôn giáo quan hệ chặt chẽ với nhau. Tâm ly tôn giáo tạo cơ sở
cho hệ tư tưởng tôn giáo dễ dàng xâm nhập vào quần chúng. Chức năng chủ yếu
của y thức tôn giáo là chức năng đền bù - hư ảo.Chức năng này làm cho tôn giáo có
sức sống lâu dài trong xã hội. Nó gây ra ảo tưởng về sự đền bù ở thế giới bên kia
những gì mà con người không thể đạt được trong cuộc sống hiện thực mà con
người đang sống. Vì vậy, hình thái y thức xã hội này mang tính chất tiêu cực, cản
trở sự nhận thức đúng đắn của con người về thế giới, về xã hội, về bản thân mình
để rồi luôn luôn bị các giai cấp thống trị lợi dụng. Theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác, muốn xóa bỏ tôn giáo thì phải xóa bỏ nguồn gốc xã hội của nó, đồng thời
phải nâng cao năng lực nhận thức, trình độ học vấn của con người.
2.6. Ý thức khoa học
Khoa học hình thành và phát triển ở một giai đoạn nhất định của sự phát triển xã
hội, của nhu cầu sản xuất xã hội và sự phát triển năng lực tư duy của con người.
Khoa học là sự khái quát cao nhất của thực tiễn, là phương thức nắm bắt tất cả các
hiện tượng của hiện thực, cung cấp những tri thức chân thực về bản chất các hiện
tượng, các quá trình, các quy luật của tự nhiên và của xã hội. Bởi vậy, khoa học và
tôn giáo là những hiện tượng đối lập với nhau về bản chất. Tôn giáo thù địch với ly
trí con người, trong khi đó khoa học lại là sản phẩm cao nhất của ly trí và là sức
mạnh của con người. Nếu y thức tôn giáo là sự phản ánh hư ảo sức mạnh của giới
tự nhiên bên ngoài lẫn các quan hệ xã hội vào đầu óc con người thì y thức khoa
học phản ánh hiện thực một cách chân thực và chính xác dựa vào sự thật và ly trí
của con người. Khác với tất cả các hình thức y thức xã hội khác, y thức khoa học
phản ánh sự vận động và sự phát triển của giới tự nhiên, của xã hội loài người và
của tư duy con người bằng tư duy logic, thông qua hệ thống các khái niệm, các
phạm trù, các quy luật và các ly thuyết. Nếu y thức tôn giáo hướng con người vào
thế giới những ảo tưởng,siêu tự nhiên thì, trái lại, y thức khoa học có nhiệm vụ cao
cả là hướng con người vào việc biến đổi hiện thực, cải tạo thế giới nhằm phục vụ
cho nhu cầu cuộc sống nhiều mặt và ngày càng tốt hơn, cao hơn của con người.
Cùng với sự phát triển của lịch sử nhân loại, vai trò của khoa học ngày một tăng
lên, đặc biệt là trong giai đọan hiện nay khi tri thức khoa học, cả tri thức về tự
nhiên lẫn tri thức về xã hội và về con người, đang trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp, khi nhân loại bước vào thời đại phát triển mạnh mẽ của công nghệ kỹ thuật số
và trí tuệ nhân tạo. Cùng với đó, khoa học đang góp phần quan trọng vào việc giải
quyết các vấn đề toàn cầu của thời đại, ngăn chặn những tác động xấu do sự vô y
thức và sự tham lam của con người trong quá trình phát triển kinh tế.
2.7. Ý thức triết học
Hình thức đặc biệt và cao nhất của tri thức cũng như của y thức xã hội là triết học.
Nếu như các ngành khoa học riêng lẻ nghiên cứu thế giới từ các khía cạnh, từ
những mặt nhất định của thế giới đó thì triết học, nhất là triết học Mác - Lênin,
cung cấp cho con người tri thức về thế giới như một chỉnh thể thông qua việc tổng
kết toàn bộ lịch sử phát triển của khoa học và của chính bản thân triết học. Vì vậy,
khi đánh giá mối liên hệ của tinh thần với triết học, Hêghen khẳng định rằng, “xét
từ góc độ của tinh thần chúng ta có thể gọi triết học chính là cái cần thiết nhất”.
Đặc biệt, với C.Mác thì “vì mọi triết học chân chính đều là tinh hoa về mặt tinh
thần của thời đại mình, nên nhất định sẽ có thời kỳ mà triết học, không chỉ về bên
trong, theo nội dung của nó, mà cả về bên ngoài,theo sự biểu hiện của nó, sẽ tiếp
xúc và tác động qua lại tới thế giới hiện thực của thời đại mình. Lúc đó, triết học sẽ
không còn là một hệ thống nhất định đối với các hệ thống nhất định khác, nó trở
thành triết học nói chung đối với thế giới, trở thành triết học của thế giới hiện đại.
Những biểu hiện bên ngoài chứng minh rằng triết học đã có y nghĩa khiến cho nó
trở thành linh hồn sống của văn hóa...”. Đồng thời, với tư cách là một hình thái y
thức xã hội, triết học nói chung và nhất là triết học duy vật biện chứng, có sứ mệnh
trở thành thế giới quan, mà cơ sở và hạt nhân của thế giới quan chính là tri thức.
Chính thế giới quan đó giúp con người trả lời cho các câu hỏi được nhân loại từ
xưa đến nay thường xuyên đặt ra cho mình. Chẳng hạn, thế giới xung quanh ta là
gì? Thế giới ấy có điểm bắt đầu và điểm kết thúc hay không?Sức mạnh nào chi
phối sự tồn tại và sự biến đổi đó? Con người là gì và sinh ra từ đâu và có quan hệ
như thế nào với thế giới ấy? Cuộc sống của con người có y nghĩa gì? Con người có
vị trí nào trong thế giới đó? v.v..Như vậy, thế giới quan triết học bao hàm trong nó
cả nhân sinh quan.Trong thời đại hiện nay, thế giới quan khoa học chân chính nhất
chính là thế giới quan triết học duy vật biện chứng. Triết học duy vật biện chứng có
vai trò to lớn để nhận thức đúng đắn y nghĩa và vai trò của các hình thái y thức xã
hội khác; để xác định đúng đắn vị trí của những hình thái ấy trong cuộc sống của
xã hội và để nhận thức tính quy luật cùng những đặc điểm và sự phát triển của chúng. 3. Kết luân ̣
Tổng kết lại, trong triết học Mác - Lênin, y thức xã hội là một khái niệm quan
trọng để hiểu sự tương tác giữa con người và xã hội. Các hình thức y thức xã
hôi như y thức chính trị, y thức pháp quyền, y thức đạo đức, y thức nghệ thuật, ̣
y thức thẩm mỹ, y thức tôn giáo, y thức khoa học và y thức triết học đóng vai
trò quan trọng trong hình thành và phát triển của con người và xã hội. Hiểu về y
thức xã hội giúp chúng ta nhận thức sâu sắc về các giá trị, quan điểm và tư
tưởng tồn tại trong xã hội và có thể phát triển một cách tích cực.