2893 tài liệu
-
Technical Analysis of Price Action Trends: A Summary for Traders
9 5 lượt tải 2 trangTechnical Analysis of Price Action Trends: A Summary for Traders. Tài liệu tổng hợp được sưu tầm. Mời các bạn tham khảo
Danh mục: Tài liệu khácMôn: Tài liệu Tổng hợpDạng: Tài liệuTác giả: jang linh2 ngày trước -
Tài liệu tổng hợp phần mềm carmin
9 5 lượt tải 7 trangTài liệu tổng hợp phần mềm carmin. Tài liệu tổng hợp được sưu tầm. Mời các bạn tham khảo
Danh mục: Tài liệu khácMôn: Tài liệu Tổng hợpDạng: Tài liệuTác giả: jang linh2 ngày trước -
Đề cương giáo dục học mầm non
6 3 lượt tải 40 trangĐề cương giáo dục học mầm non. Tài liệu tổng hợp dược sưu tầm. Mời mọi người tham khảo
Danh mục: Tài liệu khácMôn: Tài liệu Tổng hợpDạng: Tài liệuTác giả: jang linh2 ngày trước -
Tài liệu New Round-Up 5 - Teacher's Guide and Grammar Practice Overview
13 7 lượt tải 4 trangTài liệu New Round-Up 5 - Teacher's Guide and Grammar Practice Overview. Tài liệu tổng hợp được sưu tầm. Mời các bạn tham khảo
Danh mục: Tài liệu khácMôn: Tài liệu Tổng hợpDạng: Tài liệuTác giả: jang linh3 ngày trước -
Tài liệu Tổng hợp Thơ Đường
18 9 lượt tải 6 trangTài liệu Tổng hợp Thơ Đường. Tài liệu tổng hợp được sưu tầm. Mời các bạn tham khảo
Danh mục: Tài liệu khácMôn: Tài liệu Tổng hợpDạng: Tài liệuTác giả: jang linh3 ngày trước -
Thơ Đỗ Phủ: Phân Tích và Diễn Giải Các Tác Phẩm Nổi Bật
18 9 lượt tải 11 trangThơ Đỗ Phủ: Phân Tích và Diễn Giải Các Tác Phẩm Nổi Bật. Tài liệu tổng hợp được sưu tầm. Mời các bạn tham khảo
Danh mục: Tài liệu khácMôn: Tài liệu Tổng hợpDạng: Tài liệuTác giả: jang linh3 ngày trước -
NAT GEO LOOK 3 UNIT 5: Eating Out Lesson Notes
12 6 lượt tải 6 trangNAT GEO LOOK 3 UNIT 5: Eating Out Lesson Notes. Tài liệu tổng hợp sưu tầm. Mời các bạn tham khảo
Danh mục: Tài liệu khácMôn: Tài liệu Tổng hợpDạng: Tài liệuTác giả: jang linh3 ngày trước -
CÁC CUỘC CÁCH MẠNG TƯ SẢN THỜI CẬN ĐẠI (THẾ KỶ XVI – XX)
20 10 lượt tải 9 trangCHUYÊN ĐỀ:
CÁC CUỘC CÁCH MẠNG TƯ SẢN THỜI CẬN ĐẠI (THẾ KỶ XVI – XX)
I. KHÁI NIỆM CÁCH MẠNG TƯ SẢN
- Cách mạng tư sản: là phương thức chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội phong kiến sang hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa. Nó được thực hiện bằng cuộc đấu tranh xã hội quyết liệt, giành chính quyền giữa tập đoàn phong kiến phản động, bảo thủ với giai cấp tư sản tiến bộ có sự tham gia của quần chúng nhân dân.
- CMTS là một hiện tượng xã hội hợp quy luật, là sự kết hợp của việc giải quyết sự xung đột giữa lực lượng sản xuất mới – tư bản chủ nghĩa với quan hệ sản xuất đã lỗi thời – phong kiến, là cách giải quyết tự nhiên những mâu thuẫn đang gay gắt giữa tư sản đang lên và quý tộc phong kiến đã suy tàn. Như vậy, cách mạng tư sản không phải là một hiện tượng ngẫu nhiên mà là một yêu cầu khách quan của lịch sử, mang tính tất yếu và hợp quy luật.
- Cần phân biệt “Cách mạng tư sản” với một số khái niệm “Cách mạng dân chủ tư sản” và “Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
- Cách mạng dân chủ tư sản: là một cuộc cách mạng trong đó tính chất, nhiệm vụ, phạm trù của nó là tư sản, nhưng động lực cách mạng, chỗ dựa chủ yếu của nó là quần chúng nhân dân. Do đó, cách mạng được đẩy đi xa, vượt qua giới hạn chật hẹp ban đầu mà giai cấp tư sản đưa ra. Ví dụ, cuộc cách mạng tư sản Pháp 1789.
- Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới: Đây là cuộc cách mạng dân chủ tư sản nhưng do giai cấp vô sản (công nhân) lãnh đạo. Khi cách mạng thành công, nó không ngừng lại mà tiếp tục phát triển lên cách mạng xã hội chủ nghĩa (ví dụ, cuộc CM tháng 2 ở Nga 1917). II. SỰ XUẤT HIỆN CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
- Bắt đầu từ thế kỷ XI trở đi, các thành thị Tây Âu ra đời và phát triển với số lượng ngày càng nhiều. Thành thị ra đời là một dấu hiệu của văn minh, là sự đối lập với chế độ phong kiến. Cùng với sự lớn mạnh của thành thị, tầng lớp thị dân ngày càng trở nên giàu có, hệ quả là:
- Thủ công nghiệp tách hẳn khỏi nông nghiệp, hàng hóa được sản xuất ra để mang trao đổi với bên ngoài.
- Thay đổi hình thức bóc lột của địa chủ phong kiến với nông nô: dùng tô tiền thay cho tô hiện vật và tô lao dịch.
- Phá vỡ nền kinh tế tự cung tự cấp, đóng kín của các lãnh địa, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế hàng hóa phát triển. -Thế kỷ XV – XVI, các cuộc phát kiến địa lý diễn ra. Đây được xem là một cuộc cách mạng thực sự trong lĩnh vực giao thông và tri thức, đồng thời đem về cho châu Âu rất nhiều vàng bạc, châu báu và hàng hóa. Theo ước tính của nhà nghiên cứu người Pháp Micheal Beau trong cuốn Lịch sử CNTB từ 1500 - 2000 chỉ trong vòng 1 thế kỷ (1521-1660) có tới 18 tấn bạc và 200 tấn vàng được chuyển từ Mỹ sang Tây Ban Nha. Tính chung trên toàn châu Âu, khối lượng vàng tích lũy đã tăng từ 550 – 1.192, bạc tăng từ 7 triệu – 21 triệu kg. Nguồn của cải to lớn này trở thành nguồn vốn đầu tiên của quá trình tích lũy tư bản chủ nghĩa.
- Sức lao động làm thuê : chủ yếu là những người nông dân không nhà cửa, không tài sản (phong trào “Cừu ăn thịt người” ở Anh) + nguồn cung cấp nô lệ da đen từ châu Phi sang Bắc Mỹ.
- Đến thế kỷ XVI, ở châu Âu đã hình thành một phương thức sản xuất mới trong cả nông nghiệp, thủ công nghiệp, và thương nghiệp. Biểu hiện:
do kinh doanh, làm giàu, sáng tạo và khẳng định bản thân mình. Như vậy, đây chính là đòn đánh đầu tiên mà giai cấp tư sản nhằm vào chế độ phong kiến trên lĩnh vực tư tưởng.
- Phong trào cải cách Tôn giáo là đòn đánh thứ hai mà giai cấp tư sản thực hiện. Trong chế độ phong kiến, Kito giáo chiếm địa vị thống trị và chi phối toàn bộ đời sống chính trị châu Âu trong nhiều thế kỷ. Đây là thế lực bảo thủ, phản động, tìm cách tuyên truyền về tính vĩnh cửu của trật tự phong kiến đang tồn tại. Do đó, giai cấp tư sản cần đẩy mạnh giải phóng mình về mặt tư tưởng, làm bùng lên ngọn lửa của phong trào cải cách tôn giáo. Tiêu biểu cho phong trào này là Lu-thơ ở Đức và Can-vanh ở Thụy Sỹ. Các ông chủ trương bãi bỏ những nghi lễ phiền hà, xây dựng “tôn giáo rẻ tiền” mà Enghel đã coi đó là: “một chiếc áo may rất vừa vặn với khổ người của giai cấp tư sản”. Chính nhờ phong trào này mà bản thân Giáo hội Kito đã bị phân hóa thành 2 phe - Tân giáo (đạo Tin lành) và Cựu giáo (Thiên chúa giáo chính thống).
- Phong trào cải cách tôn giáo đã châm ngòi nổ cho Cuộc chiến tranh nông dân Đức. Đây chính là cuộc đấu tranh vũ trang đầu tiên nhằm vào giai cấp phong kiến, báo hiệu cơn bão táp chống chế độ phong kiến bắt đầu. III. KHÁI QUÁT VỀ CÁC CUỘC CÁCH MẠNG TƯ SẢN THỜI CẬN ĐẠI (thế kỷ XVI - XX) Thực chất, đây chính là quá trình đấu tranh Ai thắng ai giữa chế độ phong kiến và chủ nghĩa tư bản trên phạm vi toàn thế giới.
- Từ hậu kì trung đại, trong lòng xã hội phong kiến Tây Âu đã xuất hiện mầm mống phương thức sản xuất TBCN. Sau phát kiến địa lý phương thức sản xuất mới ngày càng phát triển dẫn đến sự ra đời của giai cấp tư sản. Bắt đầu xuất hiện những phong trào thể hiện khuynh hướng tự do dân chủ của tư sản chống lại sự trói buộc của chế độ phong kiến chuyên chế như phong trào văn hoá phục hưng, cải cách tôn giáo, nhưng giai cấp tư sản chưa có đủ điều kiện giành chính quyền.
- Sang thế kỉ XVI, phương thức sản xuất TBCN càng phát triển nhất là ở Netherlands, giai cấp tư sản ở nước này lớn mạnh, họ đã làm cuộc cách mạng tư sản sớm nhất thế giới và lập ra nhà nước cộng hoà đầu tiên. Cuộc CM này báo hiệu sự diệt vong tất yếu của chế độ phong kiến, mở đầu thời cận đại.
- Cách mạng tư sản Netherlands thế kỷ XVI (1566-1648)- chiến tranh 80 năm là cuộc CMTS đầu tiên dưới hình thức một cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc chống ách thống trị của Tây Ban Nha. Kết quả là đã đưa đến sự ra đời của nhà nước Cộng hòa tư sản đầu tiên trên thế giới là Cộng hòa Hà Lan.
- Một thế kỷ sau XVII (1640 - 1689), cuộc cách mạng tư sản Anh bùng nổ và thắng lợi khẳng định xu hướng tất yếu của thời đại mới, tuy nhiên trong giai đoạn này cuộc đấu tranh Ai thắng ai vẫn chưa có kết quả rõ ràng. Thành trì của chế độ phong kiến còn khá vững chắc.
- Cuối thế kỷ XVIII, Cách mạng tư sản Mỹ lần 1 (1775) và CMTS Pháp (1789) đã tạo nên sức mạnh tổng hợp giáng những đòn chí tử vào chế độ phong kiến trên tất cả các lĩnh vực. Tầm ảnh hưởng của cách mạng Hoa Kỳ không lớn lắm do cách xa châu Âu song sự ra đời của Hợp chúng quốc Mỹ đã mở rộng phạm vi của nhà nước tư sản từ châu Âu sang châu Mỹ, làm tăng thanh thế cho giai cấp tư sản.
- Cách mạng công nghiệp Anh diễn ra giữa thế kỷ XVIII dù lặng lẽ, người ta không thấy “long trời lở đất” như cách mạng Pháp song xét vế ý nghĩa và ảnh hưởng thì như nhận định của Enghel là không thua gì CM Pháp vì nó đã tấn công vào hậu cứ cuối cùng của chế độ phong kiến là lĩnh vực kinh tế.
- Từ 1815 - 1830 là giai đoạn giằng co quyết liệt giữa chế độ phong kiến và tư bản. Đây là giai đoạn châu Âu phản động khi các thế lực phong kiến họp nhau ở thủ đô Viene của Áo để quyết tâm cấu kết với nhau bảo vệ chế độ phong kiến. Do đó, về chính trị, đây là bước lùi tạm thời của chủ nghĩa tư bản châu Âu, song trong những năm này, hàng loạt
- Đầu thế kỷ XX, cách mạng tư sản diễn ra ở hàng loạt nước châu Á: Cách mạng tư sản Nga (1905-1907), Cách mạng Thổ Nhĩ Kỳ (1908), cách mạng Ấn Độ (1905-1908), cách mạng Tân Hợi Trung Quốc (1911). Như vậy, đến thế kỷ XX, CNTB từ châu Âu đã trở thành một hệ thống bao trùm thế giới. Cuộc đấu tranh Ai thắng ai giữa chế độ phong kiến và chủ nghĩa tư bản đã ngã ngũ, với thắng lợi tất yếu của giai cấp tư sản. IVÂN TÍCH MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHỦ YẾU TRONG CÁC CUỘC CÁCH MẠNG TƯ SẢN 1ền đề và tình thế cách mạng – Điều kiện cần, đủ để 1 cuộc CMTS bùng nổ - tốt nhất 1.1ền đề cách mạng Tiền đề của cách mạng tư sản là những điều kiện nội tại mà không có điều kiện đó thì cách mạng tư sản không thể bùng nổ được bao gồm các điều kiện sau:
- Kinh tế: Phương thức sản xuất TBCN ra đời- hàng hóa/tiền tệ trong lòng xã hội phong kiến (sự ra đời của các công trường thủ công, sự xâm nhập của CNTB vào trong nông nghiệp, việc sử dụng máy móc trong công nghiệp, sự phát triển của thành thị, mở rộng quan hệ buôn bán...) – bị cản trở bởi chế độ phong kiến Do hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước khác nhau mà phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời ở mỗi nước khác nhau: Ví dụ: phương thức sản xuất TBCN phát triển mạnh mẽ trong ngành công thương nghiệp của Hà Lan, Pháp, nhưng lại phát triển sâu sắc trong ngành nông nghiệp ở Anh và Bắc Mỹ..
- Chính trị: Giai cấp tư sản và các giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất TBCN xuất hiện ( tư sản, quý tộc mới...). Những giai cấp này mâu thuẫn với giai cấp phong kiến, muốn lật đổ chế độ chuyên chế để nắm lấy chính quyền.
Do hoàn cảnh cụ thể ở mỗi nước nên bộ phận lãnh đạo này cũng rất đa dạng: ở Anh có tư sản và quý tộc mới, ở Mỹ có tư sản và chủ nô, ở ĐỨc có tư sản và quý tộc Yooker, Nhật có thương nhân và võ sĩ tư sản hóa, ở Pháp có giai cấp tư sản với nhiều tầng lớp...
- Văn hóa - tư tưởng: Sự xuất hiện hệ tư tưởng dân chủ tư sản đả kích vào hệ tư tưởng phong kiến chuẩn bị cho cuộc cách mạng (tư tưởng Canvanh ở Netherland, Thanh giáo ở Anh, triết học ánh sáng ở Pháp, trào lưu Hà Lan học ở Nhật, chủ nghĩa Tam dân ở Trung Quốc...) Trên đây là ba tiền đề của cuộc cách mạng tư sản. Song có tiền đề rồi cách mạng chưa chắc đã bùng nổ. Một cuộc cách mạng chỉ có thể nổ ra khi có những điều kiện thuận lợi cho phép, đó chính là tình thế cách mạng
- Tình thế cách mạng – điều kiện đủ Tình thế cách mạng là những điều kiện khách quan, là chất xúc tác làm bùng nổ cách mạng. Theo Lênin, tình thế cách mạng có 2 đặc trưng:
- Giai cấp thống trị không thể thống trị như cũ được nữa, nó đang ở khủng hoảng toàn diện
- Giai cấp bị trị không thể sống như cũ nữa, đang nổi dậy đấu tranh mạnh mẽ Như vậy, "không thể có cách mạng nếu không có khủng hoảng toàn quốc lay chuyển cả đám người bóc lột lẫn đám người bị bóc lột". Sự khủng hoảng của giai cấp phong kiến thống trị thời cận đại thường bắt đầu từ tài chính cạn kiệt, kinh tế suy thoái buộc phải gia tăng thuế khóa. Do đó, đã dẫn tới cuộc khủng hoảng về chính trị và cách mạng bùng nổ. 2/ Động lực của cách mạng: là những giai cấp làm cách mạng bao gồm: giai cấp lãnh đạo và quần chúng nhân dân
- Giai cấp lãnh đạo:
Ví dụ, trong cách mạng Anh 1642, sau khi giai cấp tư sản và quý tộc mới đạt được mục đích, họ liền quay sang đàn áp phái San bằng và phái Đào đất, khiến cho giai đoạn sau của cách mạng không còn sự tham gia của quần chúng nữa. Trong cách mạng tư sản Pháp 1789, ở cả 4 giai đoạn, hễ khi nào bộ phận tư sản lên cầm quyền đạt được mục đích là họ quay lại đối phó với phong trào quần chúng Trong cuộc cách mạng Tân Hợi, sau khi phái tư sản Lập hiến lên nắm chính quyền, họ liền thỏa hiệp với Viên Thế Khải ngăn chặn phong trào nông dân. Trong “AQ chính truyện” Lỗ Tấn đã ám chỉ tình trạng này của nông dân Trung Quốc lúc bấy giờ là : “Muốn làm cách mạng nhưng ông Tây giả không cho làm” (ý chỉ phái tư sản lập hiến) 3/ Nhiệm vụ cách mạng: Cách mạng tư sản thời cận đại thường thực hiện hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ
- Nhiệm vụ dân tộc Xóa bỏ tình trạng cát cứ, thống nhất thị trường, tạo thành một quốc gia dân tộc tư sản bao gồm đầy đủ 4 yếu tố (chung lãnh thổ, chung ngôn ngữ, chung một nền văn hoá, chung một nền kinh tế) để thúc đẩy nền kinh tế TBCN phát triển.
- Do hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước khác nhau mà biểu hiện của nhiệm vụ dân tộc cũng khác nhau: Pháp: không tồn tại tình trạng phong kiến chia cắt nên nhiệm vụ dân tộc chỉ là xoá bỏ một số đặc quyền của bọn quý tộc địa phương về tập quán, thuế khoá... Đức, Ý: xoá bỏ phong kiến cát cứ, thống nhất đất nước. Nhật: phế bỏ các phiên quốc và đặc quyền của các Đaimiô, thống nhất Nhật Bản dưới sự cai trị của chính quyền Minh Trị. -Một số quốc gia thực hiện nhiệm vụ dân tộc còn là đấu tranh giải phóng dân tộc như: cách mạng Netherland giành độc lập từ Tây Ban Nha, 13 bang Bắc Mỹ giành độc lập từ
Anh, hoặc bảo vệ nền độc lập dân tộc như: cách mạng Pháp chống lại cuộc tấn công của liên quân 14 nước phong kiến hay cách mạng Tân Hợi đấu tranh chống 8 nước đế quốc..
- Nhiệm vụ dân chủ: Lật đổ chế độ chuyên chế phong kiến, xác lập nền dân chủ tư sản, có quốc hội và Hiến pháp, mỗi người dân có quyền tự do về chính trị, kinh doanh và quyền tư hữu. 1ệm vụ dân chủ đó được nêu lên đầy đủ trong các bản Tuyên ngôn, Hiến pháp của các các cuộc cách mạng tư sản *Chế độ tam quyền phân lập trong nền dân chủ tư sản Tất cả mọi thành tựu dân chủ mà giai cấp tư sản và quần chúng nhân dân giành được thông qua các cuộc cách mạng tư sản được thể hiện bằng Tuyên ngôn và Hiến pháp sẽ không có giá trị nếu không xây dựng được chính quyền theo chế độ tam quyền phân lập.
- Chế độ tam quyền phân lập có nghĩa là sự phân chia quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp biệt lập với nhau, thuộc ba cơ quan khác nhau để kiềm chế lẫn nhau.
- Giai cấp tư sản mọi nước đều quan tâm xây dựng một thể chế nhà nước dân chủ tam quyền phân lập mà cốt lõi là đòi quyền lập pháp về tay mình. Giai cấp tư sản có thể nhường quyền hành pháp cho vua, giành quyền tư pháp sau nhưng cái mà không thể chậm trễ là phải lập quốc hội nắm quyền lập pháp.
- Chế độ tam quyền phân lập là một chế độ văn minh đánh dấu bước phát triển cao của xã hội loài người. Đây là thành tựu vĩ đại của CMTS bởi lẽ:
- Tránh được sự phục hồi quyền lực chuyên chế của một cá nhân hay một tập thế nào đó. Nó buộc mọi người trong xã hội từ dân thường đến vua chúa đều phải sống tuân theo pháp luật.
- Đảm bảo những quyền dân chủ mà nhân dân giành được trong cách mạng không bị tước bỏ.
- Hoàn cảnh lịch sử thế giới (điều kiện bên ngoài): Ở đầu thời cận đại, giai cấp tư sản đang thế đi lên, có vai trò tích cực nên có thể phát động nhân dân tiến hành cách mạng tư sản đấu tranh trực diện với chế độ phong kiến. Nhưng càng về sau, CNTB bắt đầu bộc lộ những hạn chế của nó, giai cấp tư sản không dám phát động quần chúng làm CMTS, còn giai cấp vô sản chưa đủ sức làm CM nên phong kiến đứng ra thực hiện nhiệm vụ này. Mặt khác, sự phát triển của CNTB cũng tác động đến phong kiến khiến tầng lớp này nhận thấy cần cải cách để tồn tại. Tuy nhiên tất cả những cuộc CM này đều giải phóng và phát triển sức sản xuất, gạt bỏ những trở ngại trên con đường phát triển của chủ nghĩa tư bản (tàn tích phong kiến, chế độ thực dân, tình trạng chia cắt , tổ chức phường hội...). 5/ Ý nghĩa
- CMTS đã xác lập quan hệ sản xuất TBCN thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển khiến cho "giai cấp tư sản trong quá trình thống trị chưa đầy một thế kỉ đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước kia cộng lại" (Trích Tuyên ngôn Đảng cộng sản 1848)
- Nó tạo ra nền dân chủ và các thể chế dân chủ (tư sản). Từ nền dân chủ đó loài người mới sáng tạo ra những thành tựu vĩ đại, chuyển từ nền văn minh nông nghiệp sang nền văn minh công nghiệp. Sự ra đời nền dân chủ là nấc thang quan trọng trong lịch sử phát triển của loài người "nền dân chủ là giá trị nhân loại chung, việc sáng tạo ra nó chỉ có thể đem so sánh với phát minh ra lửa và tìm cách trồng lúa mì để sống".
- Đối với từng nước, mỗi cuộc CMTS là một bước ngoặt vĩ đại đối với lịch sử nước đó, đưa dân tộc đó bước vào thời kì thăng hoa, mỗi dân tộc có kiểu thăng hoa khác nhau, sự thăng hoa về kinh tế là lâu dài, sự thăng hoa về quân sự hầu như rất ngắn ngủi. Tuy nhiên có thể nhận thấy, ảnh hưởng dây chuyền của các cuộc CMTS, cái này nối tiếp cái kia làm thay đổi thế giới
- CMTS Anh có ảnh hưởng rất lớn đối với thế giới vì nó khai sinh ra chế độ dân chủ tam quyền phân lập, đây là gợi ý cho Môngtexkiơ sáng lập ra học thuyết tam quyền phân lập. Hai là, CMTS Anh đã tạo tiền đề để cuộc CMCN ở Anh được hình thành và phát triển, sau đó lan rộng ra toàn thế giới, đưa phương thức sản xuất TBCN trở thành một tất yếu khách quan. Đến lượt nó lại làm tiền đề cho các cuộc CMTS bùng nổ
- Cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ đã khai sinh ra nước Mĩ và ảnh hưởng trực tiếp đến các nước Mĩ la tinh , là động lực để các nước khu vực này tiến hành đấu tranh giành độc lập.
- Trào lưu khai sáng của CM Pháp là bó đuốc so đường không chỉ cho nhân Pháp mà cho cả nhân dân thế giới trong suốt thế kỉ XIX sang đầu thế kỉ XX. Sau khi CMTS Pháp thành công, Napoleon trong quá trình chinh phục đã cai trị châu Âu bằng dân luật, do đó đã gián tiếp truyền bá tư tưởng dân chủ tư sản sang các khu vực khác, góp phần thúc đẩy cao trào cách mạng 1848-1849 ở châu Âu
- Cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản có ảnh hưởng rất lớn đối với các nước châu Á, trước hết là với Trung Quốc với việc Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu khởi xướng phong trào Duy tân Bách nhật hay đến các quốc gia Đông Nam Á như Việt Nam, các sĩ phu cuối thế kỷ XIX – XX đã có tư tưởng Đông Du, học tập nước Nhật.
- Cách mạng Tân Hợi 1911 và chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, có tác dụng rất lớn với sĩ phu Việt Nam, đặc biệt với Phan Bội Châu khiến cụ chuyển từ chủ trương lập hiến sang cộng hòa. Đồng thời, có ảnh hưởng nhất định đến tư tưởng của Hồ Chí Minh 6/ Hạn chế
- Về quyền dân chủ: sau khi CM thành công, giai cấp tư sản tìm mọi cách hạn chế quyền bầu cử của quần chúng nhân dân nghèo, chỉ người có tài sản cao mới được đi bầu nên số lượng người đi bầu cử rất ít.
đất của mỗi nước khác nhau như ở Pháp đựoc nhiều người hưởng hơn còn cách giải quyết vấn đề ruộng đất ở Đức hay Nhật ít người hưởng hơn.
- Hạn chế lớn nhất của CMTS là nó chỉ xác lập hình thức bóc lột này bằng hình thức bóc lột khác, quần chúng là người làm nên CM nhưng không được hưởng quyền lợi gì. KẾT LUẬN
- Cách mạng tư sản tập trung nhiều nhất trong thế kỉ XIX do tác động của cách mạng công nghiệp đã xúc tiến phương thức sản xuất TBCN phát triển.
- Cách mạng nổ ra với nhiều hình thức khác nhau song về bản chất là giống nhau đều gạt bỏ những trở ngại trên con đường phát triển TBCN.
- Trong các cuộc CMTS thời cận đại, điển hình nhất là CMTS Pháp, sau đó là CMTS Anh, Mĩ.
- Thời gian nổ ra tương đối dài nhưng không phải đã hoàn thành ngay nhiệm vụ dân chủ mà còn tiếp tục diễn ra trong thế kỉ XIX để dần hoàn thành nhiệm vụ dân chủ tư sản. Ở Pháp sau CM 1789, trong thế kỉ XIX còn diễn ra 3 cuộc CM tiếp theo (1830, 1848, 1870) nhằm thực hiện nền dân chủ. Ở Mĩ sau chiến tranh có cuộc nội chiến nhằm thủ tiêu chế độ nô lệ. Ở Nhật Bản chính phủ Minh Trị lên cầm quyền 1868 chỉ là bắt đầu cuộc Duy Tan kéo dài 20 năm đến 1889 khi ban bô hiến pháp và triệu tập quốc hội. Ở Nga, thập niên 70 thực hiện một loạt cuộc cải cách tiếp theo nhằm dân chủ hoá chính quyền..
Danh mục: Tài liệu khácMôn: Văn họcDạng: Giáo trìnhTác giả: Vân4 ngày trước -
các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại đều
16 8 lượt tải 2 trangCác cuộc cách mạng tư sản thời cận đại đều
Các cuộc CMTS thời kì cận đại đều có điểm chung là muốn đánh đổ chế độ phong kiến để mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
1.Do mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa đang phát triển với quan hệ sản xuất phong kiến đã lỗi thời lạc hậu.
-Về kinh tế: sự xuất hiện các công trường thủ công – nền móng kinh tế tư bản chủ nghĩa
-Về xã hội: phân hóa và mâu thuẫn sâu sắc: một bên là giai cấp địa chủ phong kiến, quan lại, vua, quý tộc luôn luôn thực hiện những chính sách muốn bạo vệ cho quyền lợi của giai cấp mình còn một bên là quần chúng nhân dân, giai cấp tư sản ngày càng có thế lực về kinh tế nhưng họ lại không có thế lực về chính trị vì vậy GCTS luôn bị thế lực phong kiến đề ra những đạo luật, quy định cản trở sự phát triển kinh tế của GCTS vì vậy dẫn đến mâu thuẫn làm bùng nổ các cuộc cách mạng tư sản.
→ Cách mạng tư sản bùng nổ
2. Giai cấp lãnh đạo : tư sản , quý tộc mới .
3. Mục tiêu : giải quyết mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất phong kiến với quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa .
4.Lực lượng tham gia cách mạng : tư sản , quần chúng nhân dân .
5. Kết quả : thắng lợi
6. Hạn chế lớn nhất của CMTS là nó chỉ xác lập hình thức bóc lột này bằng hình thức bóc
lột khác, quần chúng là người làm nên CM nhưng không được hưởng quyền lợi gì.
* Bảng so sánh các cuộc CMTS thời kì cận đại
Nhiệm vụ,
mục tiêu
- Lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế.
- Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
- Lật đổ nền thống trị của thực dân Anh.
- Mở đường cho chủ nghĩa tư bản Bắc Mĩ phát triển.
- Xóa bỏ chế độ quân chủ chuyến chế.
- Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
Lãnh đạo Quý tộc mới, tư sản. Tư sản , chủ nô. Tư sản.
Hình thức Nội chiến. Cách mạng giải phóng dân tộc.
Nội chiến, chiến tranh vệ quốc.
Kết quả,
Ý nghĩa
- Lật đổ chế độ phongkiến
- Thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.
- Giải phóng Bắc Mĩ khỏisự thống trị của thực dân Anh, thành lập quốc gia tư sản
- Góp phần thúc đẩy cách mạng chống phong kiến ở châu Âu, phong trào đấu tranh của nhân dân Mĩ La-tinh cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX.
- Lật đổ nền quân chủ chuyên chế,thủ tiêu tàn dư phong kiến
- Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.
- Chế độ phong kiến bị lung lay ở khắp châu Âu.
- Mở ra thời đại mới của chủ nghĩa tư bản trên thế giới.
Tính chất Là một cuộc cách mạng tư sản chưa triệt để.Là một cuộc cách mạng tư sản chưa triệt để.Là một cuộc cách mạng tư sản triệt để.
- Đặc điểm chung:
+ Nguyên nhân là do mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tư sản chủ nghĩa với quan hệ phong kiến ngày càng sâu sắc.
+ Nhằm mục đích lật đổ chế độ phong kiến.
+ Kết quả là xóa bỏ chế độ phong kiến ở những mức độ nhất định, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
- Đặc điểm riêng:
Cách mạng tư sản Anh thế kỉ XVII
Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở bắc Mĩ Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII
Danh mục: Tài liệu khácMôn: Văn họcDạng: Đề cươngTác giả: Vân4 ngày trước -
Các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại đều N
10 5 lượt tải 1 trangCác cuộc cách mạng tư sản thời cận đại đều
Các cuộc cách mạng tư sản trong thời cận đại đều hướng tới mục tiêu chung là đánh đổ nền quân chủ phong kiến vốn kìm hãm sự phát triển của xã hội, qua đó mở đường cho chủ nghĩa tư bản hình thành và lớn mạnh. Những cuộc cách mạng này đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ lớn: giải phóng dân tộc khỏi sự ràng buộc của các thế lực phong kiến bảo thủ và xác lập các quyền dân chủ cơ bản của con người. Nhờ việc xóa bỏ các đặc quyền phong kiến, thiết lập chính quyền của giai cấp tư sản, xã hội mới có điều kiện thúc đẩy kinh tế hàng hóa, phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng một quốc gia thống nhất, tiến bộ hơn.
Mục tiêu chung
· Lật đổ chế độ phong kiến: Đây là mục tiêu cốt lõi, nhằm xóa bỏ tầng lớp thống trị cũ, thiết lập một trật tự chính trị mới.
· Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển: Các cuộc cách mạng này giải phóng lực lượng sản xuất, tạo thị trường tự do và mở rộng con đường cho sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa.
· Thực hiện nhiệm vụ dân tộc và dân chủ:
o Nhiệm vụ dân tộc: Xóa bỏ tình trạng phong kiến phân tán, thống nhất thị trường và tạo dựng quốc gia dân tộc.
o Nhiệm vụ dân chủ: Lật đổ nền chuyên chế, xác lập các quyền tự do và dân chủ cho nhân dân.
Các hình thức cách mạng
· Nội chiến: Một số cuộc cách mạng diễn ra dưới hình thức nội chiến.
· Cách mạng quần chúng: Sự tham gia của đông đảo quần chúng nhân dân, như nông dân và công nhân, trong đấu tranh.
· Phong trào giải phóng dân tộc: Một số cuộc cách mạng còn mang tính chất giải phóng dân tộc khỏi sự thống trị của ngoại bang.
· Thống nhất quốc gia: Đem lại sự thống nhất cho quốc gia, ví dụ như Cách mạng Thiên hoàng Minh Trị ở Nhật Bản.
· Cải cách duy tân: Một số trường hợp diễn ra dưới hình thức cải cách, ví dụ như Cách mạng Xiêm.
Danh mục: Tài liệu khácMôn: Văn họcDạng: Văn mẫu, Lý thuyếtTác giả: Vân4 ngày trước