Quiz: Top 70 câu hỏi trắc nghiệm Phép biện chứng duy vật môn Triết học Mac - Lênin (có đáp án) | Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội
Câu hỏi trắc nghiệm
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy và chúng ta rút ra những nguyên tắc: Quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể.
Từ nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, chúng ta rút - những nguyên tắc: Quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử - cụ thể.
Phép biện chứng xem xét các sự vật, hiện tượng trong thế giới có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Do đó chúng vận động, biến đổi và phát triển không ngừng do những nguyên nhân tự thân tuân theo những quy luật khách quan..
Câu SAI: Quy luật xã hội hình thành và tác động thông qua hoạt động của con người nên chúng phụ thuộc và biến đổi tùy theo ý thức con người.
Tính hệ thống của các phạm trù và quy luật của phép biện chứng duy vật có nguyên nhân là do bản thân thế giới là một hệ thống.
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, các phạm trù của phá, chứng là khách quan, nếu xét về mặt nội dung, nguồn gốc.
Câu tục ngữ phản ánh nội dung quyết định hình thức là: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
Triết học Mác - Lênin cho rằng cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều có tính quy luật.
Câu chuyện dân gian đưa ra bài học về sự cần thiết phải quan điểm toàn diện trong nhận thức là: Thầy bói xem voi.
“Triết học Mác - Lênin dùng phải trù hình thức để chỉ cách thức liên hệ, tổ chức, sắp xếp các phần tử, yếu tố, bộ phận có thành một đối tượng nhất định”.
Theo phép biện chứng duy vật, cái chung là những mặt, những thuộc tính lặp lại trong nhiều cái riêng mang tính khách quan, phổ biến.
Một luận điểm thể hiện quan niệm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ giữa cái chung với cái riêng là cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng.
Quan niệm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ giữa cái chung với cái riêng là: Cái chung và cái riêng cùng tồn tại khách quan và giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, nguyên nhân là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Vai trò của tất nhiên và ngẫu nhiên đối với quá trình phát triển của sự vật là: Tất nhiên đóng vai trò chi phối sự phát triển, còn ngẫu nhiên có thể cho sự phát triển ấy diễn ra nhanh hay chậm.
Bản chất và hiện tượng là hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập với nhau.
“Kết quả dùng chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng”.
Đặc điểm của quan hệ nhân - quả là quan hệ sản sinh.
Phát biểu về phạm trù chất trong quy luật chuyển hóa những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại là đúng: Chất là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là chứ không phải là cái khác.
Lượng của sự vật là phạm trù triết học, chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu.
Về khái niệm “độ”: Độ thể hiện sự thống nhất giữa lượng và chất của sự vật, để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật ấy.
Việc không tôn trọng quá trình tích lũy về lượng ở mức độ cần thiết cho sự biến đổi về chất là biểu hiện của xu hướng nóng vội.
Việc không dám thực hiện những bước nhảy cần thiết khi tích lũy về lượng đã đạt đến giới hạn độ là biểu hiện của xu hướng bảo thủ.
Điều KHÔNG phải lượng tương ứng của chất “sinh viên giỏi” là: Thành tích tham gia phong trào tình nguyện.
Về mặt đối lập: Mặt đối lập là những mặt có khuynh hướng biến đổi trái ngược trong cùng một sự vật.
Vai trò của “sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập” là chỉ ra nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là: Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối.
Về mối quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập: Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là không thể tách rời nhau. Không có thống nhất của các mặt đối lập thì cũng không có đấu tranh của các mặt đối lập.
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có ý nghĩa: Cần phải tôn trọng tính khách quan của mâu thuẫn; Phải tìm nguồn gốc động lực của sự phát triển ở mâu thuẫn bên trong sự vật, hiện tượng; Cần phải phân loại mâu thuẫn để tìm ra phương pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn một cách đúng đắn nhất.
Quan điểm SAI về phủ định biện chứng: Phủ định biện chứng là sự trải qua hai lần phủ định.
Quy luật phủ định của phủ định nói lên đặc tính của sự phát triển là khuynh hướng của sự vận động và phát triển.
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập được coi là hạt nhân của phép biện chứng duy vật
Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không vận dụng đúng quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
Quan điểm của phép biện chứng duy vật về sự thống nhất của hai mặt đối lập là sự liên hệ, quy định, xâm nhập vào nhau tạo thành một chỉnh thể.
Sự thống nhất giữa lượng và chất được thể hiện trong độ.
Theo quan điểm siêu hình thì sự phủ định là xóa bỏ hoàn toàn cái cũ, chấm dứt sự phát triển của sự vật.
Phán đoán SAI về quan hệ giữa chất và lượng: Sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất của sự vật là độc lập nhau, không liên quan, tác động gì đến nhau.
Phủ định biện chứng diễn ra theo đường xoáy ốc đi lên.
Vai trò của quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất ngược lại nói lên cách thức của sự vận động và phát triển.
Phán đoán SAI về quan hệ giữa chất và lượng: Sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất của sự vật là độc lập tương đổi, không quan hệ tác động đến nhau.
Theo quan niệm của triết học Mác - Lênin, sự phát triển là sự phủ định biện chứng.
Theo quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng đến sự thay đổi về chất và ngược lại, bước nhảy là sự thay đổi về chất diễn ra tại điểm nút.
Mối liên hệ giữa các mặt đối lập được gọi là mâu thuẫn.
Kết quả của sự phủ định của phủ định là sự kết thúc một chu kỳ phát triển.
Theo quy luật phủ định của phủ định, kết thúc một chu kì phát triển thì sự vật mở ra một chu kỳ phát triển mới trên cơ sở cao hơn
Mâu thuẫn biện chứng có thể tìm thấy trong mỗi quan hệ: Bản chất hiện tượng; Nội dung và hình thức; Chất và lượng
Quy luật mâu thuẫn biện chứng nói về nguồn gốc, động lực của sự vận động phát triển
Cách đúng đắn để giải quyết mâu thuẫn biện chứng là chuyển hóa các mặt đối lập
Phủ định của phủ định khác biện chứng thông thường ở chỗ nó kết thúc một chu kỳ phát triển của sự vật và mở ra một chu kỳ mới
Phán đoán SAI về phạm trù chất là: Chất là bản chất của các sự vật, hiện tượng, quá trình
Theo quan điểm của triết học Mác – Lenin, bản chất của nhận thức là: Sự phản ánh chủ động, tích cực, sáng tạo của chủ thể về khách thể
Quan điểm cho rằng: Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào đầu óc con người 1 cách đơn giản, thụ động và nội dung của nó phụ thuộc vào đối tượng nhận thức của Chủ nghĩa duy vật chất phác
Luận điểm sau đây là của V.I.Lenin: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan”
Giai đoạn nhận thức diễn ra trên cơ sở sự tác động trực tiếp của các sự vật lên các giác quan của con người là giai đoạn nhận thức cảm tính
Cảm giác là hình thức đầu tiên của giai đoạn nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính được thực hiện dưới các hình thức: cảm giác, tri giác và biểu tượng
Luận điểm sau đây thuộc chủ nghĩa duy vật biện chứng: “Cảm giác là hình. chủ quan về thế giới khách quan”
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mục đích của nhà thức nhằm phục vụ nhu cầu thực tiễn của con người.
Nhận thức lý tính được thực hiện dưới những hình thức: khái niệm, phán đoán, suy luận.
Thực tiễn là hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Đối với nhận thức, thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý.
Quan điểm của triết học Mác - Lênin về chân lý: “Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm”.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tiêu chuẩn của chân lý là thực tiễn.
Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn là: Lý luận được hình thành từ kinh nghiệm, trên cơ sở kinh nghiệm, kinh nghiệm là cơ sở của lý luận.
“Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội”.
Một trong những hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn là hoạt động thực nghiệm khoa học.
Đặc điểm chung của các hình thức nhận thức cảm tính là trực tiếp, bề ngoài.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: Bệnh giáo điều là do tuyệt đối hóa vai trò của lý luận.
“Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay không, hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý”.
Cảm giác là sự phản ánh các thuộc tính riêng lẻ, bề ngoài của sự vật khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con người.