Bài 2: LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất không phải để tiêu dùng trực tiếp mà để bán trên thị trường, nhằm trao đổi lấy những hàng hóa hoặc tiền tệ khác. Đây là một hình thức tổ chức kinh tế phổ biến trong nền kinh tế thị trường.
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học(CNXH-KH)
Trường: Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Bài 2: LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA
1. Lượng giá trị của hàng hóa được xác định bằng TGLĐXHCT
+ Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, trừu tượng của người sản xuất ra hàng hóa
kết tinh trong hàng hóa. Vậy lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa.
+ Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động. Thời gian lao động này
phải được xã hội chấp nhận, không phải là thời gian lao động của đơn vị sản xuất cá biệt, mà là
thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động cá biệt là thời gian hao phí để sản xuất ra một hàng hóa của từng người,
từng doanh nghiệp. Do điều kiện sản xuất khác nhau, trình độ tay nghề khác nhau vì thế thời gian
lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hóa của từng người, từng doanh nghiệp cũng khác nhau.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng
nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung bình, cường
độ lao động trung bình.
2. Năng suất lao động có sức sản xuất vô hạn
Năng suất lao động là là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết trong
một đơn vị hàng hóa, làm cho lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa giảm xuống.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động gồm: trình độ của người lao động; mức
độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng khoa học vào quy trình công nghệ; sự kết hợp xã
hội của quá trình sản xuất; các điều kiện tự nhiên, …
3. Cường độ lao động có sức sản xuất hữu hạn
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động.
Tăng cường độ lao động làm cho tổng số sản phẩm tăng lên. Tổng lượng giá trị của tất cả các
hàng hóa gộp lại tăng lên. Song, lượng thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất
một đơn vị hàng hóa không thay đổi.
Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố sức khỏe, thể chất, tâm lý, trình độ
tay nghề thành thạo của người lao động, công tác tổ chức, kỷ luật lao động... Nếu giải quyết tốt
những vấn đề này thì người lao động sẽ thao tác nhanh hơn, thuần thục hơn, tập trung hơn, do
đó tạo ra nhiều hàng hóa hơn.
Bài 3: THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ
TRƯỜNG 1. Quy luật giá trị
Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
- Về nội dung, quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến
hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Quy luật giá trị yêu cầu: Người sản xuất muốn bán được hàng hóa trên thị trường thì
phải làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết
- Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả xung
quanh giá trị dưới sự tác động của quan hệ cung - cầu.
* Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau:
- Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. lOMoAR cPSD| 40190299
+ Điều tiết sản xuất: thông qua sự biến động của giá cả, người sản xuất sẽ quyết định phương án sản xuất.
+ Điều tiết lưu thông: hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao.
- Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động
Để đứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản, người sản xuất phải luôn tìm
cách làm cho giá trị cá biệt hàng hóa của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội.
- Thứ ba, phân hoá những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên.
Những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất với hao
phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ trở nên giàu có. Ngược lại, những người
sản xuất có giá trị cá biệt cao hơn giá trị xã hội dễ lâm vào tình trạng thua lỗ, dẫn đến phá sản.
Quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ, vừa
có tác dụng lựa chọn, vừa có cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực. Các tác động đó diễn ra
một cách khách quan trên thị trường.
2.Vai trò của một số chủ thể tham gia thị trường là khác
nhau a. Người sản xuất
- Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất,
đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản
phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng. - Vai trò:
Tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng Sử
dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận.
Làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn tạo ra và phục vụ cho những nhu cầu
trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy,
người sản xuất luôn phải quan tâm đến việc lựa chọn sản xuất hàng hóa sao cho có lợi nhất. - Trách nhiệm:
Cung cấp những hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích của con người trong xã hội.
b. Người tiêu dùng
- Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. - Vai trò:
Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của người sản
xuất, định hướng sản xuất.
Nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh
hưởng trực tiếp tới sản xuất.
- Trách nhiệm người tiêu dùng: bảo vệ sự phát triển bền vững của xã hội.
Lưu ý, việc phân chia người sản xuất, người tiêu dùng chỉ có tính chất tương đối để thấy
được chức năng chính của các chủ thể này khi tham gia thị trường. Trên thực tế, doanh nghiệp
luôn đóng vai trò vừa là người mua cũng vừa là người bán.
c. Các chủ thể trung gian trong thị trường
- Chủ thể trung gian là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ
thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. - Vai trò:
+ Kết nối, thông tin trong các quan hệ mua, bán. lOMoAR cPSD| 40190299
+ Làm cho nền kinh tế thị trường trở nên sống động, linh hoạt hơn.
+ Làm tăng cơ hội thực hiện giá trị của hàng hóa cũng như thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
+ Làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản xuất và tiêu dùng trở nên ăn khớp với nhau - Phạm vi hoạt động:
+ Trong nhiều lĩnh vực: thương mại, chứng khoán, bất động sản, khoa học công nghệ…
+ Trên phạm vi thị trường trong nước và quốc tế.
- Cần loại trừ loại hình trung gian không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức (lừa đảo,
môi giới bất hợp pháp...). d. Nhà nước
- Vai trò: nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và thực hiện những
biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường. - Trách nhiệm:
+ Nhà nước tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế phát huy sức sáng
tạo, loại bỏ các rào cản đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Bài 6: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản:
Thứ nhất, đại bộ phận dòng tư bản đầu tư lại chảy qua lại giữa các nước tư bản phát triển với nhau.
Thứ hai, chủ thể xuất khẩu tư bản có sự thay đổi lớn, trong đó vai trò của các công ty
xuyên quốc gia (Transnational Corporation - TNCs) trong xuất khẩu tư bản ngày càng to lớn ,
đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI). Mặt khác, đã xuất
hiện nhiều chủ thể xuất khẩu tư bản từ các nước đang phát triển.
Thứ ba, hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng, sự đan xen giữa xuất khẩu tư bản và
xuất khẩu hàng hoá tăng lên.
Thứ tư, sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được gỡ bỏ dần và
nguyên tắc cùng có lợi trong đầu tư được đề cao.
Bài 8: QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
1.Vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế - xã hội
- Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế- xã hội
Vì lợi ích chính đáng của mình, người lao động phải tích cực lao động sản xuất, nâng cao
tay nghề, cải tiến công cụ lao động, chủ doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn lực, đáp ứng các nhu cầu, thị hiếu của khách hàng bằng cách nâng cao chất lượng,
thay đổi mẫu mã sản phẩm, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong phục vụ người tiêu dùng... Tất
cả những điều đó đều có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, của nền kinh tế
và nâng cao đời sống của người dân.
- Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác
Lợi ích kinh tế được thực hiện sẽ tạo điều kiện vật chất cho sự hình thành và thực hiện lợi
ích chính trị, lợi ích xã hội, lợi ích văn hóa của các chủ thể xã hội. Lợi ích kinh tế mang tính
khách quan và là động lực mạnh mẽ để phát triển kinh tế - xã hội. Chỉ khi có sự thống nhất thì
lợi ich kinh tế mới thực hiện được vai trò của mình. Ngược lại, sự mâu thuẫn lợi ích kinh tế sẽ
trở thành trở ngại cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
2. Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế lOMoAR cPSD| 40190299
- Sự thống nhất của quan hệ lợi ích kinh tế
Chúng thống nhất với nhau vì một chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu thành của chủ thể
khác. Do đó, lợi ích của chủ thể này được thực hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng trực tiếp
hoặc gián tiếp được thực hiện. Khi các chủ thể kinh tế hành động vì mục tiêu chung hoặc các
mục tiêu thống nhất với nhau thì các lợi ích kinh tế của các chủ chể đó thống nhất với nhau.
- Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ich kinh tế
Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuẫn với nhau vì các chủ thể kinh tế có thể hành động
theo những phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Sự khác nhau đó đến mức
đối lập thì trở thành mâu thuẫn. Khi có mâu thuẫn thì việc thực hiện lợi ích này có thể sẽ ngăn
cản, thậm chí làm tổn hại đến các lợi ích khác. Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế là cội nguồn của các xung đột xã hội.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế
Thứ nhất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Phương thức và mức độ thỏa mãn
các nhu cầu vật chất của con người, lợi ích kinh tế trước hết phụ thuộc vào số lượng, chất lượng
hàng hóa và dịch vụ, mà điều này lại phụ thuộc vào trình độ phát triển lực lượng sản xuất. Như
vậy, nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế của các chủ thể là lực lượng sản
xuất. Chính vì vậy, phát triển lực lượng sản xuất trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các quốc gia.
Thứ hai, địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội .
Quan hệ sản xuất, mà trước hết là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quyết định vị trí,
vai trò của mỗi con người, mỗi chủ thể trong quá trình tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội.
Thứ ba, chính sách phân phối thu nhập của nhà nước .
Sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường là tất yếu khách quan, bằng nhiều
loại công cụ, trong đó có các chính sách kinh tế - xã hội
Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế .
Bản chất của kinh tế thị trường là mở cửa hội nhập. Khi mở cửa hội nhập, các quốc gia có
thể gia tăng lợi ích kinh tế từ thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế.
Bài 9: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
1. Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển
Một là, thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất.
Về tư liệu lao động, từ chỗ máy móc ra đời thay thế cho lao động thủ công cho đến sự ra
đời của máy tính điện tử, chuyển nền sản xuất sang giai đoạn tự động hóa, tài sản cố định
thường xuyên được đổi mới , quá trình tập trung hóa sản xuất được đẩy nhanh.
Cách mạng công nghiệp có vai trò to lớn trong phát triển nguồn nhân lực, nó vừa đặt ra
những đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao nhưng mặt khác lại tạo điều kiện để
phát triển nguồn nhân lực.
Về đối tượng lao động, cách mạng công nghiệp đã đưa sản xuất của con người vượt quá
những giới hạn về tài nguyên thiên nhiên cũng như sự phụ thuộc của sản xuất vào các nguồn
năng lượng truyền thống.
Tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển và ứng dụng của khoa học công nghệ tiên tiến vào
sản sản xuất và đời sống.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành cơ cấu kinh tế mới theo hướng hiện đại
hội nhập quốc tế và hiệu quả
Hai là, thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất lOMoAR cPSD| 40190299
Biến đổi về sở hữu tư liệu sản xuất. Dưới tác động của các mạng khoa học công nghệ, sở
hữu tư nhân không còn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của sản xuất và yêu cầu cải tiến kỹ thuật.
Tư bản buộc phải liên kết lại dưới hình thức công ty cổ phần và sự phát triển của loại hình công
ty này cho phép mở rộng chủ thể sở hữu tư bản ra các thành phần khác của xã hội.
Cách mạng công nghiệp cũng đặt ra những yêu cầu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường,
làm cho lĩnh vực tổ chức, quản lý kinh doanh cũng có sự thay đổi to lớn. Việc quản lý quá trình
sản xuất của các doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn, thông quá ứng dụng các công nghệ như
internet, trí tuệ nhân tạo, mô phỏng, robot,...
Trong lĩnh vực phân phối, cách mạng công nghiệp giúp cho việc phân phối và tiêu dùng
trở nên dễ dàng và nhanh chóng, làm thay đổi đời sống xã hội của con người. Tuy nhiên, nó lại
có tác động tiêu cực đến việc làm và thu nhập.
Ba là, thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
Phương thức quản trị và điều hành của nhà nước đang và sẽ được tin học hóa, hình thành chính phủ điêṇ tử.
Phương thức quản trị sản xuất và kinh doanh trong các doanh nghiêp ̣ được đổi mới nhờ
ứng dụng công nghê ̣cao.
Bài 10: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT
NAM 1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi ích to lớn trong
phát triển của các nước và những lợi ich kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Cụ thể là:
*Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyên dịch cơ
cấu kinh tế trong nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát
triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước,
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn,
Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị
trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận
với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được
thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa,
*Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa
học công nghệ quốc gia. Nhờ đầy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học với
các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới
thông qua dầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế.
* Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cổ an ninh quốc phòng.
Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu
những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của
thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội. lOMoAR cPSD| 40190299
Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho
cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng
một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc
tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu
vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội;
2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp
và ngành kinh tế trong nước gặp khó khăn trong phát triển thậm chí phá sản, gây nhiều hậu quả
bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng, làm tăng khoảng
cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, dễ trở thành bãi thải
công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi
trường ở mức độ cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước,
chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với an toàn xã hội.
- Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam
bị xói mòn trước sự “xâm lăng" của văn hóa nước ngoài.
- Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội
phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp...
Hướng dẫn bài tập KTCT
Bài 1: Tư bản ứng trước là 1.000.000, USD, theo c/v= 4/1. Số công nhân làm thuê là 2.000
người. Sau đó tư bản ứng trước tăng 1.800.000 USD, cấu tạo hữu cơ c/v tư bản tăng lên c/v
= 9/1. Hỏi nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào nếu mức tiền công của mỗi công
nhân không thay đổi. Tại sao? Tóm tắt: (0.25 đ)
Giả thiết: Tư bản ứng trước 1.000.000 (USD), c/v = 4/1, số công nhân thuê 2.000
người Tư bản ứng trước 1.800.000 (USD), c/v = 9/1
Kết luận : Hỏi nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào nếu mức tiền công của mỗi công nhân không thay đổi Bài giải (1.25đ)
+ Khi quy mô tư bản ứng trước là 1.000.000 (USD) Ta có C+V = 1.000.000 (USD) Và C/V= 4/1 Nên C = 800.000 (USD) lOMoAR cPSD| 40190299 V= 200.000 (USD)
Tiền công 1 công nhân nhân đc là: 200.000: 2.000 = 100 (USD)
+ Khi Quy mô tư bản ứng trước là:1.800.000 (USD) Ta có C + V = 1.800.000(USD) Và C/V = 9/1 (USD) Nên C= 1.620.000 (USD) Và V= 180.000 (USD)
Số công nhân thuê được là: 180.000: 100 = 1.800 (người)
Số công nhân thuê giảm: 2.000 – 1.800 = 200 (người)
Đáp số: 200 người
Tại sao: Do quy mô tư bản tăng lên từ 1.000.000 lên 1.800.000 và cấu tạo hữu cơ tư bản tăng
từ 4/1 lên 9/1 vì thế nhà tư bản tăng đầu tư vào máy móc nên mức thuê lao động bị giảm xuống (0,5đ)
Bài 3: Tư bản đầu tư 900.000 USD, trong đó bỏ vào tư liệu sản xuất là 600.000 USD. Số
công nhân làm thuê thu hút vào sản xuất 300 người. Hãy xác định giá trị mới do 1 công
nhân tạo ra, biết rằng tỷ suất giá trị thặng dư là 200%. Bài giải Tóm tắt :
Giả thiết: C + V = 900.000 (USD) C = 600.000 (USD)
Số công nhân : 300 người
Tỷ suất giá trị thặng dư : 200%
Kết luận: Tìm giá trị mới do 1 công nhân tạo ra (v +m) Bài giải Ta có: C + V = 900.000 (USD) Mà: C = 600.000 (USD) Nên: V = 300.000 (USD)
Tiền công của 1 công nhân nhận được là: 300.000 :300 = 1.000 (USD)
Mà Tỷ suất giá trị thặng dư: 200% nên m = 200% x v = 2 x v
Giá trị thặng dư thu được là:1.000 x 2 = 2.000 (USD)
Giá trị mới do một công nhân tạo ra là: 2.000 + 1.000 = 3.000 (USD) Đáp số: 3.000 USD
Bài 8: Có một số tư bản đầu tư là 400.000 USD với cấu tạo hữu cơ là 3/2. Qua một thời
gian, tư bản đầu tư tăng lên 600.000 USD và cấu tạo hữu cơ cũng tăng 9/1. lOMoAR cPSD| 40190299
Tính sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận nếu trình độ bóc lột công nhân trong thời kỳ này
tăng từ 100% lên 150%. Giải thích vì sao tỷ suất lợi nhuận bị giảm xuống mặc dù trình độ
bóc lột của các nhà tư bản tăng lên? Tóm tắt Giả thiết
Khi m1/ = 100% có C + V = 400.000 (USD) và C/V = 3/2
Khi m2/ = 150% có C + V = 600.000 (USD) và C/V = 9/1 Kết luận
Tính sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận nếu trình độ bóc lột công nhân trong thời kỳ này tăng từ 100% lên 150%.
Giải thích vì sao tỷ suất lợi nhuận bị giảm xuống mặc dù trình độ bóc lột của các nhà tư bản tăng lên? Bài giải + Khi m1/ = 100% Ta có C + V = 400.000 (USD) và C/V = 3/2 Nên V = 160.000 (USD)
Vì m1/ = 100% nên M = V = 160.000 (USD)
Tỷ suất lợi nhuận là: (160.000 : 400.000) x 100% = 40% + Khi m2/ = 150% Ta có C + V = 600.000 (USD) và C/V = 9/1 Nên V = 60.000 (USD)
Vì m2/ = 150% nên M = 150% x V = 90.000 (USD) Tỷ
suất lợi nhuận là: (90.000 : 600.000) x 100% = 15%
Khi tỷ suất giá trị thặng tăng từ 100% lên 150% làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm từ 40% xuống
15% vì cấu tạo hữu cơ tăng từ 3/2 lên 9/1 nên nhà tư bản tăng đầu tư vào máy móc.
Bài 10. Ngày làm việc 8 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ. cường độ lao động
tăng lên 1,5 lần. Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào khi giá cả hàng hoá tất
yếu không thay đổi? Dùng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào? Tóm tắt:
Giả thiết: Ngày làm việc: 8h
Thời gian lao động thặng dư: 4h
Cường độ lao động tăng 1,5 lần lOMoAR cPSD| 40190299
Kết luận: Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào giá cả hàng hoá tất yếu không thay đổi ?
Dùng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào? Bài giải + Ngày làm việc: 8h
Thời gian lao động thặng dư: 4h
Thời gian lao động tất yếu là: 8 - 4 = 4 (h)
Tỷ suất giá trị thặng dư là: 4 : 4 x 100% = 100%
+ Khi cường độ lao động tăng 1,5 lần thì ngày lao động được kéo dài: 8 x 1,5= 12h
Thời gian lao động thặng dư là: 12 - 4 = 8 (h)
Tỷ suất giá trị thặng dư là: 8 : 4 x 100% = 200%
Đáp số: Tỷ suất giá trị thặng dư tăng từ 100% lên 200% và đây là phương pháp sản suất giá trị thặng dư tuyệt đối
Bài 11: Ngày làm việc 12 giờ, thời gian lao động thặng dư là 6 giờ. Sau đó năng suất lao
động trong các ngành sản suất vật phẩm tiêu dùng tăng lên 2 lần nên hàng hóa ở những
ngành này giảm đi 2 lần. Hỏi tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào nếu độ dài
ngày lao động không thay đổi? Dùng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào?
GiảNgày làm việc 12 giờ
thiếtThời gian lao động thặng dư là 6 giờ.
Sau đó năng suất lao động trong các ngành sản suất vật phẩm tiêu dùng tăng lên
2 lần nên hàng hóa ở những ngày này giảm đi 2 lần.
KếtHỏi tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào nếu độ dài ngày lao động
luậnkhông thay đổi? Dùng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào? Bài giải
- Ban đầu thời gian lao động tất yếu là: 12- 6= 6h
- Khi tăng NSLĐ 2 lần thì đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
làm cho thời gian lao động tất giảm xuống 2 lần
- Thời gian lao động tất yếu khi NSLĐ tăng là: 6 : 2 = 3h
- Thời gian lao động thặng dư khi NSLĐ là: 12 - 3 = 9h
- Tỷ suất giá trị thặng dư ban đầu là: 6 : 6 x 100% = 100%
- Tỷ suất giá trị khi NSLĐ tăng là: 9 : 3 x 100% = 300%
Khi NSLĐ tăng 2 lần sẽ làm tỷ suất giá trị thặng dư tăng từ 100% lên 300%. Đây là
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối. Phương pháp này thu được bằng cách độ
dài ngày lao động không thay đổi, khi NSLĐ tăng lên thì thời gian lao động tất yếu sẽ giảm, từ
đó tăng thời gian lao động thêm lOMoAR cPSD| 40190299
Bài 12. Tư bản ứng trước 900.000 USD, trong đó bỏ vào nhà xưởng 200.000 USD, máy
móc thiết bị 300.000 USD. Nhiên liệu, nguyên liệu, vật phụ liệu gấp 3 lần tiền công. Hãy
xác định tư bản cố định, tư bản lưu động, tư bản bất biến, tư bản khả biến. Đáp án:
Giả thiết: Tư bản ứng trước 900.000 USD Nhà xưởng 200.000 USD
Máy móc thiết bị 300.000 USD.
Nhiên liệu, nguyên liệu, vật phụ liệu gấp 3 lần tiền công
Kết luận: Hãy xác định tư bản cố định, tư bản lưu động, tư bản bất biến, tư bản khả biến. Bài giải
TBCĐ = nhà xưởng + máy móc = 500.000USD;
TBLĐ = Tư bản ứng trước – TBCĐ = 900.000 - 500.000 = 400.000 USD. TBKB = 100.000 USD; TBBB = 800.000 USD
Bài 13: Trong quá trình sản xuất hao mòn thiết bị và máy móc là 200.000 USD. Chi phí
nguyên liệu, vật liệu và nhiên liệu là 800.000 USD. Hãy xác định chi phí tiền công nếu biết
rằng giá trị của sản phẩm là 1,8 triệu USD triệu và tỷ suất giá trị thặng dư là 400% Đáp án: Giải thiết:
Mòn thiết bị và máy móc là 200.000 USD.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu và nhiên liệu là 800.000
USD Giá trị của sản phẩm là 1,8 triệu USD triệu Tỷ suất
giá trị thặng dư là 400%
Kết luận: Hãy xác định chi phí tiền công Bài giải
C= 800.000 + 200.000 = 1.000.000 USD M= 4V
Ta có giá trị hàng hóa G = C + V + M =
1.800.000 Nên 1.000.000 + V + 4V = 1.800.000 Suy ra V = 160.000
Vậy tiền công là 160.000 Đáp số: 160.000 USD
Bài 14: Có 100 công nhân làm thuê trong một doanh nghiệp. Một tháng sản xuất được 25.000
đơn vị sản phẩm với chi phí tư bản bất biến là 250.000 .USD. Giá trị sức lao động 1 lOMoAR cPSD| 40190299
tháng của mỗi công nhân là 250 USD, m’=300%. Hãy xác định giá trị của 1 đơn vị
sản phẩm và khối lượng giá trị thặng dư của doanh nghiệp trong tháng đó. Bài giải Giả thiết:
Có 100 công nhân làm thuê
Một tháng sản xuất được 25.000 đơn vị sản phẩm
Chi phí tư bản bất biến là 250.000 .USD.
Giá trị sức lao động 1 tháng của mỗi công nhân là 250 USD, m’=300%. Kết luận
Hãy xác định giá trị của 1 đơn vị sản phẩm và khối lượng giá trị thặng dư của doanh nghiệp trong tháng đó. Bài giải
Tổng chi phí tư bản khả biến: 250 x 100 = 25.000 USD.
Khối lượng giá trị thặng dư trong tháng: 25.000 x 300% = 75.000 USD
Chi phí tư bản bất biến là 250.000
Tổng giá trị hàng hoá = 250.000 + 25.000 +75.000 = 350.000 (USD)
Chi phí tư bản bất biến của 1 sản phẩm: 250.000 :25.000= 10 USD.
Chi phí tư bản khả biến của 1 sản phẩm: 25.000 : 25.000 = 1 USD.
Lượng giá trị thặng dư trong 1 sản phẩm: 75.000 : 25.000 = 3 USD.
Giá trị của 1 đơn vị sản phẩm: 350.000 :25.000= 14 USD. Đáp số:
Chi phí tư bản bất biến của 1 sản phẩm: 10 USD.
Chi phí tư bản khả biến của 1 sản phẩm: 1 USD.
Lượng giá trị thặng dư trong 1 sản phẩm: 3 USD.
Giá trị của 1 đơn vị sản phẩm: 14 USD.
Khối lượng giá trị thặng dư: 75.000 USD
Bài 15: Tỷ suất giá trị thặng dư là 400% và cấu tạo hữu cơ của tư bản là 9/1. Trong giá trị
hàng hóa có 12.000 USD giá trị thặng dư. Với điều kiện tư bản bất biến hao mòn hoàn
toàn trong một chu kỳ sản. Hãy xác định chi phí sản xuất tư bản và giá trị của hàng hóa đó. Tóm tắt Giả thiết:
Tỷ suất giá trị thặng dư là 400%
và cấu tạo hữu cơ của tư bản là 9/1.
Trong giá trị hàng hóa có 12.000 USD giá trị thặng dư. lOMoAR cPSD| 40190299 Kết luận:
Hãy xác định chi phí sản xuất tư bản và giá trị của hàng hóa đó. Bài giải
Tư bản khả biến là 12.000 :4 = 3.000 USD
Tư bản bất biến là 9 x 3.000 =27.000 USD
Giá trị hàng hóa: G = C + V + M = 42.000 USD
Chi phí sản xuất: K = C + V = 30.000 USD Đáp số:
Giá trị hàng hóa: 42.000 USD
Chi phí sản xuất: 30.000 USD
Bài 16: Đầu tư tiến hành sản xuất kinh doanh với tổng số tiền là 100 tỷ đồng. Trong đó,
tiền để mua sắm máy móc thiết bị là 30 tỷ đồng, xây dựng nhà xưởng là 10 tỷ đồng, mua
nguyên nhiên vật liệu là 25 tỷ, vật liệu phụ là 5 tỷ đồng. Phần còn lại để trả tiền công
cho công nhân. Giả định máy móc thiết bị, nhà xưởng khấu khao hết trong vòng 1 năm,
trên thị trường giá cả được bán đúng với giá trị của nó, tỷ suất giá trị thặng dư năm đó
của doanh nghiệp là 200%. Tính tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp. Giả thiết:
Tổng số tiền đầu tư là 100 tỷ đồng.
Máy móc thiết bị là 30 tỷ đồng
Nhà xưởng là 10 tỷ đồng,
Nguyên nhiên vật liệu là 25 tỷ,
Vật liệu phụ là 5 tỷ đồng.
Phần còn lại để trả tiền công cho công nhân.
Giả định máy móc thiết bị, nhà xưởng khấu khao hết trong vòng 1 năm, tỷ suất giá trị thặng dư là 200%.
Kết luận: Tính tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
Tổng tư bản bất biến là: 30 + 10 + 25 + 5 = 70 tỷ đồng.
Tổng chi phí tư bản khả biến là: 100 -70 = 30 tỷ đồng.
Lượng giá trị thặng dư doanh nghiệp thu được là: 200% x30 = 60 tỷ đồng
Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp: 60 : 100 x 100% = 60% Đáp số: 60% ư