












Preview text:
lOMoAR cPSD| 58490434
BÀI TẬP BỔ SUNG CHƯƠNG 3
KẾ TOÁN TĂNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1/ Doanh nghiệp mua mộtTSCĐ hữu hình thanh toán bằngTGNH với giá mua ghi
trên hoá đơn gồm 10% thuế GTGT là 105.600.000.Chi phí vận chuyển bốc dỡ chi
bằng tiền mặt theo giá thanh toán là 4.400.000, VAT 10%.TSCĐ được đưa vào sử
dụng ngay. Cho biết TSCĐ trên được đầu tư bằng:
- Quỹ đầu tư phát triển: 40%
- Nguồn vốn đầu tư XDCB: 60%
2/ Doanh nghiệp mua một TSCĐ hữu hình thanh toán bằng TGNH với giá mua chưa
thuế 34.000.000 thuế GTGT là 10%. Chi phí vận chuyển bốc dỡ chi bằng tiền mặt
theo giá thanh toán là 1.100.000 trong đó thuế GTGT là 10%. TSCĐ được đưa vào
sử dụng ngay. Cho biết TSCĐ trên được đầu tư bằng quỹ phúc lợi phục vụ cho hoạt động phúc lợi.
3/ Doanh nghiệp mua một mảnh đất thanh toán bằng tiền vay dài hạn ngân hàng với
giá mua chưa thuế 400.000.000 thuế GTGT là 10%. Chi phí thủ tục giấy tờ theo giá
thanh toán là 5.500.000 trong đó thuế GTGT là 10%. Đã ra sổ hồng tên doanh nghiệp.
4/ Doanh nghiệp mua một TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
giá mua chưa thuế là 190.000.000, thuế GTGT là 10% thanh toán bằng TGNH. Chi
phí vận chuyển bốc vác chưa thanh toán cho nhà cung cấp theo giá thanh toán là
4.400.000 trong đó thuế GTGT là 10%.TSCĐ này cần phải qua giai đoạn lắp đặt,
chạy thử trước khi chính thức dưa vào hoạt động. Chi phí phát sinh như sau: - Vật liệu: 1.000.000 - Công cụ 400.000 - Tiền mặt 4.600.000
2 tuần sau, Công trình đã lắp đặt xong và đưa vào sử dụng. Cho biết nguồn vốn đầu
tư là Nguồn vốn đầu tư XDCB. lOMoAR cPSD| 58490434
5/ Doanh nghiệp mua trả chậm một TSCĐ hữu hình với giá mua trả ngay chưa có
thuế GTGT là 60.000.000, thuế GTGT 6.000.000. Giá mua trả chậm là 70.000.000,
đã trả 20tr tại thời điểm mua, còn lại trả chậm trong 10 tháng, bắt đầu vào tháng sau.
Hạch toán tại thời điểm mua và tại thời điểm trả góp lần đầu ở tháng sau bằng tiền
mặt, đồng thời kết chuyển lãi trả chậm vào chi phí tài chính trong kì sau.
6/ Doanh nghiệp mua lại một cửa hàng giới thiệu sản phẩm có giá mua chưa thuế là
1.000.000.000, thuế GTGT là 10% thanh toán bằng TGNH 1 nửa, 1 nửa bằng nguồn
vốn vay. Giá mua cửa hàng được phân tích như sau: Bản thân cửa hàng 400.000.000,
quyền sử dụng đất là 600.000.000. Chi phí thủ tục giấy tờ sang tên đất là 7.770.000,
trong đó VAT 700.000đ và các khoản chi phí trước khi sử dụng chi bằng tiền mặt
10.000.000 ( Gắn bảng hiệu,đèn chiếu sáng..). Cửa hàng đã đi vào hoạt động.
7/ Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp một máy móc thiết bị chuyên dùng của Công
ty Đài Loan với gía CIF/HCM 40.000 USD, thuế nhập khẩu là 20%,thuế GTGT là
10%. Tỉ giá ngoại tệ là 25.000 VND/USD. Chi phí vận chuyển chi bằng tiền tạm ứng
theo gía thanh toán là 14.960.000 trong đó thuế GTGT là 10%. Cho biết nguồn đầu
tư là 60% nguồn vốn Đầu tư XDCB, phần còn lại là quỹ đầu tư phát triển. Máy móc
đã đưa vào phân xưởng hoạt động.
8/ Nhận bàn giao 1 phân xưởng sản xuất từ bộ phận XDCB, giá thành thực tế được
quyết toán 480.000.000đ. Thuế trước bạ phải nộp 20.000.000. Tài sản này được xây
dựng bằng nguồn vốn XDCB.
9/ Doanh nghiệp xuất kho một số sản phẩm trị giá 32.000.000 để sử dụng làm TSCĐ
hữu hình. Chi phí lắp đặt chi bằng tiền mặt 400.000.
10/ Doanh nghiệp được công ty X tặng một TSCĐ hữu hình trị giá xác định theo giá
thị trường là 100.000.000. Chi phí vận chuyển chi bằng tiền mặt là 2.200.000 trong đó thuế GTGT là 10%.
11/ Doanh nghiệp đem một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 200.000.000 đã khấu hao
là 50.000.000 để trao đổi lấy một TSCĐ hữu hình tương tự. Hai bên đã trao đổi xong.
12/ Doanh nghiệp đem một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 400.000.000 đã khấu hao
là 100.000.000 để trao đổi lấy một TSCĐ hữu hình không tương tự theo hợp đồng
trao đổi với công ty H.Trị giá hợp đồng chưa thuế của tài sản đem đi trao đổi là
350.000.000, thuế GTGT là 35.000.000. Trị giá hợp lý chưa thuế của tài sản nhận về
là 380.000.000, thuế GTGT là 38.000.000. Hai bên đã bù trừ phần chênh lệch bằng lOMoAR cPSD| 58490434
TGNH. Tài sản đã trao đổi xong và đưa vào sử dụng.
KẾ TOÁN CÁC TRƯỜNG HỢP GIẢM TSCĐ
1/ Doanh nghiệp quyết định nhượng bán một TSCĐ hữu hình đang hoạt động sản
xuất kinh doanh có nguyên giá 200.000.000, đã hao mòn 120.000.000 với gía chưa
thuế là 100.000.000, thuế GTGT là 10% thu bằng TGNH.Chi phí nhượng bán TSCĐ
chi bằng tiền mặt theo giá thanh toán là 1.100.000
2/ Doanh nghiệp quyết định nhượng bán một TSCĐ vô hình đang phục vụ cho hoạt
động phúc lợi có nguyên giá 50.000.000, đã hao mòn 20.000.000 với gía chưa thuế
là 40.000.000, thuế GTGT là 10% thu bằng TGNH.Chi phí nhượng bán TSCĐ chi
bằng tiền mặt theo giá thanh toán là 660.000 trong đó thuế GTGT là 10%.
3/ Doanh nghiệp quyết định thanh lý một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 50.000.000,
đã khấu hao hết.Chi phí thanh lý gồm: Vật liệu: 500.000, Công cụ: 200.000,Tiền
mặt: 300.000. Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho 2.000.000.
4/ Doanh nghiệp quyết định thanh lý một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 80.000.000,
đã khấu hao 70.000.000. Chi phí thanh lý gồm: Vật liệu: 1.000.000, Công cụ:
400.000,Tiền mặt: 200.000. Giá trị phế liệu bán thu bằng tiền mặt theo giá chưa thuế
6.000.000, thuế GTGT: 600.000.
5/ Doanh nghiệp quyết định chuyển một TSCĐ hữu hình tại bộ phận bán hàng có
nguyên giá 45.000.000, đã khấu hao là 27.000.000 thành Công cụ – dụng cụ. Vì giá
trị còn lại lớn nên doanh nghiệp quyết định phân bổ trong 5 tháng kể từ tháng này.
6/ Doanh nghiệp đem một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 1.000.000.000 đã khấu hao
200.000.000 góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát Q. Hội đồng
liên doanh Q xác định giá trị vốn góp của tài sản trên là 900.000.000, cho biết tỉ lệ
vốn góp của doanh nghiệp vào liên doanh là 20%, thời gian sử dụng của TSCĐ được
bên liên doanh xác định là còn 4 năm.
7/ Doanh nghiệp đem một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 600.000.000 đã khấu hao
100.000.000 góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát P. Hội đồng
liên doanh P xác định giá trị vốn góp của tài sản trên là 450.000.000,
8/ Doanh nghiệp đem một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 700.000.000 đã khấu hao
100.000.000 đầu tư vào công ty liên kết R. Hội đồng công ty R xác định giá trị của
tài sản trên là 650.000.000. lOMoAR cPSD| 58490434
9/ Doanh nghiệp đem một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 800.000.000 đã khấu hao
160.000.000 đầu tư vào công ty liên kết S. Hội đồng công ty S xác định giá trị của
tài sản trên là 600.000.000.
10/ Doanh nghiệp đem một TSCĐ hữu hình có nguyên giá 400.000.000, đã hao mòn
100.000.000 đem cầm cố vay ngân hàng. BÀI TẬP 1:
Tại 1 DN có tình hình tăng giảm TSCĐ như sau: 1.
Ngày 1/3: Mua 1 chiếc xe tải cũ dùng để giao hàng, có giá mua chưa thuế
100.000.000đ, thuế suất GTGT 10%, đã thanh toán bằng TGNH. Chi phí sửa chữa
tân trang xe trước khi sử dụng 4.200.000đ, trong đó thuế 200.000đ trả bằng TM.
Công việc sửa chữa chưa xong. Biết tỷ lệ khấu hao của xe là 5%. 2.
Ngày 15/3: Mua trả góp 1 chiếc xe hơi, giá mua chưa thuế thanh toán ngay
400.000.000đ, thuế suất VAT 10%, tổng giá mua trả góp 465.000.000đ. Tiền thuế
trước bạ 16.000.000đ đã nộp bằng TGNH. Ngay khi nhận xe, DN đã trả ½ bằng
TGNH, số còn lại trả góp trong 1 năm. Giả sử doanh nghiệp trả góp tháng thứ nhất
bằng tiền mặt, đồng thời kết chuyển lãi trả góp. Biết tỷ lệ khấu hao của xe là 4%. Xe
dùng để phục vụ ban giám đốc. 3.
Ngày 18/3: tiến hành sửa chữa nâng cấp 1 TSCĐ dùng ở bộ phận sản xuất có
nguyên giá 40.000.000đ, đã hao mòn 10.000.000đ, chi phí mua vật tư sửa chữa đã
chi bằng TGNH là 16.500.000đ, đã bao gồm VAT 10%. Dự kiến sửa chữa trong 2
tháng. Biết TSCĐ này đang áp dụng TLKH 10%. 4.
Ngày 23/3: Nhận 1 TSCĐ góp vốn liên doanh dùng ở BPSX, hội đồng liên
doanh đánh giá vốn góp 100.000.000đ. Biết tỷ lệ khấu hao tài sản này là 8%. 5.
Ngày 26/3: Chiếc xe tải đã sửa chữa xong, chi phí chạy thử 200.000đ trả bằng
TM, xe được đưa vào sử dụng ở bộ phận bán hàng. Tài sản này được mua bằng Quỹ
đầu tư phát triển. Dự kiến thời hạn sử dụng 10 năm. 6.
Ngày 28/3: Doanh nghiệp mua và đưa vào sử dụng một TSCĐ hữu hình bằng
quỹ phúc lợi dùng cho hoạt động phúc lợi có giá mua chưa thuế là 36.000.000,thuế
GTGT 10%.Chi phí vận chuyển bốc dỡ chi bằng tiền mặt 1.400.000. Cho biết thời gian sử dụng là 6 năm. lOMoAR cPSD| 58490434 Yêu cầu:
1. Định khoản và phản ánh tình hình trên vào sơ đồ tài khoản.
2. Tình và phân bổ khấu hao TSCĐ trong tháng 3/N và phản ánh vào bảng tính và phân bổ khấu hao.
Biết số khấu hao TSCĐ ở tháng 2/N: 56.000 (giả siử trong tháng 2 không có tăng, giảm TSCĐ); trong đó:
- Khấu hao TSCĐ ở phận sản xuất: 40.000
- Khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp: 7.000
- Khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng: 9.000 BÀI TẬP 2:
I. Số dư của 1 số tài khoản tại 1 đơn vị đầu tháng 4/N như sau :
- Tài khoản 211: 5.000.000.000
- Tài khoản 214: 1.250.000.000
- Tài khoản 411: 3.000.000.000
II. Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh như sau (đồng)
Tại 1 DN có tình hình tăng giảm TSCĐ như sau: 1.
Ngày 2/4: Doanh nghiệp đem một ô tô đang dùng ở bộ phận quản lý doanh
nghiệp, có nguyên giá 800.000.000 đã khấu hao là 300.000.000 góp vốn liên doanh
vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát T. Hội đồng liên doanh công ty T xác định giá
trị vốn góp của tài sản trên là 600.000.000. Cho biết tỉ lệ vốn góp của doanh nghiệp
trong liên doanh là 30%, biết tài sản này có TLKH 10%. 2.
Ngày 3/4: Doanh nghiệp nhận một TSCĐ hữu hình do cấp trên cấp dùng ở bộ
phận bán hàng có giá trị hợp lý là 500.000.000. Chi phí lắp đặt chi bằng tiền mặt
theo giá thanh toán là 2.200.000 trong đó thuế GTGT là 10%. Tài sản đã đưa vào sử
dụng, dự kiến thời gian sử dụng là 20 năm. 3.
Ngày 10/4: Doanh nghiệp thanh lý một kệ trưng bày ở bộ phận bán hàng có
nguyên giá 32.000.000, TLKH 20%, đã trích khấu hao 28.000.000. Giá trị thanh lý
thu hồi bằng tiền mặt là 4.500.000. lOMoAR cPSD| 58490434 4.
Ngàu 17/4: Doanh nghiệp đem một TSCĐ hữu hình có nguyên giá
400.000.000 đã khấu hao là 80.000.000, TLKH 5%, đi đầu tư vào công ty liên kết
R. Hội đồng liên kết xác định giá trị vốn góp của tài sản trên là 300.000.000. Chi phí
vận chuyển tài sản đi đầu tư chi bằng tiền mặt theo giá thanh toán là 1.100.000 trong đó thuế GTGT là 10%. 5.
Ngày 21/4: Doanh nghiệp đem một TSCĐ hữu hình có nguyên giá
100.000.000 đã khấu hao là 20.000.000 để trao đổi lấy một TSCĐ hữu hình tương
tự. Chi phí vận chuyển tài sản nhận về bằng tiền mặt là 1.100.000. Tài sản đang được
sử dụng ở bộ phận quản lý, dự kiến sử dụng trong 8 năm. 6.
Ngày 25/4: Doanh nghiệp đem một TSCĐ hữu hình dùng ở bộ phận bán hàng
có nguyên giá 300.000.000 đã khấu hao là 50.000.000 để trao đổi lấy một TSCĐ vô
hình dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp theo hợp đồng trao đổi không tương tự
với công ty K. Chi phí vận chuyển tài sản nhận về bằng tiền mặt là 1.100.000. Trị
giá hợp đồng chưa thuế của tài sản đem đi trao đổi là 90.000.000, thuế GTGT là
9.000.000. Trị giá hợp lý chưa thuế của tài sản nhận về là 95.000.000, thuế GTGT
là 9.500.000. Chi phí vận chuyển tài sản đem đi bằng tiền mặt là 880.000 trong đó
thuế GTGT là 10%. Việc giao nhận tài sản đã hoàn tất, hai bên đã thanh lý hợp đồng
và quyết toán công nợ bằng tiền mặt. Biết tài sản mang đi và nhận về đều có TLKH là 10% 7.
Ngày 26/4: Nhận vốn góp liên doanh của công ty L: một máy móc thiết bị sử
dụng cho bộ phận bán hàng, theo đánh gía của Hội đồng lện doanh tài sản này trị giá
500.000.000. Chi phí lắp đặt chạy thử tài sản này là 550.000đ, đã bao gồm VAT
10%. Tài sản đã đưa vào sử dụng, dự kiến thời gian sử dụng là 15 năm. 8.
Ngày 29/4: Vay dài hạn để mua một thiết bị văn phòng theo giá mua chưa
thuế là 120.000.000, thuế GTGT 10%. Chi phí trước khi sử dụng chi bằng tiền mặt là
1.100.000 trong đó thuế GTGT là 10%. Tài sản có TLKH 10%. Yêu cầu:
1. Định khoản và phản ánh tình hình trên vào sơ đồ tài khoản.
2. Tình và phân bổ khấu hao TSCĐ trong tháng 4/N và phản ánh vào bảng tính và phân bổ khấu hao.
Biết số khấu hao TSCĐ ở tháng 3/N: 25.000 (giả siử trong tháng 3 không có tăng, giảm TSCĐ); trong đó: lOMoAR cPSD| 58490434
- Khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp: 14.000
- Khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng: 11.000 BÀI TẬP 3:
I. Số dư của 1 số tài khoản tại 1 đơn vị đầu tháng 8/N như sau : - Tài khoản 211: 1.200.000 - Tài khoản 214: 250.000
- Tài khoản 411: 3.000.000.000
II. Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh như sau (1.000đồng)
1. Ngày 1: Doanh nghiệp quyết định bán một TSCĐ hữu hình không cần dùng ở bộ
phận quản lý, có nguyên giá 200.000, đã khấu hao 100.000. Đã bán với giá
110.000, VAT 10%, thu bằng TGNH. Chi phí giấy tờ thủ tục đã chi bằng tiền mặt
là 1.500, VAT 10%. Biết tài sản này có TLKH 10%.
2. Ngày 3: Mua sắm và đem vào sử dụng một máy phát điện ở phân xưởng sản xuất.
Giá mua (chưa có thuế ) 350.000, thuế GTGT 10%. Tiền hàng đã thanh toán bằng
chuyển khoản qua ngân hàng. Các chi phí trước khi dùng chi bằng tiền mặt 5.000.
Được biêt tỷ lệ khấu hao TSCĐ này là 15% năm và tài sản cố định này được đầu tư bằng NV XDCB.
3. Ngày 7: Theo kế hoạch. Bàn giao của đơn vị thuê ngoài sửa chữa nâng cấp một
TSCĐ dùng cho QLDN với số tiền trả cho người nhận thầu (Công ty Y) gồm cả
thuế GTGT 5% là 42.000. Được biết nguyên giá TSCĐ trước khi sửa chữa là
400.000, giá trị hao mòn luỹ kế 250.000, tỷ lệ khấu hao bình quân năm là 12%.
Dự kiến thời gian sử dụng sau khi sửa chữa xong là 5 năm.
4. Ngày 11: Nhượng bán một thiết bị sản xuất, nguyên giá 300.000, đã khấu hao
90.000, tỷ lệ khấu hao bình quân năm 10%. Giá bán (cả thuế GTGT 10%) của
thiết bị là 264.000, đã nhận giấy báo có người mua thanh toán.
5. Ngày 16: Đơn vị đem góp vốn liên doanh dài hạn với doanh nghiệp X một TSCĐ
của phân xưởng sản xuất. Nguyên giá 150.000, đã khấu hao 20.000, tỷ lệ khấu
hao bình quân năm 10%. Hội đồng liên doanh thống nhất xác định giá trị vốn góp của TSCĐ này là 155.000. lOMoAR cPSD| 58490434
6. Ngày19: Người nhận thầu T bàn giao 1 dãy nhà văn phòng dành cho bộ phận
quản lý, dự kiến sử dụng trong 25 năm. Tổng số tiền phải trả cho Công ty T (cả
thuế GTGT 10%) là 363.000. TSCĐ này được đầu tư bằng vốn XDCB. Đơn vị
thanh toán cho Công ty T 95% bằng chuyển khoản, còn lại 5% giữ lại để bảo
hành sản phẩm trong vòng 1 năm.
7. Ngày 20: Mua 1 dụng cụ thể thao để sử dụng trong câu lạc bộ thể thao của doanh
nghiệp giá mua 60.000.000đ, thuế GTGT 6.000.000đ, đã thanh toán bằng TM,
thuộc quỹ phúc lợi. Thời gian sử dụng tính 5 năm.
8. Ngày 22: Mua sắm một số thiết bị của Công ty P dùng cho sản xuất, giá mua (cả
thuế GTGT 10%) 550.000. Số TSCĐ này được thanh toán bằng tiền vay dài hạn
300.000, số còn lại thanh toán bằng TGNH (trong đó 100.000 thuộc quỹ đầu tư
phát triển) sau khi trừ chiết khấu thanh toán được hưởng 1% giá thanh toán. Tỷ
lệ khấu hao bình quân năm của số thiết bị này là 10%
9. Ngày 27: Mua 1 dây chuyền sản xuất dùng cho phân xưởng sản xuất. Giá mua
phải trả cho DN Y theo hoá đơn (cả thuế GTGT 10%) 517.000; trong đó: giá trị
hữu hình của thiết bị sản xuất 330.000 (khấu hao trong 10 năm); giá trị vô hình
của công nghệ chuyển giao 187.000 (khấu hao trong 5năm). Nguồn vốn bù đắp
lấy từ quỹ đầu tư phát triển (đã thanh toán bằng chuyển khoản).
10. Ngày 28: Tiến hành thuê Công ty Y sửa chữa nâng cấp một TSCĐ của bộ phận
sản xuất và đã hoàn thành trong kỳ. Số tiền phải trả Công ty Y là 110.000 (trong
đó VAT 10.000). Doanh nghiệp đã trả bằng tiền mặt thuộc nguồn vốn kinh doanh.
Dự kiến sau khi sửa chữa, TSCĐ này sẽ sử dụng trong 5 năm. Được biết nguyên
giá của TSCĐ này trước lúc sửa 288.000, hao mòn luỹ kế 216.000.
11. Trích khâu hao TSCĐ tháng 8, biết mức trích KH tháng trước của đơn vị là
55.000; và tháng trước không có biến động tài sản, trong đó được phân bổ như sau:
- Khấu hao TSCĐ của sản xuất: 30.000
- Khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận QLDN: 25.000 Yêu cầu:
1. Định khoản và phản ánh tình hình trên lên tài khoản
2. Cho biết các chỉ tiêu: Nguyên giá, giá trị còn lại cuối tháng 8/N của TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp. Bài tập 4: lOMoAR cPSD| 58490434
Tình hình TSCĐ tại 1 đơn vị tháng 5/N như sau (đơn vị: 1.000 đ)
1. Ngày 1: Thuê ngắn hạn của Công ty M một thiết bị dùng cho hoạt động
bán hàng. Giá trị TSCĐ thuê 160.000. Thời gian thuê đến hết tháng 10/N. Tiền
thuê đã trả toàn bộ (kể cả thuế GTGT 10%) bằng tiền vay ngắn hạn 19.800.
2. Ngày 5: Nhượng bán 1 phương tiện vận tải thuộc bộ phận bán hàng,
nguyên giá 240.000, đã hao mòn 80.000. Khách hàng (Công ty F) chấp nhận
mua với giá (cả thuế GTGT 10%) là 165.000. Tỷ lệ khấu hao bình quân năm
của phương tiện này là 10%.
3. Ngày 5: Bộ phận XDCB bàn giao môt khu nhà dùng làm văn phòng
quản lý đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Giá dự toán công
trình được duyệt là 1.400.000. Dự tính khu nhà sử dụng trong 20 năm
4. Ngày 8: Thanh lý một nhà kho của bộ phận sản xuất đã khấu hao hết từ
tháng 1/N, nguyên giá 180.000. Chi phí thanh lý đã chi bằng tiền mặt 3.000.
Giá trị phế liệu bán thu hồi bằng tiền mặt 11.000 (trong đó thuế GTGT 1.000).
Biết tỷ lệ khấu hao bình quân năm của nhà kho này là 8%.
5. Ngày 10: Nhượng bán 1 số TSCĐHH dùng cho bộ phận quản lý, nguyên
giá 170.000, hao mòn 30.000. Giá bán được người mua (Công ty L) chấp nhận
120.000 (chưa bao gồm thuế GTGT 5%). Chi phí bỏ ra để sửa chữa thuê ngoài
trước khi nhượng bán gồm giá trị phụ tùng xuất kho 10.000, tiền công sữa
chữa (cả thuế GTGT 10%) là 3.960 đã trả bằng tiền mặt. Biết tỷ lệ khấu hao
bình quân năm của tài sản này là 10%.
6. Ngày 10: Bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao 1 dãy nhà văn phòng
dùng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp, dự kiến sử dụng trong 25 năm. Giá
quyết toán của công trình được duyệt (chưa kể thuế GTGT 10%) là 1.000.000.
TSCĐ này đầu tư bằng vốn xây dựng cơ bản 50%, vốn vay dài hạn 50%.
7. Ngày 11: Mua sắm một số thiết bị dùng cho sản xuất, giá mua phải trả
theo hoá đơn (chưa thuế GTGT 10%) 1.200.000. Số tài sản cố định này đã
được thanh toán bằng tiền vay dài hạn 1.000.000 và bằng TGNH 320.000
(trong đó, 50.000 thuộc quỹ đầu tư phát triển).Tỷ lệ khấu hao bình quân năm
của thiết bị này là 10%.
8. Ngày 13: Dùng nguồn vốn XDCB mua một dây chuyền công nghệ sản
xuất của Công ty H theo tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT 10%) là 715.000
và hiện đang thuê Công ty X tiến hành lắp đặt. lOMoAR cPSD| 58490434
9. Ngày 19: Gửi 1 thiết bị thuộc bộ phân sản xuất đi tham gia liên kết với
Công ty M, nguyên giá 220.000, đã khấu hao 50.000. Theo đánh giá, giá trị
vốn góp được xác định là 160.000. Tỷ lệ khấu hao bình quân năm của tài sản cố định này là 12%.
10. Ngày 20: Theo kế hoạch, đơn vị thuế Công ty N sửa chữa nâng cấp 1
thiết bị của bộ phận quản lý doanh nghiệp. Công việc sửa chữa đã hoàn thành,
bàn giao trong kỳ với tổng số tiền trả cho người nhận thầu sửa chữa (cả thuế
GTGT 5%) là 52.500. Biết nguyên giá của TSCĐ trước khi sửa chữa 360.000,
đã khấu hao trong 4 năm, tổng số 144.000, tỷ lệ khấu hao bình quân năm 10%.
Sau khi sửa chữa TSCĐ này sẽ sử dụng được 8 năm.
11. Ngày 22: Người nhận thầu sửa chữa lớn bàn giao một thiết bị sản xuất
đã sửa chữa xong theo giá phải trả (cả thuế GTGT 10%) là 22.000. Doanh
nghiệp đã thanh toán bằng chuyển khoản. Được biết, việc sửa chữa TSCĐ này
tiến hành theo kế hoạch.
12. Ngày 25: Công ty X tiến hành bàn giao dây chuyền công nghệ đã lắp
đặt xong, đưa vào sử dụng. Chi phí lắp đặt phải trả theo giá chưa có thuế
15.000; thuế VAT 1.500. Doanh nghiệp đã dùng tiền mặt thuộc quỹ đầu tư
phát triển để thanh toán cho Công ty X. Theo dự toán, TSCĐ này sẽ dùng trong vòng 20 năm.
13. Ngày 31: Cuối kỳ, kiểm kê phát hiện thiếu 1 thiết bị dùng ở bộ phận
sản xuất. Nguyên giá 120.000, đã khấu hao 80.000, tỷ lệ khấu hao bình quân năm 10%
14. Ngày 31: Kiểm kê phát hiện thừa 1 thiết bị đang dùng cho quản lý doanh
nghiệp từ tháng 1/7/N do chưa ghi sổ. Tỷ lệ khấu hao bình quân năm 5%. Giá
mua cả thuế GTGT 10% là 396.000 (chưa thanh toán cho người bán), đầu tư
bằng nguồn vốn kinh doanh. Doanh nghiệp dự định trích bổ sung khấu hao
các tháng đã qua vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng 5. Yêu cầu:
1. Định khoản và phản ánh tình hình trên vào sở đồ tài khoản.
2. Tình và phân bổ khấu hao TSCĐ trong tháng 5/N và phản ánh vào bảng tính và phân bổ khấu hao.
Biết số khấu hao TSCĐ ở tháng 4/N: 50.000 (giả siử trong tháng 4 không có tăng, giảm TSCĐ); trong đó: lOMoAR cPSD| 58490434
- Khấu hao TSCĐ ở phận sản xuất: 40.000
- Khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp: 5.000
- Khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng: 5.000 Bài tập 5:
Tình hình về TSCĐ tại 1 doanh nghiệp:
1. Nhận góp vốn liên doanh bằng 01 số phương tiện vận tải đã hao mòn 70%, giá
mới trên thị trường 100.000.000đ. Hội đồng liên doanh đánh giá 40.000.000 đ.
2. Sửa chữa lớn định kỳ máy móc thiết bị, đã lập dự toán trích trước 36.000.000đ,
công trình sửa chữa hoàn thành số tiền phải trả cho người nhận thầu 34.500.000đ,
đã xử lý khoản chênh lệch giữa chi phí dự toán và chi phí thực tế phát sinh.
3. Doanh nghiệp giao cho phân xưởng sản xuất phụ (sửa chữa) tiến hành sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định trong doanh nghiệp. Chi phí sửa chữa thường xuyên tập hợp được gồm: - Vật liệu phụ: 100.000 đ - Phụ tùng thay thế 1.200.000 đ - Nhiên liệu: 120.000 đ - Tiền lương: 2.400.000 đ
- Trích các khoản theo lương 456.000 đ - Tạm ứng: 300.000 đ - Tiền mặt: 250.000 đ
4. Thuê một kho chứa kho hàng có giá trị 300.000.000đ, trả trước 6 tháng tiền thuê
18.000.000đ bằng tiền mặt.
5. Sửa chữa 1 máy văn phòng bằng TM 4.500.000đ, công việc sửa chữa hoàn thành
phân bổ chi phí trong 9 tháng, bắt đàu từ tháng này.
6. Báo cáo của phân xưởng sửa chữa cuối tháng: Tổng số giờ công phục vụ sửa chữa
là 200 giờ công. Trong đó:
- Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định thuộc phân xưởng sản xuất chính: 100 giờ công. lOMoAR cPSD| 58490434
- Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định thuộc bộ phận bán hàng: 30 giờ công
- Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định thuộc bộ phận quản lý doanh nghiệp: 44 giờ công.
- Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định thuộc bộ phận xây dựng cơ bản: 26 giờ công.
Chi phí sửa chữa thường xuyên được tính phân bổ vào chi phí của đối tượng sử
dụng liên quan theo giờ công sửa chữa thực tế.
7. Nhận được biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành: Công ty
X bàn giao tài sản cố định hữu hình dùng ở phân xưởng sản xuất chính đã sửa
chữa lớn xong. Theo hợp đồng sửa chữa trị giá phải thanh toán là 8.000.000đ
(Doanh nghiệp đã ứng trước 50% trị giá hợp đồng bằng tiền gởi ngân hàng trong
tháng 10/N). Doanh nghiệp đã vay ngắn hạn ngân hàng để thanh toán số còn nợ.
Kế toán đã phân bổ chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào chi phí của đối tượng
sử dụng liên quan trong 10 tháng, bắt đầu từ tháng này.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ. Bài tập 6:
Công ty SX M có tình hình liên quan đến bất động sản đầu tư như sau (ĐVT: 1.000 đồng):
SDDK TK 217: 2.000.000 (chi tiết nhà cho thuê), TK 2147: 50.000 Trong
tháng phát sinh các nghiệp vụ sau: 1.
Hết hạn cho thuê nhà, Công ty chi tiền mặt trả lại tiền ký cược đã nhận 2 năm
trước đây (tiền ký cược là 28.000) – sau khi trừ tiền cho thuê lần cuối (tháng trước)
là 20.000/tháng, thuế GTGT 10%. 2.
Chi phí tân trang, sữa chữa nhà cho thuê đã thanh toán bằng tiền tạm ứng là 2.000, thuế GTGT 10%. 3.
Tiếp tục ký hợp đồng cho thuê nhà với giá 15.000/tháng, VAT 10%. Nhận
tiền ký cược bằng TGNH 30.000. Đồng thời nhận trước tiền thuê 3 tháng theo hợp đồng bằng TGNH. 4.
Chuyển TGNH (VND) thanh toán tiền mua miếng đất với giá 100 lượng vàng
SJC, giá tính chuyển đổi 12.000/lượng. Chi phí khác đã chi bằng TM là 100.000.
Uớc tính sẽ bán ở tháng sau. lOMoAR cPSD| 58490434 5.
Cuối tháng chuyển 1 nhà kho có nguyên giá 300.000, đã khấu hao 50.000 (tính
khấu hao cả tháng này) đang dùng ở BPSX– cho thuê. 6.
Xác định kết quả cho thuê nhà.
Yêu cầu: Tính toán, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.