lOMoARcPSD| 58490434
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA NỘI DUNG ÔN TẬP
TRANG LỚP LKT K60, K61
KHOA LUẬT Môn: LUẬT CẠNH TRANH VÀ BVNTD
Câu 1 : Đối tượng áp dụng của Luật Cạnh tranh 2018
=> Căn cứ pháp lý Điều 2 Luật Cạnh tranh 2018
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh (gọi chung là doanh nghiệp):
Khác với luật doanh nghiệp, khái niệm “doanh nghiệp” trong luật cạnh tranh phạm vi rộng hơn
bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Các cá nhân, tổ
chức này không bắt buộc phải được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
Các doanh nghiệp là đối tượng áp dụng luật cạnh tranh bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung
ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc
quyền nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
b) Hiệp hội ngành, nghề hoạt động tại Việt Nam.
Hiệp hội ngành, nghề hoạt động tại Việt Nam là tổ chức đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp
của các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành kinh doanh tại Việt Nam.
Hiệp hội ngành, nghề tại Việt Nam bao gồm hiệp hội ngành hàng và hiệp hội nghề nghiệp.
Ở Việt Nam có một số hiệp hội ngành nghề như:
Hiệp hội Dệt may Việt Nam; Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam.; Hiệp hội dagiầy-
túi xách Việt Nam.; Hiệp hội vất liệu xây dựng Việt Nam.
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan.
Các quan, tổ chức, nhân trong nước nước ngoài liên quan không phải tổ chức,
nhân kinh doanh hoặc hiệp hội ngành, nghề đối tượng áp dụng của luật cạnh tranh khi những
đối tượng này hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh khác. Các hành vi vi phạm pháp luật
về cạnh tranh khác bao gồm:
lOMoARcPSD| 58490434
Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin, tài liệu như:
+ Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, tài liệu mà mình biết theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
+ Cung cấp thông tin, tài liệu không đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
+ Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu gian dối hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu.
+ Cưỡng ép người khác cung cấp thông tin, tài liệu gian dối.
+ Che giấu, tiêu hủy các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc cạnh tranh.
Hành vi vi phạm các quy định khác liên quan đến quá trình điều tra và xử lý v việc cạnh
tranh như:
+ Cố ý hoặc vô ý tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc bí mật điều tra.
+ Gây rối tại phiên điều trần.
Câu 2: Phạm vi điều chỉnh của Luật Cạnh tranh 2018
Điều 1 LCT 2018, quy định: Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng;
trách nhiệm của tổ chức, nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng; trách
nhiệm của tổ chức xã hội trong việc tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; giải quyết tranh
chấp giữa người tiêu dùng tổ chức, nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; trách nhiệm quản
lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng”
Câu 3: Đặc điểm và các hình thức thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
=>
* Đặc điểm các hình thức thỏa thuận hạn chế cạnh tranh:
lOMoARcPSD| 58490434
- Về chủ thể: thỏa thuận hạn chế cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp hoạt động độc
lậptrên thị trường:
+ Các DN tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có thể là đối thủ cạnh tranh hoặc không
đối thủ cạnh tranh của nhau (đối tác của nhau).
+ Các DN phải hoạt động độc lập với nhau hoàn toàn không phụ thuộc với nhau về tài
chính. Ý chí của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận cũng phải ý chí độc lập của mối bên,
không thể bị ép buộc. Như vậy, trường hợp công ty mẹ công ty con, hay giữa công ty với
đại lý của mình có sự thỏa thuận thì không coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
- Về hình thức: có sự thống nhất cùng hành động giữa các DN, nghĩa là có sự thống nhất
ýchí không nhất thiết phải cùng mục đích của các bên tham gia thỏa thuận (Ví dụ: Đều cùng
tham gia một thỏa thuận nhưng doanh nghiệp A mục đích mở rộng thị trường nhưng doanh
nghiệp B lại muốn loại bỏ một doanh nghiệp khác là đối thủ cạnh tranh). Sự thống nhất cùng
hành động giữa các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận được thể hiện công khai hoặc không
công khai (ngầm) về giá, về hạn chế sản lượng, hạn chế phát triển kỹ thuật, phân chia thị
trường,…
- Về nội dung thỏa thuận: các DN thống nhất thực hiện cùng 1 hành vi hạn chế cạnh
tranh.Nội dung thỏa thuận thường về việc ấn định giá, phân chia thị trường tiêu thụ, hạn
chế nguồn cung. Pháp luật Việt Nam chỉ ghi nhận một thỏa thuận vi phạm một trong các hình
thức vi phạm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi đã có đủ bằng chứng kết luận giữa họ đã tồn
tại một hợp đồng chính thức bằng văn bản (hợp đồng, bản ghi nhớ…); hoặc có thể bằng hình
thức không thành văn bản như: các cuộc gặp mặt, họp bàn… nhưng phải sự ghi nhận
những tài liệu liên quan.
- Hậu quả của thỏa thuận: gây tác động hạn chế cạnh tranh 1 cách đáng khoặc thể
gâythiệt hại cho khách hàng, các DN không tham gia thỏa thuận
* Các hình thức thỏa thuận hạn chế cạnh tranh: (có 11 hình thức)
- Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ mt cách trực tiếp hoặc gián tiếp;
lOMoARcPSD| 58490434
- Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng
hóa,cung ứng dịch vụ;
- Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa,cung
ứng dịch vụ;
- Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầutrong
việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặcphát
triển kinh doanh;
- Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham giathỏa
thuận;
- Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư;
- Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứngdịch
vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ
không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng; - Thỏa thuận không giao dịch với các
bên không tham gia thỏa thuận;
- Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịchvụ
của các bên không tham gia thỏa thuận.
- Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh;
Câu 4: Hậu quả pháp của hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo Luật Cạnh
tranh 2018
Câu 5: Đặc điểm của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
- Chủ thể thực hiện hành vi: doanh nghiệp hoặc nhóm DN vị trí thống lĩnh hoặc DN
vị trí độc quyền trên thị trường liên quan.
+ DN có vị trí thống lĩnh: là DN số 1 trong thị trường. Nếu DN đó có sức mạnh đáng kể hoặc
thị phần t30% trở lên trong TT liên quan. Trong đó, sức mạnh đáng kể được xét đến
những khía cạnh: tương qaun thị phần; Sức mạnh tài chính, quy DN; Rào cản gia nhập,
mở rộng TT; Khả năng chi phối TT; Lợi thế về CN-KT; Cơ sở hạ tầng; Quyền sở hữu, quyền
lOMoARcPSD| 58490434
sử dụng đối tượng SHTT; Khả năng chuyển cung hoặc cầu đối với hàng hóa dịch vụ khác;
Các yếu tố đặc thù của ngành
+ Nhóm DN vị trí thống lĩnh TT: Nếu cùng hành động nhằm gây cạnh tranh, và sức
mạnh TT đáng kể.
. 2 DN có tổng thị phần từ 50% trở lên trên TT liên quan
. 3 DN có tổng thị phần từ 65% trở lên trên TT liên quan
. 4 DN có tổng thị phần từ 75% trở lên trên TT liên quan
. Trên 5 DN có tổng thị phần trên từ 85% trở lên trên TT liên quan
+ DN vị trí độc quyền: Nếu không DN nào cạnh tranh về hàng hóa dịch vụ DN
đó đang KD trên TT liên quan.
- DN, nhóm DN vị trí thống lĩnh, DN độc quyền đã hoặc đang thực hiện hành vi phảncạnh
tranh (Điều 27 LCT 2018): giữa các DN này không hề sự thống nhất về mặt ý chí, hành vi
này chỉ bị cấm nếu như DN, nhóm DN vị tthống lĩnh, DN độc quyền đã hoặc đang thực
hiện hành vi, còn nếu như chưa thực hiện hành vi mà chỉ mới có ý định thôi cũng không bị xử
lý.
- Hậu quả pháp lý:
+ Là hành vi gây tác động hoặc có khả năng gây tác động HCCT:
. DN hoặc nhóm DN thực hiệ hành vi lạm dụng nhằm duy trì củng cố vị trí hiện có trên TT ,
nhằm thu lợi ích độc quyền từ việc bóc lột khách hàng
. Việc thực hiện hành vi đã, đang hoặc thể sẽ gây hậu quả làm suy giảm (ngăn cản) hay hạn
chế CT đáng kể trên TT và có thể gây thiệt hại cho 1 số đối tượng cụ thể.
Câu 6: Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền của doanh
nghiệp (Điều 27)
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đếnloại
bỏ đối thủ cạnh tranh;
lOMoARcPSD| 58490434
- Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây
rahoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
- Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹthuật,
công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
- Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc khảnăng
dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp
khác;
- Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán ng hóa, dịch vụhoặc
yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến
đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham
gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
- Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
- Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của luật khác.
Ngoài hành vi bị cấn tại khoản 1 Điều 27, DN độc quyền còn bị cấm thực hiện các hành
vi sau:
- Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng
- Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương hoặc hủy bỏ HĐ đã giao kết mà không có lý dochính
đáng
Câu 7: Quy định pháp luật cạnh tranh Việt Nam về xác định doanh nghiệp vị trí thống
lĩnh, vị trí độc quyền * Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh:
Theo Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018 chỉ ra cách xác định doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp
vị trí thống lĩnh thị trường như sau:
- Doanh nghiệp được coi là vị tthống lĩnh thị trường nếu sức mạnh thị trường đáng kểđược
c định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường
liên quan.
lOMoARcPSD| 58490434
- Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động gây tácđộng
hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26
của Luật này hoặc có tổng thị phần thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;
+ Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;
+ Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan;
+ Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan.
Lưu ý: Nhóm doanh nghiệp vị trí thống lĩnh thị trường không bao gồm doanh nghiệp thị
phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan. Tức trong nhóm doanh nghiệp vị tthống lĩnh
thị trường, mi doanh nghiệp đều phải có thị phần từ 10% trở lên.
*Doanh nghiệp có vị trí độc quyền:
Doanh nghiệp có vị trí độc quyền được hiểu như thế nào?
Điều 25 Luật Cạnh tranh 2018 định nghĩa như sau:
"Doanh nghiệp được coi vị tđộc quyền nếu không doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng
hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan."
Theo đó, nếu không tồn tại một doanh nghiệp nào khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ liên
quan, thì doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nói trên được xem doanh nghiệp vtrí độc
quyền.
Câu 8: Các hình thức tập trung kinh tế theo quy định pháp luật cạnh tranh Việt Nam -
Sáp nhập DN: Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một so doanh nghiệp chuyển toàn bộ
tài sản, quyền, nghĩa vụ lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời
lOMoARcPSD| 58490434
chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc stằn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập” (A+B+C=A
lớn)
- Hợp nhất DN: Hợp nhất doanh nghiệp việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn
bộtài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới,
đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất
(A+B+C=D)
- Mua lại DN: Mua lại doanh nghiệp việc một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp
muatoàn bộ hoặc một phần vẩn góp, tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối
doanh nghiêp hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại. 2 DN đang tham gia TTKT
vẫn tồn tại (A+B=A+B - CSH là A)
- Liên doanh: việc 2 hạiwc nhiều DN cùng nhau góp1 phần TS, quyền NV lợi ích
hớp pháp để hình thành 1 DN mới; 2 DN góp vốn vẫn tồn tại VD: DN A DN B góp vốn để
hình thành nên DN C
Câu 9: Quy trình kiểm soát tập trung kinh tế theo Luật Cạnh tranh 2018
- Nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế (Nếu thuộc ngưỡng phải thông báo, tức là đạt 1
trong 4 tiêu chí sau:)
+ Thứ nhất, tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 35/2020 về quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh tranh,
nếu tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của các bên tham gia tập trung kinh tế mà đạt ngưỡng
3000 tỷ trở lên thì phải thông báo.
+ Thứ hai, tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh
tế nếu đạt mức 3000 tỷ trở nên thì phải thông báo tập trung kinh tế.
+ Thứ ba, giá trị giao dịch của tập trung kinh tế. dụ: Doanh nghiệp A mua lại doanh nghiệp B,
giá trị hợp đồng mua lại đạt 1000 tỷ trở lên.
+ Thứ tư, thị phần kết hợp trên thị trường liên quan của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế
đạt 20% trở lên. Thị phần kết hợp tổng thị phần trên thị trường liên quan của các doanh nghiệp
tham gia vào hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế. Điều này cho thấy Luật Cạnh
tranh điều chỉ hành vi tập trung kinh tế theo chiều ngang. Những hành vi tập trung kinh tế giữa
lOMoARcPSD| 58490434
các doanh nghiệp không cùng thị trường liên quan thì không chịu sự kiểm soát của Luật Cạnh
tranh.
- Thụ lý hồ sơ thông báo TTKT: Khi hồ sơ tập trung kinh tế được gửi đến Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia, bước tiếp theo trong quy trình thẩm định thụ hồ sơ. Theo Khoản 2 Điều 35 Luật
Cạnh tranh 2018
- Thẩm định sơ bộ: là giai đoạn đánh giá ban đầu về thực chất của giao dịch tập trung kinh tế để
cho phép hay không cho phép hành vi tập trung kinh tế đó diễn ra. Tiêu chí thẩm định bộ
nhằm xác định cấu trúc thị trường cũng n xác định vị tcủa doanh nghiệp tham gia tập trung
kinh tế trên thị trường. Luật quy định các tiêu chí bao gồm: (i) Thị phần kết hợp của các doanh
nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan; (ii) Mức độ tập trung trên thị trường
liên quan trước sau khi tập trung kinh tế; (iii) Mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia
tập trung kinh tế trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ
nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu
vào của nhau hoặc hỗ trợ cho nhau.
- Thẩm định chính thức: là quy trình quan trọng để đưa ra đánh giá hành vi tập trung kinh tế cógây
tác động cũng như khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh đến thị trường hay không. Cuối
cùng, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ đưa ra một trong ba quyết định sau khi đã đánh giá được
tác động tích cực cũng như đánh giá hạn chế cạnh tranh của giao dịch tập trung kinh tế:
Thứ nhất, chấp nhận. Việc chấp nhận của cơ quan thẩm định cho phép các bên được tiến hành
thực hiện tập trung kinh tế.
Thứ hai, chấp nhận điều kiện. Trong trường hợp này, các bên được tiến hành tập trung kinh
tế. Tuy nhiên phải thực hiện những yêu cầu quan cạnh tranh đã đưa ra trong quyết định.
dụ: Cho phép doanh nghiệp C sáp nhập vào doanh nghiệp A kèm theo điều kiện bán một phần
cổ phần của doanh nghiệp C trên thị trường chứng khoán. Hay cho phép doanh nghiệp A, B, C
hợp nhất, liên doanh với nhau kèm theo điều kiện sản phẩm sản xuất ra phải xuất 50% sang nước
ngoài, …
lOMoARcPSD| 58490434
Thứ ba, không chấp nhận. sở đưa ra quyết định cấm dựa trên tác động tiêu cực đến cạnh
tranh cũng như những tác động tích cực không đáng kể và không thuộc những trường hợp ngoại
lệ.
Câu 10: Trình tự, thủ tục xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh 2018
Câu 11: Trình tự, thủ tục xử vviệc cạnh tranh không lành mạnh theo Luật Cạnh
tranh 2018
Câu 12: quan tiến hành tố tụng cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh 2018 (Điều 58)
quan tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm:
- Ủy ban cạnh tranh quốc gia
- Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
- Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
- Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh
Câu 13: Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm theo quy định Luật Cạnh
tranh 2018. (Điều 45)
- Xâm phạm thông tin mật trong kinh doanh. Trường hợp này được thể hiện cụ thểdưới
các hình thức sau đây:
+ Tiếp cận, thu thập thông tin mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo
mật của người sở hữu thông tin đó;
+ Tiết lộ, sử dụng thông tin mật trong kinh doanh không được phép của chủ sở hữu thông
tin đó.
- Ép buộc trong kinh doanh: Đây là hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của
doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng
giao dịch với doanh nghiệp đó.
- Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác: Việc cung cấp thông tin
không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không
lOMoARcPSD| 58490434
trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đó.
- Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác: hành vi làm gián đoạn
hoạtđộng kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở.
- Lôi kéo khách hàng bất chính. Hành vi này được thể hiện dưới c hình thức sau: + Đưa
thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ,
khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng a, dịch vụ doanh nghiệp cung cấp
nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;
+ So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác
nhưng không chứng minh được nội dung.
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới gthành toàn bộ dẫn đến hoặc khả năng
dẫnđến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.
- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác.
Câu 14: So sánh trình tự, thủ tục giải quyết, xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh và vụ việc
cạnh tranh không lành mạnh theo Luật Cạnh tranh 2018
Câu 15: Mục tiêu ban hành pháp luật cạnh tranh của Việt Nam
Luật cạnh tranh ra đời là để bảo vệ quá trình cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Mục tiêu
ban hành pháp luật cạnh tranh của Việt Nam nhằm thực hiện những mục tiêu sau:
- Bảo vệ cấu trúc của thị trường, duy trì tính cạnh tranh trên thị trường.
Trong mt nền kinh tế luôn tồn tại những doanh nghiệp quy mô lớn nhỏ khác nhau, các doanh
nghiệp lớn luôn xu hướng hạn chế cạnh tranh của đối thủ khác để nắm giữ vị trí thống lĩnh
hoặc vị thế độc quyền. Độc quyền sẽ phá vỡ cấu trúc của thị trường, bóp méo quy luật cung cầu,
làm biến dạng các quan hệ thương mại. Để n định nền kinh tế, bảo vệ quy luật cạnh tranh trên
lOMoARcPSD| 58490434
thị trường, nhà nước ban hành luật cạnh tranh để kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp nắm
vị trí thống lĩnh hoặc vị trí độc quyền và các thoả thuận nhàm hạn chế cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp.
- Bảo vệ các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trên thị trường để chúng cạnh tranh
lànhmạnh, tạo lập và duy trì môi trường kinh doanh bình đẳng.
Pháp luật cạnh tranh có mục tiêu bảo vệ cấu trúc thị trường, hạn chế quyền lực thị trường từ đó
bảo vệ các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trên thị trường đặc biệt là ủng hộ các doanh nghiệp
nhỏ, bảo vệ họ trước các doanh nghiệp lớn. Ngoài ra, các quy phạm của pháp luật cạnh tranh còn
có mục tiêu bảo vệ tự doanh kinh doanh, tạo lập và duy trì môi trường kinh doanh bình đẳng, loại
trừ việc tạo ra các doanh nghiệp có sức mạnh thị trường mt cách thái quá đồng thời cũng chống
lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
- Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và xã hội.
Nhà nước điều tiết cạnh tranh nhằm mục đích tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh
người hưởng lợi của cạnh tranh lành mạnh chính người tiêu dùng, bởi càng nhiều doanh
nghiệp tham gia cạnh tranh trên thị trường thì người tiêu dùng càng nhiều hội lựa chọn hàng
hoá với chất lượng tốt hơn và giá cả rẻ hơn.
Câu 16: Khái niệm người tiêu dùng
- Dưới góc độ kinh tế: NTD chủ thể tiêu thụ của cải được tạo ra bởi nền kinh tế, làngười
mua, người sử dụng hàng hóa dịch vụ cuối cùng.( vì là người sử dụng hàng hóa cuối cùng trong
chuỗi sản xuất hàng hóa, không phải là người mua đi bán lại).
- Dưới góc độ pháp luật: NTD các nhân mua sắm hàng hóa, dịch vụ không nhằmmục
đích hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động nghề nghiệp chuyên nghiệp (Ví dụ: DN vận tải taxi
đi mua ô tô để phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách)
Câu 17: Đối tượng áp dụng của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- Người tiêu dùng
- Tổ chức cá nhân KD hàng hóa dịch vụ
- Cơ quan tổ chức có liên quan đến hoạt động bảo vệ quyề và lợi ích NTD
=> Tất cả các chủ thể này hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam
lOMoARcPSD| 58490434
Câu 18: quan quản nhà nước về bảo vệ người tiêu dùng trong việc bảo vệ người
tiêu dùng ở Việt Nam.
Câu 19: Hội bảo vệ người tiêu dùng trong việc bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam.
Câu 20: Trách nhiệm của tổ chức cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ đối với NTD
theo Luật bảo vệ quyền lợi NTD 2010
* Căn cứ pháp lý:
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010;
Nghị định 99/2011/NĐ-CP;
* Nội dung:
1. Trách nhiệm cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng:
Tổ chức, nhân kinh doanh hàng hóa phải trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa theo quy địnhcủa
pháp luật.
Trách nhiệm niêm yết công khai giá hàng a, dịch vụ tại địa điểm kinh doanh, văn phòngdịch
vụ.
Cảnh báo khả năng hàng hóa, dịch vụ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng, tài sản
củangười tiêu dùng và các biện pháp phòng ngừa.
Cung cấp thông tin về khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế của hàng hóa.
Cung cấp hướng dẫn sử dụng; điều kiện, thời hạn, địa điểm, thủ tục bảo hành trong trườnghợp
hàng hóa, dịch vụ có bảo hành.
Thông báo chính xác, đầy đ cho người tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịchchung trước khi giao dịch.
lOMoARcPSD| 58490434
2. Trách nhiệm của bên thứ ba trong cung cấp thông tin cho người tiêu dùng:
Trách nhiệm của bên thứ ba trong trường hợp tổ chức, nhân kinh doanh hàng a,
dịch vụ cung cấp thông tin cho người tiêu dùng thông qua bên thứ ba:
Bên thba trách nhiệm bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, đầy đvề hàng hóa, dịch
vụđược cung cấp đến người tiêu dùng
Bên thứ ba trách nhiệm yêu cầu tổ chức, nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung
cấpchứng cứ chứng minh tính chính xác, đầy đủ của thông tin về hàng hóa, dịch vụ
Bên thứ ba phải chịu trách nhiệm liên đới về việc cung cấp thông tin hàng hóa, dịch vụ
khôngchính xác hoặc không đầy đủ, trừ trường hợp chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp
theo quy định của pháp luật để kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của thông tin về hàng hóa, dịch vụ
Bên thứ ba trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, pháp luật về
quảngcáo hóa hóa, dịch vụ
Trách nhiệm của chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ truyền thông
trong trường hợp tổ chức, nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp thông tin cho
người tiêu dùng thông qua phương tiện truyền thông:
Chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ truyền thông trách nhiệm thực hiệnđầy
đủ quy định của bên thứ ba
Chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ truyền thông trách nhiệm y
dựng,phát triển giải pháp kỹ thuật ngăn chặn việc phương tiện, dịch vụ do mình quản bị sử
dụng vào mục đích quấy rối người tiêu dùng
Chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ truyền thông có trách nhiệm từchối cho
tổ chức, nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình quản nếu
việc sử dụng có khả năng dẫn đến quấy rối người tiêu dùng
lOMoARcPSD| 58490434
Chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ truyền thông trách nhiệm ngừng chotổ
chức, nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình quản để
thực hiện hành vi quấy rối người tiêu dùng theo yêu cầu của người tiêu dùng hoặc yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trách nhiệm cung cấp bằng chứng giao dịch:
Tổ chức, nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trách nhiệm cung cấp cho người tiêu
dùnghóa đơn hoặc chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch hàng hó, dịch vụ theo quy định của
pháp luật hoặc theo yêu cầu của người tiêu dùng.
Trường hợp giao dịch bằng phương tiện điện tử thì tchức, nhân kinh doanh hàng hóa,dịch
vụ có trách nhiệm tạo điều kiện cho người tiêu dùng truy nhập, tải, lưu giữ và in hóa đơn, chứng
từ, tài liệu về giao dịch hàng hóa theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện:
Tổ chức, nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trách nhiệm bảo hành hàng hóa, linh kiện, ph
kiện theo thỏa thuận của các bên hoặc bắt buộc bảo hành theo quy định của pháp luật.
Đối với các loại hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa có trách nhiệm:
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện
Tổ chức, nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trách nhiệm cung cấp cho người tiêu
dùnggiấy tiếp nhận bảo hành, trong đó ghi rõ thời gian thực hiện bảo hành.
Tổ chức, nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trách nhiệm cung cấp cho người tiêu
dùnghàng hóa, linh kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm thời hoặc hình thức giải quyết
khác được người tiêu dùng chấp nhận trong thời gian thực hiện bảo hành hành hóa, linh kiện,
phụ kiện
lOMoARcPSD| 58490434
Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trách nhiệm đổi hàng hóa, linh kiện, phụkiện
mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện trả lại tiền cho người tiêu dùng trong
trường hợp hết thời gian thực hiện bảo hành không sửa chữa được hoặc không khắc phục
được lỗi của hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đó.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trách nhiệm đổi hàng hóa, linh kiện, phụkiện
mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp đã thực
hiện bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ ba lần trở lên trong thời hạn bảo hành vẫn
không khắc phục được lỗi của hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đó.
Tổ chức, nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vchịu chi phí sửa chữa, vận chuyển hàng hóa,linh
kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo hành đến nơi cư trú của người tiêu dùng
Tổ chức, nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu trách nhiệm về việc bảo hành hàng hóa,linh
kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng cả trong trường hợp ủy quyền cho tổ chức, nhân khác
thực hiện việc bảo hành.
5. Trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật:
5.1. Hàng hóa có khuyết tật là gì?
Hàng hóa có khuyết tật là các loại hàng hóa không bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng, có khả
năng gây ra thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng, cho hàng hóa đó
được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật hiện hành nhưng chưa phát hiện
được khuyết tật tại thời điểm hàng hóa được cung cấp cho người tiêu dùng, bao gồm:
Hàng hóa sản xuất hàng loạt có khuyết tật phát sinh từ thiết kế kỹ thuật
Hàng hóa đơn lẻ khuyết tật phát sinh ttrong quá trình sản xuất, chế biến, vận chuyển, lưugiữ
hàng hóa
lOMoARcPSD| 58490434
Hàng hóa tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn cho người tiêu dùng trong quá trình sử dụngnhưng
không có hướng dẫn, cảnh báo đầy đủ cho người tiêu dùng.
5.2. Trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật:
Khi phát hiện hàng hóa có khuyết tật, tổ chức, cá nhân kinh doanh sản xuất, nhập khẩu hàng hóa
có trách nhiệm sau:
Tổ chức, nhân kinh doanh sản xuất, nhập khẩu hàng hóa trách nhiệm kịp thời tiến hànhmọi
biện pháp cần thiết để ngừng việc cung cấp hàng hóa có khuyết tật trên thị trường
Tổ chức, cá nhân kinh doanh sản xuất, nhập khẩu hàng hóa trách nhiệm thông báo côngkhai
về hàng hóa có khuyết tật và việc thu hồi hàng hóa đó ít nhất 05 số liên tiếp trên báo ngày hoặc
05 ngày liên tiếp trên đài phát thanh, truyền hình tại địa phương hàng hóa đó được lưu thông
với các nội dung sau đây:
+ Mô tả hàng hóa có khuyết tật phải thu hồi
+ Lý do thu hồi hàng hóa có khuyết tât và cảnh báo nguy cơ thiệt hại do khuyết tật của hàng hóa
gây ra
+ Thông báo thời gian, địa điểm, phương thức thu hồi hàng hóa có khuyết tật
+ Thông báo thời gian, phương thức khắc phục khuyết tật của hàng hóa
+ Thông báo các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong quá trình thu hồi
hàng hóa có khuyết tật
Tổ chức, nhân kinh doanh sản xuất, nhập khẩu hàng hóa trách nhiệm thực hiện việc thuhồi
hàng hóa khuyết tật đúng nội dung đã thông báo công khai và chịu các chi phí phát sinh trong
quá trình thu hồi
lOMoARcPSD| 58490434
Tổ chức, cá nhân kinh doanh sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có trách nhiệm báo cáo kết quảcho
quan quản nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp tỉnh nơi thực hiện thu hồi
hàng hóa có khuyết tật sau khi hoàn thành việc thu hồi hàng hóa có khuyết tật; trường hợp việc
thu hồi hàng hóa khuyết tật được tiến hành trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên tbáo cáo kết quả
cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở trung ương.
5.3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hàng hóa có khuyết tật gây ra:
Tổ chức, nhân kinh doanh hàng hóa trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợphàng
hóa khuyết tật do mình cung cấp gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người
tiêu dùng, kcả khi tổ chức, nhân đó không biết hoặc không lỗi trong việc phát sinh
khuyết tật của hàng hóa, trừ trường hợp Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hàng hóa có
khuyết tật gây ra theo quy định của pháp luật.
Việc bồi thường thiệt hại cho người tiêu dùng được thực hiện theo quy định của pháp luật vềdân
sự.
5.4. Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hàng hóa có khuyết tật gây ra:
Tổ chức, nhân kinh doanh hàng hóa được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi chứng
minh được khuyết tật của hàng hóa không phải do mình gây ra hoặc không thể phát hiện được
khuyết tật của hàng hóa với trình độ khoa học, kỹ thuật tại thời điểm tổ chức, nhân kinh doanh
hàng hóa cung cấp cho người tiêu dùng.
Câu 21: Phương thức giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân
kinh doanh theo pháp luật bảo vệ NTD
Căn cứ Điều 30, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tranh chấp giữa người
tiêu dùng tổ chức, nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (tổ chức, nhân) được giải quyết
thông qua các phương thức: Thương lượng; Hòa giải; Trọng tài; Tòa án.
- Điều 31 32 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định về phương thức
thương lượng. Người tiêu dùng quyền gửi yêu cầu đến tổ chức, nhân để thương lượng
lOMoARcPSD| 58490434
khi cho rằng quyền , lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Tổ chức, nhân trách
nhiệm tiếp nhận, tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn không quá 07
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận được yêu cầu.
- Phương thức hòa giải quy định chi tiết tại Điều 33 đến Điều 37 Luật Bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng khẳng định, Hòa giải một trong các phương thức giải quyết tranh
chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, việc giải
quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân thông qua bên thứ ba. Tổ chức,
nhân người tiêu dùng quyền thỏa thuận lựa chọn bên thứ ba nhân hoặc tổ
chức hòa giải để thực hiện hòa giải, tuy nhiên phải đảm bảo các nguyên tắc khách quan,
trung thực, thiện chí, không được ép buộc, lừa dối; bí mật thông tin liên quan đến việc hoà
giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài giữa người tiêu dùng với thương nhân được
quyđịnh từ Điều 38 đến Điều 40 Luật Bảo vquyền lợi người tiêu dùng năm 2010. Phương
thức trọng tài được sử dụng khi điều khoản trọng tài được tổ chức, nhân thông báo trước
khi kết hợp đồng giao dịch được người tiêu dùng chấp thuận. Trường hợp điều khoản
trọng tài do tổ chức, nhân đưa vào hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung
thì khi xảy ra tranh chấp, người tiêu dùng là cá nhân có quyền lựa chọn phương thức khác
nếu không nhất trí phương thức trọng tài. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tại trọng
tài được thực hiện theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại.
- Phương thức giải quyết tranh chấp cuối cùng là Tòa án quy định chi tiết tại Điều
41 đến Điều 46 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng được giải quyết theo thủ tục đơn giản quy định trong pháp luật về tố tụng
dân sự khi có đủ các điều kiện như: cá nhân là người tiêu dùng khởi kiện; tổ chức, nhân
trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng bị khởi kiện; Vụ án đơn giản,
chứng cứ rõ ràng; Giá trị giao dịch dưới 100 triệu đồng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58490434 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA NỘI DUNG ÔN TẬP TRANG LỚP LKT K60, K61 KHOA LUẬT
Môn: LUẬT CẠNH TRANH VÀ BVNTD
Câu 1 : Đối tượng áp dụng của Luật Cạnh tranh 2018
=> Căn cứ pháp lý Điều 2 Luật Cạnh tranh 2018
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh (gọi chung là doanh nghiệp):
Khác với luật doanh nghiệp, khái niệm “doanh nghiệp” trong luật cạnh tranh có phạm vi rộng hơn
bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Các cá nhân, tổ
chức này không bắt buộc phải được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
Các doanh nghiệp là đối tượng áp dụng luật cạnh tranh bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung
ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc
quyền nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
b) Hiệp hội ngành, nghề hoạt động tại Việt Nam.
Hiệp hội ngành, nghề hoạt động tại Việt Nam là tổ chức đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp
của các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành kinh doanh tại Việt Nam.
Hiệp hội ngành, nghề tại Việt Nam bao gồm hiệp hội ngành hàng và hiệp hội nghề nghiệp.
Ở Việt Nam có một số hiệp hội ngành nghề như:
Hiệp hội Dệt may Việt Nam; Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam.; Hiệp hội dagiầy-
túi xách Việt Nam.; Hiệp hội vất liệu xây dựng Việt Nam.
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan không phải là tổ chức, cá
nhân kinh doanh hoặc hiệp hội ngành, nghề là đối tượng áp dụng của luật cạnh tranh khi những
đối tượng này có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh khác. Các hành vi vi phạm pháp luật
về cạnh tranh khác bao gồm: lOMoAR cPSD| 58490434 •
Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin, tài liệu như:
+ Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, tài liệu mà mình biết theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
+ Cung cấp thông tin, tài liệu không đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
+ Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu gian dối hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu.
+ Cưỡng ép người khác cung cấp thông tin, tài liệu gian dối.
+ Che giấu, tiêu hủy các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc cạnh tranh. •
Hành vi vi phạm các quy định khác liên quan đến quá trình điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh như:
+ Cố ý hoặc vô ý tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc bí mật điều tra.
+ Gây rối tại phiên điều trần.
Câu 2: Phạm vi điều chỉnh của Luật Cạnh tranh 2018
Điều 1 LCT 2018, quy định: “Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng;
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng; trách
nhiệm của tổ chức xã hội trong việc tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; giải quyết tranh
chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; trách nhiệm quản
lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng”
Câu 3: Đặc điểm và các hình thức thỏa thuận hạn chế cạnh tranh =>
* Đặc điểm các hình thức thỏa thuận hạn chế cạnh tranh: lOMoAR cPSD| 58490434 -
Về chủ thể: thỏa thuận hạn chế cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp hoạt động độc lậptrên thị trường:
+ Các DN tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có thể là đối thủ cạnh tranh hoặc không là
đối thủ cạnh tranh của nhau (đối tác của nhau).
+ Các DN phải hoạt động độc lập với nhau và hoàn toàn không phụ thuộc với nhau về tài
chính. Ý chí của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận cũng phải là ý chí độc lập của mối bên,
không thể bị ép buộc. Như vậy, trường hợp công ty mẹ – công ty con, hay giữa công ty với
đại lý của mình có sự thỏa thuận thì không coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. -
Về hình thức: có sự thống nhất cùng hành động giữa các DN, nghĩa là có sự thống nhất
ýchí không nhất thiết phải cùng mục đích của các bên tham gia thỏa thuận (Ví dụ: Đều cùng
tham gia một thỏa thuận nhưng doanh nghiệp A có mục đích mở rộng thị trường nhưng doanh
nghiệp B lại muốn loại bỏ một doanh nghiệp khác là đối thủ cạnh tranh). Sự thống nhất cùng
hành động giữa các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận được thể hiện công khai hoặc không
công khai (ngầm) về giá, về hạn chế sản lượng, hạn chế phát triển kỹ thuật, phân chia thị trường,… -
Về nội dung thỏa thuận: các DN thống nhất thực hiện cùng 1 hành vi hạn chế cạnh
tranh.Nội dung thỏa thuận thường là về việc ấn định giá, phân chia thị trường tiêu thụ, hạn
chế nguồn cung. Pháp luật Việt Nam chỉ ghi nhận một thỏa thuận vi phạm một trong các hình
thức vi phạm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi đã có đủ bằng chứng kết luận giữa họ đã tồn
tại một hợp đồng chính thức bằng văn bản (hợp đồng, bản ghi nhớ…); hoặc có thể bằng hình
thức không thành văn bản như: các cuộc gặp mặt, họp bàn… nhưng phải có sự ghi nhận ở
những tài liệu liên quan. -
Hậu quả của thỏa thuận: gây tác động hạn chế cạnh tranh 1 cách đáng kể hoặc có thể
gâythiệt hại cho khách hàng, các DN không tham gia thỏa thuận
* Các hình thức thỏa thuận hạn chế cạnh tranh: (có 11 hình thức)
- Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; lOMoAR cPSD| 58490434
- Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa,cung ứng dịch vụ;
- Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa,cung ứng dịch vụ;
- Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầutrong
việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặcphát triển kinh doanh;
- Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham giathỏa thuận;
- Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư;
- Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứngdịch
vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ
không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng; - Thỏa thuận không giao dịch với các
bên không tham gia thỏa thuận;
- Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịchvụ
của các bên không tham gia thỏa thuận.
- Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh;
Câu 4: Hậu quả pháp lý của hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh 2018
Câu 5: Đặc điểm của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
- Chủ thể thực hiện hành vi: doanh nghiệp hoặc nhóm DN có vị trí thống lĩnh hoặc DN có
vị trí độc quyền trên thị trường liên quan.
+ DN có vị trí thống lĩnh: là DN số 1 trong thị trường. Nếu DN đó có sức mạnh đáng kể hoặc
có thị phần từ 30% trở lên trong TT liên quan. Trong đó, sức mạnh đáng kể được xét đến
những khía cạnh: tương qaun thị phần; Sức mạnh tài chính, quy mô DN; Rào cản gia nhập,
mở rộng TT; Khả năng chi phối TT; Lợi thế về CN-KT; Cơ sở hạ tầng; Quyền sở hữu, quyền lOMoAR cPSD| 58490434
sử dụng đối tượng SHTT; Khả năng chuyển cung hoặc cầu đối với hàng hóa dịch vụ khác;
Các yếu tố đặc thù của ngành
+ Nhóm DN có vị trí thống lĩnh TT: Nếu cùng hành động nhằm gây cạnh tranh, và có sức mạnh TT đáng kể.
. 2 DN có tổng thị phần từ 50% trở lên trên TT liên quan
. 3 DN có tổng thị phần từ 65% trở lên trên TT liên quan
. 4 DN có tổng thị phần từ 75% trở lên trên TT liên quan
. Trên 5 DN có tổng thị phần trên từ 85% trở lên trên TT liên quan
+ DN có vị trí độc quyền: Nếu không có DN nào cạnh tranh về hàng hóa và dịch vụ mà DN
đó đang KD trên TT liên quan.
- DN, nhóm DN có vị trí thống lĩnh, DN độc quyền đã hoặc đang thực hiện hành vi phảncạnh
tranh (Điều 27 LCT 2018): giữa các DN này không hề có sự thống nhất về mặt ý chí, hành vi
này chỉ bị cấm nếu như DN, nhóm DN có vị trí thống lĩnh, DN độc quyền đã hoặc đang thực
hiện hành vi, còn nếu như chưa thực hiện hành vi mà chỉ mới có ý định thôi cũng không bị xử lý. - Hậu quả pháp lý:
+ Là hành vi gây tác động hoặc có khả năng gây tác động HCCT:
. DN hoặc nhóm DN thực hiệ hành vi lạm dụng nhằm duy trì củng cố vị trí hiện có trên TT ,
nhằm thu lợi ích độc quyền từ việc bóc lột khách hàng
. Việc thực hiện hành vi đã, đang hoặc có thể sẽ gây hậu quả làm suy giảm (ngăn cản) hay hạn
chế CT đáng kể trên TT và có thể gây thiệt hại cho 1 số đối tượng cụ thể.
Câu 6: Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền của doanh nghiệp (Điều 27)
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đếnloại
bỏ đối thủ cạnh tranh; lOMoAR cPSD| 58490434
- Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây
rahoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
- Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹthuật,
công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
- Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khảnăng
dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
- Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụhoặc
yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến
đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham
gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
- Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
- Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của luật khác.
Ngoài hành vi bị cấn tại khoản 1 Điều 27, DN độc quyền còn bị cấm thực hiện các hành vi sau:
- Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng
- Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương hoặc hủy bỏ HĐ đã giao kết mà không có lý dochính đáng
Câu 7: Quy định pháp luật cạnh tranh Việt Nam về xác định doanh nghiệp có vị trí thống
lĩnh, vị trí độc quyền * Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh:
Theo Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018 chỉ ra cách xác định doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có
vị trí thống lĩnh thị trường như sau:
- Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường đáng kểđược
xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan. lOMoAR cPSD| 58490434
- Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động gây tácđộng
hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26
của Luật này hoặc có tổng thị phần thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;
+ Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;
+ Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan;
+ Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan.
Lưu ý: Nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường không bao gồm doanh nghiệp có thị
phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan. Tức là trong nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh
thị trường, mỗi doanh nghiệp đều phải có thị phần từ 10% trở lên.
*Doanh nghiệp có vị trí độc quyền:
Doanh nghiệp có vị trí độc quyền được hiểu như thế nào?
Điều 25 Luật Cạnh tranh 2018 định nghĩa như sau:
"Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng
hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan."
Theo đó, nếu không tồn tại một doanh nghiệp nào khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ liên
quan, thì doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nói trên được xem là doanh nghiệp có vị trí độc quyền.
Câu 8: Các hình thức tập trung kinh tế theo quy định pháp luật cạnh tranh Việt Nam -
Sáp nhập DN: Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một so doanh nghiệp chuyển toàn bộ
tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời lOMoAR cPSD| 58490434
chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tằn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập” (A+B+C=A lớn) -
Hợp nhất DN: Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn
bộtài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới,
đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất (A+B+C=D) -
Mua lại DN: Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp
muatoàn bộ hoặc một phần vẩn góp, tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối
doanh nghiêp hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại. 2 DN đang tham gia TTKT
vẫn tồn tại (A+B=A+B - CSH là A) -
Liên doanh: là việc 2 hạiwc nhiều DN cùng nhau góp1 phần TS, quyền NV và lợi ích
hớp pháp để hình thành 1 DN mới; 2 DN góp vốn vẫn tồn tại VD: DN A và DN B góp vốn để hình thành nên DN C
Câu 9: Quy trình kiểm soát tập trung kinh tế theo Luật Cạnh tranh 2018 -
Nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế (Nếu thuộc ngưỡng phải thông báo, tức là đạt 1 trong 4 tiêu chí sau:)
+ Thứ nhất, tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 35/2020 về quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh tranh,
nếu tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của các bên tham gia tập trung kinh tế mà đạt ngưỡng
3000 tỷ trở lên thì phải thông báo.
+ Thứ hai, tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh
tế nếu đạt mức 3000 tỷ trở nên thì phải thông báo tập trung kinh tế.
+ Thứ ba, giá trị giao dịch của tập trung kinh tế. Ví dụ: Doanh nghiệp A mua lại doanh nghiệp B,
giá trị hợp đồng mua lại đạt 1000 tỷ trở lên.
+ Thứ tư, thị phần kết hợp trên thị trường liên quan của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế
đạt 20% trở lên. Thị phần kết hợp là tổng thị phần trên thị trường liên quan của các doanh nghiệp
tham gia vào hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế. Điều này cho thấy Luật Cạnh
tranh điều chỉ hành vi tập trung kinh tế theo chiều ngang. Những hành vi tập trung kinh tế giữa lOMoAR cPSD| 58490434
các doanh nghiệp không cùng thị trường liên quan thì không chịu sự kiểm soát của Luật Cạnh tranh.
- Thụ lý hồ sơ thông báo TTKT: Khi hồ sơ tập trung kinh tế được gửi đến Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia, bước tiếp theo trong quy trình thẩm định là thụ lý hồ sơ. Theo Khoản 2 Điều 35 Luật Cạnh tranh 2018
- Thẩm định sơ bộ: là giai đoạn đánh giá ban đầu về thực chất của giao dịch tập trung kinh tế để
cho phép hay không cho phép hành vi tập trung kinh tế đó diễn ra. Tiêu chí thẩm định sơ bộ
nhằm xác định cấu trúc thị trường cũng như xác định vị trí của doanh nghiệp tham gia tập trung
kinh tế trên thị trường. Luật quy định các tiêu chí bao gồm: (i) Thị phần kết hợp của các doanh
nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan; (ii) Mức độ tập trung trên thị trường
liên quan trước và sau khi tập trung kinh tế; (iii) Mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia
tập trung kinh tế trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ
nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu
vào của nhau hoặc hỗ trợ cho nhau.
- Thẩm định chính thức: là quy trình quan trọng để đưa ra đánh giá hành vi tập trung kinh tế cógây
tác động cũng như khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh đến thị trường hay không. Cuối
cùng, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ đưa ra một trong ba quyết định sau khi đã đánh giá được
tác động tích cực cũng như đánh giá hạn chế cạnh tranh của giao dịch tập trung kinh tế:
Thứ nhất, chấp nhận. Việc chấp nhận của cơ quan thẩm định cho phép các bên được tiến hành
thực hiện tập trung kinh tế.
Thứ hai, chấp nhận có điều kiện. Trong trường hợp này, các bên được tiến hành tập trung kinh
tế. Tuy nhiên phải thực hiện những yêu cầu mà cơ quan cạnh tranh đã đưa ra trong quyết định.
Ví dụ: Cho phép doanh nghiệp C sáp nhập vào doanh nghiệp A kèm theo điều kiện bán một phần
cổ phần của doanh nghiệp C trên thị trường chứng khoán. Hay cho phép doanh nghiệp A, B, C
hợp nhất, liên doanh với nhau kèm theo điều kiện sản phẩm sản xuất ra phải xuất 50% sang nước ngoài, … lOMoAR cPSD| 58490434
Thứ ba, không chấp nhận. Cơ sở đưa ra quyết định cấm dựa trên tác động tiêu cực đến cạnh
tranh cũng như những tác động tích cực không đáng kể và không thuộc những trường hợp ngoại lệ.
Câu 10: Trình tự, thủ tục xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh 2018
Câu 11: Trình tự, thủ tục xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh theo Luật Cạnh tranh 2018
Câu 12: Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh 2018 (Điều 58)
quan tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm:
- Ủy ban cạnh tranh quốc gia
- Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
- Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
- Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh
Câu 13: Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm theo quy định Luật Cạnh
tranh 2018. (Điều 45)
- Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh. Trường hợp này được thể hiện cụ thểdưới các hình thức sau đây:
+ Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo
mật của người sở hữu thông tin đó;
+ Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
- Ép buộc trong kinh doanh: Đây là hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của
doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng
giao dịch với doanh nghiệp đó.
- Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác: Việc cung cấp thông tin
không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không lOMoAR cPSD| 58490434
trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đó.
- Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác: Là hành vi làm gián đoạn
hoạtđộng kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở.
- Lôi kéo khách hàng bất chính. Hành vi này được thể hiện dưới các hình thức sau: + Đưa
thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ,
khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp
nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;
+ So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác
nhưng không chứng minh được nội dung.
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng
dẫnđến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.
- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác.
Câu 14: So sánh trình tự, thủ tục giải quyết, xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh và vụ việc
cạnh tranh không lành mạnh theo Luật Cạnh tranh 2018
Câu 15: Mục tiêu ban hành pháp luật cạnh tranh của Việt Nam
Luật cạnh tranh ra đời là để bảo vệ quá trình cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Mục tiêu
ban hành pháp luật cạnh tranh của Việt Nam nhằm thực hiện những mục tiêu sau:
- Bảo vệ cấu trúc của thị trường, duy trì tính cạnh tranh trên thị trường.
Trong một nền kinh tế luôn tồn tại những doanh nghiệp có quy mô lớn nhỏ khác nhau, các doanh
nghiệp lớn luôn có xu hướng hạn chế cạnh tranh của đối thủ khác để nắm giữ vị trí thống lĩnh
hoặc vị thế độc quyền. Độc quyền sẽ phá vỡ cấu trúc của thị trường, bóp méo quy luật cung cầu,
làm biến dạng các quan hệ thương mại. Để ổn định nền kinh tế, bảo vệ quy luật cạnh tranh trên lOMoAR cPSD| 58490434
thị trường, nhà nước ban hành luật cạnh tranh để kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp nắm
vị trí thống lĩnh hoặc vị trí độc quyền và các thoả thuận nhàm hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
- Bảo vệ các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trên thị trường để chúng cạnh tranh
lànhmạnh, tạo lập và duy trì môi trường kinh doanh bình đẳng.
Pháp luật cạnh tranh có mục tiêu bảo vệ cấu trúc thị trường, hạn chế quyền lực thị trường từ đó
bảo vệ các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trên thị trường đặc biệt là ủng hộ các doanh nghiệp
nhỏ, bảo vệ họ trước các doanh nghiệp lớn. Ngoài ra, các quy phạm của pháp luật cạnh tranh còn
có mục tiêu bảo vệ tự doanh kinh doanh, tạo lập và duy trì môi trường kinh doanh bình đẳng, loại
trừ việc tạo ra các doanh nghiệp có sức mạnh thị trường một cách thái quá đồng thời cũng chống
lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
- Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và xã hội.
Nhà nước điều tiết cạnh tranh nhằm mục đích tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh
mà người hưởng lợi của cạnh tranh lành mạnh chính là người tiêu dùng, bởi càng có nhiều doanh
nghiệp tham gia cạnh tranh trên thị trường thì người tiêu dùng càng có nhiều cơ hội lựa chọn hàng
hoá với chất lượng tốt hơn và giá cả rẻ hơn.
Câu 16: Khái niệm người tiêu dùng
- Dưới góc độ kinh tế: NTD là chủ thể tiêu thụ của cải được tạo ra bởi nền kinh tế, làngười
mua, người sử dụng hàng hóa dịch vụ cuối cùng.( vì là người sử dụng hàng hóa cuối cùng trong
chuỗi sản xuất hàng hóa, không phải là người mua đi bán lại).
- Dưới góc độ pháp luật: NTD là các cá nhân mua sắm hàng hóa, dịch vụ không nhằmmục
đích hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động nghề nghiệp chuyên nghiệp (Ví dụ: DN vận tải taxi
đi mua ô tô để phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách)
Câu 17: Đối tượng áp dụng của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 - Người tiêu dùng
- Tổ chức cá nhân KD hàng hóa dịch vụ
- Cơ quan tổ chức có liên quan đến hoạt động bảo vệ quyề và lợi ích NTD
=> Tất cả các chủ thể này hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam lOMoAR cPSD| 58490434
Câu 18: Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ người tiêu dùng trong việc bảo vệ người
tiêu dùng ở Việt Nam.
Câu 19: Hội bảo vệ người tiêu dùng trong việc bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam.
Câu 20: Trách nhiệm của tổ chức cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ đối với NTD
theo Luật bảo vệ quyền lợi NTD 2010 * Căn cứ pháp lý:
– Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010;
– Nghị định 99/2011/NĐ-CP; * Nội dung:
1. Trách nhiệm cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng:
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa phải có trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa theo quy địnhcủa pháp luật.
– Trách nhiệm niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm kinh doanh, văn phòngdịch vụ.
– Cảnh báo khả năng hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng, tài sản
củangười tiêu dùng và các biện pháp phòng ngừa.
– Cung cấp thông tin về khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế của hàng hóa.
– Cung cấp hướng dẫn sử dụng; điều kiện, thời hạn, địa điểm, thủ tục bảo hành trong trườnghợp
hàng hóa, dịch vụ có bảo hành.
– Thông báo chính xác, đầy đủ cho người tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịchchung trước khi giao dịch. lOMoAR cPSD| 58490434
2. Trách nhiệm của bên thứ ba trong cung cấp thông tin cho người tiêu dùng:
Trách nhiệm của bên thứ ba trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ cung cấp thông tin cho người tiêu dùng thông qua bên thứ ba:
– Bên thứ ba có trách nhiệm bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về hàng hóa, dịch
vụđược cung cấp đến người tiêu dùng
– Bên thứ ba có trách nhiệm yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung
cấpchứng cứ chứng minh tính chính xác, đầy đủ của thông tin về hàng hóa, dịch vụ
– Bên thứ ba phải chịu trách nhiệm liên đới về việc cung cấp thông tin hàng hóa, dịch vụ
khôngchính xác hoặc không đầy đủ, trừ trường hợp chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp
theo quy định của pháp luật để kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của thông tin về hàng hóa, dịch vụ
– Bên thứ ba có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, pháp luật về
quảngcáo hóa hóa, dịch vụ
Trách nhiệm của chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ truyền thông
trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp thông tin cho
người tiêu dùng thông qua phương tiện truyền thông:
– Chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ truyền thông có trách nhiệm thực hiệnđầy
đủ quy định của bên thứ ba
– Chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ truyền thông có trách nhiệm xây
dựng,phát triển giải pháp kỹ thuật ngăn chặn việc phương tiện, dịch vụ do mình quản lý bị sử
dụng vào mục đích quấy rối người tiêu dùng
– Chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ truyền thông có trách nhiệm từchối cho
tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình quản lý nếu
việc sử dụng có khả năng dẫn đến quấy rối người tiêu dùng lOMoAR cPSD| 58490434
– Chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ truyền thông có trách nhiệm ngừng chotổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình quản lý để
thực hiện hành vi quấy rối người tiêu dùng theo yêu cầu của người tiêu dùng hoặc yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trách nhiệm cung cấp bằng chứng giao dịch:
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm cung cấp cho người tiêu
dùnghóa đơn hoặc chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch hàng hó, dịch vụ theo quy định của
pháp luật hoặc theo yêu cầu của người tiêu dùng.
– Trường hợp giao dịch bằng phương tiện điện tử thì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,dịch
vụ có trách nhiệm tạo điều kiện cho người tiêu dùng truy nhập, tải, lưu giữ và in hóa đơn, chứng
từ, tài liệu về giao dịch hàng hóa theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện:
Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ
kiện theo thỏa thuận của các bên hoặc bắt buộc bảo hành theo quy định của pháp luật.
Đối với các loại hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa có trách nhiệm:
– Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm cung cấp cho người tiêu
dùnggiấy tiếp nhận bảo hành, trong đó ghi rõ thời gian thực hiện bảo hành.
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm cung cấp cho người tiêu
dùnghàng hóa, linh kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm thời hoặc có hình thức giải quyết
khác được người tiêu dùng chấp nhận trong thời gian thực hiện bảo hành hành hóa, linh kiện, phụ kiện lOMoAR cPSD| 58490434
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm đổi hàng hóa, linh kiện, phụkiện
mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong
trường hợp hết thời gian thực hiện bảo hành mà không sửa chữa được hoặc không khắc phục
được lỗi của hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đó.
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm đổi hàng hóa, linh kiện, phụkiện
mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp đã thực
hiện bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ ba lần trở lên trong thời hạn bảo hành mà vẫn
không khắc phục được lỗi của hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đó.
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu chi phí sửa chữa, vận chuyển hàng hóa,linh
kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo hành đến nơi cư trú của người tiêu dùng
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu trách nhiệm về việc bảo hành hàng hóa,linh
kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng cả trong trường hợp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác
thực hiện việc bảo hành.
5. Trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật:
5.1. Hàng hóa có khuyết tật là gì?
Hàng hóa có khuyết tật là các loại hàng hóa không bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng, có khả
năng gây ra thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng, cho dù hàng hóa đó
được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật hiện hành nhưng chưa phát hiện
được khuyết tật tại thời điểm hàng hóa được cung cấp cho người tiêu dùng, bao gồm:
– Hàng hóa sản xuất hàng loạt có khuyết tật phát sinh từ thiết kế kỹ thuật
– Hàng hóa đơn lẻ có khuyết tật phát sinh từ trong quá trình sản xuất, chế biến, vận chuyển, lưugiữ hàng hóa lOMoAR cPSD| 58490434
– Hàng hóa tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn cho người tiêu dùng trong quá trình sử dụngnhưng
không có hướng dẫn, cảnh báo đầy đủ cho người tiêu dùng.
5.2. Trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật:
Khi phát hiện hàng hóa có khuyết tật, tổ chức, cá nhân kinh doanh sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có trách nhiệm sau:
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có trách nhiệm kịp thời tiến hànhmọi
biện pháp cần thiết để ngừng việc cung cấp hàng hóa có khuyết tật trên thị trường
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có trách nhiệm thông báo côngkhai
về hàng hóa có khuyết tật và việc thu hồi hàng hóa đó ít nhất 05 số liên tiếp trên báo ngày hoặc
05 ngày liên tiếp trên đài phát thanh, truyền hình tại địa phương mà hàng hóa đó được lưu thông
với các nội dung sau đây:
+ Mô tả hàng hóa có khuyết tật phải thu hồi
+ Lý do thu hồi hàng hóa có khuyết tât và cảnh báo nguy cơ thiệt hại do khuyết tật của hàng hóa gây ra
+ Thông báo thời gian, địa điểm, phương thức thu hồi hàng hóa có khuyết tật
+ Thông báo thời gian, phương thức khắc phục khuyết tật của hàng hóa
+ Thông báo các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong quá trình thu hồi hàng hóa có khuyết tật
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có trách nhiệm thực hiện việc thuhồi
hàng hóa có khuyết tật đúng nội dung đã thông báo công khai và chịu các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi lOMoAR cPSD| 58490434
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có trách nhiệm báo cáo kết quảcho
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp tỉnh nơi thực hiện thu hồi
hàng hóa có khuyết tật sau khi hoàn thành việc thu hồi hàng hóa có khuyết tật; trường hợp việc
thu hồi hàng hóa có khuyết tật được tiến hành trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên thì báo cáo kết quả
cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở trung ương.
5.3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hàng hóa có khuyết tật gây ra:
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợphàng
hóa có khuyết tật do mình cung cấp gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người
tiêu dùng, kể cả khi tổ chức, cá nhân đó không biết hoặc không có lỗi trong việc phát sinh
khuyết tật của hàng hóa, trừ trường hợp Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hàng hóa có
khuyết tật gây ra theo quy định của pháp luật.
– Việc bồi thường thiệt hại cho người tiêu dùng được thực hiện theo quy định của pháp luật vềdân sự.
5.4. Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hàng hóa có khuyết tật gây ra:
Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi chứng
minh được khuyết tật của hàng hóa không phải do mình gây ra hoặc không thể phát hiện được
khuyết tật của hàng hóa với trình độ khoa học, kỹ thuật tại thời điểm tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa cung cấp cho người tiêu dùng.
Câu 21: Phương thức giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân
kinh doanh theo pháp luật bảo vệ NTD
Căn cứ Điều 30, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tranh chấp giữa người
tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (tổ chức, cá nhân) được giải quyết
thông qua các phương thức: Thương lượng; Hòa giải; Trọng tài; Tòa án.
- Điều 31 và 32 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định về phương thức
thương lượng. Người tiêu dùng có quyền gửi yêu cầu đến tổ chức, cá nhân để thương lượng lOMoAR cPSD| 58490434
khi cho rằng quyền , lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm tiếp nhận, tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn không quá 07
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận được yêu cầu.
- Phương thức hòa giải quy định chi tiết tại Điều 33 đến Điều 37 Luật Bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng khẳng định, Hòa giải là một trong các phương thức giải quyết tranh
chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, là việc giải
quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân thông qua bên thứ ba. Tổ chức,
cá nhân và người tiêu dùng có quyền thỏa thuận lựa chọn bên thứ ba là cá nhân hoặc tổ
chức hòa giải để thực hiện hòa giải, tuy nhiên phải đảm bảo các nguyên tắc khách quan,
trung thực, thiện chí, không được ép buộc, lừa dối; bí mật thông tin liên quan đến việc hoà
giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài giữa người tiêu dùng với thương nhân được
quyđịnh từ Điều 38 đến Điều 40 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010. Phương
thức trọng tài được sử dụng khi điều khoản trọng tài được tổ chức, cá nhân thông báo trước
khi ký kết hợp đồng giao dịch và được người tiêu dùng chấp thuận. Trường hợp điều khoản
trọng tài do tổ chức, cá nhân đưa vào hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung
thì khi xảy ra tranh chấp, người tiêu dùng là cá nhân có quyền lựa chọn phương thức khác
nếu không nhất trí phương thức trọng tài. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tại trọng
tài được thực hiện theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại.
- Phương thức giải quyết tranh chấp cuối cùng là Tòa án quy định chi tiết tại Điều
41 đến Điều 46 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng được giải quyết theo thủ tục đơn giản quy định trong pháp luật về tố tụng
dân sự khi có đủ các điều kiện như: cá nhân là người tiêu dùng khởi kiện; tổ chức, cá nhân
trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng bị khởi kiện; Vụ án đơn giản,
chứng cứ rõ ràng; Giá trị giao dịch dưới 100 triệu đồng.