







Preview text:
lOMoAR cPSD| 45315597 BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA QUẢN TRỊ VÀ MARKETING
--------------***-------------
MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ Bài tập cá nhân
Giảng viên hướng dẫn: Trần Mạnh Hùng
Sinh viên thực hiện: Dương Thị Bích Thảo
Mã sinh viên: 21107100508 Lớp: DHQT15A8HN Hà nội – 2024 lOMoAR cPSD| 45315597
Câu 1: Hãy cho biết trong hoạt động thương mại quốc tế, các doanh
nghiệp nước ta thường áp dụng hình thức kinh doanh nào? Cho biết thông
tin cụ thể về hình thức đó trong 5 năm gần đây?
Trong hoạt động thương mại quốc tế, các doanh nghiệp nước ta thường áp
dụng hình thức liên doanh, liên kết. Việc liên doanh, liên kết giúp doanh nghiệp
tận dụng được nguồn vốn, công nghệ, và thị trường của đối tác nước ngoài,
giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh.
Trong 5 năm gần đây hình thức này ngày càng phổ biến trong hoạt động
thương mại quốc tế, dưới đây là một số thông tin cụ thể:
- Tăng trưởng mạnh mẽ và đa dạng hóa:
+ Số lượng dự án tăng: Số lượng các dự án liên doanh, liên kết đã tăng
đáng kể, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghiệp, chế biến, và dịch vụ.
+ Đa dạng đối tác: Doanh nghiệp Việt Nam không chỉ hợp tác với các đối
tác truyền thống từ các nước phát triển mà còn mở rộng hợp tác với các đối tác
đến từ các thị trường mới nổi như Ấn Độ, ASEAN.
+ Mở rộng quy mô: Các dự án liên doanh có xu hướng mở rộng quy mô,
với vốn đầu tư lớn hơn và phạm vi hoạt động rộng hơn.
- Thay đổi về cấu trúc và lĩnh vực:
+ Tập trung vào công nghệ cao: Các liên doanh ngày càng tập trung vào
các lĩnh vực công nghệ cao, sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, như
điện tử, phần mềm, dược phẩm.
+ Liên kết chuỗi cung ứng: Các doanh nghiệp cùng nhau liên kết để tạo
ra chuỗi cung ứng hoàn chỉnh, từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm cuối cùng.
+ Hợp tác trong nghiên cứu và phát triển: Các doanh nghiệp cùng nhau
đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới để nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Các hình thức liên doanh, liên kết phổ biến:
+ Liên doanh thành lập công ty: Đây vẫn là hình thức phổ biến nhất, trong
đó các đối tác cùng nhau thành lập một công ty mới để thực hiện dự án.
+ Hợp tác sản xuất: Các doanh nghiệp cùng nhau hợp tác sản xuất một sản
phẩm hoặc cung cấp một dịch vụ. 1 lOMoAR cPSD| 45315597
+ Hợp tác nghiên cứu và phát triển: Các doanh nghiệp cùng nhau đầu tư
vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới.
+ Hợp tác tiếp thị và phân phối: Các doanh nghiệp cùng nhau chia sẻ mạng
lưới phân phối và kênh tiếp thị.
+ Liên kết chuỗi cung ứng: Các doanh nghiệp cùng nhau xây dựng chuỗi
cung ứng hoàn chỉnh, từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm cuối cùng.
- Những lợi ích và thách thức: + Lợi ích:
• Tiếp cận công nghệ mới: Doanh nghiệp có thể tiếp cận được những
công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh.
• Mở rộng thị trường: Doanh nghiệp có thể tiếp cận được thị trường
mới, tăng cường khả năng xuất khẩu.
• Giảm rủi ro: Chia sẻ rủi ro với đối tác, giảm thiểu tác động của các yếu tố bất lợi.
• Tăng cường nguồn vốn: Tận dụng nguồn vốn của đối tác để đầu tư vào các dự án lớn. + Thách thức:
• Xung đột lợi ích: Các đối tác có thể có những mục tiêu khác nhau,
dẫn đến xung đột lợi ích.
• Khác biệt về văn hóa: Khác biệt về văn hóa kinh doanh có thể gây
khó khăn trong quá trình hợp tác.
• Quản lý rủi ro: Cần có những biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả để
đảm bảo thành công của dự án.
- Vai trò của các hiệp định thương mại tự do: Các hiệp định thương mại tự do
như EVFTA, CPTPP đã tạo ra nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt
Nam tham gia vào các liên doanh, liên kết quốc tế. Các hiệp định này giúp
giảm thuế quan, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và thương mại, đồng thời
tạo ra một môi trường kinh doanh cạnh tranh hơn.
Liên doanh, liên kết đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế của Việt Nam. Trong những năm tới, hình thức hợp tác này
sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. 2 lOMoAR cPSD| 45315597
Câu 2: Hãy cho biết những kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam trong 5 năm gần đây (cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp), đồng thời
nêu kết quả đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài
trong cùng thời gian này? Để đẩy mạnh hơn nữa những kết quả đạt được đó
thì Nhà nước, Bộ, Ngành và doanh nghiệp cần phải làm những gì?
Kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam:
- Trong 5 năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng
kểtrong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Dòng vốn đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam không ngừng tăng trưởng, tập trung chủ yếu vào các
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, bất động sản và dịch vụ. Các
yếu tố như chính sách mở cửa, ổn định kinh tế vĩ mô, lực lượng lao
động trẻ và năng động, cùng với việc tham gia vào các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu
hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Các kết quả đạt được:
+ Tăng trưởng ổn định: Vốn đầu tư nước ngoài đăng ký và vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện tăng trưởng đều qua các năm.
+ Đa dạng hóa nguồn vốn: Các nhà đầu tư đến từ nhiều quốc gia và vùng
lãnh thổ khác nhau, không chỉ tập trung vào các thị trường truyền thống.
+ Thay đổi cơ cấu đầu tư: đầu tư nước ngoài ngày càng chuyển dịch sang
các ngành công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế.
+ Tăng cường liên kết với chuỗi giá trị toàn cầu: Các doanh nghiệp đầu
tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu và tạo ra việc làm.
Kết quả đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài:
- Song song với việc thu hút đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp
ViệtNam cũng ngày càng tích cực đầu tư ra nước ngoài. Hoạt động
này giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường mới, đa
dạng hóa sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới.
- Các kết quả đạt được: 3 lOMoAR cPSD| 45315597
+ Tăng trưởng mạnh mẽ: Số lượng và quy mô các dự án đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp Việt Nam ngày càng tăng.
+ Mở rộng thị trường: Các doanh nghiệp Việt Nam đã có mặt tại nhiều
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
+ Đa dạng hóa ngành nghề: Các lĩnh vực đầu tư bao gồm bất động sản,
sản xuất, dịch vụ, ...
Để đẩy mạnh hơn nữa những kết quả đạt được đó thì Nhà nước,
Bộ,Ngành và doanh nghiệp cần phải: - Đối với Nhà nước:
+ Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh: Tập trung đơn giản
hóa thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả của các cơ quan quản lý nhà nước,
tạo ra một môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng và thuận lợi.
+ Hoàn thiện khung pháp lý: Cập nhật và bổ sung các quy định pháp luật
về đầu tư, thương mại, thuế, lao động để phù hợp với thực tiễn và hội nhập quốc tế.
+ Xây dựng các khu công nghiệp, khu kinh tế hiện đại: Đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật và xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Tăng cường các chính sách hỗ trợ về
vốn, công nghệ, tiếp cận thị trường cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Đối với Bộ, Ngành:
+ Tăng cường xúc tiến đầu tư: Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư ở
cả thị trường trong nước và quốc tế, giới thiệu tiềm năng và lợi thế của Việt Nam.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị toàn cầu: Hỗ trợ doanh
nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, kết nối với các đối tác trong chuỗi giá trị toàn cầu.
+ Cải cách thủ tục hành chính: Rút ngắn thời gian và giảm chi phí thủ
tục hành chính liên quan đến đầu tư.
- Đối với doanh nghiệp:
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh: Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển,
đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. 4 lOMoAR cPSD| 45315597
+ Mở rộng thị trường: Tìm kiếm các cơ hội đầu tư mới, tham gia các
hiệp định thương mại tự do để tận dụng các ưu đãi.
+ Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài để
học hỏi kinh nghiệm, tiếp cận công nghệ mới.
Câu 3: Hãy cho biết những tiêu chuẩn của một Nhà quản trị kinh doanh
quốc tế và liên hệ với bản thân để làm rõ những tiêu chuẩn mà bạn đã có rõ
rang rồi, những tiêu chuẩn mà bạn cũng đã có nhưng chưa rõ, chưa nổi bật
và những tiêu chuẩn mà bạn cần phải phấn đấu trong thời gian tới, nêu kế
hoạch và những giải pháp để ngày càng đáp ứng với những tiêu chuẩn đó?
(Lưu ý các tiêu chuẩn cần thể hiện rõ cả kiến thức, kỹ năng và năng lực tự
chủ, tự chịu trách nhiệm (thái độ)) Những tiêu chuẩn của một Nhà quản
trị kinh doanh quốc tế:
Một nhà quản trị kinh doanh quốc tế không chỉ cần kiến thức chuyên môn
sâu rộng mà còn phải có những kỹ năng mềm và thái độ làm việc phù hợp với
môi trường kinh doanh đa văn hóa và cạnh tranh cao. Dưới đây là những tiêu chuẩn chính: - Kiến thức:
+ Hiểu biết sâu rộng về kinh tế học, quản trị kinh doanh, marketing, tài
chính, luật thương mại quốc tế.
+ Nắm bắt xu hướng thị trường toàn cầu, các chính sách kinh tế của các quốc gia.
+ Có kiến thức về văn hóa, ngôn ngữ của các quốc gia khác nhau. - Kỹ năng:
+ Kỹ năng giao tiếp: Thành thạo ít nhất 2 ngôn ngữ, khả năng giao tiếp
hiệu quả trong môi trường đa văn hóa.
+ Kỹ năng lãnh đạo: Khả năng truyền cảm hứng, tạo động lực cho đội
ngũ, giải quyết xung đột.
+ Kỹ năng đàm phán: Khả năng thuyết phục, đạt được thỏa thuận có lợi cho cả hai bên.
+ Kỹ năng quản lý dự án: Lập kế hoạch, tổ chức, điều phối các dự án một cách hiệu quả. 5 lOMoAR cPSD| 45315597
+ Kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề: Nhận diện vấn đề, tìm ra giải pháp tối ưu.
+ Kỹ năng làm việc nhóm: Bao gồm khả năng hợp tác, chia sẻ thông tin,
và làm việc hiệu quả trong một môi trường đa văn hóa.
- Năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
+ Có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động trong công việc.
+ Khả năng làm việc độc lập và làm việc nhóm hiệu quả.
+ Sẵn sàng đối mặt với thử thách và thay đổi.
+ Có tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng nhanh với môi trường mới.
Liên hệ bản thân:
Từ những tiêu chuẩn của Nhà quản trị kinh doanh quốc tế nêu trên, em tự
thấy bản thân mình cũng đã một số tiêu chuẩn nhưng vẫn chưa được rõ ràng, nổi bật: - Đã có rõ ràng:
+ Kỹ năng làm việc nhóm, chia sẻ thông tin và làm việc hiệu quả
+ Khả năng tự tìm tòi, học hỏi và cập nhật kiến thức mới
- Đã có nhưng chưa rõ, chưa nổi bật:
+ Biết tiếng anh nhưng chưa thực sự thành thạo
+ Có khả năng thuyết trình nhưng sợ thuyết trình trước đám đông
+ Có khả năng nhận diện vấn đề nhưng chưa đưa ra được hướng giải quyết - Cần phải phấn đấu:
+ Nâng cao khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh
+ Học thêm về marketing kỹ thuật số
+ Rèn luyện kỹ năng thuyết trình, nói trước đám đông
+ Rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề
+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm và chủ động trong công việc
Kế hoạch và giải pháp:
Em tự nhận thấy bản thân mình vẫn còn rất nhiều thiếu sót để có thể đáp
ứng được các tiêu chuẩn trên. Dưới đây là một số kế hoạch mà em đã vạch ra
cho bản thân để có thể hoàn thiện hơn các tiêu chuẩn trên: 6 lOMoAR cPSD| 45315597
- Lập danh sách các khóa học, hội thảo: Tìm kiếm các khóa học, hộithảo phù
hợp để nâng cao kiến thức và kỹ năng.
- Tham gia các hoạt động ngoại khóa: Tham gia các câu lạc bộ, tổ chứcđể rèn
luyện kỹ năng mềm và mở rộng mối quan hệ.
- Tìm kiếm cơ hội thực tập: Tìm kiếm các cơ hội thực tập để áp dụngkiến thức
vào thực tế và học hỏi kinh nghiệm từ những người đi trước.
- Xây dựng kế hoạch đọc sách: Lựa chọn những cuốn sách liên quanđến lĩnh
vực quản lý, kinh doanh để tự học.
- Tìm một người cố vấn: Tìm một người có kinh nghiệm trong lĩnh vựcquản trị
kinh doanh để được tư vấn và hỗ trợ.
- Đặt ra mục tiêu SMART: Đặt ra các mục tiêu cụ thể, đo lường được,khả thi,
có liên quan và giới hạn thời gian.
- Theo dõi tiến độ và điều chỉnh kế hoạch: Thường xuyên đánh giá tiếnđộ và
điều chỉnh kế hoạch nếu cần thiết. 7