lOMoARcPSD| 45474828
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANGTRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
---------------o0o---------------KHOA KINH T
---------------o0o---------------
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TRONG CÁC TỔ CHỨC CÔNG
CHỦ ĐỀ: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU
LỊCH
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
CỘNG ĐỒNG HUYỆN KHÁNH VĨNH GIAI ĐOẠN 2024-
2029 DỰ ÁN MÔ HÌNH DỊCH VỤ TRẢI NGHIỆM ẨM THỰC QUÊ NHÀ
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Ngọc DuyGiảng viên hướng dẫn
: Nguyễn Ngọc Duy
Nhóm thực hiện (Nhóm 1)Sinh viên thực hiện: MSSV
1. Lê Công Minh 1. ĐỒNG THỊ HỒNG THI 61134348
2. Lê Thị Minh Thu2. TRẦN THỊ QUỲNH NHI 61133137
3. Lương Thị Huyền Thoại3. PHẠM THỊ THÙY TRANG 61132879
4. Nguyễn Thị Ngọc Thảo4. TRẦN BÙI KHÁNH TRÂN 6113454
5. Trần Thị Phương Liên 5. NGUYỄN THỊ NGỌC THẢO 61131091
6. Huỳnh Quốc Việt 6. ĐINH THỊ KIM ĐÔ
61131690
lOMoARcPSD| 45474828
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHÁNH VĨNH I.1. Vị trí địa lý
Khánh Vĩnh huyện miền núi, bán sơn địa nằm cực y tỉnh Khánh Hòa. Phía
bắc giáp thị xã Ninh Hòa và tỉnh Đắk Lắk, phía tây là tỉnh Lâm Đồng, phía nam giáp huyện
Khánh Sơn tỉnh Ninh Thuận, phía đông giáp huyện Diên Khánh huyện Cam m.
Khánh Vĩnh 13 xã và 1 thị trấn. Tổng diện tích tự nhiên của toàn huyn 1,165km2. Dân
số là 36.024 người với 15 dân tộc anh em cùng sinh sống (năm 2012). Huyện lỵ đặt tại Thị
trấn Khánh Vĩnh nằm trên tỉnh lộ 652, cách thành phố Nha Trang 35 km về hướng Tây.
Toàn huyện 17.464 người Raglai chiếm 48.5% dân số, Người Kinh khoảng
9.512 người chiếm 26,4% dân số, người Ho (T’Rin) khoảng 5.078 chiếm 14,01%
(chủ yếu là nhóm Ho String n đôi khi bị gọi nhầm người Xtiêng), 1.655 người Ê
Đê chiếm 4,6%, 1.286 người y chiếm 3,6%, 720 người Nùng và 209 người Mường.
Người Kinh sinh sống trải đều trong toàn huyện nhưng tập trung đông thị trấn Khánh
Vĩnh (chiếm gần 60% dân số thị trấn) cùng với các xã Khánh Đông, Khánh Bình...
Khánh Vĩnh căn cứ địa cách mạng của quân dân Khánh Hòa trong hai cuộc trường
kỳ kháng chiến với các địa danh hào hùng như sân bay chiến Hòn Xã, Hòn Nhạn, Soi
Mít, Hòn Dù, buôn Gia Lê, Hòn căn cứ lịch sử Hòn Dữ. Khoáng sản của Khánh
Vĩnh có thiếc, cao lanh... song sản phẩm chủ yếu của Khánh Vĩnh phải nói đến các loại gỗ
quí hiếm. Tổng trữ lượng gỗ của rừng Khánh Vĩnh lên đến 10 triệu m3, trong đó 9 triệu
m3 tập trung ở rừng rậm và rừng trung bình. Núi sông Khánh Vĩnh rất hùng vĩ, tạo ra các
kỳ quan thiên nhiên như: thác Ngựa, thác Hòn, thác Giang Bay... có nhiều tiềm năng phát
triển thủy điện, kết hợp với thủy lợi và cải tạo nguồn nước cho hạ lưu sông Cái Nha Trang.
Khi đến du lịch Khánh Hòa chắc chắn du khách không thể bỏ qua Khánh Vĩnh.
Khánh Vĩnh nằm giữa hai trung tâm du lịch lớn là Nha TrangĐà Lạt. Các địa điểm du
lịch phổ biến Khánh Vĩnh bao gồm rừng, thác, suối, các loài động thực vật phong phú.
Với thế mạnh rừng - thác - suối - hồ, huyện Khánh Vĩnh (Khánh Hòa) có nhiều cơ hội phát
triển tiềm năng du lịch sinh thái trở thành ngành kinh tế quan trọng của huyện.
Sáu địa điểm du lịch Khánh Vĩnh đẹp, nhất định phải ghé như: Thác Bầu - Suối
Mấu, Suối Đá Hòn Giao, khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Suối Lách, khu du lịch sinh thái
Vườn Rừng Nha Trang - Đà Lạt, thác Edu hòn Giao.
Bên cạnh thế mạnh về nông nghiệp, huyện Khánh Vĩnh còn nơi nhiều cảnh
quan phong phú, đa dạng, nhiều vùng núi cao với đặc trưng khí hậu nhiệt đới ôn hòa,
mát mẻ nhưng không các hiện tượng thời tiết như gió nóng, sương muối... những
vùng cao, sương mù thường xuất hiện vào sáng sớm, mức độ không dày, tạo thuận lợi cho
việc phát triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch núi và trồng các loại cây ăn quả. Về tài nguyên
thiên nhiên, Khánh Vĩnh diện tích rừng lớn nhất tỉnh, môi trường sinh thái, đa dạng. Các
điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên khí hậu cùng với những nét văn
hóa truyền thống độc đáo của các đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện thuận lợi cho
Khánh Vĩnh mở rộng phát triển du lịch sinh thái, tham quan vườn cây ăn trái, nghỉ
lOMoARcPSD| 45474828
dưỡng và gắn kết tuyên truyền, giới thiệu các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc
thiểu số bản địa. Ngoài các điểm du lịch nổi tiếng đã hoạt động như: Công viên Du lịch
Yang Bay (xã Khánh Phú); suối Lách (xã Giang Ly); khu suối khoáng nóng Nhân Tâm 2
(xã Khánh Hiệp)..., các địa điểm như: Suối Mấu (xã Khánh Thượng), suối nước nóng (xã
Khánh Thành), thác Ziông (xã Khánh Trung), thác Salawen (xã Khánh Hiệp)... cũng
tiềm năng phát triển du lịch. Vì vậy, huyện Khánh Vĩnh định hướng du lịch sinh thái - văn
hoá, gắn với sản xuất nông nghiệp sạch, thăm quan vườn cây ăn trái loại hình du lịch
chủ yếu của huyện tầm nhìn đến năm 2030. Từ đó, từng bước phát triển du lịch sinh thái
gắn liền với sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống người dân địa phương về mọi mặt.
Để du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, huyện Khánh Vĩnh quyết tâm thực
hiện các nhiệm vụ như: Tổ chức thực hiện quy hoạch các dự án du lịch; đầu tư kết nối
hạ tầng, đặc biệt đường tới Suối Máu - Đá Dài, suối khoáng nóng Khánh Thành; xây
dựng sản phẩm du lịch đặc trưng liên kết các điểm du lịch; bảo tồn giá trị văn hóa truyền
thống; quảng bá xúc tiến du lịch; xây dựng nguồn nhân lực; hợp tác, liên kết…
I.2. Quan điểm, mục tiêu xây dựng chiến lược
I.2.1. Quan điểm xây dựng chiến lược
Phát triển du lịch cộng đồng phải gắn với phát triển kinh tế - xã hội địa phương, với bảo
vệ tài nguyên, bảo tồn và phát huy các giá trị tài nguyên văn hóa truyền thống của các dân
tộc thiểu số; đảm bảo vệ sinh môi trường và an ninh, quốc phòng tại địa phương.
Phát triển du lịch cộng đồng theo hướng đa dạng và bền vững; tạo ra các sản phẩm, mô
hình du lịch cộng đồng gắn với sản xuất nông nghiệp, kết hợp với du lịch sinh thái, văn
hóa, lịch sử, nghệ thuật, thủ công mỹ nghệ, làng nghề truyền thống....
Tranh thủ huy động mọi điều kiện, nguồn lực nhằm khai thác hiệu quả các điều kiện,
tiềm năng thế mạnh để phát triển du lịch cộng đồng trên địa n huyện; ưu tiên bố trí
nguồn lực cho đầu phát triển du lịch tại các địa bàn tiềm năng; thực hiện lồng ghép
với các chương trình, dự án như chương trình nông thôn mới, chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP) để thúc đẩy phát triển du lịch, góp phần đưa du lịch cộng đồng huyện Khánh
Vĩnh trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
I.2.2. Mục tiêu chiến lược
Bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với
phát triển du lịch cộng đồng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn
huyện Khánh nh; htrợ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao mức độ hưởng thụ n
hoá cho đồng bào dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
Định hướng phát triển du lịch cộng đồng huyện Khánh Vĩnh gắn với bảo tồn, phát huy
bản sắc dân tộc thiểu số theo các mô hình như du lịch cộng đồng gắn với du lịch sinh thái;
lOMoARcPSD| 45474828
văn hóa lịch sử; du lịch nông nghiệp; du lịch bản địa; du lịch làng du lịch nghệ thuật
gắn với sản phẩm thủ công mnghệ; tạo thêm nhiều việc m cho cộng đồng dân góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Định hướng không gian phát triển du lịch cộng đồng, các hình thức phát triển du lịch
cộng đồng gắn với những sản phẩm đặc trưng, đặc thù của địa phương. Xây dựng thị
trường, xúc tiến quảng bá, định hướng đầu phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ du lịch cộng đồng huyện Khánh Vĩnh đến năm 2030.
Thu hút các nhà đầu chiến lược năng lực, kinh nghiệm đầu phát triển du lịch
cộng đồng tại huyện Khánh Vĩnh.
I.3. Định hướng phát triển
I.3.1. Định hướng về khách du lịch
Trong giai đoạn đến năm 2025, khi phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương còn
mới, chưa nhiều sản phẩm đặc sắc, sẽ tập trung thúc đẩy thị trường khách du lịch nội
địa, chủ yếu du khách người tỉnh Khánh Hoà. Giai đoạn đến m 2030 sau 2030,
khi du lịch cộng đồng đã phát triển mạnh về chiều rộng và chiều sâu, định hướng mở rộng
và thu hút khách ngoại tỉnh (Lâm Đông, Đắc Lắc, hay du khách từ các thành phố lớn như
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh...). Cùng với đó kết nối các tour du lịch với khách du
lịch quốc tế (Hàn Quốc, Nga, khách Tây Âu...).
Đối tượng để hướng đến với phát triển du lịch cộng đồngdu khách quanm tới du
lịch sinh thái, yêu thích thiên nhiên núi rừng, trải nghiệm văn hóa, tìm hiểu lịch sử của
người bản địa và tham gia vào các hoạt động thôn, bản, sản xuất nông nghiệp
I.3.2. Định hướng về sản phầm du lịch
Phát triển các sản phẩm du lịch cộng đồng huyện Khánh Vĩnh dựa trên sở về tài
nguyên thiên nhiên, sản phẩm ng nghiệp nổi tiếng của huyện, du lịch sinh thái thác, suối;
du lịch trải nghiệm, khám phá văn hoá, lịch sử...
Phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng của huyện Khánh Vĩnh đảm bảo chất lượng, sự
độc đáo riêng có để nâng cao sức cạnh tranh du lịch của huyện. Đồng thời với đó là tạo ra
các tour du lịch để có thể kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch và gia tăng chi tiêu.
I.3.3. Mục tiêu phát triển du lịch cộng đồng giai đoạn 2024- 2029
Đạt được 03 điểm du lịch cộng đồng được tham gia đánh giá, phân hạng về mức hài
lòng của khách du lịch đạt mức đánh giá trung bình trlên, trong đó, ít nhất 01 điểm du
lịch cộng đồng đạt mức tốt. Trong đó, định hướng phát triển các làng du lịch cộng đồng tại
xã Khánh Trung, Khánh Thượng và Khánh Phú.
Đến năm 2029: ít nhất 10 điểm du lịch cộng đồng tham gia đánh giá, phân hạng về
mức hài lòng của khách du lịch đạt mức đánh giá trung bình trở lên, trong đó, ít nhất 03
điểm du lịch cộng đồng đạt mức tốt.
lOMoARcPSD| 45474828
Về ợng khách tham quan, du lịch: Phấn đấu giai đoạn đến m 2029, bình quân mi khu
du lịch cộng đồng sẽ đón từ 5.000-10.000 lượt khách/năm và những năm tiếp theo nâng số
khách tham quan, du lịch lên 15.000-20.000 lượt khách/năm.
lOMoARcPSD| 45474828
PHẦN 2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH CỘNG ĐỒNG HUYỆN KHÁNH VĨNH 2.1. Phân tích các yếu tố môi
trường bên ngoài
2.1.2. Yếu tố kinh tế
Trong năm 2024 ng trưởng kinh tế thế giới được dự báo giảm nhẹ do vẫn tiếp tục tiềm
ẩn những rủi ro, thách thức. Điều này cũng tác động không nhỏ đến tốc độ phát triển kinh
tế trong nước nói chung và tại Khánh Hòa nói riêng.
Tỉnh Khánh Hòa chọn chủ đề của năm "Quản trị Điều hành", quyết tâm tạo chuyển
biến thực chất trong nhận thức, hành động về một chính quyền phục vụ người dân doanh
nghiệp. Khánh Hòa đã tập trung hoàn thành các quy hoạch đô thị, quy hoạch phân khu, quy
hoạch vùng huyện để làm cơ sở triển khai các dự án đầu tạo điều kiện thuận lợi thu
hút các nhà đầu chiến lược, tiềm năng vào địa phương. Hạ tầng giao thông ngày ng
hoàn thiện với các tuyến đường bộ cao tốc đi qua địa phận Khánh Hòa đang được đẩy
nhanh tiến độ. Khánh Hòa tiếp tục kích cầu tiêu dùng nội địa; liên kết giữa kích cầu thương
mại và kích cầu du lịch; mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; tập trung khôi phục,
phát triển thị trường khách quốc tế, y dựng các sản phẩm, dịch vụ du lịch hướng đến
chuẩn chất lượng cao. Điều này thúc đẩy hoạt động du lịch công cộng, nêu cao văn hoá và
giao lưu với quốc tế bền vững.
Bên cạnh đó, các tác động từ đại dịch Covid-19 đã đang ảnh ởng đến các hoạt
động kinh tế. Nền kinh tế toàn cầu suy thoái, lạm phát gia tăng, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao,
cấu chuyển dịch ngành kinh tế biến đổi liên tục để thích ứng và nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trường. Tính đến thời điểm hiện nay thì các vấn đề trên vẫn luôn điều nan giải
cho toàn ngành kinh tế, cần có giải pháp khắc phục, thúc đẩy hoạt động tăng gia sản xuất
và cải thiện chất lượng dịch vụ hiện đại.
2.1.3. Yếu tố chính trị
Kinh tế du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển, ngày càng được biết đến nhiều hơn
trên thế giới, được dự báo là một trong những trọng điểm phát triển của thế giới trong thế
kỷ 21. Việc hiệp định CPTPP có hiệu lực vào ngày 14/01/ 2019 đã ảnh hưởng lớn tới hội
nhập quốc tế và phát triển kinh tế ở Việt Nam. Đây là cơ hội tốt cho du lịch nước ta phát
triển, khẳng định vị thế trên thị trường khu vực và thế giới, đồng thời cũng tạo ra các
thách thức đối với kinh tế du lịch Việt Nam.
lOMoARcPSD| 45474828
CPTPP hiệp định thương mại tự do nhiều bên, được coi như một hiệp định thương
mại tự do thế hệ thứ 2 với mục tiêu thiết lập một mặt bằng tự do chung cho các nước khu
vực châu Á - Thái Bình Dương. Cùng với chính sách mở cửa hội nhập chung của các quốc
gia theo phương châm chủ động hội nhập, đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ quốc
tế, du lịch với cách là một ngành kinh tế dịch vụ đã đẩy mạnh các hoạt động hội nhập
với song phương, đa phương, khu vực và liên khu vực.
Cán cân thương mại đến từ hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các nước thực
thi CPTPP m 2019 thặng 3,5 tỷ USD, tăng 161% so với 2018. Khi cán cân thương
mại thặng dư, thì kinh tế du lịch với tư cách ngành kinh tế xuất khẩu tại chỗ cũng được
hưởng lợi từ quá trình này. Tham gia CPTPP sẽ tạo ra những thay đổi mạnh mẽ về kinh tế
du lịch. Những yếu tố đó tạo ra tác động tích cực tiêu cực đan xen đối với ngành kinh
tế mũi nhọn này. Từ khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế, hội nhập quốc tế, ngành Du lịch đã
có những bước phát triển rất nhanh chóng cả về lượng khách và nguồn thu từ du lịch.
Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng trưởng vượt bậc trong nhiều năm kể từ khi Hiệp định
CPTPP được thực thi. Khách du lịch quốc tế biết đến văn hoá truyền thống, nét đẹp bản
sắc dân tộc của Việt Nam nhiều hơn. Đến nay, Việt Nam đã trở thành một điểm đến hấp
dẫn trong con mắt cộng đồng quốc tế. Cùng với sự phát triển của đất nước trong thời kỳ
mở cửa, qua việc thực thi hiệp định CPTPP, đời sống người dân Việt Nam ngày càng được
cải thiện, nhu cầu và khả năng đi du lịch ngày càng cao, góp phần nâng cao đời sống tinh
thần và thúc đẩy hoạt động kinh tế trong nước. Du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn với tỷ lệ đóng góp trực tiếp của du lịch vào GDP cũng ngày càng tăng.
Bên cạnh đó, hiệp định CPTPP tạo ra những thách thức đối với sự phát triển kinh tế du
lịch của đất nước ta, cụ thể:
Bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống: Thực thi hiệp định CPTPP giữa các quốc
gia trong khối sẽ tạo điều kiện cho các quốc gia giao lưu kinh tế, đồng thời với quá
trình đó, hoạt động văn hóa cũng được giao thoa. Vì vậy, bên cạnh cơ hội chủ động
tiếp thu những giá trị văn hóa của thế giới trên sở phát huy bản sắc của truyền
thống văn hóa dân tộc sẽ là nguy cơ tiếp thu tràn lan, thiếu chọn lọc, dẫn đến bị mất
bản sắc văn hóa truyền thống, bị hòa tan vào trong thế giới toàn cầu hóa.
lOMoARcPSD| 45474828
Tăng sức ép về môi trường: Sự phát triển nhanh chóng của nhiều ngành kinh tế, đăc
bi t à công nghiêp c
ó đầu về vốn công nghê nự ớc ngoài đã tạo ra sức ép
rất lớn về môi trường, nguy hủy hoại môi trường sinh thái, làm suy giảm đa dạng
sinh học chính điều đó sẽ làm thiệt hại cho ngành Du lịch, nảy sinh yếu tố m
bền vững cho phát triển du lịch
Sự cạnh tranh: Sự bành trướng của các tập đoàn đa quốc gia trong khối đang sẽ
là mối đe dọa lớn đối với các doanh nghiệp du lịch ở các nước đang phát triển. Các
tập đoàn y lợi thế về vốn, kthuật kinh nghiệm tổ chức sản xuất, kinh
doanh, kinh nghiệm cạnh tranh trên thị trường, sẽ chiếm ưu thế trong cạnh tranh.
Dịch chuyển thị trường lao đông c
ó chất lượng: Đối với một quốc gia đang trên đà
phát triển như Việt Nam thì đây là một yếu tố bất lợi khi mà chính sách ưu đãi đối
với người lao đông chưa thỏa đ
áng. Nó cho phép người lao đông ựa chọn nơi làm
viêc p ù hợp và vì vây ng ời lao đông c
ó trình đô, năng sẽ tìm đến các nước
phát triển hoăc c
ác doanh nghiêp c
ó vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức quốc tế
chế đô ưu đ
ãi tốt hơn để làm viêc.
2.1.4. Yếu tố xã hội
Theo dòng thời gian của sự phát triển về nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi không
ngừng. Người tiêu dùng ngày càng khó tính, yêu cầu cao và tiêu dùng thông minh hơn. Xu
hướng khám phá ẩm thực địa phương, lựa chọn những chuyến đi ngẫu hứng thay vì các kỳ
nghỉ sắp đặt trước được mọi người lựa chọn.
Trải qua đại dịch Covid-19, con người dần hoà mình o thiên nhiên hơn, yêu thích các
hoạt động thăm thú, du lịch tự nhiên, rừng rù, tìm về bản sắc dân tộc, tìm về cội nguồn
được phát triển vô cùng mạnh mẽ. Bản chất là do con người nhìn nhận được sự trường tồn
bền bcần lưu giữ luôn những nét đẹp sẵn có. Thẩm mỹ song hành chánh niệm
cách các du khách tìm kiếm sở lưu trú kiến trúc độc đáo, nh thẩm mỹ cao mong
muốn phòng nghỉ được thiết kế với không gian xanh y cỏ phỏng cảnh vật bên
ngoài thiên nhiên.
Trước những biến động không ngừng đang diễn ra nhiều nơi, du khách sẽ ớng tới
những chuyến du lịch giúp họ phát triển bản thân và tìm về cuộc sống mà họ mong muốn.
Trải nghiệm du lịch bản địa được dự báo tăng mạnh , đưa du khách tới những hành trình
ẩm thực cùng các câu chuyện hấp dẫn, mang lại thêm niềm tự hào thu nhập cho các
cộng đồng trên toàn cầu.
lOMoARcPSD| 45474828
2.1.5. Yếu tố môi trường
Huyện Khánh Vĩnh nằm phía y tỉnh Khánh Hòa, cách trung m thành phố Nha Trang
35km. Huyện Khánh Vĩnh là cửa ngõ giao lưu của tỉnh Khánh Hòa với tỉnh Lâm Đồng và
các tỉnh y Nguyên nên có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng, phát triển du lịch đối
với tỉnh Khánh Hòa. Trên địa bàn huyện có một số điểm du lịch nổi tiếng như khu du lịch
thác Yang Bay (xã Khánh Phú), suối nước nóng Nhân Tâm (xā Khánh Hiệp) đã được đầu
khai thác; sẽ tiếp tục kêu gọi đầu như khu du lịch Giang Ly, thác Giông (xã
Khánh Trung),…
Do địa hình bị chia cắt mạnh, có nhiều dāy núi che hướng gió khác nhau nên điều kiện
khí tượng thuỷ văn biến đổi giữa các khu vực. Nhiệt độ bình quân năm tiểu vùng núi
cao là 25,5°C. Nhiệt độ bình quân năm tiểu vùng núi thấp 26,6°C. Lượng mưa phân bố
rõ rệt giữa vùng cao vùng thấp. Phù hợp việc làm đa dạng loại hình du lịch trên địa
bàn, tạo cảm giác thích thú cho khách du lịch khi đến thăm huyện Khánh Vĩnh.
Huyện Khánh Vĩnh có mật độ sông suối cao so với các huyện khác trong tỉnh, có nhiều
sông lớn nhưng do độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh nên không thể khai thác phục vụ giao
thông đường thu được. Việc khai thác phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng bị hạn chế do
địa hình các vùng đất canh tác ven sông cao, địa hình không bằng phẳng. Hiện nay chủ yếu
là khai thác các nhánh suối của các sóng trên làm đập dâng, hồ chứa nhỏ để mở rộng diện
tích trồng lúa. Muốn mở rộng diện tích được tưới phải xây dựng hồ chứa nước lớn như hồ
Sông Chò. Bên cạnh đó, do sông độ dốc lớn nên thuận lợi trong việc khai thác làm các
công trình thủy điện vừa nhỏ. Kết hợp c hình tour du lịch không gian mở cho
khách du lịch trải nghiệm công việc nuôi trồng thuỷ hải sản, trồng lúa,… tiềm năng phát
triển vô hạn.
Nguồn tài nguyên thì phong phú đa dạng và đặc biệt kể đến tài nguyên rừng tại huyện
Khánh Vĩnh. Với tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện Khánh Vĩnh 91.043,77 ha; trong
đó: Đất rừng đặc dụng có 6.244,83 ha; đất rừng phòng hộ có 42.778,24 ha và đất rừng sản
xuất 42.020,70 ha. Trữ lượng gỗ và tre nứa của huyện Khánh Vĩnh cao nhất trong tỉnh
Khánh Hòa, một lợi thế quảng hình ảnh văn hoá dùng vật dụng từ tre nứa bảo vệ môi
trường, một nét đẹp không thể bỏ qua. Diện tích rừng chủ yếu là rừng giàu và rừng trung
bình, đây là tiềm năng lớn để phát triển kinh tế của huyện, tỉnh trong các năm tới. Đối với
lOMoARcPSD| 45474828
huyện Khánh Vĩnh việc bảo vệ phát triển tài nguyên rừng rất quan trọng địa bàn
huyện là vùng đầu nguồn của sông Cái Nha Trang, có nhiều công trình thuỷ lợi, thủy điện,
có khu du lịch sinh thái, hồ chứa nước, có khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà. Do đó, những
năm tới cần phải khai thác rừng hợp lý, đẩy mạnh trồng mới rừng và khoanh nuôi phục hồi
rừng tự nhiên để tăng độ che phủ, bảo vệ môi trường sinh thái.
2.1.6. Yếu tố pháp lý
Căn cứ theo Nghị quyết 09, định hướng phát triển du lịch của huyện Khánh Vĩnh, Quyết
định phê duyệt Đề án phát triển du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc dân
tộc thiểu số huyện Khánh Vĩnh, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Đề án
hướng tới sự phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Khánh Vĩnh gắn với phát triển kinh tế
- hội địa phương, với bảo vệ tài nguyên, bảo tồn và phát huy các giá trị tài nguyên văn
hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số; đảm bảo vệ sinh môi trường an ninh, quốc
phòng tại địa phương.
Phát triển du lịch cộng đồng theo hướng đa dạng và bền vững; tạo ra các sản phẩm, mô
hình du lịch cộng đồng gắn với sản xuất nông nghiệp, kết hợp với du lịch sinh thái, văn
hóa, lịch sử, nghệ thuật, thủ công mỹ nghệ, làng nghề truyền thống…. Tranh thủ huy động
mọi điều kiện, nguồn lực nhằm khai thác có hiệu quả các điều kiện, tiềm năng và thế mạnh
để phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn của huyện Khánh Vĩnh.
Áp dụng các chính sách: Chính sách đầu tư, Chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân
lực du lịch; Chính sách phát triển sở vật chất kthuật du lịch; Chính sách hội hóa,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch; Chính sách về vốn; Chính
sách thị trường; Chính sách nghiên cứu khoa học, công nghệ du lịch môi trường
Chính sách cải cách nh chính để phát triển tập trung thúc đẩy thị trường khách du lịch
nội địa, chủ yếu du khách người tỉnh Khánh Hòa giai đoạn đầu, khi du lịch cộng
đồng đã phát triển mạnh về chiều rộng và chiều sâu, định hướng mở rộng và thu hút khách
ngoại tỉnh. Cùng với đó là kết nối các tour du lịch với khách du lịch quốc tế.
Phát triển du lịch bền vững gắn với việc bảo tồn và phát huy các bản sắc, giá trị văn hóa
của dân tộc; đảm bảo tính liên ngành, liên vùng và gắn với an ninh, quốc phòng, trật tự an
toàn xã hội, khai thác tối ưu lợi thế quốc gia, các nguồn lực trong và ngoài nước, phát huy
lOMoARcPSD| 45474828
mạnh vai trò nòng cốt của doanh nghiệp. Một trong những pháp cần nhắc đến “Luật
Bảo vệ môi trường”
Qua việc phổ biến các nội dung mới của Luật bảo vệ môi trường nhằm đẩy mạnh tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về
vệ sinh môi trường; nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường; Vận
động người dân tham gia tích cực vào các phong trào bảo vệ môi trường, xây dựng và thực
hiện các công trình xanh - sạch - đẹp tại địa bàn dân cư, doanh nghiệp, công sở, trường
học, khu vực công cộng.
Phát triển du lịch có trọng tâm trọng điểm; phân kỳ theo giai đoạn và từng năm để thực
hiện; xây dựng các điểm du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái để các doanh nghiệp đến trải
nghiệm, góp ý để hoàn thiện hơn về mặt sản phẩm, trước mắt cố gắng đầu y dựng
điểm du lịch cộng đồng làng xã. Sở Du lịch và Hiệp hội Du lịch Nha Trang Khánh Hòa
hỗ trợ kết nối doanh nghiệp khảo sát, góp ý hoàn thiện sản phẩm, đào tạo nhân lực, quảng
sản phẩm du lịch Khánh Vĩnh… Quản lý, khai thác phát huy tiềm năng thế mạnh du
lịch biển đảo gắn với lợi thế để y dựng thương hiệu, sản phẩm du lịch; bảo vệ môi trường
đa dạng sinh học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá, xúc tiến;
đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần
xóa đói giảm nghèo cho người dân địa phương.
2.1.7. Yếu tố khoa học công nghệ
Cùng với sự phát triển và ảnh hưởng lớn của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong
thời kmới, ngành du lịch phải những thay đổi lớn trong hướng phát triển. Điều này
đòi hỏi cần sự chuẩn bị và có kế hoạch vĩ mô nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển về công c
lao động cũng như lực lượng lao động trong ngành. Sự kết hợp của công nghệ là thử thách
mới cho hoạt động kinh doanh của mỗi công ty du lịch và ảnh hưởng trực tiếp đến những
vấn đề cốt lõi của họ. Đổi mới công nghệ nhắm tới phát triển kinh tế xanh sạch hướng
đi đúng đắn phù hợp với xu thế mới hiện nay, không chỉ đem lại lợi ích còn mang
lại hiệu quả trong nền kinh tế. Công nghệ thông tin tạo n xu hướng du lịch mới cho khách
hàng, mọi thông tin đều được u trữ ng, minh bạch nhanh chóng đến cho khách
hàng.
Tích hợp các ng dụng công nghệ như E-tourism hay E-travel, hay gọi chung du lịch
điện tử giúp cho các dịch vụ trong quy trình du lịch của khách hàng như: đặt phòng khách
lOMoARcPSD| 45474828
sạn, hàng không, xe vận chuyển… được xử nhanh gọn trên hệ thống qua một đu
mối. Đồng thời đây cũng là yếu tố giúp xửnhanh các vấn đề của khách hàng, nâng cao
chất lượng phục vụ và trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng. Đầu tư phát triển nhân lực đáp
ứng nhu cầu du lịch gắn với khoa học ng nghệ. Đảm bảo được trình độ chuyên môn
kỹ năng của nguồn lực lao động phát huy tối đa tính sáng tạo, đlinh động tăng
cường khả năng thích nghi của lực lượng lao động du lịch trong chặng đường mới.
Quảng bá hình ảnh, nét đẹp văn hoá đến gần hơn với bạn bè trong và ngoài nước. Lan
toả những năng lượng và trải nghiệm để thúc đẩy nhu cầu của khách hàng. Giao lưu văn
hoá không giới hạn, việc giao tiếp không cùng ngôn ngữ cũng được hỗ trợ một cách hiệu
quả.
Tuy nhiên, yếu tố khoa học công nghệ cũng đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết để
mang lại sự phát triển hiệu quả nhất. Mặt trái của việc đổi mới về công nghệ thể
gây ra khó khăn giữa các tầng lớp xã hội, giữa các độ tuổi. Sự phát triển không ngừng của
công nghệ thông tin đã ảnh hưởng không nhỏ đến các đại du lịch không ththích nghi
kịp với thời đại. Việc sử dụng rộng rãi Internet đã tạo ra thay đổi vừa hại vừa lợi
đối với tổ chức du lịch. Do đó, trong thế k mới y, tổ chức du lịch cần phải chủ động
thích ứng để thể tồn tại được trong quá trình phát triển nhanh vượt bậc của công nghệ
thông tin.
Cùng với sự phát triển ảnh hưởng lớn của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong
thời kmới, ngành du lịch phải những thay đổi lớn trong hướng phát triển. Điều y
đòi hỏi cần sự chuẩn bị và có kế hoạch vĩ mô nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển về công c
lao động cũng như lực lượng lao động trong ngành.
2.2. Các yếu tố vi mô (cạnh tranh/ngành) (sử dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh
của Michael Porter)
2.2.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh trong ngành
Một trong những cơ hội phát triển mạnh mẽ, huyện Khánh Vĩnh nằm phía Tây tỉnh
Khánh Hòa, cách trung m thành phố Nha Trang 35km. Được đánh giá nơi giao thoa
văn hoá của nhiều anh em đồng bào dân tộc để tạo nên nét độc đáo trong văn hoá cũng như
nét đẹp ẩm thực từ tỉnh Khánh Hòa với tỉnh Lâm Đồng các tỉnh Tây Nguyên. Mô hình
phát triển du lịch công cộng bước tiến mạnh mẽ phù hợp cho huyện Khánh Vĩnh,
lOMoARcPSD| 45474828
nhưng phải đương đầu với hai đối thủ cạnh tranh gần nhất thành phố Nha Trang thành
phố Đà Lạt.
Nha Trang Đà Lạt sở hữu các đồi núi khậu cùng mát mẻ, thích hợp để
du lịch khám phá. Nhiều di tích lịch sử, truyền thống văn hoá được phát triển và quảng
mạnh mẻ. Mức độ nhận diện sự ảnh hưởng rất tốt. Hệ thống giao thông sở hạ tầng
phát triển mạnh mẽ, khai thác đón khách quốc tế, khách du lịch quốc tế không phải di
chuyển nhiều, giảm thời gian nên họ sẽ lựa chọn Nha Trang hoặc Đà Lạt để tham quan du
lịch nhiều hơn.
Thị trường du lịch công cộng, Nha Trang Đà Lạt đã y dựng được hình ảnh nhận
diện riêng biệt, y ấn tượng đến với du khách. Các danh lam thắng cảnh nổi tiếng: Tháp
Trầm Hương, Tháp Bonaga, Hồ Xuân Hương, Thác Dambri, Núi Voi,…. Giúp cho du
khách dễ dàng lựa chọn. Do đó huyện Khánh Vĩnh cần tạo nên dấu ấn riêng biệt, tận dụng
hết các cơ hội và xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng.
2.2.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
hình phát triển du lịch công cộng không còn quá xa lạ đối với các tỉnh y
Nguyên, nét đẹp giao lưu văn hoá và bản sắc dân tộc đã và dần phát triển. Trong giai đoạn
gần nhất khi cơ cở hạ tầng và giao thông vận tải hoàn thiện hiện thì tỉnh Tây Nguyên được
đánh giá là nơi phát triển mô hình du lịch công cộng hiệu quả nhất. Cụ thể gồm Kon Tum,
Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng,… Bởi sở hữu nét đẹp hoang sơ hiếm có, thần
sự nguyên vẹn của từng bản sắc. Tỉnh y Nguyên cũng nơi tập trung của nhiều
anh em đồng bào dân tộc nhất sẽ mang đến sự tò mò muốn tìm hiểu từ nét đẹp khác biệt và
độc lạ.
2.2.3. Phân tích nhà cung ứng
Hoạt động của đơn vị kinh doanh du lịch (nhất là nghĩ dưỡng phục vụ cho khách du
lịch) sẽ bị ảnh hưởng bởi sự sẵn có của nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào.
Đối với khách du lịch sinh thái sẽ thích lựa chọn những nơi thể khám phá được
cái hay nét đẹp tự nhiên của nơi đó. Họ yêu cầu cao về i nghĩ ỡng, ẩm thực dân giả
hương vị đậm đà. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều nguyên vật liệu tốt nhưng không
hoàn toàn phù hợp, do đó đòi hỏi nhà cung ứng cần sáng suốt lựa chọn những sản phẩm tốt
ưu nhất, phù hợp nhất vẫn đảm bảo tạo cảm giác nét đẹp n hoá. sẽ tác động đến
doanh thu lợi nhuận của đơn vị kinh doanh du lịch công cộng, đánh giá khả năng phục
lOMoARcPSD| 45474828
vụ và sự hài lòng. Nếu chỉ tập trung mang lại chất lượng và không chú trọng đến cảm nhận
và miêu cầu của khách hàng sẽ gây ra phản ng trái chiều. Đơn vị kinh doanh du lịch công
cộng ảnh hưởng đến các chiến lược tối ưu được chi phí, gia tăng lợi nhuận cho mình
chất lượng phục vụ khách hàng.
2.2.4. Phân tích khách hàng
Nhắc đến du lịch thì rất nhiều hình du lịch phát triển khác nhau, nhưng theo
đánh giá xu ớng du lịch trong thời điểm tới thì du lịch sinh thái công cộng đang được
đánh giá phát triển tiềm năng. Du khách dần tìm về với những cái hoang sơ, yên tĩnh, thần
bí và vô cùng độc đáo từ nét đẹp văn hoá. Ở giai đoạn phát triển của thế giới phẳng thì du
khách khách càng muốn chiêm nghiệm hơn, hoà mình với thiên nhiên để cảm nhận sự an
lành trong tinh thần. Huyện Khánh Vĩnh nhận được sợ ưu ái hơn khi sở hữu một vị t
cùng tốt cho những giao thoa văn hoá không gian quan cảnh cực thu hút du khách
thăm thú. Việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng sẽ tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái,
muốn quay trở lại là áp lực không nhỏ đối với các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch.
2.2.5. Sản phẩm thay thế
Du lịch công cộng đã và đang mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng hội, nhưng
đế phát triển bền vững một thách thức không hề nhỏ. Các hình du lịch biển được
đông đảo du khách trong và ngoài nước quan tâm. Du lịch mang lại cho du khách cảm giác
tự hoà mình vào dòng nước, thư giãn, tận hưởng những món hải sản tươi ngon. So sánh về
chi phí bỏ ra thì du khách sẽ lựa chọn du lịch biển hơn, ngoài ra thì du lịch các thành phố
lân cận như Nha Trang, Đà Lạt đã mang lại dấu ấn cho du khách. Thách thức huyện
Khánh Vĩnh cần kích cầu du khách m hiểu những lợi ích trải nghiệm hình du
lịch công cộng,
Kết luận:
Sau khi phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch cộng
đồng của huyện Khánh Vĩnh, có thể tổng hợp các cơ hội và thách thức:
lOMoARcPSD| 45474828
Cơ hội (Opportinuties)
O1. Du lịch cộng đồng đã đang
trở thành xu thế phát triển của thế
giới, đặc biệt các ớc đang phát
triển
O2. Một số hình du lịch cộng
đồng trong nước đã gặt hái được
nhiều thành công, đem lại lợi ích
xóa đói giảm nghèo cho địa phương
phát triển du lịch.
O3. Tài nguyên du lịch đa dạng,
phong phú.
O4. Tình hình an ninh, chính trị của
Khánh Hòa ổn định, thu hút khách
du lịch.
O5. Tỉnh Khánh Hoà đã nhiều
chính sách khuyến khích phát triển
du lịch cộng đồng ở địa phương.
Thách thức (Threat)
T1. Sự bất ổn của tình hình kinh tế chính trị
dịch bệnh của thế giới
T2. Phát triển du lịch cộng đồng gắn với sinh thái
nông nghiệp chịu ảnh hưởng của biến đổi k
hậu.
T3. Một số hình du lịch cộng đồng trong ớc
gặt hái được nhiều thành công nên đã để lại ấn
tượng sâu sắc, dễ so sánh đánh giá giữa các
điểm du lịch cộng đồng với nhau.
T4. Thách thức trong bảo tồn văn hoá truyền
thống của cộng đồng dân cư địa phương.
T5. Thách thức trong thu hút nguồn lao động chất
lượng cao cộng đồng địa phương trong phát
triển du lịch cộng đồng
T6. điểm đến mới, nên dễ bị cạnh tranh với
những điểm du lịch cộng đồng nổi tiếng của Đà
Lạt
2.3. Đánh giá các yếu tố bên ngoài
Ma trận EFE được hình thành trên cơ sở phân tích thực trạng môi trường bên ngoài
của huyện Khánh Vĩnh, kết hợp kết quả đánh giá của các thành viên trong nhóm, 5
hội, 6 thách thức về những yếu tố môi trường bên ngoài liên quan đến phát triển du lịch
cộng đồng của huyện Khánh Vĩnh hiện nay.
STT
Các yếu tố môi trường bên ngoài
Mức độ
quan
trọng
Phân loại
Cơ hội (Opportinuties)
0.52
14.57
1
Du lịch cộng đồng đã và đang trở thành xu thế
0.10
2.71
lOMoARcPSD| 45474828
2
Một số mô hình du lịch cộng đồng trong ớc đã gặt
hái được nhiều thành công
0.10
2.86
3
Tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú thích hợp
phát triển du lịch cộng đồng
0.11
3.14
4
Tình hình an ninh, chính trị của Khánh Hòa ổn định,
thu hút khách du lịch.
0.10
2.86
5
Có nhiều chính sách khuyến khích phát triển du
lịch cộng đồng
0.11
3.00
Thách thức (Threat)
0.48
13.71
6
Sự bất ổn của tình hình kinh tế chính trị và dịch bệnh
của thế giới
0.09
2.43
7
Phát triển du lịch cộng đồng gắn với sinh thái
nông nghiệp chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
0.09
2.43
8
Sự so sánh đánh ggiữa các điểm du lịch cộng
đồng với nhau.
0.09
2.43
9
Thách thức trong bảo tồn văn hoá truyền thống của
cộng đồng dân cư địa phương
0.08
2.29
10
Thu hút nguồn lao động chất lượng cao cộng đồng
địa phương trong phát triển du lịch cộng đồng
0.08
2.14
11
Sự cạnh tranh từ những điểm du lịch cộng đồng nổi
tiếng xung quanh
0.07
2.00
Tổng
1.00
28.29
Kết luận:
Trên thang điểm 1-5, các thành viên thực hiện đánh giá và đưa ra điểm ma trận EFE
2.62 cao hơn mức điểm trung bình 2.5, một dấu hiệu tốt. Điều này cho thấy huyện
Khánh Vĩnh đang có rất nhiều cơ hội mới để phát triển du lịch công cộng. Tuy nhiên thách
thức còn rất nhiều, cần điều chỉnh khắc phục nhằm ngay chặn và khai thác hiệu quả các cơ
hội phát triển bền vững.
lOMoARcPSD| 45474828
PHẦN 3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG ẢNH HƯỞNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH CỘNG ĐỒNG HUYỆN KHÁNH VĨNH
3.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch, ban hành cơ chế chính sách của chính
quyền địa phương
Trong thời gian qua, chính quyền các cấp đã sự quan tâm, ban hành nhiều chỉ
đạo về phát triển du lịch cộng đồng của huyện Khánh Vĩnh. thể kể đến như công văn
số 2340/UBND-KT bàn hành ngày 09/8/2022 của huyện Khánh Vĩnh, trong đó huyện chủ
trương y dựng các cụm du lịch cộng đồng gắn với tiềm năng du lịch sinh thái tại
Khánh Thành, Khánh Trung (gắn kết văn hoá đặc trưng cửa người Raglai, Tày, Mường với
khu du lịch Giang Lò, Thác Ziông) và cụm du lịch cộng đồng Giang Ly, Khánh Thượng
(gắn với văn hoá đặc trưng của người Raglai, T’rin với cụm thác Suối Bầu, Suối Mấu).
Ngoài ra tỉnh Khánh Hoà đã ban hành nghị quyết 06/2022/NQ-HĐND ngày
19/7/2022 quy định một số nội dung mức chi hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên
địa bàn tỉnh Khánh Hoà. Đây cũng là một điều kiện cực kỳ thuận lợi cho việc phát triển du
lịch cộng đồng của huyện Khánh Vĩnh. Tuy nhiên mức hỗ trợ còn mang tính chất khuyến
khích hộ gia đình, nhân hoặc tổ chức; chứ chưa thực sự đáp ứng được so với nhu cầu
thực tế khi phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn.
3.2. Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật
Năm 2023, huyện Khánh Vĩnh tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 13 xã, phấn đấu đến cuối năm 2023, duy trì
giữ vững 01/13 xã (Sông Cầu) đạt chuẩn nông thôn mới, các xã còn lại chưa đạt chuẩn đạt
từ 11 tiêu chí trở lên số tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới bình quân chung của toàn
huyện 13,23 tiêu chí/xã. Để triển khai mục tiêu này, bên cạnh việc thực hiện lồng ghép các
chương trình MTQG về Giảm nghèo bền vững, chương trình MTQG về hỗ trợ phát triển
kinh tế vùng dân tộc thiểu số miền núi, tăng cường công tác tuyên truyền vận động chuyển
đổi nhận thức về lao động, thu nhập việc làm huyện Khánh Vĩnh tập trung thực hiện
xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu. Tổng kinh phí thực hiện năm 2023 cho chương trình
12.4 tỉ đồng, trong đó: vốn ngân sách cấp tỉnh là: 6.6 tỉ đồng, vốn ngân sách cấp huyện là:
545 triệu đồng vốn ngân sách cấp 5.1 tỉ đồng cho 11 công trình hạ tầng phục vụ
dân sinh, phát triển sản xuất. Dự kiến trong quý II/2023 thực hiện giải ngân nguồn vốn và
đến quý III/2023 sẽ hoàn thành việc đầu tư và giải ngân đạt 100% nguồn vốn còn lại. Mặt
khác, hiện nay, huyện Khánh Vĩnh cũng đang ng ờng công tác tuyên truyền, vận động
người dân tham gia thực hiện chính sách chuyển đổi y trồng theo Nghị quyết 03/NQ-
HĐND ngày 07/4/2022 của HĐND tỉnh Khánh Hòa đẩu mạnh thực hiện Chương trình
mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn huyện.
Được biết, trong m 2023, huyện Khánh Vĩnh triển khai hơn 150 tđồng đầu
cho các Chương trình MTQG về Nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững, Hỗ trợ phát triển
kinh tế vùng dân tộc thiểu số miền núi với các kênh đầu sở hạ tầng kênh vốn sự
nghiệp hỗ trợ trực tiếp cho đồng bào. Tuy nhiên, một số dự án, tiểu dự án, nội dung thành
phần đang chở văn bản hướng dẫn của TW-Tỉnh để thực hiện.
Do diện tích tự nhiên của huyện rộng lớn, dân cư phân bố dàn trải thưa thớt dẫn đến
việc đầu tư hạ tầng còn nhiều khó khăn, đòi hỏi nguồn vốn lớn trong khi nguồn ngân sách
lOMoARcPSD| 45474828
địa phương còn hạn chế. Bên cạnh một vài điểm khu du lịch đã được đầu về hạ tầng
đường xá, tạo điều kiện thiện tiện đi chuyển cho các đoàn xe du lịch. Vẫn còn nhiều khu
vực dự kiến phát triển du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm nằm ở xa khu dân cư, việc đầu
tư xây dựng hạ tầng nên việc phát triển còn nhiều khó khăn.
Số lượng cơ sở u trú của huyện vẫn còn nhiều hạn chế. Tổng số phòng lưu trú chỉ
khoảng 34 phòng và khoảng 6 lều trại. Điều này cũng dẫn đến một thực tế là các du khách
ít lưu trú qua đêm, các hoạt động du lịch thăm quan thường diễn ra trong ngày.
3.3. Nguồn tài nguyên du lịch
3.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên:
Hình 3.1. Suối Đá Bàn và thác Yang Bay tại xã Khánh Phú
Hìn
h 3.2. Suối Mấu –Thác Bầu tại xã Khánh Thượng
lOMoARcPSD| 45474828
Hình 3.3. Thác Ziông xã Khánh Trung
3.3.2. Tài nguyên du lịch văn hoá:
nh 3.4. Sưu tầm về lễ Bỏ mả người Raglai
Hình 3.5.Sưu tầm về lễ ăn mừng đầu lúa mới của người Raglai
Khánh Vĩnh là địa bàn sinh sống lâu đời của đồng bào Raglai đã bồi tụ nên một
nên văn hoá truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc với các nghi lễ, phong tục tập quán đặc
lOMoARcPSD| 45474828
sắc như: Lễ cưới của đồng bào T’rin; lễ ăn mừng lúa bắp mới; lễ mừng nhà mới; lễ mừng
bỏ mả của người Raglai; lế hội cúng bến nước của đồng bào dân tộc Ê- Đê; hội tung còn
của dân tộ Tày; lễ đền ơn đáp nghĩa của đồng bào Raglai…
Đồng bào dân tộc thiểu số huyện Khánh Vĩnh òn những tiết mục hát Arai (dân
tộc Ê Đê), hát ma diêng, múa cong tua, đánh la (dân tộc Raglai), hát ri (đồng bào
T’rin), hát then (dân tộc Tày) và hoà tấu, độc tấu các nhạc cụ cồng chiêng, đinh năm, đinh
chót… Nét văn hoá truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc còn được thể hiện qua các nhạc
cụ dân tộc nổi tiếng đi vào thơ ca với cây Đàn Chapi, Đàn đá;có không gian sinh hoạt văn
hoá cồng chiêng, đánh La; nơi các nghề thủ công truyền thống như Đan lát (đan
gùi), thủ công mỹ nghệ, làm nhạc cụ…
Hình 3.6. Đàn Chapi của người Raglai
Hình 3.7. Mã la của người Raglai
Tuy nhiên công tác bảo tồn, gìn giữ và phát huy các giá trị truyền thống của địa
phương hiện nay còn nhiều bất cập, chưa thực sự hiểu quả. Thực tế cho thấy, ý thức bảo
tồn giá trị văn hóa truyền thống của lớp thanh niên còn chưa thật sự đầy đủ, dễ dàng tiếp
thu thiếu chọn lọc những yếu tố bên ngoài mà quay lưng lại với văn hóa truyền thống.
Bên cạnh đó, một thời gian trước đây, công tác này chưa nhận được sự quan tâm đầy đủ
của các cấp chính quyền địa phương. Nguồn kinh phí bố trí cho công tác này đến nay vẫn
còn hạn chế.
Khánh Vĩnh cũng nổi tiếng là vùng đât có truyền thống cách mạng gắn liền với các
mốc lịch sử trong kháng chiến chống ngoại xâm với các địa danh: Di tích lịch sử căn cứ

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45474828
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANGTRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
---------------o0o---------------KHOA KINH TẾ
---------------o0o---------------
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TRONG CÁC TỔ CHỨC CÔNG
CHỦ ĐỀ: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU
LỊCHLẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
CỘNG ĐỒNG HUYỆN KHÁNH VĨNH GIAI ĐOẠN 2024-
2029 DỰ ÁN MÔ HÌNH DỊCH VỤ TRẢI NGHIỆM ẨM THỰC QUÊ NHÀ
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Ngọc DuyGiảng viên hướng dẫn : Nguyễn Ngọc Duy
Nhóm thực hiện (Nhóm 1)Sinh viên thực hiện: MSSV
1. Lê Công Minh 1. ĐỒNG THỊ HỒNG THI 61134348
2. Lê Thị Minh Thu2. TRẦN THỊ QUỲNH NHI 61133137
3. Lương Thị Huyền Thoại3. PHẠM THỊ THÙY TRANG 61132879
4. Nguyễn Thị Ngọc Thảo4. TRẦN BÙI KHÁNH TRÂN 6113454
5. Trần Thị Phương Liên 5. NGUYỄN THỊ NGỌC THẢO 61131091
6. Huỳnh Quốc Việt 6. ĐINH THỊ KIM ĐÔ 61131690 lOMoAR cPSD| 45474828
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHÁNH VĨNH I.1. Vị trí địa lý
Khánh Vĩnh là huyện miền núi, bán sơn địa nằm ở cực Tây tỉnh Khánh Hòa. Phía
bắc giáp thị xã Ninh Hòa và tỉnh Đắk Lắk, phía tây là tỉnh Lâm Đồng, phía nam giáp huyện
Khánh Sơn và tỉnh Ninh Thuận, phía đông giáp huyện Diên Khánh và huyện Cam Lâm.
Khánh Vĩnh có 13 xã và 1 thị trấn. Tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện 1,165km2. Dân
số là 36.024 người với 15 dân tộc anh em cùng sinh sống (năm 2012). Huyện lỵ đặt tại Thị
trấn Khánh Vĩnh nằm trên tỉnh lộ 652, cách thành phố Nha Trang 35 km về hướng Tây.
Toàn huyện có 17.464 người Raglai chiếm 48.5% dân số, Người Kinh có khoảng
9.512 người chiếm 26,4% dân số, người Cơ Ho (T’Rin) có khoảng 5.078 chiếm 14,01%
(chủ yếu là nhóm Cơ Ho String nên đôi khi bị gọi nhầm là người Xtiêng), 1.655 người Ê
Đê chiếm 4,6%, 1.286 người Tày chiếm 3,6%, 720 người Nùng và 209 người Mường.
Người Kinh sinh sống trải đều trong toàn huyện nhưng tập trung đông ở thị trấn Khánh
Vĩnh (chiếm gần 60% dân số thị trấn) cùng với các xã Khánh Đông, Khánh Bình...
Khánh Vĩnh là căn cứ địa cách mạng của quân dân Khánh Hòa trong hai cuộc trường
kỳ kháng chiến với các địa danh hào hùng như sân bay dã chiến Hòn Xã, Hòn Nhạn, Soi
Mít, Hòn Dù, buôn Gia Lê, Hòn Bà và căn cứ lịch sử Hòn Dữ. Khoáng sản của Khánh
Vĩnh có thiếc, cao lanh... song sản phẩm chủ yếu của Khánh Vĩnh phải nói đến các loại gỗ
quí hiếm. Tổng trữ lượng gỗ của rừng Khánh Vĩnh lên đến 10 triệu m3, trong đó 9 triệu
m3 tập trung ở rừng rậm và rừng trung bình. Núi sông Khánh Vĩnh rất hùng vĩ, tạo ra các
kỳ quan thiên nhiên như: thác Ngựa, thác Hòn, thác Giang Bay... có nhiều tiềm năng phát
triển thủy điện, kết hợp với thủy lợi và cải tạo nguồn nước cho hạ lưu sông Cái Nha Trang.
Khi đến du lịch Khánh Hòa chắc chắn du khách không thể bỏ qua Khánh Vĩnh.
Khánh Vĩnh nằm giữa hai trung tâm du lịch lớn là Nha Trang và Đà Lạt. Các địa điểm du
lịch phổ biến ở Khánh Vĩnh bao gồm rừng, thác, suối, các loài động thực vật phong phú.
Với thế mạnh rừng - thác - suối - hồ, huyện Khánh Vĩnh (Khánh Hòa) có nhiều cơ hội phát
triển tiềm năng du lịch sinh thái trở thành ngành kinh tế quan trọng của huyện.
Sáu địa điểm du lịch Khánh Vĩnh đẹp, nhất định phải ghé như: Thác Bầu - Suối
Mấu, Suối Đá Hòn Giao, khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Suối Lách, khu du lịch sinh thái
Vườn Rừng Nha Trang - Đà Lạt, thác Edu và hòn Giao.
Bên cạnh thế mạnh về nông nghiệp, huyện Khánh Vĩnh còn là nơi có nhiều cảnh
quan phong phú, đa dạng, có nhiều vùng núi cao với đặc trưng khí hậu nhiệt đới ôn hòa,
mát mẻ nhưng không có các hiện tượng thời tiết như gió nóng, sương muối... Ở những
vùng cao, sương mù thường xuất hiện vào sáng sớm, mức độ không dày, tạo thuận lợi cho
việc phát triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch núi và trồng các loại cây ăn quả. Về tài nguyên
thiên nhiên, Khánh Vĩnh có diện tích rừng lớn nhất tỉnh, môi trường sinh thái, đa dạng. Các
điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên và khí hậu cùng với những nét văn
hóa truyền thống độc đáo của các đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện thuận lợi cho
Khánh Vĩnh mở rộng và phát triển du lịch sinh thái, tham quan vườn cây ăn trái, nghỉ lOMoAR cPSD| 45474828
dưỡng và gắn kết tuyên truyền, giới thiệu các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc
thiểu số bản địa. Ngoài các điểm du lịch nổi tiếng đã hoạt động như: Công viên Du lịch
Yang Bay (xã Khánh Phú); suối Lách (xã Giang Ly); khu suối khoáng nóng Nhân Tâm 2
(xã Khánh Hiệp)..., các địa điểm như: Suối Mấu (xã Khánh Thượng), suối nước nóng (xã
Khánh Thành), thác Ziông (xã Khánh Trung), thác Salawen (xã Khánh Hiệp)... cũng có
tiềm năng phát triển du lịch. Vì vậy, huyện Khánh Vĩnh định hướng du lịch sinh thái - văn
hoá, gắn với sản xuất nông nghiệp sạch, thăm quan vườn cây ăn trái là loại hình du lịch
chủ yếu của huyện tầm nhìn đến năm 2030. Từ đó, từng bước phát triển du lịch sinh thái
gắn liền với sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống người dân địa phương về mọi mặt.
Để du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, huyện Khánh Vĩnh quyết tâm thực
hiện các nhiệm vụ như: Tổ chức thực hiện quy hoạch và các dự án du lịch; đầu tư kết nối
hạ tầng, đặc biệt là đường tới Suối Máu - Đá Dài, suối khoáng nóng Khánh Thành; xây
dựng sản phẩm du lịch đặc trưng và liên kết các điểm du lịch; bảo tồn giá trị văn hóa truyền
thống; quảng bá xúc tiến du lịch; xây dựng nguồn nhân lực; hợp tác, liên kết… I.2.
Quan điểm, mục tiêu xây dựng chiến lược
I.2.1. Quan điểm xây dựng chiến lược
Phát triển du lịch cộng đồng phải gắn với phát triển kinh tế - xã hội địa phương, với bảo
vệ tài nguyên, bảo tồn và phát huy các giá trị tài nguyên văn hóa truyền thống của các dân
tộc thiểu số; đảm bảo vệ sinh môi trường và an ninh, quốc phòng tại địa phương.
Phát triển du lịch cộng đồng theo hướng đa dạng và bền vững; tạo ra các sản phẩm, mô
hình du lịch cộng đồng gắn với sản xuất nông nghiệp, kết hợp với du lịch sinh thái, văn
hóa, lịch sử, nghệ thuật, thủ công mỹ nghệ, làng nghề truyền thống....
Tranh thủ huy động mọi điều kiện, nguồn lực nhằm khai thác có hiệu quả các điều kiện,
tiềm năng và thế mạnh để phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn huyện; ưu tiên bố trí
nguồn lực cho đầu tư phát triển du lịch tại các địa bàn có tiềm năng; thực hiện lồng ghép
với các chương trình, dự án như chương trình nông thôn mới, chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP) để thúc đẩy phát triển du lịch, góp phần đưa du lịch cộng đồng huyện Khánh
Vĩnh trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
I.2.2. Mục tiêu chiến lược
Bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với
phát triển du lịch cộng đồng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn
huyện Khánh Vĩnh; hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao mức độ hưởng thụ văn
hoá cho đồng bào dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
Định hướng phát triển du lịch cộng đồng huyện Khánh Vĩnh gắn với bảo tồn, phát huy
bản sắc dân tộc thiểu số theo các mô hình như du lịch cộng đồng gắn với du lịch sinh thái; lOMoAR cPSD| 45474828
văn hóa lịch sử; du lịch nông nghiệp; du lịch bản địa; du lịch làng và du lịch nghệ thuật
gắn với sản phẩm thủ công mỹ nghệ; tạo thêm nhiều việc làm cho cộng đồng dân cư góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Định hướng không gian phát triển du lịch cộng đồng, các hình thức phát triển du lịch
cộng đồng gắn với những sản phẩm đặc trưng, đặc thù của địa phương. Xây dựng thị
trường, xúc tiến quảng bá, định hướng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ du lịch cộng đồng huyện Khánh Vĩnh đến năm 2030.
Thu hút các nhà đầu tư chiến lược có năng lực, kinh nghiệm đầu tư phát triển du lịch
cộng đồng tại huyện Khánh Vĩnh. I.3.
Định hướng phát triển
I.3.1. Định hướng về khách du lịch
Trong giai đoạn đến năm 2025, khi phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương còn
mới, chưa có nhiều sản phẩm đặc sắc, sẽ tập trung thúc đẩy thị trường khách du lịch nội
địa, chủ yếu du khách là người ở tỉnh Khánh Hoà. Giai đoạn đến năm 2030 và sau 2030,
khi du lịch cộng đồng đã phát triển mạnh về chiều rộng và chiều sâu, định hướng mở rộng
và thu hút khách ngoại tỉnh (Lâm Đông, Đắc Lắc, hay du khách từ các thành phố lớn như
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh...). Cùng với đó là kết nối các tour du lịch với khách du
lịch quốc tế (Hàn Quốc, Nga, khách Tây Âu...).
Đối tượng để hướng đến với phát triển du lịch cộng đồng là du khách quan tâm tới du
lịch sinh thái, yêu thích thiên nhiên núi rừng, trải nghiệm văn hóa, tìm hiểu lịch sử của
người bản địa và tham gia vào các hoạt động thôn, bản, sản xuất nông nghiệp
I.3.2. Định hướng về sản phầm du lịch
Phát triển các sản phẩm du lịch cộng đồng huyện Khánh Vĩnh dựa trên cơ sở về tài
nguyên thiên nhiên, sản phẩm nông nghiệp nổi tiếng của huyện, du lịch sinh thái thác, suối;
du lịch trải nghiệm, khám phá văn hoá, lịch sử...
Phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng của huyện Khánh Vĩnh đảm bảo chất lượng, sự
độc đáo riêng có để nâng cao sức cạnh tranh du lịch của huyện. Đồng thời với đó là tạo ra
các tour du lịch để có thể kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch và gia tăng chi tiêu.
I.3.3. Mục tiêu phát triển du lịch cộng đồng giai đoạn 2024- 2029
Đạt được 03 điểm du lịch cộng đồng được tham gia đánh giá, phân hạng về mức hài
lòng của khách du lịch đạt mức đánh giá trung bình trở lên, trong đó, ít nhất 01 điểm du
lịch cộng đồng đạt mức tốt. Trong đó, định hướng phát triển các làng du lịch cộng đồng tại
xã Khánh Trung, Khánh Thượng và Khánh Phú.
Đến năm 2029: có ít nhất 10 điểm du lịch cộng đồng tham gia đánh giá, phân hạng về
mức hài lòng của khách du lịch đạt mức đánh giá trung bình trở lên, trong đó, ít nhất 03
điểm du lịch cộng đồng đạt mức tốt. lOMoAR cPSD| 45474828
Về lượng khách tham quan, du lịch: Phấn đấu giai đoạn đến năm 2029, bình quân mỗi khu
du lịch cộng đồng sẽ đón từ 5.000-10.000 lượt khách/năm và những năm tiếp theo nâng số
khách tham quan, du lịch lên 15.000-20.000 lượt khách/năm. lOMoAR cPSD| 45474828
PHẦN 2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH CỘNG ĐỒNG HUYỆN KHÁNH VĨNH 2.1.
Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài
2.1.2. Yếu tố kinh tế
Trong năm 2024 tăng trưởng kinh tế thế giới được dự báo giảm nhẹ do vẫn tiếp tục tiềm
ẩn những rủi ro, thách thức. Điều này cũng tác động không nhỏ đến tốc độ phát triển kinh
tế trong nước nói chung và tại Khánh Hòa nói riêng.
Tỉnh Khánh Hòa chọn chủ đề của năm là "Quản trị và Điều hành", quyết tâm tạo chuyển
biến thực chất trong nhận thức, hành động về một chính quyền phục vụ người dân và doanh
nghiệp. Khánh Hòa đã tập trung hoàn thành các quy hoạch đô thị, quy hoạch phân khu, quy
hoạch vùng huyện để làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi thu
hút các nhà đầu tư chiến lược, tiềm năng vào địa phương. Hạ tầng giao thông ngày càng
hoàn thiện với các tuyến đường bộ cao tốc đi qua địa phận Khánh Hòa đang được đẩy
nhanh tiến độ. Khánh Hòa tiếp tục kích cầu tiêu dùng nội địa; liên kết giữa kích cầu thương
mại và kích cầu du lịch; mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; tập trung khôi phục,
phát triển thị trường khách quốc tế, xây dựng các sản phẩm, dịch vụ du lịch hướng đến
chuẩn chất lượng cao. Điều này thúc đẩy hoạt động du lịch công cộng, nêu cao văn hoá và
giao lưu với quốc tế bền vững.
Bên cạnh đó, các tác động từ đại dịch Covid-19 đã và đang ảnh hưởng đến các hoạt
động kinh tế. Nền kinh tế toàn cầu suy thoái, lạm phát gia tăng, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao,
cơ cấu chuyển dịch ngành kinh tế biến đổi liên tục để thích ứng và nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trường. Tính đến thời điểm hiện nay thì các vấn đề trên vẫn luôn là điều nan giải
cho toàn ngành kinh tế, cần có giải pháp khắc phục, thúc đẩy hoạt động tăng gia sản xuất
và cải thiện chất lượng dịch vụ hiện đại.
2.1.3. Yếu tố chính trị
Kinh tế du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển, ngày càng được biết đến nhiều hơn
trên thế giới, được dự báo là một trong những trọng điểm phát triển của thế giới trong thế
kỷ 21. Việc hiệp định CPTPP có hiệu lực vào ngày 14/01/ 2019 đã ảnh hưởng lớn tới hội
nhập quốc tế và phát triển kinh tế ở Việt Nam. Đây là cơ hội tốt cho du lịch nước ta phát
triển, khẳng định vị thế trên thị trường khu vực và thế giới, đồng thời cũng tạo ra các
thách thức đối với kinh tế du lịch Việt Nam. lOMoAR cPSD| 45474828
CPTPP là hiệp định thương mại tự do nhiều bên, được coi như một hiệp định thương
mại tự do thế hệ thứ 2 với mục tiêu thiết lập một mặt bằng tự do chung cho các nước khu
vực châu Á - Thái Bình Dương. Cùng với chính sách mở cửa hội nhập chung của các quốc
gia theo phương châm chủ động hội nhập, đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ quốc
tế, du lịch với tư cách là một ngành kinh tế dịch vụ đã đẩy mạnh các hoạt động hội nhập
với song phương, đa phương, khu vực và liên khu vực.
Cán cân thương mại đến từ hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các nước thực
thi CPTPP năm 2019 thặng dư 3,5 tỷ USD, tăng 161% so với 2018. Khi cán cân thương
mại thặng dư, thì kinh tế du lịch với tư cách là ngành kinh tế xuất khẩu tại chỗ cũng được
hưởng lợi từ quá trình này. Tham gia CPTPP sẽ tạo ra những thay đổi mạnh mẽ về kinh tế
du lịch. Những yếu tố đó tạo ra tác động tích cực và tiêu cực đan xen đối với ngành kinh
tế mũi nhọn này. Từ khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế, hội nhập quốc tế, ngành Du lịch đã
có những bước phát triển rất nhanh chóng cả về lượng khách và nguồn thu từ du lịch.
Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng trưởng vượt bậc trong nhiều năm kể từ khi Hiệp định
CPTPP được thực thi. Khách du lịch quốc tế biết đến văn hoá truyền thống, nét đẹp bản
sắc dân tộc của Việt Nam nhiều hơn. Đến nay, Việt Nam đã trở thành một điểm đến hấp
dẫn trong con mắt cộng đồng quốc tế. Cùng với sự phát triển của đất nước trong thời kỳ
mở cửa, qua việc thực thi hiệp định CPTPP, đời sống người dân Việt Nam ngày càng được
cải thiện, nhu cầu và khả năng đi du lịch ngày càng cao, góp phần nâng cao đời sống tinh
thần và thúc đẩy hoạt động kinh tế trong nước. Du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn với tỷ lệ đóng góp trực tiếp của du lịch vào GDP cũng ngày càng tăng.
Bên cạnh đó, hiệp định CPTPP tạo ra những thách thức đối với sự phát triển kinh tế du
lịch của đất nước ta, cụ thể:
• Bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống: Thực thi hiệp định CPTPP giữa các quốc
gia trong khối sẽ tạo điều kiện cho các quốc gia giao lưu kinh tế, đồng thời với quá
trình đó, hoạt động văn hóa cũng được giao thoa. Vì vậy, bên cạnh cơ hội chủ động
tiếp thu những giá trị văn hóa của thế giới trên cơ sở phát huy bản sắc của truyền
thống văn hóa dân tộc sẽ là nguy cơ tiếp thu tràn lan, thiếu chọn lọc, dẫn đến bị mất
bản sắc văn hóa truyền thống, bị hòa tan vào trong thế giới toàn cầu hóa. lOMoAR cPSD| 45474828
• Tăng sức ép về môi trường: Sự phát triển nhanh chóng của nhiều ngành kinh tế, đăc
biệ t ḷ à công nghiêp c ̣ ó đầu tư về vốn và công nghê nự ớc ngoài đã tạo ra sức ép
rất lớn về môi trường, nguy cơ hủy hoại môi trường sinh thái, làm suy giảm đa dạng
sinh học và chính điều đó sẽ làm thiệt hại cho ngành Du lịch, nảy sinh yếu tố kém
bền vững cho phát triển du lịch
• Sự cạnh tranh: Sự bành trướng của các tập đoàn đa quốc gia trong khối đang và sẽ
là mối đe dọa lớn đối với các doanh nghiệp du lịch ở các nước đang phát triển. Các
tập đoàn này có lợi thế về vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm tổ chức sản xuất, kinh
doanh, kinh nghiệm cạnh tranh trên thị trường, sẽ chiếm ưu thế trong cạnh tranh.
• Dịch chuyển thị trường lao đông c ̣ ó chất lượng: Đối với một quốc gia đang trên đà
phát triển như Việt Nam thì đây là một yếu tố bất lợi khi mà chính sách ưu đãi đối
với người lao đông chưa thỏa đ ̣ áng. Nó cho phép người lao đông ḷ ựa chọn nơi làm
viêc pḥ ù hợp và vì vây ngự ời lao đông c ̣ ó trình đô, ḳ ỹ năng sẽ tìm đến các nước
phát triển hoăc c ̣ ác doanh nghiêp c ̣ ó vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức quốc tế có
chế đô ưu đ ̣ ãi tốt hơn để làm viêc.̣
2.1.4. Yếu tố xã hội
Theo dòng thời gian của sự phát triển về nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi không
ngừng. Người tiêu dùng ngày càng khó tính, yêu cầu cao và tiêu dùng thông minh hơn. Xu
hướng khám phá ẩm thực địa phương, lựa chọn những chuyến đi ngẫu hứng thay vì các kỳ
nghỉ sắp đặt trước được mọi người lựa chọn.
Trải qua đại dịch Covid-19, con người dần hoà mình vào thiên nhiên hơn, yêu thích các
hoạt động thăm thú, du lịch tự nhiên, rừng rù, tìm về bản sắc dân tộc, tìm về cội nguồn
được phát triển vô cùng mạnh mẽ. Bản chất là do con người nhìn nhận được sự trường tồn
và bền bỉ cần lưu giữ luôn là những nét đẹp sẵn có. Thẩm mỹ song hành chánh niệm là
cách các du khách tìm kiếm cơ sở lưu trú có kiến trúc độc đáo, tính thẩm mỹ cao mong
muốn phòng nghỉ được thiết kế với không gian xanh và cây cỏ mô phỏng cảnh vật bên ngoài thiên nhiên.
Trước những biến động không ngừng đang diễn ra nhiều nơi, du khách sẽ hướng tới
những chuyến du lịch giúp họ phát triển bản thân và tìm về cuộc sống mà họ mong muốn.
Trải nghiệm du lịch bản địa được dự báo tăng mạnh , đưa du khách tới những hành trình
ẩm thực cùng các câu chuyện hấp dẫn, mang lại thêm niềm tự hào và thu nhập cho các
cộng đồng trên toàn cầu. lOMoAR cPSD| 45474828
2.1.5. Yếu tố môi trường
Huyện Khánh Vĩnh nằm phía Tây tỉnh Khánh Hòa, cách trung tâm thành phố Nha Trang
35km. Huyện Khánh Vĩnh là cửa ngõ giao lưu của tỉnh Khánh Hòa với tỉnh Lâm Đồng và
các tỉnh Tây Nguyên nên có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng, phát triển du lịch đối
với tỉnh Khánh Hòa. Trên địa bàn huyện có một số điểm du lịch nổi tiếng như khu du lịch
thác Yang Bay (xã Khánh Phú), suối nước nóng Nhân Tâm (xā Khánh Hiệp) đã được đầu
tư và khai thác; sẽ tiếp tục kêu gọi đầu tư như khu du lịch xã Giang Ly, thác Giông (xã Khánh Trung),…
Do địa hình bị chia cắt mạnh, có nhiều dāy núi che hướng gió khác nhau nên điều kiện
khí tượng thuỷ văn có biến đổi giữa các khu vực. Nhiệt độ bình quân năm tiểu vùng núi
cao là 25,5°C. Nhiệt độ bình quân năm tiểu vùng núi thấp là 26,6°C. Lượng mưa phân bố
rõ rệt giữa vùng cao và vùng thấp. Phù hợp có việc làm đa dạng loại hình du lịch trên địa
bàn, tạo cảm giác thích thú cho khách du lịch khi đến thăm huyện Khánh Vĩnh.
Huyện Khánh Vĩnh có mật độ sông suối cao so với các huyện khác trong tỉnh, có nhiều
sông lớn nhưng do độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh nên không thể khai thác phục vụ giao
thông đường thuỷ được. Việc khai thác phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng bị hạn chế do
địa hình các vùng đất canh tác ven sông cao, địa hình không bằng phẳng. Hiện nay chủ yếu
là khai thác các nhánh suối của các sóng trên làm đập dâng, hồ chứa nhỏ để mở rộng diện
tích trồng lúa. Muốn mở rộng diện tích được tưới phải xây dựng hồ chứa nước lớn như hồ
Sông Chò. Bên cạnh đó, do sông có độ dốc lớn nên thuận lợi trong việc khai thác làm các
công trình thủy điện vừa và nhỏ. Kết hợp các mô hình tour du lịch không gian mở cho
khách du lịch trải nghiệm công việc nuôi trồng thuỷ hải sản, trồng lúa,… tiềm năng phát triển vô hạn.
Nguồn tài nguyên thì phong phú đa dạng và đặc biệt kể đến là tài nguyên rừng tại huyện
Khánh Vĩnh. Với tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện Khánh Vĩnh 91.043,77 ha; trong
đó: Đất rừng đặc dụng có 6.244,83 ha; đất rừng phòng hộ có 42.778,24 ha và đất rừng sản
xuất 42.020,70 ha. Trữ lượng gỗ và tre nứa của huyện Khánh Vĩnh cao nhất trong tỉnh
Khánh Hòa, một lợi thế quảng bá hình ảnh văn hoá dùng vật dụng từ tre nứa bảo vệ môi
trường, một nét đẹp không thể bỏ qua. Diện tích rừng chủ yếu là rừng giàu và rừng trung
bình, đây là tiềm năng lớn để phát triển kinh tế của huyện, tỉnh trong các năm tới. Đối với lOMoAR cPSD| 45474828
huyện Khánh Vĩnh việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng là rất quan trọng vì địa bàn
huyện là vùng đầu nguồn của sông Cái Nha Trang, có nhiều công trình thuỷ lợi, thủy điện,
có khu du lịch sinh thái, hồ chứa nước, có khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà. Do đó, những
năm tới cần phải khai thác rừng hợp lý, đẩy mạnh trồng mới rừng và khoanh nuôi phục hồi
rừng tự nhiên để tăng độ che phủ, bảo vệ môi trường sinh thái.
2.1.6. Yếu tố pháp lý
Căn cứ theo Nghị quyết 09, định hướng phát triển du lịch của huyện Khánh Vĩnh, Quyết
định phê duyệt Đề án phát triển du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc dân
tộc thiểu số huyện Khánh Vĩnh, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Đề án
hướng tới sự phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Khánh Vĩnh gắn với phát triển kinh tế
- xã hội địa phương, với bảo vệ tài nguyên, bảo tồn và phát huy các giá trị tài nguyên văn
hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số; đảm bảo vệ sinh môi trường và an ninh, quốc phòng tại địa phương.
Phát triển du lịch cộng đồng theo hướng đa dạng và bền vững; tạo ra các sản phẩm, mô
hình du lịch cộng đồng gắn với sản xuất nông nghiệp, kết hợp với du lịch sinh thái, văn
hóa, lịch sử, nghệ thuật, thủ công mỹ nghệ, làng nghề truyền thống…. Tranh thủ huy động
mọi điều kiện, nguồn lực nhằm khai thác có hiệu quả các điều kiện, tiềm năng và thế mạnh
để phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn của huyện Khánh Vĩnh.
Áp dụng các chính sách: Chính sách đầu tư, Chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân
lực du lịch; Chính sách phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; Chính sách xã hội hóa,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch; Chính sách về vốn; Chính
sách thị trường; Chính sách nghiên cứu khoa học, công nghệ du lịch và môi trường và
Chính sách cải cách hành chính để phát triển tập trung thúc đẩy thị trường khách du lịch
nội địa, chủ yếu du khách là người ở tỉnh Khánh Hòa ở giai đoạn đầu, khi du lịch cộng
đồng đã phát triển mạnh về chiều rộng và chiều sâu, định hướng mở rộng và thu hút khách
ngoại tỉnh. Cùng với đó là kết nối các tour du lịch với khách du lịch quốc tế.
Phát triển du lịch bền vững gắn với việc bảo tồn và phát huy các bản sắc, giá trị văn hóa
của dân tộc; đảm bảo tính liên ngành, liên vùng và gắn với an ninh, quốc phòng, trật tự an
toàn xã hội, khai thác tối ưu lợi thế quốc gia, các nguồn lực trong và ngoài nước, phát huy lOMoAR cPSD| 45474828
mạnh vai trò nòng cốt của doanh nghiệp. Một trong những pháp lý cần nhắc đến là “Luật Bảo vệ môi trường”
Qua việc phổ biến các nội dung mới của Luật bảo vệ môi trường nhằm đẩy mạnh tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về
vệ sinh môi trường; nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường; Vận
động người dân tham gia tích cực vào các phong trào bảo vệ môi trường, xây dựng và thực
hiện các công trình xanh - sạch - đẹp tại địa bàn dân cư, doanh nghiệp, công sở, trường
học, khu vực công cộng.
Phát triển du lịch có trọng tâm trọng điểm; phân kỳ theo giai đoạn và từng năm để thực
hiện; xây dựng các điểm du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái để các doanh nghiệp đến trải
nghiệm, góp ý để hoàn thiện hơn về mặt sản phẩm, trước mắt cố gắng đầu tư xây dựng
điểm du lịch cộng đồng ở làng xã. Sở Du lịch và Hiệp hội Du lịch Nha Trang Khánh Hòa
hỗ trợ kết nối doanh nghiệp khảo sát, góp ý hoàn thiện sản phẩm, đào tạo nhân lực, quảng
bá sản phẩm du lịch Khánh Vĩnh… Quản lý, khai thác phát huy tiềm năng thế mạnh du
lịch biển đảo gắn với lợi thế để xây dựng thương hiệu, sản phẩm du lịch; bảo vệ môi trường
và đa dạng sinh học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá, xúc tiến;
đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần
xóa đói giảm nghèo cho người dân địa phương.
2.1.7. Yếu tố khoa học công nghệ
Cùng với sự phát triển và ảnh hưởng lớn của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong
thời kỳ mới, ngành du lịch phải có những thay đổi lớn trong hướng phát triển. Điều này
đòi hỏi cần sự chuẩn bị và có kế hoạch vĩ mô nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển về công cụ
lao động cũng như lực lượng lao động trong ngành. Sự kết hợp của công nghệ là thử thách
mới cho hoạt động kinh doanh của mỗi công ty du lịch và ảnh hưởng trực tiếp đến những
vấn đề cốt lõi của họ. Đổi mới công nghệ nhắm tới phát triển kinh tế xanh sạch là hướng
đi đúng đắn và phù hợp với xu thế mới hiện nay, không chỉ đem lại lợi ích mà còn mang
lại hiệu quả trong nền kinh tế. Công nghệ thông tin tạo nên xu hướng du lịch mới cho khách
hàng, mọi thông tin đều được lưu trữ rõ ràng, minh bạch và nhanh chóng đến cho khách hàng.
Tích hợp các ứng dụng công nghệ như E-tourism hay E-travel, hay gọi chung du lịch
điện tử giúp cho các dịch vụ trong quy trình du lịch của khách hàng như: đặt phòng khách lOMoAR cPSD| 45474828
sạn, vé hàng không, xe vận chuyển… được xử lý nhanh gọn trên hệ thống qua một đầu
mối. Đồng thời đây cũng là yếu tố giúp xử lý nhanh các vấn đề của khách hàng, nâng cao
chất lượng phục vụ và trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng. Đầu tư phát triển nhân lực đáp
ứng nhu cầu du lịch gắn với khoa học và công nghệ. Đảm bảo được trình độ chuyên môn
và kỹ năng của nguồn lực lao động phát huy tối đa tính sáng tạo, độ linh động và tăng
cường khả năng thích nghi của lực lượng lao động du lịch trong chặng đường mới.
Quảng bá hình ảnh, nét đẹp văn hoá đến gần hơn với bạn bè trong và ngoài nước. Lan
toả những năng lượng và trải nghiệm để thúc đẩy nhu cầu của khách hàng. Giao lưu văn
hoá không giới hạn, việc giao tiếp không cùng ngôn ngữ cũng được hỗ trợ một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, yếu tố khoa học công nghệ cũng đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết để
mang lại sự phát triển hiệu quả nhất. Mặt trái của việc đổi mới về công nghệ là nó có thể
gây ra khó khăn giữa các tầng lớp xã hội, giữa các độ tuổi. Sự phát triển không ngừng của
công nghệ thông tin đã ảnh hưởng không nhỏ đến các đại lý du lịch không thể thích nghi
kịp với thời đại. Việc sử dụng rộng rãi Internet đã tạo ra thay đổi vừa có hại vừa có lợi –
đối với tổ chức du lịch. Do đó, trong thế kỷ mới này, tổ chức du lịch cần phải chủ động
thích ứng để có thể tồn tại được trong quá trình phát triển nhanh vượt bậc của công nghệ thông tin.
Cùng với sự phát triển và ảnh hưởng lớn của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong
thời kỳ mới, ngành du lịch phải có những thay đổi lớn trong hướng phát triển. Điều này
đòi hỏi cần sự chuẩn bị và có kế hoạch vĩ mô nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển về công cụ
lao động cũng như lực lượng lao động trong ngành.
2.2. Các yếu tố vi mô (cạnh tranh/ngành) (sử dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter)
2.2.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh trong ngành
Một trong những cơ hội phát triển mạnh mẽ, huyện Khánh Vĩnh nằm phía Tây tỉnh
Khánh Hòa, cách trung tâm thành phố Nha Trang 35km. Được đánh giá là nơi giao thoa
văn hoá của nhiều anh em đồng bào dân tộc để tạo nên nét độc đáo trong văn hoá cũng như
nét đẹp ẩm thực từ tỉnh Khánh Hòa với tỉnh Lâm Đồng và các tỉnh Tây Nguyên. Mô hình
phát triển du lịch công cộng là bước tiến mạnh mẽ và phù hợp cho huyện Khánh Vĩnh, lOMoAR cPSD| 45474828
nhưng phải đương đầu với hai đối thủ cạnh tranh gần nhất là thành phố Nha Trang và thành phố Đà Lạt.
Nha Trang và Đà Lạt sở hữu các đồi núi và khí hậu vô cùng mát mẻ, thích hợp để
du lịch khám phá. Nhiều di tích lịch sử, truyền thống văn hoá được phát triển và quảng bá
mạnh mẻ. Mức độ nhận diện sự ảnh hưởng rất tốt. Hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng
phát triển mạnh mẽ, khai thác đón khách quốc tế, khách du lịch quốc tế không phải di
chuyển nhiều, giảm thời gian nên họ sẽ lựa chọn Nha Trang hoặc Đà Lạt để tham quan du lịch nhiều hơn.
Thị trường du lịch công cộng, Nha Trang và Đà Lạt đã xây dựng được hình ảnh nhận
diện riêng biệt, gây ấn tượng đến với du khách. Các danh lam thắng cảnh nổi tiếng: Tháp
Trầm Hương, Tháp Bà Bonaga, Hồ Xuân Hương, Thác Dambri, Núi Voi,…. Giúp cho du
khách dễ dàng lựa chọn. Do đó huyện Khánh Vĩnh cần tạo nên dấu ấn riêng biệt, tận dụng
hết các cơ hội và xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng.
2.2.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Mô hình phát triển du lịch công cộng không còn quá xa lạ đối với các tỉnh Tây
Nguyên, nét đẹp giao lưu văn hoá và bản sắc dân tộc đã và dần phát triển. Trong giai đoạn
gần nhất khi cơ cở hạ tầng và giao thông vận tải hoàn thiện hiện thì tỉnh Tây Nguyên được
đánh giá là nơi phát triển mô hình du lịch công cộng hiệu quả nhất. Cụ thể gồm Kon Tum,
Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng,… Bởi sở hữu nét đẹp hoang sơ hiếm có, thần
bí và sự nguyên vẹn của từng bản sắc. Tỉnh Tây Nguyên cũng là nơi tập trung của nhiều
anh em đồng bào dân tộc nhất sẽ mang đến sự tò mò muốn tìm hiểu từ nét đẹp khác biệt và độc lạ.
2.2.3. Phân tích nhà cung ứng
Hoạt động của đơn vị kinh doanh du lịch (nhất là nghĩ dưỡng phục vụ cho khách du
lịch) sẽ bị ảnh hưởng bởi sự sẵn có của nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào.
Đối với khách du lịch sinh thái sẽ thích lựa chọn những nơi có thể khám phá được
cái hay nét đẹp tự nhiên của nơi đó. Họ yêu cầu cao về nơi nghĩ dưỡng, ẩm thực dân giả
hương vị đậm đà. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều nguyên vật liệu tốt nhưng không
hoàn toàn phù hợp, do đó đòi hỏi nhà cung ứng cần sáng suốt lựa chọn những sản phẩm tốt
ưu nhất, phù hợp nhất và vẫn đảm bảo tạo cảm giác nét đẹp văn hoá. Nó sẽ tác động đến
doanh thu và lợi nhuận của đơn vị kinh doanh du lịch công cộng, đánh giá khả năng phục lOMoAR cPSD| 45474828
vụ và sự hài lòng. Nếu chỉ tập trung mang lại chất lượng và không chú trọng đến cảm nhận
và miêu cầu của khách hàng sẽ gây ra phản ứng trái chiều. Đơn vị kinh doanh du lịch công
cộng ảnh hưởng đến các chiến lược tối ưu được chi phí, gia tăng lợi nhuận cho mình và
chất lượng phục vụ khách hàng.
2.2.4. Phân tích khách hàng
Nhắc đến du lịch thì có rất nhiều mô hình du lịch phát triển khác nhau, nhưng theo
đánh giá xu hướng du lịch trong thời điểm tới thì du lịch sinh thái công cộng đang được
đánh giá phát triển tiềm năng. Du khách dần tìm về với những cái hoang sơ, yên tĩnh, thần
bí và vô cùng độc đáo từ nét đẹp văn hoá. Ở giai đoạn phát triển của thế giới phẳng thì du
khách khách càng muốn chiêm nghiệm hơn, hoà mình với thiên nhiên để cảm nhận sự an
lành trong tinh thần. Huyện Khánh Vĩnh nhận được sợ ưu ái hơn khi sở hữu một vị trí vô
cùng tốt cho những giao thoa văn hoá và không gian quan cảnh cực kì thu hút du khách
thăm thú. Việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng sẽ tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái,
muốn quay trở lại là áp lực không nhỏ đối với các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch.
2.2.5. Sản phẩm thay thế
Du lịch công cộng đã và đang mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng và xã hội, nhưng
đế phát triển bền vững là một thách thức không hề nhỏ. Các mô hình du lịch biển được
đông đảo du khách trong và ngoài nước quan tâm. Du lịch mang lại cho du khách cảm giác
tự hoà mình vào dòng nước, thư giãn, tận hưởng những món hải sản tươi ngon. So sánh về
chi phí bỏ ra thì du khách sẽ lựa chọn du lịch biển hơn, ngoài ra thì du lịch các thành phố
lân cận như Nha Trang, Đà Lạt đã mang lại dấu ấn cho du khách. Thách thức có huyện
Khánh Vĩnh là cần kích cầu du khách tìm hiểu những lợi ích và trải nghiệm mô hình du lịch công cộng, Kết luận:
Sau khi phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch cộng
đồng của huyện Khánh Vĩnh, có thể tổng hợp các cơ hội và thách thức: lOMoAR cPSD| 45474828
Cơ hội (Opportinuties) Thách thức (Threat)
O1. Du lịch cộng đồng đã và đang T1. Sự bất ổn của tình hình kinh tế chính trị và
trở thành xu thế phát triển của thế dịch bệnh của thế giới
giới, đặc biệt là các nước đang phát T2. Phát triển du lịch cộng đồng gắn với sinh thái triển
và nông nghiệp chịu ảnh hưởng của biến đổi khí
O2. Một số mô hình du lịch cộng hậu.
đồng trong nước đã gặt hái được T3. Một số mô hình du lịch cộng đồng trong nước
nhiều thành công, đem lại lợi ích gặt hái được nhiều thành công nên đã để lại ấn
xóa đói giảm nghèo cho địa phương tượng sâu sắc, dễ so sánh và đánh giá giữa các phát triển du lịch.
điểm du lịch cộng đồng với nhau.
O3. Tài nguyên du lịch đa dạng, T4. Thách thức trong bảo tồn văn hoá truyền phong phú.
thống của cộng đồng dân cư địa phương.
O4. Tình hình an ninh, chính trị của T5. Thách thức trong thu hút nguồn lao động chất
Khánh Hòa ổn định, thu hút khách lượng cao và cộng đồng địa phương trong phát du lịch.
triển du lịch cộng đồng
O5. Tỉnh Khánh Hoà đã có nhiều T6. Là điểm đến mới, nên dễ bị cạnh tranh với
chính sách khuyến khích phát triển
du lịch cộng đồng ở địa phương.
những điểm du lịch cộng đồng nổi tiếng của Đà Lạt 2.3.
Đánh giá các yếu tố bên ngoài
Ma trận EFE được hình thành trên cơ sở phân tích thực trạng môi trường bên ngoài
của huyện Khánh Vĩnh, kết hợp kết quả đánh giá của các thành viên trong nhóm, có 5 cơ
hội, 6 thách thức về những yếu tố môi trường bên ngoài liên quan đến phát triển du lịch
cộng đồng của huyện Khánh Vĩnh hiện nay.
STT Các yếu tố môi trường bên ngoài Mức độ Phân loại Số điểm quan quan trọng trọng
Cơ hội (Opportinuties) 0.52 14.57 1.51 1
Du lịch cộng đồng đã và đang trở thành xu thế 0.10 2.71 0.26 lOMoAR cPSD| 45474828 2
Một số mô hình du lịch cộng đồng trong nước đã gặt 0.10 2.86 0.29
hái được nhiều thành công 3
Tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú thích hợp 0.11 3.14 0.35
phát triển du lịch cộng đồng 4
Tình hình an ninh, chính trị của Khánh Hòa ổn định, 0.10 2.86 0.29 thu hút khách du lịch. 5
Có nhiều chính sách khuyến khích phát triển du 0.11 3.00 0.32 lịch cộng đồng Thách thức (Threat) 0.48 13.71 1.11 6
Sự bất ổn của tình hình kinh tế chính trị và dịch bệnh 0.09 2.43 0.21 của thế giới 7
Phát triển du lịch cộng đồng gắn với sinh thái và 0.09 2.43 0.21
nông nghiệp chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. 8
Sự so sánh và đánh giá giữa các điểm du lịch cộng 0.09 2.43 0.21 đồng với nhau. 9
Thách thức trong bảo tồn văn hoá truyền thống của 0.08 2.29 0.18
cộng đồng dân cư địa phương 10
Thu hút nguồn lao động chất lượng cao và cộng đồng 0.08 2.14 0.16
địa phương trong phát triển du lịch cộng đồng 11
Sự cạnh tranh từ những điểm du lịch cộng đồng nổi 0.07 2.00 0.14 tiếng xung quanh Tổng 1.00 28.29 2.62 Kết luận:
Trên thang điểm 1-5, các thành viên thực hiện đánh giá và đưa ra điểm ma trận EFE
là 2.62 cao hơn mức điểm trung bình là 2.5, một dấu hiệu tốt. Điều này cho thấy huyện
Khánh Vĩnh đang có rất nhiều cơ hội mới để phát triển du lịch công cộng. Tuy nhiên thách
thức còn rất nhiều, cần điều chỉnh khắc phục nhằm ngay chặn và khai thác hiệu quả các cơ
hội phát triển bền vững. lOMoAR cPSD| 45474828
PHẦN 3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG ẢNH HƯỞNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH CỘNG ĐỒNG HUYỆN KHÁNH VĨNH
3.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch, ban hành cơ chế chính sách của chính
quyền địa phương
Trong thời gian qua, chính quyền các cấp đã có sự quan tâm, ban hành nhiều chỉ
đạo về phát triển du lịch cộng đồng của huyện Khánh Vĩnh. Có thể kể đến như công văn
số 2340/UBND-KT bàn hành ngày 09/8/2022 của huyện Khánh Vĩnh, trong đó huyện chủ
trương xây dựng các cụm du lịch cộng đồng gắn với tiềm năng du lịch sinh thái tại xã
Khánh Thành, Khánh Trung (gắn kết văn hoá đặc trưng cửa người Raglai, Tày, Mường với
khu du lịch Giang Lò, Thác Ziông) và cụm du lịch cộng đồng xã Giang Ly, Khánh Thượng
(gắn với văn hoá đặc trưng của người Raglai, T’rin với cụm thác Suối Bầu, Suối Mấu).
Ngoài ra tỉnh Khánh Hoà đã ban hành nghị quyết 06/2022/NQ-HĐND ngày
19/7/2022 quy định một số nội dung và mức chi hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên
địa bàn tỉnh Khánh Hoà. Đây cũng là một điều kiện cực kỳ thuận lợi cho việc phát triển du
lịch cộng đồng của huyện Khánh Vĩnh. Tuy nhiên mức hỗ trợ còn mang tính chất khuyến
khích hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức; chứ chưa thực sự đáp ứng được so với nhu cầu
thực tế khi phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn.
3.2. Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật
Năm 2023, huyện Khánh Vĩnh tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 13 xã, phấn đấu đến cuối năm 2023, duy trì
giữ vững 01/13 xã (Sông Cầu) đạt chuẩn nông thôn mới, các xã còn lại chưa đạt chuẩn đạt
từ 11 tiêu chí trở lên và số tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới bình quân chung của toàn
huyện 13,23 tiêu chí/xã. Để triển khai mục tiêu này, bên cạnh việc thực hiện lồng ghép các
chương trình MTQG về Giảm nghèo bền vững, chương trình MTQG về hỗ trợ phát triển
kinh tế vùng dân tộc thiểu số miền núi, tăng cường công tác tuyên truyền vận động chuyển
đổi nhận thức về lao động, thu nhập và việc làm huyện Khánh Vĩnh tập trung thực hiện
xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu. Tổng kinh phí thực hiện năm 2023 cho chương trình là
12.4 tỉ đồng, trong đó: vốn ngân sách cấp tỉnh là: 6.6 tỉ đồng, vốn ngân sách cấp huyện là:
545 triệu đồng và vốn ngân sách cấp xã là 5.1 tỉ đồng cho 11 công trình hạ tầng phục vụ
dân sinh, phát triển sản xuất. Dự kiến trong quý II/2023 thực hiện giải ngân nguồn vốn và
đến quý III/2023 sẽ hoàn thành việc đầu tư và giải ngân đạt 100% nguồn vốn còn lại. Mặt
khác, hiện nay, huyện Khánh Vĩnh cũng đang tăng cường công tác tuyên truyền, vận động
người dân tham gia thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng theo Nghị quyết 03/NQ-
HĐND ngày 07/4/2022 của HĐND tỉnh Khánh Hòa và đẩu mạnh thực hiện Chương trình
mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn huyện.
Được biết, trong năm 2023, huyện Khánh Vĩnh triển khai hơn 150 tỉ đồng đầu tư
cho các Chương trình MTQG về Nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững, Hỗ trợ phát triển
kinh tế vùng dân tộc thiểu số miền núi với các kênh đầu tư cơ sở hạ tầng và kênh vốn sự
nghiệp hỗ trợ trực tiếp cho đồng bào. Tuy nhiên, một số dự án, tiểu dự án, nội dung thành
phần đang chở văn bản hướng dẫn của TW-Tỉnh để thực hiện.
Do diện tích tự nhiên của huyện rộng lớn, dân cư phân bố dàn trải thưa thớt dẫn đến
việc đầu tư hạ tầng còn nhiều khó khăn, đòi hỏi nguồn vốn lớn trong khi nguồn ngân sách lOMoAR cPSD| 45474828
địa phương còn hạn chế. Bên cạnh một vài điểm khu du lịch đã được đầu tư về hạ tầng
đường xá, tạo điều kiện thiện tiện đi chuyển cho các đoàn xe du lịch. Vẫn còn nhiều khu
vực dự kiến phát triển du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm nằm ở xa khu dân cư, việc đầu
tư xây dựng hạ tầng nên việc phát triển còn nhiều khó khăn.
Số lượng cơ sở lưu trú của huyện vẫn còn nhiều hạn chế. Tổng số phòng lưu trú chỉ
khoảng 34 phòng và khoảng 6 lều trại. Điều này cũng dẫn đến một thực tế là các du khách
ít lưu trú qua đêm, các hoạt động du lịch thăm quan thường diễn ra trong ngày.
3.3. Nguồn tài nguyên du lịch
3.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên:
Hình 3.1. Suối Đá Bàn và thác Yang Bay tại xã Khánh Phú Hìn
h 3.2. Suối Mấu –Thác Bầu tại xã Khánh Thượng lOMoAR cPSD| 45474828
Hình 3.3. Thác Ziông xã Khánh Trung
3.3.2. Tài nguyên du lịch văn hoá:
nh 3.4. Sưu tầm về lễ Bỏ mả người Raglai
Hình 3.5.Sưu tầm về lễ ăn mừng đầu lúa mới của người Raglai
Khánh Vĩnh là địa bàn sinh sống lâu đời của đồng bào Raglai đã bồi tụ nên một
nên văn hoá truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc với các nghi lễ, phong tục tập quán đặc lOMoAR cPSD| 45474828
sắc như: Lễ cưới của đồng bào T’rin; lễ ăn mừng lúa bắp mới; lễ mừng nhà mới; lễ mừng
bỏ mả của người Raglai; lế hội cúng bến nước của đồng bào dân tộc Ê- Đê; hội tung còn
của dân tộ Tày; lễ đền ơn đáp nghĩa của đồng bào Raglai…
Đồng bào dân tộc thiểu số huyện Khánh Vĩnh òn có những tiết mục hát Arai (dân
tộc Ê Đê), hát ma diêng, múa cong tua, đánh mã la (dân tộc Raglai), hát Xú ri (đồng bào
T’rin), hát then (dân tộc Tày) và hoà tấu, độc tấu các nhạc cụ cồng chiêng, đinh năm, đinh
chót… Nét văn hoá truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc còn được thể hiện qua các nhạc
cụ dân tộc nổi tiếng đi vào thơ ca với cây Đàn Chapi, Đàn đá;có không gian sinh hoạt văn
hoá cồng chiêng, đánh Mã La; nơi có các nghề thủ công truyền thống như Đan lát (đan
gùi), thủ công mỹ nghệ, làm nhạc cụ…
Hình 3.6. Đàn Chapi của người Raglai
Hình 3.7. Mã la của người Raglai
Tuy nhiên công tác bảo tồn, gìn giữ và phát huy các giá trị truyền thống của địa
phương hiện nay còn nhiều bất cập, chưa thực sự hiểu quả. Thực tế cho thấy, ý thức bảo
tồn giá trị văn hóa truyền thống của lớp thanh niên còn chưa thật sự đầy đủ, dễ dàng tiếp
thu thiếu chọn lọc những yếu tố bên ngoài mà quay lưng lại với văn hóa truyền thống.
Bên cạnh đó, một thời gian trước đây, công tác này chưa nhận được sự quan tâm đầy đủ
của các cấp chính quyền địa phương. Nguồn kinh phí bố trí cho công tác này đến nay vẫn còn hạn chế.
Khánh Vĩnh cũng nổi tiếng là vùng đât có truyền thống cách mạng gắn liền với các
mốc lịch sử trong kháng chiến chống ngoại xâm với các địa danh: Di tích lịch sử căn cứ