-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài tập nhóm môn Biên dịch 1 | Học viện tài chính
Bài tập nhóm môn Biên dịch 1 | Học viện tài chính với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Biên dịch 1 1 tài liệu
Học viện Tài chính 292 tài liệu
Bài tập nhóm môn Biên dịch 1 | Học viện tài chính
Bài tập nhóm môn Biên dịch 1 | Học viện tài chính với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Biên dịch 1 1 tài liệu
Trường: Học viện Tài chính 292 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Tài chính
Preview text:
lOMoARcPSD| 38841209 KHOA NGOẠI NGỮ __***__
TRANSLATION 1: ASSIGNMENT Topic 1 Unit 1.1
Sáu triệu người cần ược ào tạo nghề trong nông nghiệp
Ông Lê Đức Thịnh, Cục Trưởng Cục Kinh tế hợp tác xã và Phát triển nông
thôn dự báo rằng ến năm 2023, khoảng 4.5 ến 6 triệu lao ộng cần ược ào tạo trong
lĩnh vực nông nghiệp tại hội nghị Hà Nội vào thứ 6.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ã tổ chức hội nghị này nhằm cải thiện
chất lượng và hiệu quả công tác ào tạo nghề trong nông nghiệp cho các lao ộng ở
khu vực nông thôn. Theo ông Thịnh, Việt Nam dự kiến sẽ có khoảng 100,000
doanh nghiệp hoạt ộng trong lĩnh vực nông nghiệp, 300,000 hợp tác xã, 70,000
tổ hợp tác và 70,000 trang trại vào năm 2030. Bộ lên kế hoạch công nhận 13 sản
phẩm nông nghiệp chủ lực quốc gia, 200 - 300 các sản phẩm nông nghiệp chủ lực
cấp Thành phố và khoảng 2,500 sản phẩm nông sản chủ lực cấp ịa phương. Đây
là lý do ông Thịnh cho rằng nhu cầu ào tạo nghề cho các lực lượng lao ộng khu lOMoARcPSD| 38841209
vực nông thôn rất cao. Ông Thịnh cho biết ến năm 2020, cơ sở dữ liệu về công
tác ào tạo nghề cho các lực lượng lao ộng ở khu vực nông thôn sẽ ược tạo ra
Dự thảo về công tác ào tạo nghề trong nông nghiệp cho các lực lượng lao ộng ở
khu vực nông thôn trong giai oạn 2021-2022 sẽ ược trình lên Thủ tướng Nguyễn
Xuân Phúc ể ký duyệt. Các nhà chức trách nên ưu tiên các công ty khởi nghiệp
của lao ộng trẻ tham gia chương trình ào tạo nông nghiệp chất lượng cao
Theo ông Thịnh, ngành nông nghiệp cần chú trọng ến thực tiễn tại các doanh
nghiệp hoạt ộng trong lĩnh vực nông nghiệp và hợp tác xã. Để áp ứng nhu cầu ào
tạo nghề trong nông nghiệp, mỗi ịa phương cần có 1 ến 2 trường nghề. Bà
Valentina Barcucci, Chuyên gia Kinh tế Lao ộng và ồng thời là Phó trưởng ại
diện Tổ chức Lao ộng Quốc tế tại Việt Nam ã khuyến nghị hệ thống khuyến nông
cần tiến hành cùng với hệ thống hoạt ộng ào tạo nghề trong nông nghiệp. Việt
Nam nên cấp chứng chỉ ào tạo nghề và người lao ộng có thể sử dụng chứng chỉ
này ở mọi nơi và tiếp tục nâng cao trình ộ thông qua kiểm tra trình ộ kỹ năng nghề
Vì vậy, bà Valentina Barcucci cho rằng Việt Nam cần nâng cao trình ộ về kỹ
năng nghề quốc gia trong hoạt ộng ào tạo nghề
Theo bà Nguyễn Thị Lan, Giám ốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, người
lao ộng cần ược ào tạo dựa vào nhu cầu của các doanh nghiệp, hợp tác xã và xu
hướng phát triển nông nghiệp ể nâng cao chất lượng công tác ào tạo nghề. Bên
cạnh ó, thời gian thực tập tại các doanh nghiệp hoạt ộng trong lĩnh vực nông
nghiệp, các trang trại cần kéo dài hơn. Bà Lan cho rằng Việt Nam cần a dạng hóa
ào tạo, ổi mới chương trình giảng dạy và thiết lập sự liên kết giữa các doanh
nghiệp, hợp tác xã và trường dạy nghề. Trong giai oạn 2011-2015, dự án ào tạo
nghề trong nông nghiệp cho các lao ộng ở khu vực nông thôn ã tiếp cận ược gần
1,15 triệu người, ạt 75% chỉ tiêu ề ra. Sau khi kết thúc chương trình ào tạo, khoảng
873,000 người lao ộng có việc làm mới hoặc cải thiện hiệu quả công việc.
Trong giai oạn 2016-2019, có tới 1,15 triệu lao ộng ở khu vực nông thôn ược ào
tạo, ạt 8% chỉ tiêu ề ra. Đây là giai oạn mà các ịa phương lựa chọn những ngành
nghề áp ứng yêu cầu của nông dân và tập trung vào các sản phẩm chủ lực của
từng ịa phương. Hoạt ộng ào tạo nghề trong nông nghiệp ã giúp người lao ộng có
những thăng tiến trong công việc
Bà Lan tin rằng trong thời gian sắp tới, nhu cầu về nguồn nhân lực lao ộng tay
nghề thấp sẽ giảm và ây cũng là cơ hội lớn cho nguồn lực chất lượng cao. (trích
từ Việt Nam News: 10/2019 - 08:00)
Bài tập 3: Dịch các oạn/câu dưới ây sang tiếng Việt 1.
It is forecasted that by 2030, between 4.5 and 6 million workers will need
agricultural training. → Ông Lê Đức Thịnh, Cục Trưởng Cục Kinh tế hợp
tác xã và Phát triển nông thôn dự báo rằng ến năm 2023, khoảng 4.5 ến 6
triệu lao ộng cần ược ào tạo trong lĩnh vực nông nghiệp tại hội nghị Hà Nội vào thứ 6. lOMoARcPSD| 38841209 2.
The conference was organized by the Ministry of Agriculture and Rural
Development to improve the quality and efficiency of agricultural
vocational training for rural workers.
→ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ã tổ chức hội nghị này nhằm
cải thiện chất lượng và hiệu quả công tác ào tạo nghề trong nông nghiệp
cho các lao ộng ở khu vực nông thôn 3.
Priority will be given to training programmes on hi-tech agriculture and start-ups for young workers.
→ Các nhà chức trách nên ưu tiên các công ty khởi nghiệp của lao ộng trẻ
tham gia chương trình ào tạo nông nghiệp chất lượng cao 4.
Lan proposed diversifying training, renewing teaching curriculums, and
setting up close connections between enterprises, cooperatives and vocational training schools.
→ Bà Lan cho rằng Việt Nam cần a dạng hóa ào tạo, ổi mới chương trình
giảng dạy và thiết lập sự liên kết giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã và trường dạy nghề. Unit 2.2
WHO considers vaccine refusal a global threat in 2019
One of the biggest threats to human beings in 2019 could be humans
themselves. Recently, the World Health Organization (WHO) has just announced
a list of 10 biggest challenges threatening global health is vaccine refusal.
The problem is what the WHO calls "vaccine hesitancy" – defined as
vaccine reluctance or refusal even though they are accessible. For some reason,
many people refuse to vaccinate themselves and their children despite safe,
effective and cheap vaccination.
According to WHO, there are many issues that contribute to this
phenomenon including overconfidence in health care, inconvenience in accessing
vaccines and vaccine quality concern.
However, unlike many other public health threats added to this list – air
pollution, climate change and antibiotic resistance, for instance – there is a clear
and effective solution for vaccine refusal. lOMoARcPSD| 38841209
The main difficulty is how to convince people to believe in scientific facts
about vaccines, rather than the fake news or misinformation that is often spread online.
Countless scientific evidence has proven the effectiveness and safety of
vaccines, but ironically, WHO says global vaccination rates have dropped in the
past recent years, only at an acceptable level. In many community groups in many
countries, there are still people who believe in dangerous misinformation about vaccines.
Part of these beliefs stem from a 1998 fraud study, in which former British
doctor Andrew Wakefield declared that the MMR (measles, mumps and rubella)
are linked to autism in children.
It took other scientists more than 10 years of research to prove Wakefield
wrong. In 2010, his article was taken down and the doctor was stripped of his
professional license in the UK for signs of profiteering from false information.
However, a part of the public promptly accepted the false information but
missed the corrective and verified information. They have settled on a belief that
vaccines are harmful, despite emerging scientific evidence.
Reduced global vaccination rates cause diseases to return to attack human
beings. (Cited from Tri Thuc Tre: 'WHO considers vaccine refusal a global
threat in 2019' - December 28, 2018)
Bài tập 3: Dịch các oạn/câu dưới ây sang tiếng Anh 1.
Mới ây, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vừa công bố danh sách liệt kê 10
thách thức lớn nhất e dọa ến sức khỏe toàn cầu, trong ó có việc từ chối tiêm chủng vắc-xin
→ Recently, the World Health Organization (WHO) has just announced a
list of 10 biggest challenges threatening global health is vaccine refusal. 2.
Vấn ề ược WHO gọi tên là "do dự vắc-xin" – ịnh nghĩa là sự miễn cưỡng
hoặc từ chối tiêm vắc-xin mặc dù có thể tiếp cận chúng
→ The problem is what the WHO calls "vaccine hesitancy" – defined as
vaccine reluctance or refusal even though they are accessible. 3.
Theo WHO, có nhiều vấn ề góp phần vào hiện tượng này bao gồm sự tự
tin thái quá trong chăm sóc sức khỏe, sự bất tiện trong việc tiếp cận vắc-
xin và cả lo ngại về chất lượng của chúng.
→ According to WHO, there are many issues that contribute to this
phenomenon including overconfidence in health care, inconvenience in
accessing vaccines and vaccine quality concern. lOMoARcPSD| 38841209 4.
Tuy nhiên, không giống như nhiều mối e dọa sức khỏe cộng ồng khác ược
thêm vào danh sách này – ví dụ như ô nhiễm không khí, biến ổi khí hậu và
kháng kháng sinh – từ chối tiêm chủng có một giải pháp rõ ràng và hiệu quả.
→ However, unlike many other public health threats added to this list – air
pollution, climate change and antibiotic resistance, for instance – there is a
clear and effective solution for vaccine refusal. 5.
Khó khăn chính là làm sao thuyết phục ược mọi người tin vào những sự
thật khoa học về vắcxin, chứ không phải những tin giả hoặc thông tin sai
lệch thường ược lan truyền trên mạng.
→ The main difficulty is how to convince people to believe in scientific
facts about vaccines, rather than the fake news or misinformation that is often spread online. 6.
Vô vàn bằng chứng khoa học ã chứng minh sự hiệu quả và an toàn của các
loại vắc xin nhưng trớ trêu thay, WHO cho biết tỷ lệ tiêm chủng trên toàn
cầu ã giảm xuống trong những năm gần ây, chỉ ở mức chấp nhận ược.
→ Countless scientific evidence has proven the effectiveness and safety of
vaccines, but ironically, WHO says global vaccination rates have dropped
in the past recent years, only at an acceptable level. In many community
groups in many countries, there are still people who believe in dangerous
misinformation about vaccines. 7.
Các nhà khoa học khác ã mất hơn 10 năm nghiên cứu ể chứng minh
Wakefield ã sai. → It took other scientists more than 10 years of research to prove Wakefield wrong. 8.
Tỷ lệ tiêm chủng trên toàn cầu giảm khiến bệnh tật quay trở lại tấn công loài người.
→ Reduced global vaccination rates cause diseases to return to attack human beings.
Topic 2 Unit 1.1
Mỹ áp nhiều loại thuế quan hơn lên hàng nhập khẩu của Trung Quốc
trong thời gian sắp tới TỔNG THỐNG DONALD TRUMP có thái ộ khá lạc lOMoARcPSD| 38841209
quan trong những cuộc àm phán thương mại gần ây giữa 2 nước Mỹ và Trung
Quốc diễn ra vào ngày 31 tháng 7. Ông Trump cho rằng cuộc àm phán diễn ra
hiệu quả và khẳng ịnh tương lai của 2 quốc gia vô cùng triển vọng. Trước ó 1
ngày, Tổng thống Donald Trump ã xác nhận cam kết của Trung Quốc về việc
tăng nhập khẩu nông sản Mỹ. Đây cũng là 1 cách trong số nhiều cách nhằm
xoa dịu sự tức giận của ông Trump khi thặng dư thương mại song phương
Trung Quốc lớn hơn Mỹ. Nhưng trong lời nói nhẹ nhàng của vị Tổng thống
này vẫn có sự không hài lòng. Bắt ầu từ ngày 1 tháng 9, Mỹ sẽ áp dụng mức
thuế 10% ối với hàng nhập khẩu trị giá 300 tỷ USD của Trung Quốc, bên cạnh
mức thuế 25% ã áp dụng ối với hàng nhập khẩu trị giá 250 tỷ USD. Điều này
có nghĩa là trong thời gian sắp tới, các loại thuế quan sẽ sớm ược áp dụng vào
các giao dịch hàng hóa giữa Trung Quốc và Mỹ
Tuyên bố này dường như một cú sốc ối với nhiều người. Nhìn chung, chỉ
số S&P 500 của các cổ phiếu hàng ầu giảm cũng như cắt giảm lãi suất nợ là một
dấu hiệu cho thấy những nhà ầu tư ang tìm kiếm một kênh ầu tư thay thế trong
bối cảnh biến ộng kinh tế. Tuy nhiên, chính quyền của ông Trump tranh luận
rằng họ ã ưa ra rất nhiều cảnh báo. Tuyên bố của ông Trump chỉ ơn giản nhằm
cụ thể hóa mối e dọa mơ hồ trước ó và theo quá trình úng hạn của Cơ quan Đại
diện Thương mại Hoa Kỳ (USTR) tổ chức 7 ngày iều trần vào tháng 6 về mức thuế quan.
USTR ã nghe thấy rất nhiều ý kiến phản ối về khả năng áp dụng thêm
thuế quan trong các phiên iều trần ó. Steve Lang, chủ tịch Hiệp hội Công
nghiệp Cô dâu và Vũ hội Hoa Kỳ, một nhóm vận ộng hành lang ại diện cho các
nhà sản xuất váy cưới và tuxedo, báo cáo rằng công ty của ông ã phải trả hàng
triệu ô la tiền thuế. (Mỹ ánh thuế rất cao ối với quần áo nhập khẩu, ngoài các
chính sách cụ thể của Trung Quốc). Ông Steve cho biết mức thuế mới ược ề
xuất sẽ khiến ông mất ít nhất 5 triệu USD và công ty của ông sẽ phải tuyên bố
phá sản vì bên ngân hàng ã không ồng ý cho Steve vay tiền ể chi trả.
Từ những câu chuyện trên có thể khẳng ịnh mức thuế mới sẽ gây thiệt hại
cho Mỹ mặc dù chưa có thông tin chính xác bao nhiêu và ai sẽ phải chịu thuế
nhiều nhất. Các nhà xuất khẩu có thể hạ giá thành sản phẩm ể giảm thuế mặc dù
năm 2018 các nghiên cứu ánh giá về chính sách thuế trước ó không có bằng chứng
nào cho việc giảm giá thành sản phẩm ể chịu ít thuế hơn. Cuộc àm phán gần ây
nhất chỉ có hiệu lực từ giữa tháng 6 vì vậy có rất ít thời gian ể 2 bên thỏa thuận
tiền tệ. Một số công ty có thể dự trữ hàng hóa ể tránh thuế mặc dù phát sinh chi
phí lưu kho và tiền lãi. Cuộc àm phán tiếp theo sẽ gây tổn thất nhiều hơn cuộc àm
phán trước bởi 1 lý do. Hầu hết hàng nhập khẩu từ Trung Quốc bị ánh thuế trước
ây ều là các linh kiện, có nghĩa là mức giá cao hơn của chúng chỉ ảnh hưởng ến
một phần của chi phí cuối cùng của mặt hàng. Những ợt ánh thuế tiếp theo sẽ có
các sản phẩm cuối cùng, như quần áo và ồ iện tử tiêu dùng.
Ông Trump ã ổ lỗi hoàn toàn cho người Trung Quốc, người mà ông cáo buộc ã
àm phán lại một thỏa thuận mà họ ã thực hiện; thất hứa về việc mua thêm nông
sản Mỹ; và cho phép fentanyl - một loại thuốc chết người ược thông quan. Nhưng
bởi chính hành ộng trên của ông ấy cũng ã khiến thỏa thuận khó ạt ược giữa hai lOMoARcPSD| 38841209
bên. Trung Quốc ã bày tỏ rõ quan iểm rằng ể có thể chấp nhận ược, Mỹ sẽ phải
hủy bỏ các mức thuế ã ược áp dụng với bất kỳ thỏa thuận nào với Trung Quốc.
Bill Bishop - tác giả cuốn Sinocism chỉ ra ộng thái mới nhất ông Trump trong
một bản tin rằng ông ấy làm bẽ mặt oàn àm phán Trung Quốc, iều này sẽ dẫn tới
lòng tin giữa hai nước dễ dàng sụp ổ bởi nó ã bị lung lay trước ó.
Cả hai bên dường như ang chìm sâu vào một cuộc xung ột kéo dài. Chính phủ
Trung Quốc ược cho là ang i thăm các tỉnh ể kiểm tra khả năng phục hồi của nền
kinh tế. Và ở Mỹ, các bộ quốc phòng và thương mại cũng như USTR ang cảnh
báo các công ty về những rủi ro mà hoạt ộng tại Trung Quốc của họ có thể gây ra
ối với an ninh quốc gia. Sự leo thang gần ây nhất sẽ củng cố quan iểm rằng Trung
Quốc không phải là quốc gia nhập khẩu tốt nhất ể phục vụ thị trường Mỹ. Và Mỹ
nhấn mạnh rằng bất kỳ thỏa thuận nào cũng sẽ phải liên quan ến mối e dọa về
thuế quan ể buộc Trung Quốc phải ứng về phía mình, iều này ngày càng trở nên
rõ ràng. Các nhà iều hành nên hiểu rằng dù có hay không có thỏa thuận, rủi ro về
thuế quan vẫn sẽ tiếp tục. Ông Trump có thể dỡ bỏ tất cả thuế quan vào ngày mai
nếu muốn. Tuy nhiên, ảnh hưởng của chúng sẽ không bị xóa bỏ dễ dàng như vậy.
(trích từ The Economist: ‘Mỹ áp nhiều loại thuế quan hơn lên hàng nhập khẩu
của Trung Quốc trong thời gian sắp tới’ - ngày 2 tháng 8 năm 2019)
Bài tập 3: Dịch các oạn/câu dưới ây sang tiếng Việt 1.
He called them “constructive” and said that the two countries’ shared future
would be “a very bright one”.
→ Ông Trump tin rằng cuộc àm phán ã có sự hiệu quả và phát biểu rằng
tương lai chung của 2 ất nước sẽ rất có triển vọng 2.
The previous day the White House had confirmed a Chinese commitment to buy more
American agricultural products-one of the ways in which China had hoped to
mollify Mr Trump, who resents China’s large bilateral trade surplus.
→ Trước ó một ngày chính phủ Mỹ ã ghi nhận cam kết của Trung Quốc
tăng lượng nhập khẩu nông sản Mỹ. Đây chính là 1 trong những cách nhằm
xoa dịu sự tức giận của ông Trump khi thặng dư thương mại song phương
của Trung Quốc lớn hơn Mỹ. 3.
That means tariffs will soon cover almost all trade in goods between China
and America. → Dự ịnh này có nghĩa rằng, chính quyền Trump sẽ áp thuế
với hầu hết tất cả các giao dịch hàng hóa giữa Trung Quốc và Mỹ lOMoARcPSD| 38841209 4.
Interest rates on American government debt fell, generally a sign of
investors seeking a safe haven in expectation of economic turbulence
→ Nhìn chung, cắt giảm lãi suất nợ là một dấu hiệu cho thấy các nhà ầu tư
ang tìm một kênh ầu tư thay thế trong bối cảnh biến ộng kinh tế. 5.
Since his bank had already said it would not lend him the money to pay,
his company would have to declare bankruptcy.
→ Công ty của Steve có thể tuyên bố phá sản vì ngân hàng của anh ta
khẳng ịnh sẽ không cho anh ta vay. 6.
The latest escalation will strengthen the view that China is not the best base
from which to serve the American market.
→ Mức leo thang sẽ củng cố quan iểm của Cơ quan Đại diện Thương mại
Hoa Kỳ rằng Trung Quốc không phải là quốc gia nhập khẩu tốt nhất của nước Mỹ. Unit 1.2:
Improving the competitiveness of the business investment
climate in Vietnam
In recent years, Vietnam’s investment climate has been improved
dramatically thanks to close direction government with in time and proper
stances, policies such as: improving investment climate and national
competitiveness by Resolution No. 19-2018/NQ-CP; supporting and growing
businesses up until 2020 by Resolution No 35/NQ-CP; developing and amending
laws which related to business activities according to international standards such
as Enterprise Law, Investment Law…
Thanks to that, Vietnam’s investment climate has been evaluated highly by
international organizations. Specifically, according to the World Bank’s
assessment, Viet Nam was regarded as one of the most competitive economies in
the period 2007 - 2016 among low and low-middle income countries. As stated
in the 2018 Global Competitiveness Report, Vietnam have dropped 3 spots
compared to 2017, ranked 77th out of 140 countries
In the Asia - Pacific region, Vietnam is in the middle group with the
competitiveness of investment climate about 40 points from the maximum score
possible with other Southeast Asian countries such as: Indonesia, Thailand and lOMoARcPSD| 38841209
Philippines. However, in the ASEAN region, if we look closely and focus on the
index that needs to be improved, we can see that Vietnam's lagging index is not
only compared to the ASEAN 4, but also compared to Laos and Campuchia which
are considered less developed.
In the past year, Vietnam’s investment climate has made many advances, but
practically, it needs to continue to improve further in areas such as: quality of
human resource, infrastructure quality, policies and institutions on investment.
To be specific, in terms of exuberant workforces, cheap labor costs but the
undertraining labor force is still low and the trained skills haven’t met the demand
of the labor market. The rate of workers with medium-level or higher vocational
skills is still low compared to the ASEAN average. Occupational skills have not
yet met the demands and requirements of both domestic and FDI enterprises.
In addition, although policies on attracting and incentivizing investment,
according to industries, fields, and investment areas help to attract a large amount
of FDI for economic development, in some industries, the results of FDI
enterprises generated is not commensurate with incentives.
At the same time, Vietnam's labor productivity is still low compared to
other countries in the region and the world. Labour productivity improvement and
enhancement of Viet Nam investment climate competitiveness are interrelated.
It is necessary to focus on improving weak parts to meet development needs to
enhance the competitiveness of the investment climate through the following key solution:
Firstly, creating E-Government, simplifying the administrative procedures;
investing more in infrastructure, information technology and communication
development, creating a foundation for the 4.0 industrial revolution that can be
effectively deployed in businesses; making conditions for people and businesses
to effectively use the achievements of the 4.0 industrial businesses in general and
egovernment in particular; developing “Investment climate 4.0” which is relevant
to the demands of enterprises in the digital era by online solution convenience for people and businesses.
Secondly, to increase the productivity of the economy, especially in the
agricultural sector by increasing the proportion of undertraining labor force in the
entire economy. In fact, although the agricultural sector accounts for 40% of the
economy's total workforce, it is the sector with the lowest labor productivity in
the entire economy. Statistics show that there is a positive correlation between
labor productivity and the rate of trained workers: every 1% increase in trained
workers will help increase the labor productivity of the entire economy by 6.44 million VND.
Thirthly, vocational training in particular and student training in general based
on the demands of the market and businesses. Accordingly, the training program
needs to be developed based on a labor market survey and consultation from
businesses. Besides matching vocational skills to market demands, the key skills
in the 4.0 Industrial Revolution are soft skills, foreign languages, informatics, the
ability to learn in the working environment and creative innovation ability. At the lOMoARcPSD| 38841209
same time, strengthen the creative innovation capacity of the people, especially
the workers, through the reform and innovation of teaching methods and
curricula. The Curriculum is tied to the solution of specific problems based in life.
Participatory teaching method raises the ratio of practice hours out of total
learning hours. Fourthly, continuing to reform institutions to create a
healthy, transparent, fair investment climate; ensuring ownership rights and
protecting intellectual property in order to create a healthy, transparent climate so
that FDI enterprises can confidently share, establish long-term and trustworthy
relationships with domestic enterprises; providing performance-based support
instead of supporting by field, location or capital and labor scale; improving the
quality of the application of science and technology in production and business
through more investment in scientific research and encouragement of R&D in
enterprises.(Cited to Journal of Financial and Accounting
Research: Improving the competitiveness of the business investment climate in Vietnam)
Bài tập 3: Dịch các oạn/câu dưới ây sang tiếng Anh 1.
Những năm gần ây, môi trường ầu tư kinh doanh của Việt Nam liên tục
ược cải thiện mạnh mẽ. Kết quả này có ược là do Chính phủ chỉ ạo sát sao nhiệm
vụ này với nhiều chủ trương, chính sách kịp thời và hiệu quả như:
→ In recent years, Vietnam’s investment climate has been improved
dramatically thanks to close direction government with in time and proper stances, policies such as: 2.
Cụ thể, Việt Nam ược ánh giá là một trong những nền kinh tế cạnh tranh
nhất trong giai oạn 2007-2016 của nhóm các nước có thu nhập thấp và nhóm thu
nhập trung bình thấp theo ánh giá của World Bank.
→ Specifically, according to the World Bank’s assessment, Viet Nam was
regarded as one of the most competitive economies in the period 2007 -
2016 among low and low-middle income countries. 3.
Các kỹ năng nghề nghiệp chưa áp ứng ược nhu cầu, òi hỏi của các doanh
nghiệp sử dụng lao ộng cả trong nước và các doanh nghiệp có vốn ầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
→ Occupational skills have not yet met the demands and requirements of both domestic and FDI enterprises. 4.
Có một mối tương quan giữa cải thiện năng suất lao ộng và nâng cao tính
cạnh tranh của môi trường ầu tư kinh doanh. lOMoARcPSD| 38841209
→ Labour productivity improvement and enhancement of Viet Nam
investment climate competitiveness are interrelated. 5.
Xây dựng “Môi trường ầu tư 4.0” phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp
trong thời ại công nghệ số bằng những giải pháp trực tuyến thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp.
→ Developing “Investment climate 4.0” which is relevant to the demands
of enterprises in the digital era by online solution convenience for people and businesses. 6.
Theo ó, cần xây dựng chương trình ào tạo dựa trên việc khảo sát nhu cầu
của thị trường lao ộng và tham vấn các doanh nghiệp
→ Accordingly, the training program needs to be developed based on a
labor market survey and consultation from businesses. 7.
Phương pháp dạy học òi hỏi sự chủ ộng tham gia của người học, nâng cao
tỷ lệ thực hành trong tổng số giờ học.
→ Participatory teaching method raises the ratio of practice hours out of total learning hours. 8.
Nâng cao chất lượng ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh
doanh bằng việc ầu tư nhiều hơn cho nghiên cứu khoa học và khuyến khích
nghiên cứu và phát triển trong các doanh nghiệp. → Improving the quality of the
application of science and technology in production and business through more
investment in scientific research and encouragement of R&D in enterprises.