lOMoARcPSD| 45740153
Nguyễn Tuyết Anh - DHLQ17A1HN
Bài tập tổng hợp
Câu 1:
1, Phân biệt các loại trách nhiệm tài sản của thương nhân ? Cho ví dụ về các loại
trách nhiệm tài sản của thương nhân ?
*Phân biệt các loại trách nhiệm tài sản của thương nhân.
- Trách nhiệm vô hạn:
Trách nhiệm vô hạn là trách nhiệm tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp (thương nhân), theo đó chủ
sở hữu doanh nghiệp (thương nhân) chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của thương nhân bằng toàn bộ
tài sản của mình, kể cả những tài sản không được huy động vào kinh doanh của doanh nghiệp (thương
nhân).
Lý do để pháp luật quy định buộc một số chủ sở hữu doanh nghiệp (thương nhân) phải chịu trách
nhiệm vô hạn là vì tài sản của các chủ sở hữu này không có sự tách bạch rõ ràng giữa tài sản kinh
doanh và tài sản khác.
Pháp luật hiện hành quy định, các chủ thể sau phải chịu trách nhiệm vô hạn: Chủ DNTN; thành viên
hợp danh của công ty hợp danh; thành viên hộ kinh doanh; thành viên tổ hợp tác.
- Trách nhiệm hữu hạn:
Trách nhiêm hữu hạn là trách nhiêm của chủ sở hữu doanh nghiệp, theo đó chủ sở hữu doanh nghiệp
chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp vào doanh
nghiệp; bản thân doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước nghĩa vụ của mình đến hết giá trị tài sản có
trong doanh nghiệp.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các thương nhân được hưởng quy chế TNHH gồm: (i) Công
ty TNHH; (ii) CTCP; (iii) hợp tác xã và (iv) DNNN
Ở khía cạnh thứ hai, chủ sở hữu (hay thành viên) của doanh nghiệp (thương nhân) chịu TNHH, có
nghĩa họ chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn mà các thành viên đầu tư vào công ty.
Pháp luật hiện hành quy định, các chủ sở hữu (thành viên) của doanh nghiệp (thương nhân) phải chịu
TNHH gồm: (i) thành viên công ty TNHH; (ii) cổ đông CTCP; (iii) thành viền góp vốn vào công ty
hợp danh; (iv) thành viên họp tác xã và (v) đại diện chủ sở hữu DNNN
* Ví dụ về các loại trách nhiệm tài sản của thương nhân
- Ví dụ về trách nhiệm vô hạn:
Ông A thành lập một Doanh nghiệp tư nhân có số vốn đăng kí kinh doanh là 3 tỷ. Ngoài ra ông A có 7
tỷ tiền vốn bất động sản Nếu Doanh nghiệp tư nhân của ông A làm ăn thua lỗ, không có khả năng
thanh toán các khoản nợ bằng số vốn đã đăng kí kinh doanh là 3 tỷ thì ông A tiếp tục phải đem 7 tỷ
tiền bất động sản ra thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Ví dụ về trách nhiệm hữu hạn:
lOMoARcPSD| 45740153
Nếu ông A thành lập một công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên cũng có số vốn đăng kí kinh
doanh là 3 tỷ và ngoài ra có 7 tỷ vốn bất động sản Sau một thời gian Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ với
tổng số nợ phải trả là 8 tỷ thì ông A chỉ phải chịu trách nhiệm trả nợ trong phạm vi số vốn đã đăng kí
kinh doanh là 3 tỷ mà không phải đem 7 tỷ vốn bất động sản kia ra trả nợ.
2, Phân tích đặc điểm pháp lý của thương nhân theo pháp luật Việt Nam ? Cho
ví dụ thương nhân ?
- Theo Khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại năm 2005 xác định: “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế
được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng
ký kình doanh”.
- Các đặc điểm pháp lý của thương nhân:
+ Thứ nhất, thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại. Theo khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại
năm 2005: “Thương nhân bao gồm tổ chức... cá nhân hoạt động thương mại...”.
Như vậy, thương nhân là chủ thể thực hiện hành vi thương mại. Muốn xem chủ thể có phải là thương
nhân hay không thì phải xem chủ thể đó có thực hiện hành vi thương mại hay không. Thực hiện hành
vi thương mại là một đặc điểm không thể tách rời tư cách thương nhân, đây là tiêu chí quan trọng để
phân biệt thương nhân với các chủ thể khác không phải là thương nhân.
+ Thứ hai, thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại độc lập, mang danh nghĩa chính mình và
vì lợi ích của bản thân mình
Khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định, thương nhân phải hoạt động thương
mại một cách độc lập. Theo tinh thần của pháp luật thương mại, thực hiện hành vi thương mại độc
lập, mang danh nghĩa chính mình và vì lợi ích bản thân mình là dấu hiệu cần thiết để xác định chủ thể
tham gia vào các hoạt động thương mại có phải là thương nhân hay không.
Trong hoạt động thương mại thường có nhiều người tham gia như người làm công ăn lương, các nhân
viên quản lý điều hành. Do đó, cần phải dựa vào tính độc lập trong thực hiện hành vi của chủ thể để
xác định chủ thể có tư cách thương nhân. Thực hiện hành vi thướng mại độc lập, mang danh nghĩa
chính mình và vì lợi ích của bản thân mình được hiểu là thương nhân thực hiện hành vi thương mại
một cách tự thân, nhân danh mình, vì lợi ích của bản thân và tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện
hành vi thương mại đó. Khi thực hiện hành vi thương mại, thương nhân không bị chi phối bởi ý chí
của chủ thể khác mà được hoạch định bởi ý chí của chính thương nhân. Việc nhân danh của thương
nhân xuất phát từ quyền độc lập kinh doanh của chủ thể. Bởi vậy, nếu thiếu điều kiện trên thì chủ thể
không có tư cách thương nhân.
Ví dụ: người làm công ăn lương, người quản lý do chủ doanh nghiệp thuê, người quản lý một chi
nhánh hoặc một cửa hàng thương mại ... đều không phải là thương nhân.
+ Thứ ba, thương nhân phải thực hiện các hành vi thương mại mang tính nghề nghiệp thường xuyên
Theo khoản 1 Điêu 6 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định: “Thương nhân... hoạt động
thương mại một cách độc lập, thường xuyên...
Hoạt động thương mại thường xuyên là một trong các dấu hiệu pháp lý không thể thiếu để xác định tư
cách thương nhân. Một chủ thể thực hiện hành vi thương mại một cách độc lập, tự thân, nhân danh
chính mình nhưng hành vi thương mại đó không diễn ra một cách thường xuyên, liên tục thì không
thể là thương nhân. Điều đó được phản ánh khá rõ nét trong pháp luật thương mại của các nước.
+cThứ tư, thương nhân phải có năng lực hành vi thương mại
lOMoARcPSD| 45740153
Năng lực hành vi là khả năng của tổ chức, cá nhân bằng những hành vi của chính bản thân mình có
thể xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi sẽ được
tham gia với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật, bằng hành vi của mình có thể độc lập xác lập
và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý cũng như độc lập chịu trách nhiệm về những hành vi của
mình.
+ Thứ năm, thương nhân phải có đăng ký kinh doanh
Đăng ký kinh doanh vừa có thể được nhìn nhận như là một đặc điểm của thương nhân vừa có thể coi
như là một yêu cầu bắt buộc đối với cá nhân, tổ chức muốn trở thành thương nhân.
- Ví dụ về thương nhân:
Công ty Vinfast: doanh nghiệp sản xuất xe điện tại Việt Nam
Hộ kinh doanh quán phở tại Hà Nội: cá nhân hoạt động kinh doanh ẩm thực
3. So sánh hành vi dân sự và hành vi thương mại?
Cho ví dụ
*Giống nhau:
Hành vi thương mại và hành vi dân sự đều là hành vi của con người, phát sinh và tồn tại
trong quá trình sản xuất, trao đổi sản phẩm, hàng hóa, đều là những nội dung của quan hệ
hàng hóa – tiền tệ và ở những mức độ nhất định đều chịu sự tác động của các quy luật
kinh tế khách quan.
*Khác nhau:
Hành vi thương mại
Hành vi dân sự
Thời điểm xuất hiện
Xuất hiện muộn hơn. Khi sự
phân công lao động trong xã
hội đạt đến trình độ nhất định,
trong xã hội xuất hiện tầng lớp
chuyên mua đi bán lại hàng
hóa, sản phẩm với mục đích
kiếm lời
Ra đời từ rất sớm trong lịch sử
xã hội loài người.
Khi con người tạo ra những
sản phẩm dư thừa và có nhu
cầu trao đổi các sản phẩm khác
để phục vụ mục đích thỏa mãn
các nhu cầu sinh hoạt của
mình. Ví dụ: trao đổi công cụ
và nguyên liệu giữa các bộ tộc
hoặc cộng đồng khác nhau
Tính ổn định
Quan hệ thương mại chịu
ảnh hưởng lớn của thực tế đời
sống kinh tế, chính trị, hội
Cách thức xử sự của các chủ
thể thương mại thường phải
thay đổi cho phù hợp với
những thay đổi của đời sống
kinh tế xã hội.
Mang tính ổn định và bền vững
cao, ít chịu tác động của biến
động bên ngoài.
Ví dụ: Luật Hôn Nhân 1955 ở
Việt Nam thường xác định quy
định về hôn nhân dựa trên
nguyên tắc gia truyền và bảo
vệ quyền lợi của gia đình.
lOMoARcPSD| 45740153
Ví dụ: Việt Nam mở cửa thị
trường và tích cực hội nhập
vào kinh tế thế giới thông qua
các hiệp định thương mại và
tham gia vào các tổ chức quốc
tế như WTO, APEC,...
Việc chia tài sản sau ly hôn và
quyết định về con cái thường
được quy định theo hướng
bảo vệ quyền lợi gia đình.
Chủ thể
Tổ chức, cá nhân kinh doanh
(công ty, doanh nghiệp tư
nhân,..)
Pháp nhân, cá nhân
Mục đích
Mục đích sinh lợi và được thực
hiện trên thị trường.
Ví dụ: thương nhân mua nhà
để kinh doanh
Mục đích tiêu dùng (thỏa mãn
nhu cầu cá nhân)
Ví dụ: người mua mua nhà để
4. Phân tích đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật
doanh nghiệp hiện hành? Tại sao doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp
nhân?
* Căn cứ Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp tư
nhân có các đặc điểm sau:
- Về chủ thể: Theo Khoản 1 Điều 188 LDN 2020, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một
nhân làm chủ sở hữu.
Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân Việt Nam hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư vốn, thành lập và
làm chủ có nghĩa là doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp thuộc sở hữu của một chủ. Tất cả các cá
nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân trừ những cá nhân không có quyền thành lập, quản
lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
Đặc điểm này sẽ phân biệt doanh nghiệp tư nhân với những loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhiều chủ như công ty hợp danh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở
lên.
+ Về vốn: căn cứ điều 189 LDN 2020...
Khác với việc góp vốn vào công ty, những người góp vốn vào công ty phải chuyển quyền sở hữu tài
sản góp vốn cho công ty thì tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Như vậy, so với các loại hình công ty
là những tổ chức kinh tế có tài sản riêng thì doanh nghiệp tư nhân không có tài sản riêng. Tài sản của
doanh nghiệp tư nhân vẫn là tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân.
+ Về quyền quyết định đối với hoạt động của kinh doanh: căn cứ điều 190 LDN 2020, chủ DNTN có
toàn quyền quyết định đối với tất cả các hoạt động của kinh doanh của doanh nghiệp + Về quyền
quản lí điều hành doanh nghiệp: căn cứ khoản 1,2 điều 190 LDN 2020
+ Về quyền sử dụng lợi nhuận và nghĩa vụ chịu rủi ro: khoản 1 điều 190 LDN 2020
+ Về quyền định đoạt đối với số phận doanh nghiệp: khoản 3 điều 190 LDN 2020
- Về tư cách pháp lý: DNTN không có tư cách pháp nhân
lOMoARcPSD| 45740153
Theo Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015, khi nhận diện doanh nghiệp tư nhân thì doanh nghiệp tư
nhân do một cá nhân đầu tư vốn và làm chủ. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền sở hữu tài sản đầu
tư vào doanh nghiệp tư nhân; doanh nghiệp tư nhân không có tài sản độc lập. Do vậy, doanh nghiệp tư
nhân không đủ điều kiện để được công nhận là pháp nhân.
- Về tính chịu trách nhiệm: chủ DNTN chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp (theo khoản 1 điều 188 LDN 2020: “...tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiêp”)
Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm tài sản vô hạn trong kinh doanh có nghĩa là chủ doanh
nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình bao gồm cả tài sản chủ doanh nghiệp tư nhân đã đầu tư vào doanh
nghiệp và tài sản mà chủ doanh nghiệp tư nhân không đàu tư vào doanh nghiệp.
- Về phát hành chứng khoán: theo khoản 3 điều 188 LDN 2020, DNTN không được phát hành
bấtkì loại chứng khoán nào.
Quy định trên của pháp luật đã hạn chế quyền huy động vốn để đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh
của chủ doanh nghiệp tư nhân.Điều đó có nghĩa là nếu các doanh nghiệp này muốn đầu tư mới, phát
triển, mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mình thì chỉ giới hạn huy động vốn bằng cách
chủ sở hữu doanh nghiệp đầu tư thêm vốn vào doanh nghiệp hoặc đi vay tài chính và có thể có những
khoản thu hút vốn đầu tư khác từ việc được tặng cho, thừa kế tài sản...
* DNTN không có tư cách pháp nhân vì:
Căn cứ quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 về việc một tổ chức được công nhận là pháp nhân
- Theo Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020, có thể thấy doanh nghiệp tư nhân không có tài sản
độc lập với chủ sở hữu doanh nghiệp bởi chủ sở hữu doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về toàn bộ
tài sản của mình về hoạt động của doanh nghiệp.
=> DNTN không có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, không có tài sản tách biệt
- Theo Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quản lý doanh nghiệp tư nhân, có thể
thấy DNTN không thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật như yêu cầu giải quyết việc dân
sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, thực hiện
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật mà chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ đại diện cho
doanh nghiệp tư nhân tham gia các mỗi quan hệ này.
=> DNTN không thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
Do đó, kết luận được DNTN không có tư cách pháp nhân
5. Hãy cho biết khái niệm và cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH 1 thành
viên? Kiểm soát viên có bắt buộc phải có trong cơ cấu công ty TNHH 1 thành
viên hoặc công ty TNHH 2 thành viên trở lên không?
* Khái niệm
Theo Điều 74 LDN 2020: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của
công ty.
lOMoARcPSD| 45740153
* Cơ cấu tổ chức quản lý
Tùy vào chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là tổ chức hay cá nhân mà có
hình tổ chức quản lí và hoạt động khác nhau:
- Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu
Căn cứ vào Điều 79 LDN 2020, công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức
quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
Bổ nhiệm Bổ nhiệm hoặc th
1, Chủ sở hữu Chủ tịch công ty Giám đốc/Tổng giám đốc
Bổ nhiệm Bổ nhiệm hoặc thuê
2, Chủ sở hữu Hội đồng thành viên Giám đốc/Tổng giám đốc
+ Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88
Luật Doanh nghiệp 2020 thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định.
+ Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 65 Luật
Doanh nghiệp 2020.
+ Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Tờng hợp
Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại
diện theo pháp luật của công ty.
+ Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì cơ cấu tổ chức, hoạt động, chức năng, quyền
và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thực hiện theo
quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
- Cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu
Theo Điều 85 LDN 2020, công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có mô hình tổ chức
quản lý và hoạt động như sau:
Bổ nhiệm Kiêm nhiệm hoặc thuê
Chủ sở hữu Chủ tịch công ty Giám đốc/Tổng giám đốc
Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được qui định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao
động.
* Kiểm soát viên có bắt buộc phải có trong cơ cấu công ty TNHH 1 thành viên hoặc công ty
TNHH 2 thành viên trở lên không?
- Đối với công ty TNHH 1 thành viên
Căn cứ Khoản 2 Điều 79 LDN 2020: “Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp n
nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp
khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng theo quy
định tại Điều 65 của Luật này.” Theo đó chức danh kiểm soát viên chỉ bắt buộc phải có trong công ty
TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu là doanh nghiệp nhà nước, còn đối với công ty
TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu thì không bắt buộc.
- Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên
lOMoARcPSD| 45740153
Căn cứ Khoản 2 Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020: “Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con
của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này phải thành lập Ban kiểm
soát; các trường hợp khác do công ty quyết định.” Do đó, không bắt buộc phải có kiểm soát viên
trong cơ cấu công ty, mà chỉ bắt buộc trong trường hợp công ty thuộc vào khoản 2 điều 54 LDN 2020.
6. Hãy nêu điều kiện trở thành thành viên hợp danh ? Phân tích các hạn chế
quyền đối với thành viên hợp danh theo pháp luật doanh nghiệp hiện hành?
* Điều kiện trở thành thành viên hợp danh
- Căn cứ Khoản 1 Điều 177 LDN 2020 thì phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh là chủ sở hữu
chung của CTHD, thành viên hợp danh phải là cá nhân.
- Cá nhân không thuộc những trường hợp bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy
định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 và không thuộc điểm a, điểm b khoản 3 Điều này.
* Phân tích các hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh theo pháp luật doanh nghiệp hiện
hành
Căn cứ Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020:
- Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành
viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp
danh còn lại.
Để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh và chủ
doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ tài sản của công ty. Do đó, nghĩa vụ của thành viên hợp danh có ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền lợi của các thành viên hợp danh khác, vì vậy mà pháp luật không cho phép một cá
nhân được làm thành viên hợp danh của hai công ty hợp danh hoặc thành viên hợp danh được làm chủ
doanh nghiệp tư nhân khác, khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
- Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh
doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác.
Công ty hợp danh là công ty đối nhân, được xây dựng dựa trên sự tin tưởng, uy tín của các thành viên.
Do vậy, có thể nói uy tín, tên tuổi của các công ty thuộc loại hình này gắn liền với các thành viên hợp
danh. Vì vậy, Pháp luật Việt Nam hạn chế “Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá
nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó
để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.” Để tránh ảnh hưởng đến uy tín của công ty
hợp danh.
- Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình
tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh
còn lại.
Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty
(Điểm b khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020), và có các nghĩa vụ: liên đới chịu trách nhiệm
thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công
ty (Điểm đ khoản 2 Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020).
lOMoARcPSD| 45740153
Vì tính chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh và tính đối nhân của công ty hợp danh
nên việc các thành viên chuyển nhượng một phần vốn góp hay toàn bộ vốn góp cho cá nhân, tổ chức
khác là không hợp lý.
7. Phân tích đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần theo quy định pháp luật
doanh nghiệp hiện hành? Căn cứ pháp lý?
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là
cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số
lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp (Khoản 1 Điều 111 LDN 2020)
* Đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần
- Thứ nhất, về tính chất khi thành lập:
CTCPloại công ty đối vốn. Điều đó có nghĩa là khi thành lập công ty chủ yếu quan tâm đến vốn
góp, còn việc ai góp vốn không quan trọng. Vì vậy CTCP có cấu trúc vốn mở.
- Thứ hai, vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần:
Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cồ phiếu có thể
phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng cách
mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Luật Doanh nghiệp không quy định vốn điều lệ
của công ty phải chia thành bao nhiêu phần, mỗi phần có giá trị bao nhiêu.
- Thứ ba, về thành viên công ty:
Pháp luật chỉ quy định số thành viên tối thiểu mà không giới hạn số thành viền tối đa. Luật Doanh
nghiệp năm 2020 quy định số thành viên tối thiểu trong CTCP là 03, cổ đông có thể là tổ chức, cá
nhân.
- Thứ tư, tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp:
Cũng là đặc điểm chỉ có ở CTCP (do bản chất đối vốn): Phần vốn góp (cổ phần) được thể hiện bằng
hình thức cổ phiếu, cổ phiếu do CTCP phát hành là một loại hàng hoá. Người có cổ phiếu được tự do
chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Việc chuyển nhượng được thực hiện theo cách thông
thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.
- Thứ năm, về tính chịu trách nhiệm trong kinh doanh:
CTCP chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty. Các cổ đông
chỉ chịu TNHH về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp
vào công ty.
- Thứ sáu, về huy động vốn:
Trong quá trình hoạt động CTCP có quyền phát hành cổ phần các loại, có quyền phát hành trái phiếu,
trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
- Thứ bảy, CTCP có tư cách pháp nhân và vì vậy công ty cũng có tư cách thương nhân (thương
nhân bởi hình thức):
Các cổ đông hay những người quản trị công ty đều không có tư cách thương nhân. Những người có
quyền giao dịch với bên ngoài là những người đại diện cho công ty. CTCP có cơ cấu tổ chức rất chặt
lOMoARcPSD| 45740153
chẽ do những đặc điểm như đã trình bày đòi hỏi phải có cơ cấu quản trị chuyên nghiệp tách bạch với
sở hữu
* Căn cứ pháp
- Về tính chất khi thành lập: căn cứ Điều 111 LDN 2020
- Về vốn điều lệ: căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 111, Khoản 1 Điều 112 LDN 2020
- Về thành viên công ty: căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 111 LDN 2020
- Về chuyển nhượng phần vốn góp: căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 111, Khoản 3 Điều 120 LDN 2020
- Về tính chịu trách nhiệm: Khoản 1 Điều 111 LDN 2020
- Về huy động vốn: Khoản 3 Điều 111 LDN 2020
- Về tư cách pháp nhân: Khoản 2 Điều 111 LDN 2020
8. Nêu cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp danh ? Hãy nêu các hình thức
chấm dứt tư cách thành viên của công ty hợp danh ? Quy chế pháp lý về vốn
công ty hợp danh? Căn cứ pháp lý?
* Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp danh
Căn cứ Khoản 1 Điều 177, công ty hợp danh là công ty có ít nhất hai cá nhân là thành viên hợp danh
cùng nhau bỏ vốn kinh doanh cùng chia lãi và chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới với các khoản nợ
của công ty.
Theo Khoản 1,2 Điều 184, trong công ty hợp danh, các thành viên hợp danh giữ vai trò quan trọng,
phân công nhau nắm giữ các chức danh quản lý công ty thực hiện mọi hoạt động điều hành của công
ty; thành viên góp vốn không được tham gia vào hoạt động quản lý công ty (theo điểm b khoản 2 điều
184). Cơ cấu tổ chức của công ty hợp danh phụ thuộc nhiều vào sự thỏa thuận của các thành viên hợp
danh.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp danh bao gồm: Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành
viên, giám đốc (tổng giám đốc).
- Theo Khoản 1 Điều 182 LDN 2020, Hội đồng thành viên là cơ quan quyền lực cao nhất trong
công ty hợp danh. Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên ( thành viên hợp danh và thành
viên góp vốn). Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm chủ tịch Hội đồng thành viên,
đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
- Theo Khoản 3 Điều 182 LDN 2020, Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công
việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây
phải được ít nhất 3/4 số thành viên hợp danh tán thành:
+ Định hướng, chiến lược phát triển công ty;
+ Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
+ Tiếp nhận thêm thành viên mới;
+ Chấp thuận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
+ Quyết định dự án đầu tư;
lOMoARcPSD| 45740153
+ Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị từ 50% vốn điều lệ
của công ty trở lên, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
+ Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp
Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
+ Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận được chia và số lợi nhuận chia cho từng
thành viên;
+ Quyết định giải thể; yêu cầu phá sản công ty.
Ngoài ra, việc quyết định về vấn đề khác được thông qua nếu được ít nhất 2/3 tổng số thành viên hợp
danh tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty hợp danh quy định.
- Theo Khoản 4 Điều 184 LDN 2020, Chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc (tổng giám đốc) có các
nhiệm vụ chính như: Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách
thành viên hợp danh, triệu tập và tổ chức họp hội đồng thành viên, phân công phối hợp với công việc
kinh doanh giữa các thành viên hợp danh, đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn
trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác.
* Các hình thức chấm dứt tư cách thành viên của công ty hợp danh
Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về chấm dứt tư cách thành viên hợp danh như sau:
- Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
- Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi;
- Bị khai trừ khỏi công ty;
- Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định
của pháp luật;
- Tờng hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Theo đó, thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp
thuận. Trường hợp này, tnh viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu
rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài
chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.
- Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong trường hợp sau đây:
+ Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần
thứ hai;
+ Vi phạm quy định tại Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020;
+ Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích
hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành viên khác; + Không thực
hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
- Tờng hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân
sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả
công bằng và thỏa đáng.
lOMoARcPSD| 45740153
- Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định thì người đó
vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty
đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
- Sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên đó đã được sử dụng thành
một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật
của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.
* Quy chế pháp lý về vốn công ty hợp danh
Theo Điều 178 LDN 2020 về việc thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa
góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên
góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Tại thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy
chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên,
mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là
tổ chức; loại thành viên;
d) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh
của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức
khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
9. Hãy phân biệt công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên
trởlên theo quy định pháp luật doanh nghiệp hiện hành?
Tiêu chí
Công ty TNHH 1 thành viên
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Số lượng thành
viên
Chỉ có 1 thành viên tham gia góp
vốn và là chủ sở hữu công ty. (Điều
74 Luật Doanh nghiệp 2020)
Có 2 thành viên đến tối đa 50 thành
viên góp vốn và là các chủ sở hữu
công ty. (Điều 46 Luật Doanh nghiệp
2020)
lOMoARcPSD| 45740153
Thủ tục tăng
giảm vốn điều
lệ công ty
Theo Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020
công ty tăng vốn điều lệ thông qua
việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn
hoặc huy động thêm vốn góp của
người khác. Chủ sở hữu công ty quyết
định hình thức tăng và mức tăng vốn
điều lệ.
- Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng
việc huy động thêm phần vốn góp của
người khác, công ty phải chuyển đổi
thành loại hình công ty TNHH 2 thành
viên trở lên hoặc công ty cổ phần. -
Công ty giảm vốn điều lệ trong trường
hợp sau đây:
+ Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ
sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt
động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở
lên kể từ ngày đăng ký thành lập
doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán
đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp
cho chủ sở hữu công ty;
+ Vốn điều lệ không được chủ sở hữu
công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
Theo Điều 68 Luật Doanh nghiệp
2020, công ty có thể tăng vốn điều
lệ trong trường hợp sau đây: + Tăng
vốn góp của thành viên + Tiếp nhận
thêm vốn góp của thành viên mới.
- Trường hợp tăng vốn góp của
thành viên thì vốn góp thêm được chia
cho các thành viên theo tỷ lệ tương
ứng với phần vốn góp của họ trong
vốn điều lệ công ty.
- Công ty có thể giảm vốn điều
lệ trong trường hợp sau đây:
+ Hoàn trả một phần vốn góp cho
thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp
của họ trong vốn điều lệ của công ty
nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục
từ 02 năm trở lên và bảo đảm thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành
viên; + Mua lại phần vốn góp của
thành viên;
+ Vốn điều lệ không được các thành
viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn
Về chuyển
nhượng vốn
góp
Chủ sở hữu công ty có toàn quyền
chuyển nhượng và định đoạt toàn bộ
hoặc một phần vốn điều lệ của công ty.
(Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020)
- Thành viên của công ty muốn
chuyển nhượng phần vốn góp của
mình cho người khác thì phải chào
bán phần vốn đó cho các thành viên
còn lại.
- Các thành viên còn lại có
quyền ưu tiên mua trong vòng 30 ngày
kể từ ngày chào bán và sau đó nếu các
thành viên còn lại không mua, thành
viên đó có quyền chuyển nhượng cho
bên thứ ba với cùng điều kiện và điều
khoản đã chào bán cho các thành viên
còn lại. (Điều 52 Luật Doanh nghiệp
2020)
Trách nhiệm
đối với vốn góp
Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn
điều lệ của công ty.(Điều 74 Luật
Doanh nghiệp 2020)
Các thành viên công ty cùng chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn cam kết góp vào
doanh nghiệp.(Điều 46 Luật Doanh
nghiệp 2020)
lOMoARcPSD| 45740153
Về cơ cấu tổ
chức
- Không bắt buộc phải có Hội
đồng thành viên.
- Công ty TNHH 1 thành viên
do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ
chức quản lý và hoạt động theo một
trong hai mô hình sau đây:
+ Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc;
+ Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc.
(Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020)
- Có Hội đồng thành viên, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc.(Điều 54 Luật Doanh
nghiệp 2020)
10. Hãy so sánh công ty hợp danh với công ty cổ phần?
* Giống nhau
- Là mô hình doanh nghiệp hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
* Khác nhau
Tiêu chí
Công ty hợp danh
Công ty cổ phần
Thành viên/cổ
đông
Theo Khoản 1 Điều 177 LDN 2020
- Ít nhất là 2 thành viên hợp danh và
có thể có thành viên góp vốn
Theo Khoản 1 Điều 111 LDN 2020
- Số lượng cổ đông tối thiểu là 3
không hạn chế số lượng tối đa
Đặc điểm
- Đặc trưng của công ty đối
nhân.
- Không được phát hành bất kỳ
loại chứng khoán (Khoản 3 Điều 177
LDN
2020)
- Chế độ trách nhiệm (Theo
Khoản 1 Điều 177): Các thành viên
hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ
của công ty Thành viên góp vốn chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp
vào công ty
- Đặc trưng của công ty đối
vốn.
- Có quyền phát hành chứng
khoán (Khoản 3 Điều 111 LDN 2020)
- Chế độ trách nhiệm (Theo
Khoản 1 Điều 111): Cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp
lOMoARcPSD| 45740153
Về vốn góp
- Thành viên hợp danh và thành
viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn
số vốn như đã cam kết (Khoản 1 Điều
178)
- Thành viên hợp danh không
góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết
gây thiệt hại cho công ty phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho
công ty
(Khoản 2 Điều 178)
- Vốn điều lệ công ty cổ phần
là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã
bán các loại.
- Vốn điều lệ của công ty cổ
phần tại thời điểm đăng ký thành lập
doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ
phần các loại đã được đăng ký mua và
được ghi trong Điều lệ công ty.
(Khoản 1 Điều 112)
Huy động vốn
Công ty hợp danh không được phát
hành bất kỳ loại chứng khoán nào
(Khoản 3 Điều 177)
Công ty cổ phần có quyền phát hành
cổ phần các loại để huy động vốn
(Khoản 3 Điều 111)
Cơ cấu tổ chức
Công ty hợp danh bao gồm:
- Hội đồng thành viên gồm tất
cả các thành viên của công ty
- Hội đồng thành viên bầu một
thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội
đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu
Điều lệ công ty không có quy định
khác
(Khoản 1 Điều 182)
Công ty cổ phần có thể lựa chọn 2
mô hình tổ chức quản lý và hoạt
động: - Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trường hợp công ty có cổ phần có
dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ
chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ
phần công ty thì không bắt buộc phải
có Ban kiểm soát.
- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số
thành viên Hội đồng quản trị phải
thành viên độc lập và có Ban kiểm
toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản
trị.
(Khoản 1 Điều 137)
Người đại diện
- Các thành viên hợp danh có quyền
đại diện theo pháp luật và tổ chức
điều hành hoạt động kinh doanh hằng
ngày của công ty (Khoản 1 Điều 184)
- Trong điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty, thành viên hợp
danh phải phận công nhau đảm nhận
các chức danh quản lý và kiểm soát
công ty (Khoản 2 Điều 184)
- Trường hợp chỉ có một người đại
diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc là người đại diện
theo pháp luật của công ty; trường
hợp Điều lệ không quy định khác thì
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người
đại diện theo pháp luật của công ty -
Trường hợp có hơn một người đại
diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội
đồng quản trị , Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc đương nhiên là người đại
diện theo pháp luật của công ty
(Khoản 2 Điều 137)
lOMoARcPSD| 45740153
11. Hãy nêu điều kiện thành lập doanh nghiệp ? Hãy nêu thủ tục đăng ký thành
lập doanh nghiệp ?
* Điều kiện thành lập doanh nghiệp
- Về chủ thể:
Theo Khoản 1 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, tất cả tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập, góp
vốn thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này trừ những trường hợp
quy định tại Khoản 2 Điều 17.
- Về vốn:
+ Theo Khoản 34 Điều 4 LDN 2020 quy định “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên
công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ
phần.”
+ Hiện nay Luật Doanh nghiệp không quy định mức vốn tối thiểu thành lập doanh nghiệp (ngoại trừ
những ngành nghề yêu cầu vốn pháp định). Tuy nhiên vốn điều lệ có thể hiểu là toàn bộ tài sản
các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty góp vào vì vậy cần phải dựa vào tình hình thực tế và số
vốn chắc chắn có thể góp để đăng ký mức vốn điều lệ cho phù hợp nhất.
Doanh nghiệp phải góp đủ số vốn điều lệ đăng ký trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quá thời hạn quy định và vẫn không góp đủ vốn điều lệ thì trong
vòng 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn, doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
- Về tên:
Theo Luật doanh nghiệp 2020, tên doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về tên quy định từ Điều
38 – 42 Luật doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp bị cấm sau đây:
+ Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều
42 của Luật này.
+ Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
– xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm
toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn
vị hoặc tổ chức đó.
+ Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của
dân tộc.
- Về trụ sở:
Theo Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020: Trụ sở chính của doanh nghiệp phải đặt trên lãnh thổ Việt
Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số
điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có)
- Về ngành, nghề đăng ký kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh là yếu tố được rà soát khi thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chỉ được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp khi ngành, nghề kinh doanh không thuộc
danh mục bị cấm kinh doanh. Hiện tại, pháp luật Việt Nam cấm kinh doanh đối với các hàng hoá.,
dịch vụ sau đây:
lOMoARcPSD| 45740153
+ Các chất ma túy (theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật Đầu tư năm 2014);
+ Các loại hoá chất, khoáng vật (theo quy định tại Phụ lục 2 của LĐT năm 2014);
+ Mua bán các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1 của Công ước về buôn
bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; Mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang
đã nguy cấp, quý hiếm. Nhóm có nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật Đầu tư
năm 2014;
+ Kinh doanh mại dâm;
+ Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;
+ Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; +
Kinh doanh pháo nổ.
- Về hồ sơ và lệ phí:
Để được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp cần
chuẩn bị hồ sơ đăng kí doanh nghiệp hợp lệ (Theo Điều 23 Luật Doanh nghiệp 2020) và nộp đủ lệ
phí đăng kí doanh nghiệp. Ngoài ra, nộp đủ lệ phí cũng là điều kiện bắt buộc để được cấp giấy chứng
nhận đăng kí doanh nghiệp.
* Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
Theo Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thủ tục đăng ký doanh nghiệp như sau:
- Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp với Cơ
quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây:
+ Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
+ Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
+ Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
- Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ
đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định
của Luật Doanh nghiệp 2020 và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng
bản giấy.
- Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch
điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin
điện tử.
- Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá
nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để
được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông
tin điện tử.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách
nhiệmxem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi,
lOMoARcPSD| 45740153
bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông
báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
- Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, liên thông trong đăng ký doanh nghiệp.
12. Hãy nêu khái niệm và đặc điểm pháp lý của tổ chức lại doanh nghiệp ?
* Khái niệm
Theo Khoản 31 Điều 4 LDN 2020, tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
* Đặc điểm pháp lý
- Về đối tượng: Đối tượng được tổ chức lại là doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp trước và
sau khi diễn ra hoạt động tổ chức lại, gọi chung là doanh nghiệp được tổ chức lại.
Về nguyên tắc, tổ chức lại doanh nghiệp có thể diễn ra ở tất cả các loại hình doanh nghiệp, song, xuất
phát từ nhu cầu quản lý nhà nước và yêu cầu điều chỉnh pháp luật, mỗi hình thức tổ chức lại doanh
nghiệp có thể chỉ được diễn ra ở một hoặc một số loại hình doanh nghiệp nhất định. Ví dụ: Đối với
loại hình doanh nghiệp tư nhân, vấn đề chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp tư nhân không
được đặt ra, do tính chất một chủ sở hữu và mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư
nhân. Tuy nhiên, tổ chức lại dưới dạng chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH một
thành viên thì hoàn toàn có thể được.
- Về tính chất: Tổ chức lại doanh nghiệp là hoạt động có thể làm thay đổi tư cách pháp lý, quy
mô kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể là: Ở trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp, tách doanh
nghiệp, việc tổ chức lại doanh nghiệp làm hình thành doanh nghiệp mới, thậm chí có thể là doanh
nghiệp khác loại hình. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp làm
tăng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức lại doanh nghiệp cũng có thể làm chấm dứt tư
cách pháp lý của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp bị hợp nhất, doanh nghiệp bị chuyển đổi,
doanh nghiệp bị chia...
- Về hệ quả pháp lý: Tổ chức lại doanh nghiệp có đặc trưng là tồn tại sự kế thừa, chuyển giao
các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các doanh nghiệp tham gia tổ chức lại. Điều này làm hạn chế tối
đa những tác động, ảnh hưởng không cần thiết đến các đối tác và người lao động của doanh nghiệp
được tổ chức lại. Nói cách khác, tổ chức lại doanh nghiệp là hoạt động diễn ra giữa nội bộ các doanh
nghiệp liên quan và ít ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ với đối tác do cơ chế chuyển giao quyền và
nghĩa vụ pháp lý cho doanh nghiệp sau khi tổ chức lại.
- Về hình thức thực hiện tổ chức lại: Tổ chức lại doanh nghiệp diễn ra với các hình thức đa
dạng, gồm: chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi doanh nghiệp.
13. Hãy nêu cách thức và đặc điểm của chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi doanh nghiệp theo quy định pháp luật doanh nghiệp hiện hành? So sánh các
hình thức tổ chức lại doanh nghiệp? Cho ví dụ?
* Chia doanh nghiệp
Chia doanh nghiệp là hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, theo đó, một doanh nghiệp được chia thành
hai hay nhiều doanh nghiệp mới và chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị chia. Quyền và nghĩa vụ
lOMoARcPSD| 45740153
của doanh nghỉệp bị chia được chuyển giao từ doanh nghiệp bị chia sang cho các doanh nghiệp mới
(theo Điều 198 LDN 2020)
- Cách thức chia doanh nghiệp
Việc chia doanh nghiệp tiến hành theo cách thức chia các cổ đông, thành viên và tài sản công ty để
thành lập hai hoặc nhiều công ty mới. Tùy thuộc sự lựa chọn và quyết định của chủ sở hữu, có thể
chia một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá
trị phần vốn góp, cổ phần được chia sang cho các công ty mới theo tỉ lệ sở hữu trong công ty bị chia
và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới.
Cách thức khác có thể sử dụng để chia doanh nghiệp là chuyển toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của
một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp của
họ được chuyển sang cho các công ty mới.
- Đặc điểm
+ Chủ sở hữu doanh nghiệp là người quyết định việc chia doanh nghiệp
+ Doanh nghiệp cũ được chia thành hai hay nhiều doanh nghiệp mới
+ Doanh nghiệp cũ chấm dứt tồn tại khi doanh nghiệp mới chính thức ra đời (thời điểm là doanh
nghiệp mới được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp)
+ Doanh nghiệp bị chia và doanh nghiệp mới có thể là những doanh nghiệp cùng loại hình nhưng
điều này là không bắt buộc. Tuy nhiên, cần lưu ý cơ sở pháp lý tại thời điểm chia doanh nghiệp, vì
rằng, luật pháp hiện hành có thể chỉ quy định doanh nghiệp nào được chia và chia thành những loại
nào.
+ Về trách nhiệm tài sản: Do có sự chuyển giao quyền và nghĩa vụ từ doanh nghiệp bị chia, các công
ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động
để một trong số các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này.
* Tách doanh nghiệp
Tách doanh nghiệp là hình thức tổ chức lại doanh nghiệp theo đó, một doanh nghiệp được tách thành
hai hay nhiều doanh nghiệp mà không chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị tách (theo Điều 199
LDN 2020)
- Cách thức tách doanh nghiệp
Tách doanh nghiệp do chủ sở hữu doanh nghiệp quyết định về chủ trương tách, cách thức, thời điểm
tách, xử lý quyền và nghĩa vụ sau khi tách...
Doanh nghiệp có thể được tách theo cách thức tương tự như cách thức chia doanh nghiệp, tức là một
phần hoặc toàn bộ vốn góp của thành viên (một, một số thành viên) cùng với tài sản tương ứng giá trị
vốn góp của họ được chuỵển sang cho công ty mới.
- Đặc điểm
+ Chủ sở hữu doanh nghiệp là người quyết định việc tách doanh nghiệp
+ Doanh nghiệp được tách thành hai hay nhiều doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp cũ vẫn tiếp tục tồn
tại, song có giảm về quy mô
lOMoARcPSD| 45740153
+ Doanh nghiệp bị tách và doanh nghiệp được tách (doanh nghiệp mới) có thể là những doanh nghiệp
cùng loại hình nhưng điều này là không bắt buộc. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, pháp luật hiện hành có
thể quy định hạn chế doanh nghiệp nào được tách và tách thành những loại hình nào. Các trường hợp
pháp luật chưa quy định thì chưa có cơ sở pháp lý cần thiết để tiến hành.
* Hợp nhất doanh nghiệp
Hợp nhất doanh nghiệp là hình thức tổ chức lại doanh nghiệp theo đó, hai hay nhiều doanh nghiệp
cùng hợp lại thành một doanh nghiệp mới bằng cách chuyển giao toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ
tài sản cho doanh nghiệp mới và chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp cũ - doanh nghiệp bị hợp
nhất ( theo Điều 200 LDN 2020)
- Cách thức hợp nhất doanh nghiệp
Các công ty mang quyền, nghĩa vụ và tài sản của mình gộp chung lại thành một công ty mới.
- Đặc điểm
+ Hợp nhất doanh nghiệp là quan hệ đầu tư bình đẳng giữa các doanh nghiệp hợp nhất do chủ sở hữu
các doanh nghiệp bị hợp nhất quyết định
+ Hợp nhất doanh nghiệp bản chất là hoạt động tập trung kinh tế, có nhiều doanh nghiệp hợp lại thành
một doanh nghiệp và chỉ có doanh nghiệp hợp nhất tồn tại sau khi hợp nhất
+ Về trách nhiệm tài sản: Doanh nghỉệp hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu
trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các
doanh nghiệp bị hợp nhất, kể từ thời điểm doanh nghiệp hợp nhất đã thực hiện việc đăng kí doanh
nghiệp và các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại
+ Về phạm vi hợp nhất: Về nguyên tắc, doanh nghiệp bị hợp nhất và doanh nghiệp hợp nhất có thể là
những doanh nghiệp cùng hoặc khác loại hình doanh nghiệp. Phạm vi này rộng hay hẹp tùy thuộc vào
pháp luật hiện hành có hạn chế như thế nào về loại hình doanh nghiệp tham gia hợp nhất. Các công ty
tham gia hợp nhất có thể là công ty TNHH, CTCP, công ty hợp danh, tùy thuộc vào quyết định lựa
chọn của chủ sở hữu các doanh nghiệp liên quan.
* Sáp nhập doanh nghiệp
Sáp nhập doanh nghiệp là một hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, theo đó, một hoặc một số doanh
nghiệp có thể được sáp nhập vào một doanh nghiệp khác bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang doanh nghiệp nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của
doanh nghiệp bị sáp nhập (theo Điều 201 LDN 2020)
- Cách thức sáp nhập doanh nghiệp
Công ty chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang công ty nhận sáp
nhập.
- Đặc điểm
+ Sáp nhập doanh nghiệp là hoạt động tập trung kinh tế, có một hoặc nhiều doanh nghiệp sáp nhập
vào một doanh nghiệp khác và doanh nghiệp nhận sáp nhập này tiếp tục tồn tại và với quy mô lớn hơn
+ Sáp nhập doanh nghiệp là quan hệ đầu tư có tính chất “thôn tính”, do các doanh nghiệp bị sáp nhập
chấm dứt tồn tại và chuyển giao toàn bộ giá trị sang cho doanh nghiệp nhận sáp nhập
+ Sáp nhập doanh nghiệp do chủ sở hữu các doanh nghiệp liên quan quyết định
lOMoARcPSD| 45740153
+ Về trách nhiệm tài sản: Doanh nghiệp nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp,
chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, về hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác
của các doanh nghiệp bị sáp nhập, kể từ thời điểm doanh nghiệp nhận sáp nhập hoàn tất thủ tục đăng
kí thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp. Đây cũng là lúc các công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại.
+ Về phạm vi: Các doanh nghiệp tham gia sáp nhập có thể là những doanh nghiệp cùng hoặc khác loại
hình doanh nghiệp. Tùy thuộc vào pháp luật hiện hành, loại hình doanh nghiệp tham gia sáp nhập có
thể bị hạn chế.
* Chuyển đổi doanh nghiệp
Chuyển đổi doanh nghiệp là một hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, theo đó, một doanh nghiệp thực
hiện chuyển thành loại hình doanh nghiệp khác trong sự tồn tại liên tục của dọanh nghiệp. Chuyển
đổi doanh nghiệp có thể giữ nguyên tính chất sở hữu hoặc dẫn đến thay đổi về sở hữu trong doanh
nghiệp.
- Cách thức chuyển đổi doanh nghiệp
Theo Điều 202-205 Luật doanh nghiệp năm 2020 việc chuyển đổi doanh nghiệp có thể được thực hiện
dưới các cách thức:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn --> Công ty cổ phần
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên --> Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
+ Doanh nghiệp tư nhân -> Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Đặc điểm
+ Về bản chất: Chuyển đổi doanh nghiệp là hoạt động mang tính thủ tục pháp lý, vì hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp vẫn diễn ra bình thường trước, trong và sau quá trình chuyển đổi.
+ Chủ thể quyết định việc chuyển đổi: Chủ sở hữu doanh nghiệp (chủ DNTN, thành viên công ty
TNHH, cổ đông CTCP...) là người quyết định nội dung, hình thức, thời gian chuyển đổi doanh nghiệp.
Việc quyết định này tiến hành theo nguyên tắc tổ chức, quản lý doanh nghiệp được quy định trong
điều lệ doanh nghiệp và trong pháp luật doanh nghiệp.
+ Lý do chuyển đổi: Lý do chuyển đổi có thể mang tính bắt buộc để tránh nguy cơ giải thể, cũng có
thể mang tính tự nguyện nhằm triển khai định hướng phát triển công ty phù hợp với điều kiện mới của
chủ đầu tư.
+ Hệ quả pháp lý của việc chuyển đổi doanh nghiệp: Chuyển đổi doanh nghiệp sẽ làm thay đổi loại
hình doanh nghiệp, do vậy, về thủ tục pháp lý, tất yếu sẽ phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng kí doanh
nghiệp cho doanh nghiệp sau chuyển đổi
+ Phạm vi và các hình thức chuyển đổi: Chuyển đổi doanh nghiệp được thực hiện giữa những loại
hình doanh nghiệp mà pháp luật đã có quy định về thủ tục chuyền đổi. (Điều 202-205 LDN 2020)
- Về phương thức và nguyên tắc chuyển đổi: Doanh nghiệp khi chuyển đổi có thể giữ nguyên
hoặc thay đổi về quy mô vốn và thành viên.. Riêng đối với DNTN, nhằm bảo đảm trách nhiệm vô hạn
của chủ DNTN đối với các nghĩa vụ tài sản trước chuyển đổi của doanh nghiệp, pháp luật quy định
chủ DNTN phải là chủ sở hữu công ty chuyển đồi.
- Về thủ tục chuyển đổi: Doanh nghiệp gửi hồ sơ chuyển đổi tại cơ quan đăng kí kinh doanh
nơi doanh nghiệp đã đãng kí. Cơ quan này cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp cho doanh

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740153
Nguyễn Tuyết Anh - DHLQ17A1HN
Bài tập tổng hợp Câu 1:
1, Phân biệt các loại trách nhiệm tài sản của thương nhân ? Cho ví dụ về các loại
trách nhiệm tài sản của thương nhân ?
*Phân biệt các loại trách nhiệm tài sản của thương nhân.
- Trách nhiệm vô hạn:
Trách nhiệm vô hạn là trách nhiệm tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp (thương nhân), theo đó chủ
sở hữu doanh nghiệp (thương nhân) chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của thương nhân bằng toàn bộ
tài sản của mình, kể cả những tài sản không được huy động vào kinh doanh của doanh nghiệp (thương nhân).
Lý do để pháp luật quy định buộc một số chủ sở hữu doanh nghiệp (thương nhân) phải chịu trách
nhiệm vô hạn là vì tài sản của các chủ sở hữu này không có sự tách bạch rõ ràng giữa tài sản kinh doanh và tài sản khác.
Pháp luật hiện hành quy định, các chủ thể sau phải chịu trách nhiệm vô hạn: Chủ DNTN; thành viên
hợp danh của công ty hợp danh; thành viên hộ kinh doanh; thành viên tổ hợp tác.
- Trách nhiệm hữu hạn:
Trách nhiêm hữu hạn là trách nhiêm của chủ sở hữu doanh nghiệp, theo đó chủ sở hữu doanh nghiệp
chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp vào doanh
nghiệp; bản thân doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước nghĩa vụ của mình đến hết giá trị tài sản có trong doanh nghiệp.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các thương nhân được hưởng quy chế TNHH gồm: (i) Công
ty TNHH; (ii) CTCP; (iii) hợp tác xã và (iv) DNNN
Ở khía cạnh thứ hai, chủ sở hữu (hay thành viên) của doanh nghiệp (thương nhân) chịu TNHH, có
nghĩa họ chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn mà các thành viên đầu tư vào công ty.
Pháp luật hiện hành quy định, các chủ sở hữu (thành viên) của doanh nghiệp (thương nhân) phải chịu
TNHH gồm: (i) thành viên công ty TNHH; (ii) cổ đông CTCP; (iii) thành viền góp vốn vào công ty
hợp danh; (iv) thành viên họp tác xã và (v) đại diện chủ sở hữu DNNN
* Ví dụ về các loại trách nhiệm tài sản của thương nhân
- Ví dụ về trách nhiệm vô hạn:
Ông A thành lập một Doanh nghiệp tư nhân có số vốn đăng kí kinh doanh là 3 tỷ. Ngoài ra ông A có 7
tỷ tiền vốn bất động sản Nếu Doanh nghiệp tư nhân của ông A làm ăn thua lỗ, không có khả năng
thanh toán các khoản nợ bằng số vốn đã đăng kí kinh doanh là 3 tỷ thì ông A tiếp tục phải đem 7 tỷ
tiền bất động sản ra thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Ví dụ về trách nhiệm hữu hạn: lOMoAR cPSD| 45740153
Nếu ông A thành lập một công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên cũng có số vốn đăng kí kinh
doanh là 3 tỷ và ngoài ra có 7 tỷ vốn bất động sản Sau một thời gian Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ với
tổng số nợ phải trả là 8 tỷ thì ông A chỉ phải chịu trách nhiệm trả nợ trong phạm vi số vốn đã đăng kí
kinh doanh là 3 tỷ mà không phải đem 7 tỷ vốn bất động sản kia ra trả nợ.
2, Phân tích đặc điểm pháp lý của thương nhân theo pháp luật Việt Nam ? Cho ví dụ thương nhân ?
- Theo Khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại năm 2005 xác định: “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế
được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kình doanh”.
- Các đặc điểm pháp lý của thương nhân:
+ Thứ nhất, thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại. Theo khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại
năm 2005: “Thương nhân bao gồm tổ chức... cá nhân hoạt động thương mại...”.
Như vậy, thương nhân là chủ thể thực hiện hành vi thương mại. Muốn xem chủ thể có phải là thương
nhân hay không thì phải xem chủ thể đó có thực hiện hành vi thương mại hay không. Thực hiện hành
vi thương mại là một đặc điểm không thể tách rời tư cách thương nhân, đây là tiêu chí quan trọng để
phân biệt thương nhân với các chủ thể khác không phải là thương nhân.
+ Thứ hai, thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại độc lập, mang danh nghĩa chính mình và
vì lợi ích của bản thân mình
Khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định, thương nhân phải hoạt động thương
mại một cách độc lập. Theo tinh thần của pháp luật thương mại, thực hiện hành vi thương mại độc
lập, mang danh nghĩa chính mình và vì lợi ích bản thân mình là dấu hiệu cần thiết để xác định chủ thể
tham gia vào các hoạt động thương mại có phải là thương nhân hay không.
Trong hoạt động thương mại thường có nhiều người tham gia như người làm công ăn lương, các nhân
viên quản lý điều hành. Do đó, cần phải dựa vào tính độc lập trong thực hiện hành vi của chủ thể để
xác định chủ thể có tư cách thương nhân. Thực hiện hành vi thướng mại độc lập, mang danh nghĩa
chính mình và vì lợi ích của bản thân mình được hiểu là thương nhân thực hiện hành vi thương mại
một cách tự thân, nhân danh mình, vì lợi ích của bản thân và tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện
hành vi thương mại đó. Khi thực hiện hành vi thương mại, thương nhân không bị chi phối bởi ý chí
của chủ thể khác mà được hoạch định bởi ý chí của chính thương nhân. Việc nhân danh của thương
nhân xuất phát từ quyền độc lập kinh doanh của chủ thể. Bởi vậy, nếu thiếu điều kiện trên thì chủ thể
không có tư cách thương nhân.
Ví dụ: người làm công ăn lương, người quản lý do chủ doanh nghiệp thuê, người quản lý một chi
nhánh hoặc một cửa hàng thương mại ... đều không phải là thương nhân.
+ Thứ ba, thương nhân phải thực hiện các hành vi thương mại mang tính nghề nghiệp thường xuyên
Theo khoản 1 Điêu 6 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định: “Thương nhân... hoạt động
thương mại một cách độc lập, thường xuyên...
Hoạt động thương mại thường xuyên là một trong các dấu hiệu pháp lý không thể thiếu để xác định tư
cách thương nhân. Một chủ thể thực hiện hành vi thương mại một cách độc lập, tự thân, nhân danh
chính mình nhưng hành vi thương mại đó không diễn ra một cách thường xuyên, liên tục thì không
thể là thương nhân. Điều đó được phản ánh khá rõ nét trong pháp luật thương mại của các nước.
+cThứ tư, thương nhân phải có năng lực hành vi thương mại lOMoAR cPSD| 45740153
Năng lực hành vi là khả năng của tổ chức, cá nhân bằng những hành vi của chính bản thân mình có
thể xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi sẽ được
tham gia với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật, bằng hành vi của mình có thể độc lập xác lập
và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý cũng như độc lập chịu trách nhiệm về những hành vi của mình.
+ Thứ năm, thương nhân phải có đăng ký kinh doanh
Đăng ký kinh doanh vừa có thể được nhìn nhận như là một đặc điểm của thương nhân vừa có thể coi
như là một yêu cầu bắt buộc đối với cá nhân, tổ chức muốn trở thành thương nhân.
- Ví dụ về thương nhân:
Công ty Vinfast: doanh nghiệp sản xuất xe điện tại Việt Nam
Hộ kinh doanh quán phở tại Hà Nội: cá nhân hoạt động kinh doanh ẩm thực
3. So sánh hành vi dân sự và hành vi thương mại? Cho ví dụ *Giống nhau:
Hành vi thương mại và hành vi dân sự đều là hành vi của con người, phát sinh và tồn tại
trong quá trình sản xuất, trao đổi sản phẩm, hàng hóa, đều là những nội dung của quan hệ
hàng hóa – tiền tệ và ở những mức độ nhất định đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan. *Khác nhau:
Hành vi thương mại Hành vi dân sự
Thời điểm xuất hiện
Xuất hiện muộn hơn. Khi sự
Ra đời từ rất sớm trong lịch sử
phân công lao động trong xã
xã hội loài người.
hội đạt đến trình độ nhất định,
Khi con người tạo ra những
trong xã hội xuất hiện tầng lớp sản phẩm dư thừa và có nhu
chuyên mua đi bán lại hàng
cầu trao đổi các sản phẩm khác
hóa, sản phẩm với mục đích
để phục vụ mục đích thỏa mãn kiếm lời
các nhu cầu sinh hoạt của
mình. Ví dụ: trao đổi công cụ
và nguyên liệu giữa các bộ tộc
hoặc cộng đồng khác nhau Tính ổn định
Quan hệ thương mại chịu
Mang tính ổn định và bền vững
ảnh hưởng lớn của thực tế đời
cao, ít chịu tác động của biến
sống kinh tế, chính trị, xã hội động bên ngoài.
Cách thức xử sự của các chủ
Ví dụ: Luật Hôn Nhân 1955 ở
thể thương mại thường phải
Việt Nam thường xác định quy
thay đổi cho phù hợp với
định về hôn nhân dựa trên
những thay đổi của đời sống
nguyên tắc gia truyền và bảo kinh tế xã hội.
vệ quyền lợi của gia đình. lOMoAR cPSD| 45740153
Ví dụ: Việt Nam mở cửa thị
Việc chia tài sản sau ly hôn và
trường và tích cực hội nhập
quyết định về con cái thường
vào kinh tế thế giới thông qua
được quy định theo hướng
các hiệp định thương mại và
bảo vệ quyền lợi gia đình.
tham gia vào các tổ chức quốc tế như WTO, APEC,... Chủ thể
Tổ chức, cá nhân kinh doanh Pháp nhân, cá nhân (công ty, doanh nghiệp tư nhân,..) Mục đích
Mục đích sinh lợi và được thực Mục đích tiêu dùng (thỏa mãn hiện trên thị trường. nhu cầu cá nhân)
Ví dụ: thương nhân mua nhà
Ví dụ: người mua mua nhà để để kinh doanh ở
4. Phân tích đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật
doanh nghiệp hiện hành? Tại sao doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân?
* Căn cứ Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp tư
nhân có các đặc điểm sau:
- Về chủ thể: Theo Khoản 1 Điều 188 LDN 2020, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá
nhân làm chủ sở hữu.
Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân Việt Nam hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư vốn, thành lập và
làm chủ có nghĩa là doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp thuộc sở hữu của một chủ. Tất cả các cá
nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân trừ những cá nhân không có quyền thành lập, quản
lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
Đặc điểm này sẽ phân biệt doanh nghiệp tư nhân với những loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhiều chủ như công ty hợp danh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên.
+ Về vốn: căn cứ điều 189 LDN 2020...
Khác với việc góp vốn vào công ty, những người góp vốn vào công ty phải chuyển quyền sở hữu tài
sản góp vốn cho công ty thì tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Như vậy, so với các loại hình công ty
là những tổ chức kinh tế có tài sản riêng thì doanh nghiệp tư nhân không có tài sản riêng. Tài sản của
doanh nghiệp tư nhân vẫn là tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân.
+ Về quyền quyết định đối với hoạt động của kinh doanh: căn cứ điều 190 LDN 2020, chủ DNTN có
toàn quyền quyết định đối với tất cả các hoạt động của kinh doanh của doanh nghiệp + Về quyền
quản lí điều hành doanh nghiệp: căn cứ khoản 1,2 điều 190 LDN 2020
+ Về quyền sử dụng lợi nhuận và nghĩa vụ chịu rủi ro: khoản 1 điều 190 LDN 2020
+ Về quyền định đoạt đối với số phận doanh nghiệp: khoản 3 điều 190 LDN 2020
- Về tư cách pháp lý: DNTN không có tư cách pháp nhân lOMoAR cPSD| 45740153
Theo Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015, khi nhận diện doanh nghiệp tư nhân thì doanh nghiệp tư
nhân do một cá nhân đầu tư vốn và làm chủ. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền sở hữu tài sản đầu
tư vào doanh nghiệp tư nhân; doanh nghiệp tư nhân không có tài sản độc lập. Do vậy, doanh nghiệp tư
nhân không đủ điều kiện để được công nhận là pháp nhân.
- Về tính chịu trách nhiệm: chủ DNTN chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp (theo khoản 1 điều 188 LDN 2020: “...tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiêp”)
Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm tài sản vô hạn trong kinh doanh có nghĩa là chủ doanh
nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình bao gồm cả tài sản chủ doanh nghiệp tư nhân đã đầu tư vào doanh
nghiệp và tài sản mà chủ doanh nghiệp tư nhân không đàu tư vào doanh nghiệp.
- Về phát hành chứng khoán: theo khoản 3 điều 188 LDN 2020, DNTN không được phát hành
bấtkì loại chứng khoán nào.
Quy định trên của pháp luật đã hạn chế quyền huy động vốn để đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh
của chủ doanh nghiệp tư nhân.Điều đó có nghĩa là nếu các doanh nghiệp này muốn đầu tư mới, phát
triển, mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mình thì chỉ giới hạn huy động vốn bằng cách
chủ sở hữu doanh nghiệp đầu tư thêm vốn vào doanh nghiệp hoặc đi vay tài chính và có thể có những
khoản thu hút vốn đầu tư khác từ việc được tặng cho, thừa kế tài sản...
* DNTN không có tư cách pháp nhân vì:
Căn cứ quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 về việc một tổ chức được công nhận là pháp nhân -
Theo Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020, có thể thấy doanh nghiệp tư nhân không có tài sản
độc lập với chủ sở hữu doanh nghiệp bởi chủ sở hữu doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về toàn bộ
tài sản của mình về hoạt động của doanh nghiệp.
=> DNTN không có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, không có tài sản tách biệt -
Theo Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quản lý doanh nghiệp tư nhân, có thể
thấy DNTN không thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật như yêu cầu giải quyết việc dân
sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, thực hiện
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật mà chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ đại diện cho
doanh nghiệp tư nhân tham gia các mỗi quan hệ này.
=> DNTN không thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
Do đó, kết luận được DNTN không có tư cách pháp nhân
5. Hãy cho biết khái niệm và cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH 1 thành
viên? Kiểm soát viên có bắt buộc phải có trong cơ cấu công ty TNHH 1 thành
viên hoặc công ty TNHH 2 thành viên trở lên không? * Khái niệm
Theo Điều 74 LDN 2020: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. lOMoAR cPSD| 45740153
* Cơ cấu tổ chức quản lý
Tùy vào chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là tổ chức hay cá nhân mà có mô
hình tổ chức quản lí và hoạt động khác nhau:
- Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu
Căn cứ vào Điều 79 LDN 2020, công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức
quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
Bổ nhiệm Bổ nhiệm hoặc thuê
1, Chủ sở hữu Chủ tịch công ty Giám đốc/Tổng giám đốc
Bổ nhiệm Bổ nhiệm hoặc thuê
2, Chủ sở hữu Hội đồng thành viên Giám đốc/Tổng giám đốc
+ Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88
Luật Doanh nghiệp 2020 thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định.
+ Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 65 Luật Doanh nghiệp 2020.
+ Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp
Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại
diện theo pháp luật của công ty.
+ Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì cơ cấu tổ chức, hoạt động, chức năng, quyền
và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thực hiện theo
quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
- Cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu
Theo Điều 85 LDN 2020, công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có mô hình tổ chức
quản lý và hoạt động như sau:
Bổ nhiệm Kiêm nhiệm hoặc thuê
Chủ sở hữu Chủ tịch công ty Giám đốc/Tổng giám đốc
Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được qui định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.
* Kiểm soát viên có bắt buộc phải có trong cơ cấu công ty TNHH 1 thành viên hoặc công ty
TNHH 2 thành viên trở lên không?
- Đối với công ty TNHH 1 thành viên
Căn cứ Khoản 2 Điều 79 LDN 2020: “Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà
nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp
khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng theo quy
định tại Điều 65 của Luật này.”
Theo đó chức danh kiểm soát viên chỉ bắt buộc phải có trong công ty
TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu là doanh nghiệp nhà nước, còn đối với công ty
TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu thì không bắt buộc.
- Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên lOMoAR cPSD| 45740153
Căn cứ Khoản 2 Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020: “Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con
của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này phải thành lập Ban kiểm
soát; các trường hợp khác do công ty quyết định.”
Do đó, không bắt buộc phải có kiểm soát viên
trong cơ cấu công ty, mà chỉ bắt buộc trong trường hợp công ty thuộc vào khoản 2 điều 54 LDN 2020.
6. Hãy nêu điều kiện trở thành thành viên hợp danh ? Phân tích các hạn chế
quyền đối với thành viên hợp danh theo pháp luật doanh nghiệp hiện hành?
* Điều kiện trở thành thành viên hợp danh -
Căn cứ Khoản 1 Điều 177 LDN 2020 thì phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh là chủ sở hữu
chung của CTHD, thành viên hợp danh phải là cá nhân. -
Cá nhân không thuộc những trường hợp bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy
định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 và không thuộc điểm a, điểm b khoản 3 Điều này.
* Phân tích các hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh theo pháp luật doanh nghiệp hiện hành
Căn cứ Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020: -
Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành
viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh và chủ
doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ tài sản của công ty. Do đó, nghĩa vụ của thành viên hợp danh có ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền lợi của các thành viên hợp danh khác, vì vậy mà pháp luật không cho phép một cá
nhân được làm thành viên hợp danh của hai công ty hợp danh hoặc thành viên hợp danh được làm chủ
doanh nghiệp tư nhân khác, khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. -
Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh
doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
Công ty hợp danh là công ty đối nhân, được xây dựng dựa trên sự tin tưởng, uy tín của các thành viên.
Do vậy, có thể nói uy tín, tên tuổi của các công ty thuộc loại hình này gắn liền với các thành viên hợp
danh. Vì vậy, Pháp luật Việt Nam hạn chế “Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá
nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó
để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.”
Để tránh ảnh hưởng đến uy tín của công ty hợp danh. -
Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình
tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty
(Điểm b khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020), và có các nghĩa vụ: liên đới chịu trách nhiệm
thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công
ty (Điểm đ khoản 2 Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020). lOMoAR cPSD| 45740153
Vì tính chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh và tính đối nhân của công ty hợp danh
nên việc các thành viên chuyển nhượng một phần vốn góp hay toàn bộ vốn góp cho cá nhân, tổ chức khác là không hợp lý.
7. Phân tích đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần theo quy định pháp luật
doanh nghiệp hiện hành? Căn cứ pháp lý?
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là
cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số
lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp (Khoản 1 Điều 111 LDN 2020)
* Đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần
- Thứ nhất, về tính chất khi thành lập:
CTCP là loại công ty đối vốn. Điều đó có nghĩa là khi thành lập công ty chủ yếu quan tâm đến vốn
góp, còn việc ai góp vốn không quan trọng. Vì vậy CTCP có cấu trúc vốn mở.
- Thứ hai, vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần:
Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cồ phiếu có thể
phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng cách
mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Luật Doanh nghiệp không quy định vốn điều lệ
của công ty phải chia thành bao nhiêu phần, mỗi phần có giá trị bao nhiêu.
- Thứ ba, về thành viên công ty:
Pháp luật chỉ quy định số thành viên tối thiểu mà không giới hạn số thành viền tối đa. Luật Doanh
nghiệp năm 2020 quy định số thành viên tối thiểu trong CTCP là 03, cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân.
- Thứ tư, tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp:
Cũng là đặc điểm chỉ có ở CTCP (do bản chất đối vốn): Phần vốn góp (cổ phần) được thể hiện bằng
hình thức cổ phiếu, cổ phiếu do CTCP phát hành là một loại hàng hoá. Người có cổ phiếu được tự do
chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Việc chuyển nhượng được thực hiện theo cách thông
thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.
- Thứ năm, về tính chịu trách nhiệm trong kinh doanh:
CTCP chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty. Các cổ đông
chỉ chịu TNHH về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Thứ sáu, về huy động vốn:
Trong quá trình hoạt động CTCP có quyền phát hành cổ phần các loại, có quyền phát hành trái phiếu,
trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
- Thứ bảy, CTCP có tư cách pháp nhân và vì vậy công ty cũng có tư cách thương nhân (thương
nhân bởi hình thức):
Các cổ đông hay những người quản trị công ty đều không có tư cách thương nhân. Những người có
quyền giao dịch với bên ngoài là những người đại diện cho công ty. CTCP có cơ cấu tổ chức rất chặt lOMoAR cPSD| 45740153
chẽ do những đặc điểm như đã trình bày đòi hỏi phải có cơ cấu quản trị chuyên nghiệp tách bạch với sở hữu * Căn cứ pháp lý
- Về tính chất khi thành lập: căn cứ Điều 111 LDN 2020
- Về vốn điều lệ: căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 111, Khoản 1 Điều 112 LDN 2020
- Về thành viên công ty: căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 111 LDN 2020
- Về chuyển nhượng phần vốn góp: căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 111, Khoản 3 Điều 120 LDN 2020
- Về tính chịu trách nhiệm: Khoản 1 Điều 111 LDN 2020
- Về huy động vốn: Khoản 3 Điều 111 LDN 2020
- Về tư cách pháp nhân: Khoản 2 Điều 111 LDN 2020
8. Nêu cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp danh ? Hãy nêu các hình thức
chấm dứt tư cách thành viên của công ty hợp danh ? Quy chế pháp lý về vốn
công ty hợp danh? Căn cứ pháp lý?
* Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp danh
Căn cứ Khoản 1 Điều 177, công ty hợp danh là công ty có ít nhất hai cá nhân là thành viên hợp danh
cùng nhau bỏ vốn kinh doanh cùng chia lãi và chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới với các khoản nợ của công ty.
Theo Khoản 1,2 Điều 184, trong công ty hợp danh, các thành viên hợp danh giữ vai trò quan trọng,
phân công nhau nắm giữ các chức danh quản lý công ty thực hiện mọi hoạt động điều hành của công
ty; thành viên góp vốn không được tham gia vào hoạt động quản lý công ty (theo điểm b khoản 2 điều
184). Cơ cấu tổ chức của công ty hợp danh phụ thuộc nhiều vào sự thỏa thuận của các thành viên hợp danh.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp danh bao gồm: Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành
viên, giám đốc (tổng giám đốc). -
Theo Khoản 1 Điều 182 LDN 2020, Hội đồng thành viên là cơ quan quyền lực cao nhất trong
công ty hợp danh. Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên ( thành viên hợp danh và thành
viên góp vốn). Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm chủ tịch Hội đồng thành viên,
đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. -
Theo Khoản 3 Điều 182 LDN 2020, Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công
việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây
phải được ít nhất 3/4 số thành viên hợp danh tán thành:
+ Định hướng, chiến lược phát triển công ty;
+ Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
+ Tiếp nhận thêm thành viên mới;
+ Chấp thuận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
+ Quyết định dự án đầu tư; lOMoAR cPSD| 45740153
+ Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị từ 50% vốn điều lệ
của công ty trở lên, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
+ Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp
Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
+ Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
+ Quyết định giải thể; yêu cầu phá sản công ty.
Ngoài ra, việc quyết định về vấn đề khác được thông qua nếu được ít nhất 2/3 tổng số thành viên hợp
danh tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty hợp danh quy định.
- Theo Khoản 4 Điều 184 LDN 2020, Chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc (tổng giám đốc) có các
nhiệm vụ chính như: Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách
thành viên hợp danh, triệu tập và tổ chức họp hội đồng thành viên, phân công phối hợp với công việc
kinh doanh giữa các thành viên hợp danh, đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn
trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác.
* Các hình thức chấm dứt tư cách thành viên của công ty hợp danh
Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về chấm dứt tư cách thành viên hợp danh như sau:
- Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
- Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
- Bị khai trừ khỏi công ty;
- Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Theo đó, thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp
thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu
rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài
chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.
- Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong trường hợp sau đây:
+ Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
+ Vi phạm quy định tại Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020;
+ Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích
hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành viên khác; + Không thực
hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
- Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân
sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả
công bằng và thỏa đáng. lOMoAR cPSD| 45740153
- Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định thì người đó
vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty
đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
- Sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên đó đã được sử dụng thành
một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật
của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.
* Quy chế pháp lý về vốn công ty hợp danh
Theo Điều 178 LDN 2020 về việc thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa
góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên
góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Tại thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy
chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên,
mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là
tổ chức; loại thành viên;
d) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức
khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
9. Hãy phân biệt công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên
trởlên theo quy định pháp luật doanh nghiệp hiện hành? Tiêu chí
Công ty TNHH 1 thành viên
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Số lượng thành Chỉ có 1 thành viên tham gia góp
Có 2 thành viên đến tối đa 50 thành viên
vốn và là chủ sở hữu công ty. (Điều
viên góp vốn và là các chủ sở hữu
74 Luật Doanh nghiệp 2020)
công ty. (Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020) lOMoAR cPSD| 45740153 Thủ tục tăng
Theo Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020 Theo Điều 68 Luật Doanh nghiệp giảm vốn điều
công ty tăng vốn điều lệ thông qua
2020, công ty có thể tăng vốn điều lệ công ty
việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn
lệ trong trường hợp sau đây: + Tăng
hoặc huy động thêm vốn góp của
vốn góp của thành viên + Tiếp nhận
người khác. Chủ sở hữu công ty quyết
thêm vốn góp của thành viên mới.
định hình thức tăng và mức tăng vốn -
Trường hợp tăng vốn góp của điều lệ.
thành viên thì vốn góp thêm được chia
- Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng
cho các thành viên theo tỷ lệ tương
việc huy động thêm phần vốn góp của
ứng với phần vốn góp của họ trong
người khác, công ty phải chuyển đổi vốn điều lệ công ty.
thành loại hình công ty TNHH 2 thành -
Công ty có thể giảm vốn điều
viên trở lên hoặc công ty cổ phần. -
lệ trong trường hợp sau đây:
Công ty giảm vốn điều lệ trong trường + Hoàn trả một phần vốn góp cho hợp sau đây:
thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp
+ Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ
của họ trong vốn điều lệ của công ty
sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt
nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục
động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở từ 02 năm trở lên và bảo đảm thanh
lên kể từ ngày đăng ký thành lập
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài
doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán
sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành
đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
viên; + Mua lại phần vốn góp của
khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp thành viên;
cho chủ sở hữu công ty;
+ Vốn điều lệ không được các thành
+ Vốn điều lệ không được chủ sở hữu
viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn
công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn. Về chuyển
Chủ sở hữu công ty có toàn quyền -
Thành viên của công ty muốn nhượng vốn
chuyển nhượng và định đoạt toàn bộ
chuyển nhượng phần vốn góp của góp
hoặc một phần vốn điều lệ của công ty. mình cho người khác thì phải chào
(Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020)
bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại. -
Các thành viên còn lại có
quyền ưu tiên mua trong vòng 30 ngày
kể từ ngày chào bán và sau đó nếu các
thành viên còn lại không mua, thành
viên đó có quyền chuyển nhượng cho
bên thứ ba với cùng điều kiện và điều
khoản đã chào bán cho các thành viên
còn lại. (Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020) Trách nhiệm
Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm
Các thành viên công ty cùng chịu
đối với vốn góp về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
khác của công ty trong phạm vi số vốn vụ tài sản khác của doanh nghiệp
điều lệ của công ty.(Điều 74 Luật
trong phạm vi số vốn cam kết góp vào Doanh nghiệp 2020)
doanh nghiệp.(Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020) lOMoAR cPSD| 45740153 Về cơ cấu tổ -
Không bắt buộc phải có Hội
- Có Hội đồng thành viên, Chủ tịch chức đồng thành viên.
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc - Công ty TNHH 1 thành viên
Tổng giám đốc.(Điều 54 Luật Doanh
do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ nghiệp 2020)
chức quản lý và hoạt động theo một
trong hai mô hình sau đây:
+ Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
+ Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
(Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020)
10. Hãy so sánh công ty hợp danh với công ty cổ phần? * Giống nhau
- Là mô hình doanh nghiệp hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. * Khác nhau Tiêu chí Công ty hợp danh Công ty cổ phần Thành viên/cổ
Theo Khoản 1 Điều 177 LDN 2020
Theo Khoản 1 Điều 111 LDN 2020 đông
- Ít nhất là 2 thành viên hợp danh và
- Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và
có thể có thành viên góp vốn
không hạn chế số lượng tối đa Đặc điểm -
Đặc trưng của công ty đối -
Đặc trưng của công ty đối nhân. vốn. -
Không được phát hành bất kỳ -
Có quyền phát hành chứng
loại chứng khoán (Khoản 3 Điều 177
khoán (Khoản 3 Điều 111 LDN 2020) LDN 2020) -
Chế độ trách nhiệm (Theo -
Chế độ trách nhiệm (Theo
Khoản 1 Điều 111): Cổ đông chỉ chịu
Khoản 1 Điều 177): Các thành viên
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn
vụ tài sản khác của doanh nghiệp
bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ
trong phạm vi số vốn đã góp vào
của công ty Thành viên góp vốn chỉ doanh nghiệp
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty lOMoAR cPSD| 45740153 Về vốn góp -
Thành viên hợp danh và thành -
Vốn điều lệ công ty cổ phần
viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn
là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã
số vốn như đã cam kết (Khoản 1 Điều bán các loại. 178) -
Thành viên hợp danh không -
Vốn điều lệ của công ty cổ
góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết
phần tại thời điểm đăng ký thành lập
gây thiệt hại cho công ty phải chịu
doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ
trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho
phần các loại đã được đăng ký mua và công ty
được ghi trong Điều lệ công ty.
(Khoản 2 Điều 178)
(Khoản 1 Điều 112) Huy động vốn
Công ty hợp danh không được phát
Công ty cổ phần có quyền phát hành
hành bất kỳ loại chứng khoán nào
cổ phần các loại để huy động vốn
(Khoản 3 Điều 177)
(Khoản 3 Điều 111)
Cơ cấu tổ chức Công ty hợp danh bao gồm:
Công ty cổ phần có thể lựa chọn 2 -
Hội đồng thành viên gồm tất
mô hình tổ chức quản lý và hoạt
cả các thành viên của công ty
động: - Đại hội đồng cổ đông, Hội -
Hội đồng thành viên bầu một
đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám
thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội
đốc hoặc Tổng giám đốc.
đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám Trường hợp công ty có cổ phần có
đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu
dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ
Điều lệ công ty không có quy định
chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ khác
phần công ty thì không bắt buộc phải
(Khoản 1 Điều 182) có Ban kiểm soát.
- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số
thành viên Hội đồng quản trị phải là
thành viên độc lập và có Ban kiểm
toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị.
(Khoản 1 Điều 137) Người đại diện
- Các thành viên hợp danh có quyền
- Trường hợp chỉ có một người đại
đại diện theo pháp luật và tổ chức
diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội
điều hành hoạt động kinh doanh hằng
đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc
ngày của công ty (Khoản 1 Điều 184)
Tổng giám đốc là người đại diện
- Trong điều hành hoạt động kinh
theo pháp luật của công ty; trường
doanh của công ty, thành viên hợp
hợp Điều lệ không quy định khác thì
danh phải phận công nhau đảm nhận
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người
các chức danh quản lý và kiểm soát
đại diện theo pháp luật của công ty -
công ty (Khoản 2 Điều 184)
Trường hợp có hơn một người đại
diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội
đồng quản trị , Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc đương nhiên là người đại
diện theo pháp luật của công ty
(Khoản 2 Điều 137) lOMoAR cPSD| 45740153
11. Hãy nêu điều kiện thành lập doanh nghiệp ? Hãy nêu thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ?
* Điều kiện thành lập doanh nghiệp
- Về chủ thể:
Theo Khoản 1 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, tất cả tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập, góp
vốn thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này trừ những trường hợp
quy định tại Khoản 2 Điều 17. - Về vốn:
+ Theo Khoản 34 Điều 4 LDN 2020 quy định “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên
công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần
.”
+ Hiện nay Luật Doanh nghiệp không quy định mức vốn tối thiểu thành lập doanh nghiệp (ngoại trừ
những ngành nghề yêu cầu vốn pháp định). Tuy nhiên vốn điều lệ có thể hiểu là toàn bộ tài sản mà
các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty góp vào vì vậy cần phải dựa vào tình hình thực tế và số
vốn chắc chắn có thể góp để đăng ký mức vốn điều lệ cho phù hợp nhất.
Doanh nghiệp phải góp đủ số vốn điều lệ đăng ký trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quá thời hạn quy định và vẫn không góp đủ vốn điều lệ thì trong
vòng 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn, doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ. - Về tên:
Theo Luật doanh nghiệp 2020, tên doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về tên quy định từ Điều
38 – 42 Luật doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp bị cấm sau đây:
+ Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 42 của Luật này.
+ Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
– xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm
toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
+ Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Về trụ sở:
Theo Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020: Trụ sở chính của doanh nghiệp phải đặt trên lãnh thổ Việt
Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số
điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có)
- Về ngành, nghề đăng ký kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh là yếu tố được rà soát khi thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chỉ được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp khi ngành, nghề kinh doanh không thuộc
danh mục bị cấm kinh doanh. Hiện tại, pháp luật Việt Nam cấm kinh doanh đối với các hàng hoá., dịch vụ sau đây: lOMoAR cPSD| 45740153
+ Các chất ma túy (theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật Đầu tư năm 2014);
+ Các loại hoá chất, khoáng vật (theo quy định tại Phụ lục 2 của LĐT năm 2014);
+ Mua bán các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1 của Công ước về buôn
bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; Mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang
đã nguy cấp, quý hiếm. Nhóm có nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật Đầu tư năm 2014; + Kinh doanh mại dâm;
+ Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;
+ Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; +
Kinh doanh pháo nổ.
- Về hồ sơ và lệ phí:
Để được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp cần
chuẩn bị hồ sơ đăng kí doanh nghiệp hợp lệ (Theo Điều 23 Luật Doanh nghiệp 2020) và nộp đủ lệ
phí đăng kí doanh nghiệp. Ngoài ra, nộp đủ lệ phí cũng là điều kiện bắt buộc để được cấp giấy chứng
nhận đăng kí doanh nghiệp.
* Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
Theo Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thủ tục đăng ký doanh nghiệp như sau:
- Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp với Cơ
quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây:
+ Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
+ Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
+ Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
- Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định
của Luật Doanh nghiệp 2020 và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
- Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch
điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
- Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá
nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để
được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách
nhiệmxem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, lOMoAR cPSD| 45740153
bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông
báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
- Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, liên thông trong đăng ký doanh nghiệp.
12. Hãy nêu khái niệm và đặc điểm pháp lý của tổ chức lại doanh nghiệp ? * Khái niệm
Theo Khoản 31 Điều 4 LDN 2020, tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
* Đặc điểm pháp lý -
Về đối tượng: Đối tượng được tổ chức lại là doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp trước và
sau khi diễn ra hoạt động tổ chức lại, gọi chung là doanh nghiệp được tổ chức lại.
Về nguyên tắc, tổ chức lại doanh nghiệp có thể diễn ra ở tất cả các loại hình doanh nghiệp, song, xuất
phát từ nhu cầu quản lý nhà nước và yêu cầu điều chỉnh pháp luật, mỗi hình thức tổ chức lại doanh
nghiệp có thể chỉ được diễn ra ở một hoặc một số loại hình doanh nghiệp nhất định. Ví dụ: Đối với
loại hình doanh nghiệp tư nhân, vấn đề chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp tư nhân không
được đặt ra, do tính chất một chủ sở hữu và mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư
nhân. Tuy nhiên, tổ chức lại dưới dạng chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH một
thành viên thì hoàn toàn có thể được. -
Về tính chất: Tổ chức lại doanh nghiệp là hoạt động có thể làm thay đổi tư cách pháp lý, quy
mô kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể là: Ở trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp, tách doanh
nghiệp, việc tổ chức lại doanh nghiệp làm hình thành doanh nghiệp mới, thậm chí có thể là doanh
nghiệp khác loại hình. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp làm
tăng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức lại doanh nghiệp cũng có thể làm chấm dứt tư
cách pháp lý của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp bị hợp nhất, doanh nghiệp bị chuyển đổi, doanh nghiệp bị chia... -
Về hệ quả pháp lý: Tổ chức lại doanh nghiệp có đặc trưng là tồn tại sự kế thừa, chuyển giao
các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các doanh nghiệp tham gia tổ chức lại. Điều này làm hạn chế tối
đa những tác động, ảnh hưởng không cần thiết đến các đối tác và người lao động của doanh nghiệp
được tổ chức lại. Nói cách khác, tổ chức lại doanh nghiệp là hoạt động diễn ra giữa nội bộ các doanh
nghiệp liên quan và ít ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ với đối tác do cơ chế chuyển giao quyền và
nghĩa vụ pháp lý cho doanh nghiệp sau khi tổ chức lại. -
Về hình thức thực hiện tổ chức lại: Tổ chức lại doanh nghiệp diễn ra với các hình thức đa
dạng, gồm: chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi doanh nghiệp.
13. Hãy nêu cách thức và đặc điểm của chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi doanh nghiệp theo quy định pháp luật doanh nghiệp hiện hành? So sánh các
hình thức tổ chức lại doanh nghiệp? Cho ví dụ? * Chia doanh nghiệp
Chia doanh nghiệp là hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, theo đó, một doanh nghiệp được chia thành
hai hay nhiều doanh nghiệp mới và chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị chia. Quyền và nghĩa vụ lOMoAR cPSD| 45740153
của doanh nghỉệp bị chia được chuyển giao từ doanh nghiệp bị chia sang cho các doanh nghiệp mới
(theo Điều 198 LDN 2020)

- Cách thức chia doanh nghiệp
Việc chia doanh nghiệp tiến hành theo cách thức chia các cổ đông, thành viên và tài sản công ty để
thành lập hai hoặc nhiều công ty mới. Tùy thuộc sự lựa chọn và quyết định của chủ sở hữu, có thể
chia một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá
trị phần vốn góp, cổ phần được chia sang cho các công ty mới theo tỉ lệ sở hữu trong công ty bị chia
và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới.
Cách thức khác có thể sử dụng để chia doanh nghiệp là chuyển toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của
một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp của
họ được chuyển sang cho các công ty mới.
- Đặc điểm
+ Chủ sở hữu doanh nghiệp là người quyết định việc chia doanh nghiệp
+ Doanh nghiệp cũ được chia thành hai hay nhiều doanh nghiệp mới
+ Doanh nghiệp cũ chấm dứt tồn tại khi doanh nghiệp mới chính thức ra đời (thời điểm là doanh
nghiệp mới được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp)
+ Doanh nghiệp bị chia và doanh nghiệp mới có thể là những doanh nghiệp cùng loại hình nhưng
điều này là không bắt buộc. Tuy nhiên, cần lưu ý cơ sở pháp lý tại thời điểm chia doanh nghiệp, vì
rằng, luật pháp hiện hành có thể chỉ quy định doanh nghiệp nào được chia và chia thành những loại nào.
+ Về trách nhiệm tài sản: Do có sự chuyển giao quyền và nghĩa vụ từ doanh nghiệp bị chia, các công
ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động
để một trong số các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này. * Tách doanh nghiệp
Tách doanh nghiệp là hình thức tổ chức lại doanh nghiệp theo đó, một doanh nghiệp được tách thành
hai hay nhiều doanh nghiệp mà không chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị tách (theo Điều 199 LDN 2020)
- Cách thức tách doanh nghiệp
Tách doanh nghiệp do chủ sở hữu doanh nghiệp quyết định về chủ trương tách, cách thức, thời điểm
tách, xử lý quyền và nghĩa vụ sau khi tách...
Doanh nghiệp có thể được tách theo cách thức tương tự như cách thức chia doanh nghiệp, tức là một
phần hoặc toàn bộ vốn góp của thành viên (một, một số thành viên) cùng với tài sản tương ứng giá trị
vốn góp của họ được chuỵển sang cho công ty mới.
- Đặc điểm
+ Chủ sở hữu doanh nghiệp là người quyết định việc tách doanh nghiệp
+ Doanh nghiệp được tách thành hai hay nhiều doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp cũ vẫn tiếp tục tồn
tại, song có giảm về quy mô lOMoAR cPSD| 45740153
+ Doanh nghiệp bị tách và doanh nghiệp được tách (doanh nghiệp mới) có thể là những doanh nghiệp
cùng loại hình nhưng điều này là không bắt buộc. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, pháp luật hiện hành có
thể quy định hạn chế doanh nghiệp nào được tách và tách thành những loại hình nào. Các trường hợp
pháp luật chưa quy định thì chưa có cơ sở pháp lý cần thiết để tiến hành.
* Hợp nhất doanh nghiệp
Hợp nhất doanh nghiệp là hình thức tổ chức lại doanh nghiệp theo đó, hai hay nhiều doanh nghiệp
cùng hợp lại thành một doanh nghiệp mới bằng cách chuyển giao toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ
tài sản cho doanh nghiệp mới và chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp cũ - doanh nghiệp bị hợp
nhất ( theo Điều 200 LDN 2020)

- Cách thức hợp nhất doanh nghiệp
Các công ty mang quyền, nghĩa vụ và tài sản của mình gộp chung lại thành một công ty mới.
- Đặc điểm
+ Hợp nhất doanh nghiệp là quan hệ đầu tư bình đẳng giữa các doanh nghiệp hợp nhất do chủ sở hữu
các doanh nghiệp bị hợp nhất quyết định
+ Hợp nhất doanh nghiệp bản chất là hoạt động tập trung kinh tế, có nhiều doanh nghiệp hợp lại thành
một doanh nghiệp và chỉ có doanh nghiệp hợp nhất tồn tại sau khi hợp nhất
+ Về trách nhiệm tài sản: Doanh nghỉệp hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu
trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các
doanh nghiệp bị hợp nhất, kể từ thời điểm doanh nghiệp hợp nhất đã thực hiện việc đăng kí doanh
nghiệp và các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại
+ Về phạm vi hợp nhất: Về nguyên tắc, doanh nghiệp bị hợp nhất và doanh nghiệp hợp nhất có thể là
những doanh nghiệp cùng hoặc khác loại hình doanh nghiệp. Phạm vi này rộng hay hẹp tùy thuộc vào
pháp luật hiện hành có hạn chế như thế nào về loại hình doanh nghiệp tham gia hợp nhất. Các công ty
tham gia hợp nhất có thể là công ty TNHH, CTCP, công ty hợp danh, tùy thuộc vào quyết định lựa
chọn của chủ sở hữu các doanh nghiệp liên quan.
* Sáp nhập doanh nghiệp
Sáp nhập doanh nghiệp là một hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, theo đó, một hoặc một số doanh
nghiệp có thể được sáp nhập vào một doanh nghiệp khác bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang doanh nghiệp nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của
doanh nghiệp bị sáp nhập (theo Điều 201 LDN 2020)

- Cách thức sáp nhập doanh nghiệp
Công ty chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang công ty nhận sáp nhập.
- Đặc điểm
+ Sáp nhập doanh nghiệp là hoạt động tập trung kinh tế, có một hoặc nhiều doanh nghiệp sáp nhập
vào một doanh nghiệp khác và doanh nghiệp nhận sáp nhập này tiếp tục tồn tại và với quy mô lớn hơn
+ Sáp nhập doanh nghiệp là quan hệ đầu tư có tính chất “thôn tính”, do các doanh nghiệp bị sáp nhập
chấm dứt tồn tại và chuyển giao toàn bộ giá trị sang cho doanh nghiệp nhận sáp nhập
+ Sáp nhập doanh nghiệp do chủ sở hữu các doanh nghiệp liên quan quyết định lOMoAR cPSD| 45740153
+ Về trách nhiệm tài sản: Doanh nghiệp nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp,
chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, về hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác
của các doanh nghiệp bị sáp nhập, kể từ thời điểm doanh nghiệp nhận sáp nhập hoàn tất thủ tục đăng
kí thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp. Đây cũng là lúc các công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại.
+ Về phạm vi: Các doanh nghiệp tham gia sáp nhập có thể là những doanh nghiệp cùng hoặc khác loại
hình doanh nghiệp. Tùy thuộc vào pháp luật hiện hành, loại hình doanh nghiệp tham gia sáp nhập có thể bị hạn chế.
* Chuyển đổi doanh nghiệp
Chuyển đổi doanh nghiệp là một hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, theo đó, một doanh nghiệp thực
hiện chuyển thành loại hình doanh nghiệp khác trong sự tồn tại liên tục của dọanh nghiệp. Chuyển
đổi doanh nghiệp có thể giữ nguyên tính chất sở hữu hoặc dẫn đến thay đổi về sở hữu trong doanh nghiệp.

- Cách thức chuyển đổi doanh nghiệp
Theo Điều 202-205 Luật doanh nghiệp năm 2020 việc chuyển đổi doanh nghiệp có thể được thực hiện dưới các cách thức:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn --> Công ty cổ phần
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên --> Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
+ Doanh nghiệp tư nhân -> Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Đặc điểm
+ Về bản chất: Chuyển đổi doanh nghiệp là hoạt động mang tính thủ tục pháp lý, vì hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp vẫn diễn ra bình thường trước, trong và sau quá trình chuyển đổi.
+ Chủ thể quyết định việc chuyển đổi: Chủ sở hữu doanh nghiệp (chủ DNTN, thành viên công ty
TNHH, cổ đông CTCP...) là người quyết định nội dung, hình thức, thời gian chuyển đổi doanh nghiệp.
Việc quyết định này tiến hành theo nguyên tắc tổ chức, quản lý doanh nghiệp được quy định trong
điều lệ doanh nghiệp và trong pháp luật doanh nghiệp.
+ Lý do chuyển đổi: Lý do chuyển đổi có thể mang tính bắt buộc để tránh nguy cơ giải thể, cũng có
thể mang tính tự nguyện nhằm triển khai định hướng phát triển công ty phù hợp với điều kiện mới của chủ đầu tư.
+ Hệ quả pháp lý của việc chuyển đổi doanh nghiệp: Chuyển đổi doanh nghiệp sẽ làm thay đổi loại
hình doanh nghiệp, do vậy, về thủ tục pháp lý, tất yếu sẽ phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng kí doanh
nghiệp cho doanh nghiệp sau chuyển đổi
+ Phạm vi và các hình thức chuyển đổi: Chuyển đổi doanh nghiệp được thực hiện giữa những loại
hình doanh nghiệp mà pháp luật đã có quy định về thủ tục chuyền đổi. (Điều 202-205 LDN 2020) -
Về phương thức và nguyên tắc chuyển đổi: Doanh nghiệp khi chuyển đổi có thể giữ nguyên
hoặc thay đổi về quy mô vốn và thành viên.. Riêng đối với DNTN, nhằm bảo đảm trách nhiệm vô hạn
của chủ DNTN đối với các nghĩa vụ tài sản trước chuyển đổi của doanh nghiệp, pháp luật quy định
chủ DNTN phải là chủ sở hữu công ty chuyển đồi. -
Về thủ tục chuyển đổi: Doanh nghiệp gửi hồ sơ chuyển đổi tại cơ quan đăng kí kinh doanh
nơi doanh nghiệp đã đãng kí. Cơ quan này cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp cho doanh