Bài tiểu luận môn học Giới thiệu và trải nghiệm nghề nghiệp | Trường Đại học Phenikaa | Khoa Tiếng Anh

Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam là tổ chức sự nghiệp trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, có vai trò vô cùng quan trọng: nghiên cứu khoa học, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, phục chế hiện vật và tư liệu về các dân tộc; tổ chức trưng bày,trình diễn và những hình thức hoạt động khác nhằm giới thiệu, phổ biến và giáo dục về các giá trị lịch sử, văn hoá của các dân tộc trong và ngoài nước; cung cấp tư liệu nghiên cứu về các dân tộc cho các ngành; đào tạo cán bộ nghiên cứu, nghiệp vụ, quản lý về nhân học bảo tàng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA TIẾNG ANH
BÀI TIỂU LUẬN
Học phần: Giới thiệu và trải nghiệm nghề nghiệp
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Nguyên
Lớp: N05
Mã sinh viên: 23015933
Giảng viên hướng dẫn: cô Hương Nguyễn
Hà Nội - 2023
1
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU CHUNG...............................................................2
1.Giới thiệu sơ lược về bản thân.............................................3
2. Tổng quan chung về học phần............................................3,4
II. Nội dung....................................................................................4
1. Nội dung, hoạt động đã được giới thiệu và trải nghiệm…4,6,7
2. Nội dung, hoạt động yêu thích nhất...................................7,8
3. Định hướng nghề nghiệp cho bản thân...............................8,9,10
4. Đề xuất, kiến nghị cho nghề nghiệp tương lai bản thân…9,10,11
4.1.Đối với Nhà trường..........................................................10
4.2.Đối với Khoa Tiếng Anh.........................................................10
4.3.Đối với Gia đình......................................................................10
4.4.Khác.......................................................................................10
III. Kết luận
2
I.GIỚI THIỆU CHUNG
1. Giới thiệu sơ lược về bản thân:
Hiện tại em đang là sinh viên K17 của trường đại học Phenikaa và bản thân em đang theo
học ngành ngôn ngữ Anh .
2. Tổng quan chung về học phần:
2.1. Mục tiêu học phần:
Mục tiêu của học phần này là cung cấp cho sinh viên cái nhìn toàn diện về lĩnh vực nghề
nghiệp của họ. Nó tập trung vào việc giới thiệu các khía cạnh khác nhau của ngành nghề,
phát triển kỹ năng và cung cấp trải nghiệm thực tế để học viên có cái nhìn rõ ràng về sự
hấp dẫn và thách thức của nghề nghiệp.
2.2. Nội dung:
Học phần bao gồm giới thiệu về ngành nghề, các xu hướng hiện tại và tương lai, cũng
như các vị trí công việc khác nhau. Nó cũng có thể bao gồm các buổi giảng từ chuyên gia
ngành và hoạt động thực hành như thực tập, dự án thực tế, hoặc các buổi làm việc tại
doanh nghiệp.
2.3.Phương pháp giảng dạy:
Học phần này sử dụng các phương pháp giảng dạy đa dạng, bao gồm bài giảng, thảo luận,
thực hành và các buổi nói chuyện của người làm trong ngành. Sự tương tác giữa sinh viên
và giảng viên, cũng như giữa sinh viên và các chuyên gia nghề nghiệp, thường được
khuyến khích.
2. 4.Thời lượng và đánh giá:
Thời lượng của học phần có thể thay đổi, nhưng thường kéo dài trong một kỳ học. Đánh
giá có thể dựa trên bài kiểm tra, bài thuyết trình, báo cáo về trải nghiệm thực tập, hoặc
các dự án cá nhân và nhóm.
2.5. Liên kết với thực tế nghề nghiệp:
Học phần này thường xuyên liên kết chặt chẽ với thực tế nghề nghiệp bằng cách cung cấp
cơ hội thực tập, buổi nói chuyện với các chuyên gia nghề nghiệp, và thậm chí có thể bao
gồm các chương trình liên kết với doanh nghiệp hoặc tổ chức nghề nghiệp.
2.6. Phát triển kỹ năng nghề nghiệp:
Học phần này tập trung vào phát triển kỹ năng quan trọng cho nghề nghiệp như việc làm
mạng lưới, kỹ năng giao tiếp, tư duy phê phán, và quản lý thời gian.
3
2.7. Ứng dụng xã hội:
Đối với sinh viên, học phần này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp họ chuẩn bị cho
thị trường lao động, giúp họ hiểu rõ hơn về ngành nghề mà họ quan tâm và phát triển
những kỹ năng cần thiết để thành công trong sự nghiệp của mình.
II.Nội dung
1. Nội dung , hoạt động đã được giới thiệu và trải nghiệm:
1.1. Giới thiệu chung về Bảo Tàng Dân Tộc Học:
Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam nằm trên một khu đất rộng, phường Dịch Vọng,quận Cầu
Giấy, Hà Nội. Giữa một không gian rộng rãi, thoáng đãng với 3 mặt là cánh đồng, một
mặt tiếp giáp với đường Nguyễn Văn Huyên, đối diện bên kia hồ Nghĩa Tân. Bảo tàng
dân tộc học thuộc loại hình bảo tàng khoa học xã hội, đây là nơi lưu giữ, trưng bày nhiều
hiện vật quý về văn hóa của 54 dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam.
Ngay từ năm 1981, Nhà nước ta đã chủ trương xây dựng một bảo tàng Dân tộc họctại thủ
đô Hà Nội. Công trình bảo tàng chính thức được phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật
ngày 14/2/1987 và được Nhà nước cấp đất xây dựng. Ngày 24/10/1995 Thủ tướng chính
phủ ra quyết định số 689/TTg về việc thành lập bảo tàng Dân tộc học Việt Nam. Ngày
12/11/1997 trong không khí tưng bừng của Hội nghị các nướcnói tiếng Pháp, Bảo tàng
Dân tộc học đã vinh dự được ngài Tổng thống nước Cộnghòa Pháp Jacques Rence Chirac
và bà Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình cắt băng khánh thành. Bảo tàng lấy tên giao
dịch quốc tế là “Museum of Ethonology”.
1.2. Đặc điểm:
Hiện nay, phần trưng bày trong nhà chiếm trọn toà nhà 2 tầng có dáng mô phỏng hình
trống đồng - một biểu tượng chung của nền văn minh Việt Nam cũng như nhiều nước
khác trong khu vực. Chiếc cầu đá granít dẫn vào toà nhà Bảo tàng tạo cảm giác như đang
bước lên căn nhà sàn phổ biến ở nhiều vùng. Mặt nền sảnh lớn toà nhà này được trang trí
bằng đá granit với biểu trưng theo hình thể của Tổ quốc có đất liền và biển cả. Bảo tàng
gồm ba khu trưng bày chính:
Tòa Trống đồng:
Tòa Trống đồng là một trong hai tòa trưng bày của Bảo tàng DTHVN. Tòa nhà được kiến
trúc sư Hà Đức Lịnh, người Tày, thiết kế mô phỏng theo hình trống đồng của văn minh
Đông Sơn nổi tiếng. Tòa “Trống đồng” gồm 2 tầng với tổng diện tích trưng bày 2.000m2,
do Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình và Tổng thống Cộng hòa Pháp Jacques Chirac
khai trương tháng 11-1997, nhân dịp Hội nghị thượng đỉnh các nước nói tiếng Pháp tại
Hà Nội. Phần lớn diện tích của tòa Trống đồng được dành cho trưng bày thường xuyên về
54 dân tộc Việt Nam, được thực hiện với sự hợp tác của Chính phủ Pháp, sự cộng tác của
nhà dân tộc học Christine Hemmet, chuyên gia bảo tàng học tại Bảo tàng Con Người
(Paris) và kiến trúc sư Véronique Dollfus, nhà thiết kế trưng bày (Pháp). Trưng bày 54
dân tộc Việt Nam được thể hiện bằng hàng loạt hiện vật, phim, ảnh dân tộc học cùng
4
Vườn Kiến trúc
Khu trưng bày ngoài trời ngút ngát màu xanh của nhiều loại cây cối, có dòng suối nhân
tạo chảy về hồ thuỷ đình là nơi biểu diễn rối nước; có những lối nhỏ dẫn du khách tới 10
công trình kiến trúc dân gian Việt Nam: khuôn viên nhà người Chăm, nhà người Việt, nhà
rông Bana, nhà dài Êđê, nhà mồ Giarai, nhà mồ Cơtu, nhà sàn Tày, nhà nửa sàn nửa trệt
người Dao, nhà trệt Hmông, nhà trình tường của người Hà Nhì; bên cạnh đó còn có
những trưng bày khác nữa. Mỗi ngôi nhà đều có lai lịch và đời sống của nó. Cùng với
khu trưng bày thường xuyên trong toà Trống đồng, vườn kiến trúc giới thiệu sự đa dạng
văn hoá của các dân tộc ở Việt Nam.
các khu vực tái tạo sống động và hàng loạt các bài viết do các nhà nghiên cứu của Bảo
tàng thực hiện. Tất cả nội dung trưng bày đều được thực hiện bằng 3 thứ tiếng (Việt,
Pháp,
Anh).
Lộ
trình
quan
gồm
9
phần
chính,
được
bố
cục
mang
tính
hệ
thống
,
nhất
quán, khoa học và hấp
dẫn. Ngoài ra, trong tòa Trống đồng còn có không gian tổ
chứ
c
các trưng bày nhất thời.
5
Tòa Cánh diều
Năm 2006, tòa nhà mới “Đông Nam Á” được khởi công xây dựng trong khuôn viên Bảo
tàng Dân tộc học Việt Nam. Tòa nhà 4 tầng được các kiến trúc sư của Đại học Xây dựng
Hà Nội thiết kế mô phỏng theo hình Cánh diều - một nét văn hóa truyền thống không chỉ
của Việt Nam mà của cả khu vực. Tầng 4 được dành cho bảo quản hiện vật; ở 3 tầng còn
lại, ngoài một số phòng làm việc, thiết kế và chuẩn bị trưng bày, chủ yếu là các không
gian dành cho công chúng. Ở đây có 4 trưng bày thường xuyên về các văn hóa ngoài Việt
Nam (Văn hóa Đông Nam Á, Tranh kính Indonesia, Một thoáng châu Á và Vòng quanh
thế giới), không gian dành cho các trưng bày nhất thời, các họat động giáo dục; ngoài ra
còn có hội trường, phòng chiếu phim, phòng đa phương tiện (Multimedia).
Trưng bày Văn hoá Đông Nam Á là kết quả sống động của quan hệ hợp tác lâu dài giữa
Bảo tàng DTHVN với nhiều bảo tàng và cơ quan văn hoá các nước Đông Nam Á và là
kết quả của nhiều năm miệt mài lao động và sáng tạo của tập thể cán bộ, nhân viên Bảo
tàng cùng sự hỗ trợ nhiệt thành của nhiều đồng nghiệp và chuyên gia. Có thể nói, việc
xây dựng tòa “Đông Nam Á” đánh dấu bước phát triển mới, mang lại diện mạo mới và
tầm thế mới đối với Bảo tàng DTHVN. Với các trưng bày trong không gian hiện đại này,
Bảo tàng DTHVN không chỉ góp phần lưu giữ, giới thiệu di sản văn hóa của nhiều khu
vực, đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu của du khách, mà còn là cầu nối và là điểm
đến của bè bạn, đồng nghiệp ở Đông Nam Á cũng như nhiều nơi khác trên thế giới.
6
1.3. Vai trò của Bảo Tàng Dân Tộc Học:
Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam là tổ chức sự nghiệp trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học
xã hội Việt Nam, có vai trò vô cùng quan trọng: nghiên cứu khoa học, sưu tầm, kiểm kê,
bảo quản, phục chế hiện vật và tư liệu về các dân tộc; tổ chức trưng bày,trình diễn và
những hình thức hoạt động khác nhằm giới thiệu, phổ biến và giáo dục về các giá trị lịch
sử, văn hoá của các dân tộc trong và ngoài nước; cung cấp tư liệu nghiên cứu về các dân
tộc cho các ngành; đào tạo cán bộ nghiên cứu, nghiệp vụ, quản lý về nhân học bảo tàng
2. Nội dung hoạt động yêu thích nhất:
Thứ mà bản thân em cảm thấy thích thú nhất chính là Cối Giã Gạo dùng sức nước.
Cối giã gạo là một công cụ truyền thống được sử dụng để tách hạt gạo khỏi cây lúa sau
khi lúa đã được thu hoạch. Việc sử dụng sức nước trong quá trình này giúp tăng cường
hiệu suất và hiệu quả của quá trình giã gạo.
2.1. Chuẩn bị cối giã gạo:
Cối giã gạo thường được làm từ gỗ hoặc kim loại và có hình dáng lồi để chứa hạt gạo.
Cối có thể được đặt trong một không gian đặc biệt để giữ nước.
2.2.Đưa Nước Vào Cối:
Hạt gạo được đặt vào cối, sau đó nước được đổ vào cối để tạo thành một lớp nước bên
trên.
7
2.3.Quay Cối:
Người sử dụng sẽ sử dụng tay hoặc công cụ khác để quay cối giã gạo. Quá trình quay sẽ
tạo ra một dòng nước chảy qua cối và chuyển động hạt gạo.
2.4.Phương Thức Tách:
Dưới tác động của dòng nước, hạt gạo nhẹ hơn thường nổi lên và được cuốn đi theo dòng
nước. Trong khi đó, hạt gạo nặng hơn sẽ lắng đáy cối. Quá trình này giúp tách hạt gạo từ
các chất cặn và hạt đất nhẹ hơn.
2.5.Thu Gom Hạt Gạo:
Sau khi quá trình tách hoàn tất, người sử dụng có thể thu hạt gạo từ lớp nước trên cối,
đảm bảo rằng chỉ có các hạt gạo tốt nhất và sạch sẽ được thu hồi.
2. 6.Làm Sạch Cối:
Cối cần được làm sạch sau mỗi lần sử dụng để loại bỏ cặn và hạt nhẹ hơn đã tách ra khỏi
gạo. Điều này giúp duy trì hiệu suất và chất lượng của cối giã gạo.
-Sử dụng sức nước trong cối giã gạo là một phương pháp truyền thống, đặc biệt phổ biến
trong các khu vực nông nghiệp nơi mà việc tận dụng nguồn nước dồi dào là quan trọng.
3. Định hướng nghề nghiệp cho bản thân:
3.1. Phân tích vị trí nghề nghiệp:
3.1.1. Khái niệm nghề phiên dịch:
"Phiên dịch" là quá trình chuyển đổi văn bản hoặc diễn đạt từ một ngôn ngữ sang ngôn
ngữ khác. Người làm nghề phiên dịch được gọi là "phiên dịch viên." Quá trình này không
chỉ đơn thuần là dịch từ ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích mà còn đòi hỏi hiểu biết sâu
sắc về ngữ cảnh văn bản và khả năng truyền đạt ý nghĩa chính xác và hiệu quả.
3.1.2.Đặc tính của nghề phiên dịch:
Phiên dịch viên cần sở hữu sự thành thạo và rộng lớn trong ngôn ngữ nguồn và ngôn ngữ
đích. Họ phải hiểu vững cả ngữ pháp, từ vựng, cũng như các biểu đạt và ngữ cảnh ngôn
ngữ.
Đối với phiên dịch chuyên ngành, kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực mà họ đang làm
việc là rất quan trọng. Điều này giúp họ hiểu và dịch đúng các thuật ngữ và khái niệm
chuyên ngành.
Phiên dịch viên cần hiểu biết về văn hóa của cả người nói người nghe. Sự hiểu biết
này giúp tránh hiểu lầm về các phong tục, thói quen, và giúp bảo đảm sự tôn trọng văn
hóa trong quá trình phiên dịch.
8
Trong các tình huống cảm xúc cao hoặc đòi hỏi giữ được sự chín chắn, khả năng kiểm
soát cảm xúc quan trọng. Điều này giúp tránh tình trạng truyền đạt không chính xác
trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhạy cảm.
Môi trường làm việc của phiên dịch viên thường đầy thách thức và yêu cầu sự sáng tạo
trong việc xử những tình huống khó khăn. Sự linh hoạt là quan trọng để đảm bảo sự
thành công trong công việc.
Với sự tiện lợi của công nghệ, phiên dịch viên cần biết sử dụng các công cụ dịch thuật tự
động và các phần mềm hỗ trợ để cải thiện hiệu suất làm việc của mình.
Việc kiểm soát thời gian là rất quan trọng, đặc biệt là trong các bài diễn thuyết hoặc tình
huống đòi hỏi phiên dịch theo thời gian thực. Điều này yêu cầu kỹ năng quản lý thời gian
và áp lực tốt.
Những đặc tính này giúp phiên dịch viên thực hiện công việc của mình một cách
chính xác, chuyên nghiệp và đảm bảo rằng thông điệp được truyền đạt một cách
hiệu quả qua các ngôn ngữ.
3.1.3. Tình hình việc làm hiện nay:
Theo một khảo sát của trường ulis, 576 em tức 88,3% đã việc làm sau khi tốt
nghiệp; 53 em đang học tiếp tại các bậc học cao hơn trong và ngoài nước. Điều này cho
thấy cơ hội việc làm của các bạn sinh viên học ngoại ngữ rất lớn và các bạn đã đáp ứng
được yêu cầu tuyển dụng của hội. Khảo sát cũng chia ra các nhóm ngành cụ thể.
ngành Ngôn ngữ, các tiếng tỷ lệ tìm được việc làm sớm nhất nhiều nhất là Trung
(97,83%), Nhật (96,05%), Anh (95,29%).
Theo khảo sát của Đặng Nguyễn Thùy Dương (2009) thì sinh viên tốt nghiệp tiếng Hàn
của Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội thường có công việc ở mức ổn
định cao, đạt khoảng 80% số sinh viên tốt nghiệp và thu nhập của họ cũng cao trên mức
trung bình của người Việt Nam.
9
Qua những số liệu trên có thể thấy :
+ Qua các số liệu trên có thể thấy các doanh nghiệp Anh rất cần nguồn nhân lực
chất lượng cao tại Việt Nam, đặc biệt là những người trẻ, biết tiếng Anh, có kỹ năng
và thái độ làm việc nghiêm túc
+ Tỉ lệ sau khi ra trường có việc làm tương đối lớn ( 98,04%)
+ Ngành nghề biên phiên dịch đang được các nhà tuyển dụng quan tâm nhiều hơn ,
yêu cầu chuyên môn đặt ra cũng cao hơn do đó cần phải nâng cao chất lượng đào
tạo nghành ngôn ngữ hàn của các trường đại học.
4. Đề xuất, kiến nghị cho nghề nghiệp tương lai của bản thân:
4.1. Đối với nhà trường:
-Nhà trường nên đẩy mạnh hoạt động đưa sinh viên đi tham quan, kiến tập trong quá trình
học tập tại trường.
--Tạo điều kiện cho sinh viên được cọ sát những kiến thức đã học với thực tế .
-Tạo nhiều sân chơi , nhiều các hoạt động để các bạn trong khoa trao đổi và nâng cao khả
năng giao tiếp nhiều hơn .
- Nhà trường cần liên kết với khoa tiếng anh của các trường khác ( để khoa tiếng
anh trường mình giao lưu , học hỏi khoa tiếng hàn của các trường khác ).
4.2. Đối với khoa:
-Tổ chức các sự kiện với sự tham gia của những người nổi tiếng hoặc chuyên gia trong
ngành Ngôn ngữ Anh để mở rộng kiến thức và mạng lưới của sinh viên.
- Kích thích sinh viên tham gia vào các dự án nghiên cứu hoặc hoạt động thực tế để
phát triển kỹ năng thực tế.
-Hỗ trợ sinh viên trong việc xây dựng các dự án sáng tạo liên quan đến ngôn ngữ và văn
hóa.
4.3. Đối với gia đình:
-Tạo cơ hội để thảo luận về sự lựa chọn nghề nghiệp và hỗ trợ tìm hiểu về các xu hướng
và cơ hội trong lĩnh vực Ngôn ngữ Anh.
-Khuyến khích việc tham gia vào các khóa học hay sự kiện nâng cao kỹ năng ngôn ngữ
và chuyên môn.
-Tạo môi trường khuyến khích sự sáng tạo và sẵn sàng thử nghiệm những ý tưởng mới
trong lĩnh vực ngôn ngữ và văn hóa.
10
4.4. Khác:
-Thường xuyên cập nhật thông tin về các cơ hội nghề nghiệp và xu hướng mới trong lĩnh
vực ngôn ngữ.
-Đầu tư thời gian vào việc phát triển kỹ năng mềm quan trọng như giao tiếp, tư duy phê
phán, và làm việc nhóm.
-Dựa vào xu hướng công nghệ mới, có thể cân nhắc việc phát triển năng lực trong lĩnh
vực Ngôn ngữ Học Ứng Dụng hoặc Ngôn ngữ Học Máy.
III.Kết luận:
11
| 1/11

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA KHOA TIẾNG ANH BÀI TIỂU LUẬN
Học phần: Giới thiệu và trải nghiệm nghề nghiệp
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Nguyên Lớp: N05
Mã sinh viên: 23015933
Giảng viên hướng dẫn: cô Hương Nguyễn Hà Nội - 2023 1 MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU CHUNG...............................................................2
1.Giới thiệu sơ lược về bản thân.............................................3
2. Tổng quan chung về học phần............................................3,4
II. Nội dung....................................................................................4
1. Nội dung, hoạt động đã được giới thiệu và trải nghiệm…4,6,7
2. Nội dung, hoạt động yêu thích nhất...................................7,8
3. Định hướng nghề nghiệp cho bản thân...............................8,9,10
4. Đề xuất, kiến nghị cho nghề nghiệp tương lai bản thân…9,10,11
4.1.Đối với Nhà trường..........................................................10
4.2.Đối với Khoa Tiếng Anh.........................................................10
4.3.Đối với Gia đình......................................................................10
4.4.Khác.......................................................................................10 III. Kết luận 2 I.GIỚI THIỆU CHUNG
1. Giới thiệu sơ lược về bản thân:
Hiện tại em đang là sinh viên K17 của trường đại học Phenikaa và bản thân em đang theo
học ngành ngôn ngữ Anh .
2. Tổng quan chung về học phần:
2.1. Mục tiêu học phần:
Mục tiêu của học phần này là cung cấp cho sinh viên cái nhìn toàn diện về lĩnh vực nghề
nghiệp của họ. Nó tập trung vào việc giới thiệu các khía cạnh khác nhau của ngành nghề,
phát triển kỹ năng và cung cấp trải nghiệm thực tế để học viên có cái nhìn rõ ràng về sự
hấp dẫn và thách thức của nghề nghiệp. 2.2. Nội dung:
Học phần bao gồm giới thiệu về ngành nghề, các xu hướng hiện tại và tương lai, cũng
như các vị trí công việc khác nhau. Nó cũng có thể bao gồm các buổi giảng từ chuyên gia
ngành và hoạt động thực hành như thực tập, dự án thực tế, hoặc các buổi làm việc tại doanh nghiệp.
2.3.Phương pháp giảng dạy:
Học phần này sử dụng các phương pháp giảng dạy đa dạng, bao gồm bài giảng, thảo luận,
thực hành và các buổi nói chuyện của người làm trong ngành. Sự tương tác giữa sinh viên
và giảng viên, cũng như giữa sinh viên và các chuyên gia nghề nghiệp, thường được khuyến khích. 2.
4.Thời lượng và đánh giá:
Thời lượng của học phần có thể thay đổi, nhưng thường kéo dài trong một kỳ học. Đánh
giá có thể dựa trên bài kiểm tra, bài thuyết trình, báo cáo về trải nghiệm thực tập, hoặc
các dự án cá nhân và nhóm.
2.5. Liên kết với thực tế nghề nghiệp:
Học phần này thường xuyên liên kết chặt chẽ với thực tế nghề nghiệp bằng cách cung cấp
cơ hội thực tập, buổi nói chuyện với các chuyên gia nghề nghiệp, và thậm chí có thể bao
gồm các chương trình liên kết với doanh nghiệp hoặc tổ chức nghề nghiệp.
2.6. Phát triển kỹ năng nghề nghiệp:
Học phần này tập trung vào phát triển kỹ năng quan trọng cho nghề nghiệp như việc làm
mạng lưới, kỹ năng giao tiếp, tư duy phê phán, và quản lý thời gian. 3
2.7. Ứng dụng xã hội:
Đối với sinh viên, học phần này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp họ chuẩn bị cho
thị trường lao động, giúp họ hiểu rõ hơn về ngành nghề mà họ quan tâm và phát triển
những kỹ năng cần thiết để thành công trong sự nghiệp của mình. II.Nội dung 1.
Nội dung , hoạt động đã được giới thiệu và trải nghiệm:
1.1. Giới thiệu chung về Bảo Tàng Dân Tộc Học:
Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam nằm trên một khu đất rộng, phường Dịch Vọng,quận Cầu
Giấy, Hà Nội. Giữa một không gian rộng rãi, thoáng đãng với 3 mặt là cánh đồng, một
mặt tiếp giáp với đường Nguyễn Văn Huyên, đối diện bên kia hồ Nghĩa Tân. Bảo tàng
dân tộc học thuộc loại hình bảo tàng khoa học xã hội, đây là nơi lưu giữ, trưng bày nhiều
hiện vật quý về văn hóa của 54 dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam.
Ngay từ năm 1981, Nhà nước ta đã chủ trương xây dựng một bảo tàng Dân tộc họctại thủ
đô Hà Nội. Công trình bảo tàng chính thức được phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật
ngày 14/2/1987 và được Nhà nước cấp đất xây dựng. Ngày 24/10/1995 Thủ tướng chính
phủ ra quyết định số 689/TTg về việc thành lập bảo tàng Dân tộc học Việt Nam. Ngày
12/11/1997 trong không khí tưng bừng của Hội nghị các nướcnói tiếng Pháp, Bảo tàng
Dân tộc học đã vinh dự được ngài Tổng thống nước Cộnghòa Pháp Jacques Rence Chirac
và bà Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình cắt băng khánh thành. Bảo tàng lấy tên giao
dịch quốc tế là “Museum of Ethonology”. 1.2. Đặc điểm:
Hiện nay, phần trưng bày trong nhà chiếm trọn toà nhà 2 tầng có dáng mô phỏng hình
trống đồng - một biểu tượng chung của nền văn minh Việt Nam cũng như nhiều nước
khác trong khu vực. Chiếc cầu đá granít dẫn vào toà nhà Bảo tàng tạo cảm giác như đang
bước lên căn nhà sàn phổ biến ở nhiều vùng. Mặt nền sảnh lớn toà nhà này được trang trí
bằng đá granit với biểu trưng theo hình thể của Tổ quốc có đất liền và biển cả. Bảo tàng
gồm ba khu trưng bày chính: Tòa Trống đồng:
Tòa Trống đồng là một trong hai tòa trưng bày của Bảo tàng DTHVN. Tòa nhà được kiến
trúc sư Hà Đức Lịnh, người Tày, thiết kế mô phỏng theo hình trống đồng của văn minh
Đông Sơn nổi tiếng. Tòa “Trống đồng” gồm 2 tầng với tổng diện tích trưng bày 2.000m2,
do Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình và Tổng thống Cộng hòa Pháp Jacques Chirac
khai trương tháng 11-1997, nhân dịp Hội nghị thượng đỉnh các nước nói tiếng Pháp tại
Hà Nội. Phần lớn diện tích của tòa Trống đồng được dành cho trưng bày thường xuyên về
54 dân tộc Việt Nam, được thực hiện với sự hợp tác của Chính phủ Pháp, sự cộng tác của
nhà dân tộc học Christine Hemmet, chuyên gia bảo tàng học tại Bảo tàng Con Người
(Paris) và kiến trúc sư Véronique Dollfus, nhà thiết kế trưng bày (Pháp). Trưng bày 54
dân tộc Việt Nam được thể hiện bằng hàng loạt hiện vật, phim, ảnh dân tộc học cùng 4
các khu vực tái tạo sống động và hàng loạt các bài viết do các nhà nghiên cứu của Bảo
tàng thực hiện. Tất cả nội dung trưng bày đều được thực hiện bằng 3 thứ tiếng (Việt,
Pháp, Anh). Lộ trình tham quan gồm 9 phần chính, được bố cục mang tính hệ thống ,
nhất quán, khoa học và hấp dẫn. Ngoài ra, trong tòa Trống đồng còn có không gian tổ
chứ c các trưng bày nhất thời. Vườn Kiến trúc
Khu trưng bày ngoài trời ngút ngát màu xanh của nhiều loại cây cối, có dòng suối nhân
tạo chảy về hồ thuỷ đình là nơi biểu diễn rối nước; có những lối nhỏ dẫn du khách tới 10
công trình kiến trúc dân gian Việt Nam: khuôn viên nhà người Chăm, nhà người Việt, nhà
rông Bana, nhà dài Êđê, nhà mồ Giarai, nhà mồ Cơtu, nhà sàn Tày, nhà nửa sàn nửa trệt
người Dao, nhà trệt Hmông, nhà trình tường của người Hà Nhì; bên cạnh đó còn có
những trưng bày khác nữa. Mỗi ngôi nhà đều có lai lịch và đời sống của nó. Cùng với
khu trưng bày thường xuyên trong toà Trống đồng, vườn kiến trúc giới thiệu sự đa dạng
văn hoá của các dân tộc ở Việt Nam. 5 Tòa Cánh diều
Năm 2006, tòa nhà mới “Đông Nam Á” được khởi công xây dựng trong khuôn viên Bảo
tàng Dân tộc học Việt Nam. Tòa nhà 4 tầng được các kiến trúc sư của Đại học Xây dựng
Hà Nội thiết kế mô phỏng theo hình Cánh diều - một nét văn hóa truyền thống không chỉ
của Việt Nam mà của cả khu vực. Tầng 4 được dành cho bảo quản hiện vật; ở 3 tầng còn
lại, ngoài một số phòng làm việc, thiết kế và chuẩn bị trưng bày, chủ yếu là các không
gian dành cho công chúng. Ở đây có 4 trưng bày thường xuyên về các văn hóa ngoài Việt
Nam (Văn hóa Đông Nam Á, Tranh kính Indonesia, Một thoáng châu Á và Vòng quanh
thế giới), không gian dành cho các trưng bày nhất thời, các họat động giáo dục; ngoài ra
còn có hội trường, phòng chiếu phim, phòng đa phương tiện (Multimedia).
Trưng bày Văn hoá Đông Nam Á là kết quả sống động của quan hệ hợp tác lâu dài giữa
Bảo tàng DTHVN với nhiều bảo tàng và cơ quan văn hoá các nước Đông Nam Á và là
kết quả của nhiều năm miệt mài lao động và sáng tạo của tập thể cán bộ, nhân viên Bảo
tàng cùng sự hỗ trợ nhiệt thành của nhiều đồng nghiệp và chuyên gia. Có thể nói, việc
xây dựng tòa “Đông Nam Á” đánh dấu bước phát triển mới, mang lại diện mạo mới và
tầm thế mới đối với Bảo tàng DTHVN. Với các trưng bày trong không gian hiện đại này,
Bảo tàng DTHVN không chỉ góp phần lưu giữ, giới thiệu di sản văn hóa của nhiều khu
vực, đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu của du khách, mà còn là cầu nối và là điểm
đến của bè bạn, đồng nghiệp ở Đông Nam Á cũng như nhiều nơi khác trên thế giới. 6
1.3. Vai trò của Bảo Tàng Dân Tộc Học:
Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam là tổ chức sự nghiệp trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học
xã hội Việt Nam, có vai trò vô cùng quan trọng: nghiên cứu khoa học, sưu tầm, kiểm kê,
bảo quản, phục chế hiện vật và tư liệu về các dân tộc; tổ chức trưng bày,trình diễn và
những hình thức hoạt động khác nhằm giới thiệu, phổ biến và giáo dục về các giá trị lịch
sử, văn hoá của các dân tộc trong và ngoài nước; cung cấp tư liệu nghiên cứu về các dân
tộc cho các ngành; đào tạo cán bộ nghiên cứu, nghiệp vụ, quản lý về nhân học bảo tàng 2.
Nội dung hoạt động yêu thích nhất:
Thứ mà bản thân em cảm thấy thích thú nhất chính là Cối Giã Gạo dùng sức nước.
Cối giã gạo là một công cụ truyền thống được sử dụng để tách hạt gạo khỏi cây lúa sau
khi lúa đã được thu hoạch. Việc sử dụng sức nước trong quá trình này giúp tăng cường
hiệu suất và hiệu quả của quá trình giã gạo.
2.1. Chuẩn bị cối giã gạo:
Cối giã gạo thường được làm từ gỗ hoặc kim loại và có hình dáng lồi để chứa hạt gạo.
Cối có thể được đặt trong một không gian đặc biệt để giữ nước.
2.2.Đưa Nước Vào Cối:
Hạt gạo được đặt vào cối, sau đó nước được đổ vào cối để tạo thành một lớp nước bên trên. 7 2.3.Quay Cối:
Người sử dụng sẽ sử dụng tay hoặc công cụ khác để quay cối giã gạo. Quá trình quay sẽ
tạo ra một dòng nước chảy qua cối và chuyển động hạt gạo.
2.4.Phương Thức Tách:
Dưới tác động của dòng nước, hạt gạo nhẹ hơn thường nổi lên và được cuốn đi theo dòng
nước. Trong khi đó, hạt gạo nặng hơn sẽ lắng đáy cối. Quá trình này giúp tách hạt gạo từ
các chất cặn và hạt đất nhẹ hơn.
2.5.Thu Gom Hạt Gạo:
Sau khi quá trình tách hoàn tất, người sử dụng có thể thu hạt gạo từ lớp nước trên cối,
đảm bảo rằng chỉ có các hạt gạo tốt nhất và sạch sẽ được thu hồi. 2. 6.Làm Sạch Cối:
Cối cần được làm sạch sau mỗi lần sử dụng để loại bỏ cặn và hạt nhẹ hơn đã tách ra khỏi
gạo. Điều này giúp duy trì hiệu suất và chất lượng của cối giã gạo.
-Sử dụng sức nước trong cối giã gạo là một phương pháp truyền thống, đặc biệt phổ biến
trong các khu vực nông nghiệp nơi mà việc tận dụng nguồn nước dồi dào là quan trọng. 3.
Định hướng nghề nghiệp cho bản thân:
3.1. Phân tích vị trí nghề nghiệp:
3.1.1. Khái niệm nghề phiên dịch:
"Phiên dịch" là quá trình chuyển đổi văn bản hoặc diễn đạt từ một ngôn ngữ sang ngôn
ngữ khác. Người làm nghề phiên dịch được gọi là "phiên dịch viên." Quá trình này không
chỉ đơn thuần là dịch từ ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích mà còn đòi hỏi hiểu biết sâu
sắc về ngữ cảnh văn bản và khả năng truyền đạt ý nghĩa chính xác và hiệu quả.
3.1.2.Đặc tính của nghề phiên dịch:
Phiên dịch viên cần sở hữu sự thành thạo và rộng lớn trong ngôn ngữ nguồn và ngôn ngữ
đích. Họ phải hiểu vững cả ngữ pháp, từ vựng, cũng như các biểu đạt và ngữ cảnh ngôn ngữ.
Đối với phiên dịch chuyên ngành, kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực mà họ đang làm
việc là rất quan trọng. Điều này giúp họ hiểu và dịch đúng các thuật ngữ và khái niệm chuyên ngành.
Phiên dịch viên cần hiểu biết về văn hóa của cả người nói và người nghe. Sự hiểu biết
này giúp tránh hiểu lầm về các phong tục, thói quen, và giúp bảo đảm sự tôn trọng văn
hóa trong quá trình phiên dịch. 8
Trong các tình huống cảm xúc cao hoặc đòi hỏi giữ được sự chín chắn, khả năng kiểm
soát cảm xúc là quan trọng. Điều này giúp tránh tình trạng truyền đạt không chính xác
trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhạy cảm.
Môi trường làm việc của phiên dịch viên thường đầy thách thức và yêu cầu sự sáng tạo
trong việc xử lý những tình huống khó khăn. Sự linh hoạt là quan trọng để đảm bảo sự
thành công trong công việc.
Với sự tiện lợi của công nghệ, phiên dịch viên cần biết sử dụng các công cụ dịch thuật tự
động và các phần mềm hỗ trợ để cải thiện hiệu suất làm việc của mình.
Việc kiểm soát thời gian là rất quan trọng, đặc biệt là trong các bài diễn thuyết hoặc tình
huống đòi hỏi phiên dịch theo thời gian thực. Điều này yêu cầu kỹ năng quản lý thời gian và áp lực tốt.
Những đặc tính này giúp phiên dịch viên thực hiện công việc của mình một cách
chính xác, chuyên nghiệp và đảm bảo rằng thông điệp được truyền đạt một cách
hiệu quả qua các ngôn ngữ.

3.1.3. Tình hình việc làm hiện nay:
Theo một khảo sát của trường ulis, có 576 em tức 88,3% đã có việc làm sau khi tốt
nghiệp; 53 em đang học tiếp tại các bậc học cao hơn trong và ngoài nước. Điều này cho
thấy cơ hội việc làm của các bạn sinh viên học ngoại ngữ rất lớn và các bạn đã đáp ứng
được yêu cầu tuyển dụng của xã hội. Khảo sát cũng chia ra các nhóm ngành cụ thể. Ở
ngành Ngôn ngữ, các tiếng có tỷ lệ tìm được việc làm sớm nhất và nhiều nhất là Trung
(97,83%), Nhật (96,05%), Anh (95,29%).
Theo khảo sát của Đặng Nguyễn Thùy Dương (2009) thì sinh viên tốt nghiệp tiếng Hàn
của Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội thường có công việc ở mức ổn
định cao, đạt khoảng 80% số sinh viên tốt nghiệp và thu nhập của họ cũng cao trên mức
trung bình của người Việt Nam. 9
Qua những số liệu trên có thể thấy :
+ Qua các số liệu trên có thể thấy các doanh nghiệp Anh rất cần nguồn nhân lực
chất lượng cao tại Việt Nam, đặc biệt là những người trẻ, biết tiếng Anh, có kỹ năng
và thái độ làm việc nghiêm túc

+ Tỉ lệ sau khi ra trường có việc làm tương đối lớn ( 98,04%)
+ Ngành nghề biên phiên dịch đang được các nhà tuyển dụng quan tâm nhiều hơn ,
yêu cầu chuyên môn đặt ra cũng cao hơn do đó cần phải nâng cao chất lượng đào
tạo nghành ngôn ngữ hàn của các trường đại học.

4. Đề xuất, kiến nghị cho nghề nghiệp tương lai của bản thân:
4.1. Đối với nhà trường:
-Nhà trường nên đẩy mạnh hoạt động đưa sinh viên đi tham quan, kiến tập trong quá trình học tập tại trường.
--Tạo điều kiện cho sinh viên được cọ sát những kiến thức đã học với thực tế .
-Tạo nhiều sân chơi , nhiều các hoạt động để các bạn trong khoa trao đổi và nâng cao khả
năng giao tiếp nhiều hơn . -
Nhà trường cần liên kết với khoa tiếng anh của các trường khác ( để khoa tiếng
anh trường mình giao lưu , học hỏi khoa tiếng hàn của các trường khác ).
4.2. Đối với khoa:
-Tổ chức các sự kiện với sự tham gia của những người nổi tiếng hoặc chuyên gia trong
ngành Ngôn ngữ Anh để mở rộng kiến thức và mạng lưới của sinh viên. -
Kích thích sinh viên tham gia vào các dự án nghiên cứu hoặc hoạt động thực tế để
phát triển kỹ năng thực tế.
-Hỗ trợ sinh viên trong việc xây dựng các dự án sáng tạo liên quan đến ngôn ngữ và văn hóa.
4.3. Đối với gia đình:
-Tạo cơ hội để thảo luận về sự lựa chọn nghề nghiệp và hỗ trợ tìm hiểu về các xu hướng
và cơ hội trong lĩnh vực Ngôn ngữ Anh.
-Khuyến khích việc tham gia vào các khóa học hay sự kiện nâng cao kỹ năng ngôn ngữ và chuyên môn.
-Tạo môi trường khuyến khích sự sáng tạo và sẵn sàng thử nghiệm những ý tưởng mới
trong lĩnh vực ngôn ngữ và văn hóa. 10 4.4. Khác:
-Thường xuyên cập nhật thông tin về các cơ hội nghề nghiệp và xu hướng mới trong lĩnh vực ngôn ngữ.
-Đầu tư thời gian vào việc phát triển kỹ năng mềm quan trọng như giao tiếp, tư duy phê phán, và làm việc nhóm.
-Dựa vào xu hướng công nghệ mới, có thể cân nhắc việc phát triển năng lực trong lĩnh
vực Ngôn ngữ Học Ứng Dụng hoặc Ngôn ngữ Học Máy. III.Kết luận: 11