MỤC LỤC
PHN M ĐU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ S LÝ LUN...................................................................................2
1.1 Hot đng marketing.........................................................................................2
1.2 Nhu cầu thị trường, nhu cầu khách hàng...........................................................3
1.2.1. Nhu cầu thị trường...............................................................................3
1.2.2. Nhu cu khách hàng.............................................................................5
1.3 Phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị sản phẩm (S_T_P)
.................................................................................................................................7
1.3.1. Phân khúc th trưng ...........................................................................7
1.3.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu...............................................................8
1.4 Marketing 4P...................................................................................................10
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XU HƯỚNG LỰA CHỌN SẢN PHẨM DU LỊCH
HIN NAY TRÊN TH TRƯNG..............................................................................13
2.1 Bối cảnh, tình hình của du lịch Việt Nam........................................................13
2.2 Xu hưng du lch ti Vit Nam........................................................................16
2.3 Các loi hình du lch........................................................................................17
2.4. Tng quan v du lch Digital Detox................................................................18
2.4.1 Lịch sử phát triển về du lịch Digital Detox trên thế giới.......................18
2.4.2 Điều kiện để phát triển du lịch Digital Detox.........................................19
2.4.3 Lợi ích của việc phát triển loại hình Digital Detox.................................21
2.4.4 Thực trạng phát triển loại hình Digital Detox tại Việt Nam...................23
2.5 Phân tích SWOT về du lịch Digital Detox.......................................................23
2.6 Lựa chọn thị trường mục tiêu cho sản phẩm....................................................52
2.6.1 Phân khúc th trưng...........................................................................52
2.6.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu..............................................................53
2.6.3 Tiêu chí la chn.................................................................................55
CHƯƠNG 3. CHIẾN LƯỢC MARKETING 4P CHO SẢN PHẨM...........................57
3.1. Chiến lưc sn phm.............................................................................................57
3.1.1. Nội dung về chiến lược sản phẩm.......................................................57
3.1.2 Khả năng cạnh tranh của sản phẩm.....................................................58
3.2 Chiến lược về giá (Price).......................................................................................62
3.2.1. Phân tích chi phí....................................................................................62
3.2.2. Đnh giá sn phm.................................................................................63
3.3 Chiến lược về phân phối (Place)............................................................................70
3.4 Chiến lược về quảng bá khuyến mãi (Promotion).............................................72
3.4.1. Hoạch định chiến ợc quảng (PR)...................................................72
3.4.2. Hoạch định chiến ợc khuyến mãi.......................................................73
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nhịp sống hối hả công nghệ số hóa hiện đại, con người ngày càng lệ thuộc
vào các thiết bị di động mạng hội. Con người bị cuốn vào guồng quay của thông
tin, công việc các mối quan hệ ảo đến mức dần quên mất cách kết nối thực sự với
thiên nhiên chính mình. Đứng trước thực trạng đó, ý tưởng về một tour du lịch
nguyên thủy nơi không có thiết bị di động, không có sóng điện thoại không kết
nối internet đã ra đời như một giải pháp giúp con người thoát ly khỏi sự xao nhãng
của thế giới số. Đây không chỉ một hành trình khám phá cảnh quan thiên nhiên
còn hội để mỗi nhân tìm lại sự tĩnh lặng, cân bằng nội tâm tái thiết lập
những kết nối đích thực.
Bài báo cáo này sẽ tập trung phân tích khái niệm “Tour du lịch ẩn mình với thế giới-
Digital detox”, những lợi ích mang lại cũng như những thách thức trong việc
triển khai thu hút khách du lịch tham gia loại hình tour đặc biệt này.
2
CHƯƠNG 1. SỞ LUẬN
1.1 Hoạt động marketing
Marketing tập hợp tất cả các hoạt động quảng bá, tiếp thị, thu hút chăm sóc
khách ng, nhằm đưa sản phẩm hoặc dịch vụ từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng
duy trì mối quan hệ với khách hàng. Trong đó bao gồm nhiều hoạt động khác nhau,
từ việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, phát triển sản phẩm hoặc
dịch vụ, quảng thông điệp, phân phối sản phẩm, đảm bảo vừa đáp ứng được nhu
cầu, thu hút giữ chân khách hàng, vừa đạt được các mục tiêu trong kinh doanh. Mục
tiêu của Marketing nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng đáp ứng nhu cầu của họ
thông qua các sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp.
Marketing du lịch toàn bộ các hoạt động quảng cáo, tiếp thị sản phẩm/dịch vụ liên
quan đến ngành du lịch nhằm thu hút sự c ý của khách hàng tiềm năng, khuyến
khích họ mua sản phẩm, dịch vụ du lịch chuyển đổi họ thành khách hàng thực sự.
Marketing du lịch bao gồm các mảng: khách sạn các dịch vụ lưu trú, các hãng hàng
không, dịch vụ cho thuê phương tiện, nhà hàng, địa điểm giải trí, đại du lịch các
công ty lữ hành.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, marketing du lịch đóng vai trò then chốt
trong việc giúp các điểm đến nổi bật giữa số lựa chọn của du khách. Một chiến dịch
marketing hiệu quả phải dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về hành vi, sở thích xu hướng
của khách du lịch. dụ, với sự phát triển của công nghệ, digital marketing trở thành
công ckhông thể thiếu, bao gồm SEO, social media, influencer marketing content
marketing để tiếp cận khách hàng tiềm năng.
Một trong những yếu tố quan trọng của marketing du lịch xây dựng trải nghiệm
khách hàng. Du khách ngày nay không chỉ tìm kiếm một chuyến đi còn mong
muốn những kỷ niệm đáng nhớ, dịch vụ nhân hóa sự tiện nghi. Do đó, các chiến
dịch marketing cần tập trung vào storytelling (kể chuyện) để truyền tải cảm xúc, khơi
gợi ước muốn khám phá. Các điểm đến như Đà Lạt, Nha Trang hay Phú Quốc thường
sử dụng hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, m thực đặc sắc văn hóa độc đáo để thu hút
du khách trong ngoài nước. Bên cạnh đó, marketing du lịch cũng phải chú trọng
đến yếu tố bền vững. Xu hướng du lịch xanh, du lịch trách nhiệm đang ngày càng
3
phổ biến, đòi hỏi các doanh nghiệp phải điều chỉnh chiến lược truyền thông để phù
hợp với nhận thức của khách hàng về bảo vệ môi trường phát triển cộng đồng.
1.2 Nhu cầu thị trường, nhu cầu khách hàng
Nhu cầu thị trường nhu cầu khách hàng hai yếu tố cốt lõi quyết định sự thành
công của các chiến lược marketing trong ngành du lịch. Hiểu đáp ứng được
những nhu cầu này không chỉ giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng còn duy trì lợi
thế cạnh tranh trong một thị trường ngày càng đa dạng khắt khe.
1.2.1. Nhu cầu thị trường
Nhu cầu thị trường (Market Demand) được hiểu các nhu cầu, mong muốn của khách
hàng với sản phẩm hay dịch vụ nào đó trên thị trường. Dựa theo phân tích của các
chuyên gia, nhu cầu thị trường thường 3 cấp độ: Cần (Need), Muốn (Want) Nhu
cầu (Demand).
Giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu. Khi giá tăng, nhu cầu thường giảm
ngược lại, tuân theo quy luật cung cầu. Ngoài ra, giá cả còn tác động đến cảm
nhận giá trị sản phẩm trong mắt khách hàng.
Sự thay đổi thu nhập nhân cũng thể điều chỉnh nhu cầu. Khi thu nhập tăng,
người tiêu dùng xu hướng chi nhiều hơn cho các sản phẩm cao cấp, trong khi
nhu cầu với các sản phẩm thiết yếu ít biến động.
Xu hướng hội, văn hóa lối sống cũng yếu tố quan trọng. dụ, nhận thức
ngày càng tăng về sức khỏe khiến nhu cầu thực phẩm hữu sản phẩm lành
mạnh tăng cao.
Hoạt động quảng cáo tiếp thị khả năng định hình nhận thức kích thích
nhu cầu. Một chiến dịch quảng cáo hiệu quả thể tạo sức hút mạnh mẽ đối với
sản phẩm.
Công nghệ mới cũng tạo ra nhu cầu cho các sản phẩm, dịch vụ mới, đặc biệt
trong bối cảnh công nghệ thông tin truyền thông phát triển nhanh chóng.
Nhu cầu thị trường trong du lịch một yếu tố cùng quan trọng quyết định sự phát
triển thành công của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Hiểu
phân loại được các nhu cầu thị trường giúp các công ty du lịch, khách sạn, hãng hàng
không các dịch vụ liên quan thể xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, đáp
4
ứng đúng mong muốn của khách hàng nắm bắt được xu hướng phát triển của
ngành. Nhu cầu thị trường du lịch thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau,
mỗi cách phân loại đều mang lại những góc nhìn đa chiều về thị trường du lịch đầy
năng động phức tạp này.
Một trong những cách phân loại phổ biến nhất dựa vào của kháchmục đích du lịch
hàng. Theo cách này, thể chia thành du lịch nghỉ dưỡng, du lịch công vụ, du lịch
văn hóa, du lịch tâm linh, du lịch mạo hiểm du lịch chữa lành. Du lịch nghỉ dưỡng
loại hình phổ biến nhất, hướng đến việc thư giãn, giải trí tận hưởng không gian
thoải mái, thường gắn liền với các điểm đến biển, resort cao cấp hoặc các khu nghỉ
dưỡng sang trọng. Du lịch công vụ phục vụ cho nhu cầu công tác, hội họp, triển lãm,
thường diễn ra tại các thành phố lớn với hệ thống khách sạn đầy đủ tiện nghi các
trung tâm hội nghị hiện đại. Du lịch văn hóa thu hút những du khách yêu thích khám
phá lịch sử, di sản, phong tục tập quán của các địa phương, điển hình như các tour di
sản thế giới, tham quan bảo tàng hay các làng nghề truyền thống. Du lịch tâm linh
hướng đến các điểm hành hương, chùa chiền, nhà thờ, nơi du khách thể tìm thấy sự
bình yên trong tâm hồn. Du lịch mạo hiểm dành cho những người ưa thích trải nghiệm
mạnh như leo núi, lặn biển, đi rừng, trong khi du lịch chữa lành lại tập trung vào các
dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe kết hợp với nghỉ dưỡng.
Một cách phân loại khác dựa vào , baođặc điểm nhân khẩu học của khách hàng
gồm du lịch gia đình, du lịch giới trẻ, du lịch người cao tuổi du lịch dành cho các
cặp đôi. Du lịch gia đình thường chú trọng đến các điểm đến an toàn, tiện nghi,
nhiều hoạt động phù hợp với trẻ em người lớn tuổi như công viên giải trí, khu nghỉ
dưỡng có khu vui chơi trẻ em. Du lịch giới trẻ lại hướng đến các trải nghiệm mới lạ,
phượt, khám phá, thường tiết kiệm chi phí ưa chuộng các hình thức lưu trú như
homestay, hostel. Du lịch người cao tuổi lại cần sthoải mái, an toàn, ít di chuyển
thường kết hợp với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Du lịch dành cho các cặp đôi lại
tập trung vào các điểm đến lãng mạn, dịch vụ riêng như resort ven biển, phòng nghỉ
view đẹp.
Ngoài ra, nhu cầu thị trường du lịch còn được phân loại theo mức độ chi tiêu của
khách hàng, bao gồm du lịch bình dân, du lịch tầm trung du lịch cao cấp. Du lịch
bình dân phục vụ đại đa số khách hàng với mức giá phải chăng, thường các tour trọn
5
gói giá rẻ, khách sạn 2-3 sao. Du lịch tầm trung hướng đến nhóm khách thu nhập
khá, sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho các dịch vụ chất lượng tốt hơn. Du lịch cao cấp lại
nhắm đến các đối tượng khách hàng giàu có, yêu cầu dịch vụ đẳng cấp, riêng độc
quyền như biệt thự nghỉ dưỡng, hạng thương gia, tour private guide.
Xu hướng du lịch cũng một tiêu chí quan trọng để phân loại nhu cầu thị trường,
bao gồm du lịch bền vững, du lịch thông minh, du lịch trải nghiệm du lịch kết hợp
công tác (bleisure). Du lịch bền vững ngày càng được quan tâm khi du khách ý thức
hơn về việc bảo vệ môi trường, lựa chọn các điểm đến xanh, dịch vụ thân thiện với
thiên nhiên. Du lịch thông minh gắn liền với ứng dụng công nghệ như đặt phòng
online, thanh toán điện tử, sdụng AI để nhân hóa trải nghiệm. Du lịch trải nghiệm
lại hướng đến các hoạt động tương tác, khám phá văn hóa địa phương như học nấu ăn,
làm nông dân. Du lịch kết hợp công tác (bleisure) xu hướng phát triển mạnh trong
giới doanh nhân, kết hợp giữa công tác nghỉ ngơi, tham quan.
1.2.2. Nhu cầu khách hàng
Nhu cầu khách hàng được hiểu những vấn đề, mong muốn của khách hàng đối với
sản phẩm hay dịch vụ doanh nghiệp cung cấp. Đây được xem động chính để
một khách hàng thực hiện việc mua sắm chính vậy việc tìm hiểu nhu cầu của khách
hàng sẽ giúp ích rất nhiều cho doanh nghiệp khi xây dựng chiến lược cho sản phẩm
hay chiến lược bán hàng. Các doanh nghiệp thông thường sẽ nghiên cứu tìm ra cách
để xác định nhu cầu của khách hàng hoặc tạo ra nhu cầu để thu hút sự chú ý của họ
đối với sản phẩm hay dịch vụ doanh nghiệp cung cấp. Một số dụ về nhu cầu
khách hàng thường thấy:
Nhu cầu khách hàng về giá cả: những mong muốn sở hữu những sản phẩm phù
hợp xứng đáng với những khoản tiền họ bỏ ra giá cả đúng với thị trường.
Nhu cầu về tính ứng dụng: nhu cầu sử dụng sản phẩm tính ứng dụng cao
dễ dàng giúp doanh nghiệp xử những vấn đề mình đang gặp phải.
Nhu cầu được đồng cảm: Khi khách hàng mua sắm sản phẩm, dịch vụ thì ho mong
muốn những nhân viên vấn phải những người hiểu được vấn đề họ đang
gặp phải để đưa ra những vấn chính xác phù hợp nhất.
Một số nhu cầu khách hàng trong du lịch hiện nay bao gồm:
6
Du lịch chữa lành: Khách hàng muốn tìm đến những địa điểm yên tĩnh, không
công nghệ, để tránh xa áp lực căng thẳng.
Trải nghiệm văn hóa địa phương: Nhu cầu kết nối với văn hóa bản địa, tham gia
các hoạt động truyền thống khám phá lối sống của người dân địa phương ngày
càng gia tăng.
Du lịch sinh thái bền vững: Với nhận thức ngày càng tăng về môi trường,
khách hàng xu hướng ưu tiên các tour du lịch bảo vệ thiên nhiên, s dụng sản
phẩm tái chế giảm thiểu c động đến môi trường.
Du lịch ẩm thực: Khách hàng không chỉ muốn ngắm cảnh còn muốn trải
nghiệm văn hóa ẩm thực, tìm kiếm những món ăn đặc sản độc đáo.
Du lịch trải nghiệm mạo hiểm: Nhiều khách hàng, đặc biệt giới trẻ, thích
các hoạt động khám phá thiên nhiên, trekking, leo núi, cắm trại các trò chơi
mạo hiểm.
Nhu cầu cốt lõi của khách du lịch xuất phát từ mong muốn giải tỏa căng thẳng, mở
rộng tầm nhìn tìm kiếm những trải nghiệm mới lạ. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện
nay, những nhu cầu này đã được nhân hóa đến mức độ chưa từng có. Khách hàng
ngày nay không còn hài lòng với những gói dịch vụ đại trà đòi hỏi những trải
nghiệm được thiết kế riêng biệt phù hợp với phong cách sống, sở thích nhân giá
trị bản thân. Sự xuất hiện của thế hệ Millennials Gen Z với duy tiêu dùng khác
biệt đã tạo ra làn sóng thay đổi mạnh mẽ trong ngành. Những khách hàng trẻ tuổi này
ưa chuộng các chuyến "du lịch sống ảo" - những hành trình không chỉ để trải nghiệm
còn để khoe trên mạng hội, tạo ra xu hướng mới trong thiết kế điểm đến dịch
vụ.
Phân tích theo nhóm nhân khẩu học cho thấy sự đa dạng đáng kể trong nhu cầu du
lịch. Khách hàng cao tuổi thường tìm kiếm các tour lịch trình thoải mái, dịch vụ
chăm sóc sức khỏe đi kèm mức độ an toàn cao. Ngược lại, các gia đình trẻ lại ưu
tiên các điểm đến không gian vui chơi cho trẻ em dịch vụ tiện ích đa dạng. Các
cặp đôi thường sẵn sàng chi trả cao hơn cho những trải nghiệm lãng mạn, không gian
riêng dịch vụ cao cấp. Đặc biệt, nhóm khách hàng doanh nhân có nhu cầu rất
khác biệt với yêu cầu về kết nối công việc liên tục, dịch vụ linh hoạt tiện nghi hiện
đại bất kỳ đâu.
7
Xu hướng du lịch bền vững đang tạo ra một hệ giá trị nhu cầu hoàn toàn mới. Ngày
càng nhiều khách du lịch ý thức được tác động môi trường từ các chuyến đi sẵn
sàng lựa chọn những nhà cung cấp chứng minh được trách nhiệm hội môi trường
của mình. Nhu cầu này không chỉ dừng lại việc lựa chọn khách sạn tiết kiệm ng
lượng còn mở rộng sang cả quá trình lựa chọn phương tiện di chuyển, nhà hàng sử
dụng nguyên liệu địa phương các tour tôn trọng văn hóa bản địa. Sự phát triển của
công nghệ cũng tạo ra những thay đổi căn bản trong nhu cầu khách hàng. Du khách
ngày nay mong đợi trải nghiệm liền mạch từ khâu tìm kiếm thông tin, đặt chỗ đến khi
kết thúc chuyến đi với sự hỗ trcủa các ứng dụng di động trí tuệ nhân tạo.
Nhu cầu về an toàn linh hoạt đã trở thành yếu tố then chốt trong bối cảnh hậu đại
dịch. Khách hàng ngày càng coi trọng các chính sách hủy phòng linh hoạt, bảo hiểm
du lịch toàn diện các tiêu chuẩn vệ sinh cao cấp. Đồng thời, xu hướng workation -
kết hợp làm việc du lịch - đang tạo ra một phân khúc nhu cầu mới đòi hỏi sở vật
chất đáp ứng cả nhu cầu công việc lẫn nghỉ ngơi. Sự phức tạp của nhu cầu khách ng
hiện đại đặt ra thách thức lớn nhưng cũng mở ra số hội cho những nhà cung cấp
dịch vụ biết cách nắm bắt đáp ứng một cách sáng tạo. Hiểu dự đoán chính xác
những nhu cầu này không còn lợi thế cạnh tranh đã trở thành yêu cầu sống còn
trong ngành du lịch toàn cầu.
1.3 Phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị sản phẩm
(S_T_P)
1.3.1. Phân khúc thị trường
phân khúc thị trường hay phân khúc thị trường đề cập đến các đối tượng điểm
chung như giới tính, độ tuổi, sở thích, lối sống,...được nhóm lại với nhau nhằm mục
đích tiếp thị.
Doanh nghiệp sẽ sử dụng nhiều tiêu chí để phân chia thị trường lớn thành thị trường
nhỏ. Sau đó, doanh nghiệp tiếp tục chia thị trường nhỏ mình hướng tới thành nhiều
phân khúc khách hàng khác nhau. Dựa vào đặc điểm của từng phân khúc, doanh
nghiệp đề xuất những chiến ợc khác nhau để phát triển thị trường mục tiêu của mình.
Doanh nghiệp sẽ sử dụng nhiều tiêu chí để phân chia thị trường lớn thành thị trường
nhỏ. Các yếu tố đặc điểm trên sở để phân đoạn thị trường, phân chia khách hàng
8
thành các nhóm cùng đặc điểm. Một số sở chủ yếu thường được các doanh
nghiệp áp dụng để phân khúc thị trường như:
Phân đoạn theo vị trí địa lý: Đây phương pháp phân chia các nhóm khách hàng
dựa trên vị trí địa lý, được xác định theo tỉnh, thành phố, bưu điện, quốc gia,…
Vị trí địa giúp bạn hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sản phẩm như
như mức thu nhập, khả năng chi tiêu, điều kiện thời tiết... để cân nhắc lựa chọn sản
phẩm triển khai các loại hình quảng cáo. báo cáo hiệu quả.
Phân đoạn theo nhân khẩu học: Theo yếu tố nhân khẩu học, doanh nghiệp sẽ dựa
vào các yếu tố như giới tính, độ tuổi,nghề nghiệp, tôn giáo, tình trạng hôn nhân…
để phân chia khách hàng thành các nhóm riêng biệt. Phương pháp này được đánh
giá dễ thực hiện độ tin cậy cao nên được áp dụng rộng rãi.
Phân đoạn theo tâm lý: So với phân khúc thị trường theo nhân khẩu học, phân
khúc theo tâm sẽ khó xác định hơn các yếu tố như sở thích, tính cách, giá
trị,niềm tin, mục tiêu, phong cách sông nước... rất trừu tượng hay thay đổi. Các
nhóm tâm cũng thể sự kết hợp của các phạm trù khác như tuổi tác, nghề
nghiệp (nhân khẩu học) hay địa điểm (địa lý), nhưng nhìn chung chúng thể hiện
thái độ lối sống của một nhóm. Phân khúc theo tâm sẽ giúp hoạt động
marketing của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao khách ng sẽ cảm nhận được
doanh nghiệp hiểu họ cần , muốn gì.
Phân khúc theo hành vi: Phương pháp này sẽ mang lại hiệu quả cao nhất cho các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử. Dữ liệu về hành vi của
khách hàng thể được thu thập dễ dàng từ trang web riêng của công ty. Yếu tố
này bao gồm: thói quen chi tiêu, mua sắm, thời gian truy cập web, mức độ tương
tác với doanh nghiệp, phản hồi về sản phẩm đã mua,… Từ dữ liệu này, doanh
nghiệp sẽ điều chỉnh thông điệp mục tiêu chiến dịch marketing sao cho phù hợp
nhất với nhu cầu của mình.
1.3.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Dựa trên những sở về phân khúc thị trường, doanh nghiệp sẽ xác định, đolường,
đánh giá tiềm năng lựa chọn nhắm đến nhóm đối tượng khách phù hợp doanh
nghiệp thể tiếp cận, đo lường được, khai thác được đáng kể thlàm marketing
được trong kế hoạch chiến lược marketing doanh nghiệp muốn nhắm đến.Thị trường
9
thể đáp ứng được tất cả các yếu tố trên cần phải trải qua một quy trình chọn lựa
đánh giá các phân khúc thị trường nhằm chọn ra một phân khúc mục tiêu thích hợp
nhất đối với sản phẩm doanh nghiệp muốn đề ra. Khi lựa chọn, doanh nghiệp phải
đảm bảo về tính phù hợp, hấp dẫn cả về cấu lẫn quy mô, thích hợp với khả năng
của doanh nghiệp. Quy trình để thể đánh giá chọn lựa thị trường thường bao
gồm các bước sau:
Bước 1: Chọn các yếu tố thể đo lường được sức hấp dẫn của phân khúc thị
trường.
Bước 2: Đánh giá được khả năng, mức độ tiềm năng khai của doanh nghiệp
thể khai thác thị trường tiềm năng đến đâu.
Bước 3: Tầm quan trọng của các yếu tố đo lường trên của thị trường hấp dẫn
xác định vị thế của doanh nghiệp.
Bước 4: Xác định đánh giá ưu thế, vị trí của thị trường đã chọn, dự báo xu
hướng trong tương lai của từng yếu tố.
Bước 5: Ra quyết định lựa chọn phân khúc thị trường thích hợp.
Khi lựa chọn, doanh nghiệp thể chọn một hoặc nhiều phân khúc thị trường nhất
định nào đó. Những thông thường, họ đa phần sẽ chọn một phân khúc duy nhất nhằm
đảm bảo tính an toàn khả năng tập trung đáp ứng nhu cầu cho phân khúc đấy một
cách thống nhất. Sau đấy mới tiếp tục chọn thâm nhập vào phân khúc khác.
1.3.3. Định vị sản phẩm
Sau khi chọn lựa được phân khúc thị trường doanh nghiệp muốn hướng đến,cần
phải tiến hành định vị thị trường có nghĩa xác định vị trí, lợi thế của sản phẩm nhằm
xây dựng chiến lược cạnh tranh với các đối thủ cùng phân khúc thị trường.Tạo lợi
thế cho doanh nghiệp trong việc đáp ứng các nhu cầu mong muốn của khách hàng,
cùng với đó tăng khả năng hoàn thành c mục tiêu chiến lược được đề ra.
Bên cạnh đó, định vị sản phẩm còn việc doanh nghiệp xác định đúng vị trí của bản
thân, phát triển nỗ lực nâng cao sức ảnh hưởng sự thừa nhận của khách hàng đối
đối với sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp đã cung cấp. Tạo nên s khác biệt
ràng giữa thương hiệu bản thân với các thương hiệu cạnh tranh. Do đó, doanh nghiệp
cần đề ra những kế hoạch cụ thể, các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo thương hiệu
10
của bản thân khắc sâu trong tâm trí của khách hàng tiềm năng doanh nghiệp đã
hướng đến.
1.4 Marketing 4P
Đối với một doanh nghiệp nói riêng ngành du lịch nói chung, các hoạt động
marketing cần phải chiến lược cụ thể cho từng loại sản phẩm, dịch vụ của vùng
doanh nghiệp. Một chiến lược marketing hiệu quả sẽ giúp ít rất nhiều cho quá trình
trước, trong sau khi sản phẩm đến với khách hàng. Giúp mang lại giá trị cho khách
hàng đồng thời mang đến cho doanh nghiệp lợi nhuận, lợi tế cạnh tranh với các đối
thủ.
Chiến lược marketing nhiều loại khác nhau từ chiến lược marketing đại trà,chiến
lược marketing phân biệt, chiến lược marketing tập trung,... Đây các chiến lược
marketing phổ biến, thể áp dụng cho mọi loại sản phẩm. Nhưng với bài báo cáo
này, chúng em sẽ tập trung vào chiến lược mang tính toàn diện tối ưu hóa các yếu
tố trong quá trình thực hiện, đó chiến lược marketing mix 4P.
hình 4P của marketing mix một trong các loại hình phổ biến nhất trong
những hình chiến lược marketing. hình này biện pháp đáp ứng được hầu hết
những nguyện vọng của người tiêu dùng. sự tập hợp của những phương thức
marketing khác nhau nên cần nhiều công cụ khác nhau để sử dụng trong quá trình
thực hiện. Trong chiến lược này sẽ bao gồm 4 yếu tố chính trong hoạt động marketing
bao gồm:
Sản phẩm (Product): một trong những yếu tố được cho quan trọng nhất của
chiến lược marketing 4P. Đây yếu tố kết hợp bao gồm sản phẩm dịch vụ
doanh nghiệp mang đến cho khách hàng mục tiêu của mình. Không còn dừng lại
việc cung cấp sản phẩm cho khách. Giờ đây doanh nghiệp còn cung cấp thêm đến
với khách hàng các dịch vụ kèm theo như các dịch vụ, bảo hành,chăm sóc khách
hàng,... Chất lượng của sản phẩm được nâng cao từ đặc điểm, nhãn hiệu, bao bì,...
được đảm bảo đúng với cam kết từ doanh nghiệp. Các đặc điểm trên đều nhằm
mục đích tạo ra sản phẩm tốt nhất cho khách hàng,phát triển đúng khả năng
tiềm năng của sản phẩm cùng với đó đáp ứng đúng với nhu cầu của nhóm khách
hàng mục tiêu doanh nghiệp đang hướng đến.
11
Giá cả (Price): Đây yếu tố ảnh hưởng mạnh đến với khả năng chi của khách
hàng. chi phí khách hàng sẽ bỏ ra để được sản phẩm dùng dịch vụ của
doanh nghiệp. Giá cả thường được các doanh nghiệp kết hợp cùng với những
chiến lược khác nhằm tối ưu hóa khả năng chi tiêu của khách hàng như giảm giá,
khuyến mãi, giá kèm theo điều kiện tín dụng,... thể áp dụng ưu đãi khuyến
mãi sản phẩm dịch vụ tùy theo các sự kiện diễn ra cùng lúc hay theo thời điểm
mùa vụ, những dịch vụ ưu đãi dành cho khách ng trung thành khách
thường xuyên,... Do yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi nhuận doanh
thu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần chú ý phát triển sản phẩm sao cho
tương ứng với giá trị của sản phẩm dịch vụ, đồng thời phải cân bằng được
những chi phí bỏ ra với lợi nhuận khi cạnh tranh với đối thủ khả năng chi trả
của khách hàng.
Phân phối (Place): Các kênh phân phối vai trò lớn trong việc tạo được sự thuận
lợi cho khách hàng tiếp cận sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp cung cấp. Kênh
phân phối sẽ bao gồm kênh phân phối trực tiếp của doanh nghiệp những doanh
nghiệp đối tác trung gian như đại lý, web, nhà buôn, cửa hàng bán lẻ,... Lựa chọn
các kênh phân phối thích hợp đến những địa điểm thích hợp sẽ thúc đẩy tốt khả
năng tiếp cận với khách hàng tăng được doanh số cho doanh nghiệp. Việc quyết
định địa điểm phân phối đối tượng hợp tác dựa vào nhu cầu của nhóm khách
hàng doanh nghiệp hướng đến, cùng với đó khả năng, mức độ bao phủ của
đối tác phân phối đối thủ cạnh tranh tại những địa điểm đặt kênh phân phối.
Xúc tiến/quảng (Promotion): Yếu tố về xúc tiến quảng yếu tố quan trọng
nhất trong việc thu hút kéo lượng lớn khách hàng mới đến sử dụng sản phẩm
dịch vụ từ doanh nghiệp. Các hoạt động của yếu tố này bao gồm quảng cáo,
khuyến mãi, bán trực tiếp, quan hệ công chúng,... Trong thời đại phát triển công
nghệ kỹ thuật số internet mạnh mẽ, các hoạt động về xúc tiến quảng còn
được truyền thông rộng rãi trên không gian mạng như Facebook, Tik Tok,các
website,... Các hoạt động này sẽ tăng được độ nhận diện của thương hiệu sản
phẩm của doanh nghiệp, kích thích nhu cầu của khách hàng làm tăng khả ng
chọn chi tiêu của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Để áp dụng chiến lược marketing về xúc tiến quảng đúng chỗ, đúng lúc
không gây hao phí nguồn kinh phí đạt được mục tiêu cần phải đề ra kế hoạch
12
ràng về đối tượng khách hàng doanh nghiệp muốn tăng doanh số, lựa chọn địa
điểm quảng kênh quảng cáo một cách đúng đắn, thích hợp. Bên cạnh việc
tìm kiếm khách hàng mới, hoạt động về quảng xúc tiến còn nơi doanh
nghiệp lấy ý kiến của khách hàng về sản phẩm, cùng với đó hiểu chính xác các
nhu cầu khách về sản phẩm, về khả năng quảng sản phẩm dịch vụ một cách
hiệu quả hơn.
13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XU HƯỚNG LỰA CHỌN SẢN PHẨM DU
LỊCH HIỆN NAY TRÊN THỊ TRƯỜNG
2.1 Bối cảnh, tình hình của du lịch Việt Nam
Tình hình ngành du lịch Việt Nam trước đây, với sự bùng phát mạnh mẽ của đại dịch
COVID-19 trong đầu năm 2020 đã gây ảnh hưởng nặng nề nhất đến ngành du lịch thế
giới nói chung ngành du lịch Việt Nam nói riêng. Đặc biệt, các hoạt động du lịch
gần như phải “ngủ đông” khi đại dịch COVID-19 xuất hiện, khiến cho lượng khách
du lịch suy giảm mạnh.
Điển hình như: năm 2020, TP. Hồ Chí Minh chỉ đón 1,3 triệu lượt khách quốc tế (giảm
85% so với năm 2019); Khánh Hòa đón 1,2 triệu lượt khách (giảm 82,3%), trong đó,
khách quốc tế chỉ đạt 435.000 lượt (giảm 87,8%); Đà Nẵng chỉ đón 881.000 lượt
khách quốc tế (giảm 69,2%); Quảng Ninh đón 536.000 lượt khách quốc tế (giảm
90,6%)… Sau hai năm gần như đóng băng do ảnh hưởng của địa dịch Covid-19,
ngành du lịch Việt Nam đã những dấu hiệu khởi sắc, cùng với nỗ lực của các cấp,
ngành, du lịch Việt Nam đã kiên cường vượt qua đại dịch. Từ ngày 15/3/2022, Chính
phủ đã cho phép mở cửa du lịch, nhiều đường bay quốc tế đã được khôi . Đây bước
ngoặt quan trọng tạo đà cho sự phục hồi của du lịch. Trong đó, du lịch nội địa trở
thành điểm sáng với 101,3 triệu lượt trong năm 2022 - cao hơn cả con số kỷ lục 85
triệu của năm 2019.
Hình 1. Biểu đồ thể hiện khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm 2015-2023
14
Hình 2. Biểu đồ thể hiện khách du lịch nội địa năm 2015-2023
Hình 3. Tổng thu từ khách du lịch năm 2015-2023
Trong bối cảnh hiện nay, ngày 10/04/2025 Hội chợ Du lịch Quốc tế Việt Nam, Hiệp
hội du lịch Việt Nam (VITA) đã tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác năm
2025 với giải pháp ngành du lịch chủ động thích ứng với tình hình mới của thương
mại quốc tế. Về mục tiêu năm 2025, VITA kêu gọi cộng đồng doanh nghiệp nỗ lực,
phấn đấu hướng tới mục tiêu đề ra đón phục vụ 22-23 triệu lượt khách quốc tế;
120-130 triệu lượt khách nội địa. Tổng thu từ du lịch ước đạt 980-1.050 nghìn tỷ đồng.
Đây mục tiêu cao, thể hiện quyết tâm lớn đưa du lịch phát triển tương xứng với tiềm
năng, lợi thế, thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
Theo số liệu từ Cục Thống công bố ngày 06/05/2025, Tính chung 4 tháng đầu năm
2025, khách quốc tế đến Việt Nam đạt gần 7,7 triệu lượt, tăng 23% so với cùng kỳ
năm 2024 đang đi đúng tiến trình để đạt mốc 22 - 23 triệu lượt khách quốc tế o
15
cuối năm 2025. Khách nhập cảnh bằng đường hàng không vẫn chiếm đa số, với gần
6,6 triệu lượt, tiếp đến đường bộ với gần 925.000 lượt đường biển với gần
160.000 lượt. Trong 4 tháng đầu năm 2025, vận tải hành khách ước đạt 1.880 triệu
lượt khách vận chuyển, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước.
Hình 4. Khách quốc tế theo tháng (nghìn lượt). Nguồn: Cục Du lịch Quốc gia
Việt Nam.
Trong tháng 4/2025 4 tháng đầu năm 2025, Trung Quốc vẫn thị trường gửi khách
đông nhất đến Việt Nam, Hàn Quốc đứng thứ hai, tiếp đến những cái tên quen thuộc
khác như Đài Loan, Nhật Bản, Ấn Độ, Campuchia. Tính riêng 4 thị trường Đông Bắc
Á, lượng khách đến Việt Nam đạt hơn 4,2 triệu lượt, chiếm gần 60% tổng lượng
khách.
16
Hình 5. 10 thị trường quốc tế số lượng khách đến Việt Nam nhiều nhất trong
tháng 01/2025 (lượt người). Nguồn: Cục du lịch Quốc gia Việt Nam
2.2 Xu hướng du lịch tại Việt Nam
Trong những m gần đây, ngành du lịch Việt Nam chứng kiến sự thay đổi đáng kể về
xu hướng hành vi của du khách. Khác với giai đoạn trước, khi phần lớn khách du
lịch thường lựa chọn những địa điểm nổi tiếng, đông đúc để nghỉ dưỡng hoặc tham
quan theo tour truyền thống, thì hiện nay, du khách thường tìm kiếm những trải
nghiệm mang tính nhân hóa, sâu sắc, gắn kết với thiên nhiên, văn hóa bản địa
cũng như giá trị tinh thần. Xu hướng này hình thành chủ yếu từ những biến động
hội sau đại dịch COVID-19, con người ngày càng ý thức hơn đến việc chăm sóc
sức khoẻ bản thân, nhu cầu sống chậm khát khao kết nối với môi trường xung
quanh theo cách tự nhiên, ít ràng buộc, do đó, xu hướng du lịch thể thao mạo hiểm
kèm đào tạo kỹ năng xu hướng du lịch chăm sóc sức khoẻ sẽ ngày được các thế hệ
du khách quan tâm hơn. Ý kiến này được tán thành bởi hầu hết các đại biểu tham dự
Hội thảo du lịch quốc gia 2021 với chủ đề “Du lịch Việt Nam phục hồi phát triển”
do Uỷ ban Văn hóa hội Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch tổ chức tại Nghệ An.
Bên cạnh đó, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ số, mạng hội các nền
tảng đặt dịch vụ trực tuyến cũng tạo điều kiện cho du khách dễ dàng lựa chọn, nhân
hóa kiểm soát hành trình của mình không phụ thuộc vào các tour cố định.
(Nguyễn Việt Hoàng, 2023)
17
2.3 Các loại hình du lịch
Dưới dây một số loại hình du lịch tiêu biểu tại Việt Nam hiện nay thu hút được
nhiều khách du lịch. (Hà Phương, 2024)
a. Du lịch văn hóa
Một trải nghiệm du lịch với mục đích khám phá, tìm hiểu về những
giá trị văn hóa đặc trưng tại một địa phương hay một quốc gia. Du
khách thể tham quan các di tích lịch sử, đền chùa, văn miếu, địa
danh nổi tiếng,…
b. Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái gắn liền với trải nghiệm khám phá tự nhiên, mang
văn hóa bản địa, hướng tới những giá trị bền vững mang lại nhiều
lợi ích cho cả người dân địa phương du khách.
c. Du lịch nghỉ dưỡng
Loại hình du lịch này nhằm mục đích thư giản, nghỉ ngơi, tái tạo lại
sức khỏe thể chất tinh thần cho du khách.
d. Du lịch khám phá
Đây loại hình du lịch tại Việt Nam thu hút sự quan tâm của đông
đảo khách quốc tế, hoạt động thường gắn liền với các địa danh, vùng
miền kỳ quan thiên nhiên hùng vĩ, hoàn sơ, phù hợp cho những
người yêu thích phiêu lưu khám phá.
e. Du lịch mạo hiểm
Một hình thức trải nghiệm đòi hỏi người tham gia phải sự chuẩn bị
kỹ lưỡng về sức khỏe, sẵn sàng đối mặt với những thử thách nguy
hiểm, cam go. Phù hợp cho những khách du lịch mong muỗn được hòa
mình với thiên nhiên, rèn luyện kỹ năng sống.
f. Du lịch MICE
một hình thức du lịch kinh doanh. Trong đó, các nhóm du khách sẽ
tham gia vào những hoạt động hội nghị, triển lãm, ra mắt sản phẩm,..
tại một địa điểm nào đó.
g. Du lịch ẩm thực
Du khách sẽ được khám phá những nét độc đáo trong văn hóa ẩm
thực của từng vùng miền, quốc gia. Khi tham gia hành trình trải
18
nghiệm ẩm thực, khách du lịch không chỉ được thưởng thức những
món ăn ngon miệng còn hội để tìm hiểu về lịch sử, văn hóa
con người địa phương.
h. Teambuilding
Teanbuilding tour ngày nay không còn xa lạ nữa, đây loại hình du
lịch được hầu hết các doanh nghiệp, công ty nhân, nhà nước lựa
chọn để các nhân viên trong công ty hiểu nhau hơn, cải thiện kỹ năng
giao tiếp, tạo ra một môi trường làm việc tích cực, sáng tạo, hiệu quả.
Trong bối cảnh công nghệ s phát triển mạnh mẽ, con người ngày càng bị cuốn vào
mạng hội, email, các thiết bị kỹ thuật số, dẫn đến áp lực tinh thần mất cân
bằng trong cuộc sống. Do đó, xu hướng du lịch mới nổi lên Digital Detox.
i. Digital Detox: Đây kỳ nghỉ hoặc chuyến đi du khách từ chối sử
dụng các thiết bị công nghệ như điện thoại, máy tính bảng, mạng
hội để tránh "chất độc" tinh thần do công nghệ mang lại. Thay vào
đó, họ tham gia các hoạt động như yoga, thiền, thủ công nghệ thuật để
tái tạo năng lượng tìm lại sự cân bằng trong cuộc sống. (ELLE
team, 2017)
2.4. Tổng quan về du lịch Digital Detox
2.4.1 Lịch sử phát triển về du lịch Digital Detox trên thế giới
Du lịch Digital Detox xuất hiện như một phản ứng trước sự bùng nổ của công nghệ số
mạng hội trong cuộc sống hiện đại. Từ cuối những năm 2010, khi việc sử dụng
điện thoại thông minh, mạng hội các thiết bị kết nối internet trở thành thói quen
không thể thiếu, nhiều người bắt đầu cảm thấy quá tải thông tin, áp lực tinh thần
mất cân bằng trong cuộc sống. Năm 2008, Trung Quốc quốc gia đầu tiên công nhận
“rối loạn nghiện Internet” một bệnh tâm thần, Kể từ đó, chính phủ ước tính 24
người lớn trẻ em được chẩn đoán mắc chứng bệnh này hơn 300 trại huấn luyện
theo kiểu quân đội đã mọc lên khắp cả nước để thực thi các phương pháp cai nghiện
kỹ thuật số khắc nghiệt nghiêm ngặt. (Ellen McCarthy, n.d.)
Thuật ngữ “Digital Detox” dùng để chỉ việc tạm thời ngắt kết nối với các thiết bị công
nghệ nhằm giảm áp lực tái tạo năng lượng tinh thần. Năm 2012, trại “Camp
19
Grounded” tại California (Mỹ) được tổ chức, trở thành một trong những sự kiện tiên
phong về du lịch Digital Detox, nơi người tham gia bị cấm hoàn toàn sử dụng thiết bị
điện tử. Tại châu Âu, tổ chức “Time to Log Off” được thành lập vào năm 2014 tại
Anh, cung cấp các chương trình nghỉ dưỡng không công nghệ, nơi du khách được
khuyến khích tắt điện thoại, sử dụng bản đồ giấy tham gia các hoạt động thiền,
yoga, thủ công nghệ để thư giản thực sự, nhằm giúp người tham gia tái kết nối với bản
thân thiên nhiên. (Ellen McCarthy, n.d.)
Theo báo cáo của nền tảng Pinterest, nhu cầu tìm kiếm các kỳ nghỉ yên tĩnh, tránh xa
công nghệ (Quiet Life Travel) tăng tới 530% trong giai đoạn 2023-2024, cho thấy xu
hướng Digital Detox ngày càng phổ biến trên toàn cầu. Đây cũng một phần của xu
hướng chăm sóc sức khỏe toàn diện, giúp con người cân bằng giữa cuộc sống số
đời thực (Song Anh, 2024)
2.4.2 Điều kiện để phát triển du lịch Digital Detox
Du lịch Digital Detox loại hình du lịch giúp con người tạm rời xa các thiết bị công
nghệ số, mạng hội để tái tạo năng lượng tinh thần, giảm căng thẳng tận hưởng sự
yên bình trong cuộc sống. Để phát triển loại hình du lịch này một cách hiệu quả, cần
đảm bảo các điều kiện bản về địa điểm, dịch vụ, nhận thức khách hàng sự hỗ trợ
từ doanh nghiệp, chính sách.
a. Địa điểm phù hợp, thiên nhiên yên tình
Một trong những điều kiện quan trọng nhất lựa chọn điểm đến môi trường yên
tĩnh, thiên nhiên trong lành, tránh xa sự ồn ào, nhộn nhịp của thành phố các khu đô
thị lớn. Những vùng núi hoang sơ, bãi biển ít người, vùng nông thôn hoặc các thị trấn
nhỏ ven biển những nơi tưởng đdu khách thể “ngắt kết nối” với công ngh
hòa mình vào thiên nhiên, tìm kiếm sự bình yên thực sự.
Những khu vực rừng núi, cao nguyên, đảo hoang sơ, thôn quê hẻo lánh thường được
lựa chọn ít bị ảnh hưởng bởi công nghệ hiện đại. Môi trường tự nhiên thể hỗ trợ
việc thư giãn tinh thần, cải thiện sức khỏe tâm lý, như rừng rậm (forest bathing tắm
rừng), suối khoáng nóng, bãi biển hoang sơ…
b. sở vật chất dịch vụ hỗ trợ

Preview text:

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................................2
1.1 Hoạt động marketing.........................................................................................2
1.2 Nhu cầu thị trường, nhu cầu khách hàng...........................................................3
1.2.1. Nhu cầu thị trường...............................................................................3
1.2.2. Nhu cầu khách hàng.............................................................................5
1.3 Phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị sản phẩm (S_T_P)
................................................................................................................................. 7
1.3.1. Phân khúc thị trường ...........................................................................7
1.3.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu...............................................................8
1.3.3. Định vị sản phẩm.................................................................................9
1.4 Marketing 4P...................................................................................................10
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XU HƯỚNG LỰA CHỌN SẢN PHẨM DU LỊCH
HIỆN NAY TRÊN THỊ TRƯỜNG..............................................................................13
2.1 Bối cảnh, tình hình của du lịch Việt Nam........................................................13
2.2 Xu hướng du lịch tại Việt Nam........................................................................16
2.3 Các loại hình du lịch........................................................................................17
2.4. Tổng quan về du lịch Digital Detox................................................................18
2.4.1 Lịch sử phát triển về du lịch Digital Detox trên thế giới.......................18
2.4.2 Điều kiện để phát triển du lịch Digital Detox.........................................19
2.4.3 Lợi ích của việc phát triển loại hình Digital Detox.................................21
2.4.4 Thực trạng phát triển loại hình Digital Detox tại Việt Nam...................23
2.5 Phân tích SWOT về du lịch Digital Detox.......................................................23
2.6 Lựa chọn thị trường mục tiêu cho sản phẩm....................................................52
2.6.1 Phân khúc thị trường...........................................................................52
2.6.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu..............................................................53
2.6.3 Tiêu chí lựa chọn.................................................................................55
CHƯƠNG 3. CHIẾN LƯỢC MARKETING 4P CHO SẢN PHẨM...........................57
3.1. Chiến lược sản phẩm.............................................................................................57
3.1.1. Nội dung về chiến lược sản phẩm.......................................................57
3.1.2 Khả năng cạnh tranh của sản phẩm.....................................................58
3.2 Chiến lược về giá (Price).......................................................................................62
3.2.1. Phân tích chi phí....................................................................................62
3.2.2. Định giá sản phẩm.................................................................................63
3.3 Chiến lược về phân phối (Place)............................................................................70
3.4 Chiến lược về quảng bá và khuyến mãi (Promotion).............................................72
3.4.1. Hoạch định chiến lược quảng bá (PR)...................................................72
3.4.2. Hoạch định chiến lược khuyến mãi.......................................................73 PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nhịp sống hối hả và công nghệ số hóa hiện đại, con người ngày càng lệ thuộc
vào các thiết bị di động và mạng xã hội. Con người bị cuốn vào guồng quay của thông
tin, công việc và các mối quan hệ ảo đến mức dần quên mất cách kết nối thực sự với
thiên nhiên và chính mình. Đứng trước thực trạng đó, ý tưởng về một tour du lịch
nguyên thủy – nơi không có thiết bị di động, không có sóng điện thoại và không kết
nối internet – đã ra đời như một giải pháp giúp con người thoát ly khỏi sự xao nhãng
của thế giới số. Đây không chỉ là một hành trình khám phá cảnh quan thiên nhiên mà
còn là cơ hội để mỗi cá nhân tìm lại sự tĩnh lặng, cân bằng nội tâm và tái thiết lập
những kết nối đích thực.
Bài báo cáo này sẽ tập trung phân tích khái niệm “Tour du lịch ẩn mình với thế giới-
Digital detox”, những lợi ích mà nó mang lại cũng như những thách thức trong việc
triển khai và thu hút khách du lịch tham gia loại hình tour đặc biệt này. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Hoạt động marketing
Marketing là tập hợp tất cả các hoạt động quảng bá, tiếp thị, thu hút và chăm sóc
khách hàng, nhằm đưa sản phẩm hoặc dịch vụ từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng
và duy trì mối quan hệ với khách hàng. Trong đó bao gồm nhiều hoạt động khác nhau,
từ việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, phát triển sản phẩm hoặc
dịch vụ, quảng bá thông điệp, phân phối sản phẩm, đảm bảo vừa đáp ứng được nhu
cầu, thu hút và giữ chân khách hàng, vừa đạt được các mục tiêu trong kinh doanh. Mục
tiêu của Marketing nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng và đáp ứng nhu cầu của họ
thông qua các sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp.
Marketing du lịch là toàn bộ các hoạt động quảng cáo, tiếp thị sản phẩm/dịch vụ liên
quan đến ngành du lịch nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng tiềm năng, khuyến
khích họ mua sản phẩm, dịch vụ du lịch và chuyển đổi họ thành khách hàng thực sự.
Marketing du lịch bao gồm các mảng: khách sạn và các dịch vụ lưu trú, các hãng hàng
không, dịch vụ cho thuê phương tiện, nhà hàng, địa điểm giải trí, đại lý du lịch và các công ty lữ hành.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, marketing du lịch đóng vai trò then chốt
trong việc giúp các điểm đến nổi bật giữa vô số lựa chọn của du khách. Một chiến dịch
marketing hiệu quả phải dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về hành vi, sở thích và xu hướng
của khách du lịch. Ví dụ, với sự phát triển của công nghệ, digital marketing trở thành
công cụ không thể thiếu, bao gồm SEO, social media, influencer marketing và content
marketing để tiếp cận khách hàng tiềm năng.
Một trong những yếu tố quan trọng của marketing du lịch là xây dựng trải nghiệm
khách hàng. Du khách ngày nay không chỉ tìm kiếm một chuyến đi mà còn mong
muốn những kỷ niệm đáng nhớ, dịch vụ cá nhân hóa và sự tiện nghi. Do đó, các chiến
dịch marketing cần tập trung vào storytelling (kể chuyện) để truyền tải cảm xúc, khơi
gợi ước muốn khám phá. Các điểm đến như Đà Lạt, Nha Trang hay Phú Quốc thường
sử dụng hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, ẩm thực đặc sắc và văn hóa độc đáo để thu hút
du khách trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, marketing du lịch cũng phải chú trọng
đến yếu tố bền vững. Xu hướng du lịch xanh, du lịch có trách nhiệm đang ngày càng 2
phổ biến, đòi hỏi các doanh nghiệp phải điều chỉnh chiến lược truyền thông để phù
hợp với nhận thức của khách hàng về bảo vệ môi trường và phát triển cộng đồng.
1.2 Nhu cầu thị trường, nhu cầu khách hàng
Nhu cầu thị trường và nhu cầu khách hàng là hai yếu tố cốt lõi quyết định sự thành
công của các chiến lược marketing trong ngành du lịch. Hiểu rõ và đáp ứng được
những nhu cầu này không chỉ giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng mà còn duy trì lợi
thế cạnh tranh trong một thị trường ngày càng đa dạng và khắt khe.
1.2.1. Nhu cầu thị trường
Nhu cầu thị trường (Market Demand) được hiểu là các nhu cầu, mong muốn của khách
hàng với sản phẩm hay dịch vụ nào đó trên thị trường. Dựa theo phân tích của các
chuyên gia, nhu cầu thị trường thường có 3 cấp độ: Cần (Need), Muốn (Want) và Nhu cầu (Demand).
 Giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu. Khi giá tăng, nhu cầu thường giảm và
ngược lại, tuân theo quy luật cung – cầu. Ngoài ra, giá cả còn tác động đến cảm
nhận giá trị sản phẩm trong mắt khách hàng.
 Sự thay đổi thu nhập cá nhân cũng có thể điều chỉnh nhu cầu. Khi thu nhập tăng,
người tiêu dùng có xu hướng chi nhiều hơn cho các sản phẩm cao cấp, trong khi
nhu cầu với các sản phẩm thiết yếu ít biến động.
 Xu hướng xã hội, văn hóa và lối sống cũng là yếu tố quan trọng. Ví dụ, nhận thức
ngày càng tăng về sức khỏe khiến nhu cầu thực phẩm hữu cơ và sản phẩm lành mạnh tăng cao.
 Hoạt động quảng cáo và tiếp thị có khả năng định hình nhận thức và kích thích
nhu cầu. Một chiến dịch quảng cáo hiệu quả có thể tạo sức hút mạnh mẽ đối với sản phẩm.
 Công nghệ mới cũng tạo ra nhu cầu cho các sản phẩm, dịch vụ mới, đặc biệt là
trong bối cảnh công nghệ thông tin và truyền thông phát triển nhanh chóng.
Nhu cầu thị trường trong du lịch là một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định sự phát
triển và thành công của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Hiểu rõ và
phân loại được các nhu cầu thị trường giúp các công ty du lịch, khách sạn, hãng hàng
không và các dịch vụ liên quan có thể xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, đáp 3
ứng đúng mong muốn của khách hàng và nắm bắt được xu hướng phát triển của
ngành. Nhu cầu thị trường du lịch có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau,
mỗi cách phân loại đều mang lại những góc nhìn đa chiều về thị trường du lịch đầy
năng động và phức tạp này.
Một trong những cách phân loại phổ biến nhất là dựa vào mục đích du lịch của khách
hàng. Theo cách này, có thể chia thành du lịch nghỉ dưỡng, du lịch công vụ, du lịch
văn hóa, du lịch tâm linh, du lịch mạo hiểm và du lịch chữa lành. Du lịch nghỉ dưỡng
là loại hình phổ biến nhất, hướng đến việc thư giãn, giải trí và tận hưởng không gian
thoải mái, thường gắn liền với các điểm đến biển, resort cao cấp hoặc các khu nghỉ
dưỡng sang trọng. Du lịch công vụ phục vụ cho nhu cầu công tác, hội họp, triển lãm,
thường diễn ra tại các thành phố lớn với hệ thống khách sạn đầy đủ tiện nghi và các
trung tâm hội nghị hiện đại. Du lịch văn hóa thu hút những du khách yêu thích khám
phá lịch sử, di sản, phong tục tập quán của các địa phương, điển hình như các tour di
sản thế giới, tham quan bảo tàng hay các làng nghề truyền thống. Du lịch tâm linh
hướng đến các điểm hành hương, chùa chiền, nhà thờ, nơi du khách có thể tìm thấy sự
bình yên trong tâm hồn. Du lịch mạo hiểm dành cho những người ưa thích trải nghiệm
mạnh như leo núi, lặn biển, đi rừng, trong khi du lịch chữa lành lại tập trung vào các
dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe kết hợp với nghỉ dưỡng.
Một cách phân loại khác dựa vào đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng, bao
gồm du lịch gia đình, du lịch giới trẻ, du lịch người cao tuổi và du lịch dành cho các
cặp đôi. Du lịch gia đình thường chú trọng đến các điểm đến an toàn, tiện nghi, có
nhiều hoạt động phù hợp với trẻ em và người lớn tuổi như công viên giải trí, khu nghỉ
dưỡng có khu vui chơi trẻ em. Du lịch giới trẻ lại hướng đến các trải nghiệm mới lạ,
phượt, khám phá, thường tiết kiệm chi phí và ưa chuộng các hình thức lưu trú như
homestay, hostel. Du lịch người cao tuổi lại cần sự thoải mái, an toàn, ít di chuyển và
thường kết hợp với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Du lịch dành cho các cặp đôi lại
tập trung vào các điểm đến lãng mạn, dịch vụ riêng tư như resort ven biển, phòng nghỉ view đẹp.
Ngoài ra, nhu cầu thị trường du lịch còn được phân loại theo mức độ chi tiêu của
khách hàng, bao gồm du lịch bình dân, du lịch tầm trung và du lịch cao cấp. Du lịch
bình dân phục vụ đại đa số khách hàng với mức giá phải chăng, thường là các tour trọn 4
gói giá rẻ, khách sạn 2-3 sao. Du lịch tầm trung hướng đến nhóm khách có thu nhập
khá, sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho các dịch vụ chất lượng tốt hơn. Du lịch cao cấp lại
nhắm đến các đối tượng khách hàng giàu có, yêu cầu dịch vụ đẳng cấp, riêng tư và độc
quyền như biệt thự nghỉ dưỡng, vé hạng thương gia, tour private guide.
Xu hướng du lịch cũng là một tiêu chí quan trọng để phân loại nhu cầu thị trường,
bao gồm du lịch bền vững, du lịch thông minh, du lịch trải nghiệm và du lịch kết hợp
công tác (bleisure). Du lịch bền vững ngày càng được quan tâm khi du khách ý thức
hơn về việc bảo vệ môi trường, lựa chọn các điểm đến xanh, dịch vụ thân thiện với
thiên nhiên. Du lịch thông minh gắn liền với ứng dụng công nghệ như đặt phòng
online, thanh toán điện tử, sử dụng AI để cá nhân hóa trải nghiệm. Du lịch trải nghiệm
lại hướng đến các hoạt động tương tác, khám phá văn hóa địa phương như học nấu ăn,
làm nông dân. Du lịch kết hợp công tác (bleisure) là xu hướng phát triển mạnh trong
giới doanh nhân, kết hợp giữa công tác và nghỉ ngơi, tham quan.
1.2.2. Nhu cầu khách hàng
Nhu cầu khách hàng được hiểu là những vấn đề, mong muốn của khách hàng đối với
sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Đây được xem là động cơ chính để
một khách hàng thực hiện việc mua sắm chính vì vậy việc tìm hiểu nhu cầu của khách
hàng sẽ giúp ích rất nhiều cho doanh nghiệp khi xây dựng chiến lược cho sản phẩm
hay chiến lược bán hàng. Các doanh nghiệp thông thường sẽ nghiên cứu và tìm ra cách
để xác định nhu cầu của khách hàng hoặc là tạo ra nhu cầu để thu hút sự chú ý của họ
đối với sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Một số ví dụ về nhu cầu khách hàng thường thấy:
 Nhu cầu khách hàng về giá cả: Là những mong muốn sở hữu những sản phẩm phù
hợp và xứng đáng với những khoản tiền mà họ bỏ ra và giá cả đúng với thị trường.
 Nhu cầu về tính ứng dụng: Là nhu cầu sử dụng sản phẩm có tính ứng dụng cao và
dễ dàng giúp doanh nghiệp xử lý những vấn đề mà mình đang gặp phải.
 Nhu cầu được đồng cảm: Khi khách hàng mua sắm sản phẩm, dịch vụ thì ho mong
muốn những nhân viên tư vấn phải là những người hiểu được vấn đề mà họ đang
gặp phải để đưa ra những tư vấn chính xác và phù hợp nhất.
Một số nhu cầu khách hàng trong du lịch hiện nay bao gồm: 5
Du lịch chữa lành: Khách hàng muốn tìm đến những địa điểm yên tĩnh, không
công nghệ, để tránh xa áp lực và căng thẳng.
Trải nghiệm văn hóa địa phương: Nhu cầu kết nối với văn hóa bản địa, tham gia
các hoạt động truyền thống và khám phá lối sống của người dân địa phương ngày càng gia tăng.
Du lịch sinh thái và bền vững: Với nhận thức ngày càng tăng về môi trường,
khách hàng có xu hướng ưu tiên các tour du lịch bảo vệ thiên nhiên, sử dụng sản
phẩm tái chế và giảm thiểu tác động đến môi trường.
Du lịch ẩm thực: Khách hàng không chỉ muốn ngắm cảnh mà còn muốn trải
nghiệm văn hóa ẩm thực, tìm kiếm những món ăn đặc sản độc đáo.
Du lịch trải nghiệm và mạo hiểm: Nhiều khách hàng, đặc biệt là giới trẻ, thích
các hoạt động khám phá thiên nhiên, trekking, leo núi, cắm trại và các trò chơi mạo hiểm.
Nhu cầu cốt lõi của khách du lịch xuất phát từ mong muốn giải tỏa căng thẳng, mở
rộng tầm nhìn và tìm kiếm những trải nghiệm mới lạ. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện
nay, những nhu cầu này đã được cá nhân hóa đến mức độ chưa từng có. Khách hàng
ngày nay không còn hài lòng với những gói dịch vụ đại trà mà đòi hỏi những trải
nghiệm được thiết kế riêng biệt phù hợp với phong cách sống, sở thích cá nhân và giá
trị bản thân. Sự xuất hiện của thế hệ Millennials và Gen Z với tư duy tiêu dùng khác
biệt đã tạo ra làn sóng thay đổi mạnh mẽ trong ngành. Những khách hàng trẻ tuổi này
ưa chuộng các chuyến "du lịch sống ảo" - những hành trình không chỉ để trải nghiệm
mà còn để khoe trên mạng xã hội, tạo ra xu hướng mới trong thiết kế điểm đến và dịch vụ.
Phân tích theo nhóm nhân khẩu học cho thấy sự đa dạng đáng kể trong nhu cầu du
lịch. Khách hàng cao tuổi thường tìm kiếm các tour có lịch trình thoải mái, dịch vụ
chăm sóc sức khỏe đi kèm và mức độ an toàn cao. Ngược lại, các gia đình trẻ lại ưu
tiên các điểm đến có không gian vui chơi cho trẻ em và dịch vụ tiện ích đa dạng. Các
cặp đôi thường sẵn sàng chi trả cao hơn cho những trải nghiệm lãng mạn, không gian
riêng tư và dịch vụ cao cấp. Đặc biệt, nhóm khách hàng doanh nhân có nhu cầu rất
khác biệt với yêu cầu về kết nối công việc liên tục, dịch vụ linh hoạt và tiện nghi hiện
đại dù ở bất kỳ đâu. 6
Xu hướng du lịch bền vững đang tạo ra một hệ giá trị nhu cầu hoàn toàn mới. Ngày
càng nhiều khách du lịch ý thức được tác động môi trường từ các chuyến đi và sẵn
sàng lựa chọn những nhà cung cấp chứng minh được trách nhiệm xã hội và môi trường
của mình. Nhu cầu này không chỉ dừng lại ở việc lựa chọn khách sạn tiết kiệm năng
lượng mà còn mở rộng sang cả quá trình lựa chọn phương tiện di chuyển, nhà hàng sử
dụng nguyên liệu địa phương và các tour tôn trọng văn hóa bản địa. Sự phát triển của
công nghệ cũng tạo ra những thay đổi căn bản trong nhu cầu khách hàng. Du khách
ngày nay mong đợi trải nghiệm liền mạch từ khâu tìm kiếm thông tin, đặt chỗ đến khi
kết thúc chuyến đi với sự hỗ trợ của các ứng dụng di động và trí tuệ nhân tạo.
Nhu cầu về an toàn và linh hoạt đã trở thành yếu tố then chốt trong bối cảnh hậu đại
dịch. Khách hàng ngày càng coi trọng các chính sách hủy phòng linh hoạt, bảo hiểm
du lịch toàn diện và các tiêu chuẩn vệ sinh cao cấp. Đồng thời, xu hướng workation -
kết hợp làm việc và du lịch - đang tạo ra một phân khúc nhu cầu mới đòi hỏi cơ sở vật
chất đáp ứng cả nhu cầu công việc lẫn nghỉ ngơi. Sự phức tạp của nhu cầu khách hàng
hiện đại đặt ra thách thức lớn nhưng cũng mở ra vô số cơ hội cho những nhà cung cấp
dịch vụ biết cách nắm bắt và đáp ứng một cách sáng tạo. Hiểu rõ và dự đoán chính xác
những nhu cầu này không còn là lợi thế cạnh tranh mà đã trở thành yêu cầu sống còn
trong ngành du lịch toàn cầu.
1.3 Phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị sản phẩm (S_T_P)
1.3.1. Phân khúc thị trường
Là phân khúc thị trường hay phân khúc thị trường đề cập đến các đối tượng có điểm
chung như giới tính, độ tuổi, sở thích, lối sống,...được nhóm lại với nhau nhằm mục đích tiếp thị.
Doanh nghiệp sẽ sử dụng nhiều tiêu chí để phân chia thị trường lớn thành thị trường
nhỏ. Sau đó, doanh nghiệp tiếp tục chia thị trường nhỏ mà mình hướng tới thành nhiều
phân khúc khách hàng khác nhau. Dựa vào đặc điểm của từng phân khúc, doanh
nghiệp đề xuất những chiến lược khác nhau để phát triển thị trường mục tiêu của mình.
Doanh nghiệp sẽ sử dụng nhiều tiêu chí để phân chia thị trường lớn thành thị trường
nhỏ. Các yếu tố đặc điểm trên là cơ sở để phân đoạn thị trường, phân chia khách hàng 7
thành các nhóm có cùng đặc điểm. Một số cơ sở chủ yếu thường được các doanh
nghiệp áp dụng để phân khúc thị trường như:
 Phân đoạn theo vị trí địa lý: Đây là phương pháp phân chia các nhóm khách hàng
dựa trên vị trí địa lý, được xác định theo tỉnh, thành phố, mã bưu điện, quốc gia,…
Vị trí địa lý giúp bạn hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sản phẩm như
như mức thu nhập, khả năng chi tiêu, điều kiện thời tiết... để cân nhắc lựa chọn sản
phẩm và triển khai các loại hình quảng cáo. báo cáo hiệu quả.
 Phân đoạn theo nhân khẩu học: Theo yếu tố nhân khẩu học, doanh nghiệp sẽ dựa
vào các yếu tố như giới tính, độ tuổi,nghề nghiệp, tôn giáo, tình trạng hôn nhân…
để phân chia khách hàng thành các nhóm riêng biệt. Phương pháp này được đánh
giá là dễ thực hiện và có độ tin cậy cao nên được áp dụng rộng rãi.
 Phân đoạn theo tâm lý: So với phân khúc thị trường theo nhân khẩu học, phân
khúc theo tâm lý sẽ khó xác định hơn vì các yếu tố như sở thích, tính cách, giá
trị,niềm tin, mục tiêu, phong cách sông nước... rất trừu tượng và hay thay đổi. Các
nhóm tâm lý cũng có thể là sự kết hợp của các phạm trù khác như tuổi tác, nghề
nghiệp (nhân khẩu học) hay địa điểm (địa lý), nhưng nhìn chung chúng thể hiện
thái độ và lối sống của một nhóm. Phân khúc theo tâm lý sẽ giúp hoạt động
marketing của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao vì khách hàng sẽ cảm nhận được
doanh nghiệp hiểu họ cần gì, muốn gì.
 Phân khúc theo hành vi: Phương pháp này sẽ mang lại hiệu quả cao nhất cho các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử. Dữ liệu về hành vi của
khách hàng có thể được thu thập dễ dàng từ trang web riêng của công ty. Yếu tố
này bao gồm: thói quen chi tiêu, mua sắm, thời gian truy cập web, mức độ tương
tác với doanh nghiệp, phản hồi về sản phẩm đã mua,… Từ dữ liệu này, doanh
nghiệp sẽ điều chỉnh thông điệp và mục tiêu chiến dịch marketing sao cho phù hợp
nhất với nhu cầu của mình.
1.3.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Dựa trên những cơ sở về phân khúc thị trường, doanh nghiệp sẽ xác định, đolường,
đánh giá tiềm năng và lựa chọn nhắm đến nhóm đối tượng khách phù hợp mà doanh
nghiệp có thể tiếp cận, đo lường được, khai thác được đáng kể và có thể làm marketing
được trong kế hoạch chiến lược marketing doanh nghiệp muốn nhắm đến.Thị trường 8
có thể đáp ứng được tất cả các yếu tố trên cần phải trải qua một quy trình chọn lựa và
đánh giá các phân khúc thị trường nhằm chọn ra một phân khúc mục tiêu thích hợp
nhất đối với sản phẩm mà doanh nghiệp muốn đề ra. Khi lựa chọn, doanh nghiệp phải
đảm bảo về tính phù hợp, hấp dẫn cả về cơ cấu lẫn quy mô, thích hợp với khả năng
của doanh nghiệp. Quy trình để có thể đánh giá và chọn lựa thị trường thường bao gồm các bước sau:
 Bước 1: Chọn các yếu tố có thể đo lường được sức hấp dẫn của phân khúc thị trường.
 Bước 2: Đánh giá được khả năng, mức độ và tiềm năng khai của doanh nghiệp có
thể khai thác thị trường tiềm năng đến đâu.
 Bước 3: Tầm quan trọng của các yếu tố đo lường trên của thị trường có hấp dẫn và
xác định vị thế của doanh nghiệp.
 Bước 4: Xác định và đánh giá ưu thế, vị trí của thị trường đã chọn, dự báo xu
hướng trong tương lai của từng yếu tố.
 Bước 5: Ra quyết định lựa chọn phân khúc thị trường thích hợp.
Khi lựa chọn, doanh nghiệp có thể chọn một hoặc nhiều phân khúc thị trường nhất
định nào đó. Những thông thường, họ đa phần sẽ chọn một phân khúc duy nhất nhằm
đảm bảo tính an toàn và khả năng tập trung đáp ứng nhu cầu cho phân khúc đấy một
cách thống nhất. Sau đấy mới tiếp tục chọn và thâm nhập vào phân khúc khác.
1.3.3. Định vị sản phẩm
Sau khi chọn lựa được phân khúc thị trường mà doanh nghiệp muốn hướng đến,cần
phải tiến hành định vị thị trường có nghĩa là xác định vị trí, lợi thế của sản phẩm nhằm
xây dựng chiến lược cạnh tranh với các đối thủ có cùng phân khúc thị trường.Tạo lợi
thế cho doanh nghiệp trong việc đáp ứng các nhu cầu và mong muốn của khách hàng,
cùng với đó là tăng khả năng hoàn thành các mục tiêu chiến lược được đề ra.
Bên cạnh đó, định vị sản phẩm còn là việc doanh nghiệp xác định đúng vị trí của bản
thân, phát triển và nỗ lực nâng cao sức ảnh hưởng và sự thừa nhận của khách hàng đối
đối với sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung cấp. Tạo nên sự khác biệt rõ
ràng giữa thương hiệu bản thân với các thương hiệu cạnh tranh. Do đó, doanh nghiệp
cần đề ra những kế hoạch cụ thể, các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo thương hiệu 9
của bản thân khắc sâu trong tâm trí của khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp đã hướng đến. 1.4 Marketing 4P
Đối với một doanh nghiệp nói riêng và ngành du lịch nói chung, các hoạt động
marketing cần phải có chiến lược cụ thể cho từng loại sản phẩm, dịch vụ của vùng và
doanh nghiệp. Một chiến lược marketing hiệu quả sẽ giúp ít rất nhiều cho quá trình
trước, trong và sau khi sản phẩm đến với khách hàng. Giúp mang lại giá trị cho khách
hàng đồng thời mang đến cho doanh nghiệp lợi nhuận, lợi tế cạnh tranh với các đối thủ.
Chiến lược marketing có nhiều loại khác nhau từ chiến lược marketing đại trà,chiến
lược marketing phân biệt, chiến lược marketing tập trung,... Đây là các chiến lược
marketing phổ biến, có thể áp dụng cho mọi loại sản phẩm. Nhưng với bài báo cáo
này, chúng em sẽ tập trung vào chiến lược mang tính toàn diện và tối ưu hóa các yếu
tố trong quá trình thực hiện, đó là chiến lược marketing mix 4P.
Mô hình 4P của marketing mix là một trong các loại mô hình phổ biến nhất trong
những mô hình chiến lược marketing. Mô hình này là biện pháp đáp ứng được hầu hết
những nguyện vọng của người tiêu dùng. Là sự tập hợp của những phương thức
marketing khác nhau nên cần có nhiều công cụ khác nhau để sử dụng trong quá trình
thực hiện. Trong chiến lược này sẽ bao gồm 4 yếu tố chính trong hoạt động marketing bao gồm:
 Sản phẩm (Product): Là một trong những yếu tố được cho là quan trọng nhất của
chiến lược marketing 4P. Đây là yếu tố kết hợp bao gồm sản phẩm và dịch vụ mà
doanh nghiệp mang đến cho khách hàng mục tiêu của mình. Không còn dừng lại ở
việc cung cấp sản phẩm cho khách. Giờ đây doanh nghiệp còn cung cấp thêm đến
với khách hàng các dịch vụ kèm theo như các dịch vụ, bảo hành,chăm sóc khách
hàng,... Chất lượng của sản phẩm được nâng cao từ đặc điểm, nhãn hiệu, bao bì,...
và được đảm bảo đúng với cam kết từ doanh nghiệp. Các đặc điểm trên đều nhằm
mục đích tạo ra sản phẩm tốt nhất cho khách hàng,phát triển đúng khả năng và
tiềm năng của sản phẩm cùng với đó là đáp ứng đúng với nhu cầu của nhóm khách
hàng mục tiêu mà doanh nghiệp đang hướng đến. 10
 Giá cả (Price): Đây là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến với khả năng chi của khách
hàng. Là chi phí mà khách hàng sẽ bỏ ra để có được sản phẩm và dùng dịch vụ của
doanh nghiệp. Giá cả thường được các doanh nghiệp kết hợp cùng với những
chiến lược khác nhằm tối ưu hóa khả năng chi tiêu của khách hàng như giảm giá,
khuyến mãi, giá kèm theo điều kiện tín dụng,... Có thể áp dụng ưu đãi và khuyến
mãi sản phẩm và dịch vụ tùy theo các sự kiện diễn ra cùng lúc hay theo thời điểm
mùa vụ, những dịch vụ và ưu đãi dành cho khách hàng trung thành và khách
thường xuyên,... Do là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi nhuận và doanh
thu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần chú ý phát triển sản phẩm sao cho
tương ứng với giá trị của sản phẩm và dịch vụ, đồng thời phải cân bằng được
những chi phí bỏ ra với lợi nhuận khi cạnh tranh với đối thủ và khả năng chi trả của khách hàng.
 Phân phối (Place): Các kênh phân phối có vai trò lớn trong việc tạo được sự thuận
lợi cho khách hàng tiếp cận sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Kênh
phân phối sẽ bao gồm kênh phân phối trực tiếp của doanh nghiệp và những doanh
nghiệp đối tác trung gian như đại lý, web, nhà buôn, cửa hàng bán lẻ,... Lựa chọn
các kênh phân phối thích hợp đến những địa điểm thích hợp sẽ thúc đẩy tốt khả
năng tiếp cận với khách hàng và tăng được doanh số cho doanh nghiệp. Việc quyết
định địa điểm phân phối và đối tượng hợp tác dựa vào nhu cầu của nhóm khách
hàng mà doanh nghiệp hướng đến, cùng với đó là khả năng, mức độ bao phủ của
đối tác phân phối và đối thủ cạnh tranh tại những địa điểm đặt kênh phân phối.
 Xúc tiến/quảng bá (Promotion): Yếu tố về xúc tiến quảng bá là yếu tố quan trọng
nhất trong việc thu hút và kéo lượng lớn khách hàng mới đến sử dụng sản phẩm và
dịch vụ từ doanh nghiệp. Các hoạt động của yếu tố này bao gồm quảng cáo,
khuyến mãi, bán trực tiếp, quan hệ công chúng,... Trong thời đại phát triển công
nghệ kỹ thuật số và internet mạnh mẽ, các hoạt động về xúc tiến quảng bá còn
được truyền thông rộng rãi trên không gian mạng như Facebook, Tik Tok,các
website,... Các hoạt động này sẽ tăng được độ nhận diện của thương hiệu và sản
phẩm của doanh nghiệp, kích thích nhu cầu của khách hàng làm tăng khả năng
chọn và chi tiêu của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Để áp dụng chiến lược marketing về xúc tiến và quảng bá đúng chỗ, đúng lúc
không gây hao phí nguồn kinh phí và đạt được mục tiêu cần phải đề ra kế hoạch rõ 11
ràng về đối tượng khách hàng doanh nghiệp muốn tăng doanh số, lựa chọn địa
điểm quảng bá và kênh quảng cáo một cách đúng đắn, thích hợp. Bên cạnh việc
tìm kiếm khách hàng mới, hoạt động về quảng bá và xúc tiến còn là nơi doanh
nghiệp lấy ý kiến của khách hàng về sản phẩm, cùng với đó là hiểu chính xác các
nhu cầu khách về sản phẩm, về khả năng quảng bá sản phẩm và dịch vụ một cách hiệu quả hơn. 12
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XU HƯỚNG LỰA CHỌN SẢN PHẨM DU
LỊCH HIỆN NAY TRÊN THỊ TRƯỜNG
2.1 Bối cảnh, tình hình của du lịch Việt Nam
Tình hình ngành du lịch Việt Nam trước đây, với sự bùng phát mạnh mẽ của đại dịch
COVID-19 trong đầu năm 2020 đã gây ảnh hưởng nặng nề nhất đến ngành du lịch thế
giới nói chung và ngành du lịch Việt Nam nói riêng. Đặc biệt, các hoạt động du lịch
gần như phải “ngủ đông” khi đại dịch COVID-19 xuất hiện, khiến cho lượng khách du lịch suy giảm mạnh.
Điển hình như: năm 2020, TP. Hồ Chí Minh chỉ đón 1,3 triệu lượt khách quốc tế (giảm
85% so với năm 2019); Khánh Hòa đón 1,2 triệu lượt khách (giảm 82,3%), trong đó,
khách quốc tế chỉ đạt 435.000 lượt (giảm 87,8%); Đà Nẵng chỉ đón 881.000 lượt
khách quốc tế (giảm 69,2%); Quảng Ninh đón 536.000 lượt khách quốc tế (giảm
90,6%)… Sau hai năm gần như đóng băng do ảnh hưởng của địa dịch Covid-19,
ngành du lịch Việt Nam đã có những dấu hiệu khởi sắc, cùng với nỗ lực của các cấp,
ngành, du lịch Việt Nam đã kiên cường vượt qua đại dịch. Từ ngày 15/3/2022, Chính
phủ đã cho phép mở cửa du lịch, nhiều đường bay quốc tế đã được khôi . Đây là bước
ngoặt quan trọng tạo đà cho sự phục hồi của du lịch. Trong đó, du lịch nội địa trở
thành điểm sáng với 101,3 triệu lượt trong năm 2022 - cao hơn cả con số kỷ lục 85 triệu của năm 2019.
Hình 1. Biểu đồ thể hiện khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm 2015-2023 13
Hình 2. Biểu đồ thể hiện khách du lịch nội địa năm 2015-2023
Hình 3. Tổng thu từ khách du lịch năm 2015-2023
Trong bối cảnh hiện nay, ngày 10/04/2025 Hội chợ Du lịch Quốc tế Việt Nam, Hiệp
hội du lịch Việt Nam (VITA) đã tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác năm
2025 với giải pháp ngành du lịch chủ động thích ứng với tình hình mới của thương
mại quốc tế. Về mục tiêu năm 2025, VITA kêu gọi cộng đồng doanh nghiệp nỗ lực,
phấn đấu hướng tới mục tiêu đề ra là đón và phục vụ 22-23 triệu lượt khách quốc tế;
120-130 triệu lượt khách nội địa. Tổng thu từ du lịch ước đạt 980-1.050 nghìn tỷ đồng.
Đây là mục tiêu cao, thể hiện quyết tâm lớn đưa du lịch phát triển tương xứng với tiềm
năng, lợi thế, thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
Theo số liệu từ Cục Thống kê công bố ngày 06/05/2025, Tính chung 4 tháng đầu năm
2025, khách quốc tế đến Việt Nam đạt gần 7,7 triệu lượt, tăng 23% so với cùng kỳ
năm 2024 và đang đi đúng tiến trình để đạt mốc 22 - 23 triệu lượt khách quốc tế vào 14
cuối năm 2025. Khách nhập cảnh bằng đường hàng không vẫn chiếm đa số, với gần
6,6 triệu lượt, tiếp đến là đường bộ với gần 925.000 lượt và đường biển với gần
160.000 lượt. Trong 4 tháng đầu năm 2025, vận tải hành khách ước đạt 1.880 triệu
lượt khách vận chuyển, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước.
Hình 4. Khách quốc tế theo tháng (nghìn lượt). Nguồn: Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam.
Trong tháng 4/2025 và 4 tháng đầu năm 2025, Trung Quốc vẫn là thị trường gửi khách
đông nhất đến Việt Nam, Hàn Quốc đứng thứ hai, tiếp đến là những cái tên quen thuộc
khác như Đài Loan, Nhật Bản, Ấn Độ, Campuchia. Tính riêng 4 thị trường Đông Bắc
Á, lượng khách đến Việt Nam đạt hơn 4,2 triệu lượt, chiếm gần 60% tổng lượng khách. 15
Hình 5. 10 thị trường quốc tế có số lượng khách đến Việt Nam nhiều nhất trong
tháng 01/2025 (lượt người). Nguồn: Cục du lịch Quốc gia Việt Nam
2.2 Xu hướng du lịch tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, ngành du lịch Việt Nam chứng kiến sự thay đổi đáng kể về
xu hướng và hành vi của du khách. Khác với giai đoạn trước, khi phần lớn khách du
lịch thường lựa chọn những địa điểm nổi tiếng, đông đúc để nghỉ dưỡng hoặc tham
quan theo tour truyền thống, thì hiện nay, du khách thường tìm kiếm những trải
nghiệm mang tính cá nhân hóa, sâu sắc, và gắn kết với thiên nhiên, văn hóa bản địa
cũng như giá trị tinh thần. Xu hướng này hình thành chủ yếu từ những biến động xã
hội sau đại dịch COVID-19, con người ngày càng có ý thức hơn đến việc chăm sóc
sức khoẻ bản thân, nhu cầu sống chậm và khát khao kết nối với môi trường xung
quanh theo cách tự nhiên, ít ràng buộc, do đó, xu hướng du lịch thể thao mạo hiểm
kèm đào tạo kỹ năng và xu hướng du lịch chăm sóc sức khoẻ sẽ ngày được các thế hệ
du khách quan tâm hơn. Ý kiến này được tán thành bởi hầu hết các đại biểu tham dự
Hội thảo du lịch quốc gia 2021 với chủ đề “Du lịch Việt Nam phục hồi và phát triển”
do Uỷ ban Văn hóa xã hội và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tại Nghệ An.
Bên cạnh đó, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ số, mạng xã hội và các nền
tảng đặt dịch vụ trực tuyến cũng tạo điều kiện cho du khách dễ dàng lựa chọn, cá nhân
hóa và kiểm soát hành trình của mình mà không phụ thuộc vào các tour cố định.
(Nguyễn Việt Hoàng, 2023) 16
2.3 Các loại hình du lịch
Dưới dây là một số loại hình du lịch tiêu biểu tại Việt Nam hiện nay thu hút được
nhiều khách du lịch. (Hà Phương, 2024) a. Du lịch văn hóa
Một trải nghiệm du lịch với mục đích khám phá, tìm hiểu về những
giá trị văn hóa đặc trưng tại một địa phương hay một quốc gia. Du
khách có thể tham quan các di tích lịch sử, đền chùa, văn miếu, địa danh nổi tiếng,… b. Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái gắn liền với trải nghiệm khám phá tự nhiên, mang
văn hóa bản địa, hướng tới những giá trị bền vững và mang lại nhiều
lợi ích cho cả người dân địa phương và du khách. c.
Du lịch nghỉ dưỡng
Loại hình du lịch này nhằm mục đích thư giản, nghỉ ngơi, tái tạo lại
sức khỏe thể chất và tinh thần cho du khách. d. Du lịch khám phá
Đây là loại hình du lịch tại Việt Nam thu hút sự quan tâm của đông
đảo khách quốc tế, hoạt động thường gắn liền với các địa danh, vùng
miền có kỳ quan thiên nhiên hùng vĩ, hoàn sơ, phù hợp cho những
người yêu thích phiêu lưu và khám phá. e. Du lịch mạo hiểm
Một hình thức trải nghiệm đòi hỏi người tham gia phải có sự chuẩn bị
kỹ lưỡng về sức khỏe, sẵn sàng đối mặt với những thử thách nguy
hiểm, cam go. Phù hợp cho những khách du lịch mong muỗn được hòa
mình với thiên nhiên, rèn luyện kỹ năng sống. f. Du lịch MICE
Là một hình thức du lịch kinh doanh. Trong đó, các nhóm du khách sẽ
tham gia vào những hoạt động hội nghị, triển lãm, ra mắt sản phẩm,..
tại một địa điểm nào đó. g. Du lịch ẩm thực
Du khách sẽ được khám phá những nét độc đáo trong văn hóa ẩm
thực của từng vùng miền, quốc gia. Khi tham gia hành trình trải 17
nghiệm ẩm thực, khách du lịch không chỉ được thưởng thức những
món ăn ngon miệng mà còn cơ hội để tìm hiểu về lịch sử, văn hóa và
con người địa phương. h. Teambuilding
Teanbuilding tour ngày nay không còn xa lạ nữa, đây là loại hình du
lịch được hầu hết các doanh nghiệp, công ty tư nhân, nhà nước lựa
chọn để các nhân viên trong công ty hiểu nhau hơn, cải thiện kỹ năng
giao tiếp, tạo ra một môi trường làm việc tích cực, sáng tạo, hiệu quả.
Trong bối cảnh công nghệ số phát triển mạnh mẽ, con người ngày càng bị cuốn vào
mạng xã hội, email, và các thiết bị kỹ thuật số, dẫn đến áp lực tinh thần và mất cân
bằng trong cuộc sống. Do đó, xu hướng du lịch mới nổi lên là Digital Detox. i.
Digital Detox: Đây là kỳ nghỉ hoặc chuyến đi mà du khách từ chối sử
dụng các thiết bị công nghệ như điện thoại, máy tính bảng, mạng xã
hội để tránh "chất độc" tinh thần do công nghệ mang lại. Thay vào
đó, họ tham gia các hoạt động như yoga, thiền, thủ công nghệ thuật để
tái tạo năng lượng và tìm lại sự cân bằng trong cuộc sống. (ELLE team, 2017)
2.4. Tổng quan về du lịch Digital Detox
2.4.1 Lịch sử phát triển về du lịch Digital Detox trên thế giới
Du lịch Digital Detox xuất hiện như một phản ứng trước sự bùng nổ của công nghệ số
và mạng xã hội trong cuộc sống hiện đại. Từ cuối những năm 2010, khi việc sử dụng
điện thoại thông minh, mạng xã hội và các thiết bị kết nối internet trở thành thói quen
không thể thiếu, nhiều người bắt đầu cảm thấy quá tải thông tin, áp lực tinh thần và
mất cân bằng trong cuộc sống. Năm 2008, Trung Quốc là quốc gia đầu tiên công nhận
“rối loạn nghiện Internet” là một bệnh lý tâm thần, Kể từ đó, chính phủ ước tính có 24
người lớn và trẻ em được chẩn đoán mắc chứng bệnh này và hơn 300 trại huấn luyện
theo kiểu quân đội đã mọc lên khắp cả nước để thực thi các phương pháp cai nghiện
kỹ thuật số khắc nghiệt và nghiêm ngặt. (Ellen McCarthy, n.d.)
Thuật ngữ “Digital Detox” dùng để chỉ việc tạm thời ngắt kết nối với các thiết bị công
nghệ nhằm giảm áp lực và tái tạo năng lượng tinh thần. Năm 2012, trại “Camp 18
Grounded” tại California (Mỹ) được tổ chức, trở thành một trong những sự kiện tiên
phong về du lịch Digital Detox, nơi người tham gia bị cấm hoàn toàn sử dụng thiết bị
điện tử. Tại châu Âu, tổ chức “Time to Log Off” được thành lập vào năm 2014 tại
Anh, cung cấp các chương trình nghỉ dưỡng không công nghệ, nơi du khách được
khuyến khích tắt điện thoại, sử dụng bản đồ giấy và tham gia các hoạt động thiền,
yoga, thủ công nghệ để thư giản thực sự, nhằm giúp người tham gia tái kết nối với bản
thân và thiên nhiên. (Ellen McCarthy, n.d.)
Theo báo cáo của nền tảng Pinterest, nhu cầu tìm kiếm các kỳ nghỉ yên tĩnh, tránh xa
công nghệ (Quiet Life Travel) tăng tới 530% trong giai đoạn 2023-2024, cho thấy xu
hướng Digital Detox ngày càng phổ biến trên toàn cầu. Đây cũng là một phần của xu
hướng chăm sóc sức khỏe toàn diện, giúp con người cân bằng giữa cuộc sống số và
đời thực (Song Anh, 2024)
2.4.2 Điều kiện để phát triển du lịch Digital Detox
Du lịch Digital Detox là loại hình du lịch giúp con người tạm rời xa các thiết bị công
nghệ số, mạng xã hội để tái tạo năng lượng tinh thần, giảm căng thẳng và tận hưởng sự
yên bình trong cuộc sống. Để phát triển loại hình du lịch này một cách hiệu quả, cần
đảm bảo các điều kiện cơ bản về địa điểm, dịch vụ, nhận thức khách hàng và sự hỗ trợ
từ doanh nghiệp, chính sách.
a. Địa điểm phù hợp, thiên nhiên yên tình
Một trong những điều kiện quan trọng nhất là lựa chọn điểm đến có môi trường yên
tĩnh, thiên nhiên trong lành, tránh xa sự ồn ào, nhộn nhịp của thành phố và các khu đô
thị lớn. Những vùng núi hoang sơ, bãi biển ít người, vùng nông thôn hoặc các thị trấn
nhỏ ven biển là những nơi lý tưởng để du khách có thể “ngắt kết nối” với công nghệ và
hòa mình vào thiên nhiên, tìm kiếm sự bình yên thực sự.
Những khu vực rừng núi, cao nguyên, đảo hoang sơ, thôn quê hẻo lánh thường được
lựa chọn vì ít bị ảnh hưởng bởi công nghệ hiện đại. Môi trường tự nhiên có thể hỗ trợ
việc thư giãn tinh thần, cải thiện sức khỏe tâm lý, như rừng rậm (forest bathing – tắm
rừng), suối khoáng nóng, bãi biển hoang sơ…
b. Cơ sở vật chất và dịch vụ hỗ trợ 19