



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45474828  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG  KHOA DU LỊCH 
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH    BÁO CÁO KHOA HỌC 
Chủ đề: Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội ý định 
lựa chọn điểm đến du lịch của du khách Gen Z 
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN NHÓM  Stt  Họ và tên  Đóng góp  1  TRẦN KHẢI MINH  2  NGUYỄN TUẤN  3  NGÔ MỸ UYÊN  4  VÕ BẢO HÂN  5 
PHẠM MAI YẾN NGỌC  6  7  8 
Giáo viên hướng dẫn: TS. Đoàn Nguyễn Khánh Trân        lOMoAR cPSD| 45474828 MỤC LỤC 
1. Giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu 
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu 
2.1. Khái niệm ý định du lịch 
2.2. Thế hệ Gen Z là gì? 
2.3. Truyền thông xã hội là gì? 
2.4. Ý nghĩa truyền thông xã hội ảnh hưởng đến lựa chọn điểm đến của thế hệ Gen  Z? 
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định du lịch lựa chọn điểm đến của thế hệ Gen Z? 
2.6. Đề xuất mô hình nghiên cứu 
3. Phương pháp nghiên cứu 
3.1. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát 
3.2. Đo lường các khái niệm  4. Kết quả nghiên cứu 
4.1. Độ tin cậy và giá trị của các thang đo  4.2. Phân tích EFA 
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu 
5. Kết luận và hàm ý chính sách  5.1. Kết luận 
5.2. Hàm ý trong quản trị 
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  MXH: Mạng xã hội      lOMoAR cPSD| 45474828 YĐ: Ý Định Du Lịch  QC: Quảng cáo  SHI: Sự Hữu Ích 
TM: Truyền miệng trên xã hội  CL: Chất lượng        lOMoAR cPSD| 45474828
DANH MỤC BẢNG BIỂU 
1. Bảng 1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo các đặc điểm nhân khẩu học 
2. Bảng 2: Các chỉ báo ảnh hưởng truyền thông xã hội đến ý định lựa chọn điểm đến du 
lịch của du khách trẻ Gen Z 
3. Bảng 3: Phân tích hệ số Cronbach Alpha 
4. Bảng 4: Kết quả phân tích nhân tố EFA 
5. Bảng 5. Kết quả phân tích tương quan 
6. Bảng 6: Bảng phân tích hồi quy  7.        lOMoAR cPSD| 45474828
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ 
1. 2.6. Đề xuất mô hình nghiên cứu  1.        lOMoAR cPSD| 45474828 Tóm tắt 
Nghiên cứu để tìm hiểu khám phá mục đích xác định ảnh hưởng của truyền thông mạng 
xã hội đối với du khách giới trẻ hiện nay Việt Nam, khảo sát mẫu phiến với 120 khách du 
lịch thế hệ Gen Z để thu thập ý kiến. Kết quả cho thấy các yếu tố trong mô hình đều ảnh 
hưởng đến truyền thông mạng xã hội ảnh hưởng tích cực đến ý định đi du lịch của du 
khách thế hệ Gen Z ở Việt Nam, mức độ tác động của các yếu tố lần lượt là: “Quảng cáo 
trên MXH”; “Sự hữu ích của thông tin”; “Chất lượng thông tin”; “Truyền miệng trên 
MXH”. Với mục tiêu hướng tới khám phá các xu hướng du lịch mới hình thành nhờ vào 
mạng xã hội. Nâng cao du lịch bền vững và có trách nhiệm đưa ra các các chiến lược và 
giải pháp để hướng dẫn giới trẻ sử dụng mạng xã hội thời gian tới. Đề xuất những giải 
pháp phát triển du lịch để các doanh nghiệp du lịch, cơ quan quản lý nhà nước và cộng 
đồng tối ưu hóa sử dụng mạng xã hội nhu cầu đi du lịch của thế hệ Gen Z tại Việt Nam. 
Từ khóa: Thế hệ Gen Z, Truyền thông mạng xã hội, Khách du lịch, Việt Nam.  Abstract 
This study aims to explore and identify the impact of social media on young travelers in 
Vietnam, specifically targeting Generation Z. A survey was conducted with a sample of 
120 Gen Z travelers to gather their opinions. The results show that all factors in the 
model positively influence the intention to travel among Gen Z tourists in Vietnam. The 
factors' impact levels are ranked as follows: "Social media advertising," "Usefulness of 
information," "Information quality," and "Word-of-mouth on social media."The study’s 
objectives are to explore new travel trends formed through social media, promote 
sustainable and responsible tourism, and provide strategies and solutions to guide young 
people in using social media in the future. Additionally, the study proposes solutions for 
the tourism industry, government agencies, and communities to optimize the use of social 
media to meet the travel needs of Gen Z in Vietnam. 
Keywords: Generation Z, Social Media Communication, Tourists, Vietnam. 
1. Giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu 
Trong thời đại công nghệ số hiện nay, truyền thông mạng xã hội (MXH) đã trở thành 
một phần không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của con người, đặc biệt là đối với thế 
hệ trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, YouTube không chỉ giúp kết nối 
mọi người mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc định hình các xu hướng và thay đổi      lOMoAR cPSD| 45474828
hành vi tiêu dùng. Đặc biệt trong ngành du lịch, truyền thông xã hội đang ngày càng trở 
thành yếu tố không thể thiếu trong việc quảng bá điểm đến, dịch vụ, cũng như thúc đẩy 
hành vi của khách du lịch. Theo điều tra của Digital vào năm 2020, trên toàn cầu có trên 
4,5 tỷ người sử dụng Internet và số lượng người dùng mạng xã hội (MXH) đã vượt quá 
3,8 tỷ (Digital Global, 2020), truyền thông mạng xã hội có phát triển mạnh mẽ hành vi 
tiêu dùng của giới trẻ tại Việt Nam. Thế hệ trẻ ngày nay có xu hướng tìm kiếm các điểm 
đến du lịch thông qua các bài đăng, video review, những chia sẻ từ bạn bè, người nổi 
tiếng hoặc từ các influencer trên mạng xã hội. Các hình ảnh, video, và bài viết chia sẻ 
kinh nghiệm từ những người đã trải nghiệm thực tế là những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn 
đến sự lựa chọn của họ. Chính vì vậy, truyền thông xã hội không chỉ đơn thuần là một 
kênh quảng bá mà còn là một công cụ mạnh mẽ giúp hình thành nhu cầu và quyết định du 
lịch của người tiêu dùng. 
Với sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội, việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến 
quyết định lựa chọn điểm đến của du khách Gen Z là vô cùng quan trọng. Các yếu tố như 
"Quảng cáo trên mạng xã hội," "Sự hữu ích của thông tin," "Chất lượng thông tin," 
"Truyền miệng trên mạng xã hội" đều có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến ý định du lịch của 
thế hệ trẻ. Trong khi quảng cáo trên mạng xã hội có thể tạo ra sự chú ý ban đầu, thì 
những thông tin hữu ích và chất lượng từ bạn bè, người thân, truyền miệng lại giúp củng 
cố sự tin tưởng và quyết định cuối cùng của du khách. 
Ngoài ra, sự phát triển nhanh chóng của các xu hướng du lịch mới, được thúc đẩy các 
chiến dịch truyền thông trên mạng xã hội, cũng đáng được quan tâm. Các xu hướng như 
du lịch trải nghiệm, du lịch sinh thái, du lịch bền vững, hay du lịch sống ảo (check-in tại 
những địa điểm nổi tiếng) đều có mối liên hệ chặt chẽ với sự phổ biến của mạng xã hội. 
Những điểm đến không chỉ được lựa chọn dựa trên những yếu tố truyền thống như phong 
cảnh đẹp hay giá cả hợp lý, mà còn dựa vào mức độ "sẵn có" để chia sẻ và khoe trên các  trang mạng xã hội. 
Nghiên cứu về ảnh hưởng của truyền thông mạng xã hội đối với ý định lựa chọn điểm 
đến du lịch của du khách Gen Z tại Việt Nam sẽ giúp làm sáng tỏ những yếu tố tác động 
này, từ đó đưa ra các chiến lược marketing hiệu quả và những giải pháp phát triển du lịch 
phù hợp với xu hướng hiện đại. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn góp phần cung cấp thông 
tin hữu ích cho các cơ quan quản lý trong việc xây dựng các chính sách du lịch bền vững, 
giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm thiểu tác động tiêu cực của du lịch đại trà. 
Với tầm quan trọng của mạng xã hội trong đời sống hàng ngày của giới trẻ và sự phát 
triển không ngừng của ngành du lịch, việc nghiên cứu và khai thác những ảnh hưởng này 
là một yếu tố quyết định không chỉ trong việc hiểu rõ nhu cầu của khách du lịch Gen Z 
mà còn giúp ngành du lịch Việt Nam phát triển mạnh mẽ và bền vững trong tương lai.      lOMoAR cPSD| 45474828
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu 
2.1. Khái niệm ý định du lịch 
Ý định du lịch là một sự quyết định hoặc sẵn sàng của một cá nhân trong việc thực hiện 
một chuyến du lịch trong tương lai. Ý định du lịch phản ánh mong muốn và dự định của một 
người lên kế hoạch cho chuyến đi của mình, bao gồm các yếu tố như điểm đến, loại hình du lịch, 
thời gian, chi phí, và các yếu tố khác ảnh hưởng đến quyết định du lịch. 
2.2. Thế hệ Gen Z là gì? 
  Thế hệ gen Z là những người sinh ra khoảng giữa năm 1997-2012 đây được coi là thế 
hệ có xu hướng tư duy và lối sống tự lập, thực tế, sáng tạo. Ảnh hưởng lớn đến xu hướng 
tiêu dùng, văn hóa, và công nghệ trong tương lai, bởi họ chính là nhóm người tiêu dùng và 
người lao động chính trong những thập kỷ tới. 
Căn cứ vào phân tích, kết luận độ tuổi gen Z của, những thành viên lớn tuổi nhất của 
thế hệ Z ở Việt Nam đã bước sang tuổi 25, nhiều người tốt nghiệp đại học, cao đẳng, 
trung học dạy nghề và bắt đầu đi làm; nhiều người khác đang là lao động trong các công 
sở, nhà máy, doanh nghiệp; còn lại đa phần là học sinh cấp 2 và cấp 3. Ở Việt Nam, hầu 
hết họ là con trong những gia đình có từ 1-2 người con, có đầy đủ điều kiện chăm sóc sức 
khỏe, học tập; các điều kiện về vật chất và tinh thần. Cha mẹ của thế hệ Z là những công 
dân thuộc thế hệ X trong xã hội với sự trưởng thành, ổn định trong công việc và các mối 
quan hệ xã hội. Theo báo cáo của Bộ Nội vụ và Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam 
công bố năm 2018, gen Z là những người ở độ tuổi từ 10- 24 tuổi chiếm tỉ lệ 21,9%, gần 
tương đương với thế hệ Y (từ 25-39 tuổi) với 25,8%. Trong đó các iGen, độ tuổi từ 20-24 
chiếm tỷ lệ cao nhất và cao hơn các nhóm tuổi thuộc các thế hệ khác, kế đến là độ tuổi từ 
15-19 tuổi. Thế hệ Z Việt Nam sẽ đóng vai trò tích cực trong hoạt động sản xuất, kinh 
doanh của các doanh nghiệp; là nguồn lao động hùng hậu, năng động, sáng tạo trong các 
cơ sở lao động; đây cũng được đánh giá là thị trường tiềm năng trong tương lai cho ngành  du lịch. 
2.3. Truyền thông xã hội là gì? 
Truyền thông mạng xã hội được định nghĩa là một tập hợp các ứng dụng trực tuyến 
hoạt động dựa trên công nghệ web 2.0, cho phép người dùng tạo và chia sẻ nội dung, 
cũng như tương tác trên nền tảng Internet. Kaplan và Haenlein (2010) đã miêu tả đây là 
các ứng dụng được thiết kế để người dùng tạo ra và trao đổi nội dung. Chung và Koo 
(2015) nhấn mạnh rằng truyền thông mạng xã hội không chỉ là nơi người dùng từ khắp 
nơi trên thế giới chia sẻ ý tưởng, kinh nghiệm, thông tin mà còn xây dựng mối quan hệ.      lOMoAR cPSD| 45474828
Trong nghiên cứu này, truyền thông mạng xã hội được hiểu là các ứng dụng dựa trên 
công nghệ web 2.0, tạo điều kiện để người dùng tìm kiếm thông tin, chia sẻ ý tưởng và 
đánh giá hoặc quảng bá sản phẩm, dịch vụ của mình mà không bị giới hạn bởi không gian 
hay thời gian. Theo Aichner và Jacob (2015), phương tiện truyền thông mạng xã hội bao 
gồm nhiều loại hình ứng dụng trực tuyến như mạng xã hội, blog, diễn đàn, nền tảng chia 
sẻ ảnh và video, các trang đánh giá sản phẩm/dịch vụ, hoặc cộng đồng đánh giá. Những 
nền tảng này ngày càng thu hút người dùng, đặc biệt trong việc tìm kiếm thông tin sản 
phẩm hoặc dịch vụ, từ đó gia tăng ý định mua hàng của họ (Hajli, 2013). Do đó, nhiều 
doanh nghiệp hiện nay sử dụng các nền tảng như Facebook, Instagram, Twitter, YouTube 
hay blog để tiếp cận khách hàng. Trong lĩnh vực du lịch, các nghiên cứu gần đây đã làm 
rõ vai trò của truyền thông mạng xã hội, chẳng hạn như ảnh hưởng của người có sức ảnh 
hưởng đến ý định du lịch (Jaya và Prianthara, 2020), tác động của mạng xã hội đến 
thương hiệu điểm đến (Huerta-Álvarez và cộng sự, 2020), hoặc ảnh hưởng của truyền 
miệng trực tuyến đến ý định mua sản phẩm du lịch tàu biển (Tsai và Bui, 2021). Những 
nghiên cứu này thường tập trung vào hai khía cạnh chính là cung du lịch và cầu du lịch, 
đặc biệt là cách mạng xã hội tác động đến ý định và hành vi lập kế hoạch du lịch của  khách hàng. 
2.4. Ý nghĩa truyền thông xã hội ảnh hưởng đến lựa chọn điểm đến của thế hệ Gen  Z?  
Truyền thông mạng xã hội được định nghĩa là tập hợp các ứng dụng trực tuyến hoạt 
động dựa trên nền tảng công nghệ web 2.0, cho phép người dùng tạo, chia sẻ nội dung và 
tương tác qua Internet. Kaplan và Haenlein (2010) đã mô tả đây là các ứng dụng thiết kế 
để người dùng trao đổi và sản xuất nội dung. Chung và Koo (2015) nhấn mạnh rằng 
truyền thông mạng xã hội không chỉ giúp người dùng từ khắp nơi trên thế giới chia sẻ ý 
tưởng, thông tin, kinh nghiệm, mà còn xây dựng mối quan hệ. Trong nghiên cứu này, 
truyền thông mạng xã hội được hiểu là các ứng dụng dựa trên công nghệ web 2.0, hỗ trợ 
người dùng tìm kiếm thông tin, chia sẻ ý tưởng, đánh giá hoặc quảng bá sản phẩm và 
dịch vụ mà không bị ràng buộc bởi giới hạn về thời gian hay địa điểm. Theo Aichner và 
Jacob (2015), phương tiện truyền thông mạng xã hội bao gồm nhiều loại hình như mạng 
xã hội, blog, diễn đàn, nền tảng chia sẻ ảnh và video, các trang đánh giá sản phẩm/dịch 
vụ hoặc cộng đồng đánh giá. Những nền tảng này ngày càng thu hút người dùng trong 
việc tìm kiếm thông tin về sản phẩm hoặc dịch vụ, qua đó tác động tích cực đến ý định 
mua của họ (Hajli, 2013). Vì vậy, các doanh nghiệp hiện nay thường sử dụng các nền 
tảng như Facebook, Instagram, Twitter, YouTube hay blog để tương tác và tiếp cận khách 
hàng. Trong lĩnh vực du lịch, các nghiên cứu như của Jaya và Prianthara (2020) đã xem 
xét ảnh hưởng của người có sức ảnh hưởng đến ý định du lịch, Huerta-Álvarez và cộng 
sự (2020) nghiên cứu về tác động của mạng xã hội đối với thương hiệu và gắn bó thương      lOMoAR cPSD| 45474828
hiệu điểm đến, Tsai và Bui (2021) phân tích vai trò của truyền miệng trực tuyến đối với ý 
định mua sản phẩm du lịch tàu biển, và Han và Chen (2021) khám phá ý định du lịch của 
thế hệ Y thông qua mạng xã hội. Nhìn chung, các nghiên cứu này tập trung vào hai khía 
cạnh chính là cung và cầu du lịch, đặc biệt làm rõ vai trò của mạng xã hội trong việc ảnh 
hưởng đến ý định và hành vi lập kế hoạch du lịch của khách hàng. 
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định du lịch lựa chọn điểm đến của thế hệ Gen Z?  
Yếu tố 1: Quảng cáo trên mạng xã hội 
Quảng cáo trên mạng xã hội là một hình thức tiếp thị trực tuyến, sử dụng các nền tảng 
phổ biến như Facebook, Instagram, TikTok, Twitter, và YouTube để truyền tải thông 
điệp quảng bá sản phẩm, dịch vụ, hoặc thương hiệu đến đối tượng mục tiêu. Trong những 
năm gần đây, hình thức này đã trở thành một trong những phương pháp tiếp cận khách 
hàng hiệu quả nhất nhờ tính tương tác cao, khả năng lan tỏa mạnh mẽ, và chi phí linh 
hoạt, phù hợp với nhiều mô hình kinh doanh. Theo Kaplan và Haenlein (2010), mạng xã 
hội được định nghĩa là “một nhóm các ứng dụng dựa trên Internet được xây dựng trên 
nền tảng công nghệ Web 2.0, cho phép tạo ra và trao đổi nội dung do người dùng sáng 
tạo”. Với sự đa dạng trong các ứng dụng và tính năng, mạng xã hội không chỉ đóng vai 
trò là công cụ kết nối cá nhân mà còn trở thành một không gian mở, nơi thúc đẩy tương 
tác xã hội, chia sẻ ý tưởng và xây dựng cộng đồng trực tuyến. Nhờ những đặc điểm này, 
quảng cáo trên mạng xã hội đã trở thành công cụ chiến lược quan trọng trong hoạt động 
tiếp thị, đặc biệt đối với các doanh nghiệp trong ngành lữ hành và dịch vụ. Boyd và 
Ellison (2007) nhận định rằng “mạng xã hội không chỉ là nơi kết nối cá nhân mà còn là 
môi trường tiềm năng để các doanh nghiệp tiếp cận khách hàng mục tiêu một cách hiệu 
quả”. Đồng thời, Tuten và Solomon (2018) nhấn mạnh rằng quảng cáo trên mạng xã hội 
có khả năng gia tăng sự tương tác và nhận diện thương hiệu thông qua các định dạng 
sáng tạo như video, bài viết tài trợ, và nội dung do người dùng sáng tạo. Ngoài ra, nghiên 
cứu của Duffett (2015) minh họa rằng thế hệ trẻ, đặc biệt là Gen Y, cởi mở hơn với việc 
xem quảng cáo trên phương tiện truyền thông xã hội và thích nó hơn phương tiện truyền 
thông truyền thống. Đây là một cơ hội rất lớn để các công ty dựa nội dung của họ xung 
quanh việc tối ưu hóa các nền tảng khác nhau và xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách 
hàng. Ngoài tính cạnh tranh cao, quảng cáo trên phương tiện truyền thông xã hội cũng 
liên tục cần nội dung mới và có nguy cơ gây ra phản ứng tiêu cực từ người các dùng. Tuy 
nhiên, nếu được sử dụng đúng cách, nó cho phép các công ty không chỉ thu hút được 
khách hàng mục tiêu mà còn giữ chân họ và có được lợi thế cạnh tranh trên thị trường kỹ  thuật số ngày nay.      lOMoAR cPSD| 45474828
Tổng thể mà nói sự kết hợp giữa tính năng vượt trội của mạng xã hội, khả năng nhắm 
mục tiêu chính xác và sức mạnh lan tỏa đã biến quảng cáo trên mạng xã hội trở thành một 
công cụ tiếp thị toàn diện,giúp tăng doanh số và duy trì thương hiệu lâu dài. 
Yếu tố 2: Sự hữu ích của thông tin 
Sự hữu ích của thông tin đóng vai trò quan trọng đến ý định lựa chọn điểm đến du lịch 
của du khách trẻ (Gen Z), đặc biệt qua các nền tảng truyền thông xã hội. Với sự bùng nổ 
của mạng xã hội trong thời gian gần đây, du khách trẻ ngày nay không chỉ tìm kiếm 
những thông tin cơ bản về các điểm đến, mà còn kỳ vọng vào những thông tin chi tiết và 
hữu ích hơn để hỗ trợ quyết định du lịch của mình từ đó phải có giá trị thực tiễn và dễ 
dàng áp dụng vào thực tế. "Thông tin hữu ích được xác định qua các yếu tố như tính 
chính xác, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và khả năng giúp người tiếp nhận ra quyết định một 
cách hiệu quả" (Kaplan & Haenlein, 2010). Chẳng hạn, khi một bài viết hoặc video trên 
mạng xã hội cung cấp thông tin chi tiết về các điểm đến, các hoạt động hấp dẫn, chi phí 
dự tính, và những lời khuyên hữu ích từ những du khách trước, điều này không chỉ giúp 
du khách nắm bắt được những thông tin cần thiết mà còn tạo cơ hội cho họ lên kế hoạch 
chi tiết và chuẩn bị cho chuyến đi một cách thuận lợi hơn, nó không chỉ giúp du khách 
hình dung rõ hơn về chuyến đi mà còn tạo ra động lực để họ lên kế hoạch, đặt vé hoặc 
tìm kiếm các dịch vụ cần thiết . Một yếu tố quan trọng của thông tin hữu ích là tính chính 
xác và đầy đủ. Các nền tảng mạng xã hội hiện nay cung cấp một lượng thông tin rất lớn 
nhưng không phải tất cả đều có thể áp dụng vào thực tế. Do đó, "Thông tin về điểm đến 
du lịch cần đảm bảo tính đầy đủ, bao gồm các khía cạnh như lịch trình tham quan, 
phương tiện di chuyển, chi phí, và các thông tin cập nhật kịp thời về điểm đến" (Leung et 
al., 2020). Tính kịp thời này là yếu tố quan trọng giúp du khách không bỏ lỡ những cơ 
hội hoặc gặp phải những rủi ro nếu thông tin không còn phù hợp với tình hình thực tế . 
Ngoài ra, khả năng áp dụng thông tin cũng rất quan trọng. Du khách Gen Z khi tìm kiếm 
thông tin, họ không chỉ quan tâm đến lý thuyết mà còn mong muốn thông tin có tính thực 
tiễn, chẳng hạn như cách tìm chỗ ở giá rẻ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, lựa chọn 
phương tiện di chuyển tiện lợi hoặc khám phá những địa điểm ít người biết nhưng đầy 
thú vị. Nếu thông tin không thể áp dụng được trong thực tế, "Du khách sẽ nhanh chóng 
bỏ qua và tìm kiếm những nguồn thông tin khác có ích hơn cho họ" (Xiang & Gretzel, 
2010). Đặc biệt, khi thông tin được chia sẻ qua các nền tảng mạng xã hội như : 
Instagram, Facebook, YouTube, hay TikTok,…du khách Gen Z không chỉ tiếp nhận 
thông tin một cách thụ động mà còn mong muốn được kết nối và tương tác, tìm kiếm 
những trải nghiệm thực tế từ cộng đồng. thông tin mà còn có thể tương tác và chia sẻ 
kinh nghiệm của mình, tạo ra sự kết nối mạnh mẽ giữa người truyền tải và người tiếp 
nhận thông tin. ‘’Thông qua việc tiếp cận thông tin chất lượng cao, du khách sẽ cảm thấy 
tự tin hơn khi lựa chọn điểm đến, đồng thời tăng khả năng thực hiện hành động du lịch và      lOMoAR cPSD| 45474828
khuyến khích chia sẻ trải nghiệm của họ, góp phần lan tỏa ảnh hưởng của thông tin du 
lịch trên mạng xã hội (Chen & Chang, 2018). Từ đó thấy được sự hữu ích của thông tin 
có vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến ý định lựa chọn điểm đến du lịch của du  khách trẻ ( Gen Z). 
Yếu tố 3: Chất lượng thông tin 
Chất lượng thông tin trong nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông xã hội đối với sự lựa 
chọn điểm đến du lịch của du khách trẻ Gen Z có thể được mở rộng và phân tích sâu hơn 
qua các khía cạnh liên quan đến cách thức thông tin được trình bày, tiếp cận và tiêu thụ 
trên các nền tảng mạng xã hội. Đối với thế hệ Gen Z, những người đã lớn lên trong một 
môi trường công nghệ số, thông tin trên mạng xã hội không chỉ là một công cụ tham khảo 
mà còn là một phần không thể thiếu trong quá trình đưa ra quyết định du lịch. Chất lượng 
thông tin trên các nền tảng này, bao gồm các yếu tố như tính chính xác, tính đầy đủ, tính 
kịp thời, tính đáng tin cậy và tính liên quan, có tác động trực tiếp đến quá trình ra quyết 
định của Gen Z trong việc lựa chọn các điểm đến du lịch. Trước hết, tính chính xác của 
thông tin là yếu tố tiên quyết đối với Gen Z khi tìm kiếm thông tin về điểm đến du lịch. 
Trong một thế giới đầy rẫy thông tin không chính thức và đôi khi thiếu kiểm chứng, 
những thông tin sai lệch hoặc thiếu chính xác có thể dẫn đến sự mất niềm tin và ảnh 
hưởng nghiêm trọng đến sự lựa chọn của du khách trẻ. Gen Z đặc biệt nhạy bén với việc 
nhận diện các thông tin không đáng tin cậy hoặc không chính xác, vì họ đã quen với việc 
so sánh và kiểm chứng các nguồn thông tin trên internet. Thông tin du lịch chính xác, 
được cung cấp bởi các blogger uy tín, những người có ảnh hưởng (influencers) với 
chuyên môn hoặc sự hiểu biết sâu sắc về điểm đến, hoặc các đánh giá khách quan từ cộng 
đồng, sẽ khiến Gen Z cảm thấy yên tâm và tin tưởng hơn trong việc đưa ra quyết định. 
Tiếp theo, tính đầy đủ của thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cái nhìn 
toàn diện về các điểm đến du lịch. Gen Z có xu hướng tìm kiếm thông tin chi tiết và đa 
dạng về các điểm đến, từ giá cả, dịch vụ, hoạt động tham quan, đến các đánh giá thực tế 
từ những người đã trải nghiệm. Việc thiếu sót trong thông tin, như thiếu các yếu tố về chi 
phí, dịch vụ hoặc sự phù hợp với sở thích cá nhân, có thể làm giảm sức hấp dẫn của một 
điểm đến đối với du khách trẻ. Ví dụ, một bài đăng trên Instagram hay một video trên 
YouTube có thể chỉ tập trung vào cảnh quan đẹp mắt của điểm đến mà không cung cấp 
đầy đủ thông tin về các yếu tố quan trọng khác như phương tiện di chuyển, chi phí sinh 
hoạt, hay mức độ an toàn của khu vực đó, có thể khiến Gen Z cảm thấy không đủ tự tin 
để lựa chọn điểm đến đó. Ngoài ra, tính kịp thời của thông tin là một yếu tố không thể 
thiếu trong việc đáp ứng nhu cầu du lịch của Gen Z. Thế hệ trẻ này không chỉ mong 
muốn có thông tin chính xác và đầy đủ mà còn yêu cầu thông tin phải được cập nhật 
thường xuyên, phản ánh những thay đổi và xu hướng mới nhất. Một bài đăng hoặc video 
du lịch có thể trở nên lỗi thời nếu không cung cấp thông tin về các sự kiện đặc biệt,      lOMoAR cPSD| 45474828
chương trình giảm giá, hay những thay đổi trong điều kiện du lịch (chẳng hạn như yêu 
cầu visa mới, tình hình thời tiết, hay dịch bệnh). Điều này đặc biệt quan trọng đối với 
Gen Z, những người có xu hướng tìm kiếm các trải nghiệm du lịch mới mẻ, độc đáo và 
kịp thời, thay vì chỉ dừng lại ở những điểm đến phổ biến, không có sự thay đổi hoặc sáng  tạo trong các gợi ý. 
Độ tin cậy của nguồn thông tin là yếu tố tiếp theo ảnh hưởng đến quyết định của Gen Z. 
Họ thường xuyên tiếp cận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau trên các nền tảng truyền 
thông xã hội, vì vậy, việc phân biệt giữa thông tin đáng tin cậy và thông tin không rõ 
nguồn gốc là một kỹ năng quan trọng. Các nguồn thông tin uy tín, chẳng hạn như các bài 
viết từ các tổ chức du lịch nổi tiếng, các đánh giá từ những người dùng đã thực sự trải 
nghiệm, hay các video chia sẻ của những người có ảnh hưởng với lượng theo dõi lớn, sẽ 
được Gen Z coi là đáng tin cậy hơn. Khi thông tin đến từ những người có uy tín hoặc 
được xác nhận qua nhiều kênh khác nhau, nó sẽ tạo ra sự an tâm cho người sử dụng và 
làm tăng khả năng lựa chọn điểm đến của họ. Cuối cùng, tính liên quan của thông tin 
cũng đóng một vai trò quan trọng không kém trong việc ảnh hưởng đến quyết định du 
lịch của Gen Z. Thông tin phải đáp ứng nhu cầu và sở thích riêng biệt của từng cá nhân. 
Gen Z là thế hệ có sự đa dạng trong sở thích du lịch, với những người ưa thích khám phá 
văn hóa, người lại tìm kiếm các trải nghiệm mạo hiểm, hoặc một bộ phận khác chỉ quan 
tâm đến các điểm đến thân thiện với môi trường hoặc có các dịch vụ nghỉ dưỡng cao cấp. 
Vì vậy, thông tin được chia sẻ trên mạng xã hội cần phải phù hợp với các xu hướng và sở 
thích đặc thù của từng nhóm đối tượng trong Gen Z. Khi thông tin liên quan đến nhu cầu 
và phong cách du lịch của họ, nó sẽ dễ dàng thu hút và tác động đến quyết định lựa chọn 
điểm đến du lịch. Bên cạnh đó, sự tương tác và phản hồi từ cộng đồng mạng cũng là một 
yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thông tin. Các đánh giá tích cực, sự chia 
sẻ kinh nghiệm của những du khách trước đó, hoặc các câu hỏi và câu trả lời từ cộng 
đồng có thể giúp Gen Z có thêm thông tin chi tiết về một điểm đến. Những phản hồi này 
tạo ra một môi trường thông tin tương tác, giúp người dùng cảm thấy họ không đơn độc 
trong quá trình đưa ra quyết định. Việc có thể trực tiếp trao đổi và hỏi ý kiến từ những 
người đã có kinh nghiệm thực tế cũng sẽ tăng cường tính đáng tin cậy và chất lượng của 
thông tin đối với thế hệ Gen Z. 
Tóm lại, giả thuyết cho rằng chất lượng thông tin trên các nền tảng truyền thông xã hội sẽ 
có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của Gen Z là hoàn toàn 
có cơ sở. Chất lượng thông tin cao, bao gồm các yếu tố như tính chính xác, đầy đủ, kịp 
thời, đáng tin cậy và liên quan, không chỉ giúp du khách trẻ đưa ra những lựa chọn thông 
minh mà còn giúp các điểm đến xây dựng hình ảnh và thu hút sự chú ý của nhóm đối 
tượng khách hàng tiềm năng này. Sự phát triển của truyền thông xã hội đã tạo ra một môi 
trường thông tin phong phú, đa dạng, và có ảnh hưởng sâu rộng, đặc biệt đối với thế hệ      lOMoAR cPSD| 45474828
Gen Z, những người có thói quen tìm kiếm và chia sẻ thông tin trực tuyến trong mọi 
quyết định, bao gồm cả quyết định du lịch (Nguyễn, 2023). 
Yếu tố 4: Truyền miệng trên mạng xã hội 
Truyền miệng trên mạng xã hội đang trở thành một yếu tố then chốt ảnh hưởng đến quyết 
định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách trẻ thuộc thế hệ Gen Z. Thế hệ này, với đặc 
điểm là những người sử dụng công nghệ thành thạo và kết nối trực tuyến thường xuyên, 
đã chuyển hướng từ các phương thức quảng cáo truyền thống sang việc tìm kiếm thông 
tin qua mạng xã hội như Instagram, TikTok, YouTube, Facebook và Twitter,... để đưa ra 
quyết định du lịch. Các nghiên cứu gần đây của "(Smith et al. 2022)" cho thấy rằng thông 
qua việc chia sẻ các trải nghiệm du lịch của mình, những người dùng này không chỉ tạo 
ra một kênh thông tin đa chiều mà còn phát tán những ý tưởng du lịch theo cách tự nhiên 
và dễ tiếp cận. Nhờ vào sự lan tỏa mạnh mẽ và khả năng kết nối trực tiếp giữa người 
dùng với nhau trên các nền tảng này, du khách Gen Z có thể dễ dàng tiếp cận các trải 
nghiệm thực tế và thông tin hữu ích về các điểm đến từ bạn bè, người thân hoặc các 
người nổi tiếng trên mạng xã hội (KOL,KOC,...) mà họ tin tưởng. Những thông tin này 
có thể ảnh hưởng sâu sắc đến sự lựa chọn của họ, khi họ không chỉ dựa vào các chiến 
lược quảng cáo mà còn đặc biệt quan tâm đến những đánh giá chân thực từ cộng đồng 
mạng. Theo "(Chou et al. 2023)", sức mạnh của truyền miệng trên mạng xã hội nằm ở 
khả năng tạo dựng niềm tin và kết nối cảm xúc giữa người chia sẻ và người nhận thông 
tin. Các video, hình ảnh, bài viết du lịch được lan toả trên mạng xã hội không chỉ đơn 
thuần là những thông tin khô khan mà còn là những câu chuyện sống động, dễ cảm nhận, 
khiến người xem có cảm giác như họ đang trải nghiệm cùng những người chia sẻ. Điều 
này khiến GenZ cảm thấy kết nối hơn với điểm đến được giới thiệu, đồng thời khơi dậy 
sự tò mò và mong muốn trải nghiệm thực tế những địa điểm này. Thực tế, nhiều nghiên 
cứu đã chỉ ra rằng các bạn trẻ có xu hướng tin tưởng vào các đánh giá và phản hồi từ 
cộng đồng mạng hơn là các chiến lược quảng cáo truyền thống, vì họ cho rằng những 
thông tin này chân thực và phản ánh đúng trải nghiệm thực tế. 
Hơn nữa, theo nghiên cứu của "(Miller và cộng sự 2021)", truyền miệng trên mạng xã hội 
không chỉ giúp khách du lịch tiếp cận các thông tin về điểm đến mà còn góp phần thay 
đổi cảm xúc và hành vi của họ. Khi một điểm đến được giới thiệu qua mạng xã hội, đặc 
biệt là thông qua những người có ảnh hưởng hoặc những người có trải nghiệm thực tế, sự 
hấp dẫn và uy tín của điểm đến đó sẽ được tăng cường, tạo nên sự khát khao và mong 
muốn khám phá từ phía Gen Z. Thế hệ này đặc biệt ưa chuộng những trải nghiệm du lịch 
độc, lạ nhiều "view" chụp ảnh và mang tính cá nhân hóa cao, điều này càng làm tăng tác 
động của truyền miệng trong việc lựa chọn điểm đến du lịch. Các bài đăng chia sẻ về 
những điểm đến ít người biết đến, các hoạt động độc lạ hay những trải nghiệm phiêu lưu 
mới lạ dễ dàng tạo nên những xu hướng mới trong cộng đồng, ảnh hưởng trực tiếp đến      lOMoAR cPSD| 45474828
quyết định du lịch của Gen Z. Tóm lại, truyền miệng trên mạng xã hội đóng vai trò then 
chốt trong việc định hình xu hướng và ý định du lịch của giới trẻ Gen Z. Các nền tảng 
mạng xã hội không chỉ cung cấp thông tin về điểm đến mà còn tác động đến cảm xúc, sự 
tò mò và niềm tin của người dùng, từ đó ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến du 
lịch của họ. Những thông tin này được truyền tải theo hình thức vui nhộn và dễ tiếp cận, 
giúp GenZ cảm thấy tin tưởng hơn vào những trải nghiệm du lịch mà họ tìm thấy trên  mạng xã hội. 
2.6. Đề xuất mô hình nghiên cứu 
 Dựa trên những cơ sở lý thuyết ở trên và sự hiểu biết của nhóm tác giả về ảnh hưởng 
truyền thông xã hội đến ý định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách trẻ Gen Z, nhóm 
tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu dưới đây:  H1 
Quảng cáo trên mạng xã hội  H2  Ý định du lịch  Sự hữu ích thông tin  H3  Chất lượng thông tin  H4 
Truyền miệng trên mạng thông  tin   
3. Phương pháp nghiên cứu 
3.1 Phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát 
Nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi chi tiết đối 
với các thế hệ Gen Z tại Việt Nam. Thời gian 
thực hiện khảo sát từ 
tháng 11/2024 đến tháng 12/2024. Thực hiện cỡ mẫu là: 24*5=120 khảo    sát với kích . Theo 
đó, nhóm tác giả tiến hành khảo sát tại ba địa điểm khác nhau với số lượng quan sát như  nhau: Quán ăn      lOMoAR cPSD| 45474828
Sakura Sushi, Trường đại học Nha Trang, Cafe Mê Trang, Cafe Lút, Cafe dd/mm/yy, 
Cafe Chachacha, Tòa nhà Napoleon, Chung cư Hoàng Quân. 
Kết quả thống kê từ mẫu nghiên cứu cho thấy: Tỉ lệ nữ trong mẫu điều tra là 50%; 
tỉ lệ nam mẫu điều tra là 49,2% có độ tuổi khoảng từ 16-29 tuổi tham gia hoạt động liên 
quan đến du lịch. Sự cân bằng này cho thấy mẫu điều tra đã đảm bảo được tính đại diện, 
tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích và so sánh các đặc điểm, hành vi giữa tham gia 
truyền thông xã hội ý định lựa chọn điểm đến của du khách trẻ. 
Bảng 1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo các đặc điểm nhân khẩu học  Tuổi tác Tỉ lệ 
Giới  Tỉ lệ   Nghề  
Tỉ lệ Trình độ Tỉ lệ  Thu nhập bình quân  Tỉ lệ %  tính  %  %  nghiệp  %  học vấn  %  Nam  49 2  ,  16-20  22 5  ,  Kinh  12 5 ,  THPT  9.2  Dưới 5 triệu  45.0  Nữ  50  20-25  62 , 5  doanh  Cao  Từ 5-10 triệu  33.3  Khác  0.8  25-29  15  Nhân  20.8  đẳng,  68.3  Trên 10 triệu  21.7  viên  Đại học  Sinh viên 53.3  Sau đại  22.5  Lao động 5.8  học  tự do  Công  2.5  nhân viên  chức  Khác  5.0 
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả, 2024 
3.2 Đo lường các khái niệm 
Thang đo các khái niệm ẩn trong nghiên cứu này được phát triển dựa trên sự kế thừa 
từ các nghiên cứu trước đây, đồng thời được điều chỉnh để phù hợp với bối cảnh thực tiễn 
về ảnh hưởng của truyền thông mạng xã hội đến ý định lựa chọn điểm đến của giới trẻ tại 
Việt Nam hiện nay. Cụ thể, thông qua việc hệ thống hóa cơ sở lý thuyết từ các nghiên      lOMoAR cPSD| 45474828
cứu trước, nghiên cứu đã xây dựng và phát triển mô hình gồm 5 thành phần, với các chỉ 
báo được trình bày trong Bảng 2. 
Bảng 2: Các chỉ báo ảnh hưởng truyền thông xã hội đến ý định lựa chọn điểm đến 
du lịch của du khách trẻ Gen Z  Chỉ báo  Biến 
Nguồn gốc thang đo  quan sát 
Tôi sẽ đến du lịch ở điểm đến được đề cập trên MXH  YĐ1  Cheng và cs. 
Tôi sẽ ưu tiên đến du lịch ở điểm đến được đề cập trên YĐ2  (2020) 
MXH hơn là các điểm du lịch khác 
Tôi sẽ đến du lịch ở điểm đến trên MXH mà tôi quan tâm YĐ3  đến 
Tôi chọn tham quan điểm đến này so với với các điểm đến YĐ4  khác 
Tôi tham khảo các quảng cáo trên MXH để đưa ra các  QC1 
quyết định liên quan đến du lịch của minh 
Các quảng cáo liên quan đến du lịch trên MXH luôn được  QC2  cập nhật mới  Trivedi và Rozia 
Các quảng cáo liên quan đến du lịch trên MXH cung cấp  QC3  ( 2019 )  thông tin chất lượng 
Các quảng cáo liên quan đến du lịch trên MXH rất thú vị  QC4  và hấp dẫn 
Nội dung du lịch từ các trang MXH hữu ích cho việc lập  SHI1  Gebsombut và Ho 
kế hoạch du lịch của tôi  (2019) 
Các trang MXH giúp nâng cao chất lượng chuyến đi của  SHI2  tôi 
Các trang MXH giúp tôi có những chuyến đi thuận tiện  SHI3  và dễ dàng hơn 
Thông tin tại điểm đến khác xa với thông tin trên MXH  SHI4 
Các trang MXH cung cấp đầy đủ thông tin tôi cần  CL1  Odusanya và cs. 
Thông tin du lịch trên MXH là đáng tin cậy  CL2  (2020) 
Thông tin du lịch trên MXH phù hợp với thực tế  CL3  Hays và cs.(2013)  Kim và cs.(2017) 
Thông tin du lịch trên MXH chính xác  CL4 
Tôi thường tham khảo các đánh giá du lịch trực tuyến  TM1  Huerta-      lOMoAR cPSD| 45474828
Các đánh giá du lịch trực tuyến của khách du lịch khiến  TM2  Álvarez và 
tôi tự tin đi du lịch đến điểm đến đó  cs. (2020) 
Tôi thu thập thông tin từ các đánh giá du lịch trực tuyến  TM3 
của du khách trước khi đi du lịch 
Tôi thường đọc các đánh giá du lịch trực tuyến của khách  TM4  du lịch khác 
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả, 2024 
4. Kết quả nghiên cứu 
4.1 Độ tin cậy và giá trị của các thang đo 
Kết quả cho thấy các thang đo đều có hệ số Cronbach Alpha nằm trong khoảng từ 0,672 
đến 0,841 > 0,6 đảm bảo độ tin cậy. Trong số nhân tố của các chỉ báo đều có ý nghĩa thống  kê. 
Các thang do hệ số tương quan biến tổng đều >0,3 đảm bảo tin cậy. Trong số nhân tố 
của các chỉ báo đều có ý nghĩa thống kê. 
Như vậy, nghiên cứu còn lại 20 thang đo đảm bảo đủ điều kiện để đưa vào các  phân tích tiếp theo. 
Bảng 3: Phân tích hệ số Cronbach Alpha  Thang đo  Hệ số Cronbach  Kết luận  Alpha 
Nhân tố độc lập      Quảng cáo trên MXH ( QC )  0,722  Đạt độ tin cậy 
Sự hữu ích của thông tin ( SHI )  0,672  Đạt độ tin cậy 
Chất lượng thông tin ( CL )  0,841  Đạt độ tin cậy 
Truyền miệng trên MXH ( TM )  0,683  Đạt độ tin cậy 
Nhân tố phụ thuộc      Ý định du lịch ( YĐ )  0,754  Đạt độ tin cậy 
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả, 2024  4.2 Phân tích EFA 
Phân tích nhân tố khám phá nhằm kiểm định giá trị phân biệt của các thang đo và 
điều chỉnh lại mô hình nghiên cứu đã đề xuất. Thực hiện phép xoay bằng phương pháp      lOMoAR cPSD| 45474828
trích Principal component, phép quay varimax với những trường hợp cần xoay, kết quả cho 
thấy cả nhóm biến độc lập và nhóm biến phụ thuộc đều có hệ số tải nhân tố > 0,5; Tổng 
phương sai trích > 50%; Hệ số KMO >= 0,5 và Eigenvalues >=1 (Hoàng & Chu, 2005). 
Kết quả cho thấy, nhóm biến đọc lập được chia thành 4 nhóm nhân tố. Do đó, nhóm 
tên nhân tố như sau: “Quảng cáo trên MXH”, “Sử hữu ích của thông tin”, “Chất lượng 
thông tin”, “Truyền miệng trên MXH”. Bên cạnh đó, nhóm biến phụ thuộc cũng đảm bảo 
các yêu cầu và đưa vào sử dụng các phân tích tiếp theo (Bảng 4). Vì vậy, mô hình nghiên 
cứu phân tích EFA như sau: 
Đồng thời, nhóm biến độc lập được chia thành 4 nhân tố QC,SHI,CL,TM. Bên 
cạnh đó, nhóm biến phụ thuộc cũng đảm bảo các yêu cầu và đưa vào sử dụng các phân tích  tiếp theo (Bảng 4). 
Bảng 4: Kết quả phân tích nhân tố EFA    Nhóm nhân tố  Biến quan sát  1   2  3  CL4  .790      CL2  .759      CL3  .718      QC3  .679      CL1  .670      TM2    .804    QC2    .646    QC4    .629    TM4    .595    TM1    .554    SHI2      .710  TM3      .665  SHI4      .610      lOMoAR cPSD| 45474828 QC1    .514