OMoARcPSD|454 74828
See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.net/publication/359256480
CÁC YU T TÁC ĐỘNG ĐẾN CU TRÚC K HN N: BNG CHNG THC NGHIM MI
T CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH NIÊM YT TI VIT NAM
Article in Journal of International Economics and Management · November 2021
CITATIONS READS
0 10,438
3 authors, including:
Lanh Le Thi
University of Economics Ho Chi Minh City
6 PUBLICATIONS 35 CITATIONS
SEE PROFILE
All content following this page was uploaded by Toan Ngo Van on 16 March 2022.
The user has requested enhancement of the downloaded file.
Downloaded by Ng?c Châu (vjt1234@gmail.com)
01 Các yếu t tác động đến cu trúc k hn n: bng chng thc nghim mi t các công ty phi
tài chính niêm yết ti Vit Nam
Lê Th Lanh, Lê Th Anh Đào, Ngô Văn Toàn
21 Mi quan h gia chính sách tin t, hoạt động ngân hàng ngm và giá nhà thương mại ti
Trung Quc Nguyn Th Thun
41 Đánh giá hiệu qu đầu tư của các qu đầu tư trên thị trường chng khoán Vit
Nam trong giai đoạn Covid-19
Trn Th Xuân Anh, Trn Th Thu Hương
62 Nghiên cu các nhân t tác động tới ý định s dng dch v thanh toán di động da trên phân
tích li ích - chi phí và ảnh hưởng xã hi Đào Thị Minh Hu, Nguyn Vân Hà
80 Mi quan h gia tri nghim, tính cách và s thỏa mãn thương hiệu: nghiên cứu đối vi
dch v th thao cao cp ca Elite Fitness Nguyn Hng Quân
100 Các yếu t ảnh hưởng đến hành vi mua sm trc tuyến của sinh viên trên địa bàn Thành ph
Hà Ni trong bi cnh Covid-19
Vũ Thị Hnh, Nguyn Ngọc Anh, Vũ Huyền Phương, Nguyễn Hng Trà My
121 Các yếu t ảnh hưởng đến s hài lòng trong công vic s cam kết gn vi t chc ca
cán b công chc tại cơ quan cung ứng dch v công: Nghiên
TP CHÍ
QUN LÝ
S 141 2021
cu ti Tng cc Thy sn Vit Nam
Nguyn Danh Nam, Uông Th Ngc Lan
143 S phát trin của thương mại xã hi ti Vit Nam
Mai Thu Hà, Lê Th Thu Thu, Hà Châu Anh,
Nguyễn Anh Thư, Mạc Th Ngc Dip
Downloaded by Ng?c Châu (vjt1234@gmail.com)
lOMoARcPSD| 45474828
KINH T QUC T
HỘI ĐỒNG BIÊN TP
Bùi Anh Tun - Trường Đại hc Ngoại thương, Việt Nam
Bùi Th - Trường Đại hc Ngoại thương, Việt Nam
Đào Ngọc Tiến - Trường Đại hc Ngoại thương, Việt Nam
Đào Thị Thu Giang - Trường Đại hc Ngoại thương, Việt Nam
Đỗ Kim Chung - Hc vin Nông nghip Vit Nam, Vit Nam
Hoàng Th Hòa - Trường Đại hc Ngoại thương, Việt Nam
Abe de Jong - Trường Đại hc Erasmus, Hà Lan
Mario Kafouros - Trường Đại hc Leeds, Anh
Lê Đăng Doanh - Hi Khoa hc kinh tế Vit Nam, Vit Nam Lê Thái Phong - Trường Đại hc Ngoi
thương, Việt Nam
Lê Th Thu Thy - Trường Đại hc Ngoại thương, Việt Nam Lê Văn Cường - Trường Đại hc Paris 1,
Pháp
Nguyn Bách Khoa - Trường Đại học Thương mại, Vit Nam
Nguyễn Đức Khương - Trường Đại hc Kinh doanh IPAG, Pháp
Nguyn Hoàng Nht - Trường Đại hc Massey, New Zealand
Nguyn Ngc Anh - Trung tâm Nghiên cu chính sách và phát trin, Vit Nam
Nguyn Th - Vin Chính sách công và Pháp lut, Vit Nam
Nguyn Thu Thy - B Giáo dục và Đào tạo, Vit Nam
Nguyễn Văn Minh - Trường Đại hc Ngoại thương, Việt Nam Nguyn Việt Dũng - Trường Đại hc Ngoi
thương, Việt Nam
Andrea Prencipe - Trường Đại hc LUISS, Italia
Tăng Văn Nghĩa - Trường Đại hc Ngoại thương, Việt Nam
T Thúy Anh - Trường Đại hc Ngoại thương, Việt Nam
Jean-Laurent Viviani - Trường Đại hc Rennes 1, Pháp
Vũ Hoàng Nam - Trường Đại hc Ngoại thương, Việt Nam
TNG BIÊN TP T Thuý Anh
THƯ KÝ TOÀ SOẠN
Trn Th Ngc Quyên
CHU TRÁCH NHIM XUT BN
Bùi Anh Tun
GIY PHÉP XUT BN
500/GP-BTTTT CP NGÀY 15/11/2019 Nộp lưu chiểu tháng 10/2021
TÒA SON TP CHÍ QUN LÝ VÀ KINH T QUC T
Phòng B202, Nhà B, Trường Đại hc Ngoại thương, 91 Chùa Láng, Đống Đa, Hà Ni
Tel: (84-24) 38356800 * Fax: (84-24) 38343605
Email: tapchi@ftu.edu.vn * Website: http://tapchi.ftu.edu.vn
lOMoARcPSD| 45474828
EDITORIAL BOARD
Bui Anh Tuan - Foreign Trade University, Vietnam
Bui Thi Ly - Foreign Trade University, Vietnam
Dao Ngoc Tien - Foreign Trade University, Vietnam
Dao Thi Thu Giang - Foreign Trade University, Vietnam
Do Kim Chung - Vietnam National University of Agriculture, Vietnam
Hoang Thi Hoa - Foreign Trade University, Vietnam
Abe de Jong - Erasmus University, Holland
Mario Kafouros - University of Leeds, England
Le Dang Doanh - Vietnam Economic Association, Vietnam
Le Thai Phong - Foreign Trade University, Vietnam
Le Thi Thu Thuy - Foreign Trade University, Vietnam
Le Van Cuong - University of Paris 1 Pantheon - Sorbonne, France
Nguyen Bach Khoa - Thuongmai University, Vietnam
Nguyen Duc Khuong - IPAG Business University, France
Nguyen Hoang Nhut - Massey University, New Zealand
Nguyen Ngoc Anh - Development and Policies Research Center, Vietnam
Nguyen Thi Mo - Institute of Public Policy and Law, Vietnam
Nguyen Thu Thuy - Ministry of Education and Training, Vietnam
Nguyen Van Minh - Foreign Trade University, Vietnam
Nguyen Viet Dung - Foreign Trade University, Vietnam
Andrea Prencipe - LUISS University, Italy
Tang Van Nghia - Foreign Trade University, Vietnam
Tu Thuy Anh - Foreign Trade University, Vietnam
Jean-Laurent Viviani - Rennes 1 University, France
Vu Hoang Nam - Foreign Trade University, Vietnam
EDITOR-IN-CHIEF
Tu Thuy Anh
ASSOCIATE EDITOR
Tran Thi Ngoc Quyen
IN CHARGE OF PUBLICATION
Bui Anh Tuan
PUBLICATION LICENSE
500/GP-BTTTT on November 15, 2019
EDITORAL OFFICE
Room B202, Building B, Foreign Trade University, 91 Chua Lang Street,
Dong Da District, Hanoi, Vietnam Tel: (84-24) 38356800 * Fax: (84-24)
38343605
Email: tapchi@ftu.edu.vn * Website: http://tapchi.ftu.edu.vn
Downloaded by Ng?c Châu (vjt1234@gmail.com)
lOMoARcPSD| 45474828
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC KỲ HẠN NỢ:
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM MỚI TỪ CÁC CÔNG TY
PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
Ngô Văn Toàn
Trường Đại học Tài chính - Marketing, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
Lê Thị Lanh
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
Lê Thị Anh Đào
Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
Ngày nhận: 07/08/2021; Ngày hoàn thành biên tập: 25/10/2021; Ngày duyệt ăng:
29/10/2021
Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu các yếu tố tác ộng ến cấu trúc kỳ hạn nợ của doanh
nghiệp trong giai oạn 2007-2018, với mẫu các công ty phi tài chính niêm yết
trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) Nội
(HNX). Nghiên cứu dựa trên thuyết ại diện, phát tín hiệu, rủi ro thanh khoản
nguyên tắc phù hợp không có bằng chứng về tác ộng của thuế. Phương pháp
phân tích hồi quy bình phương nhỏ nhất gộp (POLS), hiệu ứng cố ịnh (FEM)
hiệu ứng ngẫu nhiên (REM), hồi quy IV- GMM và hồi quy nh phương nhỏ nhất
biến giả (LSDV) ược thực hiện ể phân tích dữ liệu. Bằng chứng thực nghiệm mới
về các chỉ báo ý nghĩa quan trọng trong phát triển tài chính bao gồm các biến
ại diện cho sự phát triển của khu vực ngân hàng cũng như thị trường chứng khoán
của nền kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy quyền của chủ nợ và hthống thông
tin là những giả thuyết ược xác nhận ảnh hưởng cùng chiều ến kỳ hạn nợ công ty.
Từ khóa: Kỳ hạn nợ, Đặc iểm công ty, Phát triển tài chính, Chỉ báo ý nghĩa
quan trọng
FACTORS AFFECTING DEBIT TERM STRUCTURE:
NEW EVIDENCE FROM VIETNAM LISTED
NON-FINANCIAL COMPANIES
Abstract: Factors a昀昀ecting the corporate debt maturity structure in the period
20072018, this research sample is non-昀椀nancial listed companies on the Ho
Chi Minh City Stock Exchanges (HOSE) and Hanoi Stock Exchange (HNX).
Regression analysis methods such as pooled ordinary least squares (POLS),
Trang ch:
http://tapchi.ftu.edu.vn
lOMoARcPSD| 45474828
昀椀xed e昀昀ect (FEM) and random e昀昀ect (REM), instrumental variables -
generalized method of moments
1
Tác giả liên hệ, Email: ngotoan@ufm.edu.vn
(IV-GMM) and Least square dummy variable (LSDV) are conducted to analyze
the data. Research results are supported by agency theory, signalling, liquidity
risk and matching principle, and there is no evidence of tax e昀昀ects. Recent
research has shown that the principal variables in 昀椀nancial development
represent both development in the banking sector and the stock market of an
economy. It shows that the creditor rights and information system are the
con昀椀rmed hypotheses that positively a昀昀ect the corporate debt maturity
structure.
Keywords: Debt Maturity, Firm Characteristics, Financial Development,
Principal Indicator
1. Giới thiệu
KModigliani & Miller (1958) ã trình y những vấn bản về cấu trúc vốn
công ty. Nghiên cứu y một phần rất quan trọng của tài chính doanh nghiệp
hiện ại. thuyết Modigliani & Miller (M&M) nhận ịnh rằng trong trường hợp
không có thuế, chi phí phá sản, chi phí ại diện, thông tin bất cân xứng và thị trường
hiệu quả, giá trị của công ty không bị ảnh hưởng bởi cách thức tài trợ của công ty
ó. Trong các nghiên cứu sau ó (Miller, 1977; Miller & Modigliani, 1961;
Modigliani & Miller, 1963), các tác giả ã giải thích chi tiết về các iều kiện mà theo
ó công ty hầu như không quan tâm ến cấu trúc vốn hiệu quả của nguồn tài trợ. Rất
nhiều thảo luận tiếp theo cho rằng ngay cả trong iều kiện mà các khoản trả lãi ược
khấu trừ hoàn toàn khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thì giá trị của công ty,
trạng thái cân bằng, vẫn sẽ ộc lập với cấu trúc vốn (Miller, 1977). Nói cách khác,
các quyết ịnh về kỳ hạn nợ không ảnh hưởng ến giá trị công ty.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, nơi thị trường vốn hoạt ộng chưa hiệu
quả, việc lựa chọn cấu trúc khạn nợ phù hợp có thể ảnh hưởng ến giá trị của công
ty, tránh khỏi sự không khớp kỳ hạn bằng cách sắp xếp cấu trúc tài sản phù hợp
với nợ phải trả có thể giảm thiểu tác ộng xấu của chi phí sử dụng vốn, ngoài ra có
thể giải quyết vấn ề mâu thuẫn ại diện và có thể phát tín hiệu tin cậy về chất lượng
lợi nhuận của công ty (Cai & cộng sự, 2008). Cấu trúc vốn và chính sách cổ tức là
những chủ ược nghiên cứu nhiều trong tài chính doanh nghiệp hiện ại. Tuy nhiên,
cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty vẫn còn ược chú ý cho ến nay, ặc biệt là trong bối
cảnh các nền kinh tế mới nổi như Việt Nam. Vì vậy, bài viết này là sự tiếp nối các
nghiên cứu hiện có (Ngô & Phạm, 2015; Trần & Nguyễn, 2017; Ngô, 2018; Liêm
& cộng sự, 2018) về cấu trúc k hạn nợ doanh nghiệp Việt Nam, trọng tâm
lOMoARcPSD| 45474828
là tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm mới về các yếu tố ảnh hưởng ến cấu trúc k
hạn nợ của công ty.
Những yếu tố thuộc về ặc iểm doanh nghiệp (昀椀rm characteristics) ã ược
nghiên cứu nhằm giải thích cấu trúc khạn nợ, bên cạnh ó những yếu t
cũng ược xem xét ến như sự phát triển của thị trường chứng khoán phát triển
của khu vực ngân hàng (Liêm & cộng sự, 2018; Chung & Phan, 2020). Như vậy,
các yếu tố thuộc về ặc iểm doanh nghiệp ã ược tiến hành nghiên cứu thực nghiệm.
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào sử dụng các chỉ báo (principal indicators) ược
ánh giá quan trọng của phát triển tài chính. Đây các chỉ báo ý nghĩa quan
trọng về phát triển tài chính ược sử dụng trong nghiên cứu y, các chỉ báo này bao
gồm các biến ại diện cho phát triển của khu vực ngân hàng (banking sector
development indicators) cũng như thị trường chứng khoán (the stock market
indicators) của một nền kinh tế.
sở dữ liệu về cấu trúc tài chính của Ngân hàng Thế giới hiếm khi ược sử
dụng trong các nghiên cứu trước ây vkhạn nợ. Do ó, nghiên cứu y óng góp
bằng chứng thực nghiệm mới về sự ảnh hưởng của các chỉ báo có ý nghĩa của phát
triển tài chính ại diện cho sự phát triển của khu vực ngân hàng cũng như thị trường
chứng khoán của nền kinh tế, ây cũng là iểm mới của nghiên cứu vì các yếu tố này
chưa ược phân tích trong các nghiên cứu trước ó về kỳ hạn nợ. Kết quả thực nghiệm
cho thấy các chỉ báo của phát triển tài chính ý nghĩa quan trọng trong nghiên
cứu này ại diện bởi các biến của phát triển khu vực ngân hàng cũng như thị trường
chứng khoán của nền kinh tế ảnh hưởng mang ý nghĩa thống ến khạn nợ
của doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu.
Phần tiếp theo phân tích tổng quan và phát triển giả thuyết nghiên cứu. Phần thứ
ba trình bày về phương pháp nghiên cứu. Phần thứ kết quả thực nghiệm
thảo luận kết quả nghiên cứu. Phần thứ năm trình bày kết luận và cuối cùng là hạn
chế của nghiên cứu này và hướng nghiên cứu tiếp theo.
2. Tổng quan nghiên cứu và phát triển giả thuyết nghiên cứu
2.1 Tổng quan nghiên cứu
Các nghiên cứu về khạn nợ chủ yếu tập trung vào các thị trường phát triển như
Hoa KAnh (Barclay & Smith, 1995; Guedes & Opler, 1996; Johnson, 1997;
Mitchell, 1993; Ooi, 1999; Ozkan, 2000, 2002; Scherr & Hulburt, 2001; Stohs &
Mauer, 1996; Antoniou & cộng sự, 2006). Trong ó, các nghiên cứu về kỳ hạn nợ
tại các quốc gia ang phát triển vẫn tiếp tục ược thực hiện nhưng những bằng chứng
thực nghiệm về các yếu tố ặc iểm doanh nghiệp vẫn còn mâu thuẫn nhau và những
ảnh hưởng ến từ môi trường khác nhau cũng chưa ược tính một cách ầy ủ.
Về hướng nghiên cứu liên quan ến các yếu tố ảnh hưởng ến khạn ncông ty có
thể trình bày qua các hướng nghiên cứu chủ yếu như sau:
lOMoARcPSD| 45474828
Hướng nghiên cứu là các yếu tố thuộc ặc iểm doanh nghiệp ảnh hưởng lên kỳ hạn
nợ
Köksal & Orman (2015) nghiên cứu các lý thuyết cơ bản về cấu trúc kỳ hạn nợ
có liên quan trong việc tìm hiểu các lựa chọn về kỳ hạn nợ bằng cách sử dụng một
mẫu gồm 11.687 công ty phi tài chính (cả công ty thương mại ại chúng lớn và công
ty tư nhân nhỏ) Thổ Nhĩ Kỳ trong giai oạn 2004-2013 sử dụng mô nh hiệu
ứng cố ịnh dữ liệu bảng cho kết quả tương tự. c phát hiện hầu hết phù hợp với
thuyết rủi ro thanh khoản và một phần với thuyết ại diện, ặc biệt là ở các công
ty giao dịch ại chúng quy vừa lớn. thuyết tín hiệu ược tìm thấy chỉ phù
hợp khi sử dụng mẫu các công ty giao dịch ại chúng lớn, trong khi ít bằng chứng
phát hiện chỉ ra mức ộ liên quan của thuế và mối quan hệ người cho vay ối với các
quyết ịnh kỳ hạn.
Cấu trúc kỳ hạn nợ thể hiện mối tương quan giữa nợ dài hạn so với tổng n
ược xác ịnh bởi tỷ lệ vay nợ dài hạn trên tổng vay nợ. chịu sự tác ộng an xen
của các lý thuyết chi phí ại diện (Barnea & cộng sự, 1980; Myers, 1977), lý thuyết
tín hiệu rủi ro thanh khoản (Diamond, 1991; Flannery, 1986), lý thuyết sự phù
hợp (Morris, 1976) lý thuyết thuế (Brick & Ravid, 1985, 1991). Những lập luận
dựa trên khung lý thuyết trên ều cho thấy cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty là kết quả
của việc công ty cố gắng ánh ổi giữa chi phí lợi ích từ việc nắm giữ những k
hạn nợ khác nhau.
Hướng nghiên cứu là các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng lên kỳ hạn nợ
Terra (2011) ã thực nghiệm các lý thuyết cơ bản về kỳ hạn nợ của doanh nghiệp
trong bối cảnh a quốc gia kiểm ịnh sự khác biệt của từng quốc gia cụ thbằng
cách sử dụng một mẫu gồm 1.693 công ty phi tài chính từ bảy nền kinh tế lớn nhất
Mỹ Latinh và Hoa K trong 16 năm từ năm 1987 ến 2002. Nghiên cứu sử dụng mô
hình dữ liệu bảng ộng và phát hiện ra một thành phần ộng áng kể trong việc ánh
giá cấu trúc kỳ hạn của một công ty và các công ty phải chịu chi phí iều chỉnh vừa
phải ể ạt ược mức kỳ hạn tối ưu. Hơn nữa, các yếu tố quyết ịnh cấu trúc kỳ hạn và
tác ộng của chúng tương tự nhau giữa các nước Mỹ Latinh và Hoa Kỳ, mặc dù có
những khác biệt áng chú ý trong môi trường kinh tế kinh doanh của các nước
này. Nghiên cứu cũng tìm thấy sở thực nghiệm cụ thể cho mỗi giả thuyết, lý
thuyết ược kiểm tra, mặc dù không có mệnh ề lý thuyết nào là ủlàm sáng tỏ lựa
chọn khạn nợ. Bằng cách xem xét một mẫu các quốc gia Nam Mỹ, Kirch & Terra
(2012) ã chỉ ra rằng chất lượng thể chế của một quốc gia ảnh hưởng rất lớn ến
cấu trúc kỳ hạn nợ của doanh nghiệp. Zheng & cộng sự (2012) ã chứng thực rằng
văn hóa quốc gia là một yếu tố quyết ịnh áng kể ến sự khác biệt giữa các quốc gia
trong kỳ hạn nợ của doanh nghiệp. Fan & cộng sự (2012) ã ghi nhận rằng c công
ty từ các quốc gia luật pháp yếu hơn và nhiều tham nhũng xu hướng k
lOMoARcPSD| 45474828
hạn nợ ngắn hơn các công ty từ các quốc gia quy ịnh ràng về phá sản
kỳ hạn nợ dài hơn.
Tóm lại, ngoài các yếu tố ảnh hưởng ến k hạn ược kiểm ịnh thông qua các giả
thuyết ã cập trên, ớng nghiên cứu y chủ yếu cập ến các vấn như chất
lượng ịnh chế hay thể chế, hệ thống pháp luật quốc gia cũng như vấn liên quan
ến luật pháp bảo vệ nhà ầu tư hay chủ nợ. Ngoài ra, các vấn ề quản trị công ty như
sở hữu của người quản lý và quyền của cổ ông hay các ưu ãi ối với các CEO.
Ngoài ra, trong nghiên cứu về kỳ hạn nợ chưa chú ý ến các yếu tố về chỉ báo có
ý nghĩa quan trọng về phát triển tài chính các biến ại diện cho sự phát triển của
khu vực ngân hàng cũng như thị trường chứng khoán của nền kinh tế. Tuy nhiên,
những nghiên cứu cập ến sự phát triển của thị trường tài chính như Chung & Phan
(2020) thông qua các khu vực ngân hàng và thị trường chứng khoán, nghiên cứu
này chỉ sử dụng một chỉ số ại diện cho khu vực ngân ng hay thị trường chứng
khoán. Bên cạnh ó, nghiên cứu của Liêm & cộng sự (2018) cũng sử dụng chỉ số
tương tự ại diện cho khu vực ngân hàng và thị trường chứng khoán, xem xét
ảnh hưởng của chúng lên kỳ hạn nợ. Tuy nhiên, kết quả của những nghiên cứu này
không rõ ràng về ảnh hưởng của hai khu vực ngân hàng và thị trường chứng khoán
lên cấu trúc kỳ hạn nợ. 2.2 Phát triển giả thuyết nghiên cứu
Thông qua khảo sát, các ại diện trong các nghiên cứu trước ược sử dụng phát
triển giả thuyết về mối quan hệ của kỳ hạn nợ với các ặc iểm khác của công ty và
trong nghiên cứu này còn ặc biệt xem xét ến các chỉ báo về phát triển tài chính
các biến số ại diện cho sự phát triển của vực ngân hàng cũng như thị trường chứng
khoán của một nền kinh tế mà các nghiên cứu trước ây chưa ề cấp ến.
Giả thuyết về chi phí ại diện
Tài trợ bên ngoài i kèm với chi phí và lợi ích, với chi phí của các hình thức vốn
khác trong cấu trúc vốn khác nhau rất nhiều trên cơ sở từng trường hợp và thường
phụ thuộc vào khả năng lãnh ạo của người quản lý, với lợi nhuận của doanh nghiệp
càng giảm thì sản phẩm của doanh nghiệp càng dễ bị thay thế hơn bởi ối thủ khác
trong cùng ngành trên thtrường. Do ó, vai trò của nợ trong việc giảm chi phí ại
diện giữa các cổ ông và nhà quản lý rất quan trọng. Myers (1977) cho rằng nợ
ngắn hạn giảm thiểu vấn thiếu hụt ầu tư. Các công ty không theo uổi các dự án
rủi ro cao vì các chủ nợ nhận ược nhiều lợi ích hơn từ các khoản ầu tư này. Vấn ề
thiếu hụt ầu trở nên nghiêm trọng nếu một công ty nhiều hội phát triển
hơn. Khi các công ty phát triển quá mức, nhu cầu tài trợ của công ty vượt khả năng
tự có, trong khi các công ty lớn xu hướng tăng trưởng với tốc thể ược tài
trợ không cần tiếp cận tín dụng dài hạn hoặc thị trường chứng khoán
(Demirgüç-Kunt & Maksimovic, 1998). Do ó, các giả thuyết thể kiểm tra ược
theo lý thuyết ại diện (hoặc chi phí hợp ồng) là:
lOMoARcPSD| 45474828
H1: Cơ hội tăng trưởng cao ảnh hưởng ngược chiều ến cấu trúc kỳ hạn nợ.
H 2: Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều ến cấu trúc kỳ hạn nợ.
Giả thuyết về phát tín hiệu và rủi ro thanh khoản
Flannery (1986) cho rằng bất cân xứng thông tin lựa chọn kỳ hạn nợ rủi ro,
thì việc lựa kỳ hạn áo hạn nợ rủi ro của công ty có thể phát tín hiệu cho người trong
cuộc thông tin về chất lượng công ty. Với chi phí giao dịch dương, các công ty
chất lượng tốt thường phát n hiệu cho thị trường. Do ó, giả thuyết về phát tín
hiệu cũng ược xuất phát từ sự bất cân xứng thông tin và nó gợi ý rằng các công ty
sử dụng lựa chọn kỳ hạn ể phát tín hiệu chất lượng cao của công ty cho thị trường
kết quả tín hiệu này làm giảm chi phí vốn của công ty (Flannery, 1986).
thuyết y xuất việc phát hành nợ ngắn hạn là một tín hiệu tích cực về chất lượng
lợi nhuận của công ty.
Do ó, Flannery (1986) cho rằng nguyên nhân từ trạng thái cân bằng tách biệt
(separating equilibrium) với chi phí giao dịch thuận lợi. Trong ó những người i vay
rủi ro hơn không thể chi trả chi phí nợ ngắn hạn thích nợ dài hạn, trong khi
những người vay rủi ro thấp thích nợ ngắn hạn. Kale & Noe (1990) cho rằng trạng
thái cân bằng tách biệt tương tự có thể thực hiện ược ngay cả trong khuôn khổ mà
không chi phí giao dịch. Do ó, các giả thuyết thể kiểm ịnh ược xuất theo
các lý thuyết về rủi ro thanh khoản và phát tín hiệu có thể ược phát biểu như sau:
H3: Chất lượng công ty ảnh hưởng ngược chiều ến cấu trúc kỳ hạn nợ. H4:
Khả năng thanh khoản có tác ộng tích cực ến cấu trúc kỳ hạn nợ.
H5: Đòn bẩy có ảnh hưởng ngược chiều ến cấu trúc kỳ hạn nợ.
Giả thuyết về nguyên tắc phù hợp
Stohs & Mauer (1996) cho rằng các công ty lớn hơn, ít rủi ro hơn với kỳ hạn tài
sản dài hạn sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn. Việc o lường khạn của tài sản bằng
cách nh tỷ trọng khạn của tài sản ngắn hạn và tỷ trọng kỳ hạn của tài sản cố ịnh.
Nếu tài sản vật chất, thì những tài sản này thể ược sử dụng làm tài sản thế
chấp, làm giảm nguy cơ chủ nợ phải gánh chịu các chi phí ại diện ối với khoản nợ
ó. Do ó, tài sản hữu hình cao ược kỳ vọng sẽ gắn liền với nợ dài hạn cao. Do ó, giả
thuyết có thể kiểm ịnh theo lý thuyết nguyên tắc phù hợp ược phát biểu là:
H6: Cấu trúc kỳ hạn tài sản có tác ộng cùng chiều ến cấu trúc kỳ hạn nợ.
Giả thuyết dựa trên thuế
Theo Gordon & Lee (2006), thuế ròng thu ược từ việc sử dụng nợ của công ty
tỷ lệ thuận với lãi suất danh nghĩa các công ty phản ứng trong thời iểm lãi suất
cao. Trên sở tương tự, thể giả thuyết rằng các công ty nên chuyển hướng sang
nợ dài hạn nhiều hơn khi lãi suất dài hạn tăng so với lãi suất ngắn hạn. Nợ dài hạn
lOMoARcPSD| 45474828
chi phí cao, vậy công ty thể tránh ược nhiều thuế hơn trong khi lợi
nhuận cao hơn. thuyết này cho thấy rằng cấu trúc kỳ hạn nợ tối ưu sự cân
bằng giữa lợi thế về thuế ối với các khoản nợ doanh nghiệp và bất lợi về chi phí ại
diện. Tuy nhiên, bằng cách xây dựng một hình ịnh giá quyền chọn, Kane &
cộng sự (1985) ã cung cấp bằng chứng thực nghiệm chống lại giá trị phổ biến của
các lợi thế ó. Các tác giả này cho rằng thước o ý nghĩa về lợi ích của ntỷ
suất sinh lợi tăng thêm, là sự so sánh của phần bù thị trường cho rủi ro phá sản. Nó
chỉ ra rằng lợi thế chắn thuế có ảnh hưởng ngược chiều ến kỳ hạn nợ. Nói cách
khác, nếu thuế suất hiệu dụng thấp, thì các công ty thích phát hành nợ dài hạn hơn.
Hơn nữa, theo Graham (2000) các công ty lớn, thanh khoản, sinh lời với chi phí
khánh kiệt (distress costs) ược kvọng mức thấp sử dụng nợ một cách thận trọng.
Giả thuyết có thể kiểm ịnh theo lý thuyết ánh ổi có thể là:
H7: Tác ộng của thuế có ảnh hưởng ngược chiều lên cấu trúc kỳ hạn nợ của
doanh nghiệp.
Giả thuyết về phát triển tài chính
Phát triển hệ thống tài chính thể ược ịnh nghĩa sự phát triển về quy mô,
hiệu quả sự ổn ịnh của thị trường tài chính cùng với việc tăng cường khnăng
tiếp cận các thị trường tài chính nhiều lợi thế cho nền kinh tế. Ngoài ra, các trung
gian tài chính phát triển thúc ẩy ổi mới công nghệ thông qua phần thưởng cho các
doanh nghiệp (King & Levine, 1993b). Hơn nữa, theo Levine (1997), các hệ thống
tài chính hỗ trợ giao dịch, a dạng hóa, phòng ngừa rủi ro và cải thiện rủi ro, ngoài
việc tạo thuận lợi cho các giao dịch hàng hóa dịch vụ. Ngoài ra, theo Levine
(1997), tích y vốn ổi mới công nghệ yếu tố quan trọng giữa phát triển tài
chính và tăng trưởng. Việc phân bổ tín dụng thông qua hệ thống tài chính hoạt ộng
như một kênh giữa các nh vực tài chính thực tế, thể ược sử dụng tài trợ
cho nhu cầu vốn lưu ộng và ầu tư vào vốn cố ịnh; cái trước ược sử dụng ể nâng cao
sản lượng trong khi cái sau nâng cao năng suất trong lĩnh vực thực tế (Das &
GuhaKhasnobis, 2008). Như vậy, việc xem xét phát triển tài chính ảnh hưởng
như thế nào là việc rất cần thiết.
Kỳ hạn nợ và khu vực ngân hàng
Nghiên cứu của Antoniou & cộng sự (2006) ã thiết lập mô hình tích hợp ể kiểm
tra cả các thuyết liên quan ến ký hạn nợ iều kiện thị trường, nhưng kết quả
cho thấy ảnh hưởng của các iều kiện thị trường chứng khoán. Trong khi Cai & cộng
sự (2008) nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô ối với sự biến ộng lãi
suất ngắn hạn và dài hạn, cấu trúc kỳ hạn lãi suất, biến ộng lợi nhuận của thị trường
chứng khoán phần vốn cổ phần thị trường, tuy nhiên các tác giả này không
xem xét ến tác ộng của sự phát triển của khu vực ngân hàng.
lOMoARcPSD| 45474828
Qua khảo sát lý thuyết về kỳ hạn nợ, Demirguc-Kunt & Maksimovic (1999) chỉ
ra rằng sự phát triển của hệ thống ngân hàng không liên quan ến việc lựa chọn k
hạn nợ cho các doanh nghiệp lớn tác ộng tích cực ến quyết ịnh khạn nợ cho
các doanh nghiệp nhỏ. Agarwal & Mohtadi (2004) nhấn mạnh rằng sự phát triển
của khu vực ngân hàng ảnh hưởng cùng chiều ến òn bẩy. Tóm lại, ảnh hưởng
của phát triển khu vực ngân hàng lên kỳ hạn nợ có thể kỳ vọng theo các giả thuyết,
một là quyền của chủ nợ kỳ vọng ảnh hưởng cùng chiều, hai là hệ thống giám sát,
kỳ vọng ảnh hưởng theo hướng ngược chiều (Deesomsak & cộng sự, 2009). Nhìn
chung, các c giả kỳ vọng sự phát triển của khu vực ngân hàng sẽ dẫn ến sự gia
tăng nguồn vốn từ ó cung cấp nhiều khoản vay dài hạn hơn cho các doanh
nghiệp.
H8: Tín dụng nội ịa cung cấp cho khu vực tư nhân có ảnh hưởng cùng chiều ến
ến kỳ hạn nợ.
H9: Khả năng thanh khoản so với GDP có ảnh hưởng cùng chiều lên kỳ hạn
nợ.
H10: Tín dụng nội ịa cung cấp cho khu vực tài chính có ảnh hưởng cùng chiều
lên kỳ hạn nợ.
Kỳ hạn nợ và thị trường chứng khoán
Do sự phát triển của thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội
a dạng a cấu trúc tài chính doanh nghiệp bằng cách phát hành nhiều vốn cổ
phần hơn là nợ dài hạn. Tuy nhiên, việc truyền tải thông tin hữu ích cho các chủ nợ
cần ược chú trọng hơn. Grossman (1976) Grossman & Stiglitz (1976) lưu ý rằng
giá thị trường của cổ phiếu ít nhất cũng tiết lộ một phần thông tin mà các nhà ầu
ang nắm giữ, iều y làm cho việc cho vay ối với công ty niêm yết ít rủi ro hơn.
Do ó, sự hiện diện của thông tin thị trường chứng khoán về công ty sẽ tăng cường
khả năng vay ược nợ dài hạn của công ty ó. Hơn nữa, Demirgüç-Kunt &
Maksimovic (1996) xác nhận rằng quy thị trường chứng khoán càng lớn thì
hiệu ứng thông tin càng mạnh.
Demirguc-Kunt & Maksimovic (1999) kiểm ịnh kỳ hạn nợ của 30 công ty trong
giai oạn từ 1980-1991 liên quan ến thị trường tài chính. Nghiên cứu chỉ ra rằng kỳ
hạn nợ không liên quan ến diễn biến thị trường chứng khoán ối với các ng ty
nhỏ, trong khi các công ty lớn phát hành nợ dài hạn hơn. Tuy nhiên, Kirch & Terra
(2012) sử dụng bộ dữ liệu của 359 công ty 5 quốc gia Nam Mthấy rằng sự
phát triển của thị trường tài chính không ảnh hưởng ến các lựa chọn khạn nợ.
Ảnh hưởng của phát triển thị trường chứng khoán lên khạn nợ dựa trên hai giả
thuyết, mộthệ thống thông tin kỳ vọng là ảnh ởng theo hướng cùng chiều, hai
nguồn tài trợ khác kỳ vọng ảnh hưởng theo ớng ngược chiều (Deesomsak &
cộng sự, 2009). Do ó, giả thuyết của nhóm tác giả là:
lOMoARcPSD| 45474828
H11: Tổng giá trị cổ phiếu ã giao dịch có ảnh hưởng cùng chiều ến kỳ hạn nợ.
H12: Tỷ lệ vòng quay thị trường chứng khoán có ảnh hưởng cùng chiều ến kỳ
hạn nợ.
H13: Giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán so với GDP có ảnh hưởng cùng
chiều ến kỳ hạn nợ.
lOMoARcPSD| 45474828
lOMoARcPSD| 45474828
lOMoARcPSD| 45474828
3. Phương pháp nghiên cứu
Số liệu ược thu thập từ nguồn Thomson Reuters Datastream, ối tượng lấy dữ
liệu là các công ty phi tài chính niêm yết trên hai Sở Giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh Hà Nội. Các chỉ báo giá trị về phát triển tài chính ược thu thập
từ WDI do Ngân hàng Thế giới (World Bank) công bố. Mẫu dữ liệu ược sử dụng
trong nghiên cứu này là dữ liệu bảng của 722 công ty trong giai oạn 2007 - 2018.
Như tả trong Bảng 1, trong ó biến phụ thuộc là tỷ số của nợ dài hạn trên tổng
nợ (DebtMaturity), các biến biến ộc lập là các biến dự kiến tác ộng sẽ ược tiến
hành kiểm ịnh bằng mô hình kinh tế lượng.
Do ó, hình xuất xem xét tác ộng của các yếu tố tác ộng ến cấu trúc k
hạn nợ có thể viết như sau:
trong ó i là công ty và t là thời gian.
Do những hạn chế của các công cụ ước lượng thường ược sử dụng cho các
hình bảng ộng tính không ồng nhất, không ược quan sát, nghiên cứu y sử dụng
thêm các quy trình kinh tế lượng, bao gồm công cụ ước lượng biến giả bình phương
nhỏ nhất (LSDV) trong ó các biến phát triển tài chính, các chỉ báo này không thay
ổi qua các công ty thứ mà chỉ thay ổi theo thời gian, ây là các chỉ số ược sử dụng
ại diện cho khu vực phát triển ngân hàng phát triển thị trường chứng khoán,
công cụ ước lượng GMM (generalized method of moments). Vì mỗi phương pháp
này ều có những ưu iểm và nhược iểm, việc sử dụng nhiều công cụ ước lượng khác
nhau có thể giúp ưa ra kết luận về vấn ề nghiên cứu dựa trên kết quả áng tin cậy. 4.
Kết quả nghiên cứu
4.1 Thống kê mô tả
Bảng 2 thể hiện dữ liệu tính toán về thống tả cho các biến của hình.
Đánh giá tổng quan về dữ liệu thể cung cấp thông tin chi tiết về sự phân phối
trong dữ liệu bảng và giúp xác ịnh các kỹ thuật phân tích ược sử dụng cho nghiên
cứu.
lOMoARcPSD| 45474828
Bảng 2. Thống kê mô tả cho các biến
Biến
Quan sát
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Debtmaturity
7.342
0,16963
0,219254
-0,01108
0,993706
Growth
6.626
0,246513
5,03291
-0,85893
406,3115
Size
7.351
27,06812
1,689895
20,97462
34,81112
Pro昀椀tability
7.284
0,073698
0,109463
-5,24713
0,827633
Currentratio
7.146
2,864979
8,976074
0,031938
337,5161
Leverage
7.351
0,512148
0,232731
0,001981
1,748409
Assetmaturity
7.343
-0,2475
0,313793
-0,99658
1,481639
Taxes
7.117
-0,06191
0,072914
-0,95492
0,135305
Demetre
8.664
116,8009
18,21243
86,86342
141,8508
Private
8.664
106,6577
15,77786
82,87277
133,136
Liq
8.664
99,98002
35,61583
0
145,319
Sm_Capliz
8.664
13,95547
9,226597
0
31,13683
Sm_Turnover
8.664
57,57177
38,8555
0
148,378
Sm_Trade
8.664
23,092
10,31248
0
43,842
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Bảng 2 trình bày thống kê tóm tắt của các biến ược sử dụng trong phân tích của
nghiên cứu y. Như quan sát trong bảng này, biến phụ thuộc DebtMaturity thay
ổi từ 0 ến 0,9873, với giá trị trung bình 0,51. Trong số các biến ộc lập thuộc về
ặc iểm công ty và các biến vĩ mô ược mô tả, gồm số quan sát và trung bình, ộ lệch
chuẩn, nhỏ nhất và lớn nhất. Qua Bảng 2 cho thấy số liệu không có hiện tượng bất
thường của số liệu.
4.2 Kết quả ước lượng mô hình
Trong phần này, nghiên cứu trình y tác ộng của phát triển tài chính và các yếu
tố thuộc về ặc iểm công ty lên cấu trúc kỳ hạn nợ với hồi quy POLS và hồi quy tác
ộng cố ịnh (FE) và ngẫu nhiên (RE). Ngoài ra, do mô hình có sử dụng các biến số
chỉ báo vĩ mô, nên nghiên cứu sử dụng thêm các hồi quy như IV-GMM và LSDV.
Các hệ số phản ánh mức ảnh hưởng trong Bảng 4. Kết quả y chỉ ra rằng phát
triển tài chính ảnh ớng một cách ý nghĩa thống ến khạn nợ công ty.
Ngoài ra, một số yếu tố thuộc về công ty cũng xác nhận giả thuyết nghiên cứu.
Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy
Estimator
POLS
FE
RE
IV-GMM
LSDV
Variables
DebtMaturity
DebtMaturity
DebtMaturity
DebtMaturity
DebtMaturity
Growth
0,001*
-0,000
0,000
0,018*
-0,000
lOMoARcPSD| 45474828
[0,000]
[0,000]
[0,000]
[0,010]
[0,000]
Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy (tiếp theo)
Estimator
POLS
FE
RE
IV-GMM
LSDV
Variables
DebtMaturity
DebtMaturity
DebtMaturity
DebtMaturity
DebtMaturity
Size
0,038***
0,042***
0,040***
0,039***
0,043***
[0,002]
[0,009]
[0,005]
[0,002]
[0,007]
Pro昀椀tability
-0,112***
-0,060***
-0,060**
-0,102*
-0,064***
[0,024]
[0,023]
[0,025]
[0,058]
[0,011]
Currentratio
0,003***
0,002***
0,002***
0,002***
0,002***
[0.000]
[0,001]
[0,001]
[0,001]
[0,000]
Leverage
-0,356***
-0,119**
-0,193***
-0,362***
-0,120***
[0,015]
[0,052]
[0,042]
[0,029]
[0,015]
Assetmaturity
0,484***
0,311***
0,362***
0,454***
0,309***
[0,011]
[0,037]
[0,031]
[0,017]
[0,016]
Taxes
0,084**
0,083
0,089
0,113*
0,089**
[0,038]
[0,080]
[0,075]
[0,066]
[0,039]
Domecre
0,002
0,001
0,002
0,007
0,001***
[0,001]
[0,001]
[0,001]
[0,008]
[0,000]
Privatecre
-0,002
-0,002
-0,002
-0,006
-0,001***
[0,001]
[0,001]
[0,001]
[0,008]
[0,000]
Liq
-0,001
-0,000
-0,000
-0,003
0,000**
[0,001]
[0,000]
[0,000]
[0,003]
[0.000]
Sm_Capliz
-0,001
-0,002
-0,001
-0,007
-0,001*
[0,002]
[0,001]
[0,001]
[0,007]
[0,000]
Sm_Turnover
0,001*
0,001***
0,001***
0,003
0,000***
[0,000]
[0,000]
[0,000]
[0,002]
[0,000]
Sm_Trade
0,001
0,001
0,001
0,006
-0,001***
[0,001]
[0,001]
[0,001]
[0,008]
[0,000]
Constant
-0,529***
-0,803***
-0,693***
-0,647***
-0,858***

Preview text:

OMoARcPSD| 45474828
See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.net/publication/359256480
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC KỲ HẠN NỢ: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM MỚI
TỪ CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
Article in Journal of International Economics and Management · November 2021 CITATIONS READS 0 10,438 3 authors, including: Lanh Le Thi
University of Economics Ho Chi Minh City
6 PUBLICATIONS 35 CITATIONS SEE PROFILE
All content following this page was uploaded by Toan Ngo Van on 16 March 2022.
The user has requested enhancement of the downloaded file.
Downloaded by Ng?c Châu (vjt1234@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45474828
01 Các yếu tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ: bằng chứng thực nghiệm mới từ các công ty phi
tài chính niêm yết tại Việt Nam TẠP CHÍ
Lê Thị Lanh, Lê Thị Anh Đào, Ngô Văn Toàn
21 Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ, hoạt động ngân hàng ngầm và giá nhà ở thương mại tại
Trung Quốc Nguyễn Thị Thuận QUẢN LÝ
41 Đánh giá hiệu quả đầu tư của các quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt
Nam trong giai đoạn Covid-19
Trần Thị Xuân Anh, Trần Thị Thu Hương
62 Nghiên cứu các nhân tố tác động tới ý định sử dụng dịch vụ thanh toán di động dựa trên phân
cứu tại Tổng cục Thủy sản Việt Nam
Nguyễn Danh Nam, Uông Thị Ngọc Lan
143 Sự phát triển của thương mại xã hội tại Việt Nam
Mai Thu Hà, Lê Thị Thu Thuỷ, Hà Châu Anh,
Nguyễn Anh Thư, Mạc Thị Ngọc Diệp
Downloaded by Ng?c Châu (vjt1234@gmail.com)
tích lợi ích - chi phí và ảnh hưởng xã hội Đào Thị Minh Hậu, Nguyễn Vân Hà
80 Mối quan hệ giữa trải nghiệm, tính cách và sự thỏa mãn thương hiệu: nghiên cứu đối với
dịch vụ thể thao cao cấp của Elite Fitness Nguyễn Hồng Quân SỐ 141 2021
100 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên trên địa bàn Thành phố
Hà Nội trong bối cảnh Covid-19
Vũ Thị Hạnh, Nguyễn Ngọc Anh, Vũ Huyền Phương, Nguyễn Hồng Trà My
121 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc và sự cam kết gắn bó với tổ chức của
cán bộ công chức tại cơ quan cung ứng dịch vụ công: Nghiên
TÒA SOẠN TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
Phòng B202, Nhà B, Trường Đại học Ngoại thương, 91 Chùa Láng, Đống Đa, Hà Nội
Tel: (84-24) 38356800 * Fax: (84-24) 38343605
Email: tapchi@ftu.edu.vn * Website: http://tapchi.ftu.edu.vn
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP lOMoAR cPSD| 45474828
Bùi Anh Tuấn - Trường Đại học Ngoại thương, Việt Nam
Bùi Thị Lý - Trường Đại học Ngoại thương, Việt Nam
Đào Ngọc Tiến - Trường Đại học Ngoại thương, Việt Nam
Đào Thị Thu Giang - Trường Đại học Ngoại thương, Việt Nam EDITORIAL BOARD
Đỗ Kim Chung - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Việt Nam
Bui Anh Tuan - Foreign Trade University, Vietnam
Hoàng Thị Hòa - Trường Đại học Ngoại thương, Việt Nam
Bui Thi Ly - Foreign Trade University, Vietnam
Abe de Jong - Trường Đại học Erasmus, Hà Lan
Dao Ngoc Tien - Foreign Trade University, Vietnam
Mario Kafouros - Trường Đại học Leeds, Anh
Dao Thi Thu Giang - Foreign Trade University, Vietnam
Lê Đăng Doanh - Hội Khoa học kinh tế Việt Nam, Việt Nam Lê Thái Phong - Trường Đại học Ngoại
Do Kim Chung - Vietnam National University of Agriculture, Vietnam thương, Việt Nam
Hoang Thi Hoa - Foreign Trade University, Vietnam
Lê Thị Thu Thủy - Trường Đại học Ngoại thương, Việt Nam Lê Văn Cường - Trường Đại học Paris 1,
Abe de Jong - Erasmus University, Holland Pháp
Mario Kafouros - University of Leeds, England
Nguyễn Bách Khoa - Trường Đại học Thương mại, Việt Nam
Nguyễn Đức Khương - Trường Đại học Kinh doanh IPAG, Pháp
Le Dang Doanh - Vietnam Economic Association, Vietnam
Nguyễn Hoàng Nhựt - Trường Đại học Massey, New Zealand
Le Thai Phong - Foreign Trade University, Vietnam
Nguyễn Ngọc Anh - Trung tâm Nghiên cứu chính sách và phát triển, Việt Nam
Le Thi Thu Thuy - Foreign Trade University, Vietnam
Nguyễn Thị Mơ - Viện Chính sách công và Pháp luật, Việt Nam
Le Van Cuong - University of Paris 1 Pantheon - Sorbonne, France
Nguyễn Thu Thủy - Bộ Giáo dục và Đào tạo, Việt Nam
Nguyen Bach Khoa - Thuongmai University, Vietnam
Nguyễn Văn Minh - Trường Đại học Ngoại thương, Việt Nam Nguyễn Việt Dũng - Trường Đại học Ngoại
Nguyen Duc Khuong - IPAG Business University, France thương, Việt Nam
Nguyen Hoang Nhut - Massey University, New Zealand
Andrea Prencipe - Trường Đại học LUISS, Italia
Nguyen Ngoc Anh - Development and Policies Research Center, Vietnam
Tăng Văn Nghĩa - Trường Đại học Ngoại thương, Việt Nam
Nguyen Thi Mo - Institute of Public Policy and Law, Vietnam
Từ Thúy Anh - Trường Đại học Ngoại thương, Việt Nam
Jean-Laurent Viviani - Trường Đại học Rennes 1, Pháp
Nguyen Thu Thuy - Ministry of Education and Training, Vietnam
Vũ Hoàng Nam - Trường Đại học Ngoại thương, Việt Nam
Nguyen Van Minh - Foreign Trade University, Vietnam
Nguyen Viet Dung - Foreign Trade University, Vietnam
TỔNG BIÊN TẬP Từ Thuý Anh
Andrea Prencipe - LUISS University, Italy
Tang Van Nghia - Foreign Trade University, Vietnam THƯ KÝ TOÀ SOẠN
Tu Thuy Anh - Foreign Trade University, Vietnam Trần Thị Ngọc Quyên
Jean-Laurent Viviani - Rennes 1 University, France
CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN
Vu Hoang Nam - Foreign Trade University, Vietnam Bùi Anh Tuấn EDITOR-IN-CHIEF Tu Thuy Anh
GIẤY PHÉP XUẤT BẢN
500/GP-BTTTT CẤP NGÀY 15/11/2019 Nộp lưu chiểu tháng 10/2021 ASSOCIATE EDITOR Tran Thi Ngoc Quyen
IN CHARGE OF PUBLICATION Bui Anh Tuan PUBLICATION LICENSE
500/GP-BTTTT on November 15, 2019 EDITORAL OFFICE
Room B202, Building B, Foreign Trade University, 91 Chua Lang Street,
Dong Da District, Hanoi, Vietnam Tel: (84-24) 38356800 * Fax: (84-24) 38343605
Email: tapchi@ftu.edu.vn * Website: http://tapchi.ftu.edu.vn
Downloaded by Ng?c Châu (vjt1234@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45474828
Trang chủ: http://tapchi.ftu.edu.vn
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC KỲ HẠN NỢ:
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM MỚI TỪ CÁC CÔNG TY
PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM Ngô Văn Toàn
Trường Đại học Tài chính - Marketing, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Lê Thị Lanh
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Lê Thị Anh Đào
Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
Ngày nhận:
07/08/2021; Ngày hoàn thành biên tập: 25/10/2021; Ngày duyệt ăng: 29/10/2021
Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu các yếu tố tác ộng ến cấu trúc kỳ hạn nợ của doanh
nghiệp trong giai oạn 2007-2018, với mẫu là các công ty phi tài chính niêm yết
trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội
(HNX). Nghiên cứu dựa trên lý thuyết ại diện, phát tín hiệu, rủi ro thanh khoản
và nguyên tắc phù hợp và không có bằng chứng về tác ộng của thuế. Phương pháp
phân tích hồi quy bình phương nhỏ nhất gộp (POLS), hiệu ứng cố ịnh (FEM) và
hiệu ứng ngẫu nhiên (REM), hồi quy IV- GMM và hồi quy bình phương nhỏ nhất
biến giả (LSDV) ược thực hiện ể phân tích dữ liệu. Bằng chứng thực nghiệm mới
về các chỉ báo có ý nghĩa quan trọng trong phát triển tài chính bao gồm các biến
ại diện cho sự phát triển của khu vực ngân hàng cũng như thị trường chứng khoán
của nền kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy quyền của chủ nợ và hệ thống thông
tin là những giả thuyết ược xác nhận ảnh hưởng cùng chiều ến kỳ hạn nợ công ty.
Từ khóa: Kỳ hạn nợ, Đặc iểm công ty, Phát triển tài chính, Chỉ báo có ý nghĩa quan trọng
FACTORS AFFECTING DEBIT TERM STRUCTURE:
NEW EVIDENCE FROM VIETNAM LISTED
NON-FINANCIAL COMPANIES
Abstract: Factors a昀昀ecting the corporate debt maturity structure in the period
20072018, this research sample is non-昀椀nancial listed companies on the Ho
Chi Minh City Stock Exchanges (HOSE) and Hanoi Stock Exchange (HNX).
Regression analysis methods such as pooled ordinary least squares (POLS), lOMoAR cPSD| 45474828
昀椀xed e昀昀ect (FEM) and random e昀昀ect (REM), instrumental variables - generalized method of moments
1 Tác giả liên hệ, Email: ngotoan@ufm.edu.vn
(IV-GMM) and Least square dummy variable (LSDV) are conducted to analyze
the data. Research results are supported by agency theory, signalling, liquidity
risk and matching principle, and there is no evidence of tax e昀昀ects. Recent
research has shown that the principal variables in 昀椀nancial development
represent both development in the banking sector and the stock market of an
economy. It shows that the creditor rights and information system are the
con昀椀rmed hypotheses that positively a昀昀ect the corporate debt maturity structure.
Keywords: Debt Maturity, Firm Characteristics, Financial Development, Principal Indicator
1. Giới thiệu
KModigliani & Miller (1958) ã trình bày những vấn ề cơ bản về cấu trúc vốn
công ty. Nghiên cứu này là một phần rất quan trọng của tài chính doanh nghiệp
hiện ại. Lý thuyết Modigliani & Miller (M&M) nhận ịnh rằng trong trường hợp
không có thuế, chi phí phá sản, chi phí ại diện, thông tin bất cân xứng và thị trường
hiệu quả, giá trị của công ty không bị ảnh hưởng bởi cách thức tài trợ của công ty
ó. Trong các nghiên cứu sau ó (Miller, 1977; Miller & Modigliani, 1961;
Modigliani & Miller, 1963), các tác giả ã giải thích chi tiết về các iều kiện mà theo
ó công ty hầu như không quan tâm ến cấu trúc vốn hiệu quả của nguồn tài trợ. Rất
nhiều thảo luận tiếp theo cho rằng ngay cả trong iều kiện mà các khoản trả lãi ược
khấu trừ hoàn toàn khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thì giá trị của công ty, ở
trạng thái cân bằng, vẫn sẽ ộc lập với cấu trúc vốn (Miller, 1977). Nói cách khác,
các quyết ịnh về kỳ hạn nợ không ảnh hưởng ến giá trị công ty.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, nơi thị trường vốn hoạt ộng chưa hiệu
quả, việc lựa chọn cấu trúc kỳ hạn nợ phù hợp có thể ảnh hưởng ến giá trị của công
ty, tránh khỏi sự không khớp kỳ hạn bằng cách sắp xếp cấu trúc tài sản phù hợp
với nợ phải trả có thể giảm thiểu tác ộng xấu của chi phí sử dụng vốn, ngoài ra có
thể giải quyết vấn ề mâu thuẫn ại diện và có thể phát tín hiệu tin cậy về chất lượng
lợi nhuận của công ty (Cai & cộng sự, 2008). Cấu trúc vốn và chính sách cổ tức là
những chủ ề ược nghiên cứu nhiều trong tài chính doanh nghiệp hiện ại. Tuy nhiên,
cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty vẫn còn ược chú ý cho ến nay, ặc biệt là trong bối
cảnh các nền kinh tế mới nổi như Việt Nam. Vì vậy, bài viết này là sự tiếp nối các
nghiên cứu hiện có (Ngô & Phạm, 2015; Trần & Nguyễn, 2017; Ngô, 2018; Liêm
& cộng sự, 2018) về cấu trúc kỳ hạn nợ doanh nghiệp ở Việt Nam, mà trọng tâm lOMoAR cPSD| 45474828
là tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm mới về các yếu tố ảnh hưởng ến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty.
Những yếu tố thuộc về ặc iểm doanh nghiệp (昀椀rm characteristics) ã ược
nghiên cứu nhằm giải thích cấu trúc kỳ hạn nợ, bên cạnh ó những yếu tố vĩ mô
cũng ược xem xét ến như sự phát triển của thị trường chứng khoán và phát triển
của khu vực ngân hàng (Liêm & cộng sự, 2018; Chung & Phan, 2020). Như vậy,
các yếu tố thuộc về ặc iểm doanh nghiệp ã ược tiến hành nghiên cứu thực nghiệm.
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào sử dụng các chỉ báo (principal indicators) ược
ánh giá là quan trọng của phát triển tài chính. Đây là các chỉ báo có ý nghĩa quan
trọng về phát triển tài chính ược sử dụng trong nghiên cứu này, các chỉ báo này bao
gồm các biến ại diện cho phát triển của khu vực ngân hàng (banking sector
development indicators) cũng như thị trường chứng khoán (the stock market
indicators) của một nền kinh tế.
Cơ sở dữ liệu về cấu trúc tài chính của Ngân hàng Thế giới hiếm khi ược sử
dụng trong các nghiên cứu trước ây về kỳ hạn nợ. Do ó, nghiên cứu này óng góp
bằng chứng thực nghiệm mới về sự ảnh hưởng của các chỉ báo có ý nghĩa của phát
triển tài chính ại diện cho sự phát triển của khu vực ngân hàng cũng như thị trường
chứng khoán của nền kinh tế, ây cũng là iểm mới của nghiên cứu vì các yếu tố này
chưa ược phân tích trong các nghiên cứu trước ó về kỳ hạn nợ. Kết quả thực nghiệm
cho thấy các chỉ báo của phát triển tài chính có ý nghĩa quan trọng trong nghiên
cứu này ại diện bởi các biến của phát triển khu vực ngân hàng cũng như thị trường
chứng khoán của nền kinh tế có ảnh hưởng mang ý nghĩa thống kê ến kỳ hạn nợ
của doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu.
Phần tiếp theo phân tích tổng quan và phát triển giả thuyết nghiên cứu. Phần thứ
ba trình bày về phương pháp nghiên cứu. Phần thứ tư là kết quả thực nghiệm và
thảo luận kết quả nghiên cứu. Phần thứ năm trình bày kết luận và cuối cùng là hạn
chế của nghiên cứu này và hướng nghiên cứu tiếp theo.
2. Tổng quan nghiên cứu và phát triển giả thuyết nghiên cứu
2.1 Tổng quan nghiên cứu
Các nghiên cứu về kỳ hạn nợ chủ yếu tập trung vào các thị trường phát triển như
Hoa Kỳ và Anh (Barclay & Smith, 1995; Guedes & Opler, 1996; Johnson, 1997;
Mitchell, 1993; Ooi, 1999; Ozkan, 2000, 2002; Scherr & Hulburt, 2001; Stohs &
Mauer, 1996; Antoniou & cộng sự, 2006). Trong ó, các nghiên cứu về kỳ hạn nợ
tại các quốc gia ang phát triển vẫn tiếp tục ược thực hiện nhưng những bằng chứng
thực nghiệm về các yếu tố ặc iểm doanh nghiệp vẫn còn mâu thuẫn nhau và những
ảnh hưởng ến từ môi trường vĩ mô khác nhau cũng chưa ược tính một cách ầy ủ.
Về hướng nghiên cứu liên quan ến các yếu tố ảnh hưởng ến kỳ hạn nợ công ty có
thể trình bày qua các hướng nghiên cứu chủ yếu như sau: lOMoAR cPSD| 45474828
Hướng nghiên cứu là các yếu tố thuộc ặc iểm doanh nghiệp ảnh hưởng lên kỳ hạn nợ
Köksal & Orman (2015) nghiên cứu các lý thuyết cơ bản về cấu trúc kỳ hạn nợ
có liên quan trong việc tìm hiểu các lựa chọn về kỳ hạn nợ bằng cách sử dụng một
mẫu gồm 11.687 công ty phi tài chính (cả công ty thương mại ại chúng lớn và công
ty tư nhân nhỏ) ở Thổ Nhĩ Kỳ trong giai oạn 2004-2013 và sử dụng mô hình hiệu
ứng cố ịnh dữ liệu bảng cho kết quả tương tự. Các phát hiện hầu hết phù hợp với
lý thuyết rủi ro thanh khoản và một phần với lý thuyết ại diện, ặc biệt là ở các công
ty giao dịch ại chúng quy mô vừa và lớn. Lý thuyết tín hiệu ược tìm thấy chỉ phù
hợp khi sử dụng mẫu các công ty giao dịch ại chúng lớn, trong khi ít bằng chứng
phát hiện chỉ ra mức ộ liên quan của thuế và mối quan hệ người cho vay ối với các quyết ịnh kỳ hạn.
Cấu trúc kỳ hạn nợ thể hiện mối tương quan giữa nợ dài hạn so với tổng nợ và
ược xác ịnh bởi tỷ lệ vay nợ dài hạn trên tổng vay nợ. Nó chịu sự tác ộng an xen
của các lý thuyết chi phí ại diện (Barnea & cộng sự, 1980; Myers, 1977), lý thuyết
tín hiệu và rủi ro thanh khoản (Diamond, 1991; Flannery, 1986), lý thuyết sự phù
hợp (Morris, 1976) và lý thuyết thuế (Brick & Ravid, 1985, 1991). Những lập luận
dựa trên khung lý thuyết trên ều cho thấy cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty là kết quả
của việc công ty cố gắng ánh ổi giữa chi phí và lợi ích từ việc nắm giữ những kỳ hạn nợ khác nhau.
Hướng nghiên cứu là các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng lên kỳ hạn nợ
Terra (2011) ã thực nghiệm các lý thuyết cơ bản về kỳ hạn nợ của doanh nghiệp
trong bối cảnh a quốc gia ể kiểm ịnh sự khác biệt của từng quốc gia cụ thể bằng
cách sử dụng một mẫu gồm 1.693 công ty phi tài chính từ bảy nền kinh tế lớn nhất
Mỹ Latinh và Hoa Kỳ trong 16 năm từ năm 1987 ến 2002. Nghiên cứu sử dụng mô
hình dữ liệu bảng ộng và phát hiện ra một thành phần ộng áng kể trong việc ánh
giá cấu trúc kỳ hạn của một công ty và các công ty phải chịu chi phí iều chỉnh vừa
phải ể ạt ược mức kỳ hạn tối ưu. Hơn nữa, các yếu tố quyết ịnh cấu trúc kỳ hạn và
tác ộng của chúng tương tự nhau giữa các nước Mỹ Latinh và Hoa Kỳ, mặc dù có
những khác biệt áng chú ý trong môi trường kinh tế và kinh doanh của các nước
này. Nghiên cứu cũng tìm thấy cơ sở thực nghiệm cụ thể cho mỗi giả thuyết, lý
thuyết ược kiểm tra, mặc dù không có mệnh ề lý thuyết nào là ủ ể làm sáng tỏ lựa
chọn kỳ hạn nợ. Bằng cách xem xét một mẫu các quốc gia Nam Mỹ, Kirch & Terra
(2012) ã chỉ ra rằng chất lượng thể chế của một quốc gia có ảnh hưởng rất lớn ến
cấu trúc kỳ hạn nợ của doanh nghiệp. Zheng & cộng sự (2012) ã chứng thực rằng
văn hóa quốc gia là một yếu tố quyết ịnh áng kể ến sự khác biệt giữa các quốc gia
trong kỳ hạn nợ của doanh nghiệp. Fan & cộng sự (2012) ã ghi nhận rằng các công
ty từ các quốc gia có luật pháp yếu hơn và nhiều tham nhũng có xu hướng có kỳ lOMoAR cPSD| 45474828
hạn nợ ngắn hơn và các công ty từ các quốc gia có quy ịnh rõ ràng về phá sản có kỳ hạn nợ dài hơn.
Tóm lại, ngoài các yếu tố ảnh hưởng ến kỳ hạn ược kiểm ịnh thông qua các giả
thuyết ã ề cập ở trên, hướng nghiên cứu này chủ yếu ề cập ến các vấn ề như chất
lượng ịnh chế hay thể chế, hệ thống pháp luật quốc gia cũng như vấn ề liên quan
ến luật pháp bảo vệ nhà ầu tư hay chủ nợ. Ngoài ra, các vấn ề quản trị công ty như
sở hữu của người quản lý và quyền của cổ ông hay các ưu ãi ối với các CEO.
Ngoài ra, trong nghiên cứu về kỳ hạn nợ chưa chú ý ến các yếu tố về chỉ báo có
ý nghĩa quan trọng về phát triển tài chính là các biến ại diện cho sự phát triển của
khu vực ngân hàng cũng như thị trường chứng khoán của nền kinh tế. Tuy nhiên,
những nghiên cứu ề cập ến sự phát triển của thị trường tài chính như Chung & Phan
(2020) thông qua các khu vực ngân hàng và thị trường chứng khoán, nghiên cứu
này chỉ sử dụng một chỉ số ại diện cho khu vực ngân hàng hay thị trường chứng
khoán. Bên cạnh ó, nghiên cứu của Liêm & cộng sự (2018) cũng sử dụng chỉ số
tương tự ể ại diện cho khu vực ngân hàng và thị trường chứng khoán, ể xem xét
ảnh hưởng của chúng lên kỳ hạn nợ. Tuy nhiên, kết quả của những nghiên cứu này
không rõ ràng về ảnh hưởng của hai khu vực ngân hàng và thị trường chứng khoán
lên cấu trúc kỳ hạn nợ. 2.2 Phát triển giả thuyết nghiên cứu
Thông qua khảo sát, các ại diện trong các nghiên cứu trước ược sử dụng ể phát
triển giả thuyết về mối quan hệ của kỳ hạn nợ với các ặc iểm khác của công ty và
trong nghiên cứu này còn ặc biệt xem xét ến các chỉ báo về phát triển tài chính là
các biến số ại diện cho sự phát triển của vực ngân hàng cũng như thị trường chứng
khoán của một nền kinh tế mà các nghiên cứu trước ây chưa ề cấp ến.
Giả thuyết về chi phí ại diện
Tài trợ bên ngoài i kèm với chi phí và lợi ích, với chi phí của các hình thức vốn
khác trong cấu trúc vốn khác nhau rất nhiều trên cơ sở từng trường hợp và thường
phụ thuộc vào khả năng lãnh ạo của người quản lý, với lợi nhuận của doanh nghiệp
càng giảm thì sản phẩm của doanh nghiệp càng dễ bị thay thế hơn bởi ối thủ khác
trong cùng ngành trên thị trường. Do ó, vai trò của nợ trong việc giảm chi phí ại
diện giữa các cổ ông và nhà quản lý là rất quan trọng. Myers (1977) cho rằng nợ
ngắn hạn giảm thiểu vấn ề thiếu hụt ầu tư. Các công ty không theo uổi các dự án
rủi ro cao vì các chủ nợ nhận ược nhiều lợi ích hơn từ các khoản ầu tư này. Vấn ề
thiếu hụt ầu tư trở nên nghiêm trọng nếu một công ty có nhiều cơ hội phát triển
hơn. Khi các công ty phát triển quá mức, nhu cầu tài trợ của công ty vượt khả năng
tự có, trong khi các công ty lớn có xu hướng tăng trưởng với tốc ộ có thể ược tài
trợ mà không cần tiếp cận tín dụng dài hạn hoặc thị trường chứng khoán
(Demirgüç-Kunt & Maksimovic, 1998). Do ó, các giả thuyết có thể kiểm tra ược
theo lý thuyết ại diện (hoặc chi phí hợp ồng) là: lOMoAR cPSD| 45474828
H1: Cơ hội tăng trưởng cao ảnh hưởng ngược chiều ến cấu trúc kỳ hạn nợ.
H 2: Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều ến cấu trúc kỳ hạn nợ.
Giả thuyết về phát tín hiệu và rủi ro thanh khoản
Flannery (1986) cho rằng bất cân xứng thông tin và lựa chọn kỳ hạn nợ rủi ro,
thì việc lựa kỳ hạn áo hạn nợ rủi ro của công ty có thể phát tín hiệu cho người trong
cuộc thông tin về chất lượng công ty. Với chi phí giao dịch là dương, các công ty
có chất lượng tốt thường phát tín hiệu cho thị trường. Do ó, giả thuyết về phát tín
hiệu cũng ược xuất phát từ sự bất cân xứng thông tin và nó gợi ý rằng các công ty
sử dụng lựa chọn kỳ hạn ể phát tín hiệu chất lượng cao của công ty cho thị trường
và kết quả là tín hiệu này làm giảm chi phí vốn của công ty (Flannery, 1986). Lý
thuyết này ề xuất việc phát hành nợ ngắn hạn là một tín hiệu tích cực về chất lượng lợi nhuận của công ty.
Do ó, Flannery (1986) cho rằng nguyên nhân từ trạng thái cân bằng tách biệt
(separating equilibrium) với chi phí giao dịch thuận lợi. Trong ó những người i vay
rủi ro hơn không thể chi trả chi phí nợ ngắn hạn và thích nợ dài hạn, trong khi
những người vay rủi ro thấp thích nợ ngắn hạn. Kale & Noe (1990) cho rằng trạng
thái cân bằng tách biệt tương tự có thể thực hiện ược ngay cả trong khuôn khổ mà
không có chi phí giao dịch. Do ó, các giả thuyết có thể kiểm ịnh ược ề xuất theo
các lý thuyết về rủi ro thanh khoản và phát tín hiệu có thể ược phát biểu như sau:
H3: Chất lượng công ty ảnh hưởng ngược chiều ến cấu trúc kỳ hạn nợ. H4:
Khả năng thanh khoản có tác ộng tích cực ến cấu trúc kỳ hạn nợ.
H5: Đòn bẩy có ảnh hưởng ngược chiều ến cấu trúc kỳ hạn nợ.
Giả thuyết về nguyên tắc phù hợp
Stohs & Mauer (1996) cho rằng các công ty lớn hơn, ít rủi ro hơn với kỳ hạn tài
sản dài hạn sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn. Việc o lường kỳ hạn của tài sản bằng
cách tính tỷ trọng kỳ hạn của tài sản ngắn hạn và tỷ trọng kỳ hạn của tài sản cố ịnh.
Nếu là tài sản vật chất, thì những tài sản này có thể ược sử dụng làm tài sản thế
chấp, làm giảm nguy cơ chủ nợ phải gánh chịu các chi phí ại diện ối với khoản nợ
ó. Do ó, tài sản hữu hình cao ược kỳ vọng sẽ gắn liền với nợ dài hạn cao. Do ó, giả
thuyết có thể kiểm ịnh theo lý thuyết nguyên tắc phù hợp ược phát biểu là:
H6: Cấu trúc kỳ hạn tài sản có tác ộng cùng chiều ến cấu trúc kỳ hạn nợ.
Giả thuyết dựa trên thuế
Theo Gordon & Lee (2006), thuế ròng thu ược từ việc sử dụng nợ của công ty
tỷ lệ thuận với lãi suất danh nghĩa ể các công ty phản ứng trong thời iểm lãi suất
cao. Trên cơ sở tương tự, có thể giả thuyết rằng các công ty nên chuyển hướng sang
nợ dài hạn nhiều hơn khi lãi suất dài hạn tăng so với lãi suất ngắn hạn. Nợ dài hạn lOMoAR cPSD| 45474828
có chi phí cao, vì vậy công ty có thể tránh ược nhiều thuế hơn trong khi có lợi
nhuận cao hơn. Lý thuyết này cho thấy rằng cấu trúc kỳ hạn nợ tối ưu là sự cân
bằng giữa lợi thế về thuế ối với các khoản nợ doanh nghiệp và bất lợi về chi phí ại
diện. Tuy nhiên, bằng cách xây dựng một mô hình ịnh giá quyền chọn, Kane &
cộng sự (1985) ã cung cấp bằng chứng thực nghiệm chống lại giá trị phổ biến của
các lợi thế ó. Các tác giả này cho rằng thước o có ý nghĩa về lợi ích của nợ là tỷ
suất sinh lợi tăng thêm, là sự so sánh của phần bù thị trường cho rủi ro phá sản. Nó
chỉ ra rằng lợi thế lá chắn thuế có ảnh hưởng ngược chiều ến kỳ hạn nợ. Nói cách
khác, nếu thuế suất hiệu dụng thấp, thì các công ty thích phát hành nợ dài hạn hơn.
Hơn nữa, theo Graham (2000) các công ty lớn, thanh khoản, sinh lời với chi phí
khánh kiệt (distress costs) ược kỳ vọng ở mức thấp sử dụng nợ một cách thận trọng.
Giả thuyết có thể kiểm ịnh theo lý thuyết ánh ổi có thể là:
H7: Tác ộng của thuế có ảnh hưởng ngược chiều lên cấu trúc kỳ hạn nợ của doanh nghiệp.
Giả thuyết về phát triển tài chính
Phát triển hệ thống tài chính có thể ược ịnh nghĩa là sự phát triển về quy mô,
hiệu quả và sự ổn ịnh của thị trường tài chính cùng với việc tăng cường khả năng
tiếp cận các thị trường tài chính có nhiều lợi thế cho nền kinh tế. Ngoài ra, các trung
gian tài chính phát triển thúc ẩy ổi mới công nghệ thông qua phần thưởng cho các
doanh nghiệp (King & Levine, 1993b). Hơn nữa, theo Levine (1997), các hệ thống
tài chính hỗ trợ giao dịch, a dạng hóa, phòng ngừa rủi ro và cải thiện rủi ro, ngoài
việc tạo thuận lợi cho các giao dịch hàng hóa và dịch vụ. Ngoài ra, theo Levine
(1997), tích lũy vốn và ổi mới công nghệ là yếu tố quan trọng giữa phát triển tài
chính và tăng trưởng. Việc phân bổ tín dụng thông qua hệ thống tài chính hoạt ộng
như một kênh giữa các lĩnh vực tài chính và thực tế, có thể ược sử dụng ể tài trợ
cho nhu cầu vốn lưu ộng và ầu tư vào vốn cố ịnh; cái trước ược sử dụng ể nâng cao
sản lượng trong khi cái sau nâng cao năng suất trong lĩnh vực thực tế (Das &
GuhaKhasnobis, 2008). Như vậy, việc xem xét phát triển tài chính có ảnh hưởng
như thế nào là việc rất cần thiết.
Kỳ hạn nợ và khu vực ngân hàng
Nghiên cứu của Antoniou & cộng sự (2006) ã thiết lập mô hình tích hợp ể kiểm
tra cả các lý thuyết liên quan ến ký hạn nợ và iều kiện thị trường, nhưng kết quả
cho thấy ảnh hưởng của các iều kiện thị trường chứng khoán. Trong khi Cai & cộng
sự (2008) nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô ối với sự biến ộng lãi
suất ngắn hạn và dài hạn, cấu trúc kỳ hạn lãi suất, biến ộng lợi nhuận của thị trường
chứng khoán và phần bù vốn cổ phần thị trường, tuy nhiên các tác giả này không
xem xét ến tác ộng của sự phát triển của khu vực ngân hàng. lOMoAR cPSD| 45474828
Qua khảo sát lý thuyết về kỳ hạn nợ, Demirguc-Kunt & Maksimovic (1999) chỉ
ra rằng sự phát triển của hệ thống ngân hàng không liên quan ến việc lựa chọn kỳ
hạn nợ cho các doanh nghiệp lớn và tác ộng tích cực ến quyết ịnh kỳ hạn nợ cho
các doanh nghiệp nhỏ. Agarwal & Mohtadi (2004) nhấn mạnh rằng sự phát triển
của khu vực ngân hàng có ảnh hưởng cùng chiều ến òn bẩy. Tóm lại, ảnh hưởng
của phát triển khu vực ngân hàng lên kỳ hạn nợ có thể kỳ vọng theo các giả thuyết,
một là quyền của chủ nợ kỳ vọng ảnh hưởng cùng chiều, hai là hệ thống giám sát,
kỳ vọng ảnh hưởng theo hướng ngược chiều (Deesomsak & cộng sự, 2009). Nhìn
chung, các tác giả kỳ vọng sự phát triển của khu vực ngân hàng sẽ dẫn ến sự gia
tăng nguồn vốn và từ ó cung cấp nhiều khoản vay dài hạn hơn cho các doanh nghiệp.
H8: Tín dụng nội ịa cung cấp cho khu vực tư nhân có ảnh hưởng cùng chiều ến ến kỳ hạn nợ.
H9: Khả năng thanh khoản so với GDP có ảnh hưởng cùng chiều lên kỳ hạn nợ.
H10: Tín dụng nội ịa cung cấp cho khu vực tài chính có ảnh hưởng cùng chiều lên kỳ hạn nợ.
Kỳ hạn nợ và thị trường chứng khoán
Do sự phát triển của thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội
ể a dạng hóa cấu trúc tài chính doanh nghiệp bằng cách phát hành nhiều vốn cổ
phần hơn là nợ dài hạn. Tuy nhiên, việc truyền tải thông tin hữu ích cho các chủ nợ
cần ược chú trọng hơn. Grossman (1976) và Grossman & Stiglitz (1976) lưu ý rằng
giá thị trường của cổ phiếu ít nhất cũng tiết lộ một phần thông tin mà các nhà ầu tư
ang nắm giữ, iều này làm cho việc cho vay ối với công ty niêm yết ít rủi ro hơn.
Do ó, sự hiện diện của thông tin thị trường chứng khoán về công ty sẽ tăng cường
khả năng vay ược nợ dài hạn của công ty ó. Hơn nữa, Demirgüç-Kunt &
Maksimovic (1996) xác nhận rằng quy mô thị trường chứng khoán càng lớn thì
hiệu ứng thông tin càng mạnh.
Demirguc-Kunt & Maksimovic (1999) kiểm ịnh kỳ hạn nợ của 30 công ty trong
giai oạn từ 1980-1991 liên quan ến thị trường tài chính. Nghiên cứu chỉ ra rằng kỳ
hạn nợ không liên quan ến diễn biến thị trường chứng khoán ối với các công ty
nhỏ, trong khi các công ty lớn phát hành nợ dài hạn hơn. Tuy nhiên, Kirch & Terra
(2012) sử dụng bộ dữ liệu của 359 công ty ở 5 quốc gia Nam Mỹ ể thấy rằng sự
phát triển của thị trường tài chính không ảnh hưởng ến các lựa chọn kỳ hạn nợ.
Ảnh hưởng của phát triển thị trường chứng khoán lên kỳ hạn nợ dựa trên hai giả
thuyết, một là hệ thống thông tin kỳ vọng là ảnh hưởng theo hướng cùng chiều, hai
là nguồn tài trợ khác kỳ vọng ảnh hưởng theo hướng ngược chiều (Deesomsak &
cộng sự, 2009). Do ó, giả thuyết của nhóm tác giả là: lOMoAR cPSD| 45474828
H11: Tổng giá trị cổ phiếu ã giao dịch có ảnh hưởng cùng chiều ến kỳ hạn nợ.
H12: Tỷ lệ vòng quay thị trường chứng khoán có ảnh hưởng cùng chiều ến kỳ hạn nợ.
H13: Giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán so với GDP có ảnh hưởng cùng
chiều ến kỳ hạn nợ. lOMoAR cPSD| 45474828 lOMoAR cPSD| 45474828 lOMoAR cPSD| 45474828
3. Phương pháp nghiên cứu
Số liệu ược thu thập từ nguồn Thomson Reuters Datastream, ối tượng lấy dữ
liệu là các công ty phi tài chính niêm yết trên hai Sở Giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Các chỉ báo giá trị về phát triển tài chính ược thu thập
từ WDI do Ngân hàng Thế giới (World Bank) công bố. Mẫu dữ liệu ược sử dụng
trong nghiên cứu này là dữ liệu bảng của 722 công ty trong giai oạn 2007 - 2018.
Như mô tả trong Bảng 1, trong ó biến phụ thuộc là tỷ số của nợ dài hạn trên tổng
nợ (DebtMaturity), các biến biến ộc lập là các biến dự kiến tác ộng và sẽ ược tiến
hành kiểm ịnh bằng mô hình kinh tế lượng.
Do ó, mô hình ề xuất ể xem xét tác ộng của các yếu tố tác ộng ến cấu trúc kỳ
hạn nợ có thể viết như sau:
trong ó i là công ty và t là thời gian.
Do những hạn chế của các công cụ ước lượng thường ược sử dụng cho các mô
hình bảng ộng có tính không ồng nhất, không ược quan sát, nghiên cứu này sử dụng
thêm các quy trình kinh tế lượng, bao gồm công cụ ước lượng biến giả bình phương
nhỏ nhất (LSDV) trong ó các biến phát triển tài chính, các chỉ báo này không thay
ổi qua các công ty thứ mà chỉ thay ổi theo thời gian, ây là các chỉ số ược sử dụng
ại diện cho khu vực phát triển ngân hàng và phát triển thị trường chứng khoán,
công cụ ước lượng GMM (generalized method of moments). Vì mỗi phương pháp
này ều có những ưu iểm và nhược iểm, việc sử dụng nhiều công cụ ước lượng khác
nhau có thể giúp ưa ra kết luận về vấn ề nghiên cứu dựa trên kết quả áng tin cậy. 4. Kết quả nghiên cứu
4.1 Thống kê mô tả
Bảng 2 thể hiện dữ liệu tính toán về thống kê mô tả cho các biến của mô hình.
Đánh giá tổng quan về dữ liệu có thể cung cấp thông tin chi tiết về sự phân phối
trong dữ liệu bảng và giúp xác ịnh các kỹ thuật phân tích ược sử dụng cho nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 45474828
Bảng 2. Thống kê mô tả cho các biến Biến Quan sát
Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Debtmaturity 7.342 0,16963 0,219254 -0,01108 0,993706 Growth 6.626 0,246513 5,03291 -0,85893 406,3115 Size 7.351 27,06812 1,689895 20,97462 34,81112 Pro昀椀tability 7.284 0,073698 0,109463 -5,24713 0,827633 Currentratio 7.146 2,864979 8,976074 0,031938 337,5161 Leverage 7.351 0,512148 0,232731 0,001981 1,748409 Assetmaturity 7.343 -0,2475 0,313793 -0,99658 1,481639 Taxes 7.117 -0,06191 0,072914 -0,95492 0,135305 Demetre 8.664 116,8009 18,21243 86,86342 141,8508 Private 8.664 106,6577 15,77786 82,87277 133,136 Liq 8.664 99,98002 35,61583 0 145,319 Sm_Capliz 8.664 13,95547 9,226597 0 31,13683 Sm_Turnover 8.664 57,57177 38,8555 0 148,378 Sm_Trade 8.664 23,092 10,31248 0 43,842
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Bảng 2 trình bày thống kê tóm tắt của các biến ược sử dụng trong phân tích của
nghiên cứu này. Như quan sát trong bảng này, biến phụ thuộc DebtMaturity thay
ổi từ 0 ến 0,9873, với giá trị trung bình là 0,51. Trong số các biến ộc lập thuộc về
ặc iểm công ty và các biến vĩ mô ược mô tả, gồm số quan sát và trung bình, ộ lệch
chuẩn, nhỏ nhất và lớn nhất. Qua Bảng 2 cho thấy số liệu không có hiện tượng bất thường của số liệu.
4.2 Kết quả ước lượng mô hình
Trong phần này, nghiên cứu trình bày tác ộng của phát triển tài chính và các yếu
tố thuộc về ặc iểm công ty lên cấu trúc kỳ hạn nợ với hồi quy POLS và hồi quy tác
ộng cố ịnh (FE) và ngẫu nhiên (RE). Ngoài ra, do mô hình có sử dụng các biến số
chỉ báo vĩ mô, nên nghiên cứu sử dụng thêm các hồi quy như IV-GMM và LSDV.
Các hệ số phản ánh mức ộ ảnh hưởng trong Bảng 4. Kết quả này chỉ ra rằng phát
triển tài chính có ảnh hướng một cách có ý nghĩa thống kê ến kỳ hạn nợ công ty.
Ngoài ra, một số yếu tố thuộc về công ty cũng xác nhận giả thuyết nghiên cứu.
Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy Estimator POLS FE RE IV-GMM LSDV Variables
DebtMaturity DebtMaturity DebtMaturity DebtMaturity DebtMaturity Growth 0,001* -0,000 0,000 0,018* -0,000 lOMoAR cPSD| 45474828 [0,000] [0,000] [0,000] [0,010] [0,000]
Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy (tiếp theo) Estimator POLS FE RE IV-GMM LSDV Variables
DebtMaturity DebtMaturity DebtMaturity DebtMaturity DebtMaturity Size 0,038*** 0,042*** 0,040*** 0,039*** 0,043*** [0,002] [0,009] [0,005] [0,002] [0,007] Pro昀椀tability -0,112*** -0,060*** -0,060** -0,102* -0,064*** [0,024] [0,023] [0,025] [0,058] [0,011] Currentratio 0,003*** 0,002*** 0,002*** 0,002*** 0,002*** [0.000] [0,001] [0,001] [0,001] [0,000] Leverage -0,356*** -0,119** -0,193*** -0,362*** -0,120*** [0,015] [0,052] [0,042] [0,029] [0,015] Assetmaturity 0,484*** 0,311*** 0,362*** 0,454*** 0,309*** [0,011] [0,037] [0,031] [0,017] [0,016] Taxes 0,084** 0,083 0,089 0,113* 0,089** [0,038] [0,080] [0,075] [0,066] [0,039] Domecre 0,002 0,001 0,002 0,007 0,001*** [0,001] [0,001] [0,001] [0,008] [0,000] Privatecre -0,002 -0,002 -0,002 -0,006 -0,001*** [0,001] [0,001] [0,001] [0,008] [0,000] Liq -0,001 -0,000 -0,000 -0,003 0,000** [0,001] [0,000] [0,000] [0,003] [0.000] Sm_Capliz -0,001 -0,002 -0,001 -0,007 -0,001* [0,002] [0,001] [0,001] [0,007] [0,000] Sm_Turnover 0,001* 0,001*** 0,001*** 0,003 0,000*** [0,000] [0,000] [0,000] [0,002] [0,000] Sm_Trade 0,001 0,001 0,001 0,006 -0,001*** [0,001] [0,001] [0,001] [0,008] [0,000] Constant -0,529*** -0,803*** -0,693*** -0,647*** -0,858***