Báo cáo thí nghiệm cà phê cacao_Đặng Hương Kiều| Môn Công nghệ sản phẩm nhiệt đới| Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Báo cáo thí nghiệm cà phê cacao_Đặng Hương Kiều| Môn Công nghệ sản phẩm nhiệt đới| Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu gồm 10 trang giúp bạn ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem.

TRƯỜNG ĐI HC BÁCH KHOA HÀ NI
B MÔN CÔNG NGH THC PHM
BÁO CÁO THÍ NGHIM CÔNG NGH CÀ PHÊ
CACAO
Sinh viên thc hin: Đặng Hương Kiều
MSSV : 20174818
Lp : KTTP.04-K62
Giảng viên hướng dn: PGS.TS H Phú Hà
PGS.TS Phan Thanh Tâm
HÀ NI, THÁNG 1/2022
BÀI 1: XÁC ĐỊNH CH TIÊU CHT LƯNG NGUYÊN LIU CÀ PHÊ NHÂN
THC HÀNH RANG, XAY CÀ PHÊ, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÀ PHÊ RANG
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÀ PHÊ THÀNH PHM
1. Đánh giá cht lưng cà phê nhân
1.1. Độ m:
- Đo bằng máy đo đ m
- Cách tiến hành: Cân 100 gam cà phê nhân, đổ vào máy đo độ m nhanh, n nút 64
cho cà phê nhân (coffee beans) và đc kết qu
Cà phê Arabica
Độ m
Ln 1
Ln 2
Ln 3
Trung bình
Kết qu
13.6%
13.9%
13.7%
13.73%
Cà phê Robusta
Độ m
Ln 1
Ln 2
Ln 3
Trung bình
Kết qu
14.5%
14.6%
14.5%
14.53%
Nhn xét: Theo TCVN:2007 (ISO 6673:2003) ch tiêu đ m là ch tiêu rt
quan trng quyết đnh cht lưng trong quá trình bo qun và kĩ thuật rang cà
phê, độ m cho phép không lớn hơn 12,5%.
phê Robusta và Arabica có đ m trên 12,5% => không đạt ch tiêu v độ
m. Nguyên nhân có th do cà phê đã nhim m bên ngoài môi trưng.
1.2. Phân loi cht lưng cà phê nhân theo TCVN 4193:2014:
- Cà phê Robusta và Arabica đều có kích thưc lớn hơn lỗ sàng N°15 (sàng c ln
ti phòng thí nghim) nên không cn tiến hành thí nghim này.
1.3. Tng tr s lỗi cho phép đối vi tng hng cà phê TCVN 4193:2014
- Cân ht cà phê nhân mi loại, xác định tr s li:
Loi cà phê
Nhân li (% khi lưng)
Arabica
19.19%
Robusta
31.94%
Nhn xét: Theo TCVN 4193:2014, cà phê Arabia s không đủ tiêu chuẩn để
xếp hng (hng thp nht cho phép t l nhân li là 14%), cà phê Robusta s
được xếp hng 3 (t l nhân li nh hơn 70% nhưng lại lớn hơn 24%).
Loi cà phê
Nhân đen
Nhân nâu
Nhân non
Nhân li khác
(g)
(%)
(g)
(%)
(g)
(%)
(g)
(%)
Robusta
(300gr)
1
0.3 %
43.1
14.4%
16.5
5.5%
35.2
11.7%
Arabica
(1010 gr)
0
0%
43.95
4.35%
52.43
5.19%
97.4
9.37%
Nhn xét: T l nhân nâu chiếm phn ln trong s ht li ca cà phê, có nhiu
nguyên nhân gây ra. Nhân cà phê mà bên trong (nội nhũ) có dải màu: t nâu đỏ
sáng, đen nâu, xanh hơi vàng đến nâu đ sẫm và nâu đậm. Nguyên nhân có th
do b côn trùng tn công trên qu non (rp Antestia), do qu chín quá mc, do xát
tươi không đúng kĩ thut hoc do kéo dài thi gian làm khô qu chín.
1.4. Ch tiêu cm quan:
- Tiến hành CUPTEST, th nếm hương vị t nhiên ca cà phê: Cà phê đưc rang
200°C trong thời gian 7 phút đến màu cánh rán nht, lúc này nhng hp cht hu
cơ tự nhiên trong cà phê chưa kịp biến đổi, vy nên có th nhn biết được tt c
mùi v ca cà phê (bao gm mùi hương đặc trưng và hương thơm không mong
mun)
- Cà phê sau khi rang được xay thành dng bt, cân 10 gam cà phê trong cc thy
tinh với 110 ml nước đun sôi, khuấy nh và để lng 5 phút
- Kết qu:
Loi cà
phê
Hương thơm
Màu sc
Mùi v
Arabica
Mùi du lc, mùi
vừng thơm nhẹ
Nâu vàng
nht
Hơi đắng, v hài hoà hơn
Robusta, khi uống có mùi thơm
ca cây c.
Robusta
Mùi hơi cháy, có
mùi vng nh
Nâu đm, có
ánh vàng.
Rt đng, không có hu vị, đắng
hơn Arabica rất nhiu.
2. Thực hành rang, xay cà phê và đánh giá cht lưng cà phê rang:
2.1. Thc hành rang, xay cà phê
- Chun b máy rang cà phê, bt đin và khi động đốt nóng để nhiệt độ thùng quay
đạt 220°C
- Tiến hành cân và rang vi chế độ nhit khác nhau cho tng loi cà phê:
Loi cà phê
Khi lưng
Th tích
Thi
gian
Nhit đ
Trưc
rang (gr)
Sau
rang
(gr)
Trưc
rang
(ml)
Sau
rang
(ml)
Arabica
868
660
1350
2250
15 phút
225-230°C
Robusta
890
880
15 phút
230-235°C
Nhn xét: Khi lưng chất bay hơi của cà phê Arabica chiếm 24% và th tích
tăng 60%, như vy có th thy cà phê Arabica được rang đúng yêu cu do khi so
sánh vi lí thuyết, rang cà phê đạt tiêu chun khi th tích tăng từ 50-100%
Cà phê Robusta đưc rang trưc, tuy rang vi chế độ Full City Roast nhưng có
th thy thành phm sau rang ch dng Light City Roast, có th đoán rằng thi
gian rang chưa đủ hoặc ban đầu thời gian làm nóng lò chưa lâu nhit đ bên
trong buồng rang chưa đạt đưc đu 220°C. Còn cà phê Arabica tuy rang vi
chế độ thấp hơn nhưng rang sau, nhiệt trong lò đã đủ nóng nên cà phê này đt
được đúng chế độ Full City Roast, cùng với đó cũng có quá trình bốc khói trng
nghi ngút giai đoạn cui ca quá trình rang, vì vậy, cà phê có màu đp và bên
ngoài ph mt lp du bóng, do chính cht béo t trong ht cà phê chy ra.
Nhn xét:
Theo TCVN 5250-2007 (ISO 9116:2004) v yêu cu cm quan, cà phê
Robusta được xếp hng 2 do tuy có màu cánh gián nhưng hạt rang không đều
màu nhau, còn cà phê Robusta đưc xếp hng 1 do tt c các ch tiêu màu sc,
mùi, v đều đạt yêu cu
Theo TCVN 5250-2007 (ISO 9116:2004) v yêu cu hóa lý, c hai loi
Arabica và Robusta đu được xếp hng 1 do s ng mnh v hầu như không
có, đ m xp x 1% (máy th hin thông s dưới 1%)
2.2. Đánh giá cht lưng cà phê thành phm:
- T cà phê sau khi rang, làm ngui, tiến hành xay cà phê bằng máy xay, điều chnh
kích thước ht sau khi xay theo TCVN 5251:2007 và tiến hành đánh giá cht
ng cà phê bt.
- Ti phòng thí nghim, xay cà phê mc 3 mc dùng cho cà phê phin, xay mi
m 20 gam cà phê nhân và đánh giá:
Loi cà
phê
Màu sc
Mùi
V
Cà phê pha
Nồng độ
cht khô
Arabica
Màu nâu
bình
thưng
Mùi
thơm
ngon
Rt đng
Hầu như không
sánh, như nưc
thông thưng
6
Robusta
Màu nâu
cánh gián
Mùi
thơm
ngon
Rt đng,
chua, có hu
v ngt
Hầu như không
sánh, như nưc
thông thưng
7.5
Nhn xét: T nồng đ cht khô hòa tan, có th tính đưc ch s EI ca hai loi
cà phê như sau:
𝐸𝐼
𝐴𝑟𝑎𝑏𝑖𝑐𝑎
=
6
20
× 100% = 30%
𝐸𝐼
𝐴𝑟𝑎𝑏𝑖𝑐𝑎
=
7.5
20
× 100% = 37.5%
T ch s trên, so sánh vi lí thuyết, quá trình chiết xut hp lí khi ch s EI
nm trong khong t 18-22%, nếu ch s vượt ngưỡng 22%, s thu được nhiu
v đắng chát và hương vị không mong mun phù hp vi tính cht cm quan
thu đưc (mùi khói/v ngô cháy). Lí do có th do quá trình xay cà phê quá kĩ,
bt cà phê đưc xay qua mn khiến cho v không mong muốn cũng được gii
phóng và hàm lượng cht khô cao.
BÀI 2: XÁC ĐỊNH MT S CH TIÊU CHT LƯNG NGUYÊN LIU HT
CACAO THỰC HÀNH RANG CACAO VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯNG SN
PHM THC HÀNH N ĐNH NHIT SOCOLA
1. Xác đnh mt s ch tiêu cht lưng nguyên liu ht cacao:
- Xác định độ m khi ht bằng máy đo độ m:
Ln 1
Ln 2
Ln 3
Trung bình
Độ m
6.5%
6.7%
6.7%
6.63%
Nhn xét: Độ m là mt trong nhng thông s quan trọng khi xác định ch tiêu ht
cacao, t độ m trên có th thấy cacao đủ điu kiện đạt cht lưng loi I (đ m
không lớn hơn 7.5%)
- Xác đnh mức độ lên men và sy bng cách quan sát vết ct:
Nhn xét: T hình nh mu và hình nh ht cacao sau khi ct cho thy ht cacao
đủ tiêu chuẩn đạt ht loi I
Ln 1
Ln 2
Ln 3
Tng s ht
có trong
100 gam
83
86
90
S ht
%
S ht
%
S ht
%
Hạt chưa
lên men
xong
8
9.64
8
9.33
8
8.88
Ht không
th lên men
0
0
0
0
0
0
Ht chai
xám
0
0
0
0
0
0
Ht mc
0
0
0
0
0
0
2. Thc hành rang ht cacao và chế biến đồ ung truyn thng Maya:
- Mc đích ca quá trình rang đ tạo hương và tách vỏ cacao, thun tin cho sn
xut dch cacao
- Tiến hành rang ht cacao nhiệt độ 140°C trong 50 phút.
Nhn xét: Thi gian rang lâu hơn nhiều so vi thi gian d kiến là do trong quá
trình set up lò, chế độ gia nhit trong lò. Bên cạnh đó, trong quá trình rang, nhiu
ln ly mu cacao ra kim tra, quá trình này không ch mt thi gian dng máy
m np mà còn làm tht thoát mt phn nhiệt độ, khiến cho cacao lâu chín hơn
thi gian d định.
- Tách v, làm sch nhân và cân li:
Khi lưng (g)
Trưc khi rang
890
Sau khi rang
800
Sau khi tách v
620
- Tiến hành xay nhuyn bng máy xay sinh t:
Nhn xét: Trong quá trình xay, nhit ta ra rt ln, mt phn là do ma sát ca
máy, mt phn là do cht béo t hạt cacao được gii phóng ra to ra lc ma sát vi
i dao ca máy xay sinh t, vy nên trong quá trình xay cn phi dng li và m
nắp để gii phóng nhit. Khi m nắp, hương thơm của cacao ngào ngt, rt ging
hương thơm của socola, cu trúc ca hn hp dn chuyn sang lng nht. Tuy
nhiên, do xay bng máy xay sinh t nên không th xay mn hoàn toàn ht cacao,
khi nếm thy rt nhiu bt.
- Chế biến đồ ung kiu Maya: Nguyên liu bao gm: cacao sau khi xay, sữa tươi (2
hp), sa đc (2 hộp), đường, quế, nước. Đun hỗn hợp và đánh giá chất lưng cm
quan:
Trng thái: Hn hợp không đồng nhất do kích thước ca hn hp t cacao sau
khi xay chưa mịn, vn còn ht ln cn khi ung
Mùi: Mùi thơm giống như socola và milo, rất thơm
V: Có v ngt t đường nhưng vị đắng và chua gt t cacao, lí do là cacao
chưa được tri qua quá trình kiềm hóa nên hàm lượng axit t cacao không mt
đi (axit được sinh ra trong quá trình lên men)
3. Thc hành n nhit socola:
- Mc đích: Thc hành qua các bưc ổn định nhit nhm to dng thù hình thích
hợp để làm socola
- Tiến hành: S dng socola đen 55%, ít ngt.
Tiến hành 2 mu: mu n nhit và mu không n nhit.
a. Mu n nhit
Cân 200 gam socola đen, cắt nh, cho vào cc thy tinh, làm nóng chảy socola. Đặt
socola đã nóng chy vào ni cách thy, gi 48°C trong 5 phút. Làm ngui xung
28°C khuy liên tc. Cân 5 g socola ct miếng nhỏ, sau đó trộn đều vi hn hp
socola đã đun chy. Cho cc vào bình n nhit, khuy, gi nhit đ 32°C xong 15
phút. Khuôn được làm m lên 30°C, rót socola vào khuôn, rung nh đ làm v bt
khí, cho khuôn vào t lnh khong 1h.
b. Mu không n nhit
Cân 200 gam socola đen, cắt nh, cho vào cc thy tinh, làm nóng chảy socola. Đặt
socola đã nóng chy vào ni cách thy, gi 48°C trong 5 phút. Làm ngui xung
32°C ri rót khuôn, rung loại khí và để vào t lnh khong 1h.
Cơ sở lý thuyết:
- Socola được làm nóng 48°C để làm tan chy hoàn toàn các tinh th cht béo
- Socola được h lnh xung 28°C và trn với 5 gam socola đã ct nh vi mục đích
để to mm kết tinh (beta IV và beta V)
- Sau đó socola được nâng lên nhit đ 32°C đây là nhiệt độ lớn hơn nhiệt đ
nóng chy ca tinh th αβ’ không bền nhưng dưới đim nóng chy ca βv
mong mun Đưa hn hp socola ti nhit đ này và gi 15 phút vi mong
mun chuyn tinh th cht béo v dng beta V bn vng - dng này, socola s
cng, tan chy trong miệng, có độ v giòn tt, b mt bóng, có kh năng chống n
hoa cht béo tt.
- Làm nóng khuôn có nhit đ 30°C trưc đ tránh hiện tượng lp v sát thành
khuôn b li lõm
Kết qu:
- 4 hàng khuôn bên tay trái là hình nh ca mu có tri qua quá trình tempering, 4
hàng khuôn bên tay phi là hình nh mu không có quá trình tempering:
Mẫu có tempering có màu nâu đậm v ngoài bóng hơn, khi b có tiếng kêu, khi
cm không dính tay và tan chy khi ngm trong ming mt khong thi gian
Mu không có quá trình tempering có màu nâu vàng, ging như dung dch socola,
rt khó dóc khuôn, khi cm b dính tay ngay và tan chy to cảm giác ướt ngay khi
trong ming.
So sánh v ca hai mu, không thy khác bit quá ln.
Nhn xét: Như vậy, do không có quá trình tempering khiến cho socola mt v
ngoài bóng đẹp và màu không được đẹp như màu của mu có tempering, khi
cm b dính tay và tan chy ngay trong ming do cu trúc tinh th cht béo α
β’ rt mm. Bên cạnh đó, mẫu không có quá trình tempering dc khuôn
hơn do là chất béo không được chuyn v dng beta V, nên chúng không co li
tt trong quá trình đ khuôn.
Quá tình tempering ảnh hưởng tt đến cht lưng socola.
| 1/10

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM CÔNG NGHỆ CÀ PHÊ – CACAO
Sinh viên thực hiện: Đặng Hương Kiều MSSV : 20174818 Lớp : KTTP.04-K62
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Hồ Phú Hà PGS.TS Phan Thanh Tâm HÀ NỘI, THÁNG 1/2022
BÀI 1: XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG NGUYÊN LIỆU CÀ PHÊ NHÂN
THỰC HÀNH RANG, XAY CÀ PHÊ, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÀ PHÊ RANG
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÀ PHÊ THÀNH PHẨM
1. Đánh giá chất lượng cà phê nhân 1.1. Độ ẩm:
- Đo bằng máy đo độ ẩm
- Cách tiến hành: Cân 100 gam cà phê nhân, đổ vào máy đo độ ẩm nhanh, ấn nút 64
cho cà phê nhân (coffee beans) và đọc kết quả • Cà phê Arabica Độ ẩm Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình Kết quả 13.6% 13.9% 13.7% 13.73% • Cà phê Robusta Độ ẩm Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình Kết quả 14.5% 14.6% 14.5% 14.53%
Nhận xét: Theo TCVN:2007 (ISO 6673:2003) chỉ tiêu độ ẩm là chỉ tiêu rất
quan trọng quyết định chất lượng trong quá trình bảo quản và kĩ thuật rang cà
phê, độ ẩm cho phép không lớn hơn 12,5%.
Cà phê Robusta và Arabica có độ ẩm trên 12,5% => không đạt chỉ tiêu về độ
ẩm. Nguyên nhân có thể do cà phê đã nhiễm ẩm bên ngoài môi trường. 1.2.
Phân loại chất lượng cà phê nhân theo TCVN 4193:2014:
- Cà phê Robusta và Arabica đều có kích thước lớn hơn lỗ sàng N°15 (sàng cỡ lớn
tại phòng thí nghiệm) nên không cần tiến hành thí nghiệm này. 1.3.
Tổng trị số lỗi cho phép đối với từng hạng cà phê TCVN 4193:2014
- Cân hạt cà phê nhân mỗi loại, xác định trị số lỗi: Loại cà phê
Nhân lỗi (% khối lượng)
Tạp chất (% khối lượng) Arabica 19.19% 0% Robusta 31.94% 0%
Nhận xét: Theo TCVN 4193:2014, cà phê Arabia sẽ không đủ tiêu chuẩn để
xếp hạng (hạng thấp nhất cho phép tỉ lệ nhân lỗi là 14%), cà phê Robusta sẽ
được xếp hạng 3 (tỉ lệ nhân lỗi nhỏ hơn 70% nhưng lại lớn hơn 24%). Loại cà phê Nhân đen Nhân nâu Nhân non Nhân lỗi khác (g) (%) (g) (%) (g) (%) (g) (%) Robusta 1 0.3 % 43.1 14.4% 16.5 5.5% 35.2 11.7% (300gr) Arabica 0 0%
43.95 4.35% 52.43 5.19% 97.4 9.37% (1010 gr)
Nhận xét: Tỉ lệ nhân nâu chiếm phần lớn trong số hạt lỗi của cà phê, có nhiều
nguyên nhân gây ra. Nhân cà phê mà bên trong (nội nhũ) có dải màu: từ nâu đỏ
sáng, đen nâu, xanh hơi vàng đến nâu đỏ sẫm và nâu đậm. Nguyên nhân có thể là
do bị côn trùng tấn công trên quả non (rệp Antestia), do quả chín quá mức, do xát
tươi không đúng kĩ thuật hoặc do kéo dài thời gian làm khô quả chín. 1.4.
Chỉ tiêu cảm quan:
- Tiến hành CUPTEST, thử nếm hương vị tự nhiên của cà phê: Cà phê được rang ở
200°C trong thời gian 7 phút đến màu cánh rán nhạt, lúc này những hợp chất hữu
cơ tự nhiên trong cà phê chưa kịp biến đổi, vậy nên có thể nhận biết được tất cả
mùi vị của cà phê (bao gồm mùi hương đặc trưng và hương thơm không mong muốn)
- Cà phê sau khi rang được xay thành dạng bột, cân 10 gam cà phê trong cốc thủy
tinh với 110 ml nước đun sôi, khuấy nhẹ và để lắng 5 phút - Kết quả: Loại cà Hương thơm Màu sắc Mùi vị phê Arabica Mùi dầu lạc, mùi Nâu vàng
Hơi đắng, vị hài hoà hơn vừng thơm nhẹ nhạt
Robusta, khi uống có mùi thơm của cây cỏ. Robusta
Mùi hơi cháy, có Nâu đậm, có Rất đắng, không có hậu vị, đắng mùi vừng nhẹ ánh vàng. hơn Arabica rất nhiều.
2. Thực hành rang, xay cà phê và đánh giá chất lượng cà phê rang: 2.1.
Thực hành rang, xay cà phê
- Chuẩn bị máy rang cà phê, bật điện và khởi động đốt nóng để nhiệt độ thùng quay đạt 220°C
- Tiến hành cân và rang với chế độ nhiệt khác nhau cho từng loại cà phê: Loại cà phê Khối lượng Thể tích Thời Nhiệt độ Trước Sau Trước Sau gian rang (gr) rang rang rang (gr) (ml) (ml) Arabica 868 660 1350 2250 15 phút 225-230°C Robusta 890 880 15 phút 230-235°C
Nhận xét: Khối lượng chất bay hơi của cà phê Arabica chiếm 24% và thể tích
tăng 60%, như vậy có thể thấy cà phê Arabica được rang đúng yêu cầu do khi so
sánh với lí thuyết, rang cà phê đạt tiêu chuẩn khi thể tích tăng từ 50-100%
Cà phê Robusta được rang trước, tuy rang với chế độ Full City Roast nhưng có
thể thấy thành phẩm sau rang chỉ ở dạng Light City Roast, có thể đoán rằng thời
gian rang chưa đủ hoặc ban đầu thời gian làm nóng lò chưa lâu – nhiệt độ bên
trong buồng rang chưa đạt được đủ/đều 220°C. Còn cà phê Arabica tuy rang với
chế độ thấp hơn nhưng rang sau, nhiệt trong lò đã đủ nóng nên cà phê này đạt
được đúng chế độ Full City Roast, cùng với đó cũng có quá trình bốc khói trắng
nghi ngút ở giai đoạn cuối của quá trình rang, vì vậy, cà phê có màu đẹp và bên
ngoài phủ một lớp dầu bóng, do chính chất béo từ trong hạt cà phê chảy ra. Nhận xét:
• Theo TCVN 5250-2007 (ISO 9116:2004) về yêu cầu cảm quan, cà phê
Robusta được xếp hạng 2 do tuy có màu cánh gián nhưng hạt rang không đều
màu nhau, còn cà phê Robusta được xếp hạng 1 do tất cả các chỉ tiêu màu sắc,
mùi, vị đều đạt yêu cầu
• Theo TCVN 5250-2007 (ISO 9116:2004) về yêu cầu hóa lý, cả hai loại
Arabica và Robusta đều được xếp hạng 1 do số lượng mảnh vỡ hầu như không
có, độ ẩm xấp xỉ 1% (máy thể hiện thông số dưới 1%) 2.2.
Đánh giá chất lượng cà phê thành phẩm:
- Từ cà phê sau khi rang, làm nguội, tiến hành xay cà phê bằng máy xay, điều chỉnh
kích thước hạt sau khi xay theo TCVN 5251:2007 và tiến hành đánh giá chất lượng cà phê bột.
- Tại phòng thí nghiệm, xay cà phê ở mức 3 – mức dùng cho cà phê phin, xay mỗi
mẻ 20 gam cà phê nhân và đánh giá: Loại cà Màu sắc Mùi Vị Cà phê pha Nồng độ phê chất khô Arabica Màu nâu Mùi Rất đắng Hầu như không 6 bình thơm sánh, như nước thường ngon thông thường Robusta Màu nâu Mùi Rất đắng, Hầu như không 7.5 cánh gián thơm
chua, có hậu sánh, như nước ngon vị ngọt thông thường
Nhận xét: Từ nồng độ chất khô hòa tan, có thể tính được chỉ số EI của hai loại cà phê như sau: 6
𝐸𝐼𝐴𝑟𝑎𝑏𝑖𝑐𝑎 = × 100% = 30% 20 7.5
𝐸𝐼𝐴𝑟𝑎𝑏𝑖𝑐𝑎 = × 100% = 37.5% 20
• Từ chỉ số trên, so sánh với lí thuyết, quá trình chiết xuất hợp lí khi chỉ số EI
nằm trong khoảng từ 18-22%, nếu chỉ số vượt ngưỡng 22%, sẽ thu được nhiều
vị đắng chát và hương vị không mong muốn – phù hợp với tính chất cảm quan
thu được (mùi khói/vị ngô cháy). Lí do có thể do quá trình xay cà phê quá kĩ,
bột cà phê được xay qua mịn khiến cho vị không mong muốn cũng được giải
phóng và hàm lượng chất khô cao.
BÀI 2: XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG NGUYÊN LIỆU HẠT
CACAO – THỰC HÀNH RANG CACAO VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM – THỰC HÀNH ỔN ĐỊNH NHIỆT SOCOLA
1. Xác định một số chỉ tiêu chất lượng nguyên liệu hạt cacao:
- Xác định độ ẩm khối hạt bằng máy đo độ ẩm: Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình Độ ẩm 6.5% 6.7% 6.7% 6.63%
Nhận xét: Độ ẩm là một trong những thông số quan trọng khi xác định chỉ tiêu hạt
cacao, từ độ ẩm trên có thể thấy cacao đủ điều kiện đạt chất lượng loại I (độ ẩm không lớn hơn 7.5%)
- Xác định mức độ lên men và sấy bằng cách quan sát vết cắt:
Nhận xét: Từ hình ảnh mẫu và hình ảnh hạt cacao sau khi cắt cho thấy hạt cacao
đủ tiêu chuẩn đạt hạt loại I Lần 1 Lần 2 Lần 3 Tổng số hạt 83 86 90 có trong 100 gam Số hạt % Số hạt % Số hạt % Hạt chưa 8 9.64 8 9.33 8 8.88 lên men xong Hạt không 0 0 0 0 0 0 thể lên men Hạt chai 0 0 0 0 0 0 xám Hạt mốc 0 0 0 0 0 0
2. Thực hành rang hạt cacao và chế biến đồ uống truyền thống Maya:
- Mục đích của quá trình rang để tạo hương và tách vỏ cacao, thuận tiện cho sản xuất dịch cacao
- Tiến hành rang hạt cacao ở nhiệt độ 140°C trong 50 phút.
Nhận xét: Thời gian rang lâu hơn nhiều so với thời gian dự kiến là do trong quá
trình set up lò, chế độ gia nhiệt trong lò. Bên cạnh đó, trong quá trình rang, nhiều
lần lấy mẫu cacao ra kiểm tra, quá trình này không chỉ mất thời gian dừng máy –
mở nắp mà còn làm thất thoát một phần nhiệt độ, khiến cho cacao lâu chín hơn thời gian dự định.
- Tách vỏ, làm sạch nhân và cân lại: Khối lượng (g) Trước khi rang 890 Sau khi rang 800 Sau khi tách vỏ 620
- Tiến hành xay nhuyễn bằng máy xay sinh tố:
Nhận xét: Trong quá trình xay, nhiệt tỏa ra rất lớn, một phần là do ma sát của
máy, một phần là do chất béo từ hạt cacao được giải phóng ra tạo ra lực ma sát với
lưỡi dao của máy xay sinh tố, vậy nên trong quá trình xay cần phải dừng lại và mở
nắp để giải phóng nhiệt. Khi mở nắp, hương thơm của cacao ngào ngạt, rất giống
hương thơm của socola, cấu trúc của hỗn hợp dần chuyển sang lỏng nhớt. Tuy
nhiên, do xay bằng máy xay sinh tố nên không thể xay mịn hoàn toàn hạt cacao,
khi nếm thấy rất nhiều bột.
- Chế biến đồ uống kiểu Maya: Nguyên liệu bao gồm: cacao sau khi xay, sữa tươi (2
hộp), sữa đặc (2 hộp), đường, quế, nước. Đun hỗn hợp và đánh giá chất lượng cảm quan:
• Trạng thái: Hỗn hợp không đồng nhất do kích thước của hỗn hợp từ cacao sau
khi xay chưa mịn, vẫn còn hạt lợn cợn khi uống
• Mùi: Mùi thơm giống như socola và milo, rất thơm
• Vị: Có vị ngọt từ đường nhưng vị đắng và chua gắt từ cacao, lí do là cacao
chưa được trải qua quá trình kiềm hóa nên hàm lượng axit từ cacao không mất
đi (axit được sinh ra trong quá trình lên men)
3. Thực hành ổn nhiệt socola:
- Mục đích: Thực hành qua các bước ổn định nhiệt nhằm tạo dạng thù hình thích hợp để làm socola
- Tiến hành: Sử dụng socola đen 55%, ít ngọt.
Tiến hành 2 mẫu: mẫu ổn nhiệt và mẫu không ổn nhiệt. a. Mẫu ổn nhiệt
Cân 200 gam socola đen, cắt nhỏ, cho vào cốc thủy tinh, làm nóng chảy socola. Đặt
socola đã nóng chảy vào nồi cách thủy, giữ ở 48°C trong 5 phút. Làm nguội xuống
28°C khuấy liên tục. Cân 5 g socola cắt miếng nhỏ, sau đó trộn đều với hỗn hợp
socola đã đun chảy. Cho cốc vào bình ổn nhiệt, khuấy, giữ ở nhiệt độ 32°C xong 15
phút. Khuôn được làm ấm lên 30°C, rót socola vào khuôn, rung nhẹ để làm vỡ bọt
khí, cho khuôn vào tủ lạnh khoảng 1h. b. Mấu không ổn nhiệt
Cân 200 gam socola đen, cắt nhỏ, cho vào cốc thủy tinh, làm nóng chảy socola. Đặt
socola đã nóng chảy vào nồi cách thủy, giữ ở 48°C trong 5 phút. Làm nguội xuống
32°C rồi rót khuôn, rung loại khí và để vào tủ lạnh khoảng 1h. Cơ sở lý thuyết:
- Socola được làm nóng ở 48°C để làm tan chảy hoàn toàn các tinh thể chất béo
- Socola được hạ lạnh xuống 28°C và trộn với 5 gam socola đã cắt nhỏ với mục đích
để tạo mầm kết tinh (beta IV và beta V)
- Sau đó socola được nâng lên nhiệt độ 32°C – đây là nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ
nóng chảy của tinh thể α và β’ không bền nhưng dưới điểm nóng chảy của βv
mong muốn → Đưa hỗn hợp socola tới nhiệt độ này và giữ ở 15 phút với mong
muốn chuyển tinh thể chất béo về dạng beta V bền vững - ở dạng này, socola sẽ
cứng, tan chảy trong miệng, có độ vỡ giòn tốt, bề mặt bóng, có khả năng chống nở hoa chất béo tốt.
- Làm nóng khuôn có nhiệt độ 30°C trước để tránh hiện tượng lớp vỏ sát thành khuôn bị lồi lõm Kết quả:
- 4 hàng khuôn bên tay trái là hình ảnh của mẫu có trải qua quá trình tempering, 4
hàng khuôn bên tay phải là hình ảnh mẫu không có quá trình tempering:
• Mẫu có tempering có màu nâu đậm vẻ ngoài bóng hơn, khi bẻ có tiếng kêu, khi
cầm không dính tay và tan chảy khi ngậm ở trong miệng một khoảng thời gian
• Mẫu không có quá trình tempering có màu nâu vàng, giống như dung dịch socola,
rất khó dóc khuôn, khi cầm bị dính tay ngay và tan chảy tạo cảm giác ướt ngay khi ở trong miệng.
• So sánh vị của hai mẫu, không thấy khác biệt quá lớn.
Nhận xét: Như vậy, do không có quá trình tempering khiến cho socola mất vẻ
ngoài bóng đẹp và màu không được đẹp như màu của mẫu có tempering, khi
cầm bị dính tay và tan chảy ngay trong miệng do cấu trúc tinh thể chất béo α
và β’ rất mềm. Bên cạnh đó, mẫu không có quá trình tempering dễ dóc khuôn
hơn do là chất béo không được chuyển về dạng beta V, nên chúng không co lại
tốt trong quá trình đổ khuôn.
Quá tình tempering ảnh hưởng tốt đến chất lượng socola.