Báo cáo thí nghiệm cà phê cacao_Trần Thị Thu Thúy| Môn Công nghệ sản phẩm nhiệt đới| Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Báo cáo thí nghiệm cà phê cacao_Trần Thị Thu Thúy| Môn Công nghệ sản phẩm nhiệt đới| Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu gồm 16 trang giúp bạn ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem.

Hà Ni, Tháng 1 /2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HOC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
CÔNG NGHỆ SẢN PHẨM NHIỆT ĐỚI
CÔNG NGHCAFÉ-CACAO
GVDH
:
PGS.TS. Hồ Phú Hà
PGS.TS. Phan Thanh Tâm
SVTH
:
Trần Thị Thu Thúy
MSSV
:
20175230
Lớp
:
KTTP03-K62
2
MC LC
PHN I: THÍ NGHIM CÔNG NGH CAFE ................................................................. 3
1.1.Đánh giá chất lưng cà phê nhân .............................................................................. 3
1.1.1.Độ ẩm ................................................................................................................. 3
1.1.2.Phân loại chất lượng cà phê nhân theo TCVN 4193:2014 ................................. 3
1.1.3.Tổng trị số lỗi cho phép đối với từng hạng cà phê TCVN 4193:2014 ............... 4
1.1.4.Chỉ tiêu cảm quan ............................................................................................... 5
1.2.Thực hành rang, xay cà phê và đánh giá cht lưng cà phê rang .............................. 6
1.2.1.Thực hành rang, xay cà phê ................................................................................ 6
1.2.2.Đánh giá chất lượng cà phê thành phẩm ............................................................ 7
PHN 2: THÍ NGHIM CÔNG NGH CACAO .............................................................. 9
2.1.Xác định mt s ch tiêu cht lưng nguyên liu ht cacao ...................................... 9
2.1.1.Xác định độ ẩm khối hạt bằng máy đo độ ẩm .................................................... 9
2.1.2.Xác định mức độ lên men và sấy bằng cách quan sát vết cắt ........................... 10
2.2.Thc hành rang ht cacao và chế biến đồ ung truyn thng Maya: ...................... 12
2.3.Thc hành n nhit socola ....................................................................................... 13
3
PHẦN I: THÍ NGHIỆM CÔNG NGHỆ CAFE
XÁC ĐNH CH TIÊU CHT LƯNG NGUYÊN LIU CÀ PHÊ NHÂN
THC HÀNH RANG, XAY CÀ PHÊ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÀ PHÊ RANG
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÀ PHÊ THÀNH PHM
1.1.Đánh giá chất lượng cà phê nhân
1.1.1.Độ ẩm
Đo bằng máy đo độ m
Cách tiến hành
Cân 100 gam cà phê nhân
đổ vào máy đo độ ẩm nhanh
ấn nút 64 cho cà phê nhân (coffee beans)
đọc kết quả
Kết quả
Cà phê Arabica
Độ ẩm
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Kết quả
13.6%
13.9%
13.7%
Cà phê Robusta
Độ ẩm
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Trung bình
Kết quả
14.5%
14.6%
14.5%
14.53%
Nhận xét
Theo TCVN:2007 (ISO 6673:2003) chỉ tiêu độ ẩm là chỉ tiêu rất quan trọng quyết
điịnh chất lượng trong quá trình bảo quản và kĩ thuật rang cà phê, độ ẩm cho phép
không lớn hơn 12,5%, vậy cà phê Robusta và Arabica trên không đạt chỉ tiêu về
độ ẩm.
Nguyên nhân có thể do cà phê đã được bảo quản lâu trong điều kiện tốt khiến ẩm
bên ngoài dễ dàng xâm nhập.
1.1.2.Phân loại chất lượng cà phê nhân theo TCVN 4193:2014
Cà phê Robusta và Arabica đều có kích thước lớn hơn lỗ sàng N°15 (sàng cỡ lớn tại
phòng thí nghiệm) nên không cần tiến hành thí nghiệm này
4
1.1.3.Tổng trị số lỗi cho phép đối với từng hạng cà phê TCVN 4193:2014
Cân hạt cà phê nhân mỗi loại, xác định trị số lỗi
Loại cà phê
Nhân lỗi (% khối lượng)
Tạp chất (% khối lượng)
Arabica
19.19%
0%
Robusta
31.94%
0%
Nhận xét:
Theo TCVN 4193:2014 cà phê Arabia sẽ không đủ tiêu chuẩn để xếp hạng (hạng
thấp nhất cho phép tỉ lệ nhân lỗi là 14%)
Cà phê Robusta sẽ được xếp hạng 3 (tỉ lệ nhân lỗi nhỏ hơn 70% nhưng lại lớn hơn
24%)
Hình ảnh nhận biết nhân lỗi của cà phê
5
Loại cà phê
Nhân đen
Nhân nâu
Nhân non
Nhân lỗi khác
(g)
(%)
(g)
(%)
(g)
(%)
(g)
(%)
Robusta
(300gr)
1.02
0.34 %
43.07
14.36%
16.51
5.5%
35.22
11.74%
Arabica
(1010 gr)
0
0%
43.95
4.35%
52.43
5.19%
97.4
9.37%
Nhận xét: Tỉ lệ nhân nâu chiếm phần lớn trong số hạt lỗi của cà phê, có nhiều nguyên
nhân gây ra, có thể là do bị côn trùng tấn công trên quả non (rệp Antestia), do quả chín
quá mức, do xát tươi không đúng kĩ thuật hoặc do kéo dài thời gian làm khô quả chín.
1.1.4.Chỉ tiêu cảm quan
Tiến hành CUPTEST, thử nếm hương vị tự nhiên của cà phê:
Cà phê được rang ở 200°C trong thời gian 7 phút đến màu cánh rán nhạt, lúc này
những hợp chất hữu cơ tự nhiên trong cà phê chưa kịp biến đổi, vậy nên có thể
nhận biết được tất cả mùi vị của cà phê (bao gồm mùi hương đặc trưng và hương
thơm không mong muốn)
Cà phê sau khi rang được xay thành dạng bột, cân 10 gam cà phê trong cốc thủy
tinh với 110 ml nước đun sôi, khuấy nhẹ và để lắng 5 phút
Kết quả
Loại cà
phê
Hương thơm
Màu sắc
Mùi vị
Arabica
Mùi malt đại mạch,
mùi mật ong
Nâu vàng sáng, có
ánh xanh lục
Vị đắng, chát nhẹ, có v
giống khi uống bột đỗ
xanh
Robusta
Mùi ngũ cốc (gạo, ngô
xay), khi ngửi kĩ thấy
có mùi mốc
Nâu đậm, có ánh
vàng, màu sẫm hơn
so với Arabica
Vị rễ cây, mùi vị của đậu
tương, đắng hơn so với
cà phê Arabica
6
1.2.Thực hành rang, xay cà phê và đánh giá chất lượng cà phê rang
1.2.1.Thực hành rang, xay cà phê
Cách tiến hành
Chuẩn bị máy rang cà phê, bật điện và khởi động đốt nóng để nhiệt độ
thùng quay đạt 220°C
Tiến hành cân và rang với chế độ nhiệt khác nhau cho từng loại cà phê
Kết quả
Loại cà phê
Khối lượng
Thể tích
Thời gian
Nhiệt độ
Trước rang
(gr)
Sau rang
(gr)
Trước
rang
(ml)
Sau rang
(ml)
Arabica
868
660
1350
2250
15 phút
225-230°C
Robusta
890
880
15 phút
230-235°C
Nhận xét
Khối lượng chất bay hơi của cà phê Arabica chiếm 24% và thể tích tăng
60%
cà phê Arabica được rang đúng yêu cầu do khi so sánh với lí thuyết, rang cà phê
đạt tiêu chuẩn khi thể tích tăng từ 50-100%
Nhận xét: Hình ảnh hai loại cà phê lần lượt là Arabica và Robusta sau khi rang.
Cà phê Robusta được rang trước, tuy rang với chế độ Full City Roast nhưng
có thể thấy thành phẩm sau rang chỉ ở dạng Light City Roast, có thể đoán rằng
7
thời gian rang chưa đủ hoặc ban đầu thời gian làm nóng lò chưa lâu nhiệt độ bên
trong buồng rang chưa đạt được đủ/đều 220°C.
Còn cà phê Arabica tuy rang với chế độ thấp hơn nhưng rang sau, nhiệt
trong lò đã đủ nóng nên cà phê này đạt được đúng chế độ Full City Roast, cùng
với đó cũng có quá trình bốc khói trắng nghi ngút ở giai đoạn cuối của quá trình
rang, vì vậy, cà phê có màu đẹp và bên ngoài phủ một lớp dầu bóng, do chính chất
béo từ trong hạt cà phê chảy ra.
Nhận xét
Theo TCVN 5250-2007 (ISO 9116:2004) về yêu cầu cảm quan, cà p
Robusta được xếp hạng 2 do tuy có màu cánh gián nhưng hạt rang không đều màu
nhau, còn cà phê Robusta được xếp hạng 1 do tất cả các chỉ tiêu màu sắc, mùi, vị
đều đạt yêu cầu
Theo TCVN 5250-2007 (ISO 9116:2004) về yêu cầu hóa lý, cả hai loại
Arabica và Robusta đều được xếp hạng 1 do số lượng mảnh vỡ hầu như không có,
độ ẩm xấp xỉ 1% (máy thể hiện thông số dưới 1%)
1.2.2.Đánh giá chất lượng cà phê thành phẩm
Cách tiến hành
Từ cà phê sau khi rang, làm nguội, tiến hành xay cà phê bằng máy xay, điều
chỉnh kích thước hạt sau khi xay theo TCVN 5251:2007 và tiến hành đánh giá
chất lượng cà phê bột.
Tại phòng thí nghiệm, xay cà phê ở mức 3 mức dùng cho cà phê phin,
xay mỗi mẻ 20 gam cà phê nhân và đánh giá
Kết quả
Loại cà
phê
Màu sắc
Mùi
Vị
Cà phê pha
Nồng độ
chất khô
Arabica
Màu nâu
trầm, nâu hổ
phách đậm
Hương thơm
trong khoang
miệng
Vị đắng, ngô
cháy,
Hầu như không
sánh, như nước
thông thường
6
Robusta
Màu nâu
cánh gián
Có mùi thuốc
lá và khói
nhiều
Vị ngô cháy,
đắng hơn so với
Arabica rất
nhiều,
Hầu như không
sánh, như nước
thông thường
7.5
8
Nhận xét
Từ nồng độ chất khô hòa tan, có thể tính được chỉ số EI của hai loại cà phê
như sau:
𝐸𝐼
𝐴𝑟𝑎𝑏𝑖𝑐𝑎
=
6
20
𝑥100% = 30%
𝐸𝐼
𝑅𝑜𝑏𝑢𝑠𝑡𝑎
=
7,5
20
𝑥100% = 37,5%
Từ chỉ số trên, so sánh với lí thuyết, quá trình chiết xuất hợp lí khi chỉ số EI
nằm trong khoảng từ 18-22%, nếu chỉ số vượt ngưỡng 22%, sẽ thu được nhiều vị
đắng chát và hương vị không mong muốn phù hợp với tính chất cảm quan thu
được (mùi khói/vị ngô cháy). Lí do có thể do quá trình xay cà phê quá kĩ, bột cà
phê được xay qua mịn khiến cho vị không mong muốn cũng được giải phóng và
hàm lượng chất khô cao.
9
PHẦN 2: THÍ NGHIỆM CÔNG NGHỆ CACAO
XÁC ĐNH MT S CH TIÊU CHẤT LƯNG NGUYÊN LIU HT CACAO
THỰC HÀNH RANG CACAO VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SN PHM
THC HÀNH ỔN ĐỊNH NHIT SOCOLA
2.1.Xác định một số chỉ tiêu chất lượng nguyên liệu hạt cacao
2.1.1.Xác định độ ẩm khối hạt bằng máy đo độ ẩm
Kết qu sau các lần đo:
Lần đo
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Trung bình
Độ ẩm
6.5%
6.7%
6.7%
6.63%
Nhận xét: Độ ẩm là một trong những thông số quan trọng khi xác định chỉ tiêu hạt cacao,
từ độ ẩm trên có thể thấy cacao đủ điều kiện đạt chất lượng loại I (độ ẩm không lớn hơn
7.5%)
10
2.1.2.Xác định mức độ lên men và sấy bằng cách quan sát vết cắt
11
Nhận xét: Từ hình ảnh mẫu và hình ảnh hạt cacao sau khi cắt cho thấy hạt cacao đủ tiêu
chuẩn đạt hạt loại I
12
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Tổng số hạt có
trong 100 gam
83
86
90
Số hạt
%
Số hạt
%
Số hạt
%
Hạt chưa lên men
xong
8
9.64
8
9.33
8
8.88
Hạt không thể lên
men
0
0
0
0
0
0
Hạt chai xám
0
0
0
0
0
0
Hạt mốc
0
0
0
0
0
0
2.2.Thực hành rang hạt cacao và chế biến đồ uống truyền thống Maya:
Mục đích của quá trình rang để tạo hương và tách vỏ cacao, thuận tiện cho sản xuất dịch
cacao
Cách tiến hành
Rang hạt cacao ở nhiệt độ 140°C trong 50 phút.
Nhận xét
Thời gian rang gấp 5 lần so với thời gian dự kiến là do trong quá trình set
up lò, chỉ để một thanh gia nhiệt thay vì hai thanh thông thường. Bên cạnh
đó, trong quá trình rang, nhiều lần lấy mẫu cacao ra kiểm tra, quá trình này
không chỉ mất thời gian dừng máy – mở nắp mà còn làm thất thoát một
phần nhiệt độ, khiến cho cacao lâu chín hơn thời gian dự định.
Tách vỏ, làm sạch nhân và cân lại:
Khối lượng (gam)
Trước rang
890
Sau rang
800
Sau khi tách vỏ
620
Tiến hành xay nhuyễn bằng máy xay sinh tố:
Trong quá trình xay, nhiệt tỏa ra rất lớn, một phần là do ma sát của máy,
một phần là do chất béo từ hạt cacao được giải phóng ra tạo ra lực ma sát
với lưỡi dao của máy xay sinh tố, vậy nên trong quá trình xay cần phải
dừng lại và mở nắp để giải phóng nhiệt.
Khi mở nắp, hương thơm của cacao ngào ngạt, rất giống hương thơm của
socola, cấu trúc của hỗn hợp dần chuyển sang lỏng nhớt. Tuy nhiên, do xay
13
bằng máy xay sinh tố nên không thể xay mịn hoàn toàn hạt cacao, khi nếm
thấy rất nhiều lợn cợn.
*Chế biến đồ uống kiểu Maya
Nguyên liệu
cacao sau khi xay
sữa tươi (2 hộp)
sữa đặc (2 hộp)
đường, quế, nước
Tiến hành: Đun hỗn hợp và đánh giá chất lượng cảm quan:
Trạng thái: Hỗn hợp không đồng nhất do kích thước của hỗn hợp từ cacao sau khi
xay chưa mịn, vẫn còn hạt lợn cợn khi uống
Mùi: Mùi thơm giống như socola và milo, rất thơm
Vị: Có vị ngọt từ đường nhưng vị đắng và chua gắt từ cacao, lí do là cacao chưa
được trải qua quá trình kiềm hóa nên hàm lượng axit từ cacao không mất đi (axit
được sinh ra trong quá trình lên men)
2.3.Thực hành ổn nhiệt socola
Mục đích: Thực hành qua các bước ổn định nhiệt nhằm tạo dạng thù hình thích hợp để
làm socola
Tiến hành: Sử dụng socola đen 55%, ít ngọt
Mẫu ổn nhiệt
Mẫu không ổn nhiệt
Cân 200 gam socola đen, cắt nhỏ, cho vào cốc thủy tinh, làm nóng chảy socola
Đặt socola đã nóng chảy vào nồi cách thủy, giữ ở 48°C trong 5 phút
Làm nguội xuống 28
o
C, khuấy liên tục
Làm nguội xuống 32
o
C, rót khuôn
Rung loại khí
Cân 5 g socola cắt miếng nhỏ, sau đó trộn
đều với hỗn hợp socola đã đun chảy
Cho cốc vào bình ổn nhiệt, khuấy, ở nhiệt
độ 32
o
C trong 15 phút
Khuôn được làm ấm lên 30
o
C, rót socola
vào khuôn, rung nhẹ loại khí
Để vào tủ lạnh khoảng 1 giờ
*Cơ sở lý thuyết
Socola được làm nóng ở 48°C để làm tan chảy hoàn toàn các tinh thể chất béo
14
Socola được hạ lạnh xuống 28°C và trộn với 5 gam socola đã cắt nhỏ với mục đích
để tạo mầm kết tinh (beta IV và beta V)
Sau đó socola được nâng lên nhiệt độ 32°C đây là nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ
nóng chảy của tinh thể α và β’ không bền nhưng dưới điểm nóng chảy của βv
mong muốn à Đưa hỗn hợp socola tới nhiệt độ này và giữ ở 15 phút với mong
muốn chuyển tinh thể chất béo về dạng beta V bền vững - ở dạng này, socola sẽ
cứng, tan chảy trong miệng, có độ vỡ giòn tốt, bề mặt bóng, có khả năng chống nở
hoa chất béo tốt.
Làm nóng khuôn có nhiệt độ 30°C trước để tránh hiện tượng lớp vỏ sát thành
khuôn bị lồi lõm
Kết quả:
4 hàng khuôn bên tay trái là hình ảnh của mẫu có trải qua quá trình tempering, 4
hàng khuôn bên tay phải là hình ảnh mẫu không có quá trình tempering:
Mẫu có tempering có màu nâu đậm vẻ ngoài bóng hơn, khi bẻ có tiếng kêu, khi
cầm không dính tay và tan chảy khi ngậm ở trong miệng một khoảng thời gian
15
Mẫu không có quá trình tempering có màu nâu vàng, giống như dung dịch socola,
rất khó dóc khuôn, khi cầm bị dính tay ngay và tan chảy tạo cảm giác ướt ngay khi
ở trong miệng.
So sánh vị của hai mẫu, không thấy khác biệt quá lớn.
16
Nhận xét:
Như vậy, do không có quá trình tempering khiến cho socola mất vẻ ngoài bóng
đẹp và màu không được đẹp như màu của mẫu có tempering, khi cầm bị dính tay
và tan chảy ngay trong miệng do cấu trúc tinh thể chất béo α và β’ rất mềm. Bên
cạnh đó, mẫu không có quá trình tempering dễ dóc khuôn hơn do là chất béo
không được chuyển về dạng beta V, nên chúng không co lại tốt trong quá trình đổ
khuôn.
| 1/16

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HOC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
CÔNG NGHỆ SẢN PHẨM NHIỆT ĐỚI CÔNG NGHỆ CAFÉ-CACAO GVDH : PGS.TS. Hồ Phú Hà PGS.TS. Phan Thanh Tâm SVTH : Trần Thị Thu Thúy MSSV : 20175230 Lớp : KTTP03-K62 Hà Nội, Tháng 1 /2022 MỤC LỤC
PHẦN I: THÍ NGHIỆM CÔNG NGHỆ CAFE ................................................................. 3
1.1.Đánh giá chất lượng cà phê nhân .............................................................................. 3
1.1.1.Độ ẩm ................................................................................................................. 3
1.1.2.Phân loại chất lượng cà phê nhân theo TCVN 4193:2014 ................................. 3
1.1.3.Tổng trị số lỗi cho phép đối với từng hạng cà phê TCVN 4193:2014 ............... 4
1.1.4.Chỉ tiêu cảm quan ............................................................................................... 5
1.2.Thực hành rang, xay cà phê và đánh giá chất lượng cà phê rang .............................. 6
1.2.1.Thực hành rang, xay cà phê ................................................................................ 6
1.2.2.Đánh giá chất lượng cà phê thành phẩm ............................................................ 7
PHẦN 2: THÍ NGHIỆM CÔNG NGHỆ CACAO .............................................................. 9
2.1.Xác định một số chỉ tiêu chất lượng nguyên liệu hạt cacao ...................................... 9
2.1.1.Xác định độ ẩm khối hạt bằng máy đo độ ẩm .................................................... 9
2.1.2.Xác định mức độ lên men và sấy bằng cách quan sát vết cắt ........................... 10
2.2.Thực hành rang hạt cacao và chế biến đồ uống truyền thống Maya: ...................... 12
2.3.Thực hành ổn nhiệt socola ....................................................................................... 13 2
PHẦN I: THÍ NGHIỆM CÔNG NGHỆ CAFE
XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG NGUYÊN LIỆU CÀ PHÊ NHÂN
THỰC HÀNH RANG, XAY CÀ PHÊ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÀ PHÊ RANG
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÀ PHÊ THÀNH PHẨM
1.1.Đánh giá chất lượng cà phê nhân 1.1.1.Độ ẩm
Đo bằng máy đo độ ẩm Cách tiến hành
• Cân 100 gam cà phê nhân
• đổ vào máy đo độ ẩm nhanh
• ấn nút 64 cho cà phê nhân (coffee beans) • đọc kết quả Kết quả Cà phê Arabica Độ ẩm Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình Kết quả 13.6% 13.9% 13.7% 13.73% Cà phê Robusta Độ ẩm
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình
Kết quả 14.5% 14.6% 14.5% 14.53% Nhận xét
Theo TCVN:2007 (ISO 6673:2003) chỉ tiêu độ ẩm là chỉ tiêu rất quan trọng quyết
điịnh chất lượng trong quá trình bảo quản và kĩ thuật rang cà phê, độ ẩm cho phép
không lớn hơn 12,5%, vậy cà phê Robusta và Arabica trên không đạt chỉ tiêu về độ ẩm.
Nguyên nhân có thể do cà phê đã được bảo quản lâu trong điều kiện tốt khiến ẩm
bên ngoài dễ dàng xâm nhập.
1.1.2.Phân loại chất lượng cà phê nhân theo TCVN 4193:2014
Cà phê Robusta và Arabica đều có kích thước lớn hơn lỗ sàng N°15 (sàng cỡ lớn tại
phòng thí nghiệm) nên không cần tiến hành thí nghiệm này 3
1.1.3.Tổng trị số lỗi cho phép đối với từng hạng cà phê TCVN 4193:2014
Cân hạt cà phê nhân mỗi loại, xác định trị số lỗi
Loại cà phê Nhân lỗi (% khối lượng) Tạp chất (% khối lượng) Arabica 19.19% 0% Robusta 31.94% 0% Nhận xét:
Theo TCVN 4193:2014 cà phê Arabia sẽ không đủ tiêu chuẩn để xếp hạng (hạng
thấp nhất cho phép tỉ lệ nhân lỗi là 14%)
Cà phê Robusta sẽ được xếp hạng 3 (tỉ lệ nhân lỗi nhỏ hơn 70% nhưng lại lớn hơn 24%)
Hình ảnh nhận biết nhân lỗi của cà phê 4 Loại cà phê Nhân đen Nhân nâu Nhân non Nhân lỗi khác (g) (%) (g) (%) (g) (%) (g) (%) Robusta
1.02 0.34 % 43.07 14.36% 16.51 5.5% 35.22 11.74% (300gr) Arabica 0 0%
43.95 4.35% 52.43 5.19% 97.4 9.37% (1010 gr)
Nhận xét:
Tỉ lệ nhân nâu chiếm phần lớn trong số hạt lỗi của cà phê, có nhiều nguyên
nhân gây ra, có thể là do bị côn trùng tấn công trên quả non (rệp Antestia), do quả chín
quá mức, do xát tươi không đúng kĩ thuật hoặc do kéo dài thời gian làm khô quả chín.
1.1.4.Chỉ tiêu cảm quan
Tiến hành CUPTEST, thử nếm hương vị tự nhiên của cà phê:
• Cà phê được rang ở 200°C trong thời gian 7 phút đến màu cánh rán nhạt, lúc này
những hợp chất hữu cơ tự nhiên trong cà phê chưa kịp biến đổi, vậy nên có thể
nhận biết được tất cả mùi vị của cà phê (bao gồm mùi hương đặc trưng và hương thơm không mong muốn)
• Cà phê sau khi rang được xay thành dạng bột, cân 10 gam cà phê trong cốc thủy
tinh với 110 ml nước đun sôi, khuấy nhẹ và để lắng 5 phút Kết quả Loại cà Hương thơm Màu sắc Mùi vị phê
Arabica Mùi malt đại mạch, Nâu vàng sáng, có
Vị đắng, chát nhẹ, có vị mùi mật ong ánh xanh lục
giống khi uống bột đỗ xanh
Robusta Mùi ngũ cốc (gạo, ngô Nâu đậm, có ánh
Vị rễ cây, mùi vị của đậu
xay), khi ngửi kĩ thấy vàng, màu sẫm hơn tương, đắng hơn so với có mùi mốc so với Arabica cà phê Arabica 5
1.2.Thực hành rang, xay cà phê và đánh giá chất lượng cà phê rang
1.2.1.Thực hành rang, xay cà phê Cách tiến hành
• Chuẩn bị máy rang cà phê, bật điện và khởi động đốt nóng để nhiệt độ thùng quay đạt 220°C
• Tiến hành cân và rang với chế độ nhiệt khác nhau cho từng loại cà phê Kết quả Loại cà phê Khối lượng Thể tích Thời gian Nhiệt độ
Trước rang Sau rang Trước Sau rang (gr) (gr) rang (ml) (ml) Arabica 868 660 1350 2250 15 phút 225-230°C Robusta 890 880 15 phút 230-235°C Nhận xét
Khối lượng chất bay hơi của cà phê Arabica chiếm 24% và thể tích tăng 60%
➔cà phê Arabica được rang đúng yêu cầu do khi so sánh với lí thuyết, rang cà phê
đạt tiêu chuẩn khi thể tích tăng từ 50-100%
Nhận xét:
Hình ảnh hai loại cà phê lần lượt là Arabica và Robusta sau khi rang. •
Cà phê Robusta được rang trước, tuy rang với chế độ Full City Roast nhưng
có thể thấy thành phẩm sau rang chỉ ở dạng Light City Roast, có thể đoán rằng 6
thời gian rang chưa đủ hoặc ban đầu thời gian làm nóng lò chưa lâu – nhiệt độ bên
trong buồng rang chưa đạt được đủ/đều 220°C. •
Còn cà phê Arabica tuy rang với chế độ thấp hơn nhưng rang sau, nhiệt
trong lò đã đủ nóng nên cà phê này đạt được đúng chế độ Full City Roast, cùng
với đó cũng có quá trình bốc khói trắng nghi ngút ở giai đoạn cuối của quá trình
rang, vì vậy, cà phê có màu đẹp và bên ngoài phủ một lớp dầu bóng, do chính chất
béo từ trong hạt cà phê chảy ra. ➔Nhận xét
Theo TCVN 5250-2007 (ISO 9116:2004) về yêu cầu cảm quan, cà phê
Robusta được xếp hạng 2 do tuy có màu cánh gián nhưng hạt rang không đều màu
nhau, còn cà phê Robusta được xếp hạng 1 do tất cả các chỉ tiêu màu sắc, mùi, vị đều đạt yêu cầu •
Theo TCVN 5250-2007 (ISO 9116:2004) về yêu cầu hóa lý, cả hai loại
Arabica và Robusta đều được xếp hạng 1 do số lượng mảnh vỡ hầu như không có,
độ ẩm xấp xỉ 1% (máy thể hiện thông số dưới 1%)
1.2.2.Đánh giá chất lượng cà phê thành phẩm Cách tiến hành
• Từ cà phê sau khi rang, làm nguội, tiến hành xay cà phê bằng máy xay, điều
chỉnh kích thước hạt sau khi xay theo TCVN 5251:2007 và tiến hành đánh giá
chất lượng cà phê bột.
• Tại phòng thí nghiệm, xay cà phê ở mức 3 – mức dùng cho cà phê phin,
xay mỗi mẻ 20 gam cà phê nhân và đánh giá Kết quả Loại cà Màu sắc Mùi Vị Cà phê pha Nồng độ phê chất khô Arabica Màu nâu
Hương thơm Vị đắng, ngô Hầu như không 6
trầm, nâu hổ trong khoang cháy, sánh, như nước phách đậm miệng thông thường Robusta Màu nâu
Có mùi thuốc Vị ngô cháy, Hầu như không 7.5 cánh gián lá và khói
đắng hơn so với sánh, như nước nhiều Arabica rất thông thường nhiều, 7 Nhận xét
Từ nồng độ chất khô hòa tan, có thể tính được chỉ số EI của hai loại cà phê như sau: 6
𝐸𝐼𝐴𝑟𝑎𝑏𝑖𝑐𝑎 = 𝑥100% = 30% 20 7,5
𝐸𝐼𝑅𝑜𝑏𝑢𝑠𝑡𝑎 = 𝑥100% = 37,5% 20 •
Từ chỉ số trên, so sánh với lí thuyết, quá trình chiết xuất hợp lí khi chỉ số EI
nằm trong khoảng từ 18-22%, nếu chỉ số vượt ngưỡng 22%, sẽ thu được nhiều vị
đắng chát và hương vị không mong muốn – phù hợp với tính chất cảm quan thu
được (mùi khói/vị ngô cháy). Lí do có thể do quá trình xay cà phê quá kĩ, bột cà
phê được xay qua mịn khiến cho vị không mong muốn cũng được giải phóng và
hàm lượng chất khô cao. 8
PHẦN 2: THÍ NGHIỆM CÔNG NGHỆ CACAO
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG NGUYÊN LIỆU HẠT CACAO
THỰC HÀNH RANG CACAO VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
THỰC HÀNH ỔN ĐỊNH NHIỆT SOCOLA
2.1.Xác định một số chỉ tiêu chất lượng nguyên liệu hạt cacao
2.1.1.Xác định độ ẩm khối hạt bằng máy đo độ ẩm
Kết quả sau các lần đo: Lần đo Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình Độ ẩm 6.5% 6.7% 6.7% 6.63%
Nhận xét:
Độ ẩm là một trong những thông số quan trọng khi xác định chỉ tiêu hạt cacao,
từ độ ẩm trên có thể thấy cacao đủ điều kiện đạt chất lượng loại I (độ ẩm không lớn hơn 7.5%) 9
2.1.2.Xác định mức độ lên men và sấy bằng cách quan sát vết cắt 10
Nhận xét: Từ hình ảnh mẫu và hình ảnh hạt cacao sau khi cắt cho thấy hạt cacao đủ tiêu chuẩn đạt hạt loại I 11 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Tổng số hạt có 83 86 90 trong 100 gam Số hạt % Số hạt % Số hạt % Hạt chưa lên men 8 9.64 8 9.33 8 8.88 xong Hạt không thể lên 0 0 0 0 0 0 men Hạt chai xám 0 0 0 0 0 0 Hạt mốc 0 0 0 0 0 0
2.2.Thực hành rang hạt cacao và chế biến đồ uống truyền thống Maya:
Mục đích của quá trình rang để tạo hương và tách vỏ cacao, thuận tiện cho sản xuất dịch cacao Cách tiến hành •
Rang hạt cacao ở nhiệt độ 140°C trong 50 phút. Nhận xét
Thời gian rang gấp 5 lần so với thời gian dự kiến là do trong quá trình set
up lò, chỉ để một thanh gia nhiệt thay vì hai thanh thông thường. Bên cạnh
đó, trong quá trình rang, nhiều lần lấy mẫu cacao ra kiểm tra, quá trình này
không chỉ mất thời gian dừng máy – mở nắp mà còn làm thất thoát một
phần nhiệt độ, khiến cho cacao lâu chín hơn thời gian dự định. •
Tách vỏ, làm sạch nhân và cân lại: Khối lượng (gam) Trước rang 890 Sau rang 800 Sau khi tách vỏ 620
• Tiến hành xay nhuyễn bằng máy xay sinh tố:
Trong quá trình xay, nhiệt tỏa ra rất lớn, một phần là do ma sát của máy,
một phần là do chất béo từ hạt cacao được giải phóng ra tạo ra lực ma sát
với lưỡi dao của máy xay sinh tố, vậy nên trong quá trình xay cần phải
dừng lại và mở nắp để giải phóng nhiệt.
Khi mở nắp, hương thơm của cacao ngào ngạt, rất giống hương thơm của
socola, cấu trúc của hỗn hợp dần chuyển sang lỏng nhớt. Tuy nhiên, do xay 12
bằng máy xay sinh tố nên không thể xay mịn hoàn toàn hạt cacao, khi nếm
thấy rất nhiều lợn cợn.
*Chế biến đồ uống kiểu Maya Nguyên liệu • cacao sau khi xay • sữa tươi (2 hộp) • sữa đặc (2 hộp) • đường, quế, nước
Tiến hành: Đun hỗn hợp và đánh giá chất lượng cảm quan:
• Trạng thái: Hỗn hợp không đồng nhất do kích thước của hỗn hợp từ cacao sau khi
xay chưa mịn, vẫn còn hạt lợn cợn khi uống
• Mùi: Mùi thơm giống như socola và milo, rất thơm
• Vị: Có vị ngọt từ đường nhưng vị đắng và chua gắt từ cacao, lí do là cacao chưa
được trải qua quá trình kiềm hóa nên hàm lượng axit từ cacao không mất đi (axit
được sinh ra trong quá trình lên men)
2.3.Thực hành ổn nhiệt socola
Mục đích: Thực hành qua các bước ổn định nhiệt nhằm tạo dạng thù hình thích hợp để làm socola
Tiến hành: Sử dụng socola đen 55%, ít ngọt Mẫu ổn nhiệt Mẫu không ổn nhiệt
Cân 200 gam socola đen, cắt nhỏ, cho vào cốc thủy tinh, làm nóng chảy socola
Đặt socola đã nóng chảy vào nồi cách thủy, giữ ở 48°C trong 5 phút
Làm nguội xuống 28oC, khuấy liên tục
Cân 5 g socola cắt miếng nhỏ, sau đó trộn
đều với hỗn hợp socola đã đun chảy
Làm nguội xuống 32oC, rót khuôn
Cho cốc vào bình ổn nhiệt, khuấy, ở nhiệt Rung loại khí độ 32oC trong 15 phút
Khuôn được làm ấm lên 30oC, rót socola
vào khuôn, rung nhẹ loại khí
Để vào tủ lạnh khoảng 1 giờ *Cơ sở lý thuyết
• Socola được làm nóng ở 48°C để làm tan chảy hoàn toàn các tinh thể chất béo 13
• Socola được hạ lạnh xuống 28°C và trộn với 5 gam socola đã cắt nhỏ với mục đích
để tạo mầm kết tinh (beta IV và beta V)
• Sau đó socola được nâng lên nhiệt độ 32°C – đây là nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ
nóng chảy của tinh thể α và β’ không bền nhưng dưới điểm nóng chảy của βv
mong muốn à Đưa hỗn hợp socola tới nhiệt độ này và giữ ở 15 phút với mong
muốn chuyển tinh thể chất béo về dạng beta V bền vững - ở dạng này, socola sẽ
cứng, tan chảy trong miệng, có độ vỡ giòn tốt, bề mặt bóng, có khả năng chống nở hoa chất béo tốt.
• Làm nóng khuôn có nhiệt độ 30°C trước để tránh hiện tượng lớp vỏ sát thành khuôn bị lồi lõm • Kết quả:
• 4 hàng khuôn bên tay trái là hình ảnh của mẫu có trải qua quá trình tempering, 4
hàng khuôn bên tay phải là hình ảnh mẫu không có quá trình tempering:
• Mẫu có tempering có màu nâu đậm vẻ ngoài bóng hơn, khi bẻ có tiếng kêu, khi
cầm không dính tay và tan chảy khi ngậm ở trong miệng một khoảng thời gian 14
• Mẫu không có quá trình tempering có màu nâu vàng, giống như dung dịch socola,
rất khó dóc khuôn, khi cầm bị dính tay ngay và tan chảy tạo cảm giác ướt ngay khi ở trong miệng.
So sánh vị của hai mẫu, không thấy khác biệt quá lớn. 15 Nhận xét:
Như vậy, do không có quá trình tempering khiến cho socola mất vẻ ngoài bóng
đẹp và màu không được đẹp như màu của mẫu có tempering, khi cầm bị dính tay
và tan chảy ngay trong miệng do cấu trúc tinh thể chất béo α và β’ rất mềm. Bên
cạnh đó, mẫu không có quá trình tempering dễ dóc khuôn hơn do là chất béo
không được chuyển về dạng beta V, nên chúng không co lại tốt trong quá trình đổ khuôn. 16