lOMoARcPSD| 45474828
1: Phương pháp điều tra khảo sát được sử dụng rộng rãi khi thu thập dữ liệu sơ
cấp?
Đúng. Phương pháp điều tra khảo sát được sử dụng khá rộng rãi trong thu thập dữ liệu
sơ cấp do có thể điều tra với quy mô mẫu lớn nhưng thời gian thực hiện ngắn và chi
phí thấp.
2: Quy trình điều tra qua điện thoại chỉ cần thực hiện bước chuẩn bị phiếu điều
tra?
Sai. Quy trình điều tra qua điện thoại bao gồm nhiều bước, không chỉ đơn thuần là
chuẩn bị phiếu điều tra. Còn nhiều bước khác như: gọi sđt được liệt kê, ghi chép câu
trả lời của đối tượng,...
3: Khi thu thập dữ liệu định tính chỉ có một phương pháp duy nhất là phương
pháp quan sát?
Sai. Dữ liệu định tính có thể được thu thập bằng nhiều phương pháp khác nhau, không
chỉ giới hạn ở quan sát. Các phương pháp khác bao gồm: PP quan sát, phỏng vấn
chuyên sâu cá nhân, phỏng vấn nhóm tập trung, thu thập dữ liệu định tính khác.
4: Điều tra khảo sát là phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp?
Sai. Điều tra khảo sát là phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
5: Quan sát gián tiếp là ghi chép hành vi của con người ngay tại bối cảnh và thời
gian thực tế diễn ra?
Sai. Đây là quan sát trực tiếp. Còn Quan sát gián tiếp là không quan sát trực tiếp hành
vi mà thu thập các dấu vết của hành vi còn sót lại.
6. Câu hỏi thăm dò gợi ý thêm cho câu hỏi ban đầu và gợi ý người trả lời nói
đến khi họ không cần nói gì thêm.
Đúng: Đây là một trong những ưu điểm của câu hỏi thăm dò
7. Cấu trúc bảng hỏi bao gồm hai phần là phần mở đầu và phần nội dung.
Sai. Cấu trúc bảng hỏi thường gồm các phần: mở đầu, nội dung, quản lý, lời cảm ơn.
8. Có rất nhiều biện pháp kiểm soát thực sự về chất lượng của dữ liệu thứ
cấp.Sai. Không có biện pháp kiểm soát thực sự về chất lượng dữ liệu thứ cấp. Đây
là 1 trong những bất lợi của dữ liệu thứ cấp.
9. Yêu cầu khi thiết kế bảng hỏi là sử dụng các câu hỏi đa nghĩa, nhiều thành
tổ.Sai. Khi thiết kế bảng hỏi cần tránh những câu hỏi đa nghĩa, nhiều thành tố.
Các câu hỏi đa nghĩa hoặc có nhiều thành tổ có thể dẫn đến sự nhầm lẫn và khó
hiểu cho người trả lời.
10. Khi thiết kế bảng hỏi, nhà nghiên cứu không cần quan tâm hình thức bảng
hỏi.
Sai. Hình thức trình bày bảng hỏi rất quan trọng vì nó thể hiện “sản phẩm cuối cùng”
của quá trình thiết kế bảng hỏi, càng quan trọng hơn được gửi đến để người được hỏi
tự trả lời.
11. Một trong những ưu điểm của câu hỏi phân đôi là dễ dàng cho người trả lời.
lOMoARcPSD| 45474828
Đúng. Người được hỏi chỉ có thể chọn 1 trong 2 câu trả lời như: “có” hoặc “không”,
“đồng ý” hoặc không “đồng ý”.
12. Quy trình thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm xác định những thông tin cần
thiết cho cuộc nghiên cứu và đánh giá các dữ liệu thu thập được.
Sai. Đây là bước 1 và bước 4 trong quy trình thu thập dữ liệu thứ cấp. Quy trình bao
gồm: 1. Xác định những thông tin cần thiết cho cuộc nghiên cứu, 2. Tìm kiếm các
nguồn dữ liệu có chứa đựng các thông tin cần thiết, 3. Tiến hành thu thập thông tin, 4.
Đánh giá các dữ liệu thu thập được.
13. Dữ liệu thứ cấp chỉ có một ưu điểm duy nhất là có thể nghiên cứu ở bất kỳ
thời điểm nào.
Sai. Dữ liệu thứ cấp còn nhiều ưu điểm khác như: yêu cầu nguồn lực (để tiếp cận dữ
liệu) ít hơn, nhìn chung không thay đổi và có sẵn, có thể dẫn tới các khám phá mới
đầy bất ngờ, cung cấp dữ liệu so sánh và dữ liệu theo bối cảnh.
14. Dữ liệu thứ cấp được phân chia thành hai loại là dữ liệu bên trong và dữ liệu
bên ngoài.
Đúng. Dữ liệu thứ cấp thường được phân chia thành dữ liệu bên trong và dữ liệu bên
ngoài.
15. Với dữ liệu thứ cấp nhiều khi nhà nghiên cứu có thể tìm thấy thông tin với
đơn vị đo lường mong muốn nhưng dữ liệu lại quá hạn và lạc hậu.
Đúng. Với dữ liệu thứ cấp, nhà nghiên cứu có khả năng tìm thấy thông tin với đơn v
đo lường mong muốn, nhưng dữ liệu đó có thể không còn phù hợp do đã cũ hoặc
không còn phản ánh tình hình hiện tại.
16. Thời gian tập hợp dữ liệu thứ cấp nhanh hơn thời gian tập hợp dữ liệu sơ
cấp.
Đúng. Thời gian tập hợp dữ liệu thứ cấp chính là thời gian tìm kiếm chúng và thường
không mất nhiều thời gian so với dữ liệu sơ cấp. 17. Dữ liệu thứ cấp không có sẵn
và khó tìm kiếm.
Sai. Dữ liệu thứ cấp có sẵn và dễ tìm kiếm, tìm kiếm nhanh (vì chúng đã được thu
thập và lưu trữ bởi các tổ chức, cơ quan khác)
18. Chi phí tiêu tốn cho việc thu thập dữ liệu thứ cấp đắt hơn so với thu thập dữ
liệu sơ cấp.
Sai. Chi phí thu thập dữ liệu thứ cấp rẻ hơn nhiều so với dữ liệu sơ cấp (vì dữ liệu thứ
cấp đã được thu thập và có sẵn để sử dụng mà không cần phải thực hiện các khảo sát
hoặc nghiên cứu mới)
19. Dữ liệu thứ cấp làm tăng giá trị của những dữ liệu sơ cấp hiện hữu.Đúng. Dữ
liệu thứ cấp làm tăng giá trị của những dữ liệu sơ cấp hiện hữu. Tác dụng chủ yếu
được thể hiện ở chỗ việc thu thập dữ liệu thứ cấp ban đầu đã giúp cho việc định
hướng và xác định rõ mục tiêu thu thập dữ liệu sơ cấp của người nghiên cứu.
20. Nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp chỉ có một loại là hoá đơn bán hàng.
lOMoARcPSD| 45474828
Sai. Nguồn dữ liệu bên trong trong doanh nghiệp không chỉ có hóa đơn bán hàng
còn có: báo cáo tình hình doanh thu, các báo cáo của phòng kinh doanh, báo cáo từ
trung tâm dịch vụ khách hàng, bộ phận chăm sóc khách hàng.
21. Nguồn dữ liệu bên ngoài khi thu thập dữ liệu thứ cấp chỉ bao gồm các ấn
phẩm của các cơ quan nhà nước.
Sai. Nguồn dữ liệu bên ngoài khi thu thập dữ liệu thứ cấp không chỉ giới hạn ở các ấn
phẩm của cơ quan nhà nước mà còn bao gồm nhiều nguồn khác như: các tạp chí xuất
bản định kỳ và các loại sách báo, nguồn thông tin thương mại, các nguồn tin ph
khác. 22. Nhà nghiên cứu khi xác định những thông tin cần thiết cho cuộc nghiên
cứu thì thu thập càng nhiều thông tin càng tốt.
Sai. Trong bước này, người nghiên cứu cần bám sát vấn đề nghiên cứu và mục tiêu
nghiên cứu để chỉ chọn những thông tin cần thiết, tránh việc thu thập quá nhiều dữ
liệu không cần thiết.
23. Thiết kế nghiên cứu bao gồm các công việc làm rõ nhu cầu thông tin, xác
địnhvấn đề và câu hỏi nghiên cứu, làm rõ mục tiêu và giá trị nghiên cứu.
Sai. Đây là công việc của Xác định vấn đề nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu bao gồm:
Lựa chọn thiết kế nghiên cứu và nguồn thông tin, thiết kế mẫu nghiên cứu, xác định
thang đo.
24. Giai đoạn thực hiện nghiên cứu bao gồm các công việc chính là thu thập và
chuẩn bị dữ liệu, phân tích dữ liệu, diễn giải dữ liệu.
Đúng. Giai đoạn thực hiện nghiên cứu thường bao gồm các công việc như thu thập và
chuẩn bị dữ liệu, phân tích dữ liệu và diễn giải dữ liệu.
25. Để giảm thiểu sai sót trong quá trình thu thập dữ liệu, bảng câu hỏi cần được
thực hiện điều tra thử để hoàn thành trước khi sử dụng.
Đúng. Việc thực hiện điều tra thử bảng câu hỏi trước khi sử dụng là rất quan trọng để
phát hiện và giảm thiểu các sai sót có thể xảy ra trong quá trình thu thập dữ liệu. Điều
này giúp cải thiện tính chính xác và độ tin cậy của nghiên cứu.
26. Khi thu thập dữ liệu thứ cấp yêu cầu về nguồn lực nhiều hơn so với thu thập
dữ liệu sơ cấp.
Sai. Thông thường, thu thập dữ liệu thứ cấp yêu cầu ít nguồn lực hơn so với thu thập
dữ liệu sơ cấp, vì dữ liệu thứ cấp đã được thu thập, xử lý và có thể được truy cập dễ
dàng hơn, trong khi dữ liệu sơ cấp đòi hỏi thời gian, nhân lực và chi phí cho việc khảo
sát, phỏng vấn hoặc thu thập thông tin trực tiếp.
27. Thang đo Likert thường bao gồm hai phần là phần khoản mục và phần đánh
giá.
Đúng. Một thang điểm Likert thường gồm 2 phần, phần khoảng mục và phần đánh
giá. (Phần khoảng mục liên quan đến ý kiến, thái độ về các đặc tính 1 sản phẩm, một
sự kiện cần đánh giá. Phần đánh giá là một danh sách đặc tính trả lời.)
28. Lựa chọn mẫu đại diện là một công việc hết sức quan trọng trong nghiên cứu
marketing
lOMoARcPSD| 45474828
Đúng. Nếu các phần tử của tổng thể là tương đối đồng nhất thì chỉ 1 mẫu nhỏ là đủ để
mô tả chính xác những đặc điểm của tổng thể. Vì vậy, việc nghiên cứu toàn bộ tổng
thể dựa trên 1 mẫu đại diện cho phép người nghiên cứu đạt đến những mức độ tin cậy
cần thiết đối với các dữ liệu được thu thập.
29. Quy trình chọn mẫu bao gồm 2 giai đoạn là xác định tổng thể mục tiêu và
xácđịnh khung chọn mẫu.
Sai. Quy trình chọn mẫu bao gồm 5 giai đoạn là xác định tổng thể mục tiêu, xác định
khung chọn mẫu, chọn lựa phương pháp lập mẫu, xác định kích thước mẫu, lựa chọn
các thành viên của mẫu.
30. Xác định tổng thể mục tiêu là công việc cuối cùng của quá trình chọn
mẫu.Sai. Xác định tổng thể mục tiêu là công việc đầu tiên của quá trình chọn
mẫu.
31. Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản có chi phí nhỏ và thường xuyên được sử
dụng.
Sai. Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản có chi phí lớn và ít được sử dụng (trừ quay số
ngẫu nhiên).
32. Chọn mẫu phân tầng đảm bảo chắc chắn có ý kiến của mỗi nhóm trong
mẫu.Đúng. Chọn mẫu phân tầng giúp đảm bảo rằng tất cả các nhóm trong tổng
thể đều được đại diện trong mẫu, từ đó làm tăng độ chính xác của kết quả nghiên
cứu.
33. Trong nghiên cứu marketing luôn có sự phụ thuộc giữa mô hình và dữ liệu
nghiên cứu.
Đúng. Trong nghiên cứu marketing, mô hình là cơ sở để xác định các biến cần thu
thập dữ liệu và cách thức phân tích dữ liệu. Dữ liệu được thu thập cần phải phù hợp
với mô hình nghiên cứu để có thể đưa ra những đánh giá và kết luận chính xác.
34. Trong giai đoạn thu thập dữ liệu chỉ có một mục đích cần đạt được là tối đa
hóa việc thu thông tin từ các đối tượng được phòng vẫn.
Sai: Trong giai đoạn thu thập dữ liệu có 2 mục đích chính cần đạt được là tối đa hóa
việc thu thập thông tin từ các đối tượng được phỏng vấn và tối thiểu hoá các sai sót
trong quá trình thu thập dữ liệu.
35. Giả thuyết mô tả là tuyên bố lý thuyết giả định về mối quan hệ giữa các
biến.Sai. Vì đây là giả thuyết nhân quả. (Còn Giả thuyết mô tả là dạng câu hỏi gi
định cho vấn đề nghiên cứu ứng dụng cụ thể, giải quyết câu trả lời cho vấn đề
kinh doanh cụ thể)
36. Dữ liệu sơ cấp chỉ được thu thập bằng một phương pháp duy nhất là phương
pháp quan sát.
Sai. Dữ liệu sơ cấp có thể được thu thập bằng nhiều phương pháp khác như: pp pv
chuyên sâu cá nhân, phỏng vấn nhóm tập trung, thu thập dữ liệu định tính khác, thực
nghiệm, điều tra khảo sát.
lOMoARcPSD| 45474828
37. Vấn đề quản trị marketing và vấn đề nghiên cứu marketing là hai thuật ngữ
đồng nghĩa.
Sai. Vấn đề quản trị marketing và vấn đề nghiên cứu marketing là hai thuật ngữ khác
nhau. Vấn đề quản trị marketing liên quan đến quy trình ra quyết định và hoạt động
thực tế của marketing, trong khi vấn đề nghiên cứu marketing liên quan đến việc thu
thập và phân tích thông tin về thị trường, khách hàng và điều kiện cạnh tranh.
38. Để lựa chọn được vấn đề nghiên cứu thực sự thích hợp cho nghiên cứu thì
nhà quản trị và nhà nghiên cứu chỉ cần quan tâm đến quỹ thời gian mà người
đặt hàng dành cho nhà nghiên cứu
Sai. Còn phải quan tâm đến nhiều yếu tố khác như: khả năng có được những thông tin
cần thiết có liên quan; trình độ, khả năng và những điều kiện khác mà người nghiên
cứu có được để tiến hành cuộc nghiên cứu.
39. Câu hỏi nghiên cứu được xác định trước khi nhà nghiên cứu xác định được
vấn đề nghiên cứu.
Sai. Câu hỏi nghiên cứu được xác định sau khi vấn đề nghiên cứu được làm rõ. Câu
hỏi nghiên cứu là nhằm hướng dẫn nghiên cứu để tìm ra câu trả lời cho vấn đề đã
được xác định.
40. Bất lợi của dữ liệu thứ cấp là việc thu thập dữ liệu đôi khi không còn phù
hợpvới các đòi hỏi của câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu. Đúng. Đây là
một trong những bất lợi phổ biến của dữ liệu thứ cấp.
41. Với dữ liệu thứ cấp nhiều khi nhà nghiên cứu có thể tìm thấy thông tin với
đơn vị đo lường mong muốn nhưng dữ liệu lại quá hạn và lạc hậu.
Đúng. Với dữ liệu thứ cấp, đôi khi người nghiên cứu có thể tìm thấy thông tin với đơn
vị đo lường mong muốn và sự phân loại thích hợp nhưng dữ liệu cũng đã quá hạn, đã
lạc hậu.
42. Thang đo biểu danh và thang đo khoảng là giống nhau.
Sai: Thang đo biểu danh và thang đo khoảng là khác nhau. Thang đo biểu danh là
thang đo sử dụng các con số hoặc ký tự đánh dấu để phân loại đối tượng hoặc sử dụng
như ký tự để phân biệt và nhận dạng đối tượng. Thang đo khoảng được sử dụng trong
những trường hợp mà khả năng phán đoán của người trả lời được chuyển thành thông
tin về chất lượng.
43. Một thang đo tốt chỉ cần đảm bảo duy nhất một tiêu chuẩn là dễ trả lời.
Sai: Một thang đo lường tốt cần phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản khác nữa như: độ
tin cậy, giá trị, tính đa dạng.
44. Chỉ có một loại thang đo duy nhất dùng trong nghiên cứu marketing là thang
đo khoảng.
Sai: Trong nghiên cứu marketing, còn nhiều loại thang đo được sử dụng như thang đo
biểu danh, thang đo thứ tự, thang đo tỷ lệ,..
lOMoARcPSD| 45474828
45. Thang điểm xếp hạng theo thứ bậc chỉ có một nhược điểm duy nhất là không
định lượng được khoảng cách giữa các mục tiêu là bao nhiêu theo nhận định
của người được hỏi.
Sai: Còn nhiều nhược điểm khác như chỉ áp dụng đối với các dữ liệu có thể xếp thứ
bậc, do không thể liệt kê đầy đủ tất cả các trường hợp nên dữ liệu thu thập không
chính xác,...
46. Đo lường là gắn các con số cho những đặc tính theo những quy luật nhất
định.
Đúng: Đo lường thực sự là quá trình gắn các con số cho các thuộc tính hoặc đặc tính
theo cách có ý nghĩa và định nghĩa rõ ràng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45474828
1: Phương pháp điều tra khảo sát được sử dụng rộng rãi khi thu thập dữ liệu sơ cấp?
Đúng. Phương pháp điều tra khảo sát được sử dụng khá rộng rãi trong thu thập dữ liệu
sơ cấp do có thể điều tra với quy mô mẫu lớn nhưng thời gian thực hiện ngắn và chi phí thấp.
2: Quy trình điều tra qua điện thoại chỉ cần thực hiện bước chuẩn bị phiếu điều tra?
Sai. Quy trình điều tra qua điện thoại bao gồm nhiều bước, không chỉ đơn thuần là
chuẩn bị phiếu điều tra. Còn nhiều bước khác như: gọi sđt được liệt kê, ghi chép câu
trả lời của đối tượng,...
3: Khi thu thập dữ liệu định tính chỉ có một phương pháp duy nhất là phương pháp quan sát?
Sai. Dữ liệu định tính có thể được thu thập bằng nhiều phương pháp khác nhau, không
chỉ giới hạn ở quan sát. Các phương pháp khác bao gồm: PP quan sát, phỏng vấn
chuyên sâu cá nhân, phỏng vấn nhóm tập trung, thu thập dữ liệu định tính khác.
4: Điều tra khảo sát là phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp?
Sai. Điều tra khảo sát là phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
5: Quan sát gián tiếp là ghi chép hành vi của con người ngay tại bối cảnh và thời
gian thực tế diễn ra?
Sai. Đây là quan sát trực tiếp. Còn Quan sát gián tiếp là không quan sát trực tiếp hành
vi mà thu thập các dấu vết của hành vi còn sót lại.
6. Câu hỏi thăm dò gợi ý thêm cho câu hỏi ban đầu và gợi ý người trả lời nói
đến khi họ không cần nói gì thêm.
Đúng: Đây là một trong những ưu điểm của câu hỏi thăm dò
7. Cấu trúc bảng hỏi bao gồm hai phần là phần mở đầu và phần nội dung.
Sai. Cấu trúc bảng hỏi thường gồm các phần: mở đầu, nội dung, quản lý, lời cảm ơn.
8. Có rất nhiều biện pháp kiểm soát thực sự về chất lượng của dữ liệu thứ
cấp.Sai. Không có biện pháp kiểm soát thực sự về chất lượng dữ liệu thứ cấp. Đây
là 1 trong những bất lợi của dữ liệu thứ cấp.
9. Yêu cầu khi thiết kế bảng hỏi là sử dụng các câu hỏi đa nghĩa, nhiều thành
tổ.Sai. Khi thiết kế bảng hỏi cần tránh những câu hỏi đa nghĩa, nhiều thành tố.
Các câu hỏi đa nghĩa hoặc có nhiều thành tổ có thể dẫn đến sự nhầm lẫn và khó
hiểu cho người trả lời.
10. Khi thiết kế bảng hỏi, nhà nghiên cứu không cần quan tâm hình thức bảng hỏi.
Sai. Hình thức trình bày bảng hỏi rất quan trọng vì nó thể hiện “sản phẩm cuối cùng”
của quá trình thiết kế bảng hỏi, càng quan trọng hơn được gửi đến để người được hỏi tự trả lời.
11. Một trong những ưu điểm của câu hỏi phân đôi là dễ dàng cho người trả lời. lOMoAR cPSD| 45474828
Đúng. Người được hỏi chỉ có thể chọn 1 trong 2 câu trả lời như: “có” hoặc “không”,
“đồng ý” hoặc không “đồng ý”.
12. Quy trình thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm xác định những thông tin cần
thiết cho cuộc nghiên cứu và đánh giá các dữ liệu thu thập được.
Sai. Đây là bước 1 và bước 4 trong quy trình thu thập dữ liệu thứ cấp. Quy trình bao
gồm: 1. Xác định những thông tin cần thiết cho cuộc nghiên cứu, 2. Tìm kiếm các
nguồn dữ liệu có chứa đựng các thông tin cần thiết, 3. Tiến hành thu thập thông tin, 4.
Đánh giá các dữ liệu thu thập được.
13. Dữ liệu thứ cấp chỉ có một ưu điểm duy nhất là có thể nghiên cứu ở bất kỳ thời điểm nào.
Sai. Dữ liệu thứ cấp còn nhiều ưu điểm khác như: yêu cầu nguồn lực (để tiếp cận dữ
liệu) ít hơn, nhìn chung không thay đổi và có sẵn, có thể dẫn tới các khám phá mới
đầy bất ngờ, cung cấp dữ liệu so sánh và dữ liệu theo bối cảnh.
14. Dữ liệu thứ cấp được phân chia thành hai loại là dữ liệu bên trong và dữ liệu bên ngoài.
Đúng. Dữ liệu thứ cấp thường được phân chia thành dữ liệu bên trong và dữ liệu bên ngoài.
15. Với dữ liệu thứ cấp nhiều khi nhà nghiên cứu có thể tìm thấy thông tin với
đơn vị đo lường mong muốn nhưng dữ liệu lại quá hạn và lạc hậu.
Đúng. Với dữ liệu thứ cấp, nhà nghiên cứu có khả năng tìm thấy thông tin với đơn vị
đo lường mong muốn, nhưng dữ liệu đó có thể không còn phù hợp do đã cũ hoặc
không còn phản ánh tình hình hiện tại.
16. Thời gian tập hợp dữ liệu thứ cấp nhanh hơn thời gian tập hợp dữ liệu sơ cấp.
Đúng. Thời gian tập hợp dữ liệu thứ cấp chính là thời gian tìm kiếm chúng và thường
không mất nhiều thời gian so với dữ liệu sơ cấp. 17. Dữ liệu thứ cấp không có sẵn và khó tìm kiếm.
Sai. Dữ liệu thứ cấp có sẵn và dễ tìm kiếm, tìm kiếm nhanh (vì chúng đã được thu
thập và lưu trữ bởi các tổ chức, cơ quan khác)
18. Chi phí tiêu tốn cho việc thu thập dữ liệu thứ cấp đắt hơn so với thu thập dữ liệu sơ cấp.
Sai. Chi phí thu thập dữ liệu thứ cấp rẻ hơn nhiều so với dữ liệu sơ cấp (vì dữ liệu thứ
cấp đã được thu thập và có sẵn để sử dụng mà không cần phải thực hiện các khảo sát hoặc nghiên cứu mới)
19. Dữ liệu thứ cấp làm tăng giá trị của những dữ liệu sơ cấp hiện hữu.Đúng. Dữ
liệu thứ cấp làm tăng giá trị của những dữ liệu sơ cấp hiện hữu. Tác dụng chủ yếu
được thể hiện ở chỗ việc thu thập dữ liệu thứ cấp ban đầu đã giúp cho việc định
hướng và xác định rõ mục tiêu thu thập dữ liệu sơ cấp của người nghiên cứu.
20. Nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp chỉ có một loại là hoá đơn bán hàng. lOMoAR cPSD| 45474828
Sai. Nguồn dữ liệu bên trong trong doanh nghiệp không chỉ có hóa đơn bán hàng mà
còn có: báo cáo tình hình doanh thu, các báo cáo của phòng kinh doanh, báo cáo từ
trung tâm dịch vụ khách hàng, bộ phận chăm sóc khách hàng.
21. Nguồn dữ liệu bên ngoài khi thu thập dữ liệu thứ cấp chỉ bao gồm các ấn
phẩm của các cơ quan nhà nước.
Sai. Nguồn dữ liệu bên ngoài khi thu thập dữ liệu thứ cấp không chỉ giới hạn ở các ấn
phẩm của cơ quan nhà nước mà còn bao gồm nhiều nguồn khác như: các tạp chí xuất
bản định kỳ và các loại sách báo, nguồn thông tin thương mại, các nguồn tin phụ
khác. 22. Nhà nghiên cứu khi xác định những thông tin cần thiết cho cuộc nghiên
cứu thì thu thập càng nhiều thông tin càng tốt.

Sai. Trong bước này, người nghiên cứu cần bám sát vấn đề nghiên cứu và mục tiêu
nghiên cứu để chỉ chọn những thông tin cần thiết, tránh việc thu thập quá nhiều dữ liệu không cần thiết.
23. Thiết kế nghiên cứu bao gồm các công việc làm rõ nhu cầu thông tin, xác
địnhvấn đề và câu hỏi nghiên cứu, làm rõ mục tiêu và giá trị nghiên cứu.
Sai. Đây là công việc của Xác định vấn đề nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu bao gồm:
Lựa chọn thiết kế nghiên cứu và nguồn thông tin, thiết kế mẫu nghiên cứu, xác định thang đo.
24. Giai đoạn thực hiện nghiên cứu bao gồm các công việc chính là thu thập và
chuẩn bị dữ liệu, phân tích dữ liệu, diễn giải dữ liệu.
Đúng. Giai đoạn thực hiện nghiên cứu thường bao gồm các công việc như thu thập và
chuẩn bị dữ liệu, phân tích dữ liệu và diễn giải dữ liệu.
25. Để giảm thiểu sai sót trong quá trình thu thập dữ liệu, bảng câu hỏi cần được
thực hiện điều tra thử để hoàn thành trước khi sử dụng.
Đúng. Việc thực hiện điều tra thử bảng câu hỏi trước khi sử dụng là rất quan trọng để
phát hiện và giảm thiểu các sai sót có thể xảy ra trong quá trình thu thập dữ liệu. Điều
này giúp cải thiện tính chính xác và độ tin cậy của nghiên cứu.
26. Khi thu thập dữ liệu thứ cấp yêu cầu về nguồn lực nhiều hơn so với thu thập dữ liệu sơ cấp.
Sai. Thông thường, thu thập dữ liệu thứ cấp yêu cầu ít nguồn lực hơn so với thu thập
dữ liệu sơ cấp, vì dữ liệu thứ cấp đã được thu thập, xử lý và có thể được truy cập dễ
dàng hơn, trong khi dữ liệu sơ cấp đòi hỏi thời gian, nhân lực và chi phí cho việc khảo
sát, phỏng vấn hoặc thu thập thông tin trực tiếp.
27. Thang đo Likert thường bao gồm hai phần là phần khoản mục và phần đánh giá.
Đúng. Một thang điểm Likert thường gồm 2 phần, phần khoảng mục và phần đánh
giá. (Phần khoảng mục liên quan đến ý kiến, thái độ về các đặc tính 1 sản phẩm, một
sự kiện cần đánh giá. Phần đánh giá là một danh sách đặc tính trả lời.)
28. Lựa chọn mẫu đại diện là một công việc hết sức quan trọng trong nghiên cứu marketing lOMoAR cPSD| 45474828
Đúng. Nếu các phần tử của tổng thể là tương đối đồng nhất thì chỉ 1 mẫu nhỏ là đủ để
mô tả chính xác những đặc điểm của tổng thể. Vì vậy, việc nghiên cứu toàn bộ tổng
thể dựa trên 1 mẫu đại diện cho phép người nghiên cứu đạt đến những mức độ tin cậy
cần thiết đối với các dữ liệu được thu thập.
29. Quy trình chọn mẫu bao gồm 2 giai đoạn là xác định tổng thể mục tiêu và
xácđịnh khung chọn mẫu.
Sai. Quy trình chọn mẫu bao gồm 5 giai đoạn là xác định tổng thể mục tiêu, xác định
khung chọn mẫu, chọn lựa phương pháp lập mẫu, xác định kích thước mẫu, lựa chọn
các thành viên của mẫu.
30. Xác định tổng thể mục tiêu là công việc cuối cùng của quá trình chọn
mẫu.Sai. Xác định tổng thể mục tiêu là công việc đầu tiên của quá trình chọn mẫu.
31. Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản có chi phí nhỏ và thường xuyên được sử dụng.
Sai. Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản có chi phí lớn và ít được sử dụng (trừ quay số ngẫu nhiên).
32. Chọn mẫu phân tầng đảm bảo chắc chắn có ý kiến của mỗi nhóm trong
mẫu.Đúng. Chọn mẫu phân tầng giúp đảm bảo rằng tất cả các nhóm trong tổng
thể đều được đại diện trong mẫu, từ đó làm tăng độ chính xác của kết quả nghiên cứu.
33. Trong nghiên cứu marketing luôn có sự phụ thuộc giữa mô hình và dữ liệu nghiên cứu.
Đúng. Trong nghiên cứu marketing, mô hình là cơ sở để xác định các biến cần thu
thập dữ liệu và cách thức phân tích dữ liệu. Dữ liệu được thu thập cần phải phù hợp
với mô hình nghiên cứu để có thể đưa ra những đánh giá và kết luận chính xác.
34. Trong giai đoạn thu thập dữ liệu chỉ có một mục đích cần đạt được là tối đa
hóa việc thu thông tin từ các đối tượng được phòng vẫn.
Sai: Trong giai đoạn thu thập dữ liệu có 2 mục đích chính cần đạt được là tối đa hóa
việc thu thập thông tin từ các đối tượng được phỏng vấn và tối thiểu hoá các sai sót
trong quá trình thu thập dữ liệu.
35. Giả thuyết mô tả là tuyên bố lý thuyết giả định về mối quan hệ giữa các
biến.Sai. Vì đây là giả thuyết nhân quả. (Còn Giả thuyết mô tả là dạng câu hỏi giả
định cho vấn đề nghiên cứu ứng dụng cụ thể, giải quyết câu trả lời cho vấn đề kinh doanh cụ thể)
36. Dữ liệu sơ cấp chỉ được thu thập bằng một phương pháp duy nhất là phương pháp quan sát.
Sai. Dữ liệu sơ cấp có thể được thu thập bằng nhiều phương pháp khác như: pp pv
chuyên sâu cá nhân, phỏng vấn nhóm tập trung, thu thập dữ liệu định tính khác, thực
nghiệm, điều tra khảo sát. lOMoAR cPSD| 45474828
37. Vấn đề quản trị marketing và vấn đề nghiên cứu marketing là hai thuật ngữ đồng nghĩa.
Sai. Vấn đề quản trị marketing và vấn đề nghiên cứu marketing là hai thuật ngữ khác
nhau. Vấn đề quản trị marketing liên quan đến quy trình ra quyết định và hoạt động
thực tế của marketing, trong khi vấn đề nghiên cứu marketing liên quan đến việc thu
thập và phân tích thông tin về thị trường, khách hàng và điều kiện cạnh tranh.
38. Để lựa chọn được vấn đề nghiên cứu thực sự thích hợp cho nghiên cứu thì
nhà quản trị và nhà nghiên cứu chỉ cần quan tâm đến quỹ thời gian mà người
đặt hàng dành cho nhà nghiên cứu

Sai. Còn phải quan tâm đến nhiều yếu tố khác như: khả năng có được những thông tin
cần thiết có liên quan; trình độ, khả năng và những điều kiện khác mà người nghiên
cứu có được để tiến hành cuộc nghiên cứu.
39. Câu hỏi nghiên cứu được xác định trước khi nhà nghiên cứu xác định được
vấn đề nghiên cứu.
Sai. Câu hỏi nghiên cứu được xác định sau khi vấn đề nghiên cứu được làm rõ. Câu
hỏi nghiên cứu là nhằm hướng dẫn nghiên cứu để tìm ra câu trả lời cho vấn đề đã được xác định.
40. Bất lợi của dữ liệu thứ cấp là việc thu thập dữ liệu đôi khi không còn phù
hợpvới các đòi hỏi của câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu. Đúng. Đây là
một trong những bất lợi phổ biến của dữ liệu thứ cấp.
41. Với dữ liệu thứ cấp nhiều khi nhà nghiên cứu có thể tìm thấy thông tin với
đơn vị đo lường mong muốn nhưng dữ liệu lại quá hạn và lạc hậu.
Đúng. Với dữ liệu thứ cấp, đôi khi người nghiên cứu có thể tìm thấy thông tin với đơn
vị đo lường mong muốn và sự phân loại thích hợp nhưng dữ liệu cũng đã quá hạn, đã lạc hậu.
42. Thang đo biểu danh và thang đo khoảng là giống nhau.
Sai: Thang đo biểu danh và thang đo khoảng là khác nhau. Thang đo biểu danh là
thang đo sử dụng các con số hoặc ký tự đánh dấu để phân loại đối tượng hoặc sử dụng
như ký tự để phân biệt và nhận dạng đối tượng. Thang đo khoảng được sử dụng trong
những trường hợp mà khả năng phán đoán của người trả lời được chuyển thành thông tin về chất lượng.
43. Một thang đo tốt chỉ cần đảm bảo duy nhất một tiêu chuẩn là dễ trả lời.
Sai: Một thang đo lường tốt cần phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản khác nữa như: độ
tin cậy, giá trị, tính đa dạng.
44. Chỉ có một loại thang đo duy nhất dùng trong nghiên cứu marketing là thang đo khoảng.
Sai: Trong nghiên cứu marketing, còn nhiều loại thang đo được sử dụng như thang đo
biểu danh, thang đo thứ tự, thang đo tỷ lệ,.. lOMoAR cPSD| 45474828
45. Thang điểm xếp hạng theo thứ bậc chỉ có một nhược điểm duy nhất là không
định lượng được khoảng cách giữa các mục tiêu là bao nhiêu theo nhận định
của người được hỏi.

Sai: Còn nhiều nhược điểm khác như chỉ áp dụng đối với các dữ liệu có thể xếp thứ
bậc, do không thể liệt kê đầy đủ tất cả các trường hợp nên dữ liệu thu thập không chính xác,...
46. Đo lường là gắn các con số cho những đặc tính theo những quy luật nhất định.
Đúng: Đo lường thực sự là quá trình gắn các con số cho các thuộc tính hoặc đặc tính
theo cách có ý nghĩa và định nghĩa rõ ràng.