Chủ đề tiểu luận: Phân tích lợi ích mà các doanh nghiệp Đạt được khi quản lý và bảo vệ môi Trường tốt ( áp dụng iso14001) Trong lĩnh vực dịch vụ du lịch môn Môi trường và lợi thế canh tranh | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về môi trường tùy thuộc vàophạm vi và đối tượng nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Đối với cơ thể sống thì “môi trường sống là tổng hợp những điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể” (Lê Văn Khoa, 1995).Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
24 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chủ đề tiểu luận: Phân tích lợi ích mà các doanh nghiệp Đạt được khi quản lý và bảo vệ môi Trường tốt ( áp dụng iso14001) Trong lĩnh vực dịch vụ du lịch môn Môi trường và lợi thế canh tranh | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về môi trường tùy thuộc vàophạm vi và đối tượng nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Đối với cơ thể sống thì “môi trường sống là tổng hợp những điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể” (Lê Văn Khoa, 1995).Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

12 6 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47708777
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM BỘ MÔN: MÔI TRƯỜNG & LỢI THẾ
KHOA TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH CỦA DN
~~~ooOoo~~~
NHÓM: 04
CHỦ ĐỀ TIỂU LUẬN:
PHÂN TÍCH LỢI ÍCH MÀ CÁC DOANH NGHIỆP
ĐẠT ĐƯỢC KHI QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TỐT ( ÁP DỤNG ISO14001)
TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ DU LỊCH
GV HƯỚNG DẪN: NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ
Hà Nội – 2023
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Nguyễn Thị ch
Hà. Nhóm chúng em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của cô giúp
chúng em lĩnh hội được nhiều kiến thức chuyên môn rèn luyện tác phong
lOMoARcPSD| 47708777
2
nghiên cứu đề tài trong quá trình tìm hiểu về học phần Môi trường lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp. Với bài tiểu luận này, nhóm chúng em muốn trình bày
những chúng em tìm hiểu đã biết về chđề phân tích lợi ích mà các doanh
nghiệp đạt được khi quản bảo vệ môi trường tốt (áp dụng iso14001) trong
lĩnh vực dịch vụ du lịch”. lẽ kiến thức hạn nhưng khả năng tiếp nhận
kiến thức của chúng em vẫn còn hạn chế. Vì vậy, trong quá trình hoàn thành bài
tiểu luận, những thiếu sót là không thể tránh khỏi. Rất mong nhận được những ý
kiến góp ý của cô để bài tiểu luận của nhóm chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúc cô sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp giảng dạy!
MỤC LỤC
PHẦN 1 - MỞ ĐẦU..................................................................................................................3
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................................3
1.1.1. Giới
thiệu..............................................................................................................3
1.1.2. nh cấp
thiết........................................................................................................4
lOMoARcPSD| 47708777
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................5
1.2.1. Mục tiêu
chung.....................................................................................................5
1.2.2. Mục tiêu cụ
thể.....................................................................................................5
1.3. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu....................................................................5
1.3.1. Đối tượng nghiên
cứu..........................................................................................5
1.3.2. Phương pháp nghiên
cứu....................................................................................5
PHẦN 2- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................................5
2.1. Khái quát, tổng quan phát triển lĩnh vực dịch vụ du lịch............................................5
2.1.1.Đặc điểm chung:.......................................................................................................5
2.1.1.1. Khái niệm:..........................................................................................................5
- Dịch vụ du lịch trong tiếng Anh được gọi là Travel services......................................5
2.1.1..2. Đặc điểm của dịch vụ du lịch:...........................................................................6
2.1.2. Đặc điểm dịch vụ du lịch trên Thế Giới hiện nay......................................................7
2.1.3.Tổng quan về ngành Du lịch Việt Nam.......................................................................8
2.2.1. Tăng trưởng ngành du lịch dịch vụ......................................................................10
2.2.2. Vấn đề môi trường..................................................................................................11
2.2.2.1 . Sản phẩm của ngành dịch vụ du lịch
:..............................................................11
2.2.2.2 . Chất thải nghành dịch vụ du lịch
:....................................................................12
2.2.2.3 . Các vấn đề tiềm ẩn về môi trường
:..................................................................14
2.2.2.4. Các giải pháp :..................................................................................................14
2.3. Lợi ích mà các doanh nghiệp đạt được khi quản lý và bảo vệ môi trường tốt ( áp
dụng iso14001) trong lĩnh vực dịch vụ du lịch..................................................................15
2.3.1:Khái quát khi sử dụng ISO trong lĩnh vực dịch vụ du lịch...................................15
2.3.2.Sự khác nhau khi sử dụng ISO 14001 trong ngành dịch vụ du lịch....................16
2.3.3. Hiệu quả áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 tại các doanh nghiệp ngành du lịch
trong giai đoạn có đại dịch Covid-19...............................................................................21
PHẦN 3 – KẾT LUẬN...........................................................................................................23
NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO:....................................................................................24
PHẦN 1 - MỞ ĐẦU
lOMoARcPSD| 47708777
4
1.1. Đặt vấn đề
1.1.1. Giới thiệu
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về môi trường tùy thuộc vào phạm vi
đối tượng nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Đối với thể sống
thì “môi trường sống tổng hợp những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng tới
đời sống và sự phát triển của cơ thể” (Lê Văn Khoa, 1995).
UNESCO (1981) đã định nghĩa môi trường của con người bao gồm các hệ thống
tự nhiên các hệ thống nhân tạo, những cái hữu hình (đô thị, hồ chứa…),
những cái vô hình (phong tục tập quán, nghệ thuật…) trong đó con người sống
bằng lao động của mình họ khai thác các i nguyên thiên nhiên, nhân tạo
nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. Điều 3 Luật BVMT 2005, định nghĩa môi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người,
ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người
các loài sinh vật. Như vậy, khái niệm môi trường hiểu theo nghĩa rộng môi
trường sống của sinh vật nói chung, theo nghĩa hẹp là môi trường sống của con
người nói riêng. Khi nghiên cứu môi trường cần phải nhận thức: Môi trường là
hậu quả của quá khứ tác động ảnh hưởng đến hiện tại nghĩa quyết định
đối với tương lai. Vì vậy, chúng ta cần phải luôn ý thức rằng những gì chúng ta
làm tổn hại cho môi trường hôm nay thì ngày mai chính chúng ta hoặc các thế
hệ con cháu của chúng ta sẽ chịu hậu quả. ơng lai của các thế hsau này đang
phụ thuộc vào hành động của chúng ta.
Tài nguyên thiên nhiên dồi dào cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng
làm nền tảng cho phát triển cơ cấu đa ngành. Nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi
dào sở đphát triển các ngành dịch vdu lịch. Sự phân bố tài nguyên thiên
nhiên trong lãnh thổ các khu vực cường độ khác nhau khiến cho du lịch
ngày càng phát triển đi cùng là các vấn đề về môi trường.
1.1.2. Tính cấp thiết
Trong thời đại 4.0 hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển đi cùng với đó
đời sống vật chất tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao. Nhu
cầu muốn đi khám phá những cảnh đẹp, những món ăn ngon ngày càng tăng. Vậy
nên du lịch xuất hiện nhằm thoả mãn nhu cầu này của con người, đi cùng với đó
sự xuất hiện của các dịch vụ du lịch đnhững chuyến du lịch trở nên thuận lợi,
dễ dàng thoải mái nhất. Tuy nhiên đi m với vấn đề ô nhiễm môi trường:
nước, đất, khí, môi trường sinh thái …. Thực tế các dịch vụ du lịch tạo nên những
lOMoARcPSD| 47708777
5
không gian mới, môi trường mới cho con người; mặt khác chúng làm ảnh hưởng
không nhỏ, gây ô nhiễm suy thoái môi trường sinh thái. Trước tình hình đó,
việc bảo vệ gìn giữ môi trường sống của con người yêu cầu cấp bách của
chiến lược phát triển các dịch vụ du lịch.
vậy, nhóm chúng em muốn qua việc nghiên cứu đề tài này để làm sáng các
vấn đề liên quan v lợi ích mà các doanh nghiệp đạt được khi quản lý và bảo vệ
môi trường tốt ( áp dụng iso14001) trong lĩnh vực dịch vụ du lịch.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
- Nghiên cứu những lí luận chung cơ bản về dịch vụ du lịch
- Tìm hiểu về sự phát triển của ngành dịch vụ du lịch. Từ đó, phân tích lợi
ích các doanh nghiệp đạt được khi quản bảo vệ môi trường tốt (
áp dụng iso14001) trong lĩnh vực dịch vụ du lịch.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tổng quan về dịch vụ du lịch.
- Tìm hiểu đặc điểm hoạt động của dịch vụ du lịch.
- phân tích lợi ích đạt được khi quản lý bảo vệ môi trường (áp dụng
iso14001)
1.3. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Lợi ích mà các doanh nghiệp đạt được khi quản lý và bảo vệ môi trường tốt (áp
dụng iso14001) trong lĩnh vực dịch vụ du lịch.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp logic
PHẦN 2- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
2.1 . Khái quát, tổng quan phát triển lĩnh vực dịch vụ du lịch
2.1.1 .Đặc điểm chung :
lOMoARcPSD| 47708777
6
2.1.1.1 . Khái niệm :
- Dịch vụ du lịch trong tiếng Anh được gọi là Travel services.
- Dịch vụ du lịch kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa những
tổ chức cung ứng du lịch và khách du lịch và thông qua các hoạt động tương
tác đó để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và mang lại lợi ích cho tổ chức
cung ứng.
2.1.1..2. Đặc điểm của dịch vụ du lịch:
Về cơ bản, dịch vụ du lịch có một số đặc điểm sau:
- T椃Ānh phi vt chất
Đây tính chất quan trọng nhất của sản xuất dịch vụ du lịch. Tính phi vật chất
làm cho du khách không thể nhìn thấy hay thử nghiệm sản phẩm trước khi mua.
Chính vậy du khách rất khó đánh giá chất lượng của dịch vụ trước khi sử dụng.
Do đó, nhà cung cấp dịch vụ cần phải cung cấp đầy đủ thông tin thông tin cần
phải nhấn mạnh đến lợi ích của dịch vụ chứ không ch đơn thuần mô tả q
trình dịch vụ.
- TĀnh đồng thời c a s n xuất và tiêu dng dịch vụ du lịch
Đây là đặc điểm quan trọng thể hiện sự khác biệt của dịch vụ du lịch đối với hàng
hóa. Sản phẩm du lịch không thể sản xuất một nơi rồi mang đi tiêu thụ một
nơi khác. Do tính đồng thời trên nên sản phẩm du lịch không thể lưu kho được.
- Sự tham gia c a khách du lịch trong quá trnh t o ra dịch vụ
Đặc điểm này nói lên trong một chừng mực o đó, khách du lịch nội dung của
quá trình sản xuất. Mức độ hài lòng của khách du lịch sẽ phụ thuộc vào sự sn
sàng c甃ng như khả năng của nhân viên du lịch, khả năng thực hiện được ý nguyện
của khách.
Trong rất nhiều trường hợp, thái độ và sự giao tiếp với du khách còn quan trọng
hơn là kiến thức và kĩ năng nghề.
- TĀnh không thể di chuyển c a dịch vụ du lịch
Đặc điểm này là do sở du lịch vừa là nơi cung ứng dịch vụ, vừa i sản xuất
nên dịch vụ du lịch không thể di chuyển được, khách muốn tiêu dùng dịch vụ
phải đến các cơ sở du lịch.
- TĀnh thời vụ c a dịch vụ du lịch
Du lịch có đặc trưng rất rõ nĀt ở tính thời vụ do đó ảnh hưởng đến dịch vụ du
lịch. Cung - cầu về dịch vụ du lịch không có sự đồng đều trong năm mà tập trung
vào một số thời điểm nhất định.
lOMoARcPSD| 47708777
7
- TĀnh trọn gĀi c a dịch vụ du lịch
Dịch vụ du lịch thường trọn gói bao gồm các dịch vụ cơ bản và dịch vụ bổ sung.
+ Dịch vụ b n những dịch vụ nhà cung ứng du lịch cung cấp cho
khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu bản, không thể thiếu được đối với du
khách như dịch vụ vận chuyển, dịch vlưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ tham
quan, vui chơi giải trí...
+ Dịch vụ bổ sung những dịch vụ phụ cung cấp cho khách hàng nhằm thỏa
mãn các nhu cầu đặc trưng nhu cầu bổ sung của khách du lịch. Tuy chúng
không tính bt buộc như dịch vụ bản nhưng phải trong nh trình du lịch
của du khách.
- TĀnh không đồng nhất c a dịch vụ du lịch
Nhà cung ứng dịch vụ du lịch rất khó đưa ra các tiêu chuẩn nhằmm thỏa mãn
tất cả khách hàng trong mọi hoàn cảnh vì sự thỏa mãn đó phụ thuộc vào sự cảm
nhận vọng của từng khách hàng. Dịch vụ du lịch không được sự đồng
nhất vì phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành.
- Đặc th c a ngành du lịch:
Du lịch là một lĩnh vực đặc biệt vì nó liên quan đến việc di chuyển, khám phá và
khám phá các điểm đến mới. Điều này yêu cầu sự linh hoạt trong việc sp xếp kế
hoạch, tổ chức chuyến đi quản rủi ro. Các doanh nghiệp du lịch cần hiểu
đáp ứng được sự đa dạng của khách hàng yêu cầu riêng biệt của từng mục tiêu
du lịch.
- Tầm nhn toàn cầu :
Lĩnh vực du lịch tầm nhìn toàn cầu, thu hút khách hàng từ khp nơi trên thế
giới. Ngành này được thông qua thông tin và công nghệ để quảng bá, tiếp thị,
đặt phòng từ xa. Sự phát triển của nternet đã mở ra cơ hội cho du lịch trực tuyến
và đặt vĀ trực tuyến, giúp tiếp cận đến một lượng khách hàng rộng lớn.
- Thay đổi theo thời gian:
Lĩnh vực du lịch thường xuyên thay đổi phát triển theo xu hướng thị hiếu
của khách hàng. Các mục tiêu du lịch mới, công nghệ tiên tiến và phong cách du
lịch mới luôn được đưa vào sdụng. Do đó, các doanh nghiệp du lịch cần linh
hoạt và sn lòng thích nghi để đáp ứng nhu cầu mới của khách hàng.
2.1.2 . Đặc điểm dịch vụ du lịch trên Thế Giới hiện nay.
Quy mô lớn:
lOMoARcPSD| 47708777
8
- Ngành du lịch là một ngành công nghiệp toàn cầu, tạo ra hàng tỷ USD doanh
thu hàng năm. Nó bao gồm các hoạt động như vận chuyển, lưu trú, ẩm thực,
tham quan và giải trí.
Sự đa dạng:
- Ngành du lịch mang lại sự đa dạng về trải nghiệm và hoạt động cho khách du
lịch. Bất kỳ ai c甃ng có thể tìm thấy một loại hình du lịch phù hợp với sở
thích cá nhân của mình, từ du lịch văn hóa, du lịch thiên nhiên, du lịch mạo
hiểm đến du lịch ngh dưỡng.
Tác động kinh tế:
- Du lịch là một nguồn thu nhập quan trọng cho nhiều quốc gia trên thế giới,
đóng góp vào GDP và tạo việc làm cho hàng triệu người. Ngoài ra, ngành du
lịch còn thúc đẩy phát triển kinh tế ở các ngành liên quan như dịch vụ, văn
hóa, nông nghiệp và xây dựng.
Tính quốc tế:
- Du lịch không biên giới, mang lại cơ hội cho người dân tham quan và khám
phá các địa điểm mới trên toàn thế giới. Đây là một cách để các nền văn hóa
giao thoa, gn kết và tạo ra sự hiểu biết và tôn trọng đối với nhau.
Ảnh hưởng môi trường:
- Ngành du lịch có thể có tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên và văn
hóa. Sự tăng trưởng không bền vững của du lịch có thể gây ra ô nhiễm môi
trường, suy thoái đất đai và mất cân bằng văn hóa. Do đó, việc quản lý bền
vững và trách nhiệm xã hội trong du lịch được coi là rất quan trọng.
Cạnh tranh cao:
- Vì tính toàn cầu và lĩnh vực rộng lớn, ngành du lịch có mức cạnh tranh cao.
Các quốc gia và doanh nghiệp du lịch cần đưa ra các chiến lược sáng tạo
cung cấp dịch vụ chất lượng để thu hút du khách và tạo ra lợi ích kinh tế.
2.1.3 .Tổng quan về ngành Du lịch Việt Nam.
- Du lịch được Nhà nước Việt Nam xem là một ngành kinh tế m甃i nhọn vì
cho rằng đất nước Việt Nam có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú.
Năm 2019, ngành Du lịch Việt Nam lập kỳ tích lần đầu tiên đón 18 triệu
lượt khách quốc tếtăng 16,2% so với năm 2018Giai đoạn từ 2015-2019,
lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã tăng 2,3 lần từ 7,9 triệu lượt lên 18
triệu lượt, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 22.7% mi năm.
- Tiềm năng Du lịch Việt Nam
lOMoARcPSD| 47708777
9
Việt Nam là một quốc gia tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú với nhiều
thế mạnh
Tháp rùa Hồ Gươm Du lịch Việt
Nam
Di sản & Danh lam thng cảnh
Cả nước hơn 40.000 di tích thng cảnh, trong đó hơn 3.000 di tích được
xếp hạng di tích quốc gia, 5.000 di tích được xếp hạng cấp tính. Tổng quan về
ngành Du lịch Việt Nam.
Việt Nam một trong những sít quốc gia trên thế giới được UNESCO công
nhận nhiều di sản đến vậy. Tính đến nay, nước ta đã có 8 di sản được UNESCO
công nhận Di tích Hoàng thành Thăng Long, phố cổ Hội An quần thể danh thng
Tràng An, cố đô Huế, thành nhà Hồ, thành địa Mỹ Sơn vườn quốc gia Phong Nha
Kẻ Bàng, vịnh Hạ Long. Đây một trong những tiềm năng du lịch Việt Nam
thu hút khách quốc tế
Du lịch Động phong Nha Kẻ Bàng
Việt Nam đã được UNESCO công nhận 8 khu dự trữ sinh quyển thế giới, bao
gồm: Châu thổ sông Hồng, Cát Bà, Tây Nghệ An, Đồng Nai, Lao Chàm, Cần
Giờ, Mau biến Kiên Giang. thể von nước ta cả "rừng vàng biển
bạc". Không ch甃lớn mạnh ở tiềm năng phát triển du lịch biển Việt Nam mà
đồng bằng miền núi trung du nước ta c甃ng sở hữu vô vàn các thng cảnh gầy
nhớ thương" cho khách du lịch.
lOMoARcPSD| 47708777
10
Văn hóa và Ẩm thực
Văn hóa Ẩm thực chính là hai trong các
tiềm năng du lịch cần được gìn giữ phát
triển. Việt Nam 54 dân tộc anh em, mỗi
vùng miền, mỗi dân tộc đều bản sc văn
hóa, phong tục tập quán, lối sống riêng khác
nhau tạo thành nĀt cuốn hút riêng. Không
ch vậy, Việt Nam còn có di sản văn hóa phi vật thể nổi tiếng. Nhà nhạc cung
đình Huế không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, ca trù, quan họ, hát xoan,
hội Gióng, tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương (10/03 Âm lịch).. để thu hút khách
du lịch.
2.2 . Đặc điểm ho t động c a lĩnh vực dịch vụ du lịch và vấn
đề môi trường
2.2.1. Tăng trưởng ngành du lịch dịch vụ
Các ch甃số kinh tế quý I được Tổng cục Thống công bố vừa qua cho thấy
nền kinh tế đã chịu tác động mạnh bởi suy thoái kinh tế toàn cầu. Điều này thể
hiện rõ n甃Āt khi kim ngạch xuất nhập khẩu quý I giảm; các ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo c甃ng đều giảm.
Trong bối cảnh đó, quý I/2023, khu vực dịch vụ và tiêu dùng là điểm sáng đóng
góp cho tăng trưởng kinh tế. Khu vực dịch vụ tăng 6,79%, đóng góp 95,91% vào
mức tăng chung. Đây tín hiệu phục hồi tích cực nhờ những chính sách kích cầu
tiêu dùng nội địa mạnh mmở cửa nền kinh tế trở lại của Chính phủ đã phát
huy hiệu quả.
Tăng trưởng của một số ngành dịch vụ trong quý I đạt mức cao so với cùng kỳ
năm trước như doanh thu du lịch lữ hành tăng tới gần 120%, doanh thu dịch vụ
lưu trú, ăn uống tăng hơn 28%.
Du lịch, dịch vụ đĀng gĀp tăng trưởng kinh tế
Các tổ chức tài chính, chuyên gia kinh tế nhận định, ngành dịch vụ, du lịch thể
đóng vai trò trụ cột chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong quý II và
cả năm nay.
lOMoARcPSD| 47708777
11
Ch trong quý I, ngành du lịch Việt Nam đã đón 2,7 triệu khách quốc tế, tương
đương 1/3 mục tiêu cả năm 2023. vậy, các doanh nghiệp du lịch đang lên nhiều
kế hoạch thu hút và tăng mức chi tiêu của du khách nước ngoài.
2.2.2 . Vấn đề môi trường
2.2.2.1 . Sản phẩm của ngành dịch vụ du lịch :
Sản phẩm du lịch biển
- Bao gồm các hoạt động sinh thái, ngh mát, lặn biển, các hoạt động thể
thao giải trí như bóng chuyền bãi biển, lướt ván, nhảy dù,...Tuỳ vào từng địa
điểm mà các sản phẩm du lịch biển sẽ được kết hợp linh hoạt, phù hợp với vị
trí và khí hậu địa phương.
- Vào mùa hè, những bãi biển đông nghịt người đến tm biển ngh
dưỡng, một trong những hoạt động chính đem lại doanh thu đáng kể cho
ngành du lịch.
Sản phẩm du lịch sinh thái
Bao gồm leo núi, ngoại, khám p văn hoá bản làng, thôn xóm, tham quan
vườn quốc gia, tham quan miệt vườn, tham gia các hoạt động gn liền với đời
sống dân bản địa như bt chim, câu cá,....Du lịch sinh thái gn liền với thiên nhiên
và có tính trải nghiệm cao nên ngày càng được du khách ưa chuộng, lựa chọn.
Sản phẩm du lịch miền quê
Là hoạt động du lịch chú trọng đến trải nghiệm của du khách thông qua các hoạt
động gn liền với đời sống sinh hoạt của người dân như câu cá, tm nước nóng
thảo dược, đi chợ phiên, làm vòng thổ cẩm hay đan khăn...Mỗi hoạt động đều
một cái hay riêng, nhưng nhìn chung lại đều hướng đến tạo ra trải nghiệm cho
khách hàng và lan tỏa giá trị sống.
Du lịch văn hóa
Bao gồm các hoạt động ca hát, diễn xướng, tham quan làng điêu khc trống
đồng,... ngày càng được chú trọng và đề cao trong tổng thể các sản phẩm du lịch.
Du lịch văn hphát triển mạnh những nơi nền văn hoá lâu đời nhằm lưu
giữ những giá trị và di sản, bao gồm các điểm thăm quan di sản văn hoá vật thể
và phi vật thể, các loại hình văn hoá được UNESCO công nhận.
lOMoARcPSD| 47708777
12
2.2.2.2 . Chất thải nghành dịch vụ du lịch :
- Rác thải nhựa
+ Vứt rác thải bừa bãi là vấn đề chung của mọi khu du lịch. Ðây là nguyên nhân
gây mất cảnh quan, mất vệ sinh, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và nảy sinh
xung đột xã hội.
+ Theo thống mới đây, Việt Nam quốc gia có nguồn phát sinh rác thải nhựa
lớn trên thế giới (khoảng 3,1 triệu tấn/năm trong đó lượng rác thải đổ ra đại dương
khoảng từ 0,28 -0,73 triệu tấn/ năm).
+ Thực tế, lượng rác thải nhựa xả ra môi trường tại các điểm du lịch chiếm t
lệ rất lớn ngày càng tăng lên. Trong du lịch, trung bình mỗi khách du lịch thải
ra môi trường từ 5 - 10 túi nilon/ngày; 2-4 vỏ chai nhựa, hộp sữa/ngày chưa kể
đến các sản phẩm, vật dụng cá nhân làm bằng nhựa dùng 1 lần.
+ Theo thống của Viện Nghiên cứu phát triển du lịch (Tổng cục Du lịch),
trước khi dịch bệnh Covid-19 xảy ra, ước tính các vùng ven biển, khu du lịch
biển hàng năm thu hút khoảng 70% lượng khách quốc tế tới Việt Nam, 50%
khách nội địa, mang lại 70% doanh thu từ ngành du lịch cả nước.
+ Tuy nhiên, mặt trái của phát triển du lịch biển chính là ô nhiễm môi trường
biển. Theo kết quả giám sát môi trường hàng năm của Bộ Tài nguyên Môi
trường, trung bình mỗi khách du lịch lưu trú lượng rác thải khoảng 1,2kg/ngày
đêm; mỗi khách du lịch không lưu trú lượng rác thải trung bình khoảng
0,5kg/ngày. Trong đó, rác thải nhựa là túi nilon, cốc nhựa, chai nhựa, hộp nhựa,
hộp xốp…chiếm khoảng 60%.
+ Điều đáng nói là, các loại rác thải này phải mất ít nhất 100-200 năm mới thể
phân hủy được. Do đó vừa làm mất mỹ quan của bãi biển vừa gây ô nhiễm môi
trường nặng nề. Đã từng nhiều bãi biển, khách du lịch chdám đứng trên
bờ ngm biển thay tm biển do chất lượng nước biển bị ô nhiễm các rác thải
nhựa trôi dạt ven bờ- Nước thải:
+ Việt Nam chúng ta nhiều điểm du lịch nổi tiếng như Nha Trang, Đà Nng,
Hội An, Vịnh Hạ Long… Đây những địa ch khí hậu đẹp, giá thành phải
chăng nên du khách trong nước nước ngoài đều thể gh甃Ā thăm vào mùa
du lịch hoặc kỳ ngh甃lễ dài ngày. Với lượng lớn người đến các điểm du lịch
hàng năm thì các ngành dịch vụ nhàng, khách sạn c甃ng phải hoạt động hết
lOMoARcPSD| 47708777
13
công suất để phục vụ nhu cầu của con người. điều này kĀo theo nguồn nước
thải phát sinh nguồn tác động trực tiếp tới hệ sinh thái, cảnh quan của khu
du lịch. thế yêu cầu đòi hỏi cần các quy định về môi trường nói chung
quy định về xử nước thải, nhằm nâng cao khả ng bảo vệ môi trường, thu hút
được nhiều lượng khách quốc tế đến thăm quan, ngh dưỡng
+ Nếu như không hthống thu gom nước thải cho khách sạn, nhà hàng thì
nước thải sẽ ngấm xuống bồn nước ngầm hoặc các thủy vực lân cận (sông, hồ,
biển), làm lan truyền nhiều loại dịch bệnh như giun sán, đường ruột, bệnh ngoài
da, bệnh mt hoặc làm ô nhiễm các thủy vực gây hại cho cảnh quan nuôi trồng
thủy sản.
- Ô nhiễm không khí:
+ Tuy được coi ngành "công nghiệp không khói", nhưng du lịch có thể gây ô
nhiễm không khí thông qua phát xả khí thải động xe máy tàu thuyền, đặc
biệt các trọng điểm trục giao thông chính, gây hại cho cây cối, động vật
hoang dại và các công trình xây dựng bằng đá vôi tông. Bụi và các chất gây
ô nhiễm không khí xuất hiện chủ yếu do các hoạt động giao thông, do sản xuất
sử dụng năng lượng , tăng cường sử dụng giao thông giới là nguyên nhân
đáng kể gây nên bụi bặm ô nhiễm môi trường , trạng thái ồn ào phát sinh do
việc tăng cường sử dụng các phương tiện giới như thuyền, phà gn máy , xe
y…. c甃ng như hoạt động của du khách tại các điểm du lịch tạo n những hậu
quả trước mt dài lâu .
- Ô nhiễm tiếng ồn:
Tiếng ồn từ các phương tiện giao thông và du khách có thể gây phiền hà cho
dân địa phương và các du khách khác kể cả động vật hoang dại.
- Ô nhiễm phong cảnh:
Ô nhiễm phong cảnh có thể được gây ra do khách sạn nhà hàng có kiến trúc xấu
thô kệch, vật liệu ốp lát không phù hợp, bố trí các dịch vụ thiếu khoa học, sử
dụng quá nhiều phương tiện quảng cáo nhất là các phương tiện xấu xí, dây điện,
cột điện tràn lan, bảo dưỡng kĀm đối với các công trình xây dựng cảnh
quan. Phát triển du lịch hỗn độn, pha tạp, lộn xộn là một trong những hoạt động
gây suy thoái môi trường tệ hại nhất.
lOMoARcPSD| 47708777
14
2.2.2.3 . Các vấn đề tiềm ẩn về môi trường :
- Làm mất sự đa dạng sinh học : Việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm
soát có thể tác động lên đất (xói mòn, trượt lở), làm biến động các nơi cư trú,
đe dọa các loài động thực vật hoang dại (tiếng ồn, săn bt, cung ứng thịt thú
rừng, thú nhồi bông, côn trùng...). Đồng thời, xây dựng đường giao thông và
khu cm trại gây cản trở động vật hoang dại di chuyển tìm mồi, kết đôi hoặc
sinh sản, phá hoại rạn san hô do khai thác mẫu vật, cá cảnh hoặc neo đậu tàu
thuyền...
- Việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm soát có thể tác động làm xói mòn
đất, làm biến động các nơi trú, đe dọa các loài động thực vật hoang
(tiếng ồn, săn bt, cung ứng thịt thú rừng, thú nhồi bông, côn trùng...).
- Tiết kiệm năng lượng: Tiêu thụ năng lượng trong khu du lịch thường tốn nhiều
không hiệu quả và lãng phí.
- Khó phát triển dịch vụ du lịch bền vững nếu không gn chặt với bảo vệ i
trường
- Sự suy giảm của tầng ô-zôn: tầng ô-zôn nằm ở trên tầng cao của khí quyển ,
bảo vệ sự sống cho trái đất bằng cách hấp thụ các bước sóng hại cực tím của
mặt trời (UV) bức xạ với liều lượng cao sẽ gây nguy hiểm cho con người
động vật . Các chất gây suy giảm tầng ô-zôn như (ODS) như CFC và halogen
đã góp phần phá hủy tầng lớp này . Ngành dịch vụ du lịch một phần của vấn
đề , các tác dộng trực tiếp bt đầu bằng việc xây dựng các phát triển mới
tiếp tục trong quá trình vận hành xử lý hàng
- Chiếm dụng diện tích: Đây thiệt hại trực tiếp nhất cho cây trồng bởi các
hoạt động du lịch của con người. Ví dụ, đối với việc xây dựng các khách sạn,
bãi đỗ xe hoặc các cơ sở du lịch khác, khu vực rộng lớn của thảm thực vật bị
loại bỏ, thậm chí từ lĩnh vực này đã được chuyển đến đất khác với đất mới, để
đáp ứng các yêu cầu của dự án.
2.2.2.4 . Các giải pháp :
- Tuyên truyền, vận động mọi người bảo vệ môi trường.
- Đưa ra quy định về thời gian tổ chức các bữa tiệc, liên hoan để giảm ô nhiễm
tiếng ồn.
lOMoARcPSD| 47708777
15
- Chọn các loại túi, đồ dùng hữu dễ phân hủy đgiảm thiểu rác thải nhựa,
nilong.
- Dùng dịch vụ xe điện để đưa đón khách thay vì đi ô tô, xe máy.
2.3 . Lợi Āch mà các doanh nghiệp đ t được khi qu n lý và
b o vệ môi trường tốt ( áp dụng iso14001) trong lĩnh vực dịch
vụ du lịch.
2.3.1:Khái quát khi sử dụng ISO trong lĩnh vực dịch vụ du lịch.
ISO 14001 là g?
ISO 14001:2015 là một tiêu chuẩn quốc tế đưa ra các tiêu chí cho một hthống
quản môi trường (EMS), nhằm giúp các tổ chức/doanh nghiêp giảm bớt các
tác đông tiêu cực trong hoạt độ ng sản xuất kinh doanh của mình tới môi trường.
Tiêu chuẩn này được xây dựng theo chu trình PDCA (Hoạch định - Thực hiên -
Kiểm tra - Hành đông). Quy định cụ thể các yêu cầu quan trọng nhất để nhậ
dạng, kiểm soát giám sát các khía cạnh môi trường của tổ chức/doanh nghiêp.
Đây c甃ng là phiên bản mới nhất thay thế cho phiên bản c甃 IS 14001:2004.
ISO 14001 cung cấp các yêu cầu với hướng dẫn sử dụng liên quan đến các hệ
thống môi trường
Khái quát ISO14001 trong lĩnh vực dịch vụ,du lịch.
Trong thời gian 2019-2021 việc triển khai áp dụng tiêu chuẩn về hthống quản
môi trường ISO14001 vào cách doanh nghiệp ngành dịch vụ du lịch được thực
hiện. Hàng chục doanh nghiệp thuộc các loại hình dịch vụ khác nhau như: doanh
nghiệp điều hành tour, doanh nghiệp lữ hành, doanh nghiệp lưu trú (nhà hàng/
khách sạn) được hỗ trợ áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 về Hệ thống quản môi
trường.
Chúng ta đều biết, du lịch vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển kinh
tế quốc gia, vì thế đã trở thành ngành kinh tế m甃i nhọn của nhiều quốc gia trên
thế giới, đặc biệt đối với Việt Nam, ngành du lịch hiện nay được xem như một
trong ba ngành kinh tế m甃i nhọn, được chú trọng đầu tư, không ngừng phát triển
những đóng góp tích cực vào tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên ngành
du lịch đang phải đối mặt với những thách thức to lớn làm ảnh ởng đáng kể tới
môi trường, sinh thái. Để đảm bảo cân bằng giữa phát triển du lịch và bảo vệ môi
lOMoARcPSD| 47708777
16
trường thì việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 là bước đi
đúng đn ngày càng được chú trọng hơn trong các doanh nghiệp kinh doanh
du lịch trong những năm gần đây.
Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 đã được ban hành, làm cơ sở pháp
cho việc xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của chthể trong việc bảo vệ môi
trường. Thúc đẩy áp dụng ISO 14001 vào các doanh nghiệp ngành du lịch, góp
phần tạo lập hình ảnh xanh, sạch, bền vững cho ngành du lịch Việt Nam. Việc áp
dụng ISO 14001 trong chuỗi cung cấp các dịch vụ du lịch c甃ng cách thức thúc
đẩy mạnh mẽ công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh, duy trì và
bảo đảm phát triển du lịch một cách bền vững, tạo dựng văn hóa, thúc đẩy phát
triển kinh tế quan trọng nhất hình thành những chuỗi liên kết trong ngành
du lịch luôn tuân thủ các yêu cầu và luật định về môi trường.
2.3.2 .Sự khác nhau khi sử dụng ISO 14001 trong ngành dịch vụ du lịch.
Trước khi sử dụng ISO 14001:
- DN phải chịu hậu quả vì ô nhiễm môi trường (quá nhiều rác thải, khí thải,
nước thải, tiếng ồn…), môi trường bị xuống cấp, ảnh hướng sức khoẻ cộng
đồng cư dân sống gần đó.
- DN chưa có kế hoạch phù hợp về bảo vệ môi trường.
- Tài nguyên môi trường bị cạn kiệt.
- Ý thức bảo vệ môi trường còn kĀm.
- DN có thể bị phạt rất nặng nếu gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Danh tiếng, thương hiệu của DN bị giảm sút vì gây ô nhiễm môi trường.
- Hiệu quả chất lượng công việc thấp.
Sau khi áp dụng ISO 14001:
- Giảm thiểu rác thải, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tạo sự phát triển bền
vững cho DN dựa trên việc bảo vệ môi trường.
- Tạo ra phương pháp m việc khoa học, nâng cao nhận thức của công nhân
viên về bảo vệ môi trường.
lOMoARcPSD| 47708777
17
- Xác định và quản lí các vấn đề về môi trường một cách toàn diện, liên tục
cải tiến kết quả hoạt động môi trường. => tăng năng suất, hiệu quả hoạt
động của DN.
- Hình ảnh thương hiệu và khả năng cạnh tranh của DN được nâng cao.
- Giảm rủi ro và nghĩa vụ pháp lí về môi trường.
- Sử dụng hiệu quả tài nguyên, tiết kiệm chi phí hoạch toán môi trường, giảm
tiêu thụ năng lượng.
Một số vĀ dụ:
Công ty Asean H Long: Xây dựng hnh nh khách s n xanh
sau khi áp dụng ISO 14001:2015
Sau thời gian triển khai trong vòng 6 tháng cùng sự vấn chuyên nghiệp của đội
ng甃 vấn AHEAD, Công ty ASEAN đã xây dựng áp dụng HQTL môi trường
thành công.
Tọa lạc tại thành phố Hạ Long - khu trung tâm du lịch nổi tiếng của Việt Nam,
Công ty Cổ phần Du lịch Asean Hạ Long một trong những khách sạn đạt chuẩn
4 sao hàng đầu, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế thành phố nói riêng
và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Lượng khách du lịch tới Asean Hạ Long hàng năm tương đối khả quan, đóng góp
lớn vào sự phát triển kinh tế của thành phố. Tuy vậy, với lượng khách hàng khá
đông, kĀo theo tác động đến môi trường, tiềm ẩn nhiều nguy như: lượng rác
thải, nước thải quá lớn, năng lượng nước tiêu thụ nhiều, cảnh quan, môi trường
chung bị phá vỡ…
Với lượt khách lưu trú mỗi năm lên tới hơn 20.000 khách hàng trong ngoài
nước, Asean Hạ Long ý thức được công ty cần hệ thống quản thống nhất,
chặt chẽ cải thiện được vấn đề môi trường liên quan tới hoạt động dịch vụ, nâng
cao uy tín và hình ảnh cho công ty.
Khách sạn Asean Hạ Long thuộc khách sạn 4 sao nổi tiếng tại Hạ Long.
Thông qua dự án: “Nhân rộng áp dụng Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001
vào các doanh nghiệp ngành du lịch” phối hợp với Công ty TNHH Tư vấn quản
lý và
lOMoARcPSD| 47708777
18
Phát triển doanh nghiệp Á Châu
(AHEAD), Asean Hạ Long mong muốn
xây dựng áp dụng thành công HTQL
môi trường hiệu quả, nâng cao tính chuyên
nghiệp trong vấn đề quản lý của công ty.
Sau thời gian triển khai trong vòng 6 tháng
cùng với sự tư vấn chuyên nghiệp của đội
ng甃 vấn AHEAD, công ty ASEAN đã
xây dựng và áp dụng HTQL môi trường thành công.
Bằng việc sử dụng phiếu theo dõi kiểm tra tình trạng thiết bị PCCC, việc kiểm
soát tốt hơn, những thiết bị hết hạn hoặc không đảm bảo khả năng sử dụng được
thay thế kịp thời; Các giải pháp sử dụng tiết kiệm năng lượng đặt ra đã thu được
kết quả khả quan qua biểu đồ sau:
Biểu đồ: Đánh giá mức độ tiêu thụ điện tại theo số giờ phục vụ trước và sau dự
án
Công suất sử dụng thiết bị điện của tháng 1 năm 2021 đã được cải thiện 20% so
với cùng kỳ tháng 1 năm 2020, 12% so với tháng 7 trước khi triển khai dự án.
HTQL môi trường theo ISO 14001:2015 đã tạo dấu mốc mới trong quá trình phát
triển của Asean Hạ Long. Không ch giúp công ty tuân thủ luật định, phát triển
theo chủ trương của thành phố mà n tạo những hội lớn cho công ty. Việc
quản môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2015 và đạt chứng chc甃ng
lOMoARcPSD| 47708777
19
bước đệm giúp công ty quảng tăng uy tín, mức độ hài lòng của khách
hàng.
Việc triển khai thành công những dự án chuỗi du lịch xanh đầu tiên giữa các đơn
vị du lịch là tín hiệu khả quan cho thấy việc quản lý môi trường đang được thực
hiện tốt, kết hợp nhịp nhàng với cung cấp dịch vụ tạo ra giá trị cho các doanh
nghiệp. Kết quả này được nhờ nghiêm c trong việc áp dụng hthống quản
lý, sự quyết tâm và cam kết rất lớn của ban lãnh đạo công ty trong việc tuân thủ.
Caravelle cng thế giới hưởng ứng Giờ Trái Đất 2013
Để hưởng ứng chiến dịch Giờ Trái Đất năm 2013, từ 20h30 đến 21h30, tối 23.3,
khách sạn Caravelle, TP.HCM sẽ tt các thiết bị chiếu sáng tại tiền sảnh, phòng
khách, khu vực nhà hàng giao diện trang web của Khách sạn được đổi thành
biểu tượng của Giờ Trái Đất. Cả khu vực nhà hàng sẽ lung linh trong ánh nến và
thức uống sđược phục vụ tại nhà hàng Reflections. Caravelle c甃ng sẽ gửi thư
đến từng phòng, khuyến khích khách lưu trú tt hệ thống điều hòa và các thiết b
sử dụng điện đhưởng ứng sự kiện này. Khách sạn Caravelle đã tham gia chương
trình Giờ Trái Đất từ khi bt đầu vào năm 2007.
Kể từ năm 2008, Caravelle đã rất nỗ lực trong việc bảo tồn gìn giữ môi trường.
Năm vừa qua, Khách sạn đã cài đặt hệ thống xử lý nước thải trị giá khoảng 1.500
t đồng, tái sử dụng 40% trên tổng ợng nước sử dụng, nâng cấp hệ thống
thiết bị tiêu thụ năng lượng và dùng các thiết bị tiết kiêm năng lượng, thân thiên
môi trường
Năm 2011, Khách sạn được chứng nhân ISO 14001:2004 cho hệ thống quản lý
môi trường 1 trong 3 đơn vị tại Việt Nam đạt được chứng nhận EarthCheck
(cấp độ Bạc). Đây một chứng nhận của Úc cho hệ thống quản môi trường,
phát triển bền vững chuyên trong lĩnh vực du lịch và lữ hành.
Năm 2012, Caravelle đã nâng cấp hệ thống cấp nước nóng, thay mới lò hơi bằng
bơm nhiệt với hiêu năng cao và tiết kiệ m điệ n. Nhờ đó, Khách sạn đã táị sử dụng
33,000 m3 nước và giảm lượng phát thải khí CO2 đến 5,18% so với năm trước.
Xây dựng hnh nh khách s n xanh nhờ áp dụng ISO
14001:2015 t i Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia
Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia là một trong những điểm đến vui chơi giải
trí thú vị và cực kỳ ấn tượng khi du khách đến với Vịnh Hạ Long. Công ty cung
cấp dịch vụ khách sạn tiêu chuẩn 5 sao sang trọng, tiện nghi như Royal Hạ Long
lOMoARcPSD| 47708777
20
hotel, Villas ngh dưỡng cao cấp không khí trong lành cùng câu lạc bộ vui
chơi thưởng dành cho người nước ngoài với các trò chơi phổ biến nhất của
châu Á là Baccarat.
Được thành lập từ năm 1994, Hoàng Gia ngày càng khẳng định vị thế trong
ngành, góp phần không nhỏ vào sự phát triển du lịch Hạ Long nói riêng ngành
du lịch Việt Nam i chung.
Với khả năng tầm nhìn của
mình, ban lãnh đạo Hoàng Gia
khẳng định muốn duy trì
phát triển bền vững du lịch, điều
tất yếu chính bảo vệ
trách nhiệm với môi trường- đối
tượng chịu tác động nhiều nhất
của du lịch.
Khách sạn Royal Hạ Long của Công ty Hoàng Gia một trong những khách sạn
5 sao nổi tiếng nhất của Hạ Long.
Nhằm hoàn thiện hơn cách thức quản lý, tối ưu a các hoạt động hướng tới sự
phát triển bền vững trong các giai đoạn tiếp theo của công ty, Ban
lãnh đạo công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia đã xác định mọi hoạt động của
công ty cần được kiểm soát theo hướng giảm tối đa tác động với môi trường, tuân
thủ theo yêu cầu pháp luật đặt ra. Việc áp dụng HTQL theo tiêu chuẩn ISO
14001:2015 một trong những hướng đi chiến lược giúp chuyên nghiệp hóa
cách thức quản lý và đưa hoạt động của công ty theo đúng hướng đã xác định.
Thông qua dự án: “Nhân rộng áp dụng Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001
vào các doanh nghiệp ngành du lịch”, Hoàng Gia mong muốn rằng xây dựng và
áp dụng thành công HTQL môi trường, thu được hiệu quả, nâng cao tính chuyên
nghiệp trong vấn đề quản của công ty. Đồng thời, chứng ch đáp ứng yêu
cầu ISO 14001:2015 sẽ là bước đệm cho quá trình phát triển tiếp theo.
Sau 6 tháng triển khai dự án cùng quy mô doanh nghiệp lớn, loại hình hoạt động
tương đối đa dạng, HTQL môi trường ch triển khai cho khách sạn Royal Hạ
Long Hotel của Hoàng Gia, việc triển khai dự án đã giúp Hoàng Gia ghi nhận
được một số kết quả rất tích cực. Cụ thể:
Với việc đào tạo, huấn luyện nhân sự sử dụng năng lượng hiệu quả, hoạch định
chi tiết phương án tiết kiệm điện, lượng điện tiêu thụ của khách sạn tính theo số
giờ phục vụ đã giảm được 5.27% so với trước khi thực hiện quản lý.
| 1/24

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47708777
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM BỘ MÔN: MÔI TRƯỜNG & LỢI THẾ
KHOA TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH CỦA DN ~~~ooOoo~~~ NHÓM: 04
CHỦ ĐỀ TIỂU LUẬN:
PHÂN TÍCH LỢI ÍCH MÀ CÁC DOANH NGHIỆP
ĐẠT ĐƯỢC KHI QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TỐT ( ÁP DỤNG ISO14001)
TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ DU LỊCH
GV HƯỚNG DẪN: NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ
Hà Nội – 2023 LỜI CẢM ƠN
Trước hết, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Nguyễn Thị Bích
Hà. Nhóm chúng em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của cô giúp
chúng em lĩnh hội được nhiều kiến thức chuyên môn và rèn luyện tác phong lOMoAR cPSD| 47708777
nghiên cứu đề tài trong quá trình tìm hiểu về học phần Môi trường và lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp. Với bài tiểu luận này, nhóm chúng em muốn trình bày
những gì chúng em tìm hiểu và đã biết về chủ đề “phân tích lợi ích mà các doanh
nghiệp đạt được khi quản lý và bảo vệ môi trường tốt (áp dụng iso14001) trong
lĩnh vực dịch vụ du lịch”. Có lẽ kiến thức là vô hạn nhưng khả năng tiếp nhận
kiến thức của chúng em vẫn còn hạn chế. Vì vậy, trong quá trình hoàn thành bài
tiểu luận, những thiếu sót là không thể tránh khỏi. Rất mong nhận được những ý
kiến góp ý của cô để bài tiểu luận của nhóm chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúc cô sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp giảng dạy! MỤC LỤC
PHẦN 1 - MỞ ĐẦU..................................................................................................................3
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................................3 1.1.1. Giới
thiệu..............................................................................................................3 1.1.2. Tính cấp
thiết........................................................................................................4 2 lOMoAR cPSD| 47708777
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................5 1.2.1. Mục tiêu
chung.....................................................................................................5 1.2.2.
Mục tiêu cụ
thể.....................................................................................................5
1.3. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu....................................................................5 1.3.1.
Đối tượng nghiên
cứu..........................................................................................5 1.3.2.
Phương pháp nghiên
cứu....................................................................................5
PHẦN 2- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................................5
2.1. Khái quát, tổng quan phát triển lĩnh vực dịch vụ du lịch............................................5
2.1.1.Đặc điểm chung:.......................................................................................................5
2.1.1.1. Khái niệm:..........................................................................................................5
- Dịch vụ du lịch trong tiếng Anh được gọi là Travel services......................................5
2.1.1..2. Đặc điểm của dịch vụ du lịch:...........................................................................6
2.1.2. Đặc điểm dịch vụ du lịch trên Thế Giới hiện nay......................................................7
2.1.3.Tổng quan về ngành Du lịch Việt Nam.......................................................................8
2.2.1. Tăng trưởng ngành du lịch dịch vụ......................................................................10
2.2.2. Vấn đề môi trường..................................................................................................11
2.2.2.1 . Sản phẩm của ngành dịch vụ du lịch
:..............................................................11
2.2.2.2 . Chất thải nghành dịch vụ du lịch
:....................................................................12
2.2.2.3 . Các vấn đề tiềm ẩn về môi trường
:..................................................................14
2.2.2.4. Các giải pháp :..................................................................................................14
2.3. Lợi ích mà các doanh nghiệp đạt được khi quản lý và bảo vệ môi trường tốt ( áp
dụng iso14001) trong lĩnh vực dịch vụ du lịch..................................................................15
2.3.1:Khái quát khi sử dụng ISO trong lĩnh vực dịch vụ du lịch...................................15
2.3.2.Sự khác nhau khi sử dụng ISO 14001 trong ngành dịch vụ du lịch....................16
2.3.3. Hiệu quả áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 tại các doanh nghiệp ngành du lịch
trong giai đoạn có đại dịch Covid-19...............................................................................21
PHẦN 3 – KẾT LUẬN...........................................................................................................23
NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO:....................................................................................24 PHẦN 1 - MỞ ĐẦU 3 lOMoAR cPSD| 47708777
1.1. Đặt vấn đề
1.1.1. Giới thiệu
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về môi trường tùy thuộc vào phạm vi
và đối tượng nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Đối với cơ thể sống
thì “môi trường sống là tổng hợp những điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới
đời sống và sự phát triển của cơ thể” (Lê Văn Khoa, 1995).
UNESCO (1981) đã định nghĩa môi trường của con người bao gồm các hệ thống
tự nhiên và các hệ thống nhân tạo, những cái hữu hình (đô thị, hồ chứa…),
những cái vô hình (phong tục tập quán, nghệ thuật…) trong đó con người sống
và bằng lao động của mình họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên, nhân tạo
nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. Điều 3 Luật BVMT 2005, định nghĩa môi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người,
có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và
các loài sinh vật. Như vậy, khái niệm môi trường hiểu theo nghĩa rộng là môi
trường sống của sinh vật nói chung, theo nghĩa hẹp là môi trường sống của con
người nói riêng. Khi nghiên cứu môi trường cần phải nhận thức: Môi trường là
hậu quả của quá khứ có tác động ảnh hưởng đến hiện tại và có nghĩa quyết định
đối với tương lai. Vì vậy, chúng ta cần phải luôn ý thức rằng những gì chúng ta
làm tổn hại cho môi trường hôm nay thì ngày mai chính chúng ta hoặc các thế
hệ con cháu của chúng ta sẽ chịu hậu quả. Tương lai của các thế hệ sau này đang
phụ thuộc vào hành động của chúng ta.
Tài nguyên thiên nhiên dồi dào cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng
làm nền tảng cho phát triển cơ cấu đa ngành. Nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi
dào là cơ sở để phát triển các ngành dịch vụ du lịch. Sự phân bố tài nguyên thiên
nhiên trong lãnh thổ ở các khu vực có cường độ khác nhau khiến cho du lịch
ngày càng phát triển đi cùng là các vấn đề về môi trường.
1.1.2. Tính cấp thiết
Trong thời đại 4.0 hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển đi cùng với đó là
đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao. Nhu
cầu muốn đi khám phá những cảnh đẹp, những món ăn ngon ngày càng tăng. Vậy
nên du lịch xuất hiện nhằm thoả mãn nhu cầu này của con người, đi cùng với đó
là sự xuất hiện của các dịch vụ du lịch để những chuyến du lịch trở nên thuận lợi,
dễ dàng và thoải mái nhất. Tuy nhiên đi kèm với nó là vấn đề ô nhiễm môi trường:
nước, đất, khí, môi trường sinh thái …. Thực tế các dịch vụ du lịch tạo nên những 4 lOMoAR cPSD| 47708777
không gian mới, môi trường mới cho con người; mặt khác chúng làm ảnh hưởng
không nhỏ, gây ô nhiễm – suy thoái môi trường sinh thái. Trước tình hình đó,
việc bảo vệ – gìn giữ môi trường sống của con người là yêu cầu cấp bách của
chiến lược phát triển các dịch vụ du lịch.
Vì vậy, nhóm chúng em muốn qua việc nghiên cứu đề tài này để làm sáng rõ các
vấn đề liên quan về lợi ích mà các doanh nghiệp đạt được khi quản lý và bảo vệ
môi trường tốt ( áp dụng iso14001) trong lĩnh vực dịch vụ du lịch.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
- Nghiên cứu những lí luận chung cơ bản về dịch vụ du lịch
- Tìm hiểu về sự phát triển của ngành dịch vụ du lịch. Từ đó, phân tích lợi
ích mà các doanh nghiệp đạt được khi quản lý và bảo vệ môi trường tốt (
áp dụng iso14001) trong lĩnh vực dịch vụ du lịch.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tổng quan về dịch vụ du lịch.
- Tìm hiểu đặc điểm hoạt động của dịch vụ du lịch.
- phân tích lợi ích đạt được khi quản lý và bảo vệ môi trường (áp dụng iso14001)
1.3. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Lợi ích mà các doanh nghiệp đạt được khi quản lý và bảo vệ môi trường tốt (áp
dụng iso14001) trong lĩnh vực dịch vụ du lịch.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp phân tích tổng hợp - Phương pháp logic
PHẦN 2- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
2.1 . Khái quát, tổng quan phát triển lĩnh vực dịch vụ du lịch
2.1.1 .Đặc điểm chung : 5 lOMoAR cPSD| 47708777
2.1.1.1 . Khái niệm :
- Dịch vụ du lịch trong tiếng Anh được gọi là Travel services.
- Dịch vụ du lịch là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa những
tổ chức cung ứng du lịch và khách du lịch và thông qua các hoạt động tương
tác đó để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và mang lại lợi ích cho tổ chức cung ứng.
2.1.1..2. Đặc điểm của dịch vụ du lịch:
Về cơ bản, dịch vụ du lịch có một số đặc điểm sau:
- T椃Ānh phi vật chất
Đây là tính chất quan trọng nhất của sản xuất dịch vụ du lịch. Tính phi vật chất
làm cho du khách không thể nhìn thấy hay thử nghiệm sản phẩm trước khi mua.
Chính vì vậy du khách rất khó đánh giá chất lượng của dịch vụ trước khi sử dụng.
Do đó, nhà cung cấp dịch vụ cần phải cung cấp đầy đủ thông tin và thông tin cần
phải nhấn mạnh đến lợi ích của dịch vụ chứ không ch椃ऀ đơn thuần là mô tả quá trình dịch vụ.
- TĀnh đồng thời cऀ a sऀ n xuất và tiêu dng dịch vụ du lịch
Đây là đặc điểm quan trọng thể hiện sự khác biệt của dịch vụ du lịch đối với hàng
hóa. Sản phẩm du lịch không thể sản xuất ở một nơi rồi mang đi tiêu thụ ở một
nơi khác. Do tính đồng thời trên nên sản phẩm du lịch không thể lưu kho được.
- Sự tham gia cऀ a khách du lịch trong quá trnh t愃⌀ o ra dịch vụ
Đặc điểm này nói lên trong một chừng mực nào đó, khách du lịch là nội dung của
quá trình sản xuất. Mức độ hài lòng của khách du lịch sẽ phụ thuộc vào sự sẵn
sàng c甃̀ng như khả năng của nhân viên du lịch, khả năng thực hiện được ý nguyện của khách.
Trong rất nhiều trường hợp, thái độ và sự giao tiếp với du khách còn quan trọng
hơn là kiến thức và kĩ năng nghề.
- TĀnh không thể di chuyển cऀ a dịch vụ du lịch
Đặc điểm này là do cơ sở du lịch vừa là nơi cung ứng dịch vụ, vừa là nơi sản xuất
nên dịch vụ du lịch không thể di chuyển được, khách muốn tiêu dùng dịch vụ
phải đến các cơ sở du lịch.
- TĀnh thời vụ cऀ a dịch vụ du lịch
Du lịch có đặc trưng rất rõ n攃Āt ở tính thời vụ do đó ảnh hưởng đến dịch vụ du
lịch. Cung - cầu về dịch vụ du lịch không có sự đồng đều trong năm mà tập trung
vào một số thời điểm nhất định. 6 lOMoAR cPSD| 47708777
- TĀnh trọn gĀi cऀ a dịch vụ du lịch
Dịch vụ du lịch thường trọn gói bao gồm các dịch vụ cơ bản và dịch vụ bổ sung.
+ Dịch vụ cơ bऀ n là những dịch vụ mà nhà cung ứng du lịch cung cấp cho
khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu cơ bản, không thể thiếu được đối với du
khách như dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ tham
quan, vui chơi giải trí...
+ Dịch vụ bổ sung là những dịch vụ phụ cung cấp cho khách hàng nhằm thỏa
mãn các nhu cầu đặc trưng và nhu cầu bổ sung của khách du lịch. Tuy chúng
không có tính bắt buộc như dịch vụ cơ bản nhưng phải có trong hành trình du lịch của du khách.
- TĀnh không đồng nhất cऀ a dịch vụ du lịch
Nhà cung ứng dịch vụ du lịch rất khó đưa ra các tiêu chuẩn nhằm làm thỏa mãn
tất cả khách hàng trong mọi hoàn cảnh vì sự thỏa mãn đó phụ thuộc vào sự cảm
nhận và kì vọng của từng khách hàng. Dịch vụ du lịch không có được sự đồng
nhất vì phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành.
- Đặc th cऀ a ngành du lịch:
Du lịch là một lĩnh vực đặc biệt vì nó liên quan đến việc di chuyển, khám phá và
khám phá các điểm đến mới. Điều này yêu cầu sự linh hoạt trong việc sắp xếp kế
hoạch, tổ chức chuyến đi và quản lý rủi ro. Các doanh nghiệp du lịch cần hiểu và
đáp ứng được sự đa dạng của khách hàng và yêu cầu riêng biệt của từng mục tiêu du lịch.
- Tầm nhn toàn cầu :
Lĩnh vực du lịch có tầm nhìn toàn cầu, thu hút khách hàng từ khắp nơi trên thế
giới. Ngành này được thông qua thông tin và công nghệ để quảng bá, tiếp thị, và
đặt phòng từ xa. Sự phát triển của nternet đã mở ra cơ hội cho du lịch trực tuyến
và đặt v攃Ā trực tuyến, giúp tiếp cận đến một lượng khách hàng rộng lớn.
- Thay đổi theo thời gian:
Lĩnh vực du lịch thường xuyên thay đổi và phát triển theo xu hướng và thị hiếu
của khách hàng. Các mục tiêu du lịch mới, công nghệ tiên tiến và phong cách du
lịch mới luôn được đưa vào sử dụng. Do đó, các doanh nghiệp du lịch cần linh
hoạt và sẵn lòng thích nghi để đáp ứng nhu cầu mới của khách hàng.
2.1.2 . Đặc điểm dịch vụ du lịch trên Thế Giới hiện nay. Quy mô lớn: 7 lOMoAR cPSD| 47708777
- Ngành du lịch là một ngành công nghiệp toàn cầu, tạo ra hàng tỷ USD doanh
thu hàng năm. Nó bao gồm các hoạt động như vận chuyển, lưu trú, ẩm thực, tham quan và giải trí.
Sự đa dạng:
- Ngành du lịch mang lại sự đa dạng về trải nghiệm và hoạt động cho khách du
lịch. Bất kỳ ai c甃̀ng có thể tìm thấy một loại hình du lịch phù hợp với sở
thích cá nhân của mình, từ du lịch văn hóa, du lịch thiên nhiên, du lịch mạo
hiểm đến du lịch ngh椃ऀ dưỡng.
Tác động kinh tế:
- Du lịch là một nguồn thu nhập quan trọng cho nhiều quốc gia trên thế giới,
đóng góp vào GDP và tạo việc làm cho hàng triệu người. Ngoài ra, ngành du
lịch còn thúc đẩy phát triển kinh tế ở các ngành liên quan như dịch vụ, văn
hóa, nông nghiệp và xây dựng.
Tính quốc tế:
- Du lịch không biên giới, mang lại cơ hội cho người dân tham quan và khám
phá các địa điểm mới trên toàn thế giới. Đây là một cách để các nền văn hóa
giao thoa, gắn kết và tạo ra sự hiểu biết và tôn trọng đối với nhau.
Ảnh hưởng môi trường:
- Ngành du lịch có thể có tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên và văn
hóa. Sự tăng trưởng không bền vững của du lịch có thể gây ra ô nhiễm môi
trường, suy thoái đất đai và mất cân bằng văn hóa. Do đó, việc quản lý bền
vững và trách nhiệm xã hội trong du lịch được coi là rất quan trọng.
Cạnh tranh cao:
- Vì tính toàn cầu và lĩnh vực rộng lớn, ngành du lịch có mức cạnh tranh cao.
Các quốc gia và doanh nghiệp du lịch cần đưa ra các chiến lược sáng tạo và
cung cấp dịch vụ chất lượng để thu hút du khách và tạo ra lợi ích kinh tế.
2.1.3 .Tổng quan về ngành Du lịch Việt Nam.
- Du lịch được Nhà nước Việt Nam xem là một ngành kinh tế m甃̀i nhọn vì
cho rằng đất nước Việt Nam có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú.
Năm 2019, ngành Du lịch Việt Nam lập kỳ tích lần đầu tiên đón 18 triệu
lượt khách quốc tếtăng 16,2% so với năm 2018Giai đoạn từ 2015-2019,
lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã tăng 2,3 lần từ 7,9 triệu lượt lên 18
triệu lượt, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 22.7% mỗi năm.
- Tiềm năng Du lịch Việt Nam 8 lOMoAR cPSD| 47708777
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú với nhiều thế mạnh
Tháp rùa Hồ Gươm Du lịch Việt Nam
Di sản & Danh lam thắng cảnh
Cả nước có hơn 40.000 di tích và thắng cảnh, trong đó hơn 3.000 di tích được
xếp hạng di tích quốc gia, 5.000 di tích được xếp hạng cấp tính. Tổng quan về ngành Du lịch Việt Nam.
Việt Nam là một trong những số ít quốc gia trên thế giới được UNESCO công
nhận nhiều di sản đến vậy. Tính đến nay, nước ta đã có 8 di sản được UNESCO
công nhận Di tích Hoàng thành Thăng Long, phố cổ Hội An quần thể danh thắng
Tràng An, cố đô Huế, thành nhà Hồ, thành địa Mỹ Sơn vườn quốc gia Phong Nha
– Kẻ Bàng, vịnh Hạ Long. Đây là một trong những tiềm năng du lịch Việt Nam thu hút khách quốc tế
Du lịch Động phong Nha Kẻ Bàng
Việt Nam đã được UNESCO công nhận 8 khu dự trữ sinh quyển thế giới, bao
gồm: Châu thổ sông Hồng, Cát Bà, Tây Nghệ An, Đồng Nai, Cù Lao Chàm, Cần
Giờ, Cà Mau và biến Kiên Giang. Có thể ví von nước ta có cả "rừng vàng biển
bạc". Không ch甃甃 lớn mạnh ở tiềm năng phát triển du lịch biển Việt Nam mà ở
đồng bằng miền núi và trung du nước ta c甃̀ng sở hữu vô vàn các thắng cảnh gầy
nhớ thương" cho khách du lịch. 9 lOMoAR cPSD| 47708777 Văn hóa và Ẩm thực
Văn hóa và Ẩm thực chính là hai trong các
tiềm năng du lịch cần được gìn giữ và phát
triển. Việt Nam có 54 dân tộc anh em, mỗi
vùng miền, mỗi dân tộc đều có bản sắc văn
hóa, phong tục tập quán, lối sống riêng khác
nhau tạo thành n攃Āt cuốn hút riêng. Không
ch椃ऀ vậy, Việt Nam còn có di sản văn hóa phi vật thể nổi tiếng. Nhà nhạc cung
đình Huế không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, ca trù, quan họ, hát xoan,
hội Gióng, tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương (10/03 Âm lịch).. để thu hút khách du lịch.
2.2 . Đặc điểm ho愃⌀ t động cऀ a lĩnh vực dịch vụ du lịch và vấn đề môi trường
2.2.1. Tăng trưởng ngành du lịch dịch vụ
Các ch甃甃 số kinh tế quý I được Tổng cục Thống kê công bố vừa qua cho thấy
nền kinh tế đã chịu tác động mạnh bởi suy thoái kinh tế toàn cầu. Điều này thể
hiện rõ n甃Āt khi kim ngạch xuất nhập khẩu quý I giảm; các ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo c甃̀ng đều giảm.
Trong bối cảnh đó, quý I/2023, khu vực dịch vụ và tiêu dùng là điểm sáng đóng
góp cho tăng trưởng kinh tế. Khu vực dịch vụ tăng 6,79%, đóng góp 95,91% vào
mức tăng chung. Đây là tín hiệu phục hồi tích cực nhờ những chính sách kích cầu
tiêu dùng nội địa mạnh mẽ và mở cửa nền kinh tế trở lại của Chính phủ đã phát huy hiệu quả.
Tăng trưởng của một số ngành dịch vụ trong quý I đạt mức cao so với cùng kỳ
năm trước như doanh thu du lịch lữ hành tăng tới gần 120%, doanh thu dịch vụ
lưu trú, ăn uống tăng hơn 28%.
Du lịch, dịch vụ đĀng gĀp tăng trưởng kinh tế
Các tổ chức tài chính, chuyên gia kinh tế nhận định, ngành dịch vụ, du lịch có thể
đóng vai trò trụ cột chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong quý II và cả năm nay. 10 lOMoAR cPSD| 47708777
Ch椃ऀ trong quý I, ngành du lịch Việt Nam đã đón 2,7 triệu khách quốc tế, tương
đương 1/3 mục tiêu cả năm 2023. Vì vậy, các doanh nghiệp du lịch đang lên nhiều
kế hoạch thu hút và tăng mức chi tiêu của du khách nước ngoài.
2.2.2 . Vấn đề môi trường
2.2.2.1 . Sản phẩm của ngành dịch vụ du lịch : Sản phẩm du lịch biển
- Bao gồm các hoạt động sinh thái, ngh椃ऀ mát, lặn biển, các hoạt động thể
thao giải trí như bóng chuyền bãi biển, lướt ván, nhảy dù,...Tuỳ vào từng địa
điểm mà các sản phẩm du lịch biển sẽ được kết hợp linh hoạt, phù hợp với vị
trí và khí hậu địa phương.
- Vào mùa hè, có những bãi biển đông nghịt người đến tắm biển và ngh椃ऀ
dưỡng, là một trong những hoạt động chính đem lại doanh thu đáng kể cho ngành du lịch.
Sản phẩm du lịch sinh thái
Bao gồm leo núi, dã ngoại, khám phá văn hoá bản làng, thôn xóm, tham quan
vườn quốc gia, tham quan miệt vườn, tham gia các hoạt động gắn liền với đời
sống dân bản địa như bắt chim, câu cá,....Du lịch sinh thái gắn liền với thiên nhiên
và có tính trải nghiệm cao nên ngày càng được du khách ưa chuộng, lựa chọn.
Sản phẩm du lịch miền quê
Là hoạt động du lịch chú trọng đến trải nghiệm của du khách thông qua các hoạt
động gắn liền với đời sống sinh hoạt của người dân như câu cá, tắm nước nóng
thảo dược, đi chợ phiên, làm vòng thổ cẩm hay đan khăn...Mỗi hoạt động đều có
một cái hay riêng, nhưng nhìn chung lại đều hướng đến tạo ra trải nghiệm cho
khách hàng và lan tỏa giá trị sống. Du lịch văn hóa
Bao gồm các hoạt động ca hát, diễn xướng, tham quan làng điêu khắc trống
đồng,... ngày càng được chú trọng và đề cao trong tổng thể các sản phẩm du lịch.
Du lịch văn hoá phát triển mạnh ở những nơi có nền văn hoá lâu đời nhằm lưu
giữ những giá trị và di sản, bao gồm các điểm thăm quan di sản văn hoá vật thể
và phi vật thể, các loại hình văn hoá được UNESCO công nhận. 11 lOMoAR cPSD| 47708777
2.2.2.2 . Chất thải nghành dịch vụ du lịch : - Rác thải nhựa
+ Vứt rác thải bừa bãi là vấn đề chung của mọi khu du lịch. Ðây là nguyên nhân
gây mất cảnh quan, mất vệ sinh, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và nảy sinh xung đột xã hội.
+ Theo thống kê mới đây, Việt Nam là quốc gia có nguồn phát sinh rác thải nhựa
lớn trên thế giới (khoảng 3,1 triệu tấn/năm trong đó lượng rác thải đổ ra đại dương
khoảng từ 0,28 -0,73 triệu tấn/ năm).
+ Thực tế, lượng rác thải nhựa xả ra môi trường tại các điểm du lịch chiếm t椃ऀ
lệ rất lớn và ngày càng tăng lên. Trong du lịch, trung bình mỗi khách du lịch thải
ra môi trường từ 5 - 10 túi nilon/ngày; 2-4 vỏ chai nhựa, hộp sữa/ngày chưa kể
đến các sản phẩm, vật dụng cá nhân làm bằng nhựa dùng 1 lần.
+ Theo thống kê của Viện Nghiên cứu phát triển du lịch (Tổng cục Du lịch),
trước khi dịch bệnh Covid-19 xảy ra, ước tính các vùng ven biển, khu du lịch
biển hàng năm thu hút khoảng 70% lượng khách quốc tế tới Việt Nam, 50%
khách nội địa, mang lại 70% doanh thu từ ngành du lịch cả nước.
+ Tuy nhiên, mặt trái của phát triển du lịch biển chính là ô nhiễm môi trường
biển. Theo kết quả giám sát môi trường hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, trung bình mỗi khách du lịch lưu trú có lượng rác thải khoảng 1,2kg/ngày
đêm; mỗi khách du lịch không lưu trú có lượng rác thải trung bình khoảng
0,5kg/ngày. Trong đó, rác thải nhựa là túi nilon, cốc nhựa, chai nhựa, hộp nhựa,
hộp xốp…chiếm khoảng 60%.
+ Điều đáng nói là, các loại rác thải này phải mất ít nhất 100-200 năm mới có thể
phân hủy được. Do đó vừa làm mất mỹ quan của bãi biển vừa gây ô nhiễm môi
trường nặng nề. Đã từng có nhiều bãi biển, khách du lịch ch甃甃 dám đứng trên
bờ ngắm biển thay vì tắm biển do chất lượng nước biển bị ô nhiễm và các rác thải
nhựa trôi dạt ven bờ… - Nước thải:
+ Việt Nam chúng ta có nhiều điểm du lịch nổi tiếng như Nha Trang, Đà Nẵng,
Hội An, Vịnh Hạ Long… Đây là những địa ch椃ऀ có khí hậu đẹp, giá thành phải
chăng nên du khách trong nước và nước ngoài đều có thể gh甃Ā thăm vào mùa
du lịch hoặc kỳ ngh甃甃 lễ dài ngày. Với lượng lớn người đến các điểm du lịch
hàng năm thì các ngành dịch vụ nhà hàng, khách sạn c甃̀ng phải hoạt động hết 12 lOMoAR cPSD| 47708777
công suất để phục vụ nhu cầu của con người. Và điều này k攃Āo theo nguồn nước
thải phát sinh và là nguồn tác động trực tiếp tới hệ sinh thái, cảnh quan của khu
du lịch. Vì thế yêu cầu đòi hỏi cần có các quy định về môi trường nói chung và
quy định về xử lý nước thải, nhằm nâng cao khả năng bảo vệ môi trường, thu hút
được nhiều lượng khách quốc tế đến thăm quan, ngh椃ऀ dưỡng
+ Nếu như không có hệ thống thu gom nước thải cho khách sạn, nhà hàng thì
nước thải sẽ ngấm xuống bồn nước ngầm hoặc các thủy vực lân cận (sông, hồ,
biển), làm lan truyền nhiều loại dịch bệnh như giun sán, đường ruột, bệnh ngoài
da, bệnh mắt hoặc làm ô nhiễm các thủy vực gây hại cho cảnh quan và nuôi trồng thủy sản. - Ô nhiễm không khí:
+ Tuy được coi là ngành "công nghiệp không khói", nhưng du lịch có thể gây ô
nhiễm không khí thông qua phát xả khí thải động cơ xe máy và tàu thuyền, đặc
biệt là ở các trọng điểm và trục giao thông chính, gây hại cho cây cối, động vật
hoang dại và các công trình xây dựng bằng đá vôi và bê tông. Bụi và các chất gây
ô nhiễm không khí xuất hiện chủ yếu do các hoạt động giao thông, do sản xuất
và sử dụng năng lượng , tăng cường sử dụng giao thông cơ giới là nguyên nhân
đáng kể gây nên bụi bặm và ô nhiễm môi trường , trạng thái ồn ào phát sinh do
việc tăng cường sử dụng các phương tiện cơ giới như thuyền, phà gắn máy , xe
máy…. c甃̀ng như hoạt động của du khách tại các điểm du lịch tạo nên những hậu
quả trước mắt dài lâu . - Ô nhiễm tiếng ồn:
Tiếng ồn từ các phương tiện giao thông và du khách có thể gây phiền hà cho cư
dân địa phương và các du khách khác kể cả động vật hoang dại. - Ô nhiễm phong cảnh:
Ô nhiễm phong cảnh có thể được gây ra do khách sạn nhà hàng có kiến trúc xấu
xí thô kệch, vật liệu ốp lát không phù hợp, bố trí các dịch vụ thiếu khoa học, sử
dụng quá nhiều phương tiện quảng cáo nhất là các phương tiện xấu xí, dây điện,
cột điện tràn lan, bảo dưỡng k攃Ām đối với các công trình xây dựng và cảnh
quan. Phát triển du lịch hỗn độn, pha tạp, lộn xộn là một trong những hoạt động
gây suy thoái môi trường tệ hại nhất. 13 lOMoAR cPSD| 47708777
2.2.2.3 . Các vấn đề tiềm ẩn về môi trường :
- Làm mất sự đa dạng sinh học : Việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm
soát có thể tác động lên đất (xói mòn, trượt lở), làm biến động các nơi cư trú,
đe dọa các loài động thực vật hoang dại (tiếng ồn, săn bắt, cung ứng thịt thú
rừng, thú nhồi bông, côn trùng...). Đồng thời, xây dựng đường giao thông và
khu cắm trại gây cản trở động vật hoang dại di chuyển tìm mồi, kết đôi hoặc
sinh sản, phá hoại rạn san hô do khai thác mẫu vật, cá cảnh hoặc neo đậu tàu thuyền...
- Việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm soát có thể tác động làm xói mòn
đất, làm biến động các nơi cư trú, đe dọa các loài động thực vật hoang dã
(tiếng ồn, săn bắt, cung ứng thịt thú rừng, thú nhồi bông, côn trùng...).
- Tiết kiệm năng lượng: Tiêu thụ năng lượng trong khu du lịch thường tốn nhiều
không hiệu quả và lãng phí.
- Khó phát triển dịch vụ du lịch bền vững nếu không gắn chặt với bảo vệ môi trường
- Sự suy giảm của tầng ô-zôn: tầng ô-zôn nằm ở trên tầng cao của khí quyển ,
bảo vệ sự sống cho trái đất bằng cách hấp thụ các bước sóng hại cực tím của
mặt trời (UV) bức xạ với liều lượng cao sẽ gây nguy hiểm cho con người và
động vật . Các chất gây suy giảm tầng ô-zôn như (ODS) như CFC và halogen
đã góp phần phá hủy tầng lớp này . Ngành dịch vụ du lịch là một phần của vấn
đề , các tác dộng trực tiếp bắt đầu bằng việc xây dựng các phát triển mới và
tiếp tục trong quá trình vận hành xử lý hàng
- Chiếm dụng diện tích: Đây là thiệt hại trực tiếp nhất cho cây trồng bởi các
hoạt động du lịch của con người. Ví dụ, đối với việc xây dựng các khách sạn,
bãi đỗ xe hoặc các cơ sở du lịch khác, khu vực rộng lớn của thảm thực vật bị
loại bỏ, thậm chí từ lĩnh vực này đã được chuyển đến đất khác với đất mới, để
đáp ứng các yêu cầu của dự án.
2.2.2.4 . Các giải pháp :
- Tuyên truyền, vận động mọi người bảo vệ môi trường.
- Đưa ra quy định về thời gian tổ chức các bữa tiệc, liên hoan để giảm ô nhiễm tiếng ồn. 14 lOMoAR cPSD| 47708777
- Chọn các loại túi, đồ dùng hữu cơ dễ phân hủy để giảm thiểu rác thải nhựa, nilong.
- Dùng dịch vụ xe điện để đưa đón khách thay vì đi ô tô, xe máy.
2.3 . Lợi Āch mà các doanh nghiệp đ愃⌀ t được khi quऀ n lý và
bऀ o vệ môi trường tốt ( áp dụng iso14001) trong lĩnh vực dịch vụ du lịch.
2.3.1:Khái quát khi sử dụng ISO trong lĩnh vực dịch vụ du lịch.
ISO 14001 là g?
ISO 14001:2015 là một tiêu chuẩn quốc tế đưa ra các tiêu chí cho một hệ thống
quản lý môi trường (EMS), nhằm giúp các tổ chức/doanh nghiêp giảm bớt các ̣
tác đông tiêu cực trong hoạt độ ng sản xuất kinh doanh của mình tới môi trường.̣
Tiêu chuẩn này được xây dựng theo chu trình PDCA (Hoạch định - Thực hiên -̣
Kiểm tra - Hành đông). Quy định cụ thể các yêu cầu quan trọng nhất để nhậ ṇ
dạng, kiểm soát và giám sát các khía cạnh môi trường của tổ chức/doanh nghiêp.
Đây c甃̀ng là phiên bản mới nhất thay thế cho phiên bản c甃̀ ISỌ 14001:2004.
ISO 14001 cung cấp các yêu cầu với hướng dẫn sử dụng liên quan đến các hệ thống môi trường
Khái quát ISO14001 trong lĩnh vực dịch vụ,du lịch.
Trong thời gian 2019-2021 việc triển khai áp dụng tiêu chuẩn về hệ thống quản
lý môi trường ISO14001 vào cách doanh nghiệp ngành dịch vụ du lịch được thực
hiện. Hàng chục doanh nghiệp thuộc các loại hình dịch vụ khác nhau như: doanh
nghiệp điều hành tour, doanh nghiệp lữ hành, doanh nghiệp lưu trú (nhà hàng/
khách sạn) được hỗ trợ áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 về Hệ thống quản lý môi trường.
Chúng ta đều biết, du lịch có vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển kinh
tế quốc gia, vì thế đã trở thành ngành kinh tế m甃̀i nhọn của nhiều quốc gia trên
thế giới, đặc biệt đối với Việt Nam, ngành du lịch hiện nay được xem như là một
trong ba ngành kinh tế m甃̀i nhọn, được chú trọng đầu tư, không ngừng phát triển
và có những đóng góp tích cực vào tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên ngành
du lịch đang phải đối mặt với những thách thức to lớn làm ảnh hưởng đáng kể tới
môi trường, sinh thái. Để đảm bảo cân bằng giữa phát triển du lịch và bảo vệ môi 15 lOMoAR cPSD| 47708777
trường thì việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 là bước đi
đúng đắn và ngày càng được chú trọng hơn trong các doanh nghiệp kinh doanh
du lịch trong những năm gần đây.
Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 đã được ban hành, làm cơ sở pháp
lý cho việc xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ thể trong việc bảo vệ môi
trường. Thúc đẩy áp dụng ISO 14001 vào các doanh nghiệp ngành du lịch, góp
phần tạo lập hình ảnh xanh, sạch, bền vững cho ngành du lịch Việt Nam. Việc áp
dụng ISO 14001 trong chuỗi cung cấp các dịch vụ du lịch c甃̀ng là cách thức thúc
đẩy mạnh mẽ công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh, duy trì và
bảo đảm phát triển du lịch một cách bền vững, tạo dựng văn hóa, thúc đẩy phát
triển kinh tế và quan trọng nhất là hình thành những chuỗi liên kết trong ngành
du lịch luôn tuân thủ các yêu cầu và luật định về môi trường.
2.3.2 .Sự khác nhau khi sử dụng ISO 14001 trong ngành dịch vụ du lịch.
Trước khi sử dụng ISO 14001:
- DN phải chịu hậu quả vì ô nhiễm môi trường (quá nhiều rác thải, khí thải,
nước thải, tiếng ồn…), môi trường bị xuống cấp, ảnh hướng sức khoẻ cộng
đồng cư dân sống gần đó.
- DN chưa có kế hoạch phù hợp về bảo vệ môi trường.
- Tài nguyên môi trường bị cạn kiệt.
- Ý thức bảo vệ môi trường còn k攃Ām.
- DN có thể bị phạt rất nặng nếu gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Danh tiếng, thương hiệu của DN bị giảm sút vì gây ô nhiễm môi trường.
- Hiệu quả chất lượng công việc thấp.
Sau khi áp dụng ISO 14001:
- Giảm thiểu rác thải, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tạo sự phát triển bền
vững cho DN dựa trên việc bảo vệ môi trường.
- Tạo ra phương pháp làm việc khoa học, nâng cao nhận thức của công nhân
viên về bảo vệ môi trường. 16 lOMoAR cPSD| 47708777
- Xác định và quản lí các vấn đề về môi trường một cách toàn diện, liên tục
cải tiến kết quả hoạt động môi trường. => tăng năng suất, hiệu quả hoạt động của DN.
- Hình ảnh thương hiệu và khả năng cạnh tranh của DN được nâng cao.
- Giảm rủi ro và nghĩa vụ pháp lí về môi trường.
- Sử dụng hiệu quả tài nguyên, tiết kiệm chi phí hoạch toán môi trường, giảm tiêu thụ năng lượng.
Một số vĀ dụ:
Công ty Asean H愃⌀ Long: Xây dựng hnh ऀ nh khách s愃⌀ n xanh
sau khi áp dụng ISO 14001:2015
Sau thời gian triển khai trong vòng 6 tháng cùng sự tư vấn chuyên nghiệp của đội
ng甃̀ tư vấn AHEAD, Công ty ASEAN đã xây dựng và áp dụng HQTL môi trường thành công.
Tọa lạc tại thành phố Hạ Long - khu trung tâm du lịch nổi tiếng của Việt Nam,
Công ty Cổ phần Du lịch Asean Hạ Long là một trong những khách sạn đạt chuẩn
4 sao hàng đầu, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế thành phố nói riêng
và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Lượng khách du lịch tới Asean Hạ Long hàng năm tương đối khả quan, đóng góp
lớn vào sự phát triển kinh tế của thành phố. Tuy vậy, với lượng khách hàng khá
đông, k攃Āo theo tác động đến môi trường, tiềm ẩn nhiều nguy cơ như: lượng rác
thải, nước thải quá lớn, năng lượng và nước tiêu thụ nhiều, cảnh quan, môi trường chung bị phá vỡ…
Với lượt khách lưu trú mỗi năm lên tới hơn 20.000 khách hàng trong và ngoài
nước, Asean Hạ Long ý thức được công ty cần có hệ thống quản lý thống nhất,
chặt chẽ cải thiện được vấn đề môi trường liên quan tới hoạt động dịch vụ, nâng
cao uy tín và hình ảnh cho công ty.
Khách sạn Asean Hạ Long thuộc khách sạn 4 sao nổi tiếng tại Hạ Long.
Thông qua dự án: “Nhân rộng áp dụng Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001
vào các doanh nghiệp ngành du lịch” phối hợp với Công ty TNHH Tư vấn quản lý và 17 lOMoAR cPSD| 47708777
Phát triển doanh nghiệp Á Châu
(AHEAD), Asean Hạ Long mong muốn
xây dựng và áp dụng thành công HTQL
môi trường hiệu quả, nâng cao tính chuyên
nghiệp trong vấn đề quản lý của công ty.
Sau thời gian triển khai trong vòng 6 tháng
cùng với sự tư vấn chuyên nghiệp của đội
ng甃̀ tư vấn AHEAD, công ty ASEAN đã
xây dựng và áp dụng HTQL môi trường thành công.
Bằng việc sử dụng phiếu theo dõi và kiểm tra tình trạng thiết bị PCCC, việc kiểm
soát tốt hơn, những thiết bị hết hạn hoặc không đảm bảo khả năng sử dụng được
thay thế kịp thời; Các giải pháp sử dụng tiết kiệm năng lượng đặt ra đã thu được
kết quả khả quan qua biểu đồ sau:
Biểu đồ: Đánh giá mức độ tiêu thụ điện tại theo số giờ phục vụ trước và sau dự án
Công suất sử dụng thiết bị điện của tháng 1 năm 2021 đã được cải thiện 20% so
với cùng kỳ tháng 1 năm 2020, 12% so với tháng 7 trước khi triển khai dự án.
HTQL môi trường theo ISO 14001:2015 đã tạo dấu mốc mới trong quá trình phát
triển của Asean Hạ Long. Không ch椃ऀ giúp công ty tuân thủ luật định, phát triển
theo chủ trương của thành phố mà còn tạo những cơ hội lớn cho công ty. Việc
quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2015 và đạt chứng ch甃甃 c甃̀ng 18 lOMoAR cPSD| 47708777
là bước đệm giúp công ty quảng bá và tăng uy tín, mức độ hài lòng của khách hàng.
Việc triển khai thành công những dự án chuỗi du lịch xanh đầu tiên giữa các đơn
vị du lịch là tín hiệu khả quan cho thấy việc quản lý môi trường đang được thực
hiện tốt, kết hợp nhịp nhàng với cung cấp dịch vụ tạo ra giá trị cho các doanh
nghiệp. Kết quả này có được nhờ nghiêm túc trong việc áp dụng hệ thống quản
lý, sự quyết tâm và cam kết rất lớn của ban lãnh đạo công ty trong việc tuân thủ.
Caravelle cng thế giới hưởng ứng Giờ Trái Đất 2013
Để hưởng ứng chiến dịch Giờ Trái Đất năm 2013, từ 20h30 đến 21h30, tối 23.3,
khách sạn Caravelle, TP.HCM sẽ tắt các thiết bị chiếu sáng tại tiền sảnh, phòng
khách, khu vực nhà hàng và giao diện trang web của Khách sạn được đổi thành
biểu tượng của Giờ Trái Đất. Cả khu vực nhà hàng sẽ lung linh trong ánh nến và
thức uống sẽ được phục vụ tại nhà hàng Reflections. Caravelle c甃̀ng sẽ gửi thư
đến từng phòng, khuyến khích khách lưu trú tắt hệ thống điều hòa và các thiết bị
sử dụng điện để hưởng ứng sự kiện này. Khách sạn Caravelle đã tham gia chương
trình Giờ Trái Đất từ khi bắt đầu vào năm 2007.
Kể từ năm 2008, Caravelle đã rất nỗ lực trong việc bảo tồn và gìn giữ môi trường.
Năm vừa qua, Khách sạn đã cài đặt hệ thống xử lý nước thải trị giá khoảng 1.500
t椃ऀ đồng, tái sử dụng 40% trên tổng lượng nước sử dụng, nâng cấp hệ thống
thiết bị tiêu thụ năng lượng và dùng các thiết bị tiết kiêm năng lượng,̣ thân thiên môi trường ̣
Năm 2011, Khách sạn được chứng nhân ISO 14001:2004 cho hệ thống quản lý ̣
môi trường và là 1 trong 3 đơn vị tại Việt Nam đạt được chứng nhận EarthCheck
(cấp độ Bạc). Đây là một chứng nhận của Úc cho hệ thống quản lý môi trường,
phát triển bền vững chuyên trong lĩnh vực du lịch và lữ hành.
Năm 2012, Caravelle đã nâng cấp hệ thống cấp nước nóng, thay mới lò hơi bằng
bơm nhiệt với hiêu năng cao và tiết kiệ m điệ n. Nhờ đó, Khách sạn đã táị sử dụng
33,000 m3 nước và giảm lượng phát thải khí CO2 đến 5,18% so với năm trước.
Xây dựng hnh ऀ nh khách s愃⌀ n xanh nhờ áp dụng ISO
14001:2015 t愃⌀ i Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia
Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia là một trong những điểm đến vui chơi giải
trí thú vị và cực kỳ ấn tượng khi du khách đến với Vịnh Hạ Long. Công ty cung
cấp dịch vụ khách sạn tiêu chuẩn 5 sao sang trọng, tiện nghi như Royal Hạ Long 19 lOMoAR cPSD| 47708777
hotel, Villas ngh椃ऀ dưỡng cao cấp không khí trong lành cùng câu lạc bộ vui
chơi có thưởng dành cho người nước ngoài với các trò chơi phổ biến nhất của châu Á là Baccarat.
Được thành lập từ năm 1994, Hoàng Gia ngày càng khẳng định vị thế trong
ngành, góp phần không nhỏ vào sự phát triển du lịch Hạ Long nói riêng và ngành
du lịch Việt Nam nói chung.
Với khả năng và tầm nhìn của
mình, ban lãnh đạo Hoàng Gia
khẳng định muốn duy trì và
phát triển bền vững du lịch, điều
tất yếu chính là bảo vệ và có
trách nhiệm với môi trường- đối
tượng chịu tác động nhiều nhất của du lịch.
Khách sạn Royal Hạ Long của Công ty Hoàng Gia là một trong những khách sạn
5 sao nổi tiếng nhất của Hạ Long.
Nhằm hoàn thiện hơn cách thức quản lý, tối ưu hóa các hoạt động hướng tới sự
phát triển bền vững trong các giai đoạn tiếp theo của công ty, Ban
lãnh đạo công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia đã xác định mọi hoạt động của
công ty cần được kiểm soát theo hướng giảm tối đa tác động với môi trường, tuân
thủ theo yêu cầu pháp luật đặt ra. Việc áp dụng HTQL theo tiêu chuẩn ISO
14001:2015 là một trong những hướng đi chiến lược giúp chuyên nghiệp hóa
cách thức quản lý và đưa hoạt động của công ty theo đúng hướng đã xác định.
Thông qua dự án: “Nhân rộng áp dụng Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001
vào các doanh nghiệp ngành du lịch”, Hoàng Gia mong muốn rằng xây dựng và
áp dụng thành công HTQL môi trường, thu được hiệu quả, nâng cao tính chuyên
nghiệp trong vấn đề quản lý của công ty. Đồng thời, chứng ch椃ऀ đáp ứng yêu
cầu ISO 14001:2015 sẽ là bước đệm cho quá trình phát triển tiếp theo.
Sau 6 tháng triển khai dự án cùng quy mô doanh nghiệp lớn, loại hình hoạt động
tương đối đa dạng, HTQL môi trường ch椃ऀ triển khai cho khách sạn Royal Hạ
Long Hotel của Hoàng Gia, việc triển khai dự án đã giúp Hoàng Gia ghi nhận
được một số kết quả rất tích cực. Cụ thể:
Với việc đào tạo, huấn luyện nhân sự sử dụng năng lượng hiệu quả, hoạch định
chi tiết phương án tiết kiệm điện, lượng điện tiêu thụ của khách sạn tính theo số
giờ phục vụ đã giảm được 5.27% so với trước khi thực hiện quản lý. 20