-
Thông tin
-
Quiz
Chương 1: Môi trường là yếu tố sản xuất môn Môi trường và lợi thế cạnh tranh | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Khái niệm về môi trường: "Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiênvà yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môi trường và lợi thế cạnh tranh 88 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Chương 1: Môi trường là yếu tố sản xuất môn Môi trường và lợi thế cạnh tranh | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Khái niệm về môi trường: "Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiênvà yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Môi trường và lợi thế cạnh tranh 88 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:







Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47028186
Chương 1: Môi trường là yếu tố sản xuất
1 . Môi trường trong lý thuyết về sản xuất và chi phí
Khái niệm về môi trường: "Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố
vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh
hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên
nhiên." (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam)
Trong bất kỳ nền kinh tế nào, những hoạt động cơ bản là sản xuất, phân phối và
tiêu dùng đều diễn ra trong một thế giới tự nhiên bao quanh. Môi trường cung
cấp nguyên liệu thô và năng lượng đầu vào cho quá trình sản xuất. Các hoạt
động sản xuất và tiêu dùng lại tạo ra phế thải và quay trở lại môi trường dưới dạng này hay dạng khác
Đối với doanh nghiệp, môi trường có chức năng cung cấp đầu vào cho sản xuất.
Các đầu vào gồm có các loại khoáng sản như quặng đồng, nhôm, sắt, dầu mỏ…;
tài nguyên rừng, đất, nước, các loại năng lượng mặt trời, biển, gió
Cạnh tranh về môi trường đang tạo ra lợi thế cho các doanh nghiệp? •
Người tiêu dùng ngày càng có ý thức về môi trường •
Đa số mọi người nói rằng họ sẵn sàng hy sinh một số tăng trưởng kinh tế
để bảo vệ môi trường •
Người tiêu dùng nói rằng họ thích các sản phẩm và bao bì thân thiện với
môi trường và sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho chúng •
Môi trường tự nhiên sẽ là một đấu trường quan trọng cho kinh tế và cạnh tranh •
Các vấn đề sinh thái liên quan đến năng lượng, tài nguyên thiên nhiên, ô
nhiễm và chất thải mang đến cả cơ hội cạnh tranh và hạn chế •
Các tập đoàn có thể đạt được lợi thế cạnh tranh bằng cách quản lý các đặc
điểm sinh thái, phát triển Công nghệ môi trường như một lực lượng cạnh
tranh và là công cụ cho lợi thế cạnh tranh
Lợi ích của doanh nghiệp trong BVMT •
Bảo vệ môi trường không phải là đi ngược lại với việc giảm lợi nhuận
doanh nghiệp hoặc tăng giá thành sản phẩm. Hai lĩnh vực này không phải
lúc nào cũng đối kháng nhau, nhiều lúc còn hỗ trợ cho nhau. Ở các nước
phát triển, các sản phẩm đạt chứng nhân môi trường ISO:14000, mặ c dù ̣ lOMoAR cPSD| 47028186
có thể có giá thành cao hơn các sản phẩm cùng loại, nhưng vẫn được
người dân ưa thích sử dụng do họ có ý thức cao đối với viêc bảo vệ môi ̣ trường •
Mặc dù mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận, nhưng các
doanh nghiệp cần quan tâm hơn nữa và có sự đầu tư thích hợp tới các khía
cạnh về môi trường để có thể phát triển một cách bền vững (Trần Thị Hồng Ngọc, 2020)
Lợi ích khi doanh nghiệp tích cực bảo vệ MT •
Thứ nhất, nếu các doanh nghiệp muốn tiếp tục tăng cường đầu ra, họ phải
có đầu vào ổn định. Nhiều ngành công nghiệp dựa trên các nguồn tài
nguyên có chất lượng cao, nguồn tài nguyên bị thiệt hại sẽ làm tăng chi phí sản xuất •
Thứ hai, việc tiếp cận ban đầu và sự lựa chọn của người tiêu dùng. Người
tiêu dùng quốc tế nhấn mạnh đến bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, giữ độ
bền của sản phẩm và thỏa mãn các nhu cầu xã hội. Trong khi đó người
tiêu dùng bản xứ ngày càng đòi hỏi các doanh nghiệp phải có trách nhiệm về môi trường
2. Xu hướng cạnh tranh mới về môi trường •
Để nền kinh tế toàn cầu trở nên bền vững về mặt sinh thái, sẽ cần phải tổ
chức kinh doanh và công nghiệp theo các nguyên tắc sinh thái lành mạnh •
Điều này sẽ yêu cầu chuyển đổi các tập đoàn, sản phẩm của họ, hệ thống
sản xuất và thực hành quản lý •
Nếu nền kinh tế thế giới chuyển sang định hướng sinh thái, nó sẽ thay đổi
cục diện cạnh tranh của các ngành về sở thích và nhu cầu của người tiêu
dùng, quy định công nghiệp và cơ hội cạnh tranh •
Một phân khúc thị trường xanh, bao gồm những người tiêu dùng thích các
sản phẩm sinh thái lành mạnh đang nổi lên trong một loạt các ngành công nghiệp •
Bối cảnh cạnh tranh cũng đang được định hình bởi nhiều quy định và tiêu
chuẩn môi trường ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh •
Hội nghị thượng đỉnh Trái đất năm 1992 đã đưa ra một số điều ước quốc
tế về môi trường. Các hiệp ước này hiện đang được chuyển đổi thành luật
pháp và quy định quốc gia sẽ làm tăng thêm cạnh tranh toàn cầu •
Nguyên liệu thô có thể được sử dụng hợp lý để nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm ô nhiễm lOMoAR cPSD| 47028186 •
Bối cảnh cạnh tranh cũng đang được định hình bởi nhiều quy định và tiêu
chuẩn môi trường ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh •
Hội nghị thượng đỉnh Trái đất năm 1992 đã đưa ra một số điều ước quốc
tế về môi trường. Các hiệp ước này hiện đang được chuyển đổi thành luật
pháp và quy định quốc gia sẽ làm tăng thêm cạnh tranh toàn cầu •
Nguyên liệu thô có thể được sử dụng hợp lý để nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm ô nhiễm
3. Môi trường là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
Hoạt động sản xuất là một quá trình bắt đầu từ việc sử dụng nguyên, nhiên liệu,
vật tư, thiết bị máy móc, đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật khác, sức lao động của
con người để tạo ra sản phẩm hàng hóa
Môi trường tự nhiên cung cấp nguyên liệu thô và năng lượng cho quá trình sản xuất
Trong bất kỳ nền kinh tế nào, những hoạt động cơ bản là sản xuất, phân phối và
tiêu dùng đều diễn ra trong một thế giới tự nhiên bao quanh. Một trong những
vai trò của thếgiới tựnhiên là cung cấp nguyên liệu thô và năng lượng đầu vào
cho quá trình sản xuất. Các hoạt động sản xuất và tiêu dùng lại tạo ra phếthải và
quay trởlại thếgiới tựnhiên dưới dạng này hay dạng khác. Mô hình dưới đây mô
tảmối liên kết giữa kinh tếvà môi trường.
Mối liên kết (a) mô tảcác nguyên liệu thô chuyển vào quá trình sản xuất và tiêu
dùng. Lĩnh vực nghiên cứu vai trò cung cấp nguyên liệu thô của thiên nhiên
được gọi là Kinh tế tài nguyên thiên nhiên.
Vai trò của khoáng sản với sản xuất
( Tài nguyên không thể phục hồi )
Khoáng sản là nguồn nguyên liệu chính cho nhiều ngành công nghiệp then chốt •
Đá vôi dùng cho sản xuất xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng; •
Quặng sắt được dùng cho ngành luyện kim, cơ khí… •
Than đá, dầu mỏ, khí gas… cung cấp năng lượng chủ yếu cho nhiều
ngành kinh tế quan trọng như luyện kim, điện dùng nguyên liệu hóa
thạch…. cũng như phục vụ sinh hoạt hằng ngày của con người •
Nước khoáng, nước nóng thiên nhiên là những tài nguyên có giá trị cao
trong việc bảo vệ sức khỏe con người… •
Đất hiếm dùng trong các ngành công nghệ điện tử, luyện kim… lOMoAR cPSD| 47028186
Ngành công nghiệp khoáng sản là một ngành chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh
tế của nhiều nước, như công nghiệp khai thác đồng ở Chilê, công nghiệp than đá
ở Ucraina, công nghiệp dầu mỏ ở các nước trung đông, Nga… Các loại khoáng
sản chủ yếu ở Việt Nam • Dầu khí • Than khoáng •
Bauxite: một loại quặng nhôm có nguồn gốc từ núi lửa có màu hồng, nâu •
Apatit là một nhóm các khoáng vật phosphat gồm hidroxylapatit, cloroapatit, floroapatit •
Đất hiếm là nhóm nguyên tố có hàm lượng rất ít trong vỏ trái đất • Đá vôi xi măng • Quặng đồng • Quặng Titan • Quặng Urani • Quặng sắt
Khoáng sản là nguồn tài nguyên hầu hết không tái tạo được, không phải là vô
tận, mà là tài sản quan trọng của quốc gia, và là nguồn lực góp phần phát triển
kinh tế xã hội cho đất nước.
Vai trò của tài nguyên vô tận đối với sản xuất •
Tài nguyên phục hồi như ánh sáng mặt trời, tài nguyên gió, thủy triều.
o Ánh sáng mặt trời cung cấp năng lượng để phục vụ cho nhiều mục
đích khác nhau như cho sản xuất điện mặt trời, dùng cho xe điện,
chiếu sáng, đèn giao thông, sản xuất hydro, … thông qua các tấm pin mặt trời
o Gió và thủy triều có thể dùng để sản xuất điện phục vụ cho sản xuất
công nghiệp và đời sống
Rừng cung cấp củi, nguồn gỗ cho nhiều ngành sản xuất, cung cấp hệ sinh thái và
cảnh quan cho phát triển du lịch… và có vai trò quan trọng trong việc điều tiết
khí hậu bảo vệ sản xuất và đời sống của cong người.
Tài nguyên đất cung cấp tư liệu sản xuất cho nhiều ngành công nghiệp và đóng
vai trò đặc biệt quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp lOMoAR cPSD| 47028186
Tài nguyên nước dùng để sản xuất thủy điện, phục vụ vận chuyển hàng hóa
đường thủy, và đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và nhiều ngành
công nghiệp quan trọng khác như công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm,
làm mát trong các nhà máy và dây truyền công nghệ…
4. Môi trường là nơi tiếp nhận chất thải
Nguồn thải gây ô nhiễm môi trường ở Việt Nam •
Nguồn thải từ khai thác khoáng sản: Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và
Môi Trường, Việt Nam hiện có trên 5.000 mỏ và điểm khai thác khoáng
sản, làm phát sinh lượng bụi, nước thải lớn, gây tác động xấu đến môi
trường do ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước; •
Nguồn thải từ các hoạt động sản xuất công nghiệp:
o Khoảng 300 doanh nghiệp sản xuất giấy, bột giấy, hầu hết sử dụng
công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
cao do phải trải qua nhiều quy trình như: tẩy mực, băm nhuyễn, làm
trắng… sử dụng nhiều loại hóa chất và bản thân các phế phẩm từ
giấy cũng chứa nhiều chất gây ô nhiễm có độc tính cao; •
Khoảng 65 dự án sản xuất gang thép có công suất 100.000 tấn/năm
trở lên. Quá trình sản xuất gang thép thải ra môi trường một lượng
lớn chất thải. Theo tính toán, sản xuất 01 tấn thép sẽ thải ra từ 0,5 –
01 tấn xỉ, l0.000 m3 khí thải, l00 kg bụi… nếu không được quản
lý, xử lý tốt sẽ tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. •
Nguồn thải từ sản xuất điện than:
Có 23 nhà máy nhiệt điện than, thải ra khoảng 12,2 triệu tấn tro xỉ mỗi năm;
lượng tro, xỉ tồn trữ tại các bãi chứa khoảng 25,2 triệu tấn và phải sử dụng tổng
diện tích bãi thải xỉ khoảng 700 ha, chứa nhiều tạp chất ô nhiễm, gây áp lực
không nhỏ lên môi trường không khí
Công ty Gang thép Hưng nghiệp Formosa Hà Tĩnh đi vào vận hành lò cao số 2,
các dự án nhiệt điện tại trung tâm điện lực Vĩnh Tân (lưu lượng nước làm mát
thải tổng cộng của toàn bộ Trung tâm điện lực Vĩnh Tân khoảng 28 triệu m3/ngày đêm) •
Nguồn thải từ các làng nghề:
o đối với ngành dệt nhuộm, đặc biệt nước thải tại các làng nghề dệt
nhuộm gần như chưa được xử lý một cách hiệu quả, không chỉ gây
ô nhiễm môi trường mà còn còn ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. lOMoAR cPSD| 47028186
o Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề: hiện nay cả nước có
251 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động và có phát sinh chất thải •
Nguồn thải từ các nhà máy lọc dầu: Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn
(lượng nước xả thải là hơn 257 triệu m3, chất thải rắn nguy hại là hơn 10 tấn)
5. Hàm ý cho quản lý chiến lược cạnh tranh về MT • Giảm chi phí
o Khai thác hiệu quả hệ sinh thái o Giảm chất thải, bảo tồn năng
lượng, tái sử dụng vật liệu và giải quyết chi phí vòng đời • Tăng doanh thu
o Cho phép thâm nhập vào thị trường đang phát triển về các sản
phẩm và công nghệ môi trường
o Một bộ phận lớn người tiêu dùng đang phát triển muốn có các sản
phẩm và bao bì thân thiện với môi trường trong hầu hết các ngành công nghiệp •
Quan hệ với các nhà cung cấp
Sản xuất cho môi trường và thiết kế để tháo gỡ chủ động liên quan đến các nhà
cung cấp trong việc ra quyết định của công ty
Tác động đến các nhà cung cấp để thay đổi đặc điểm thiết kế của vật tư, để giảm
chi phí và tạo điều kiện cho sản xuất Tăng cường chất lượng
Quản lý chất lượng môi trường toàn diện trợ các chương trình chất lượng tổng
thể và mở rộng chúng cho các vấn đề môi trường
Đánh giá công nghệ cho phép các mối quan tâm về chất lượng được kết hợp
trong giai đoạn đầu của việc lựa chọn sản phẩm và công nghệ sản xuất •
Giảm nợ trách nhiệm pháp lý
o Giảm các rủi ro dài hạn của sự cạn kiệt tài nguyên, chi phí năng
lượng biến động, nợ phải trả sản phẩm và ô nhiễm và chất thải trong tương lai •
Lợi ích xã hội và sức khỏe o Mang lại lợi ích cho hệ sinh thái và môi
trường của các cộng đồng nơi các công ty hoạt động. Chúng dẫn đến
giảm chi phí cho cộng đồng về tác động sức khỏe của ô nhiễm công nghiệp lOMoAR cPSD| 47028186 •
Hình ảnh công chúng
o Thiết lập sự hiện diện xã hội trong thị trường của họ và đạt được tính hợp pháp xã hội