Chương 1: Tổng quan về kinh tế học

Tài liệu học tập môn Kinh tế vi mô Chương 1 Tổng quan về kinh tế học tại trường Đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp  giúp bạn học tập, ôn luyện và đạt điểm cao!

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌCCHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC
Mục tiêu
Sau khi học xong môn học này, người
học thể vận dụng thuyết của Kinh
tế học vi mô vào thực tiễn. Cụ thể:
Phân tích được chế hình thành giá cả
trên thị trường, nguyên nhân hậu quả
của sự biến động giá thị trường. Đánh
giá được các chính sách can thiệp của
Chính phủ vào giá cả thị trường.
Có kỹ năng tính toán được các phương
án lựa chọn tối ưu trong tiêu dùng
sản xuất kinh doanh.
Vận dụng được những quy luật kinh tế
bản trong thực tế tiêu dùng sản
xuất kinh doanh.
Biết cách vận dụng kiến thức kinh tế vi
vào phân tích giải quyết những
vấn đề thực tế khác.
Thời lượng
3 tiết
Nội dung
Chương này đề cập đến tổng quan về kinh tế học các bộ phận của kinh tế học,
những vấn đề kinh tế cơ bản và các cơ chế kinh tế, nội dung và phương pháp nghiên cứu
môn học, thuyết lựa chọn kinh tế tác động của một số quy luật kinh tế tới sự lựa
chọn kinh tế.
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC
1.1.1. Kinh tế học và nền kinh tế
Có nhiều cách hiểu khác nhau về kinh tế học:
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu cách thức xã hội phân bổ các nguồn
tài nguyên khan hiếm để sản xuất ra sản phẩm phân phối các sản phẩm đó cho mọi
người.
Trong khái niệm này có một số thuật ngữ cần lưu ý:
Tài nguyên: tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật
chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới cho con người.
Khan hiếm: Là trạng thái xảy ra khi nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ của con người lớn
hơn khả năng nguồn lực để đáp ứng nhu cầu đó. thể nói, sự khan hiếm xảy ra phổ
biến trong mọi nền kinh tế.
Sản phẩm: Là kết quả của quá trình lao động, nhằm đáp ứng nhu cầu của con người.
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu cách thức vận hành của nền kinh tế
nói chung và cách thức ứng xử của từng thành viên kinh tế tham gia vào nền kinh tế nói
riêng trong việc giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản là: sản xuất cái gì, sản xuất như thế
nào và sản xuất cho ai.
Trong đó, nền kinh tế được hiểu là một cơ chế phân bổ các nguồn lực khan hiếm cho
các mục đích sử dụng khác nhau. chế này nhằm giải quyết 3 vấn đề cơ bản là: sản
xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai.
Hoặc, nền kinh tế bao gồm các bộ phận hợp thành sự tương tác giữa chúng. Nền
kinh tế có hai bộ phận cơ bản là: i) người ra quyết định và ii) cơ chế phối hợp.
Người ra quyết định: là bất cứ cá nhân hoặc tổ chức nào ra các quyết định lựa chọn,
gồm có: i) hộ gia đình, ii) doanh nghiệp và iii) Chính phủ.
Hộ gia đình: Tùy thuộc vào thtrường hộ gia đình đóng các vai trò khác nhau.
Trong thị trường hàng hóa dịch vụ, hộ gia đình người tiêu dùng. Trong thị trường
yếu tố sản xuất: hộ gia đình đóng vai trò người chủ các nguồn lực. Họ sở hữu các nguồn
lực cơ bản là lao động, vốn, đất đai,…;
Doanh nghiệp: là tổ chức mua hoặc thuê các yếu tố sản xuất và kết hợp các yếu tố đó
để sản xuất và bán các loại hàng hóa, dịch vụ.
Chính phủ: tham gia vào nền kinh tế với tư cách là nhà cung cấp các hàng hóa, dịch
vụ, điều tiết phân phối lại thu nhập và một số chức năng quan trọng khác.
Ví dụ: Xét một nền kinh tế giản đơn gồm có hai bộ phận là hộ gia đình và doanh
nghiệp. Các thành viên tương tác với nhau trên 2 thị trường là thị trường hàng hóa
dịch vụ và thị trường yếu tố sản xuất.
Vốn, lao động, đất đai
Hình 1.1. Mô hình nền kinh tế giản đơn (không có Chính phủ)
Trong nền kinh tế giản đơn này, các thành viên kinh tế tương tác với nhau trên 2 thị
trường thị trường yếu tố sản xuất thị trường hàng hóa, dịch vụ. Trước hết, hộ gia
đình tham gia vào thị trường yếu tố sản xuất để bán hoặc cho doanh nghiệp thuê các
nguồn lực sản xuất (vốn, lao động, đất đai). Các doanh nghiệp sẽ sử dụng các đầu vào
này để sản xuất sản phẩm và bán cho hộ gia đình trên thị trường hàng hóa, dịch vụ. Số
tiền DN thu được gọi là doanh thu và số tiền hộ gia đình chi trả được gọi là chi tiêu. Vì
chỉ theo đuổi mục tiêu hiệu quả kinh tế, nền kinh tế này sẽ xuất hiện một số tình trạng
như: ô nhiễm môi trường, chênh lệch giàu nghèo. Do vậy, cần phải có sự tham gia của
Chính phủ để điều tiết hành vi của 2 thành viên trên.
Thị trường hàng hóa,
dịch vụ
Hộ gia đình
Thị trường yếu tố
sản xuất
Thu nhập
Chi tiêu
Doanh thu
Đầu vào sản xuất
Chi phí
Mua hàng hóa, dịch vụ
Hình 1.2. Mô hình nền kinh tế giản đơn có Chính phủ
Chính phủ tham gia vào cả hai thị trường trên để cung cấp các hàng hóa, dịch vụ mà
hội mong muốn nhưng thị trường sản xuất không hiệu quả (quốc phòng, an ninh, bảo
hiểm thất nghiệp). Chính phủ còn điều tiết các thị trường thông qua các chính sách thuế
và trợ cấp.
chế phối hợp: chế phối hợp sự lựa chọn của các thành viên kinh tế với
nhau. 3 loại chế kinh tế bản là: i) chế mệnh lệnh, ii) chế thị trường
iii) chế hỗn hợp. Bản chất của các chế này sẽ được phân tích trong những nội
dung tiếp theo.
Kinh tế học khoa học về sự lựa chọn kinh tế. Như đã phân tích, sự khan hiếm
tình trạng xảy ra trong mọi nền kinh tế. Kinh tế học giúp chúng ta hiểu rõ cách thức xã
hội sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm đó.
1.1.2. Các bộ phận của kinh tế học
Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, kinh tế học được chia thành 2 bộ phận kinh tế
học vi mô và kinh tế học vĩ mô.
Kinh tế học vi mô: Nghiên cứu hành vi của các thành viên kinh tế (hộ gia đình,
doanh nghiệp Chính phủ) như: cung, cầu thị trường, giá cả thị trường, sản lượng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Kinh tế học mô: Nghiên cứu hành vi của tổng thể nền kinh tế như: tăng trưởng,
lạm phát, thất nghiệp của nền kinh tế.
Thị trường hàng hóa, dịch
vụ
Hộ gia đình
Doanh nghiệp
Thị trường yếu tố
sản xuất
Vốn, lao động, đất đai
Thu nhập
Chi tiêu
Doanh thu
Đầu vào sản xuất
Chi phí
Chính phủ
Thuế
Trợ cấp
Thuế
Trợ cấp
Bán hàng hóa, dịch vụ
Mua hàng hóa, dịch vụ
Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô có mối quan hệ tác động qua lại mật thiết với
nhau. Nếu chúng ta hình dung nền kinh tế như một bức tranh lớn thì kinh tế vĩ mô
nghiên cứu các vấn đề chung của bức tranh đó, còn các chi tiết của bức tranh đó là đối
tượng nghiên cứu của kinh tế học vi mô. Để hiểu được hoạt động của nền kinh tế,
chúng ta phải nghiên cứu cả tổng thể và các chi tiết của nền kinh tế này.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN VÀ CÁC CƠ CHẾ KINH TẾ
1.2.1. Những vấn đề kinh tế cơ bản
Mỗi nền kinh tế đều phải giải quyết 3 vấn đề kinh tế bản là: sản xuất cái gì, sản
xuất như thế nào và sản xuất cho ai.
Quyết định sản xuất cái gì bao gồm một số câu hỏi: sản xuất hàng hóa, dịch vụ nào,
số lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào, sản xuất khi nào và ở đâu?
Quyết định sản xuất như thế nào bao gồm một số vấn đề là: lựa chọn các đầu vào
nào? công nghệ sản xuất và phương pháp tổ chức sản xuất.
Quyết định sản xuất như thế nào chịu ảnh hưởng lớn của sản xuất cái gì. Chẳng hạn,
hãng Apple đã lựa chọn công nghệ sản xuất hiện đại do đặc thù các sản phẩm của hãng
là sản phẩm công nghệ cao.
Quyết định sản xuất cho ai bao gồm việc xác định rõ ai là người được hưởng lợi từ
những hàng hóa, dịch vụ được sản xuất ra.
Ví dụ: Các dòng điện thoại di động Apple hiện đại mới xuất hiện trên thị trường như
Apple 6,7,8 sẽ hướng tới nhóm khách hàng có thu nhập cao.
1.2.2. Các cơ chế kinh tế
Việc giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản còn phụ thuộc vào các cơ chế kinh tế.
Cơ chế mệnh lệnh (kế hoạch hóa tập trung): Trong nền kinh tế này, việc giải quyết
3 vấn đề kinh tế cơ bản do Chính phủ quyết định.
Việt Nam, nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp được duy trì trong giai đoạn
1976-1986. Khi đó, Nhà nước quyết định toàn bộ kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
tiêu dùng của mọi thành viên kinh tế. Các quyết định này đều mang tính chủ quan.
Do vậy, chế này không kích thích sản xuất phát triển, phân phối mang tính bình quân,
kém hiệu quả và thiếu năng động.
Cơ chế thị trường: Trong nền kinh tế này, việc giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản do
thị trường quyết định.
chế thị trường hoàn toàn đối lập với chế mệnh lệnh, các doanh nghiệp quyết
định sản xuất dựa theo nhu cầu của thị trường. Cơ chế này giúp các thành viên của nền
kinh tế đưa ra các quyết định lựa chọn về sản xuất, tiêu dùng có hiệu quả cao nhất. Tuy
nhiên, vì các thành viên đều theo đuổi mục tiêu hiệu quả kinh tế nên nó không thể giải
quyết một số hiện tượng như: ô nhiễm môi trường, tình trạng chênh lệch giàu nghèo
ngày càng gia tăng.
chế hỗn hợp: Trong nền kinh tế này, việc giải quyết 3 vấn đề kinh tế bản do
Chính phủ và thị trường phối hợp thực hiện.
Như vậy, chế này sự phối hợp hài hòa giữa chế mệnh lệnh chế thị
trường. Những vấn đềcơ chế thị trường giải quyết không hiệu qunhư ô nhiễm môi
trường, bảo hiểm thất nghiệp, chênh lệch giàu nghèo sẽ được Chính phủ giải quyết. Với
những ưu điểm này, chế hỗn hợp hiện được phần lớn các quốc gia trên thế giới vận
dụng. Tuy nhiên, vai trò của Chính phủ ở mỗi quốc gia sẽ tương đối khác nhau. Chẳng
hạn, các nước đang chuyển đổi như Việt Nam Trung Quốc, Chính phủ thường được
đánh giá là can thiệp vào nền kinh tế mạnh hơn so với các nước phát triển như Hoa Kỳ.
1.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HỌC PHẦN
1.3.1. Nội dung
Môn học này nghiên cứu một số nội dung cơ bản sau:
- Các vấn đề về cung cầu.
- Độ co giãn của cung, cầu.
- Lý thuyết hành vi người tiêu dùng.
- Lý thuyết hành vi người sản xuất.
- Các cấu trúc thị trường.
- Thị trường lao động.
- Những thất bại của thị trường và vai trò của Chính phủ.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp so sánh tĩnh (phương pháp cân bằng nội bộ)
Bản chất của phương pháp này là khi nghiên cứu một vấn đề nhất định, điều kiện cần
đảm bảo chỉ một yếu tố thay đổi còn các yếu tố khác được giữ nguyên (ceteris
paribus).
dụ: Phân tích tác động của sự gia tăng trong thu nhập của người tiêu dùng đến cầu
về điện thoại Iphone 7.
Trong dụ này, điều kiện cần trên thị trường chỉ thu nhập của người tiêu
dùng thay đổi, còn các yếu tố khác ảnh hưởng đến cầu Iphone, chẳng hạn giá điện thoại
của đối thủ cạnh tranh, giá cước di động, đều được giữ nguyên.
b. Phương pháp mô hình hóa
Phương pháp mô hình hóa có thể hiểu đơn giản là việc lượng hóa các mối quan hệ
kinh tế bằng các phương trình toán học dựa trên một số giả thuyết đơn giản hóa. Nội
dung của phương pháp được khái quát qua Hình 1.3 dưới đây:
Hình 1.3. Các bước phân tích của phương pháp mô hình hóa
1.4. LÝ THUYẾT LỰA CHỌN KINH TẾ
1.4.1. Bản chất của sự lựa chọn kinh tế
1.4.1.1. Khái niệm
Tại sao phải thực hiện lựa chọn kinh tế? Do các nguồn lực bị khan hiếm.
Tại sao lại thực hiện được lựa chọn kinh tế? Do một nguồn lực có thể được sử dụng
theo nhiều cách thức khác nhau.
Bản chất của sự lựa chọn? Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm.
1.4.1.2. Mục tiêu
Mục tiêu của sự lựa chọn: Tối đa hóa lợi ích kinh tế. Mục tiêu cụ thcủa các thành
viên kinh tế như sau:
Người tiêu dùng: Tối đa hóa lợi ích.
Doanh nghiệp: Tối đa hóa lợi nhuận.
Xác định vấn đề cần nghiên cứu
Phát triển mô hình
-
Xây dựng các mối quan hệ dựa trên những
giả định đơn giản hóa so với thực tế
Kiểm định các giả thuyết kinh tế
-
Thu thập số liệu
-
Phân tích số liệu
Quy luật ra đời
Đ
S
Chính phủ: Tối đa hóa phúc lợi xã hội (PLXH). 1.4.1.3.
Căn cứ để thực hiện lựa chọn
Căn cứ để thực hiện lựa chọn: Chi phí cơ hội.
Phương pháp lựa chọn: Phân tích cận biên (kỹ thuật tối ưu hóa).
1.4.2. Tác động của một số quy luật kinh tế tới sự lựa chọn kinh tế
1.4.2.1. Quy luật chi phí cơ hội tăng dần
Chi phí hội của một phương án được lựa chọn: giá trị của phương án tốt
nhất đã bị bỏ qua khi thực hiện sự lựa chọn đó.
Nếu giả định một nhân chỉ 2 sự lựa chọn phương án A hoặc B. Khi đó, chi
phí cơ hội của việc lựa chọn A là giá trị của phương án B.
Ví dụ 1: Giả sử Nam chỉ có 2 sự lựa chọn là đi học hoặc đi làm. Nếu đi làm Nam sẽ
có thu nhập là 200 ngàn đồng/ngày. Hãy tính chi phí cơ hội của việc đi học.
Nếu Nam đi học, Nam sẽ mất cơ hội có thu nhập 200 ngàn đồng do đi làm. Vậy 200
ngàn đồng là chi phí cơ hội của việc đi học.
dụ 2: Hoa 100 triệu đồng 2 sự lựa chọn giữ tiền hoặc gửi tiền ngân
hàng. Giả sử lãi suất tiền gửi ngân hàng là 5,5%/năm. Hãy tính chi phí cơ hội của việc
giữ tiền của cá nhân này.
Nếu Hoa giữ tiền, Hoa sẽ không có cơ hội có mức thu nhập 5,5 triệu đồng do gửi tiền
vào ngân hàng. Do vậy, chi phí hội của việc giữ tiền của nhân này 5,5 triệu
đồng.
dụ 3: Lan một sinh viên mới tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế & Quản trị
Kinh doanh, quyết định đầu 200 triệu đồng để mở một cửa hàng phê. Theo dự tính,
cửa hàng đó lợi nhuận 5 triệu đồng/tháng. Giả sử lãi suất tiền gửi 0,5%/tháng.
Nếu Lan đi làm cho Công ty TNG sẽ có thu nhập là 4,2 triệu đồng/tháng.
a. Chi phí cơ hội của việc mở cửa hàng cà phê là bao nhiêu?
b. Lan nên mở cửa hàng cà phê hay đi làm cho công ty TNG .
Giải:
a. Khi Lan quyết định mở cửa hàng cà phê, nhân này đã bỏ qua các hội sau :
- Đi làm cho công ty TNG với thu nhập là 4,2 triệu đồng/tháng.
- Gửi tiền vào ngân hàng và thu được số lãi là: 200*0,5% = 1 (triệu đồng/tháng)
→ Chi phí cơ hội của việc mở cửa hàng cà phê là: 4,2 +1 = 5,2 (triệu
đồng/tháng). b. So sánh thu nhập của 2 phương án, chúng ta thấy:
PA 1: Mở cửa hàng cà phê: 5
PA 2: Đi làm cho công ty TNG: 5,2
Như vậy, Lan nên đi làm cho công ty TNG vì có thu nhập cao hơn.
Trong thế giới của sự khan hiếm, chi phí cơ hội luôn luôn tồn tại do luôn có sự đánh
đổi. Con người thực hiện sự lựa chọn bằng cách cân nhắc lợi ích thu được do lựa chọn
mang lại và chi phí tính cho cơ hội bị bỏ qua.
Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF): tập hợp của các điểm thể hiện số
lượng hàng hóa, dịch vtối đa mà nền kinh tế thể sản xuất được trong giới hạn nguồn
lực hiện có.
dụ: Xét một nền kinh tế giản đơn chỉ sản xuất 2 loại hàng hóa xe đạp xe y.
Các khả năng sản xuất của nền kinh tế được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1. Các khả năng sản xuất của nền kinh tế
Các khả năng
Sản lượng xe đạp
(vạn chiếc)
Sản lượng xe máy
(vạn chiếc)
A
0
10
B
20
8
C
30
6
D
35
4
E
40
2
Đồ thị:
Xe máy
20 30 35 40 Xe đạp
Hình 1.4. Đường giới hạn khả năng sản xuất
Đặc điểm của đường PPF:
- Dốc xuống, từ trái sang phải.
Nguyên nhân do nguồn lực khan hiếm, do vậy nền kinh tế phải chấp nhận đánh đổi
khi sản xuất các hàng hóa, dịch vụ. Nói cách khác, đường PPF dốc xuống thể hiện sự
khan hiếm của nguồn lực.
- Đường PPF chia không gian lựa chọn của nền kinh tế ra thành 2 miền:
Miền 1: tập hợp những điểm nằm phía trong đường PPF. Đây những điểm không
hiệu quả.
Miền 2: Tập hợp những điểm nằm phía trên bên ngoài đường PPF. Đây là những
điểm vượt quá khả năng của nền kinh tế.
Tức là, chỉ có những điểm nằm trên đường PPF là điểm hiệu quả.
Phân biệt sự di chuyển và dịch chuyển của đường PPF:
Sự di chuyển của đường PPF: Là sự thay đổi vị trí của các điểm trên đường PPF.
Đường PPF di chuyển khi sự thay đổi trong cấu hàng hóa sản xuất của nền kinh
tế (giữ nguyên số lượng chất ợng của các nguồn lực đầu vào). dụ, nền kinh tế
đang sản xuất tại điểm A, nếu tăng cường sản xuất lương thực, giảm sản xuất quần áo
thì có sự di chuyển của đường PPF xuống phía dưới và ngược lại.
A
B
C
2
4
6
8
10
D
F
Hình 1.5. Sự di chuyển của đường PPF
Xe đạp
Sự dịch chuyển của đường PPF: Là sự thay đổi vị trí của cả đường PPF.
Đường PPF dịch chuyển khi sự thay đổi về số lượng hoặc chất lượng của các
nguồn lực đầu vào. Tùy thuộc sự thay đổi là tăng hoặc giảm của các nguồn lực này mà
đường PPF có thể dịch chuyển sang phải hoặc dịch chuyển sang trái.
Tuy vậy, trong thực tế thì đường PPF thường có dạng cong lõm so với gốc tọa độ O
(cong ra ngoài). Nguyên nhân do sự lựa chọn kinh tế chịu tác động của quy luật chi
phí cơ hội tăng dần. Để có thể thấy rõ điều này chúng ta tiếp tục tính toán chi phí cơ hội
Xe máy
A
.
.
.
.
.
B
C
D
E
Sự di chuyển xuống
phía dưới
của đường PPF
Xe đạp
PPF dịch chuyển
sang phải
PPF dịch chuyển
sang trái
PPF
1
PPF
2
PPF
3
Hình 1.6. Sự dịch chuyển của đường PPF
Xe máy
của việc sản xuất xe đạp từ dụ trên. Chi phội của việc sản xuất xe đạp có thể
được minh họa qua bảng sau:
Bảng 1.3. Chi phí cơ hội của việc sản xuất xe đạp
Chi phí hội của việc sản
xuất 1 chiếc xe đạp (số xe
máy bị bỏ qua)
20 vạn chiếc xe đạp đầu tiên đòi hỏi phải bỏ qua 2
vạn chiếc xe máy
= 2/20 = 0,1
10 vạn chiếc xe đạp đầu tiên đòi hỏi phải bỏ qua 2
vạn chiếc xe máy
= 2/10 = 0,2
5 vạn chiếc xe đạp đầu tiên đòi hỏi phải bỏ qua 2
vạn chiếc xe máy
= 2/5 = 0,4
5 vạn chiếc xe đạp đầu tiên đòi hỏi phải bỏ qua 4
vạn chiếc xe máy
= 4/5 = 0,8
Bảng tính toán trên cho thấy, chi phí cơ hội của việc sản xuất thêm 1 hàng hóa có xu
hướng ngày càng tăng. Nguyên nhân của tình trạng này do quy luật chi phí hội
tăng dần.
Quy luật chi phí hội tăng dần: Để thu thêm được những lượng hàng hóa bằng
nhau, xã hội phải từ bỏ (hi sinh) ngày càng nhiều số lượng một mặt hàng khác.
Nội dung quy luật này thể giải thích như sau: Giả sử nền kinh tế thay đổi cấu
hàng hóa, dịch vụ theo ớng tăng cường sản xuất xe đạp giảm sản lượng xe máy.
Do nguồn lực của nền kinh tế hạn, nên khi tăng lượng xe đạp thì các nguồn lực
dành cho sản xuất xe máy sẽ giảm đi. Ban đầu, nền kinh tế phải huy động các nguồn
lực chuyên sản xuất xe đạp, sau đó, nền kinh tế sẽ phải sử dụng sang các nguồn lực
chuyên sản xuất xe máy. Tuy nhiên, các yếu tố này không phù hợp, nên để sản xuất
1 chiếc xe đạp, nền kinh tế phải huy động ngày càng nhiều số lượng các nguồn lực.
Ngược lại, nếu các nguồn lực này sử dụng để sản xuất xe máy thì nền kinh tế sẽ có nhiều
xe máy. Nói cách khác, để sản xuất thêm 1 chiếc xe đạp thì nền kinh tế sẽ mất hội
sản xuất ngày càng nhiều xe máy.
Khi biểu diễn trên đồ thị, thể nhận thấy, số lượng xe máy nền kinh tế phải đánh
đổi khi sản xuất thêm 1 chiếc xe đạp chính độ lớn của độ dốc đường PPF. Như vậy,
đường PPF có độ lớn của độ dốc ngày càng tăng dần. Điều này làm cho đường PPF
xu hướng cong lõm so với gốc tọa độ O.
Xe máy
1.4.2.2. Quy luật khan hiếm
Quy luật khan hiếm phản ánh các nguồn lực của nền kinh tế (vốn, lao động, đất đai)
là khan hiếm. Do vậy, các thành viên kinh tế phải sử dụng các nguồn lực này theo cách
hiệu quả nhất.
Như vậy, các điểm được lựa chọn trước hết phải nằm trên đường PPF. Tuy vậy, những
điểm này mới cho thấy hiệu quả về mặt quy mô (sản lượng) sản xuất. Còn những điểm
hiệu quả thực sự còn phải thỏa mãn điều kiện là được nền kinh tế ưa thích nhất.
1.4.3. Phân tích cận biên – Phương pháp lựa chọn kinh tế tối ưu
Phương pháp phân tích cận biên cho phép chúng ta hiểu được cách thức lựa chọn của
các thành viên kinh tế. Bất cứ sự lựa chọn nào cũng liên quan đến hai vấn đề kinh tế cơ
bản là: chi phí và lợi ích của sự lựa chọn. Cả hai biến số này đều thay đổi khi các thành
viên đưa ra sự lựa chọn với các mức sản lượng khác nhau. Mọi thành viên kinh tế đều
mong muốn tối đa hóa lợi ích ròng (hiệu số giữa lợi ích và chi phí).
Lợi ích ròng = Tổng lợi ích – Tổng chi phí
Giả sử hàm tổng lợi ích là: TB = f(Q), hàm tổng chi phí là: TC = g(Q), trong đó Q là
sản lượng. Khi đó, lợi ích ròng là: NB = TB – TC = f(Q) - g(Q).
Gọi MB MC lần ợt phần thay đổi trong tổng lợi ích tổng chi phí khi quy
mô tăng lên 1 đơn vị, khi đó:
MB, MC còn được gọi là lợi ích cận biên và chi phí cận biên.
NB đạt cực đại khi
Vậy lợi ích ròng đạt tối đa hóa khi: MB = MC
Xe đạp
1
2
3
4
A
B
C
D
Hình 1.7. Độ dốc của đường PPF
Bản chất của phương pháp phân tích cận biên có thể được hiểu như sau:
- Nếu MB > MC thì tăng Q sẽ làm gia tăng lợi ích ròng.
- Nếu MB = MC thì lợi ích ròng đạt cực đại.
- Nếu MB < MC thì tăng Q sẽ làm giảm lợi ích ròng. Nói cách khác, giảm Q sẽ
làm gia tăng lợi ích ròng.
TÓM LƯỢC CUỐI CHƯƠNG
Sự khan hiếm là tình trạng xảy ra trong mọi nền kinh tế. Kinh tế học giúp chúng ta
hiểu rõ cách thức xã hội sử dụng các nguồn lực khan hiếm để sản xuất ra sản phẩm và
phân phối các sản phẩm đó cho xã hội.
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu cách thức vận hành của nền kinh tế
nói chung và cách thức ứng xử của từng thành viên kinh tế tham gia vào nền kinh tế nói
riêng trong việc giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản là: sản xuất cái gì, sản xuất như thế
nào và sản xuất cho ai.
Nền kinh tế một chế phân bổ các nguồn lực khan hiếm cho các mục đích sử
dụng khác nhau. chế này nhằm giải quyết 3 vấn đề bản là: sản xuất cái gì, sản
xuất như thế nào sản xuất cho ai. Các thành viên trong nền kinh tế bao gồm: hộ gia
đình, doanh nghiệp Chính phủ. Các thành viên này đều theo đuổi những mục tiêu
khác nhau.
Kinh tế học bao gồm 2 bộ phận kinh tế học vi kinh tế học mô. Kinh tế
học vi mô nghiên cứu hành vi của các thành viên kinh tế (hộ gia đình, doanh nghiệp và
Chính phủ) như: cung, cầu thị trường, giá cả thị trường, sản lượng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các vấn đề tổng thể nền kinh tế như: tăng
trưởng, lạm phát, thất nghiệp của nền kinh tế. Kinh tế học vi kinh tế học
có mối quan hệ tác động qua lại mật thiết với nhau.
Ba vấn đề kinh tế cơ bản của nền kinh tế là: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và
sản xuất cho ai. Việc giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản này phụ thuộc vào các cơ chế
kinh tế. Các cơ chế kinh tế điển hình là: cơ chế mệnh lệnh, cơ chế thị trường và cơ chế
hỗn hợp.
Môn học sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp cân bằng nội
bộ phương pháp hình hóa. Phương pháp cân bằng nội bộ sdụng giả định
cho 1 yếu tố thay đổi, còn các yếu tố khác được giữ nguyên (ceteris paribus). Phương
pháp mô hình hóa là lượng hóa các mối quan hệ kinh tế bằng các phương trình toán học
dựa trên một số giả thuyết đơn giản hóa.
Chi phí hội của một phương án được lựa chọn giá trcủa phương án tốt nhất
đã bị bỏ qua khi thực hiện sự lựa chọn đó.
Đường giới hạn khả năng sản xuất là tập hợp của các điểm thể hiện số lượng hàng
hóa, dịch vụ tối đa nền kinh tế thể sản xuất được trong giới hạn nguồn lực hiện
có. Đường giới hạn khả năng sản xuất thể hiện sự khan hiếm của các nguồn lực và quy
luật chi phí cơ hội tăng dần.
Sự lựa chọn kinh tế chịu tác động của một số quy luật là: quy luật chi phí hội
tăng dần và quy luật khan hiếm.
Phương pháp phân tích cận biên cho biết, để tối đa hóa lợi ích các thành viên kinh
tế sẽ lựa chọn mức sản lượng tại đó: lợi ích cận biên bằng chi phí cận biên (MB =
MC).
CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
1. Trình bày khái niệm kinh tế học. Phân biệt kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô.
2. Trình bày 3 vấn đề cơ bản của nền kinh tế? Các chế kinh tế giải quyết 3 vấn đềnày
như thế nào?
3. Trình bày các phương pháp nghiên cứu môn học.
4. Chi phí cơ hội là gì? Cho ví dụ minh họa.
5. Trình bày khái niệm và đặc điểm của đường giới hạn khả năng sản xuất.
6. Trình bày quy luật chi phí hội tăng dần minh họa bằng đường giới hạn khảnăng
sản xuất.
7. Trình bày nguyên tắc phân tích cận biên trong lựa chọn kinh tế.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Câu hỏi “Sản xuất cái gì?” đề cập đến:
A. Khâu phân phối, ai là người được hưởng hàng hóa do xã hội sản xuất ra.
B. Công nghệ sản xuất.
C. Phương pháp, cách thức sản xuất.
D. Lựa chọn hàng hóa để sản xuất.
2. Chủ đề cơ bản nhất mà kinh tế học vi mô phải giải quyết là?A. Thị trường.
B. Tiền.
C. Cơ chế giá.
D. Sự khan hiếm.
3. Sự dịch chuyển của đường giới hạn khả ng sản xuất do nguyên nhân
nào?A. Thất nghiệp.
B. Lạm phát.
C. Những thay đổi trong công nghệ sản xuất.
D. Những thay đổi trong kết hợp hàng hóa sản xuất ra.
4. Trong thị trường yếu tố sản xuất:
A. Các hộ gia đình mua sản phẩm của các hãng.
B. Các hãng mua (hoặc thuê) dịch vụ lao động của các cá nhân.
C. Các hãng gọi vốn để đầu tư.
D. Các hộ gia đình mua (hoặc thuê) dịch vụ lao động của các hãng.
5. Trong nền kinh tế nào sau đây Chính phủ quyết định ba vấn đề bản? A.
Nền kinh tế thị trường.
B. Nền kinh tế hỗn hợp.
C. Nền kinh tế mệnh lệnh (nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung).
D. Tất cả các đáp án trên.
6. Kinh tế học vi quan tâm đến việc nghiên cứu: A. Hành vi của các thành
viên kinh tế riêng lẻ.
B. Tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế.
C. Các vấn đề liên quan tới thất nghiệp.
D. Tăng trưởng của nền kinh tế.
| 1/18

Preview text:

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌCCHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC Mục tiêu
Sau khi học xong môn học này, người
học có thể vận dụng lý thuyết của Kinh
tế học vi mô vào thực tiễn. Cụ thể:
• Phân tích được cơ chế hình thành giá cả
trên thị trường, nguyên nhân và hậu quả
của sự biến động giá thị trường. Đánh
giá được các chính sách can thiệp của
Chính phủ vào giá cả thị trường.
• Có kỹ năng tính toán được các phương
án lựa chọn tối ưu trong tiêu dùng và Thời lượng sản xuất kinh doanh. 3 tiết
• Vận dụng được những quy luật kinh tế
cơ bản trong thực tế tiêu dùng và sản xuất kinh doanh.
• Biết cách vận dụng kiến thức kinh tế vi
mô vào phân tích và giải quyết những
vấn đề thực tế khác. Nội dung
Chương này đề cập đến tổng quan về kinh tế học và các bộ phận của kinh tế học,
những vấn đề kinh tế cơ bản và các cơ chế kinh tế, nội dung và phương pháp nghiên cứu
môn học, lý thuyết lựa chọn kinh tế và tác động của một số quy luật kinh tế tới sự lựa chọn kinh tế.
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC
1.1.1. Kinh tế học và nền kinh tế

Có nhiều cách hiểu khác nhau về kinh tế học:
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu cách thức xã hội phân bổ các nguồn
tài nguyên khan hiếm để sản xuất ra sản phẩm và phân phối các sản phẩm đó cho mọi người.
Trong khái niệm này có một số thuật ngữ cần lưu ý:
Tài nguyên: Là tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật
chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới cho con người.
Khan hiếm: Là trạng thái xảy ra khi nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ của con người lớn
hơn khả năng nguồn lực để đáp ứng nhu cầu đó. Có thể nói, sự khan hiếm xảy ra phổ
biến trong mọi nền kinh tế.
Sản phẩm: Là kết quả của quá trình lao động, nhằm đáp ứng nhu cầu của con người.
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu cách thức vận hành của nền kinh tế
nói chung và cách thức ứng xử của từng thành viên kinh tế tham gia vào nền kinh tế nói
riêng trong việc giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản là: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai.
Trong đó, nền kinh tế được hiểu là một cơ chế phân bổ các nguồn lực khan hiếm cho
các mục đích sử dụng khác nhau. Cơ chế này nhằm giải quyết 3 vấn đề cơ bản là: sản
xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai.
Hoặc, nền kinh tế bao gồm các bộ phận hợp thành và sự tương tác giữa chúng. Nền
kinh tế có hai bộ phận cơ bản là: i) người ra quyết định và ii) cơ chế phối hợp.
Người ra quyết định: là bất cứ cá nhân hoặc tổ chức nào ra các quyết định lựa chọn,
gồm có: i) hộ gia đình, ii) doanh nghiệp và iii) Chính phủ.
Hộ gia đình: Tùy thuộc vào thị trường mà hộ gia đình đóng các vai trò khác nhau.
Trong thị trường hàng hóa – dịch vụ, hộ gia đình là người tiêu dùng. Trong thị trường
yếu tố sản xuất: hộ gia đình đóng vai trò người chủ các nguồn lực. Họ sở hữu các nguồn
lực cơ bản là lao động, vốn, đất đai,…;
Doanh nghiệp: là tổ chức mua hoặc thuê các yếu tố sản xuất và kết hợp các yếu tố đó
để sản xuất và bán các loại hàng hóa, dịch vụ.
Chính phủ: tham gia vào nền kinh tế với tư cách là nhà cung cấp các hàng hóa, dịch
vụ, điều tiết phân phối lại thu nhập và một số chức năng quan trọng khác.
Ví dụ: Xét một nền kinh tế giản đơn gồm có hai bộ phận là hộ gia đình và doanh
nghiệp. Các thành viên tương tác với nhau trên 2 thị trường là thị trường hàng hóa
dịch vụ và thị trường yếu tố sản xuất. Mua hàng hóa, dịch vụ Thị trường hàng hóa, dịch vụ Chi tiêu Doanh thu Hộ gia đình Doanh nghiệp Thu nhập Chi phí Thị trường yếu tố sản xuất Đầu vào sản xuất
Vốn, lao động, đất đai
Hình 1.1. Mô hình nền kinh tế giản đơn (không có Chính phủ)
Trong nền kinh tế giản đơn này, các thành viên kinh tế tương tác với nhau trên 2 thị
trường là thị trường yếu tố sản xuất và thị trường hàng hóa, dịch vụ. Trước hết, hộ gia
đình tham gia vào thị trường yếu tố sản xuất để bán hoặc cho doanh nghiệp thuê các
nguồn lực sản xuất (vốn, lao động, đất đai). Các doanh nghiệp sẽ sử dụng các đầu vào
này để sản xuất sản phẩm và bán cho hộ gia đình trên thị trường hàng hóa, dịch vụ. Số
tiền DN thu được gọi là doanh thu và số tiền hộ gia đình chi trả được gọi là chi tiêu. Vì
chỉ theo đuổi mục tiêu hiệu quả kinh tế, nền kinh tế này sẽ xuất hiện một số tình trạng
như: ô nhiễm môi trường, chênh lệch giàu nghèo. Do vậy, cần phải có sự tham gia của
Chính phủ để điều tiết hành vi của 2 thành viên trên. Bán hàng hóa, dịch vụ Mua hàng hóa, dịch vụ
Thị trường hàng hóa, dịch vụ Chi tiêu Doanh thu Thuế Thuế Hộ gia đình Chính phủ Doanh nghiệp Trợ cấp Trợ cấp Thu nhập Chi phí Thị trường yếu tố sản xuất Đầu vào sản xuất
Vốn, lao động, đất đai
Hình 1.2. Mô hình nền kinh tế giản đơn có Chính phủ
Chính phủ tham gia vào cả hai thị trường trên để cung cấp các hàng hóa, dịch vụ mà
xã hội mong muốn nhưng thị trường sản xuất không hiệu quả (quốc phòng, an ninh, bảo
hiểm thất nghiệp). Chính phủ còn điều tiết các thị trường thông qua các chính sách thuế và trợ cấp.
Cơ chế phối hợp: là cơ chế phối hợp sự lựa chọn của các thành viên kinh tế với
nhau. Có 3 loại cơ chế kinh tế cơ bản là: i) cơ chế mệnh lệnh, ii) cơ chế thị trường và
iii) cơ chế hỗn hợp. Bản chất của các cơ chế này sẽ được phân tích trong những nội dung tiếp theo.
Kinh tế học là khoa học về sự lựa chọn kinh tế. Như đã phân tích, sự khan hiếm là
tình trạng xảy ra trong mọi nền kinh tế. Kinh tế học giúp chúng ta hiểu rõ cách thức xã
hội sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm đó.
1.1.2. Các bộ phận của kinh tế học
Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, kinh tế học được chia thành 2 bộ phận là kinh tế
học vi mô và kinh tế học vĩ mô.
Kinh tế học vi mô: Nghiên cứu hành vi của các thành viên kinh tế (hộ gia đình,
doanh nghiệp và Chính phủ) như: cung, cầu thị trường, giá cả thị trường, sản lượng và
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Kinh tế học vĩ mô: Nghiên cứu hành vi của tổng thể nền kinh tế như: tăng trưởng,
lạm phát, thất nghiệp của nền kinh tế.
Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô có mối quan hệ tác động qua lại mật thiết với
nhau. Nếu chúng ta hình dung nền kinh tế như một bức tranh lớn thì kinh tế vĩ mô
nghiên cứu các vấn đề chung của bức tranh đó, còn các chi tiết của bức tranh đó là đối
tượng nghiên cứu của kinh tế học vi mô. Để hiểu được hoạt động của nền kinh tế,
chúng ta phải nghiên cứu cả tổng thể và các chi tiết của nền kinh tế này.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN VÀ CÁC CƠ CHẾ KINH TẾ
1.2.1. Những vấn đề kinh tế cơ bản

Mỗi nền kinh tế đều phải giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản là: sản xuất cái gì, sản
xuất như thế nào và sản xuất cho ai.
Quyết định sản xuất cái gì bao gồm một số câu hỏi: sản xuất hàng hóa, dịch vụ nào,
số lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào, sản xuất khi nào và ở đâu?
Quyết định sản xuất như thế nào bao gồm một số vấn đề là: lựa chọn các đầu vào
nào? công nghệ sản xuất và phương pháp tổ chức sản xuất.
Quyết định sản xuất như thế nào chịu ảnh hưởng lớn của sản xuất cái gì. Chẳng hạn,
hãng Apple đã lựa chọn công nghệ sản xuất hiện đại do đặc thù các sản phẩm của hãng
là sản phẩm công nghệ cao.
Quyết định sản xuất cho ai bao gồm việc xác định rõ ai là người được hưởng lợi từ
những hàng hóa, dịch vụ được sản xuất ra.
Ví dụ: Các dòng điện thoại di động Apple hiện đại mới xuất hiện trên thị trường như
Apple 6,7,8 sẽ hướng tới nhóm khách hàng có thu nhập cao.
1.2.2. Các cơ chế kinh tế
Việc giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản còn phụ thuộc vào các cơ chế kinh tế.
Cơ chế mệnh lệnh (kế hoạch hóa tập trung): Trong nền kinh tế này, việc giải quyết
3 vấn đề kinh tế cơ bản do Chính phủ quyết định.
Ở Việt Nam, nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp được duy trì trong giai đoạn
1976-1986. Khi đó, Nhà nước quyết định toàn bộ kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
và tiêu dùng của mọi thành viên kinh tế. Các quyết định này đều mang tính chủ quan.
Do vậy, cơ chế này không kích thích sản xuất phát triển, phân phối mang tính bình quân,
kém hiệu quả và thiếu năng động.
Cơ chế thị trường: Trong nền kinh tế này, việc giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản do
thị trường quyết định.
Cơ chế thị trường hoàn toàn đối lập với cơ chế mệnh lệnh, các doanh nghiệp quyết
định sản xuất dựa theo nhu cầu của thị trường. Cơ chế này giúp các thành viên của nền
kinh tế đưa ra các quyết định lựa chọn về sản xuất, tiêu dùng có hiệu quả cao nhất. Tuy
nhiên, vì các thành viên đều theo đuổi mục tiêu hiệu quả kinh tế nên nó không thể giải
quyết một số hiện tượng như: ô nhiễm môi trường, tình trạng chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia tăng.
Cơ chế hỗn hợp: Trong nền kinh tế này, việc giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản do
Chính phủ và thị trường phối hợp thực hiện.
Như vậy, cơ chế này có sự phối hợp hài hòa giữa cơ chế mệnh lệnh và cơ chế thị
trường. Những vấn đề mà cơ chế thị trường giải quyết không hiệu quả như ô nhiễm môi
trường, bảo hiểm thất nghiệp, chênh lệch giàu nghèo sẽ được Chính phủ giải quyết. Với
những ưu điểm này, cơ chế hỗn hợp hiện được phần lớn các quốc gia trên thế giới vận
dụng. Tuy nhiên, vai trò của Chính phủ ở mỗi quốc gia sẽ tương đối khác nhau. Chẳng
hạn, ở các nước đang chuyển đổi như Việt Nam và Trung Quốc, Chính phủ thường được
đánh giá là can thiệp vào nền kinh tế mạnh hơn so với các nước phát triển như Hoa Kỳ.
1.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HỌC PHẦN 1.3.1. Nội dung
Môn học này nghiên cứu một số nội dung cơ bản sau:
- Các vấn đề về cung cầu.
- Độ co giãn của cung, cầu.
- Lý thuyết hành vi người tiêu dùng.
- Lý thuyết hành vi người sản xuất.
- Các cấu trúc thị trường.
- Thị trường lao động.
- Những thất bại của thị trường và vai trò của Chính phủ.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp so sánh tĩnh (phương pháp cân bằng nội bộ)
Bản chất của phương pháp này là khi nghiên cứu một vấn đề nhất định, điều kiện cần
đảm bảo là chỉ có một yếu tố thay đổi còn các yếu tố khác được giữ nguyên (ceteris paribus).
Ví dụ: Phân tích tác động của sự gia tăng trong thu nhập của người tiêu dùng đến cầu
về điện thoại Iphone 7.
Trong ví dụ này, điều kiện cần có là trên thị trường chỉ có thu nhập của người tiêu
dùng thay đổi, còn các yếu tố khác ảnh hưởng đến cầu Iphone, chẳng hạn giá điện thoại
của đối thủ cạnh tranh, giá cước di động, đều được giữ nguyên.
b. Phương pháp mô hình hóa
Phương pháp mô hình hóa có thể hiểu đơn giản là việc lượng hóa các mối quan hệ
kinh tế bằng các phương trình toán học dựa trên một số giả thuyết đơn giản hóa. Nội
dung của phương pháp được khái quát qua Hình 1.3 dưới đây:
Xác định vấn đề cần nghiên cứu
Phát triển mô hình
- Xây dựng các mối quan hệ dựa trên những
giả định đơn giản hóa so với thực tế
Kiểm định các giả thuyết kinh tế - Thu thập số liệu S - Phân tích số liệu Đ Quy luật ra đời
Hình 1.3. Các bước phân tích của phương pháp mô hình hóa
1.4. LÝ THUYẾT LỰA CHỌN KINH TẾ
1.4.1. Bản chất của sự lựa chọn kinh tế 1.4.1.1. Khái niệm

Tại sao phải thực hiện lựa chọn kinh tế? Do các nguồn lực bị khan hiếm.
Tại sao lại thực hiện được lựa chọn kinh tế? Do một nguồn lực có thể được sử dụng
theo nhiều cách thức khác nhau.
Bản chất của sự lựa chọn? Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm. 1.4.1.2. Mục tiêu
Mục tiêu của sự lựa chọn: Tối đa hóa lợi ích kinh tế. Mục tiêu cụ thể của các thành viên kinh tế như sau:
Người tiêu dùng: Tối đa hóa lợi ích.
Doanh nghiệp: Tối đa hóa lợi nhuận.
Chính phủ: Tối đa hóa phúc lợi xã hội (PLXH). 1.4.1.3.
Căn cứ để thực hiện lựa chọn
Căn cứ để thực hiện lựa chọn: Chi phí cơ hội.
Phương pháp lựa chọn: Phân tích cận biên (kỹ thuật tối ưu hóa).
1.4.2. Tác động của một số quy luật kinh tế tới sự lựa chọn kinh tế
1.4.2.1. Quy luật chi phí cơ hội tăng dần

Chi phí cơ hội của một phương án được lựa chọn: Là giá trị của phương án tốt
nhất đã bị bỏ qua khi thực hiện sự lựa chọn đó.
Nếu giả định một cá nhân chỉ có 2 sự lựa chọn là phương án A hoặc B. Khi đó, chi
phí cơ hội của việc lựa chọn A là giá trị của phương án B.
Ví dụ 1: Giả sử Nam chỉ có 2 sự lựa chọn là đi học hoặc đi làm. Nếu đi làm Nam sẽ
có thu nhập là 200 ngàn đồng/ngày. Hãy tính chi phí cơ hội của việc đi học.
Nếu Nam đi học, Nam sẽ mất cơ hội có thu nhập 200 ngàn đồng do đi làm. Vậy 200
ngàn đồng là chi phí cơ hội của việc đi học.
Ví dụ 2: Hoa có 100 triệu đồng và có 2 sự lựa chọn là giữ tiền hoặc gửi tiền ngân
hàng. Giả sử lãi suất tiền gửi ngân hàng là 5,5%/năm. Hãy tính chi phí cơ hội của việc
giữ tiền của cá nhân này.
Nếu Hoa giữ tiền, Hoa sẽ không có cơ hội có mức thu nhập 5,5 triệu đồng do gửi tiền
vào ngân hàng. Do vậy, chi phí cơ hội của việc giữ tiền của cá nhân này là 5,5 triệu đồng.
Ví dụ 3: Lan là một sinh viên mới tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế & Quản trị
Kinh doanh, quyết định đầu tư 200 triệu đồng để mở một cửa hàng cà phê. Theo dự tính,
cửa hàng đó có lợi nhuận là 5 triệu đồng/tháng. Giả sử lãi suất tiền gửi là 0,5%/tháng.
Nếu Lan đi làm cho Công ty TNG sẽ có thu nhập là 4,2 triệu đồng/tháng.
a. Chi phí cơ hội của việc mở cửa hàng cà phê là bao nhiêu?
b. Lan nên mở cửa hàng cà phê hay đi làm cho công ty TNG . Giải:
a. Khi Lan quyết định mở cửa hàng cà phê, cá nhân này đã bỏ qua các cơ hội sau :
- Đi làm cho công ty TNG với thu nhập là 4,2 triệu đồng/tháng.
- Gửi tiền vào ngân hàng và thu được số lãi là: 200*0,5% = 1 (triệu đồng/tháng)
→ Chi phí cơ hội của việc mở cửa hàng cà phê là: 4,2 +1 = 5,2 (triệu
đồng/tháng). b. So sánh thu nhập của 2 phương án, chúng ta thấy:
PA 1: Mở cửa hàng cà phê: 5
PA 2: Đi làm cho công ty TNG: 5,2
Như vậy, Lan nên đi làm cho công ty TNG vì có thu nhập cao hơn.
Trong thế giới của sự khan hiếm, chi phí cơ hội luôn luôn tồn tại do luôn có sự đánh
đổi. Con người thực hiện sự lựa chọn bằng cách cân nhắc lợi ích thu được do lựa chọn
mang lại và chi phí tính cho cơ hội bị bỏ qua.
Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF): Là tập hợp của các điểm thể hiện số
lượng hàng hóa, dịch vụ tối đa mà nền kinh tế có thể sản xuất được trong giới hạn nguồn lực hiện có.
Ví dụ: Xét một nền kinh tế giản đơn chỉ sản xuất 2 loại hàng hóa là xe đạp và xe máy.
Các khả năng sản xuất của nền kinh tế được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1. Các khả năng sản xuất của nền kinh tế Các khả năng
Sản lượng xe đạp Sản lượng xe máy (vạn chiếc) (vạn chiếc) A 0 10 B 20 8 C 30 6 D 35 4 E 40 2 Đồ thị: Xe máy A 10 B 8 C 6 4 D 2 F 20 30 35 40 Xe đạp
Hình 1.4. Đường giới hạn khả năng sản xuất
Đặc điểm của đường PPF:
- Dốc xuống, từ trái sang phải.
Nguyên nhân là do nguồn lực khan hiếm, do vậy nền kinh tế phải chấp nhận đánh đổi
khi sản xuất các hàng hóa, dịch vụ. Nói cách khác, đường PPF dốc xuống thể hiện sự
khan hiếm của nguồn lực.
- Đường PPF chia không gian lựa chọn của nền kinh tế ra thành 2 miền:
Miền 1: tập hợp những điểm nằm phía trong đường PPF. Đây là những điểm không hiệu quả.
Miền 2: Tập hợp những điểm nằm phía trên và bên ngoài đường PPF. Đây là những
điểm vượt quá khả năng của nền kinh tế.
Tức là, chỉ có những điểm nằm trên đường PPF là điểm hiệu quả.
Phân biệt sự di chuyển và dịch chuyển của đường PPF:
Sự di chuyển của đường PPF: Là sự thay đổi vị trí của các điểm trên đường PPF.
Đường PPF di chuyển khi có sự thay đổi trong cơ cấu hàng hóa sản xuất của nền kinh
tế (giữ nguyên số lượng và chất lượng của các nguồn lực đầu vào). Ví dụ, nền kinh tế
đang sản xuất tại điểm A, nếu tăng cường sản xuất lương thực, giảm sản xuất quần áo
thì có sự di chuyển của đường PPF xuống phía dưới và ngược lại. Xe máy A Sự di chuyển xuống . phía dưới của đường PPF . B . C . D . E Xe đạp
Hình 1.5. Sự di chuyển của đường PPF
Sự dịch chuyển của đường PPF: Là sự thay đổi vị trí của cả đường PPF.
Đường PPF dịch chuyển khi có sự thay đổi về số lượng hoặc chất lượng của các
nguồn lực đầu vào. Tùy thuộc sự thay đổi là tăng hoặc giảm của các nguồn lực này mà
đường PPF có thể dịch chuyển sang phải hoặc dịch chuyển sang trái. Xe máy PPF 2 PPF dịch chuyển PPF sang phải 1 PPF dịch chuyển PPF sang trái 3 Xe đạp
Hình 1.6. Sự dịch chuyển của đường PPF
Tuy vậy, trong thực tế thì đường PPF thường có dạng cong lõm so với gốc tọa độ O
(cong ra ngoài). Nguyên nhân là do sự lựa chọn kinh tế chịu tác động của quy luật chi
phí cơ hội tăng dần. Để có thể thấy rõ điều này chúng ta tiếp tục tính toán chi phí cơ hội
của việc sản xuất xe đạp từ ví dụ trên. Chi phí cơ hội của việc sản xuất xe đạp có thể
được minh họa qua bảng sau:
Bảng 1.3. Chi phí cơ hội của việc sản xuất xe đạp
Chi phí cơ hội của việc sản
xuất 1 chiếc xe đạp (số xe máy bị bỏ qua)

20 vạn chiếc xe đạp đầu tiên đòi hỏi phải bỏ qua 2 = 2/20 = 0,1 vạn chiếc xe máy
10 vạn chiếc xe đạp đầu tiên đòi hỏi phải bỏ qua 2 = 2/10 = 0,2 vạn chiếc xe máy
5 vạn chiếc xe đạp đầu tiên đòi hỏi phải bỏ qua 2 = 2/5 = 0,4 vạn chiếc xe máy
5 vạn chiếc xe đạp đầu tiên đòi hỏi phải bỏ qua 4 = 4/5 = 0,8 vạn chiếc xe máy
Bảng tính toán trên cho thấy, chi phí cơ hội của việc sản xuất thêm 1 hàng hóa có xu
hướng ngày càng tăng. Nguyên nhân của tình trạng này là do quy luật chi phí cơ hội tăng dần.
Quy luật chi phí cơ hội tăng dần: Để thu thêm được những lượng hàng hóa bằng
nhau, xã hội phải từ bỏ (hi sinh) ngày càng nhiều số lượng một mặt hàng khác.
Nội dung quy luật này có thể giải thích như sau: Giả sử nền kinh tế thay đổi cơ cấu
hàng hóa, dịch vụ theo hướng tăng cường sản xuất xe đạp và giảm sản lượng xe máy.
Do nguồn lực của nền kinh tế là có hạn, nên khi tăng lượng xe đạp thì các nguồn lực
dành cho sản xuất xe máy sẽ giảm đi. Ban đầu, nền kinh tế phải huy động các nguồn
lực chuyên sản xuất xe đạp, sau đó, nền kinh tế sẽ phải sử dụng sang các nguồn lực
chuyên sản xuất xe máy. Tuy nhiên, vì các yếu tố này không phù hợp, nên để sản xuất
1 chiếc xe đạp, nền kinh tế phải huy động ngày càng nhiều số lượng các nguồn lực.
Ngược lại, nếu các nguồn lực này sử dụng để sản xuất xe máy thì nền kinh tế sẽ có nhiều
xe máy. Nói cách khác, để sản xuất thêm 1 chiếc xe đạp thì nền kinh tế sẽ mất cơ hội
sản xuất ngày càng nhiều xe máy.
Khi biểu diễn trên đồ thị, có thể nhận thấy, số lượng xe máy mà nền kinh tế phải đánh
đổi khi sản xuất thêm 1 chiếc xe đạp chính là độ lớn của độ dốc đường PPF. Như vậy,
đường PPF có độ lớn của độ dốc ngày càng tăng dần. Điều này làm cho đường PPF có
xu hướng cong lõm so với gốc tọa độ O. Xe máy A B C D 1 2 3 4 Xe đạp
Hình 1.7. Độ dốc của đường PPF
1.4.2.2. Quy luật khan hiếm
Quy luật khan hiếm phản ánh các nguồn lực của nền kinh tế (vốn, lao động, đất đai)
là khan hiếm. Do vậy, các thành viên kinh tế phải sử dụng các nguồn lực này theo cách hiệu quả nhất.
Như vậy, các điểm được lựa chọn trước hết phải nằm trên đường PPF. Tuy vậy, những
điểm này mới cho thấy hiệu quả về mặt quy mô (sản lượng) sản xuất. Còn những điểm
hiệu quả thực sự còn phải thỏa mãn điều kiện là được nền kinh tế ưa thích nhất.
1.4.3. Phân tích cận biên – Phương pháp lựa chọn kinh tế tối ưu
Phương pháp phân tích cận biên cho phép chúng ta hiểu được cách thức lựa chọn của
các thành viên kinh tế. Bất cứ sự lựa chọn nào cũng liên quan đến hai vấn đề kinh tế cơ
bản là: chi phí và lợi ích của sự lựa chọn. Cả hai biến số này đều thay đổi khi các thành
viên đưa ra sự lựa chọn với các mức sản lượng khác nhau. Mọi thành viên kinh tế đều
mong muốn tối đa hóa lợi ích ròng (hiệu số giữa lợi ích và chi phí).
Lợi ích ròng = Tổng lợi ích – Tổng chi phí
Giả sử hàm tổng lợi ích là: TB = f(Q), hàm tổng chi phí là: TC = g(Q), trong đó Q là
sản lượng. Khi đó, lợi ích ròng là: NB = TB – TC = f(Q) - g(Q).
Gọi MB và MC lần lượt là phần thay đổi trong tổng lợi ích và tổng chi phí khi quy
mô tăng lên 1 đơn vị, khi đó: và
MB, MC còn được gọi là lợi ích cận biên và chi phí cận biên. NB đạt cực đại khi
Vậy lợi ích ròng đạt tối đa hóa khi: MB = MC
Bản chất của phương pháp phân tích cận biên có thể được hiểu như sau:
- Nếu MB > MC thì tăng Q sẽ làm gia tăng lợi ích ròng.
- Nếu MB = MC thì lợi ích ròng đạt cực đại.
- Nếu MB < MC thì tăng Q sẽ làm giảm lợi ích ròng. Nói cách khác, giảm Q sẽ
làm gia tăng lợi ích ròng.
TÓM LƯỢC CUỐI CHƯƠNG
Sự khan hiếm là tình trạng xảy ra trong mọi nền kinh tế. Kinh tế học giúp chúng ta
hiểu rõ cách thức xã hội sử dụng các nguồn lực khan hiếm để sản xuất ra sản phẩm và
phân phối các sản phẩm đó cho xã hội.
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu cách thức vận hành của nền kinh tế
nói chung và cách thức ứng xử của từng thành viên kinh tế tham gia vào nền kinh tế nói
riêng trong việc giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản là: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai.
Nền kinh tế là một cơ chế phân bổ các nguồn lực khan hiếm cho các mục đích sử
dụng khác nhau. Cơ chế này nhằm giải quyết 3 vấn đề cơ bản là: sản xuất cái gì, sản
xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Các thành viên trong nền kinh tế bao gồm: hộ gia
đình, doanh nghiệp và Chính phủ. Các thành viên này đều theo đuổi những mục tiêu khác nhau.
Kinh tế học bao gồm 2 bộ phận là kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô. Kinh tế
học vi mô nghiên cứu hành vi của các thành viên kinh tế (hộ gia đình, doanh nghiệp và
Chính phủ) như: cung, cầu thị trường, giá cả thị trường, sản lượng và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các vấn đề tổng thể nền kinh tế như: tăng
trưởng, lạm phát, thất nghiệp của nền kinh tế. Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô
có mối quan hệ tác động qua lại mật thiết với nhau.
Ba vấn đề kinh tế cơ bản của nền kinh tế là: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và
sản xuất cho ai. Việc giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản này phụ thuộc vào các cơ chế
kinh tế. Các cơ chế kinh tế điển hình là: cơ chế mệnh lệnh, cơ chế thị trường và cơ chế hỗn hợp.
Môn học sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp cân bằng nội
bộphương pháp mô hình hóa. Phương pháp cân bằng nội bộ sử dụng giả định là
cho 1 yếu tố thay đổi, còn các yếu tố khác được giữ nguyên (ceteris paribus). Phương
pháp mô hình hóa là lượng hóa các mối quan hệ kinh tế bằng các phương trình toán học
dựa trên một số giả thuyết đơn giản hóa.
Chi phí cơ hội của một phương án được lựa chọn là giá trị của phương án tốt nhất
đã bị bỏ qua khi thực hiện sự lựa chọn đó.
Đường giới hạn khả năng sản xuất là tập hợp của các điểm thể hiện số lượng hàng
hóa, dịch vụ tối đa mà nền kinh tế có thể sản xuất được trong giới hạn nguồn lực hiện
có. Đường giới hạn khả năng sản xuất thể hiện sự khan hiếm của các nguồn lực và quy
luật chi phí cơ hội tăng dần.
Sự lựa chọn kinh tế chịu tác động của một số quy luật là: quy luật chi phí cơ hội
tăng dần và quy luật khan hiếm.
Phương pháp phân tích cận biên cho biết, để tối đa hóa lợi ích các thành viên kinh
tế sẽ lựa chọn mức sản lượng tại đó: lợi ích cận biên bằng chi phí cận biên (MB = MC).
CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
1. Trình bày khái niệm kinh tế học. Phân biệt kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô.
2. Trình bày 3 vấn đề cơ bản của nền kinh tế? Các cơ chế kinh tế giải quyết 3 vấn đềnày như thế nào?
3. Trình bày các phương pháp nghiên cứu môn học.
4. Chi phí cơ hội là gì? Cho ví dụ minh họa.
5. Trình bày khái niệm và đặc điểm của đường giới hạn khả năng sản xuất.
6. Trình bày quy luật chi phí cơ hội tăng dần và minh họa bằng đường giới hạn khảnăng sản xuất.
7. Trình bày nguyên tắc phân tích cận biên trong lựa chọn kinh tế.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Câu hỏi “Sản xuất cái gì?” đề cập đến:
A. Khâu phân phối, ai là người được hưởng hàng hóa do xã hội sản xuất ra. B. Công nghệ sản xuất.
C. Phương pháp, cách thức sản xuất.
D. Lựa chọn hàng hóa để sản xuất.
2. Chủ đề cơ bản nhất mà kinh tế học vi mô phải giải quyết là?A. Thị trường. B. Tiền. C. Cơ chế giá. D. Sự khan hiếm.
3. Sự dịch chuyển của đường giới hạn khả năng sản xuất là do nguyên nhân nào?A. Thất nghiệp. B. Lạm phát.
C. Những thay đổi trong công nghệ sản xuất.
D. Những thay đổi trong kết hợp hàng hóa sản xuất ra.
4. Trong thị trường yếu tố sản xuất:
A. Các hộ gia đình mua sản phẩm của các hãng.
B. Các hãng mua (hoặc thuê) dịch vụ lao động của các cá nhân.
C. Các hãng gọi vốn để đầu tư.
D. Các hộ gia đình mua (hoặc thuê) dịch vụ lao động của các hãng.
5. Trong nền kinh tế nào sau đây Chính phủ quyết định ba vấn đề cơ bản? A.
Nền kinh tế thị trường.
B. Nền kinh tế hỗn hợp.
C. Nền kinh tế mệnh lệnh (nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung).
D. Tất cả các đáp án trên.
6. Kinh tế học vi mô quan tâm đến việc nghiên cứu: A. Hành vi của các thành viên kinh tế riêng lẻ.
B. Tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế.
C. Các vấn đề liên quan tới thất nghiệp.
D. Tăng trưởng của nền kinh tế.