Chương 2 bảo vệ môi trường và mục tiêu của doanh nghiệp môn Môi trường và lợi thế cạnh tranh | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Mục tiêu đầu tiên của doanh nghiệp là lợi nhuận vì lợi nhuận duy trìsự sống của toàn bộ công nhân viên trong công ty cũng như sự tồn tại của doanh nghiệp và nó cũng là động lực của kinh doanh. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
5 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chương 2 bảo vệ môi trường và mục tiêu của doanh nghiệp môn Môi trường và lợi thế cạnh tranh | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Mục tiêu đầu tiên của doanh nghiệp là lợi nhuận vì lợi nhuận duy trìsự sống của toàn bộ công nhân viên trong công ty cũng như sự tồn tại của doanh nghiệp và nó cũng là động lực của kinh doanh. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

14 7 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47028186
Chương 2: Bảo vệ môi trường và mục tiêu của doanh nghiệp
1. Mục tiêu cơ bản của kinh tế doanh nghiệp
Mục tiêu đầu tiên của doanh nghiệp là lợi nhuận vì lợi nhuận duy trì sự
sống của toàn bộ công nhân viên trong công ty cũng như sự tồn tại của
doanh nghiệp và nó cũng là động lực của kinh doanh
Mục tiêu an toàn: Công việc kinh doanh chịu sự chi phối của rất nhiều yếu
tố chủ quan và khách quan, vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi, do vậy
an toàn là mục tiêu thứ hai mà doanh nghiệp cần quan tâm
Mục tiêu vị thế doanh nghiệp: Gắn với thương hiệu của doanh nghiệp và
là giá trị cốt lõi trên thị trường cạnh tranh. Các quyết định kinh doanh
cũng cần phải nâng cao vị thế doanh nghiệp Thế nào là lợi thế cạnh
tranh?
Lợi thế cạnh tranh là những thứ mà doanh nghiệp đang có lợi thế hơn so với đối
thủ
Lợi thế này có thể có được bằng việc tạo ra một giá trị lớn hơn, tốt hơn cho
khách hàng; hoặc sản xuất và quảng cáo sản phẩm với mt mức giá thấp hơn,
trong khi vẫn giữ được lợi ích tương đương cho khách hàng
Có hai quan điểm hàng đầu về lợi thế cạnh tranh là quan điểm định vị của
Michael Porter, và quan điểm dựa trên nguồn lực của công ty
Lợi thế cạnh tranh chia làm nhiều loại
Chất lượng sản phẩm của DN nổi trội hơn so với đối thủ
Giá sản phẩm của DN thấp hơn đối thủ
Sản phẩm của DN có sự khác biệt mà khách hàng đánh giá cao
Dịch vụ của doanh nghiệp tốt hơn đối thủ: ví dụ phương thức giao nhận,
thanh toán, thái độ của nhân viên
Năng lực quản trị tốt tạo ra các sản phẩm ngày càng tốt, rẻ và ổn định hơn
Thương hiệu của DN tốt hơn so với đối thủ
Quan điểm định vị của doanh nghiệp
Năm 1980, Michael Porter đã xác định hai loại lợi thế cạnh tranh là chi phí thấp
và khác biệt về sản phẩm, hay còn được gọi quan điểm định vị của Porter
Sử dụng hiệu quả lao động và vốn để có chi phí thấp hơn: Tạo ra sản
phẩm với chi phí thấp hơn mà vẫn giữ được chất lượng
lOMoARcPSD| 47028186
Tạo ra tính độc đáo trong sản phẩm/Khác biệt về sản phẩm:
o Để tạo ra các tính năng độc đáo cho các sản phẩm của mình: tính
thẩm mỹ, hiệu suất…
o Tính độc đáo về các dịch vụ: sử dụng các công nghệ mới để hỗ trợ
khách hàng
Quan điểm dựa trên nguồn lực của công ty
Khả năng của các công ty sử dụng nguồn lực
Được phân phối không đồng đều giữa các công ty cạnh tranh
Có xu hướng ổn định theo thời gian
Khả năng kỹ thuật
Quyền sở hữu trí tuệ
Lãnh đạo thương hiệu
Khả năng tài chính
Danh tiếng của công ty
Cấu trúc tổ chức và văn hóa
Quan điểm dựa trên nguồn lực nêu bật các quy trình tổ chức (nội bộ) ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh Các loại thị trường
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: (Perfect competition)
Thị trường Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition)
Thị trường độc quyền tập đoàn (Oligopoly)
Thị trường độc quyền hoàn toàn (Monopoly)
Lợi thế cạnh tranh gắn với bảo vệ môi trường của doanh nghiệp
ISO 9000 về quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management
(TQM)): nhấn mạnh vào việc cải tiến các quy trình tổ chức đã cải thiện
chất lượng sản phẩm và dịch vụ đồng thời giảm chi phí
TQM có thể được ghép vào việc quản lý trách nhiệm xã hội và môi trường
của doanh nghiệp
Quản lý trách nhiệm toàn diện (Total Responsibility Management (TRM))
xuất hiện
lOMoARcPSD| 47028186
Hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management System
( EMS)) sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh
Các chứng nhận ISO 14000 theo bước các chứng nhận ISO 9000 về quản
lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management (TQM))
ISO 14000
ISO 14000 đề cập đến một loạt các tiêu chuẩn về các công cụ và hệ thống quản
lý môi trường. Hệ thống quản lý môi trường và kiểm toán môi trường giải quyết
một loạt các vấn đề bao gồm:
Cam kết quản lý hàng đầu để cải thiện liên tục, tuân thủ và ngăn ngừa ô
nhiễm
Tạo và thực hiện các chính sách môi trường, bao gồm thiết lập và đáp ứng
các mục tiêu phù hợp
Tích hợp các cân nhắc về môi trường trong quy trình vận hành
Đào tạo nhân viên liên quan đến nghĩa vụ môi trường của họ
Thực hiện kiểm toán hệ thống quản lý môi trường
ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa
quốc tế (ISO) ban hành nhằm giúp các tổ chức/doanh nghiệp giảm thiểu tác
động gây tổn hại tới môi trường và thường xuyên cải tiến kết quả hoạt động về
môi trường
ISO 14001:2015 là tiêu chuẩn quy định các yêu cầu về quản lý những yếu tố ảnh
hưởng tới môi trường trong quá trình hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp
Tiêu chuẩn ISO 14001 đã được Việt Nam chấp thuận trở thành tiêu chuẩn quốc
gia: TCVN ISO 14001:2015 Hệ thống quản lý môi trường - Các yêu cầu và
hướng dẫn sử dụng.
Lợi ích khi đạt chứng nhận ISO 14001:2015
Tuân thủ luật pháp
Thể hiện mi quan tâm của doanh nghiệp đến môi trường
Tiết kiệm nguyên liệu đầu vào
Gia tăng lợi thế cạnh tranh
Khả năng tiếp cận khách hàng, đối tác và thị trường mới
Cải thiện danh tiếng và sự hài lòng của khách hàng
lOMoARcPSD| 47028186
Cải thiện mi quan hệ giữa doanh nghiệp và cơ quan quản
Phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế So sánh
iso 14001 và iso 9001: Điểm tương đồng
Nền tảng cơ bản của cả hai hệ thống quản lý:
Với nền tảng cơ bản của cả hai tiêu chuẩn là chu kỳ Plan-Do-Check-Act (
PDCA ).
ISO 9001 sử dụng
“Quản lý tài nguyên”
“Thực hiện sản phẩm”
“Đo lường, phân tích và cải tiến”
“Trách nhiệm quản lý” như chu trình PDCA,
Còn ISO 14001 sử dụng
“Chính sách & Quy hoạch môi trường”
“Thực hiện và hoạt động”
“Kiểm tra”
“Quản lý đánh giá”
Yêu cầu trong hai tiêu chuẩn
Chính sách tổng thể cũng như mục tiêu với mc tiêu (tiêu chuẩn ISO
14001 cho biết thêm các chương trình )
Yêu cầu trách nhiệm và thẩm quyền được xác định
Đặt trọng tâm vào Thẩm quyền, đào tạo và nâng cao nhận thức
Yêu cầu về truyền thông, kiểm soát hệ thống tài liệu và hồ sơ
Theo dõi và đo lường, khắc phục và hành động phòng ngừa và kiểm toán
nội bộ
Yêu cầu Đánh giá Quản lý hệ thống
lOMoARcPSD| 47028186
| 1/5

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47028186
Chương 2: Bảo vệ môi trường và mục tiêu của doanh nghiệp
1. Mục tiêu cơ bản của kinh tế doanh nghiệp
Mục tiêu đầu tiên của doanh nghiệp là lợi nhuận vì lợi nhuận duy trì sự
sống của toàn bộ công nhân viên trong công ty cũng như sự tồn tại của
doanh nghiệp và nó cũng là động lực của kinh doanh •
Mục tiêu an toàn: Công việc kinh doanh chịu sự chi phối của rất nhiều yếu
tố chủ quan và khách quan, vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi, do vậy
an toàn là mục tiêu thứ hai mà doanh nghiệp cần quan tâm •
Mục tiêu vị thế doanh nghiệp: Gắn với thương hiệu của doanh nghiệp và
là giá trị cốt lõi trên thị trường cạnh tranh. Các quyết định kinh doanh
cũng cần phải nâng cao vị thế doanh nghiệp Thế nào là lợi thế cạnh tranh?
Lợi thế cạnh tranh là những thứ mà doanh nghiệp đang có lợi thế hơn so với đối thủ
Lợi thế này có thể có được bằng việc tạo ra một giá trị lớn hơn, tốt hơn cho
khách hàng; hoặc sản xuất và quảng cáo sản phẩm với một mức giá thấp hơn,
trong khi vẫn giữ được lợi ích tương đương cho khách hàng
Có hai quan điểm hàng đầu về lợi thế cạnh tranh là quan điểm định vị của
Michael Porter, và quan điểm dựa trên nguồn lực của công ty
Lợi thế cạnh tranh chia làm nhiều loại
Chất lượng sản phẩm của DN nổi trội hơn so với đối thủ •
Giá sản phẩm của DN thấp hơn đối thủ •
Sản phẩm của DN có sự khác biệt mà khách hàng đánh giá cao •
Dịch vụ của doanh nghiệp tốt hơn đối thủ: ví dụ phương thức giao nhận,
thanh toán, thái độ của nhân viên •
Năng lực quản trị tốt tạo ra các sản phẩm ngày càng tốt, rẻ và ổn định hơn •
Thương hiệu của DN tốt hơn so với đối thủ
Quan điểm định vị của doanh nghiệp
Năm 1980, Michael Porter đã xác định hai loại lợi thế cạnh tranh là chi phí thấp
và khác biệt về sản phẩm, hay còn được gọi quan điểm định vị của Porter •
Sử dụng hiệu quả lao động và vốn để có chi phí thấp hơn: Tạo ra sản
phẩm với chi phí thấp hơn mà vẫn giữ được chất lượng lOMoAR cPSD| 47028186 •
Tạo ra tính độc đáo trong sản phẩm/Khác biệt về sản phẩm:
o Để tạo ra các tính năng độc đáo cho các sản phẩm của mình: tính thẩm mỹ, hiệu suất…
o Tính độc đáo về các dịch vụ: sử dụng các công nghệ mới để hỗ trợ khách hàng
Quan điểm dựa trên nguồn lực của công ty
Khả năng của các công ty sử dụng nguồn lực
Được phân phối không đồng đều giữa các công ty cạnh tranh
Có xu hướng ổn định theo thời gian • Khả năng kỹ thuật • Quyền sở hữu trí tuệ • Lãnh đạo thương hiệu • Khả năng tài chính • Danh tiếng của công ty •
Cấu trúc tổ chức và văn hóa
Quan điểm dựa trên nguồn lực nêu bật các quy trình tổ chức (nội bộ) ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh Các loại thị trường
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: (Perfect competition) •
Thị trường Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition) •
Thị trường độc quyền tập đoàn (Oligopoly) •
Thị trường độc quyền hoàn toàn (Monopoly)
Lợi thế cạnh tranh gắn với bảo vệ môi trường của doanh nghiệp
ISO 9000 về quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management
(TQM)): nhấn mạnh vào việc cải tiến các quy trình tổ chức đã cải thiện
chất lượng sản phẩm và dịch vụ đồng thời giảm chi phí •
TQM có thể được ghép vào việc quản lý trách nhiệm xã hội và môi trường của doanh nghiệp •
Quản lý trách nhiệm toàn diện (Total Responsibility Management (TRM)) xuất hiện lOMoAR cPSD| 47028186 •
Hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management System
( EMS)) sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh •
Các chứng nhận ISO 14000 theo bước các chứng nhận ISO 9000 về quản
lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management (TQM)) ISO 14000
ISO 14000 đề cập đến một loạt các tiêu chuẩn về các công cụ và hệ thống quản
lý môi trường. Hệ thống quản lý môi trường và kiểm toán môi trường giải quyết
một loạt các vấn đề bao gồm: •
Cam kết quản lý hàng đầu để cải thiện liên tục, tuân thủ và ngăn ngừa ô nhiễm •
Tạo và thực hiện các chính sách môi trường, bao gồm thiết lập và đáp ứng các mục tiêu phù hợp •
Tích hợp các cân nhắc về môi trường trong quy trình vận hành •
Đào tạo nhân viên liên quan đến nghĩa vụ môi trường của họ •
Thực hiện kiểm toán hệ thống quản lý môi trường
ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa
quốc tế (ISO) ban hành nhằm giúp các tổ chức/doanh nghiệp giảm thiểu tác
động gây tổn hại tới môi trường và thường xuyên cải tiến kết quả hoạt động về môi trường
ISO 14001:2015 là tiêu chuẩn quy định các yêu cầu về quản lý những yếu tố ảnh
hưởng tới môi trường trong quá trình hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp
Tiêu chuẩn ISO 14001 đã được Việt Nam chấp thuận trở thành tiêu chuẩn quốc
gia: TCVN ISO 14001:2015 Hệ thống quản lý môi trường - Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng.
Lợi ích khi đạt chứng nhận ISO 14001:2015 • Tuân thủ luật pháp •
Thể hiện mối quan tâm của doanh nghiệp đến môi trường •
Tiết kiệm nguyên liệu đầu vào •
Gia tăng lợi thế cạnh tranh •
Khả năng tiếp cận khách hàng, đối tác và thị trường mới •
Cải thiện danh tiếng và sự hài lòng của khách hàng lOMoAR cPSD| 47028186 •
Cải thiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý
Phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế So sánh
iso 14001 và iso 9001: Điểm tương đồng
Nền tảng cơ bản của cả hai hệ thống quản lý: •
Với nền tảng cơ bản của cả hai tiêu chuẩn là chu kỳ Plan-Do-Check-Act ( PDCA ). • ISO 9001 sử dụng
– “Quản lý tài nguyên”
– “Thực hiện sản phẩm”
– “Đo lường, phân tích và cải tiến”
– “Trách nhiệm quản lý” như chu trình PDCA, Còn ISO 14001 sử dụng
– “Chính sách & Quy hoạch môi trường”
– “Thực hiện và hoạt động” – “Kiểm tra”
– “Quản lý đánh giá”
Yêu cầu trong hai tiêu chuẩn
Chính sách tổng thể cũng như mục tiêu với mục tiêu (tiêu chuẩn ISO
14001 cho biết thêm các chương trình ) •
Yêu cầu trách nhiệm và thẩm quyền được xác định •
Đặt trọng tâm vào Thẩm quyền, đào tạo và nâng cao nhận thức •
Yêu cầu về truyền thông, kiểm soát hệ thống tài liệu và hồ sơ •
Theo dõi và đo lường, khắc phục và hành động phòng ngừa và kiểm toán nội bộ •
Yêu cầu Đánh giá Quản lý hệ thống lOMoAR cPSD| 47028186