Chương 2: Lý thuyết quản trị - Quản trị học | Trường Đại học Phenika

Chương 2 - Lý thuyết quản trị - Quản trị học | Trường Đại học Phenika được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

CHƯƠNG II: CÁC LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ
Mục tiêu của chương:
Học xong chương này người học có thể:
1. Mô tả các trường phái của tư tưởng quản trị và sự phát triển của chúng
2. Sự đóng góp của những tư tưởng quản trị đối với công việc của nhà quản trị
3. Phân tích những hạn chế của từng trường phái lý thuyết quản trị
4. Mô tả hai cách tiếp cận hiện đại trên nền tảng tổng hợp các trường phái quản trị
I. Bối cảnh lịch sử
Thực tế cho thấy rằng một trong những cách học tốt nhất nghiền ngẫm các bài
học của quá khứ, song cũng không ít người cho rằng lịch sử không liên quan đến các
vấn đề các nhà quản trị đang phải đối phó ngày nay. Thực ra các nhà quản trị vẫn
dùng những kinh nghiệm thuyết quản trị đã hình thành trong lịch sử vào nghề
nghiệp của mình.
Lý thuyết quản trị là một hệ thống những tư tưởng, quan niệm: đúc kết, giải thích về
các hoạt động quản trị được thực hành trong thế giới thực tại. Lý thuyết quản trị cũng dựa
vào thực tế được nghiên cứu hệ thống qua các thời đại, nhất từ thế kỷ 19. Kết
quả chúng ta được một di sản về quản trị đồ sộ phong phú các nhà quản trị
ngày nay đang thừa hưởng.
thể nói rằng quản trị cùng tuổi với văn minh nhân loại. Năm ngàn năm trước
công nguyên người Sumerian (vùng Iraq hiện nay) đã hoàn thiện một hệ thống phức tạp
những quy trình thương mại với hệ thống cân đong. Người Ai Cập thành lập nhà nước
8000 năm trước công nguyên những kim tự tháp dấu tích về trình độ kế hoạch, tổ
chức kiểm soát một công trình phức tạp. Người Trung Hoa cũng những định chế
chính quyền chặt chẽ, thể hiện một trình độ tổ chức cao. Ở Châu Âu, kỹ thuật và phương
pháp quản trị bắt đầu được áp dụng trong kinh doanh từ thế kỷ 16, khi hoạt động thương
mại đã phát triển mạnh. Trước đó, thuyết quản trị chưa phát triển trong kinh doanh
công việc sản xuất kinh doanh chỉ giới hạn trong phạm vi gia đình.
Đến thế kỷ 18, cuộc cách mạng công nghiệp đã chuyển sản xuất từ phạm vi gia đình
sang nhà máy. Quy mô độ phức tạp gia tăng, việc nghiên cứu quản trị bắt đầu trở nên
cấp bách, song cũng chỉ tập trung vào kỹ thuật sản xuất hơn nội dung của hoạt động quản
trị.
Đến thế kỷ 19, những mối quan tâm của những người trực tiếp quản trị các sở
sản xuất kinh doanh của cả những nhà khoa học đến các hoạt động quản trị mới thật
sự sôi nổi. Tuy vẫn tập trung nhiều vào khía cạnh kỹ thuật của sản xuất nhưng đồng thời
cũng chú ý đến khía cạnh lao động trong quản trị, như Robert Owen đã tìm cách cải
thiện điều kiện làm việc điều kiện sống của công nhân. Xét về phương diện quản trị,
việc làm của Owen đã đặt nền móng cho các công trình nghiên cứu quản trị nhất các
nghiên cứu về mối quan hệ giữa điều kiện lao động với kết quả của doanh nghiệp. Từ
cuối thế kỷ 19, những nỗ lực nghiên cứu đưa ra những thuyết quản trị đã được tiến
1
hành rộng khắp. Và chính Frederick W. Taylor ở đầu thế kỷ 20 với tư tưởng quản trị khoa
học của mình đã người đặt nền móng cho quản trị hiện đại từ đó đến nay các
thuyết quản trị đã được phát triển nhanh chóng, góp phần tích cực cho sự phát triển kỳ
diệu của xã hội loài người trong thế kỷ 20.
II. Trường phái quản trị cổ điển (Các lý thuyết cổ điển về quản trị)
Lý thuyết cổ điển về quản trị là thuật ngữ được dùng để chỉ những quan điểm về tổ
chức quản trị được đưa ra Châu Âu Hoa kỳ vào những năm cuối thế kỷ 19, đầu
thế kỷ 20.
II.1. Lý thuyết quản trị khoa học
rất nhiều tác giả về dòng thuyết này, trong đó Frededrich W.Taylor, Frank,
Lillian Gilbrech đã những đóng góp quan trọng cho thuyết quản trị bằng phương pháp
khoa học.
II.1.1. Frededric W.Taylor (1856 - 1915):
Giới thiệu về tác giả:
- Taylor là đại biểu ưu tú nhất của trường phái này (được coi là che đẻ của thuyết quản
tị bằng phương pháp khoa học) được gọi cha đẻ của phương pháp quản trị khoa học.
Tên gọi của thuyết này xuất phát từ nhan đề trong tác phầm của Taylor “Các nguyên tắc
quản trị một cách khoa học” (Principles of scientific management) xuất bản lần đầu Mỹ
vào năm 1911.
- Taylor làm việc phần lớn thời gian tại nhà máy thép Midvale & Bethlehem
Pennsylvania. Là một kỹ sư cơ khí theo đạo Quaker và Puritan, ông luôn cảm thấy lo lắng vi
năng suất kém của công nhân. Trong thời gian làm nhiệm vụ của nhà quản trị các
nghiệp, nhất là trong các xí nghiệp luyện kim, ông đã tìm ra và chỉ trích mãnh liệt các nhược
điểm trong cách quản lý cũ, theo ông các nhược điểm chính là:
+ Thuê mướn công nhân trên sở ai đến trước mướn trước, không lưu ý đến khả
năng và nghề nghiệp của công nhân.
+ Công tác huấn luyện nhân viên hầu như không có hệ thống tổ chứ học việc
+ Công việc làm theo thói quen, không tiêu chuẩn phương pháp. Công nhân tự
mình định đoạt tốc độ làm việc.
+ Hầu hết các công việc và trách nhiệm đều được giao cho người công nhân.
+ Nhà quản trị làm việc bên cạnh người thợ, quên mất chức năng chính là lập kế hoạch
và tổ chức công việc. Tính chuyên nghiệp của nhà quản trị không được thừa nhận.
Khái niệm: mt h thống lý thuyết qun tr tập trung nghn cu v các
mối quan h gia cá nhân người công nhân vi mày móc trong c nhà y.
Đặc điểm/nguyên tắc: Taylor nêu ra 4 nguyên tắc quản trị khoa học:
- Phát triển một phương pháp khoa học cho từng phần công việc của mỗinhân thay
cho những phương pháp dựa trên kinh nghiệm cũ kỹ.
2
- Lựa chọn, đào tạo, huấn luyện, phát triển đội ngũ công nhân một cách khoa học
(Trước đây, những người công nhân lựa chọn công việc của họ tự đào tạo theo cách tốt
nhất mà họ có thể).
- Hợp tác chân thành với công nhân để đảm bảo tất cả các công việc được thực hiện
theo đúng các nguyên tắc khoa học đã được tìm ra (Lựa chọn và huấn luyện công nhân, phát
triển tinh thần hợp tác đồng đội, thay vì khích lệ những nỗ lực cá nhân riêng lẻ của họ)
- Phân chia công bằng công việc trách nhiệm giữa quản trị công nhân. Các nhà
quản trị thực hiện tất cả các công việc phù hợp với họ thay để công nhân làm hết (Trước
đây, hầu hết các công việc và trách nhiệm đều dồn lên đầu người công nhân).
Công tác quản trị tương ứng là:
- Nghiên cứu thời gian và các thao tác hợp lý nhất để thực hiện công việc
- Bằng cách tả công việc để chọn lựa công nhân, thiết lập hệ thống tiêu chuẩn
hệ thống huấn luyện chính thức.
- Trả lương theo nguyên tắc khuyến khích theo sản lượng, bảo đảm an toàn lao động
bằng dụng cụ thích hợp.
- Thăng tiến trong công việc, chú trọng lập kế hoạch và tổ chức hoạt động.
Ví dụ trong nguyên tắc quản trị của Taylor: Các công nhân phải chuyển các thỏi gang
(mỗi thỏi nặng 42kg) lên toa xe lửa. Năng suất trung bình một ngày 12,5 tấn. Tuy
nhiên, Taylor tin rằng nếu như phân tích một cách khoa học công việc này để xác
định cách tốt nhất để chuyển các thỏi gang này thì trọng lượng công nhân thể
vận chuyển sẽ tăng lên từ 47 48 tấn một ngày. Sau khi kết hợp một cách khoa học
giữa các quy trình, kỹ thuật công cụ sử dụng, Taylor đã thành công trong việc đạt
được mức năng suất đó.
Bằng cách nào? Câu trả lời Taylor đã biết sử dụng đúng người đúng việc kết hợp
với việc sử dụng cộng cụ cần thiết, yêu cầu công nhân làm theo sự chỉ dẫn của ông
một cách chính xác, khuyến khích công nhân bằng biện pháp kinh tế quan trọng
cần thiết đó là tăng tiền công hàng ngày.
Áp dụng cách làm tương tự cho các công việc khác, Taylor đã xác định được cách tốt
nhất để thực hiện từng công việc.
II.1.2. Charles Babbage (1792 - 1871):
Là một nhà toán học người Anh tìm cách tăng năng suất lao động. Cùng với Adam
Smith ông chủ trương chuyên môn hóa lao động, dùng toán học để tính toán cách sử
dụng nguyên vật liệu tối ưu nhất. Ông cho rằng, các nhà quản trị phải nghiên cứu thời
gian cần thiết để hoàn thành một công việc, từ đó ấn định tiêu chuẩn công việc, đưa ra
việc thưởng cho những công nhân vượt tiêu chuẩn. Ông cũng người đầu tiên đề nghị
phương pháp chia lợi nhuận để duy trì quan hệ giữa công nhân và người quản lý.
II.1.3. Frank (1886 - 1924) và Lillian Gilbreth (1878 – 1972)
Sau khi nghe Taylor thuyết trình về phương pháp quản tị tại một hội thảo chuyên
ngành, Frank Lillian đã từ bỏ công việc thầu khoán của mình vào năm 1912 để theo
3
học lớp quản trị bằng phương pháp khoa học. Frank và vợ ông là một nhà tâm lý học, đã
học dduwwocj cách loại bỏ những thao tác thừa. hai người cũng đã thí nghiệm với những
thiết kế và sử dụng những công cụ thích hợp để tối ưu hóa hiệu quả công việc.
Frank lẽ nổi tiếng nhất trong những thí nghiệm của ông về lát gạch. Bằng cách
phân tích cần thận công việc lát gạch của những người công nhân, ông đã giảm số thao
tác thừa trong việc lít những viên gạch bên ngoài từ 18 xuống còn 5, việc lát những
viên gạch bên trong từ 18 xuống còn 2. => bằng việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật của
ông, công nhân lát gạch thể thực hiện công việc với năng suất cao hơn giảm thiểu
mệt mỏi sau 1 ngày làm việc.
Vợ chồng nhà Gilberth một trong những nhà nghiên cứu đầu tiên sử dụng phim
hoạt hình để nghiên cứu thao tác của thể. Họ đã phát minh ra một thiết bị gọi máy
kiểm tra nhịp độ tí hon, có thể ghi lại những thao tác của cong nhân và thời gian cần thiết
để thực hiện các theo tác này. Từ đó những thao tác thừa mà mắt thường không nhìn thấy
sẽ được loại bỏ
II.1.4. Henry Gantt (1861 - 1919)
Ông vốn một kỹ chuyên về hệ thống kiểm soát trong các nhà máy. Ông phát
triển đồ Gantt tả dòng công việc cần để hoàn thành một nhiệm vụ, vạch ra những
giai đoạn của công việc theo kế hoạch, ghi cả thời gian hoạch định thời gian thực sự.
Ngày nay phương pháp Gantt là một công cụ quan trọng trong quản trị tác nghiệp. Gantt
cũng đưa ra một hệ thống chỉ tiêu công việc hệ thống khen thưởng cho công nhân
quản trị viên đạt và vượt chỉ tiêu.
Đánh giá
- Ưu điểm: trường phái quản trị khoa học có nhiều đóng góp giá trị cho sự phát triển
của tư tưởng quản trị
+ Họ phát triển kĩ năng quản trị qua phân công và chuyên môn hóa quá trình lao động
hình thành quy trình sx dây chuyền.
+ những người đầu tiên nêu lên tầm quan trọng của việc tuyển chọn huấn luyện
nhân viên, đầu tiền dùng đãi ngộ để tăng năng suất lao động.
+ Nhấn mạnh việc giảm giá thành để tăng hiệu quả, dùng những phương pháp có tính
hệ thống và hợp lý để giải quyết các vấn đề quản trị.
+ Coi quản trị như 1 đối tương nghiên cứu khoa học .
- Nhược điểm :
+ Chỉ áp dụng được trong môi trường ổn định, khó áp dụng trong môi trường phức tạp
nhiều thay đổi.
+ Quá đề cao bản chất kinh tế và duy lí của con người mà đánh giá thấp nhu cầu xã hội
và tự thể hiện của con người , do vậy vấn đề nhân bản ít được quan tâm.
+ Cố áp dụng những nguyên tắc quản trị phổ quát cho mọi hoàn cảnh mà không nhân
thấy tính đặc thù của môi trường, quá chú tâm đến vấn đề kỹ thuật.
+ Không có tính linh hoạt .
II.2. Lý thuyết quản trị hành chính
4
Trong khi trường phái quản trị khoa học chú trọng đến hợp hóa công việc
những nhiệm vụ các công nhân phải làm thì trường phải quản trị hành chính lại phát
biểu những nguyên tắc quản trị chung cho cả một tổ chức. Các nhà lý luận quản trị hành
chính tổng hợp này phát triển các học thuyết chung hơn về những gì mà nhà quản trị làm
và những gì tạo nên một hoạt động quản trị hiệu quả.
II.2.1. Max Weber (1864 - 1920)
Tác giả:
+ Là một nhà xã hội học người Đức, có nhiều đóng góp vào lý thuyết quản trị thông
qua việc phát triển một tổ chức quan liêu bàn giấy phương thức hợp tổ chức một
công ty phức tạp. Khái niệm quan liêu bàn giấy được định nghĩa hệ thống chức vụ
nhiệm vụ được xác định ràng, phân công, phân nhiệm chính xác, các mục tiêu phân
biệt, hệ thống quyền hành có tôn ti trật tự.
+ Weber nhận thấy rằng tổ chức hành chính thưởng không tồn tại trọng thực
tế. .Thay thế, ông coi tổ chức này như một nền tảng nhằm thuyết hóa lao động
cách thức làm việc trong nhóm đông người. thuyết của ông đã trở thành cấu kiểu
mẫu dành cho các tổ chức lớn ngày nay.
+ Theo tả Weber, tổ chức quan liêu cũng giống như việc quản trị bằng phương
pháp khoa học về mặt tưởng. Cả hai đều nhấn mạnh sự hợp lý, khả nặng dự đoán
được, tính khách quan, năng lực kỹ thuật và chủ nghĩa độc đoán.
Thực chất những đặc tính về chủ nghĩa quan liệu của Weber:
- Phân công lao động với thẩm quyền trách nhiệm được quy định được
hợp pháp hóa như nhiệm vụ chính thức.
- Các chức vụ được thiết lập theo hệ thống chỉ huy, mỗi chức vụ nằm dưới một
chức vụ khác cao hơn.
- Nhân sự được tuyển dụng và thăng cấp theo khả năng qua thi cử, huấn luyện
kinh nghiệm.
- Các hành vi hành chính và các quyết định phải được lập thành văn bản.
- Quản trị phải tách rời sở hữu.
- Các nhà quản trị phải tuân thủ điều lệ thủ tục. Luật lệ phải công bằng
được áp dụng thống nhất cho mọi người.
II.2.2. Henry Fayol (1841 – 1925)
Tác giả:
- một nhà quản trị hành chánh người Pháp với tác phẩm “Quản trị công nghiệp
quản trị tổng quát (Administration industrielle et général) (1916)”. Khác với Taylor,
cho rằng năng suất lao động kém do công nhân không biết cách làm việc, không
được kích thích kinh tế đầy đủ, Fayol chỉ ra rằng năng suất lao động của con người làm
việc chung trong tập thể tùy thuộc vào sự sắp xếp tổ chức của nhà quản trị. Việc sắp xếp,
tổ chức đó được Fayol gọi là việc này cũng quan trọng như 5việc quản trị tổng quát
5
việc khác trong cơ sở sản xuất kinh doanh: (1) sản xuất, (2) tiếp thị hay Marketing, (3) tài
chính, (4) quản lý tài sản và con người và (5) kế toán - thống kê.
- Fayol tiến hành nghiên cứu cùng thời điểm với Taylor. Nhưng trong khi Taylor tập
trung vào việc quản trị cấp thấp nhất trong tổ chức sử dụng phương pháp khoa học
thì Fayol lại tập trung trực tiếp vào tất cả các hoạt động của tất cả các nhà quản trị. Fayol
viết ra từ kinh nghiệm bản thân với cách người thực hành ông giám đốc điều
hành của một công ty khai thác mỏ rất lớn ở Pháp.
Khái niệm: là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp, kiểm tra
Nguyên tắc: Fayol tả hoạt động quản trị những tách biệt hẳn với các
chức năng kế toán, tài hcinhs, sản xuất, phân phối và các chức năng đặc trưng khác. Ông
cho rằng hoạt động quản trị một hoạt động chung đối với nổ lực của con người trong
kinh doanh, trong chính phủ và thậm chí trong gia đình. Để có thể làm tốt việc sắp xếp, tổ
chức xí nghiệp Fayol đã đề nghị các nhà quản trị nên theo : 14 nguyên tắc quản trị
1. Phải phân công lao động: chuyên môn hóa làm gia tăng sản lượng đầu ra thông qua
việc nâng cao hiệu suất của người lao động.
2. Phải xác định rõ mối quan hệ giữa quyền hành và trách nhiệm.: Các nhà quản trị phải
khả năng đưa ra mệnh lệnh. Quyền hạn tạo cho họ quyền này. Tuy nhiên quyền hạn
phải đi đôi với trách nhiệm.
3. Phải duy trì kỷ luật trong nghiệp: Nhân viên phải tuân thủ và tôn trọng các quy tắc
của tổ chức đề ra.
4. Thống nhất mệnh lệnh: Mỗi công nhân chỉ nhận lệnh từ một cấp chỉ huy trực tiếp duy
nhất.
5. Thống nhất định hướng: Các nhà quản trị phải thống nhất ý kiến khi chỉ huy.
6. Quyền lợi chung luôn luôn phải được đặt trên quyền lợi riêng.
7. Trả lương: Quyền lợi kinh tế phải tương xứng với công việc.
8. Mức độ tập trung hóa: Quyền quyết định trong xí nghiệp phải tập trung về một mối.
9. Dây chuyền quyền lực: nghiệp phải được tổ chức theo cấp bậc từ giám đốc xuống
đến công nhân.
10. Trật tự: Sinh hoạt trong xí nghiệp phải có trật tự.
11. Công bằng: Sự đối xử trong xí nghiệp phải công bình.
12. Sự ổn định nhân sự: Công việc của mỗi người trong xí nghiệp phải ổn định.
13. Tự chủ và sáng tạo: Tôn trọng sáng kiến của mọi người.
14. Tinh thần đồng đội: Xí nghiệp phải xây dựng cho được tinh thần tập thể.
Đánh giá (Ưu nhược điểm):
- Ưu điểm:
+ Trường phái hành chính chủ trương rằng năng suất lao động sẽ cao trong một tổ
chức được sắp đặt hợp lý. đóng góp rất nhiều trongluận cũng như thực hành
quản trị, nhiều nguyeent ắc quản trị của tưởng này vẫn còn áp dụng ngày nay.
Các hình thức tổ chức, các nguyên tắc tổ chức, quyền lực sự ủy quyền…đang
6
ứng dụng phổ biến hiện nay chính là sự đóng góp quan trọng của trường phái quản
trị hành chính.
- Nhược điểm:
+ Các tư tưởng được thiết lập trong một tổ chức ổn định, ít thay đổi.
+ Quan điểm quản trị cứng rắn, ít chú ý đến con người và xã hội nên dễ dẫn tới việc
xa rời thực tế
Vấn đề quan trọng là phải viết cách vận dụng các nguyên tắc quản trị cho phù hợp
với các yêu cầu thực tế, chứ không phải là từ bỏ các nguyên tắc đó.
So sánh trường phái Quản trị khoa học và Quản trị hành chính
Tiêu
chí
Quản trị khoa học Quản trị hành chính
Khái
niệm
một hệ thống lý thuyết quản tr
tập trung nghiên cu v các mi
quan h gia cá nhân người ng
nhân vi mày móc trong c nhà
y.
là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức,
điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
Người
sáng
lập
Frededric W.Taylor (1856-1915)
Charles Babbage (1792 - 1871)
Frank (1886 - 1924) Lillian
Gilbreth (1878 – 1972)
Henry Gantt (1861 - 1919)
Max Weber (1864 - 1920)
Henry Fayol (1841-1925)
Đặc
điểm
Cải tạo các quan hệ quản lý. Quan
hệ quản lý giữa chủ và thợ luôn luôn
mâu thuẫn gay gắt và xảy ra xung
đột. Nguyên nhân của mâu thuẫn
giữa chủ và thợ gồm có: thái
độ hờ hững thiếu trách nhiệm
từ cả hai phía chủ và thợ – người
quản lý và bị quản lý; nguyên nhân
mâu thuẫn về lợi ích giữa người
công nhân và ông chủ. Taylor đưa ra
phương pháp giải quyết mâu thuẫn
là: Thay đổi thái độ, tinh thần trách
nhiệm của cả người chủ và người
thợ, đồng thời phải thỏa mãn về lợi
ích cho cả hai bên.
- Phân công lao động trong quá trình làm
việc một cách chặt chẽ
- Phải xác định rõ mối quan hệ quyền
hành và trách nhiệm.
- Phải xây dựng và áp dụng chế độ kỷ
luật nghiêm ngặt trong quá trình làm
việc
- Thống nhất trong các mệnh lệnh điều
khiển, chỉ huy
- Lãnh đạo tập trung
- Lợi ích cá nhân phải gắn liền và phục
vụ cho lợi ích của tập thể , lợi ích chung.
- Xây dựng chế độ trả công một cách
xứng đáng theo kết quả lao động
- Quản trị thống nhất
- Phân quyền và định rõ cơ cấu quản trị
trong tổ chức
- Trật tự
- Công bằng: tạo quan hệ bình đẳng trong
7
Tiêu
chí
Quản trị khoa học Quản trị hành chính
công việc
- Công việc của mỗi người phải được ổn
định trong tổ chức
- Khuyến khích sự sáng tạo trong quá
trình làm việc
- Khuyến khích phát triển các giá trị
chung trong quá trình làm việc của một
tổ chức .
Đánh
giá
_Lợi ích : trường phái quản trị khoa
học nhiều đóng góp giá trị cho sự
phát triển của tư tưởng quản trị
+ Họ phát triển năng quản trị qua
phân công chuyên môn hóa quá
trình lao động hình thành quy trình
sx dây chuyền.
+ Nhấn mạnh việc giảm giá thành để
tang hiệu quả .
+ Coi quản trị như 1 đối tương
nghiên cứu khoa học .
_Hạn chế :
+ Chỉ áp dụng được trong môi
trường ổn định
+ Quá đề cao bản chất kinh tế
duy của con người đanh giá
thấp nhu cầu hội tự thể hiện
của con người .
+ Không có tính linh hoạt .
_Lợi ích :trường phái này đóng góp
nhiều trong luận thực hành
quản trị .
_Hạn chế : quan điểm quản trị cứng
nhắc, ít chú ý đến con người
hội nên dễ dẫn đến việc xa dời thực
tế.
III. Lý thuyết quản trị hành vi
thuyết quản trị hành vi còn được gọi thuyết tâm hội trong quản trị,
còn gọi thuyết tác phong, những quan điểm quản trị nhấn mạnh đến vai trò của
yếu tố tâm lý, tình cảm, quan hệ xã hội của con người trong công việc.
Quan điểm hành vi tập trung giải quyết một cách hiệu quả vấn đề con người trong
tổ chức.
thuyết này cho rằng hiệu quả của quản trị cũng do năng suất lao động quyết
định, năng suất lao động không chỉ do các yếu tố vật chất quyết định còn do sự
thỏa mãn các nhu cầu tâm lý xã hội của con người.
8
Lý thuyết này bắt đầu xuất hiện ở Mỹ trong thập niên 30, được phát triển mạnh bởi
các nhà tâm học trong thập niên 60, hiện nay vẫn còn được nghiên cứu tại nhiều
nước phát triển nhằm tìm ra những hiểu biết đầy đủ về tâm phức tạp của con người,
một yếu tố quan trọng để quản trị.
Trường phái này có các tác giả sau:
3.1.Đóng góp của Follett:
Mary Parker Follet người tưởng hội (xã hội trong quản lý) sớm nhất.
Những ý kiến của nhấn mạnh: về schấp nhận quyền hành; sự quan trọng của phối
hợp; shội nhập của các thành viên trong tổ chức những giả thuyết khoa học hướng
dẫn cho những người sau này nghiên cứu.
+ Bà nhấn mạnh vào :
(1) Mối quan hệ giữa các nhân viên trong việc giải quyết vấn đề.
(2) Động lực của quản trị, hơn là những nguyên tắc cứng nhắc.
+ Đóng góp của Follett về những nghiên cứu tâm của nhân trong đời sống
hội đối với các vấn đề quản trị còn có những điểm đáng lưu ý:
1. Phương pháp giải quyết các mâu thuẫn trong một tổ chức - Theo Follet,thống
nhất” đó chính là phương pháp tốt nhất và làm vững lòng nhất để chấm dứt mâu thuẫn.
2.Việc đề ra mệnh lệnh và chấp hành mệnh lệnh phải xuất phát từ mối quan hệ giữa
người ra lệnh và người thi hành lệnh.
3. Người quản trị phải hiểu được vị trí của mỗinhân trong tổ chức, bản chất của
mối quan hệ làm việc tốt đẹp người lao động làm việc với ai chứ không phải dưới
quyền ai và nhấn mạnh tầm quan trọng của kiểm tra chứ không phải bị kiểm tra.
3.2. Những đóng góp của Barnard:
1. Barnard nhìn nhận các tổ chức như là những hệ thốngtính hội, nó đòi hỏi
sự cộng tác của các nhân viên để họat động một cách hiệu quả. Tức là con người trong tổ
chức phải tương tác với nhau. Việc quản trị thành công còn phụ thuộc vào việc duy trì
các mối quan hệ tốt đẹp có liên hệ đến tổ chức.
2. Ông đề xuất thuyết chấp nhận quyền hành: nhân viên thể tuân thủ mệnh
lệnh của cấp trên trên cơ sở tự nguyện và ý thức chọn lựa, khi mà nhân viên:
- Hiểu những đòi hỏi mà cấp trên yêu cầu.
- Tin tưởng rằng mệnh lệnh phù hợp với mục tiêu tổ chức.
- Có được lợi ích và phù hợp với năng lực của họ.
3.3. Elton Mayo và cuộc nghiên cứu nhà máy Hawthornes
Liên tục trong 5 năm, từ 1927 đến 1932 Mayo đã tiến hành nhiều cuộc nghiên cứu
khác nhau và đã ghi nhận được nhiều khám phá quan trọng.
+ Trong cuộc nghiên cứu đầu tiên, Mayo thấy ánh sáng nơi làm việc không gây ảnh
hưởng đến năng suất của công nhân.
+Cuộc nghiên cứu thứ hai, Mayo lại thấy các điều kiện làm việc không có hoặc có ít
quan hệ với năng suất.
+Cuộc nghiên cứu thứ 3, Mayo thấy tiền lương tiền thưởng không tạo ra tác
động nào đến năng suất lao động của tập thể. Trái lại những yếu tố quan hệ đến năng
suất lao động lại những yếu tố phi vật chất. Các nhà nghiên cứu kết luận rằng các
9
chuẩn mực hội hoặc tiêu chuẩn nhóm những nhân tố quan trọng quyết định đến
hành vi làm việc của cá nhân.
Mayo kết luận rằng hành vi tình cảm mối liên hệ chặt chẽ với nhau, làm
việc nhóm ảnh hưởng đáng kể lên hành vi cá nhân, các tiêu chuẩn của nhóm tạo nên năng
suất của nhân tiền một yếu tố ảnh hưởng ít đến năng suất hơn so với tiêu chuẩn
nhóm, tình cảm của nhóm và sự an toàn.
Khuyến cáo các nhà quản trị nên xem xét người nhân viên trong các quan hệ
nhân để có thể thấy được những nhu cầucách thức để thỏa mãn các nhu cầu của nhân
viên.
3.4. Doughlas Mc Gregor (1906-1964)
Mc. Gregor cho rằng các nhà quản trị trước đây đã tiến hành các cách thức quản trị
trên những giả thuyết sai lầm về tác phong và hành vi của con người. Những giả thiết đó
cho rằng, phần đông mọi người đều không thích làm việc, thích được chỉ huy hơn tự
chịu trách nhiệm, hầu hết mọi người làm việc lợi ích vật chất, như vậy các nhà
quản trị đã xây dựng những bộ máy tổ chức với quyền hành tập trung đặt ra nhiều quy tắc
thủ tục, đồng thời với một hệ thống kiểm tra giám sát chặt chẽ.
Ông tin rằng quyết định quản trị được đưa ra dựa trên những giả định về bản chất
con người những hành vi của con người. Ông đã đưa ra ý tưởng của mình trong cuốn
sách “Những khía cạnh con người trong doanh nghiệp”. Mc Gregor cho rằng chiến lược
quản trị chịu ảnh hưởng rất lớn bởi một quan điểm về bản chất con người, ông cho rằng
các nhà quản trị trước đây đã tiến hành cách thức quản trị trên những giả thuyết sai lầm
về tác phong con người. Gregor gọi là thuyết X.
Tuy nhiên, theo Mc Gregor, khi chúng ta luôn trong điều kiện khắc nghiệt như
thế, những chiến lược quản trị dựa trên thuyết này sẽ tạo nên những bất mãn và xung đột.
Ông cho rằng con người không chỉ cần tiền lương san toàn công việc mang lại.
Mc Gregor cho rằng trong thực tế, tại nơi làm việc con người thể ứng xử khác xa với
những gì nêu trong thuyết X. Ông đã hoàn chỉnh những nhận xét thấu đáo này và đặt tên
cho chúng là thuyết Y.
Thuyết X Thuyết Y
- Con người không thích làm việc, ít khát
vọng.
- Tìm cách trốn việc, lảng tránh công việc.
- Khi làm việc phải giám sát chặt chẽ.
- Con người muốn bị điều khiển.
- Làm việc là 1 bản năng như vui chơi, giải
trí.
- Mỗi người đều8 tự điều khiển, kiểm soát
bản thân.
- Con người sẽ gắn với tổ chức nếu
được khen ngợi, thưởng xứng đáng, kịp
thời.
- Con người có óc sáng tạo, khéo léo.
MC Gregor cho rằng, thay nhấn mạnh đến chế kiểm tra thì nhà quản trị nên
quan tâm nhiều hơn đến sự phối hợp hoạt động.
Tư tưởng chính của nhóm tâm lý xã hội:
10
| 1/19

Preview text:

CHƯƠNG II: CÁC LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ
Mục tiêu của chương:
Học xong chương này người học có thể:
1. Mô tả các trường phái của tư tưởng quản trị và sự phát triển của chúng
2. Sự đóng góp của những tư tưởng quản trị đối với công việc của nhà quản trị
3. Phân tích những hạn chế của từng trường phái lý thuyết quản trị
4. Mô tả hai cách tiếp cận hiện đại trên nền tảng tổng hợp các trường phái quản trị I.
Bối cảnh lịch sử
Thực tế cho thấy rằng một trong những cách học tốt nhất là nghiền ngẫm các bài
học của quá khứ, song cũng không ít người cho rằng lịch sử không liên quan gì đến các
vấn đề mà các nhà quản trị đang phải đối phó ngày nay. Thực ra các nhà quản trị vẫn
dùng những kinh nghiệm và lý thuyết quản trị đã hình thành trong lịch sử vào nghề nghiệp của mình.
Lý thuyết quản trị là một hệ thống những tư tưởng, quan niệm: đúc kết, giải thích về
các hoạt động quản trị được thực hành trong thế giới thực tại. Lý thuyết quản trị cũng dựa
vào thực tế và được nghiên cứu có hệ thống qua các thời đại, nhất là từ thế kỷ 19. Kết
quả là chúng ta có được một di sản về quản trị đồ sộ và phong phú mà các nhà quản trị
ngày nay đang thừa hưởng.
Có thể nói rằng quản trị cùng tuổi với văn minh nhân loại. Năm ngàn năm trước
công nguyên người Sumerian (vùng Iraq hiện nay) đã hoàn thiện một hệ thống phức tạp
những quy trình thương mại với hệ thống cân đong. Người Ai Cập thành lập nhà nước
8000 năm trước công nguyên và những kim tự tháp là dấu tích về trình độ kế hoạch, tổ
chức và kiểm soát một công trình phức tạp. Người Trung Hoa cũng có những định chế
chính quyền chặt chẽ, thể hiện một trình độ tổ chức cao. Ở Châu Âu, kỹ thuật và phương
pháp quản trị bắt đầu được áp dụng trong kinh doanh từ thế kỷ 16, khi hoạt động thương
mại đã phát triển mạnh. Trước đó, lý thuyết quản trị chưa phát triển trong kinh doanh vì
công việc sản xuất kinh doanh chỉ giới hạn trong phạm vi gia đình.
Đến thế kỷ 18, cuộc cách mạng công nghiệp đã chuyển sản xuất từ phạm vi gia đình
sang nhà máy. Quy mô và độ phức tạp gia tăng, việc nghiên cứu quản trị bắt đầu trở nên
cấp bách, song cũng chỉ tập trung vào kỹ thuật sản xuất hơn nội dung của hoạt động quản trị.
Đến thế kỷ 19, những mối quan tâm của những người trực tiếp quản trị các cơ sở
sản xuất kinh doanh và của cả những nhà khoa học đến các hoạt động quản trị mới thật
sự sôi nổi. Tuy vẫn tập trung nhiều vào khía cạnh kỹ thuật của sản xuất nhưng đồng thời
cũng có chú ý đến khía cạnh lao động trong quản trị, như Robert Owen đã tìm cách cải
thiện điều kiện làm việc và điều kiện sống của công nhân. Xét về phương diện quản trị,
việc làm của Owen đã đặt nền móng cho các công trình nghiên cứu quản trị nhất là các
nghiên cứu về mối quan hệ giữa điều kiện lao động với kết quả của doanh nghiệp. Từ
cuối thế kỷ 19, những nỗ lực nghiên cứu và đưa ra những lý thuyết quản trị đã được tiến 1
hành rộng khắp. Và chính Frederick W. Taylor ở đầu thế kỷ 20 với tư tưởng quản trị khoa
học của mình đã là người đặt nền móng cho quản trị hiện đại và từ đó đến nay các lý
thuyết quản trị đã được phát triển nhanh chóng, góp phần tích cực cho sự phát triển kỳ
diệu của xã hội loài người trong thế kỷ 20. II.
Trường phái quản trị cổ điển (Các lý thuyết cổ điển về quản trị)
Lý thuyết cổ điển về quản trị là thuật ngữ được dùng để chỉ những quan điểm về tổ
chức và quản trị được đưa ra ở Châu Âu và Hoa kỳ vào những năm cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20.
II.1. Lý thuyết quản trị khoa học
Có rất nhiều tác giả về dòng lý thuyết này, trong đó Frededrich W.Taylor, Frank,
Lillian Gilbrech đã có những đóng góp quan trọng cho thuyết quản trị bằng phương pháp khoa học.
II.1.1. Frededric W.Taylor (1856 - 1915):
Giới thiệu về tác giả:
- Taylor là đại biểu ưu tú nhất của trường phái này (được coi là che đẻ của thuyết quản
tị bằng phương pháp khoa học) và được gọi là cha đẻ của phương pháp quản trị khoa học.
Tên gọi của lý thuyết này xuất phát từ nhan đề trong tác phầm của Taylor “Các nguyên tắc
quản trị một cách khoa học” (Principles of scientific management) xuất bản lần đầu ở Mỹ vào năm 1911.
- Taylor làm việc phần lớn thời gian tại nhà máy thép Midvale & Bethlehem ở
Pennsylvania. Là một kỹ sư cơ khí theo đạo Quaker và Puritan, ông luôn cảm thấy lo lắng vi
năng suất kém của công nhân. Trong thời gian làm nhiệm vụ của nhà quản trị ở các xí
nghiệp, nhất là trong các xí nghiệp luyện kim, ông đã tìm ra và chỉ trích mãnh liệt các nhược
điểm trong cách quản lý cũ, theo ông các nhược điểm chính là:
+ Thuê mướn công nhân trên cơ sở ai đến trước mướn trước, không lưu ý đến khả
năng và nghề nghiệp của công nhân.
+ Công tác huấn luyện nhân viên hầu như không có hệ thống tổ chứ học việc
+ Công việc làm theo thói quen, không có tiêu chuẩn và phương pháp. Công nhân tự
mình định đoạt tốc độ làm việc.
+ Hầu hết các công việc và trách nhiệm đều được giao cho người công nhân.
+ Nhà quản trị làm việc bên cạnh người thợ, quên mất chức năng chính là lập kế hoạch
và tổ chức công việc. Tính chuyên nghiệp của nhà quản trị không được thừa nhận.
Khái niệm: là một hệ thống lý thuyết quản trị tập trung nghiên cứu về các
mối quan hệ giữa cá nhân người công nhân với mày móc trong các nhà máy.
Đặc điểm/nguyên tắc: Taylor nêu ra 4 nguyên tắc quản trị khoa học:
- Phát triển một phương pháp khoa học cho từng phần công việc của mỗi cá nhân thay
cho những phương pháp dựa trên kinh nghiệm cũ kỹ. 2
- Lựa chọn, đào tạo, huấn luyện, phát triển đội ngũ công nhân một cách khoa học
(Trước đây, những người công nhân lựa chọn công việc của họ và tự đào tạo theo cách tốt nhất mà họ có thể).
- Hợp tác chân thành với công nhân để đảm bảo tất cả các công việc được thực hiện
theo đúng các nguyên tắc khoa học đã được tìm ra (Lựa chọn và huấn luyện công nhân, phát
triển tinh thần hợp tác đồng đội, thay vì khích lệ những nỗ lực cá nhân riêng lẻ của họ)
- Phân chia công bằng công việc và trách nhiệm giữa quản trị và công nhân. Các nhà
quản trị thực hiện tất cả các công việc phù hợp với họ thay vì để công nhân làm hết (Trước
đây, hầu hết các công việc và trách nhiệm đều dồn lên đầu người công nhân).
 Công tác quản trị tương ứng là:
- Nghiên cứu thời gian và các thao tác hợp lý nhất để thực hiện công việc
- Bằng cách mô tả công việc để chọn lựa công nhân, thiết lập hệ thống tiêu chuẩn và
hệ thống huấn luyện chính thức.
- Trả lương theo nguyên tắc khuyến khích theo sản lượng, bảo đảm an toàn lao động
bằng dụng cụ thích hợp.
- Thăng tiến trong công việc, chú trọng lập kế hoạch và tổ chức hoạt động.
 Ví dụ trong nguyên tắc quản trị của Taylor: Các công nhân phải chuyển các thỏi gang
(mỗi thỏi nặng 42kg) lên toa xe lửa. Năng suất trung bình một ngày là 12,5 tấn. Tuy
nhiên, Taylor tin rằng nếu như phân tích một cách khoa học công việc này để xác
định cách tốt nhất để chuyển các thỏi gang này thì trọng lượng mà công nhân có thể
vận chuyển sẽ tăng lên từ 47 – 48 tấn một ngày. Sau khi kết hợp một cách khoa học
giữa các quy trình, kỹ thuật và công cụ sử dụng, Taylor đã thành công trong việc đạt
được mức năng suất đó.
 Bằng cách nào? Câu trả lời là Taylor đã biết sử dụng đúng người đúng việc kết hợp
với việc sử dụng cộng cụ cần thiết, yêu cầu công nhân làm theo sự chỉ dẫn của ông
một cách chính xác, khuyến khích công nhân bằng biện pháp kinh tế quan trọng và
cần thiết đó là tăng tiền công hàng ngày.
 Áp dụng cách làm tương tự cho các công việc khác, Taylor đã xác định được cách tốt
nhất để thực hiện từng công việc.
II.1.2. Charles Babbage (1792 - 1871):
Là một nhà toán học người Anh tìm cách tăng năng suất lao động. Cùng với Adam
Smith ông chủ trương chuyên môn hóa lao động, dùng toán học để tính toán cách sử
dụng nguyên vật liệu tối ưu nhất. Ông cho rằng, các nhà quản trị phải nghiên cứu thời
gian cần thiết để hoàn thành một công việc, từ đó ấn định tiêu chuẩn công việc, đưa ra
việc thưởng cho những công nhân vượt tiêu chuẩn. Ông cũng là người đầu tiên đề nghị
phương pháp chia lợi nhuận để duy trì quan hệ giữa công nhân và người quản lý.
II.1.3. Frank (1886 - 1924) và Lillian Gilbreth (1878 – 1972)
Sau khi nghe Taylor thuyết trình về phương pháp quản tị tại một hội thảo chuyên
ngành, Frank và Lillian đã từ bỏ công việc thầu khoán của mình vào năm 1912 để theo 3
học lớp quản trị bằng phương pháp khoa học. Frank và vợ ông là một nhà tâm lý học, đã
học dduwwocj cách loại bỏ những thao tác thừa. hai người cũng đã thí nghiệm với những
thiết kế và sử dụng những công cụ thích hợp để tối ưu hóa hiệu quả công việc.
Frank có lẽ nổi tiếng nhất trong những thí nghiệm của ông về lát gạch. Bằng cách
phân tích cần thận công việc lát gạch của những người công nhân, ông đã giảm số thao
tác thừa trong việc lít những viên gạch bên ngoài từ 18 xuống còn 5, và việc lát những
viên gạch bên trong từ 18 xuống còn 2. => bằng việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật của
ông, công nhân lát gạch có thể thực hiện công việc với năng suất cao hơn và giảm thiểu
mệt mỏi sau 1 ngày làm việc.
Vợ chồng nhà Gilberth là một trong những nhà nghiên cứu đầu tiên sử dụng phim
hoạt hình để nghiên cứu thao tác của cơ thể. Họ đã phát minh ra một thiết bị gọi là máy
kiểm tra nhịp độ tí hon, có thể ghi lại những thao tác của cong nhân và thời gian cần thiết
để thực hiện các theo tác này. Từ đó những thao tác thừa mà mắt thường không nhìn thấy sẽ được loại bỏ
II.1.4. Henry Gantt (1861 - 1919)
Ông vốn là một kỹ sư chuyên về hệ thống kiểm soát trong các nhà máy. Ông phát
triển sơ đồ Gantt mô tả dòng công việc cần để hoàn thành một nhiệm vụ, vạch ra những
giai đoạn của công việc theo kế hoạch, ghi cả thời gian hoạch định và thời gian thực sự.
Ngày nay phương pháp Gantt là một công cụ quan trọng trong quản trị tác nghiệp. Gantt
cũng đưa ra một hệ thống chỉ tiêu công việc và hệ thống khen thưởng cho công nhân và
quản trị viên đạt và vượt chỉ tiêu.  Đánh giá
- Ưu điểm: trường phái quản trị khoa học có nhiều đóng góp giá trị cho sự phát triển
của tư tưởng quản trị
+ Họ phát triển kĩ năng quản trị qua phân công và chuyên môn hóa quá trình lao động
hình thành quy trình sx dây chuyền.
+ là những người đầu tiên nêu lên tầm quan trọng của việc tuyển chọn và huấn luyện
nhân viên, đầu tiền dùng đãi ngộ để tăng năng suất lao động.
+ Nhấn mạnh việc giảm giá thành để tăng hiệu quả, dùng những phương pháp có tính
hệ thống và hợp lý để giải quyết các vấn đề quản trị.
+ Coi quản trị như 1 đối tương nghiên cứu khoa học . - Nhược điểm :
+ Chỉ áp dụng được trong môi trường ổn định, khó áp dụng trong môi trường phức tạp nhiều thay đổi.
+ Quá đề cao bản chất kinh tế và duy lí của con người mà đánh giá thấp nhu cầu xã hội
và tự thể hiện của con người , do vậy vấn đề nhân bản ít được quan tâm.
+ Cố áp dụng những nguyên tắc quản trị phổ quát cho mọi hoàn cảnh mà không nhân
thấy tính đặc thù của môi trường, quá chú tâm đến vấn đề kỹ thuật.
+ Không có tính linh hoạt .
II.2. Lý thuyết quản trị hành chính 4
Trong khi trường phái quản trị khoa học chú trọng đến hợp lý hóa công việc và
những nhiệm vụ mà các công nhân phải làm thì trường phải quản trị hành chính lại phát
biểu những nguyên tắc quản trị chung cho cả một tổ chức. Các nhà lý luận quản trị hành
chính tổng hợp này phát triển các học thuyết chung hơn về những gì mà nhà quản trị làm
và những gì tạo nên một hoạt động quản trị hiệu quả.
II.2.1. Max Weber (1864 - 1920)  Tác giả:
+ Là một nhà xã hội học người Đức, có nhiều đóng góp vào lý thuyết quản trị thông
qua việc phát triển một tổ chức quan liêu bàn giấy là phương thức hợp lý tổ chức một
công ty phức tạp. Khái niệm quan liêu bàn giấy được định nghĩa là hệ thống chức vụ và
nhiệm vụ được xác định rõ ràng, phân công, phân nhiệm chính xác, các mục tiêu phân
biệt, hệ thống quyền hành có tôn ti trật tự.
+ Weber nhận thấy rằng tổ chức hành chính lý thưởng không tồn tại trọng thực
tế. .Thay vì thế, ông coi tổ chức này như một nền tảng nhằm lý thuyết hóa lao động và
cách thức làm việc trong nhóm đông người. Lý thuyết của ông đã trở thành cơ cấu kiểu
mẫu dành cho các tổ chức lớn ngày nay.
+ Theo mô tả Weber, tổ chức quan liêu cũng giống như việc quản trị bằng phương
pháp khoa học về mặt tư tưởng. Cả hai đều nhấn mạnh sự hợp lý, khả nặng dự đoán
được, tính khách quan, năng lực kỹ thuật và chủ nghĩa độc đoán.
 Thực chất những đặc tính về chủ nghĩa quan liệu của Weber: -
Phân công lao động với thẩm quyền và trách nhiệm được quy định rõ và được
hợp pháp hóa như nhiệm vụ chính thức. -
Các chức vụ được thiết lập theo hệ thống chỉ huy, mỗi chức vụ nằm dưới một chức vụ khác cao hơn. -
Nhân sự được tuyển dụng và thăng cấp theo khả năng qua thi cử, huấn luyện và kinh nghiệm. -
Các hành vi hành chính và các quyết định phải được lập thành văn bản. -
Quản trị phải tách rời sở hữu. -
Các nhà quản trị phải tuân thủ điều lệ và thủ tục. Luật lệ phải công bằng và
được áp dụng thống nhất cho mọi người.
II.2.2. Henry Fayol (1841 – 1925)Tác giả:
- Là một nhà quản trị hành chánh người Pháp với tác phẩm “Quản trị công nghiệp
và quản trị tổng quát (Administration industrielle et général) (1916)”. Khác với Taylor,
cho rằng năng suất lao động kém là do công nhân không biết cách làm việc, và không
được kích thích kinh tế đầy đủ, Fayol chỉ ra rằng năng suất lao động của con người làm
việc chung trong tập thể tùy thuộc vào sự sắp xếp tổ chức của nhà quản trị. Việc sắp xếp,
tổ chức đó được Fayol gọi là việc quản trị tổng quát và việc này cũng quan trọng như 5 5
việc khác trong cơ sở sản xuất kinh doanh: (1) sản xuất, (2) tiếp thị hay Marketing, (3) tài
chính, (4) quản lý tài sản và con người và (5) kế toán - thống kê.
- Fayol tiến hành nghiên cứu cùng thời điểm với Taylor. Nhưng trong khi Taylor tập
trung vào việc quản trị ở cấp thấp nhất trong tổ chức và sử dụng phương pháp khoa học
thì Fayol lại tập trung trực tiếp vào tất cả các hoạt động của tất cả các nhà quản trị. Fayol
viết ra từ kinh nghiệm bản thân với tư cách là người thực hành vì ông là giám đốc điều
hành của một công ty khai thác mỏ rất lớn ở Pháp.
Khái niệm: là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp, kiểm tra
Nguyên tắc: Fayol mô tả hoạt động quản trị là những gì tách biệt hẳn với các
chức năng kế toán, tài hcinhs, sản xuất, phân phối và các chức năng đặc trưng khác. Ông
cho rằng hoạt động quản trị là một hoạt động chung đối với nổ lực của con người trong
kinh doanh, trong chính phủ và thậm chí trong gia đình. Để có thể làm tốt việc sắp xếp, tổ
chức xí nghiệp Fayol đã đề nghị các nhà quản trị nên theo 14 nguyên tắc quản trị:
1. Phải phân công lao động: chuyên môn hóa làm gia tăng sản lượng đầu ra thông qua
việc nâng cao hiệu suất của người lao động.
2. Phải xác định rõ mối quan hệ giữa quyền hành và trách nhiệm.: Các nhà quản trị phải
có khả năng đưa ra mệnh lệnh. Quyền hạn tạo cho họ quyền này. Tuy nhiên quyền hạn
phải đi đôi với trách nhiệm.
3. Phải duy trì kỷ luật trong xí nghiệp: Nhân viên phải tuân thủ và tôn trọng các quy tắc của tổ chức đề ra.
4. Thống nhất mệnh lệnh: Mỗi công nhân chỉ nhận lệnh từ một cấp chỉ huy trực tiếp duy nhất.
5. Thống nhất định hướng: Các nhà quản trị phải thống nhất ý kiến khi chỉ huy.
6. Quyền lợi chung luôn luôn phải được đặt trên quyền lợi riêng.
7. Trả lương:
Quyền lợi kinh tế phải tương xứng với công việc.
8. Mức độ tập trung hóa:
Quyền quyết định trong xí nghiệp phải tập trung về một mối.
9. Dây chuyền quyền lực:
Xí nghiệp phải được tổ chức theo cấp bậc từ giám đốc xuống đến công nhân.
10. Trật tự:
Sinh hoạt trong xí nghiệp phải có trật tự.
11. Công bằng:
Sự đối xử trong xí nghiệp phải công bình.
12. Sự ổn định nhân sự:
Công việc của mỗi người trong xí nghiệp phải ổn định.
13. Tự chủ và sáng tạo: Tôn trọng sáng kiến của mọi người.
14. Tinh thần đồng đội:
Xí nghiệp phải xây dựng cho được tinh thần tập thể.
 Đánh giá (Ưu nhược điểm): - Ưu điểm:
+ Trường phái hành chính chủ trương rằng năng suất lao động sẽ cao trong một tổ
chức được sắp đặt hợp lý. Nó đóng góp rất nhiều trong lý luận cũng như thực hành
quản trị, nhiều nguyeent ắc quản trị của tư tưởng này vẫn còn áp dụng ngày nay.
Các hình thức tổ chức, các nguyên tắc tổ chức, quyền lực và sự ủy quyền…đang 6
ứng dụng phổ biến hiện nay chính là sự đóng góp quan trọng của trường phái quản trị hành chính. - Nhược điểm:
+ Các tư tưởng được thiết lập trong một tổ chức ổn định, ít thay đổi.
+ Quan điểm quản trị cứng rắn, ít chú ý đến con người và xã hội nên dễ dẫn tới việc xa rời thực tế
 Vấn đề quan trọng là phải viết cách vận dụng các nguyên tắc quản trị cho phù hợp
với các yêu cầu thực tế, chứ không phải là từ bỏ các nguyên tắc đó.
So sánh trường phái Quản trị khoa học và Quản trị hành chính Tiêu Quản trị khoa học
Quản trị hành chính chí
là một hệ thống lý thuyết quản trị
là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức,
tập trung nghiên cứu về các mối
điều khiển, phối hợp và kiểm tra. Khái
quan hệ giữa cá nhân người công niệm
nhân với mày móc trong các nhà máy. Frededric W.Taylor (1856-1915) Max Weber (1864 - 1920) Người Charles Babbage (1792 - 1871) Henry Fayol (1841-1925) sáng
Frank (1886 - 1924) và Lillian lập Gilbreth (1878 – 1972) Henry Gantt (1861 - 1919) Đặc
Cải tạo các quan hệ quản lý. Quan
- Phân công lao động trong quá trình làm điểm
hệ quản lý giữa chủ và thợ luôn luôn việc một cách chặt chẽ
mâu thuẫn gay gắt và xảy ra xung
- Phải xác định rõ mối quan hệ quyền
đột. Nguyên nhân của mâu thuẫn hành và trách nhiệm.
giữa chủ và thợ gồm có: thái
- Phải xây dựng và áp dụng chế độ kỷ
độ hờ hững thiếu trách nhiệm
luật nghiêm ngặt trong quá trình làm
từ cả hai phía chủ và thợ – người việc
quản lý và bị quản lý; nguyên nhân
- Thống nhất trong các mệnh lệnh điều
mâu thuẫn về lợi ích giữa người khiển, chỉ huy
công nhân và ông chủ. Taylor đưa ra - Lãnh đạo tập trung
phương pháp giải quyết mâu thuẫn
- Lợi ích cá nhân phải gắn liền và phục
là: Thay đổi thái độ, tinh thần trách
vụ cho lợi ích của tập thể , lợi ích chung.
nhiệm của cả người chủ và người
- Xây dựng chế độ trả công một cách
thợ, đồng thời phải thỏa mãn về lợi
xứng đáng theo kết quả lao động ích cho cả hai bên. - Quản trị thống nhất
- Phân quyền và định rõ cơ cấu quản trị trong tổ chức - Trật tự
- Công bằng: tạo quan hệ bình đẳng trong 7 Tiêu Quản trị khoa học
Quản trị hành chính chí công việc
- Công việc của mỗi người phải được ổn định trong tổ chức
- Khuyến khích sự sáng tạo trong quá trình làm việc
- Khuyến khích phát triển các giá trị
chung trong quá trình làm việc của một tổ chức .
_Lợi ích : trường phái quản trị khoa _Lợi ích :trường phái này đóng góp
học có nhiều đóng góp giá trị cho sự nhiều trong lý luận và thực hành
phát triển của tư tưởng quản trị quản trị .
+ Họ phát triển kĩ năng quản trị qua _Hạn chế : quan điểm quản trị cứng
phân công và chuyên môn hóa quá nhắc, ít chú ý đến con người và xã
trình lao động hình thành quy trình hội nên dễ dẫn đến việc xa dời thực sx dây chuyền. tế.
+ Nhấn mạnh việc giảm giá thành để Đánh tang hiệu quả . giá
+ Coi quản trị như 1 đối tương nghiên cứu khoa học . _Hạn chế :
+ Chỉ áp dụng được trong môi trường ổn định
+ Quá đề cao bản chất kinh tế và
duy lí của con người mà đanh giá
thấp nhu cầu xã hội và tự thể hiện của con người .
+ Không có tính linh hoạt .
III. Lý thuyết quản trị hành vi
Lý thuyết quản trị hành vi còn được gọi là lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị,
còn gọi là lý thuyết tác phong, là những quan điểm quản trị nhấn mạnh đến vai trò của
yếu tố tâm lý, tình cảm, quan hệ xã hội của con người trong công việc.
Quan điểm hành vi tập trung giải quyết một cách hiệu quả vấn đề con người trong tổ chức.
Lý thuyết này cho rằng hiệu quả của quản trị cũng do năng suất lao động quyết
định, và năng suất lao động không chỉ do các yếu tố vật chất quyết định mà còn do sự
thỏa mãn các nhu cầu tâm lý xã hội của con người. 8
Lý thuyết này bắt đầu xuất hiện ở Mỹ trong thập niên 30, được phát triển mạnh bởi
các nhà tâm lý học trong thập niên 60, và hiện nay vẫn còn được nghiên cứu tại nhiều
nước phát triển nhằm tìm ra những hiểu biết đầy đủ về tâm lý phức tạp của con người,
một yếu tố quan trọng để quản trị.
Trường phái này có các tác giả sau:
3.1.Đóng góp của Follett:

Mary Parker Follet là người có tư tưởng xã hội (xã hội trong quản lý) sớm nhất.
Những ý kiến của Bà nhấn mạnh: về sự chấp nhận quyền hành; sự quan trọng của phối
hợp; sự hội nhập của các thành viên trong tổ chức là những giả thuyết khoa học hướng
dẫn cho những người sau này nghiên cứu. + Bà nhấn mạnh vào :
(1) Mối quan hệ giữa các nhân viên trong việc giải quyết vấn đề.
(2) Động lực của quản trị, hơn là những nguyên tắc cứng nhắc.
+ Đóng góp của Follett về những nghiên cứu tâm lý của cá nhân trong đời sống xã
hội đối với các vấn đề quản trị còn có những điểm đáng lưu ý:
1. Phương pháp giải quyết các mâu thuẫn trong một tổ chức - Theo Follet, “thống
nhất” đó chính là phương pháp tốt nhất và làm vững lòng nhất để chấm dứt mâu thuẫn.
2.Việc đề ra mệnh lệnh và chấp hành mệnh lệnh phải xuất phát từ mối quan hệ giữa
người ra lệnh và người thi hành lệnh.
3. Người quản trị phải hiểu được vị trí của mỗi cá nhân trong tổ chức, bản chất của
mối quan hệ làm việc tốt đẹp là người lao động làm việc với ai chứ không phải dưới
quyền ai và nhấn mạnh tầm quan trọng của kiểm tra chứ không phải bị kiểm tra.
3.2. Những đóng góp của Barnard:
1. Barnard nhìn nhận các tổ chức như là những hệ thống có tính xã hội, nó đòi hỏi
sự cộng tác của các nhân viên để họat động một cách hiệu quả. Tức là con người trong tổ
chức phải tương tác với nhau. Việc quản trị thành công còn phụ thuộc vào việc duy trì
các mối quan hệ tốt đẹp có liên hệ đến tổ chức.
2. Ông đề xuất lý thuyết chấp nhận quyền hành: nhân viên có thể tuân thủ mệnh
lệnh của cấp trên trên cơ sở tự nguyện và ý thức chọn lựa, khi mà nhân viên:
- Hiểu những đòi hỏi mà cấp trên yêu cầu.
- Tin tưởng rằng mệnh lệnh phù hợp với mục tiêu tổ chức.
- Có được lợi ích và phù hợp với năng lực của họ.
3.3. Elton Mayo và cuộc nghiên cứu nhà máy Hawthornes
Liên tục trong 5 năm, từ 1927 đến 1932 Mayo đã tiến hành nhiều cuộc nghiên cứu
khác nhau và đã ghi nhận được nhiều khám phá quan trọng.
+ Trong cuộc nghiên cứu đầu tiên, Mayo thấy ánh sáng nơi làm việc không gây ảnh
hưởng đến năng suất của công nhân.
+Cuộc nghiên cứu thứ hai, Mayo lại thấy các điều kiện làm việc không có hoặc có ít quan hệ với năng suất.
+Cuộc nghiên cứu thứ 3, Mayo thấy tiền lương và tiền thưởng không tạo ra tác
động nào đến năng suất lao động của tập thể. Trái lại những yếu tố có quan hệ đến năng
suất lao động lại là những yếu tố phi vật chất. Các nhà nghiên cứu kết luận rằng các 9
chuẩn mực xã hội hoặc tiêu chuẩn nhóm là những nhân tố quan trọng quyết định đến
hành vi làm việc của cá nhân.
Mayo kết luận rằng hành vi và tình cảm có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, làm
việc nhóm ảnh hưởng đáng kể lên hành vi cá nhân, các tiêu chuẩn của nhóm tạo nên năng
suất của cá nhân và tiền là một yếu tố ảnh hưởng ít đến năng suất hơn so với tiêu chuẩn
nhóm, tình cảm của nhóm và sự an toàn.
Khuyến cáo các nhà quản trị nên xem xét người nhân viên trong các quan hệ cá
nhân để có thể thấy được những nhu cầu và cách thức để thỏa mãn các nhu cầu của nhân viên.
3.4. Doughlas Mc Gregor (1906-1964)
Mc. Gregor cho rằng các nhà quản trị trước đây đã tiến hành các cách thức quản trị
trên những giả thuyết sai lầm về tác phong và hành vi của con người. Những giả thiết đó
cho rằng, phần đông mọi người đều không thích làm việc, thích được chỉ huy hơn là tự
chịu trách nhiệm, và hầu hết mọi người làm việc vì lợi ích vật chất, và như vậy các nhà
quản trị đã xây dựng những bộ máy tổ chức với quyền hành tập trung đặt ra nhiều quy tắc
thủ tục, đồng thời với một hệ thống kiểm tra giám sát chặt chẽ.
Ông tin rằng quyết định quản trị được đưa ra dựa trên những giả định về bản chất
con người và những hành vi của con người. Ông đã đưa ra ý tưởng của mình trong cuốn
sách “Những khía cạnh con người trong doanh nghiệp”. Mc Gregor cho rằng chiến lược
quản trị chịu ảnh hưởng rất lớn bởi một quan điểm về bản chất con người, ông cho rằng
các nhà quản trị trước đây đã tiến hành cách thức quản trị trên những giả thuyết sai lầm
về tác phong con người. Gregor gọi là thuyết X.
Tuy nhiên, theo Mc Gregor, khi chúng ta luôn ở trong điều kiện khắc nghiệt như
thế, những chiến lược quản trị dựa trên thuyết này sẽ tạo nên những bất mãn và xung đột.
Ông cho rằng con người không chỉ cần tiền lương và sự an toàn mà công việc mang lại.
Mc Gregor cho rằng trong thực tế, tại nơi làm việc con người có thể ứng xử khác xa với
những gì nêu trong thuyết X. Ông đã hoàn chỉnh những nhận xét thấu đáo này và đặt tên cho chúng là thuyết Y. Thuyết X Thuyết Y
- Con người không thích làm việc, ít khát - Làm việc là 1 bản năng như vui chơi, giải vọng. trí.
- Tìm cách trốn việc, lảng tránh công việc. - Mỗi người đều8 tự điều khiển, kiểm soát
- Khi làm việc phải giám sát chặt chẽ. bản thân.
- Con người muốn bị điều khiển.
- Con người sẽ gắn bó với tổ chức nếu
được khen ngợi, thưởng xứng đáng, kịp thời.
- Con người có óc sáng tạo, khéo léo.
MC Gregor cho rằng, thay vì nhấn mạnh đến cơ chế kiểm tra thì nhà quản trị nên
quan tâm nhiều hơn đến sự phối hợp hoạt động.
Tư tưởng chính của nhóm tâm lý xã hội: 10