lOMoARcPSD| 45474828
CHƯƠNG 4: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG
TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI
1.Trình bày quan niệm về hợp đồng thương mại
Hợp đồng thương mại là thoả thuận giữa thương nhân với thương nhân, thương nhân với
các bên có liên quan nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ giữa các bên
trong hoạt động mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và xúc ến thương mại.
2. Phân ch mối quan hệ giữa hợp đồng thương mại và hợp đồng dân sự Giống nhau:
- Đều là những giao dịch có bản chất dân sự, thiết lập dựa trên sự tự nguyện, bình đẳng
và thỏa thuận của các bên
- Đều hướng tới lợi ích của mỗi bên và lợi ích chung của các bên tham gia giao kết hợp
đồng
- Hai loại hợp đồng này có một số điều khoản tương tự như: Điều khoản về chthể; đối
ợng của hợp đồng; giá cả; quyền và nghĩa vụ của các bên; phương thức thực hiện;
phương thức thanh toán; giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có.
Khác nhau:
Tiêu chí
Hợp đồng dân sự
Hợp đồng thương mại
Khái niệm
các loại hợp đồng thông thường phát
sinh trong các quan hệ dân sự
hợp đồng phát sinh trong hoạt động
thương mại. Đó các hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi và các hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi khác do
thương nhân thực hiện
Ch th giao
kết
HD
nhân, tổ chức (có thể thương nhân
hoặc không)
Ít nhất một bên thể phải nhân,
tổ chức có điều kiện kinh doanh (thương
nhân)
Mục đích
của HD
Tiêu dùng (có thmục đích sinh lợi
hoặc không)
Mục đích sinh lợi
Hình thức giao
kết
HD
-Thường được giao kết bằng miệng
nhiều hơn thông qua sự n nhiệm, giao
dịch đơn giản nh phổ thông giá
trthp
-Tuy nhiên cũng 1 số giao dịch dân s
yêu cầu bắt buộc phải bằng văn bản
có công chứng
-Thường được giao kết bằng văn bản
được công chứng để tăng giá trị pháp
đảm bảo sự ràng trong quyền
nghĩa vụ các bên
-Tuy nhiên 1 số hợp đồng cũng được
thực hiện bằng lời nói, hành vi
quan giải
quyết
Tòa án
Các bên có thể lựa chọn toàn án hoặc
trọng tài thương mại
tranh chấp
lOMoARcPSD| 45474828
Mức phạt vi
phạm bồi
thường thiệt
hại
-Mức phạt vi phạm do các bên tự tho
thuận và không bị giới hạn về mức phạt
-Việc bồi thường thiệt hại sẽ thực hiện
theo quy định tại Điều 13 Điều 418
tại BLDS
2015
-Mức phạt vi phạm do các bên tự tha
thuận nhưng không được vượt quá 8%
giá trị phần nghĩa vụ hợp đông bị vi
phạm, trừ trường hợp hợp đồng dịch vụ
giám định
-Việc bồi thường thiệt hại sẽ thực hiện
theo Điều 32 tại LTM
2005
Pháp luật điều
chnh
Bộ luật Dân sự
Luật Thương Mại
Luật Điện T
Luật Doanh Nghiệp
Bộ luật Dân sự
Nội dung
HD
Có các điều khoản như: đối tượng hoạt
động, số lượng, chất lượng, giá,...
Bên cạnh các điều khoản bản, hợp
đồng thương mại có 1 số điều khoản bắt
buộc như các điều khoản quy định v
việc vận chuyển hàng hóa, điều khoản
bảo hiểm
3. Trình bày nội dung của pháp luật về hợp đồng thương mại
a) Khái niệm hợp đồng thương mại điện tử:
- Có thể hiểu một cách khái quát, hợp đồng thương mại điện tử là hình thức thể hiện của
các hoạt động thương mại điện tử. Hợp đồng thương mại điện tử trước ên là hợp đồng
được xác lập nhằm thực hiện các hoạt động thương mại điện tử. Đây là hình thức có giá
trị pháp lý của các hoạt động thương mại điện tử.
b) Đặc điểm của hợp đồng thương mại điện tử:
Vchthể của hợp đồng thương mại điện tử: Căn cứ vào quy định tại LTM, chủ thcủa
hợp đồng thương mại phải có ít nhất một bên là thương nhân.
Về giao kết hợp đồng thương mại điện tử: Quy trình giao kết hợp đồng thượng mại điện
tử cũng có một số đặc thù so với quy trình giao kết hợp đồng thương mại thông thường.
Theo quy định của pháp luật chung về giao kết hợp đồng, hợp đồng được hình thành
trên cơ sở một bên đưa ra đề nghị giao kết và một bên chấp nhận đề nghị giao kết.
- Đối với quy trình giao kết hợp đồng thương mại điện tử nói chung: Pháp luật công nhận
giá trị pháp lý như bản gốc của các chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại khi đáp
ứng một số điều kiện nhất định. Các chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại (gọi
tắt là chứng từ điện tử) là thuật ngữ được sử dụng để áp dụng chung cho các hợp
đồng, đề nghị, thông báo, xác nhận hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do
các bên đưa ra liên quan đến việc giao kết hay thực hiện hợp đồng.
- Đối với quy trình giao kết hợp đồng thương mại điện tử có sử dụng chức năng đặt hàng
trực tuyến: Pháp luật có quy định đặc thù về trường hợp giao kết hợp đồng có sử dụng
chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử. Các thông n giới thiệu
lOMoARcPSD| 45474828
về hàng hoá, dịch vụ và các điều khoản liên quan chỉ được coi là thông báo mời đề nghị
giao kết hợp đồng của thương nhân.
Thời điểm giao kết hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website
thương mại điện tử là thời điểm khách hàng nhận được trả lời của thương nhân bán
hàng chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Đó là thời điểm bên đề nghị nhận được
trả lời chấp nhận đề nghị giao kết.
Vhiệu lực của hợp đồng thương mại điện tử: Hợp đồng thương mại điện tử được giao
kết và phát sinh hiệu lực tuân theo quy định của pháp luật chung về hợp đồng. Tại thời
điểm chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng phái sinh hiệu lực, hợp đồng sẽ hình thành.
Hợp đồng phát sinh hiệu lực tại thời điểm hợp đồng được giao kết, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Về hình thức của hợp đồng thương mại điện tử: Trong hoạt động thương mại truyền
thống, pháp luật quy định ba hình thức của hợp đồng, trong đó có hợp đồng được giao
kết bằng lời nói, bằng hành vi cụ thhoặc bằng văn bản. Trong một số trường hợp, pháp
luật yêu cầu phải được thiết lập dưới hình thức văn bản, như hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế.
Về nội dung của hợp đồng trên website thương mại điện tử: Đối với hợp đồng thương
mại điện tử, pháp luật không có yêu cầu chung về nội dung của loại hợp đồng này. Tuy
nhiên, đối với hợp đồng được xác lập trên website thương mại điện tử có sử dụng chức
năng đặt hàng trực tuyến thì pháp luật yêu cầu phải có đầy đủ các nội dung như: tên
hàng hoá hoặc dịch vụ, về số lượng và chủng loại; phương thức và thời hạn giao hàng,
cung ứng dịch vụ; tổng giá trị của hợp đồng và các chi ết liên quan đến phương thức
thanh toán được khách hàng lựa chọn. Đây là những nội dung mà pháp luật yêu cầu phải
có trong hợp đồng và phải có khả năng lưu trữ, in ấn được trên hệ thống thông n của
khách hàng và hiển thị được về sau.
c) Vai trò của hợp đồng thương mại:
Hợp đồng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt động
kinh doanh, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia giao dịch, và đảm bảo sự
ổn định trong các mối quan hệ thương mại. Hợp đồng cũng giúp xác định quyền và
nghĩa vụ của các bên, tạo ra cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp nếu xảy ra.
Tóm lại, pháp luật về hợp đồng thương mại giúp điều chỉnh các quan hệ hợp đồng
trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo quyền lợi của các bên và duy trì trật tự trong
giao dịch thương mại.
4. Phân ch vấn đề áp dụng pháp luật về hợp đồng thương mại

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45474828
CHƯƠNG 4: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG
TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI
1.Trình bày quan niệm về hợp đồng thương mại
Hợp đồng thương mại là thoả thuận giữa thương nhân với thương nhân, thương nhân với
các bên có liên quan nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ giữa các bên
trong hoạt động mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và xúc tiến thương mại.
2. Phân tích mối quan hệ giữa hợp đồng thương mại và hợp đồng dân sự Giống nhau:
- Đều là những giao dịch có bản chất dân sự, thiết lập dựa trên sự tự nguyện, bình đẳng
và thỏa thuận của các bên
- Đều hướng tới lợi ích của mỗi bên và lợi ích chung của các bên tham gia giao kết hợp đồng
- Hai loại hợp đồng này có một số điều khoản tương tự như: Điều khoản về chủ thể; đối
tượng của hợp đồng; giá cả; quyền và nghĩa vụ của các bên; phương thức thực hiện;
phương thức thanh toán; giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có. Khác nhau: Tiêu chí
Hợp đồng dân sự
Hợp đồng thương mại Khái niệm
Là các loại hợp đồng thông thường phát Là hợp đồng phát sinh trong hoạt động
sinh trong các quan hệ dân sự
thương mại. Đó là các hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi và các hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi khác do thương nhân thực hiện
Chủ thể giao Cá nhân, tổ chức (có thể là thương nhân Ít nhất một bên có thể phải là cá nhân, kết hoặc không)
tổ chức có điều kiện kinh doanh (thương HD nhân) Mục đích
Tiêu dùng (có thể có mục đích sinh lợi Mục đích sinh lợi của HD hoặc không)
Hình thức giao -Thường được giao kết bằng miệng -Thường được giao kết bằng văn bản và kết
nhiều hơn thông qua sự tín nhiệm, giao được công chứng để tăng giá trị pháp lý HD
dịch đơn giản có tính phổ thông và giá và đảm bảo sự rõ ràng trong quyền và trị thấp nghĩa vụ các bên
-Tuy nhiên cũng có 1 số giao dịch dân sự -Tuy nhiên 1 số hợp đồng cũng được
yêu cầu bắt buộc phải bằng văn bản và thực hiện bằng lời nói, hành vi có công chứng
Cơ quan giải Tòa án
Các bên có thể lựa chọn toàn án hoặc quyết trọng tài thương mại tranh chấp lOMoAR cPSD| 45474828
Mức phạt vi -Mức phạt vi phạm do các bên tự thoả -Mức phạt vi phạm do các bên tự thỏa
phạm và bồi thuận và không bị giới hạn về mức phạt thuận nhưng không được vượt quá 8%
thường thiệt -Việc bồi thường thiệt hại sẽ thực hiện giá trị phần nghĩa vụ hợp đông bị vi hại
theo quy định tại Điều 13 và Điều 418 phạm, trừ trường hợp hợp đồng dịch vụ tại BLDS giám định 2015
-Việc bồi thường thiệt hại sẽ thực hiện theo Điều 32 tại LTM 2005
Pháp luật điều Bộ luật Dân sự Luật Thương Mại chỉnh Luật Điện Tử Luật Doanh Nghiệp Bộ luật Dân sự Nội dung
Có các điều khoản như: đối tượng hoạt Bên cạnh các điều khoản cơ bản, hợp HD
động, số lượng, chất lượng, giá,...
đồng thương mại có 1 số điều khoản bắt
buộc như các điều khoản quy định về
việc vận chuyển hàng hóa, điều khoản bảo hiểm
3. Trình bày nội dung của pháp luật về hợp đồng thương mại
a) Khái niệm hợp đồng thương mại điện tử:
- Có thể hiểu một cách khái quát, hợp đồng thương mại điện tử là hình thức thể hiện của
các hoạt động thương mại điện tử. Hợp đồng thương mại điện tử trước tiên là hợp đồng
được xác lập nhằm thực hiện các hoạt động thương mại điện tử. Đây là hình thức có giá
trị pháp lý của các hoạt động thương mại điện tử.
b) Đặc điểm của hợp đồng thương mại điện tử:
• Về chủ thể của hợp đồng thương mại điện tử: Căn cứ vào quy định tại LTM, chủ thể của
hợp đồng thương mại phải có ít nhất một bên là thương nhân.
• Về giao kết hợp đồng thương mại điện tử: Quy trình giao kết hợp đồng thượng mại điện
tử cũng có một số đặc thù so với quy trình giao kết hợp đồng thương mại thông thường.
Theo quy định của pháp luật chung về giao kết hợp đồng, hợp đồng được hình thành
trên cơ sở một bên đưa ra đề nghị giao kết và một bên chấp nhận đề nghị giao kết.
- Đối với quy trình giao kết hợp đồng thương mại điện tử nói chung: Pháp luật công nhận
giá trị pháp lý như bản gốc của các chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại khi đáp
ứng một số điều kiện nhất định. Các chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại (gọi
tắt là chứng từ điện tử) là thuật ngữ được sử dụng để áp dụng chung cho các hợp
đồng, đề nghị, thông báo, xác nhận hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do
các bên đưa ra liên quan đến việc giao kết hay thực hiện hợp đồng.
- Đối với quy trình giao kết hợp đồng thương mại điện tử có sử dụng chức năng đặt hàng
trực tuyến: Pháp luật có quy định đặc thù về trường hợp giao kết hợp đồng có sử dụng
chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử. Các thông tin giới thiệu lOMoAR cPSD| 45474828
về hàng hoá, dịch vụ và các điều khoản liên quan chỉ được coi là thông báo mời đề nghị
giao kết hợp đồng của thương nhân.
Thời điểm giao kết hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website
thương mại điện tử là thời điểm khách hàng nhận được trả lời của thương nhân bán
hàng chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Đó là thời điểm bên đề nghị nhận được
trả lời chấp nhận đề nghị giao kết.
• Về hiệu lực của hợp đồng thương mại điện tử: Hợp đồng thương mại điện tử được giao
kết và phát sinh hiệu lực tuân theo quy định của pháp luật chung về hợp đồng. Tại thời
điểm chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng phái sinh hiệu lực, hợp đồng sẽ hình thành.
Hợp đồng phát sinh hiệu lực tại thời điểm hợp đồng được giao kết, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
• Về hình thức của hợp đồng thương mại điện tử: Trong hoạt động thương mại truyền
thống, pháp luật quy định ba hình thức của hợp đồng, trong đó có hợp đồng được giao
kết bằng lời nói, bằng hành vi cụ thể hoặc bằng văn bản. Trong một số trường hợp, pháp
luật yêu cầu phải được thiết lập dưới hình thức văn bản, như hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
• Về nội dung của hợp đồng trên website thương mại điện tử: Đối với hợp đồng thương
mại điện tử, pháp luật không có yêu cầu chung về nội dung của loại hợp đồng này. Tuy
nhiên, đối với hợp đồng được xác lập trên website thương mại điện tử có sử dụng chức
năng đặt hàng trực tuyến thì pháp luật yêu cầu phải có đầy đủ các nội dung như: tên
hàng hoá hoặc dịch vụ, về số lượng và chủng loại; phương thức và thời hạn giao hàng,
cung ứng dịch vụ; tổng giá trị của hợp đồng và các chi tiết liên quan đến phương thức
thanh toán được khách hàng lựa chọn. Đây là những nội dung mà pháp luật yêu cầu phải
có trong hợp đồng và phải có khả năng lưu trữ, in ấn được trên hệ thống thông tin của
khách hàng và hiển thị được về sau.
c) Vai trò của hợp đồng thương mại:
Hợp đồng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt động
kinh doanh, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia giao dịch, và đảm bảo sự
ổn định trong các mối quan hệ thương mại. Hợp đồng cũng giúp xác định quyền và
nghĩa vụ của các bên, tạo ra cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp nếu xảy ra.
Tóm lại, pháp luật về hợp đồng thương mại giúp điều chỉnh các quan hệ hợp đồng
trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo quyền lợi của các bên và duy trì trật tự trong giao dịch thương mại.
4. Phân tích vấn đề áp dụng pháp luật về hợp đồng thương mại