ĐỀ TÀI: Đặt nhóm của bạn nhân viên của bộ phận marketing của một công ty
du lịch. Nhóm chọn một sản phẩm du lịch mới (chương trình du lịch hoặc loại
hình du lịch) đề xuất cách đưa ra thị trường.
DU LỊCH MẠO HIỂM KHÁM PHÁ HANG SƠN ĐOÒNG
(DL: 24/5)
MN LÀM NHỚ TRÍCH NGUỒN APA
NGƯỜI LÀM PPT:
NGƯỜI LÀM WORD:
Việt Nam với địa hình đa dạng cảnh quan hùng vĩ, đang dần trở thành điểm
đến tưởng cho du khách ưa thích mạo hiểm. Nơi đây sở hữu những cung đường
trekking đầy thử thách, những vách đá dựng đứng cho môn leo núi, hay những hẻm
núi sâu thẳm để khám phá hang động. Du lịch mạo hiểm tại Việt Nam không chỉ mang
đến cho bạn những trải nghiệm khó quên còn giúp bạn rèn luyện ý chí, sức khỏe
vượt qua giới hạn bản thân.
Từ việc chinh phục đỉnh Fansipan - nóc nhà Đông Dương, đến khám phá hệ
thống hang động kỳ Phong Nha - Kẻ ng, hay tham gia các hoạt động thể thao
dưới nước Nha Trang, du lịch mạo hiểm tại Việt Nam không chỉ hội để rèn
luyện thể lực còn giúp du khách trải nghiệm kết nối sâu sắc hơn với thiên
nhiên. Thêm vào đó, sự phát triển của các dịch vụ du lịch chuyên nghiệp an toàn,
cùng với sự thân thiện hiếu khách của người dân địa phương, càng làm tăng thêm
sức hấp dẫn cho loại hình du lịch đầy thú vị này.
Với tình hình phát triển của loại hình du lịch này, nhóm đã chọn loại hình du
lịch mạo hiểm làm chủ đề cho báo cáo này. Qua đó, chúng ta thể hiểu hơn về
cách quảng loại hình du lịch mới này, đồng thời đưa ra các giải pháp phát triển loại
hình du lịch này theo hướng phát triển bền vững, nhằm phát huy tối đa tiềm năng, thế
mạnh của từng địa phương góp phần phát triển kinh tế cộng đồng nói chung.
CHƯƠNG 1. GIỚI (KHOA)
1.1. Định nghĩa về tiếp thị
1.1.1. Khái niệm tiếp thị.
Theo Philip Kotler (2002), marketing một quá trình quản hội trong đó
các nhân nhóm đạt được những họ cần mong muốn thông qua việc tạo ra,
chào bán trao đổi những sản phẩm giá trị, giá trị cho người khác.
Marketing mix (hay còn gọi marketing mix) tập hợp các yếu tố trên thị
trường doanh nghiệp kiểm soát sử dụng làm công cụ tác động đến mong muốn
của người tiêu dùng tại thị trường mục tiêu, nhằm biến mong muốn đó thành nhu cầu
thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp mình. Các yếu tố marketing-mix vai
trò khác nhau trong việc tạo lập vị trí mong muốn, góp phần nâng cao chất lượng
sự hài lòng của khách hàng mục tiêu.
1.1.2. Tiếp thị du lịch
1.1.2.1. Định nghĩa
Theo tổ chức Du lịch thế giới (World tourism Organization) được định nghĩa
một triết quản trị nhờ đó tổ chức du lịch nghiên cứu, dự đoán lựa chọn dựa
theo các mong muốn của du khách từ đó đưa sản phẩm du lịch ra thị trường phù hợp
với mong muốn của thị trường mục tiêu đạt được lợi nhuận cho tổ chức du lịch đó.
Theo Michael Coltman, marketing du lịch được định nghĩa một hệ thống các
nghiên cứu lập kế hoạch nhằm mục đích tạo cho tổ chức, doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực du lịch một triết quản trị hoàn chỉnh với các chiến lược chiến
thuật phù hợp để đạt được mục đích kinh doanh của mình.
Theo đó, marketing du lịch toàn bộ quá trình nghiên cứu, phân tích những
nhu cầu, những mong muốn của khách hàng, nghiên cứu, phân tích những sản phẩm,
dịch vụ du lịch những phương thức cung ứng, hỗ trợ để đưa khách hàng đến với
sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của họ, cùng với đó đạt
được những mục tiêu của tổ chức, doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò
Thứ nhất, hằng năm hàng triệu lượt khách du lịch trên toàn thế giới với xu
hướng ngày càng tăng từ đó làm tăng doanh thu các lợi ích đi kèm khác. Ứng dụng
marketing du lịch vào hoạt động của doanh nghiệp sẽ giúp thu hút được đông đảo
khách hàng trong ngoài nước.
Thứ hai, bản thân du lịch một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng có nội dung
văn hóa sâu sắc, tính liên ngành,… phát triển marketing du lịch thúc đẩy nhu cầu
tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của người dân từ đó nâng cao dân trí, tạo việc làm
phát triển toàn diện đất nước.
Thứ ba, du lịch ngành công nghiệp không khói khách hàng thường xa
sản phẩm nên marketing du lịch s góp phần rút ngắn khoảng cách đó. vậy,
marketing du lịch ngày càng trở nên cần thiết trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.
1.2. Nhu cầu thị trường, nhu cầu khách hàng
1.2.1. Nhu cầu thị trường
Thị trường tập hợp các nhân, tổ chức hiện nhu cầu mua nhu cầu
cần được thỏa mãn” (Philip Kotler).
Nhu cầu thị trường tả mức độ mong muốn sở hữu một sản phẩm hoặc dịch
vụ nhất định của người tiêu dùng. Nhu cầu này thường được xác định chia thành 3
cấp độ như sau:
1.2.1.1. Nhu cầu
Trước hết, nhu cầu thị trường cần được hiểu mức độ nhu cầu tự nhiên, xuất
hiện khi người n hoặc tổ chức nhận thấy s thiếu hụt cần được đáp ứng bởi một
hàng hóa, dịch vụ nhất định.
Nhu cầu tự nhiên bản chất cố hữu của con người, tổ chức chúng tồn tại
mãi mãi. Người kinh doanh không thể tạo ra những nhu cầu tự nhiên chỉ có thể
khám phá tìm cách đáp ứng.
Doanh nghiệp cần phân loại nhu cầu tự nhiên theo những tiêu chí nhất định để
xem mình đang bán loại hàng hóa, dịch vụ nào để phục vụ nhu cầu tự nhiên. thể
phân loại nhu cầu tự nhiên theo tầm quan trọng của chúng đối với người tiêu dùng để
xem người tiêu dùng thỏa mãn nhu cầu của mình như thế nào?
Các sản phẩm dịch vụ đáp ứng các loại nhu cầu tự nhiên khác nhau đòi hỏi
các phương pháp tiếp thị khác nhau. Như vậy, mỗi loại sản phẩm trên thị trường đều
phải thỏa mãn một nhu cầu tự nhiên nhất định.
1.2.1.2. Muốn
Ham muốn cấp độ thứ hai, được hình thành khi nhu cầu tự nhiên gắn liền với
tri thức, văn hóa, nhân cách của mỗi nhân con người tổ chức tiêu dùng. Nói cách
khác, mong muốn mua sdụng một hàng hóa nhất định được hình thành khi người
tiêu dùng đã thỏa mãn nhu cầu tự nhiên của họ đối với một hàng hóa cụ thể.
vậy, người kinh doanh phải tạo ra mong muốn của khách hàng đối với sản
phẩm cụ thể của mình. Điều này nghĩa những sản phẩm, dịch vụ cụ thể trên thị
trường do doanh nhân tạo ra, không sẵn trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tự
nhiên của con người.
Mặt khác, với cùng một nhu cầu tự nhiên, các nhóm người tiêu dùng khác nhau
thường mong muốn khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu cụ thể đặc
điểm, hành vi của người tiêu dùng để thể xác định chính xác họ muốn gì. Chính
xác những sản phẩm dịch vụ nào họ thể sản xuất bán cho khách hàng.
1.2.1.3. Yêu cầu
Nhu cầu phải chăng được tạo ra khi những người muốn một sản phẩm khả
năng mua nó. vậy, để được khách hàng thực sự, doanh nghiệp phải xác định
được nhu cầu chi trả của khách hàng.
Đây khái niệm về nhu cầu trong kinh tế. Cầu bị chi phối bởi các lực lượng
kinh tế bao gồm: Thu nhập, chi phí nguồn lực của hội ảnh hưởng đến chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp chi phí sinh hoạt của các hộ gia đình.
Đồng thời, nhu cầu còn phụ thuộc vào hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động của
nền kinh tế, bao gồm hệ thống thông tin, hệ thống giao thông, hệ thống tài chính
mạng lưới phân phối.
Để bán được sản phẩm, doanh nghiệp tiếp thị phải cung cấp cho khách hàng
những sản phẩm họ có thể mua được, tức với mức giá phù hợp với sức mua của
họ sẵn nơi họ thể mua.
Tiếp thị không dừng lại những ý tưởng kinh doanh nảy sinh từ việc khám phá
nhu cầu thị trường. Bởi doanh nghiệp tất nhiên không thể đáp ứng hết nhu cầu của tất
cả người tiêu dùng phải tập trung nỗ lực vào những nhu cầu nhất định của một
hoặc một vài nhóm khách hàng tiềm năng cụ thể.
Đó những khách hàng mục tiêu hay thị trường mục tiêu của doanh nghiệp
những nhóm khách hàng doanh nghiệp thể phục vụ một cách hiệu quả nhất.
Các chiến lược chương trình marketing của doanh nghiệp sẽ hướng trực tiếp đến
các thị trường mục tiêu cụ thể đã được lựa chọn.
1.2.2. Nhu cầu của khách hàng
1.2.2.1. Định nghĩa
Nhu cầu của khách hàng yếu tố ảnh hưởng đến việc khách hàng đưa ra quyết
định mua hàng. Khách hàng hoàn toàn thể nhận thức được nhu cầu của mình
quyết định tìm hiểu về sản phẩm đó để đáp ứng nhu cầu của mình. Ngoài ra, doanh
nghiệp có thể dần dần gợi lên những nhu cầu tiềm ẩn hoặc tạo ra những nhu cầu mới
trong tâm trí khách hàng, thông qua quá trình chào bán giao tiếp với họ.
Nắm bắt nhu cầu khách hàng chính tăng sự kết nối giữa khách ng
doanh nghiệp. Thông qua đó, doanh nghiệp thể định vị định hình những
khách hàng cần thương hiệu của họ sẽ tập trung vào.
1.2.2.2. Lợi ích của việc hiểu nhu cầu khách hàng
Tất cả các doanh nghiệp thành công ngày nay đều đi đầu trong việc nắm bắt
đáp ứng nhu cầu khách hàng sớm liên tục.
Hiểu được nhu cầu của “thượng đế” nỗ lực đáp ứng những nhu cầu đó sẽ
giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác hơn phản ứng của khách hàng. Qua đó, doanh
nghiệp sẽ đưa ra những giải pháp phù hợp trong các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi
hay ra mắt sản phẩm mới.
Bằng cách nâng cao sự hiểu biết về khách hàng, doanh nghiệp s đạt được
những lợi ích sau:
Giải pháp sẽ được cung cấp nhanh hơn: Giúp hoạt động hỗ trợ khách hàng
nhanh hiệu quả hơn rất nhiều, điều này cũng sẽ làm tăng đáng kể tỷ lệ “tạo deal”
cho doanh nghiệp.
Tăng khả năng liên kết giữa các bộ phận trong doanh nghiệp: Để tìm ra chính
xác nhu cầu khách hàng, các bộ phận trong doanh nghiệp như Sales, Marketing, PR,
Customer Service,… sẽ phải phối hợp trao đổi thông tin. Đánh giá thông tin liên
tục với nhau. Điều này sẽ tạo nên sự liền mạch gắn kết tập thể, giúp tăng hiệu quả
hoạt động trong doanh nghiệp.
Giảm số lượng phản hồi tiêu cực: Sản phẩm của doanh nghiệp đáp ứng phần
lớn nhu cầu của khách hàng, giúp tăng trải nghiệm tích cực cho khách hàng cũng
giảm đáng kể những phản hồi, khiếu nại tiêu cực cho khách hàng. doanh nghiệp…
Nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ: việc tìm hiểu nhu cầu khách ng
một quá trình liên tục lâu dài nên hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp chắc chắn sẽ
không ngừng phát triển để thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Đáp ứng nhu
cầu của khách hàng thị trường.
Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường: Đáp ứng được
nhiều khách hàng hơn đồng nghĩa với việc sản phẩm/dịch vụ uy tín của công ty có
chỗ đứng vững chắc hơn trên thị trường, từ đó tăng khả năng cạnh tranh. cạnh tranh
với các đối thủ cạnh tranh.
1.3. Phân khúc tiếp thị, Nhắm mục tiêu tiếp thị, Vị trí tiếp thị (S_T_P)
1.3.1. Phân khúc tiếp thị
Phân khúc thị trường - phân khúc thị trường hay phân khúc thị trường đề
cập đến các đối tượng điểm chung như giới tính, độ tuổi, sở thích, lối sống, v.v.
được nhóm lại với nhau nhằm mục đích tiếp thị.
Doanh nghiệp sẽ sử dụng nhiều tiêu chí để phân chia thị trường lớn thành thị
trường nhỏ. Sau đó, doanh nghiệp tiếp tục chia thị trường nhỏ mình hướng tới
thành nhiều phân khúc khách hàng khác nhau. Dựa vào đặc điểm của từng phân khúc,
doanh nghiệp đề xuất những chiến lược khác nhau để phát triển thị trường mục tiêu
của mình.
1.3.1.1. Ba tiêu chí bản để xác định phân khúc thị trường
Phải sự thống nhất giữa nhu cầu chung của nhóm.
Cần sự khác biệt giữa các nhóm.
Các đối tượng trong cùng một nhóm sẽ những hành vi phản ứng tương tự nhau,
được thể hiện ràng dễ đoán.
1.3.1.2. Bốn loại phân khúc thị trường phổ biến nhất
Phân khúc thị trường theo yếu tố địa (Geographic Segmentation): Đây
phương pháp phân chia các nhóm khách hàng dựa trên vị trí địa lý, được xác định theo
tỉnh, thành phố, bưu điện, quốc gia,… Vị trí địa giúp bạn hiểu các yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi mua sản phẩm như như mức thu nhập, khả năng chi tiêu, điều kiện
thời tiết... để cân nhắc lựa chọn sản phẩm triển khai các loại hình quảng cáo. báo
cáo hiệu quả.
Phân khúc thị trường theo yếu tố nhân khẩu học (Demographic Segmentation):
Theo yếu tố nhân khẩu học, doanh nghiệp sẽ dựa o các yếu tố như giới tính, độ tuổi,
nghề nghiệp, tôn giáo, tình trạng hôn nhân… để phân chia khách hàng thành các nhóm
riêng biệt. Phương pháp này được đánh giá dễ thực hiện độ tin cậy cao nên
được áp dụng rộng rãi.
Phân khúc theo hành vi: Phương pháp này sẽ mang lại hiệu quả cao nhất cho
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử. Dữ liệu về hành vi của
khách hàng thể được thu thập dễ dàng từ trang web riêng của công ty. Yếu tố này
bao gồm: thói quen chi tiêu, mua sắm, thời gian truy cập web, mức độ tương tác với
doanh nghiệp, phản hồi về sản phẩm đã mua,… Từ dữ liệu y, doanh nghiệp sẽ điều
chỉnh thông điệp mục tiêu chiến dịch marketing sao cho phù hợp nhất với nhu cầu
của mình.
Phân khúc theo tâm lý: So với phân khúc thị trường theo nhân khẩu học, phân
khúc theo tâm sẽ khó xác định hơn các yếu tố như sở thích, tính cách, giá trị,
niềm tin, mục tiêu, phong cách sông nước... rất trừu tượng hay thay đổi. Các nhóm
tâm cũng thể sự kết hợp của các phạm trù khác như tuổi tác, nghề nghiệp
(nhân khẩu học) hay địa điểm (địa lý), nhưng nhìn chung chúng thể hiện thái độ lối
sống của một nhóm. Phân khúc theo tâm sẽ giúp hoạt động marketing của doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao khách hàng sẽ cảm nhận được doanh nghiệp hiểu họ cần gì,
muốn gì.
1.3.2. Mục tiêu tiếp thị
Thị trường mục tiêu một phần của thị trường bao gồm tất cả các nhóm khách
hàng hoặc tổ chức nhiều khả năng mua hoặc sử dụng sản phẩm dịch vụ của công
ty nhất.
Sáu bước xác định Thị trường mục tiêu cho doanh nghiệp.
Bước 1: Xem lại danh sách khách hàng hiện tại của bạn.
Những thành phần nào được bao gồm trong khách hàng hiện tại? tại sao họ
lại chọn mua sản phẩm của bạn?
Hãy tìm kiếm những đặc điểm, sở thích chung của những vị khách đó xem
xét thành phần nào mang lại lợi ích kinh doanh nhiều nhất?
Bước 2: Kiểm tra tình hình của đối thủ.
Đối thủ cạnh tranh của bạn ai? Khách hàng hiện tại của họ ai? Bạn nên
tránh đi vào con đường giống như đối thủ cạnh tranh, thay vào đó hãy tìm kiếm một
thị trường đối thủ của bạn không mong đợi.
Bước 3: Phân tích sản phẩm/dịch vụ.
Lập danh sách các tính năng cho từng loại sản phẩm hoặc dịch vụ bạn cung
cấp. Bên cạnh mỗi tính năng, hãy nêu những lợi ích mang lại. Sau đó, lập danh
sách những người lợi ích bạn mang lại thể đáp ứng được nhu cầu của họ.
Bước 4: Chọn nhân khẩu học cụ thể để nhắm mục tiêu.
Tìm hiểu không chỉ những người nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn
còn tìm ra ai nhiều khả năng mua sản phẩm hoặc dịch vụ đó nhất.
Độ tuổi: Khách hàng các độ tuổi khác nhau sẽ có sở thích hành vi mua
hàng khác nhau. vậy, bạn cần xác định khách hàng của mình thuộc lứa tuổi nào,
thuộc thế hệ Z hay Millennial.
Giới tính: Giới tính cũng yếu tố nh hưởng đến động lực mua hàng nam giới
nữ giới sẽ những nhu cầu, sở thích khác nhau.
Mức thu nhập: Mức thu nhập yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua
hàng. Với những người thu nhập thấp, họ sẽ xu hướng lựa chọn những sản phẩm
tiện lợi, không quá đắt tiền. Người thu nhập cao sẽ thích “khoe khoang” sang
trọng, họ cho rằng giá cả sẽ quyết định giá trị của sản phẩm.
Vị trí: Người dân thành phố nông thôn cũng sẽ thói quen mua sắm khác nhau.
Bước 5: Nghiên cứu xác định quy thị trường mục tiêu.
hai loại nghiên cứu thị trường mục tiêu: cấp thứ cấp. Để thu thập
thông tin về khách hàng, bạn thể sdụng các phương pháp khảo sát (khảo t trên
giấy, email,...), phỏng vấn sâu phỏng vấn nhóm,...
Quy thị trường mục tiêu quy của thị trường bao gồm hai yếu tố:
phạm vi số lượng. Quy của thị trường lớn hay nhỏ sẽ phụ thuộc vào nguồn
lực mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Quy thị trường sẽ được tính bằng công
thức:
Quy thị trường = Số lượng khách hàng mục tiêu * Mức chi tiêu trung bình của
từng khách hàng.
Ngoài ra, các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến cũng có thể sử dụng các
công cụ như Google Trends, Google Form, Google Key Planner,... để xác định quy
thị trường của mình.
Bước 6: Đánh giá quyết định của bạn.
Sau khi xác định được thị trường mục tiêu, hãy đánh giá lại xem thị trường đó
thực sự phù hợp tiềm năng đối với sản phẩm, mục tiêu kinh doanh nguồn lực
của công ty hay không. Ngoài ra, hãy nghiên cứu kỹ đối thủ để những kế hoạch,
chiến lược marketing hiệu quả.
1.3.3. Vị trí tiếp thị.
Ngày nay, khách hàng bị ảnh hưởng bởi nhiều hoạt động truyền thông về hàng
hóa, dịch vụ. Ấn tượng chỉ tồn tại khi chúng khác biệt so với đối thủ, độc đáo phù
hợp với tâm khách hàng.
Định vị trên thị trường mang lại những ấn tượng tốt, độc đáo, khó quên về
sản phẩm của doanh nghiệp vào tâm trí khách hàng bằng những chiến lược marketing
mix hiệu quả.
1.3.3.1. Các cấp độ định vị trên thị trường
Vị trí: thể một quốc gia, một lãnh thổ, một lục địa.
Định vị ngành: Một doanh nghiệp thuộc một ngành nhất định mỗi ngành
sự khác biệt về kỹ thuật, nguyên liệu, lao động…
Định vị doanh nghiệp: Một số doanh nghiệp cùng ngành tuy sản xuất những
sản phẩm tính năng khá giống nhau nhưng lại nhiều khía cạnh khác nhau như
lịch shình thành phát triển, quy mô, công nghệ. Kỹ thuật sản xuất, trình độ nhân
viên, vốn kinh doanh, thị phần, mức độ đa dạng hóa sản phẩm, chất lượng sản phẩm,...
Định vị sản phẩm: tạo ấn tượng tốt về sản phẩm của doanh nghiệp trong tâm
trí khách hàng bằng những đặc điểm như lợi ích, chất lượng, giá cả, dịch vụ, thông tin,
hệ thống bán hàng…
Những đặc điểm y được sử dụng để định vị trở nên đặc biệt, độc đáo vượt
trội so với đối thủ cạnh tranh.
1.3.3.2. Năm chiến lược định vị thị trường
Dựa vào giá trị sản phẩm: Đây chiến lược các thương hiệu cao cấp
thường sử dụng để định vị mình trên thị trường kinh doanh khốc liệt. nhiều người
sẵn sàng bỏ ra hàng chục đến hàng trăm triệu để sở hữu những chiếc túi xách hàng
hiệu đắt tiền chỉ giá trị thương hiệu tinh thần của chúng. Doanh nghiệp biết khai
thác tâm khách hàng, rằng những dòng sản phẩm cao cấp sẽ giúp khách hàng
cảm giác sang trọng hơn.
Căn cứ vào giá sản phẩm: Giá cả yếu tố quan trọng trong quyết định mua
hàng của khách hàng. Để định vị sản phẩm của mình về mặt giá cả, doanh nghiệp cần
tạo dựng shiểu biết về giá trị sản phẩm mang lại so với mức giá bạn đề xuất.
Điều này bao gồm việc thể hiện ràng sự cân bằng giữa chất lượng giá cả, đồng
thời khiến khách hàng nhận ra rằng sản phẩm của bạn xứng đáng với giá tiền. Định vị
thị trường dựa trên giá đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định phân khúc khách hàng
mình muốn hướng tới. Nếu nhóm khách hàng mục tiêu người thu nhập trung
bình thì nên điều chỉnh giá sản phẩm thấp hơn mặt bằng chung của thị trường để đạt
được lợi thế cạnh tranh. Những thương hiệu lựa chọn phân khúc giá cao cần xây dựng
hình ảnh, thương hiệu cao cấp, chuyên nghiệp, phù hợp với thị hiếu của khách hàng
mục tiêu.
Dựa vào công dụng của sản phẩm: Đây chiến lược được nhiều doanh nghiệp
sử dụng phổ biến. Doanh nghiệp s chỉ ra những đặc điểm nổi bật của thương hiệu
cũng như những công dụng nổi bật sản phẩm, dịch vụ của mình mang lại để cạnh
tranh với đối thủ. Nếu tính năng, công dụng của sản phẩm bạn mang đến thực sự nổi
bật, khách hàng sẽ dễ dàng ưu tiên lựa chọn thương hiệu của bạn hơn dần dần tên
tuổi doanh nghiệp của bạn sẽ chỗ đứng trên thị trường.
Dựa o chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm yếu tố quyết định trong
việc xây dựng uy tín thương hiệu. Để định vị sản phẩm của bạn dưới góc độ chất
lượng, cần phải chứng minh rằng sản phẩm của bạn tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng
cao mang lại shài lòng cho khách hàng. Sử dụng phản hồi từ người dùng, chứng
nhận chất lượng đảm bảo rằng sản phẩm của bạn luôn đáp ứng mong đợi.
Doanh nghiệp thể dựa vào nghiên cứu, cải tiến công nghệ để tìm ra tính
năng mới, nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó, doanh nghiệp đầu sản xuất để
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ mình tạo ra nhằm cạnh tranh lành mạnh với
các đối thủ.
Khi doanh nghiệp sở hữu sản phẩm chất lượng cao, họ sẽ quyền quyết định
mức giá cao hơn thị trường để đắp chi phí sản xuất. Với những khách hàng ưu tiên
chất lượng sản phẩm, họ sẽ không ngần ngại bỏ thêm một khoản tiền để mua nó.
Dựa trên nhân khẩu học: Có nhiều thương hiệu dựa vào yếu tố nhân khẩu học
để tập trung thị phần lớn nhất của họ. Đơn cử như các yếu tố về độ tuổi, giới tính,…
được các doanh nghiệp c trọng khai thác. Điển hình như Dove sản phẩm hướng
đến phụ nữ, Romano thương hiệu hướng đến nam giới, còn sản phẩm của Johnson
& Johnson hướng đến trẻ em. 1.4. 4P trong tiếp thị
4P bao gồm một loạt các yếu tố được xem xét khi tiếp thị một sản phẩm/dịch
vụ, bao gồm những người tiêu dùng mong muốn, sản phẩm/dịch vụ đáp ứng/không
đáp ứng những mong muốn đó như thế nào, / Dịch vụ đó được thế giới đón nhận như
thế nào, nổi bật như thế nào so với các đối thủ cạnh tranh cách công ty ơng tác
với khách hàng.
Marketing 4P giúp giải quyết các vấn đề như:
Hiểu được nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng
Xác định nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng
Xác định nguyên nhân gây ra lỗi sản phẩm hiện tại
Tìm cách giải quyết vấn đề thay đổi nhận thức của công chúng về sản
phẩm/dịch vụ
Tạo ra những đặc điểm khác biệt để tăng lợi thế cạnh tranh
Hiểu cách sản phẩm tương tác với người tiêu dùng ngược lại
1.4. 4P trong Tiếp thị.
1.4.1. Sản xuất
Sản xuất sản phẩm. Sản phẩm nền tảng đầu tiên trong chiến lược
marketing của mọi hoạt động kinh doanh, điểm cốt lõi trong việc đáp ứng nhu cầu,
mong muốn của người tiêu dùng. Nếu sản phẩm không tốt thì mọi nỗ lực của doanh
nghiệp sẽ thất bại.
Sản phẩm trong Marketing những vật thể hữu hình (như ngành sản xuất máy
móc, thiết bị) hoặc dịch vụ hình (như khách sạn, du lịch, dịch vụ viễn thông).
1.4.2. Giá
Trong chiến lược 4P, Giá (P2) giá bán sản phẩm tới người tiêu dùng. Khi xác
định giá bán, chủ doanh nghiệp xác định kỹ các chi phí để hoàn thiện sản phẩm: chi
phí nguyên vật liệu, nhân công, vận chuyển, thiết kế… để tạo ra lợi n
1.4.3. Địa điểm
Vị trí (P3) trong chiến lược 4P vị trí khách hàng thể mua sản phẩm,
gọi kênh phân phối. hai loại kênh phân phối phổ biến:
Phân phối trực tiếp: Nhà sản xuất bán sản phẩm trực tiếp cho khách hàng
không qua bất kỳ trung gian nào, doanh nghiệp có cửa hàng, tổ chức đội ngũ bán
hàng, website bán hàng. Phân phối gián tiếp: Nhà sản xuất phân phối sản phẩm của
mình thông qua các kênh trung gian như siêu thị, cửa hàng, nhà hàng,…
1.4.4. Khuyến mãi
Chữ P thứ trong chiến lược 4P Promotion (P4), thể hiểu truyền
thông, marketing. Đây một cách để quảng sản phẩm tới người tiêu dùng. Các
công cụ xúc tiến như: quảng cáo (quảng cáo trên tivi, radio, Internet), marketing (giới
thiệu sản phẩm tại nhà, gửi catalogue cho khách hàng), quan hệ công chúng (họp báo,
triển lãm, tổ chức sự kiện), tổ chức bán hàng,…
Ngọc Bích (2020), “Marketing Du Lịch Gì? Chiến Lược Marketing Du Lịch”,
nguồn: , truy cập ngày 17/12/2023.https://accgroup.vn/marketing-du-lich-la-gi
Nguyễn Tuyết Anh (2023), Định nghĩa và 7 yếu tố quan trọng trong làm Marketing
du lịch!”, nguồn: https://luanvan1080.com/dinh-nghia-muc-dich-cua- marketing-du-
lich.html,
Thanh Hoa (2019), “Nhu cầu thị trường (Market Demand) trong marketing là
gì?”:nguồn:https://vietnambiz.vn/nhu-cau-thi-truong-market-demand-trong-
marketing-la- gi-2019091010563256.htm
Giáo trình Quản trị Marketing, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Nguyễn (2022), “Cách phân tích, đánh giá đáp ứng nhu cầu khách hàng”,
nguồn: , truy cập ngày 20/12/2023.https://amis.misa.vn/40725/nhu-cau-khach-hang/
K.T (2023), “Phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn theo hướng tăng trưởng
xanh”,nguồn:https://dangcongsan.vn/kinh-te-va-hoi-nhap/phat-trien-du-lich-nong-
nghiep-nong-thon-theo-huong-tang-truong-xanh-653077.html, truy cập ngày
21/12/2023.
“Phân tích thị trường kế hoạch Marketing”,
nguồn:http://tailieu.vnuf2.edu.vn/claroline/backends/download.php?
url=L0NodW9uZ18yLn BkZg%3D%3D&cidReset=true&cidReq=KSKD,
CareerBuilder , “Market segment là gì? 4 cách phân khúc thị trường phổ biến hiệu
quả”, nguồn: https://careerbuilder.vn/en/talentcommunity/market-segment-la-gi- 4-
cach-phan-khuc-thi-truong-pho-bien-va-hieu-qua.35A52192.html,
Nguyen Do (2020), “Target Market là gì? 6 Bước xác định thị trường mục tiêu mới
nhất 2022”, nguồn: Gtv.seo.com, đường dẫn: https://gtvseo.com/marketing/target-
market-la-gi,
Đỗ Đức Nhượng (2019), “Định vị trên thị trường (Market Positioning) gì? Mức độ
chiến lược định vị”, nguồn: Vietnambiz, đường dẫn: https://vietnambiz.vn/dinh- vi-
tren-thi-truong-market-positioning-la-gi-muc-do-va-chien-luoc-dinh-vi
20191112222507591.htm
Quân Đinh (2020), “Bài học áp dụng chiến lược 4P trong Marketing khi ra sản phẩm
mới”, nguồn: FasrWork, đường dẫn: https://fastwork.vn/tim-hieu-ve-chien-luoc- 4p-
trong-marketing-khi-ra-san-pham-moi/
CHƯƠNG 2. XU HƯỚNG LỰA CHỌN SẢN PHẨM DU LỊCH (TRÍ)
2.1. Hiện trạng các loại hình du lịch trên thị trường đề xuất phát triển các loại
hình du lịch mới
2.1.1. Thực trạng du lịch mạo hiểm khám phá tại Việt nam
Hiện nay, nhiều tỉnh Việt Nam như Lào Cai, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng
Ninh,...đã chiến lược cụ thể khai thác loại hình du lịch mạo hiểm.Cụ thể như
tour Fansipan(Lào Cai), đỉnh núi Tây Côn Lĩnh(Hà Giang),Khám phá hang
động(Quảng Bình).
Việt Nam được đánh giá một trong những nước điều kiện thuận lợi để phát triển
loại hình du lịch mạo hiểm.Tuy nhiên, Việt Nam thì du lịch mạo hiểm cũng được
xem loại hình du lịch mới mẻ đối với du khách. Cụ thể, trong thị phần của các công
ty du lịch lớn như Saigontourist, Bến Thành tourist,Fiditour,...tỉ lệ tour du lịch mạo
hiểm chỉ chiếm 3-5% thị phần trong tổng số tour những công ty này đưa vào thị
trường. Những công ty đủ điều kiện để thiết kế vận hành tour du lịch mạo hiểm
không nhiều thị phần của hình du lịch mạo hiểm đa số du khách nước ngoài.
Điển hình như tour leo núi được khai thác vận nh bởi fiditour, hay tour đi xuyên
rừng tại Đà Lạt, tour xe máy vòng cung Tây-Đông Bắc,...đa phần những tour này do
những văn phòng nhỏ thực hiện khai thác.Độ phức tạp của tour du lịch mạo hiểm luôn
cao hơn tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn so với những tour du lịch nghỉ dưỡng thông
thường.
Mặc đây loại hình du lịch mới nhưng chúng ta thể thấy được sự đầu
lưỡng vận hành chuyên nghiệp của các công ty đang vận hành khai thác loại hình
này. Điển hình tour du lịch mạo hiểm Hang Sơn Đoòng khi chỉ phục vụ từ 8-10
du khách nhưng đội ngũ phục vụ lên đến 30 người. Trung bình 3 nhân viên phục vụ 1
du khách trong chuyến đi. Từ chuyên gia hang động, hướng dẫn viên, đội ngũ phục vụ
bếp, khuân vác, kiểm lâm, giám sát,.. tất cả họ đều được đào tạo bài bản đảm bảo
an toàn sức khoẻ của du khách trong xuyên suốt chuyến đi. Hiện nay thì hang Sơn
Đoòng giới hạn 10 khách trong 1 tour du khách phải đặt trước từ rất lâu trải qua
các kiểm tra sức khỏe để đảm bảo công tác an toàn đặc biệt bảo tồn tài nguyên
của hang Sơn Đoòng.
2.1.2. Đề xuất các giải pháp phát triển sản phẩm
2.1.2.1 Giải pháp về chính sách
Việt Nam cần những chính sách phù hợp để phát triển hình du lịch mạo hiểm.
Hiện nay thì việc đăng các thủ tục để tham gia loại hình du lịch mạo hiểm rất
phức tạp, cần đơn giản hoá để du khách thể dễ dàng tiếp cận loại hình du lịch này.
Ngoài ra, nên tạo điều kiện về giấy phép cho các doanh nghiệp lữ hành để phát triển
loại hình du lịch mạo hiểm để các công ty thể mạnh dạng khai thác mạnh mẽ hơn
loại hình du lịch đặc thù này trong tương lai
2.1.2.2 Giải pháp về sản phẩm
Phát triển sản phẩm du lịch đa dạng: Cần phát triển thêm những sản phẩm du lịch mạo
hiểm đa dạng hơn để phù hợp với nhu cầu sở thích của đa dạng du khách.
Đào tạo an toàn: Du lịch mạo hiểm một trong những loại hình du lịch luôn tiềm
ẩn nguy rủi ro về tính mạng sức khỏe rất cao nên hướng dẫn viên, những người
tổ chức tour, du khách phải được đào tạo bài bản trước chuyến đi để giảm rủi ro
ứng phó đúng cách khi gặp tình huống xấu. Trước chuyến đi phải luôn kiểm tra tình
trạng sức khỏe để đảm bảo rằng du khách tham gia chuyến đi trong một tình trạng sức
khoẻ tốt nhất không tiềm ẩn rủi ro.
Nâng cao năng lực của hướng dẫn viên: Hiện nay, để tổ chức một tour du lịch mạo
hiểm luôn đòi hỏi hướng dẫn viên phải chuyên môn trình độ rất cao, tuy nhiên
số lượng hướng dẫn viên Việt Nam đủ điều kiện để vận hành tour du lịch mạo
hiểm rất ít. Cần sự đầu để đào tạo bài bản những hướng dẫn viên trong
hình du lịch đặc thù này.
2.1.2.3 Giải pháp về quảng bảo tồn
Cần sự tham gia của cộng đồng địa phương, truyền thông báo chí trong ngoài
nước để đưa loại hình du lịch này đến gần hơn với du khách, đặc biệt giới trẻ Việt
Nam.
Ngoài ra công tác bảo tồn các giá trị vật thể trong tour du lịch mạo hiểm luôn phải
được chú trọng.Cụ thể như hang Sơn Đoòng, động Phong Nha,.. những địa điểm
thể bị tác động trực tiếp từ du khách du lịch. Việc này đòi hỏi du khách phải được
huấn luyện bài bản về công tác bảo tồn trước chuyến đi ý thức để thể vừa
khai thác tài nguyên, vừa bảo tồn bền vững giá trị của điểm đến.
2.2. Phân tích SWOT du lịch mạo hiểm
2.2.1. Điểm mạnh
Trước hết, Việt Nam sở hữu một kỳ quan thiên nhiên độc đáo nổi tiếng thế giới -
hang Sơn Doong. Đây hang động lớn nhất thế giới, với chiều dài 9 km, chiều cao
lên tới 200 mét, chiều rộng đạt 150 mét, tạo nên một không gian rộng lớn hùng
chưa từng có. Nằm trong Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, hang Sơn Doong
không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học còn của các du khách yêu
thích phiêu lưu mạo hiểm. Theo số liệu từ Hiệp hội Hang động Quốc tế, chỉ tính riêng
năm 2019, khoảng 1,000 lượt khách quốc tế đã tham gia các tour thám hiểm Sơn
Doong, một con số ấn tượng khi xét đến tính độc đáo khó tiếp cận của hang động
này.
Thứ hai, vị trí địa của Việt Nam, nằm trong khu vực Đông Nam Á, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tiếp cận thị trường du lịch quốc tế. Với mạng lưới các tuyến bay
ngày càng mở rộng, Việt Nam đã đang trở thành điểm đến phổ biến trên bản đồ du
lịch thế giới. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), Việt Nam đứng thứ 7 trong
danh sách các điểm đến du lịch phát triển nhanh nhất thế giới vào năm 2019, với
lượng du khách quốc tế ng trưởng 16,2% so với năm trước. Điều này cho thấy tiềm
năng to lớn trong việc khai thác phát triển du lịch hang động, đặc biệt tại Sơn
Doong, nơi thể thu hút du khách từ các quốc gia lân cận như Trung Quốc, Hàn
Quốc, Nhật Bản các nước Đông Nam Á khác.
Thêm vào đó, chính phủ Việt Nam đã đang đầu mạnh mẽ vào sở hạ tầng
chính sách phát triển du lịch. Nhiều dự án cải thiện hệ thống giao thông, nâng cấp sân
bay, phát triển các khu du lịch sinh thái đã đang được triển khai. Đáng chú ý,
chính phủ đã phê duyệt kế hoạch nâng cấp sân bay Đồng Hới tại Quảng Bình, với tổng
vốn đầu hơn 4,000 tỷ đồng nhằm nâng cao khả năng đón tiếp du khách quốc tế. Các
chính sách khuyến khích đầu vào du lịch như miễn visa cho một số quốc gia, giảm
thuế cho các doanh nghiệp du lịch, chương trình quảng du lịch quốc gia
"VietnamNOW" cũng góp phần quan trọng trong việc thu hút du khách nhà đầu tư.
Cuối cùng, Việt Nam còn sở hữu nguồn nhân lực dồi dào nhiệt tình trong ngành du
lịch. Các hướng dẫn viên du lịch tại khu vực hang Sơn Doong được đào tạo bài bản
kiến thức sâu rộng về địa chất, sinh học, cũng như kỹ năng thám hiểm hang động.
Công ty Oxalis Adventure, đơn vị duy nhất được cấp phép tổ chức tour thám hiểm
Sơn Doong, đã đầu đáng kể vào việc đào tạo đội ngũ nhân viên, đảm bảo họ thể
cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp an toàn cho du khách. Chương trình đào tạo bao
gồm cả thuyết thực hành, với các khóa học cứu hộ, cứu bảo vệ môi trường.
Tóm lại, với những điểm mạnh về kỳ quan thiên nhiên độc đáo, vị trí địa thuận lợi,
sự hỗ trợ mạnh mẽ từ chính phủ nguồn nhân lực chất lượng, Việt Nam nhiều lợi
thế vượt trội để phát triển hoạt động marketing cho hang Sơn Doong. Những yếu tố
này không chỉ tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt cho du khách còn góp phần thúc đẩy
du lịch bền vững tăng trưởng kinh tế địa phương. Việc tận dụng hiệu quả những lợi
thế này sẽ giúp Việt Nam khẳng định vị thế của mình trên bản đồ du lịch mạo hiểm
toàn cầu.
2.2.2. Những điểm yếu
Phân tích SWOT cho thấy Việt Nam còn tồn tại một số điểm yếu quan trọng trong
việc phát triển hoạt động marketing tại hang Sơn Doong. Trước hết, cơ s hạ tầng tại
Quảng Bình, nơi hang Sơn Doong tọa lạc, vẫn còn thiếu đồng bộ chưa đáp ứng đầy
đủ nhu cầu của du khách. Mặc đã những cải tiến nhất định, hệ thống giao thông
đường bộ vẫn gặp nhiều vấn đề về chất lượng độ phủ sóng. Đường vào khu vực
hang Sơn Doong còn khó khăn, đặc biệt trong mùa mưa lũ, m giảm trải nghiệm của
du khách hạn chế khả năng tiếp cận. Theo một báo cáo từ Sở Du lịch Quảng Bình,
khoảng 20% du khách đã gặp khó khăn trong việc di chuyển đến hang động này vào
năm 2020. Ngoài ra, chiến lược quảng du lịch hang Sơn Doong trên thị trường
quốc tế vẫn chưa được triển khai một cách hiệu quả. Mặc Việt Nam đã những
chiến dịch quảng mạnh mẽ như "VietnamNOW", thông tin chi tiết hấp dẫn về
hang Sơn Doong chưa được phổ biến rộng rãi trên các kênh truyền thông quốc tế. Một
khảo sát từ Tổng cục Du lịch Việt Nam năm 2019 cho thấy, chỉ 35% du khách
quốc tế được khảo sát biết đến hang Sơn Doong trước khi lên kế hoạch du lịch Việt
Nam. Điều này cho thấy cần những chiến lược marketing sáng tạo mạnh mẽ hơn
để nâng cao nhận thức thu hút sự quan tâm của du khách quốc tế. Hơn nữa, công
tác quản du lịch bảo tồn môi trường tại hang Sơn Doong còn nhiều hạn chế. Mặc
những quy định nghiêm ngặt về s lượng du khách thời gian thám hiểm
nhằm bảo vệ hệ sinh thái, việc thực thi giám sát vẫn còn thiếu chặt chẽ. Báo cáo từ
Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ ng cho thấy, một số tour thám hiểm vẫn vượt quá số
lượng khách cho phép, các biện pháp bảo vệ môi trường chưa được thực hiện đầy
đủ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái nhạy cảm của hang động. Điều này đòi
hỏi cần những biện pháp quản hiệu quả hơn sự cam kết từ các n liên quan.
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực trong ngành du lịch còn chưa đáp ứng được u cầu về
chất lượng chuyên môn. Mặc lực lượng lao động dồi dào, chất lượng dịch vụ
của các hướng dẫn viên nhân viên hỗ trợ vẫn chưa đồng đều, ảnh hưởng đến trải
nghiệm tổng thể của du khách. Một nghiên cứu từ Đại học Quốc gia Nội năm 2020
cho thấy, tới 30% du khách quốc tế phàn nàn về chất lượng dịch vụ kỹ năng
giao tiếp của hướng dẫn viên khi tham gia tour thám hiểm Sơn Doong. Điều này cho
thấy cần có chiến lược đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ nhân
viên trong ngành du lịch, đặc biệt các kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ kiến thức
chuyên sâu về địa chất sinh thái của hang động. Tóm lại, những điểm yếu về sở
hạ tầng chưa đồng bộ, chiến lược quảng chưa hiệu quả, quản du lịch bảo tồn
môi trường còn hạn chế, cùng với chất lượng dịch vụ nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu,
những thách thức lớn Việt Nam cần khắc phục để phát triển hoạt động
marketing tại hang Sơn Doong. Việc giải quyết những vấn đề này sẽ giúp ng cao
trải nghiệm của du khách, tăng cường sự hấp dẫn của hang Sơn Doong trên thị trường
quốc tế, góp phần thúc đẩy du lịch bền vững.
2.2.3. Những hội
Trong phân tích SWOT, hội phát triển hoạt động du lịch marketing cho hang
Sơn Doong của Việt Nam cùng tiềm năng đáng khai thác. Trước hết, xu
hướng du lịch mạo hiểm khám phá thiên nhiên đang ngày càng gia tăng trên toàn
cầu. Theo báo cáo của Adventure Travel Trade Association (ATTA), ngành du lịch
mạo hiểm toàn cầu đã tăng trưởng 65% trong giai đoạn 2012-2018, tiếp tục xu
hướng phát triển mạnh mẽ. Hang Sơn Doong, với danh hiệu hang động lớn nhất thế
giới hệ sinh thái độc đáo, hoàn toàn phù hợp với nhu cầu này, tạo ra hội lớn để
thu hút du khách quốc tế yêu thích phiêu lưu khám phá. Thêm vào đó, Việt Nam
đang ngày càng được công nhận điểm đến du lịch hấp dẫn an toàn. Theo Tổ chức
Du lịch Thế giới (UNWTO), Việt Nam đã đón hơn 18 triệu lượt khách quốc tế vào
năm 2019, tăng 16,2% so với năm trước đó. Sự gia tăng đáng kể này không chỉ thể
hiện sức hấp dẫn của Việt Nam còn mở ra hội để phát triển các sản phẩm du
lịch mới, trong đó tour thám hiểm Sơn Doong. Việc tận dụng lợi thế này thể
giúp Việt Nam khẳng định vị thế của mình trên bản đồ du lịch mạo hiểm thế giới. Bên
cạnh đó, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin truyền thông cũng
mang lại nhiều hội cho hoạt động marketing. Việc sử dụng mạng hội các nền
tảng trực tuyến để quảng hang Sơn Doong thể giúp tiếp cận một lượng lớn du
khách tiềm ng trên toàn thế giới. Theo một nghiên cứu của Statista, số người dùng
mạng hội toàn cầu đã vượt qua con số 4.5 tỷ vào năm 2021, con số này dự kiến
còn tăng mạnh trong những năm tới. Chiến lược marketing kỹ thuật số, bao gồm
quảng cáo trực tuyến, video, nội dung tương tác, thể giúp nâng cao nhận thức
tạo sự quan tâm mạnh mẽ đối với hang Sơn Doong. Hơn nữa, chính phủ Việt Nam đã
đang triển khai nhiều chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển du lịch. Các
chính sách miễn giảm thị thực cho du khách từ nhiều quốc gia việc đầu vào
sở hạ tầng du lịch như nâng cấp sân bay, cải thiện đường sá, phát triển các khu du
lịch sinh thái đều tạo ra môi trường thuận lợi để thu hút du khách quốc tế. Theo báo

Preview text:

ĐỀ TÀI: Đặt nhóm của bạn là nhân viên của bộ phận marketing của một công ty
du lịch. Nhóm chọn một sản phẩm du lịch mới (chương trình du lịch hoặc loại
hình du lịch) và đề xuất cách đưa nó ra thị trường.
DU LỊCH MẠO HIỂM KHÁM PHÁ HANG SƠN ĐOÒNG (DL: 24/5)
MN LÀM NHỚ TRÍCH NGUỒN APA NGƯỜI LÀM PPT: NGƯỜI LÀM WORD: Trừu tượng:
Việt Nam với địa hình đa dạng và cảnh quan hùng vĩ, đang dần trở thành điểm
đến lý tưởng cho du khách ưa thích mạo hiểm. Nơi đây sở hữu những cung đường
trekking đầy thử thách, những vách đá dựng đứng cho môn leo núi, hay những hẻm
núi sâu thẳm để khám phá hang động. Du lịch mạo hiểm tại Việt Nam không chỉ mang
đến cho bạn những trải nghiệm khó quên mà còn giúp bạn rèn luyện ý chí, sức khỏe
và vượt qua giới hạn bản thân.
Từ việc chinh phục đỉnh Fansipan - nóc nhà Đông Dương, đến khám phá hệ
thống hang động kỳ vĩ ở Phong Nha - Kẻ Bàng, hay tham gia các hoạt động thể thao
dưới nước ở Nha Trang, du lịch mạo hiểm tại Việt Nam không chỉ là cơ hội để rèn
luyện thể lực mà còn giúp du khách trải nghiệm và kết nối sâu sắc hơn với thiên
nhiên. Thêm vào đó, sự phát triển của các dịch vụ du lịch chuyên nghiệp và an toàn,
cùng với sự thân thiện và hiếu khách của người dân địa phương, càng làm tăng thêm
sức hấp dẫn cho loại hình du lịch đầy thú vị này.
Với tình hình phát triển của loại hình du lịch này, nhóm đã chọn loại hình du
lịch mạo hiểm làm chủ đề cho báo cáo này. Qua đó, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về
cách quảng bá loại hình du lịch mới này, đồng thời đưa ra các giải pháp phát triển loại
hình du lịch này theo hướng phát triển bền vững, nhằm phát huy tối đa tiềm năng, thế
mạnh của từng địa phương góp phần phát triển kinh tế cộng đồng nói chung.
CHƯƠNG 1. GIỚI (KHOA)
1.1. Định nghĩa về tiếp thị
1.1.1. Khái niệm tiếp thị.
Theo Philip Kotler (2002), marketing là một quá trình quản lý xã hội trong đó
các cá nhân và nhóm đạt được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra,
chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị, giá trị cho người khác.
Marketing – mix (hay còn gọi là marketing mix) là tập hợp các yếu tố trên thị
trường mà doanh nghiệp kiểm soát và sử dụng làm công cụ tác động đến mong muốn
của người tiêu dùng tại thị trường mục tiêu, nhằm biến mong muốn đó thành nhu cầu
thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp mình. Các yếu tố marketing-mix có vai
trò khác nhau trong việc tạo lập vị trí mong muốn, góp phần nâng cao chất lượng và
sự hài lòng của khách hàng mục tiêu. 1.1.2. Tiếp thị du lịch 1.1.2.1. Định nghĩa
Theo tổ chức Du lịch thế giới (World tourism Organization) được định nghĩa là
một triết lý quản trị mà nhờ đó tổ chức du lịch nghiên cứu, dự đoán và lựa chọn dựa
theo các mong muốn của du khách từ đó đưa sản phẩm du lịch ra thị trường phù hợp
với mong muốn của thị trường mục tiêu và đạt được lợi nhuận cho tổ chức du lịch đó.
Theo Michael Coltman, marketing du lịch được định nghĩa là một hệ thống các
nghiên cứu và lập kế hoạch nhằm mục đích tạo cho tổ chức, doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực du lịch một triết lý quản trị hoàn chỉnh với các chiến lược và chiến
thuật phù hợp để đạt được mục đích kinh doanh của mình.
Theo đó, marketing du lịch là toàn bộ quá trình nghiên cứu, phân tích những
nhu cầu, những mong muốn của khách hàng, nghiên cứu, phân tích những sản phẩm,
dịch vụ du lịch và những phương thức cung ứng, hỗ trợ để đưa khách hàng đến với
sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của họ, cùng với đó là đạt
được những mục tiêu của tổ chức, doanh nghiệp. 1.1.2.2. Vai trò
Thứ nhất, hằng năm có hàng triệu lượt khách du lịch trên toàn thế giới với xu
hướng ngày càng tăng từ đó làm tăng doanh thu và các lợi ích đi kèm khác. Ứng dụng
marketing du lịch vào hoạt động của doanh nghiệp sẽ giúp thu hút được đông đảo
khách hàng trong và ngoài nước.
Thứ hai, bản thân du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng có nội dung
văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành,… phát triển marketing du lịch thúc đẩy nhu cầu
tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của người dân từ đó nâng cao dân trí, tạo việc làm và
phát triển toàn diện đất nước.
Thứ ba, du lịch là ngành công nghiệp không khói và khách hàng thường ở xa
sản phẩm nên marketing du lịch sẽ góp phần rút ngắn khoảng cách đó. Vì vậy,
marketing du lịch ngày càng trở nên cần thiết trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.
1.2. Nhu cầu thị trường, nhu cầu khách hàng
1.2.1. Nhu cầu thị trường
Thị trường là tập hợp các cá nhân, tổ chức hiện có nhu cầu mua và có nhu cầu
cần được thỏa mãn” (Philip Kotler).
Nhu cầu thị trường mô tả mức độ mong muốn sở hữu một sản phẩm hoặc dịch
vụ nhất định của người tiêu dùng. Nhu cầu này thường được xác định và chia thành 3 cấp độ như sau: 1.2.1.1. Nhu cầu
Trước hết, nhu cầu thị trường cần được hiểu ở mức độ nhu cầu tự nhiên, xuất
hiện khi người dân hoặc tổ chức nhận thấy sự thiếu hụt cần được đáp ứng bởi một
hàng hóa, dịch vụ nhất định.
Nhu cầu tự nhiên là bản chất cố hữu của con người, tổ chức và chúng tồn tại
mãi mãi. Người kinh doanh không thể tạo ra những nhu cầu tự nhiên mà chỉ có thể
khám phá và tìm cách đáp ứng.
Doanh nghiệp cần phân loại nhu cầu tự nhiên theo những tiêu chí nhất định để
xem mình đang bán loại hàng hóa, dịch vụ nào để phục vụ nhu cầu tự nhiên. Có thể
phân loại nhu cầu tự nhiên theo tầm quan trọng của chúng đối với người tiêu dùng để
xem người tiêu dùng thỏa mãn nhu cầu của mình như thế nào?
Các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng các loại nhu cầu tự nhiên khác nhau đòi hỏi
các phương pháp tiếp thị khác nhau. Như vậy, mỗi loại sản phẩm trên thị trường đều
phải thỏa mãn một nhu cầu tự nhiên nhất định. 1.2.1.2. Muốn
Ham muốn là cấp độ thứ hai, được hình thành khi nhu cầu tự nhiên gắn liền với
tri thức, văn hóa, nhân cách của mỗi cá nhân con người tổ chức tiêu dùng. Nói cách
khác, mong muốn mua và sử dụng một hàng hóa nhất định được hình thành khi người
tiêu dùng đã thỏa mãn nhu cầu tự nhiên của họ đối với một hàng hóa cụ thể.
Vì vậy, người kinh doanh phải tạo ra mong muốn của khách hàng đối với sản
phẩm cụ thể của mình. Điều này có nghĩa là những sản phẩm, dịch vụ cụ thể trên thị
trường là do doanh nhân tạo ra, không có sẵn trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tự nhiên của con người.
Mặt khác, với cùng một nhu cầu tự nhiên, các nhóm người tiêu dùng khác nhau
thường có mong muốn khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu cụ thể đặc
điểm, hành vi của người tiêu dùng để có thể xác định chính xác họ muốn gì. Chính
xác những sản phẩm và dịch vụ nào họ có thể sản xuất và bán cho khách hàng. 1.2.1.3. Yêu cầu
Nhu cầu phải chăng được tạo ra khi những người muốn một sản phẩm có khả
năng mua nó. Vì vậy, để có được khách hàng thực sự, doanh nghiệp phải xác định
được nhu cầu chi trả của khách hàng.
Đây là khái niệm về nhu cầu trong kinh tế. Cầu bị chi phối bởi các lực lượng
kinh tế bao gồm: Thu nhập, chi phí và nguồn lực của xã hội ảnh hưởng đến chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp và chi phí sinh hoạt của các hộ gia đình.
Đồng thời, nhu cầu còn phụ thuộc vào hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động của
nền kinh tế, bao gồm hệ thống thông tin, hệ thống giao thông, hệ thống tài chính và mạng lưới phân phối.
Để bán được sản phẩm, doanh nghiệp tiếp thị phải cung cấp cho khách hàng
những sản phẩm mà họ có thể mua được, tức là với mức giá phù hợp với sức mua của
họ và có sẵn ở nơi họ có thể mua.
Tiếp thị không dừng lại ở những ý tưởng kinh doanh nảy sinh từ việc khám phá
nhu cầu thị trường. Bởi doanh nghiệp tất nhiên không thể đáp ứng hết nhu cầu của tất
cả người tiêu dùng mà phải tập trung nỗ lực vào những nhu cầu nhất định của một
hoặc một vài nhóm khách hàng tiềm năng cụ thể.
Đó là những khách hàng mục tiêu hay thị trường mục tiêu của doanh nghiệp –
những nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có thể phục vụ một cách hiệu quả nhất.
Các chiến lược và chương trình marketing của doanh nghiệp sẽ hướng trực tiếp đến
các thị trường mục tiêu cụ thể đã được lựa chọn.
1.2.2. Nhu cầu của khách hàng 1.2.2.1. Định nghĩa
Nhu cầu của khách hàng là yếu tố ảnh hưởng đến việc khách hàng đưa ra quyết
định mua hàng. Khách hàng hoàn toàn có thể nhận thức được nhu cầu của mình và
quyết định tìm hiểu về sản phẩm đó để đáp ứng nhu cầu của mình. Ngoài ra, doanh
nghiệp có thể dần dần gợi lên những nhu cầu tiềm ẩn hoặc tạo ra những nhu cầu mới
trong tâm trí khách hàng, thông qua quá trình chào bán và giao tiếp với họ.
Nắm bắt nhu cầu khách hàng chính là tăng sự kết nối giữa khách hàng và
doanh nghiệp. Thông qua đó, doanh nghiệp có thể định vị và định hình những gì
khách hàng cần mà thương hiệu của họ sẽ tập trung vào.
1.2.2.2. Lợi ích của việc hiểu nhu cầu khách hàng
Tất cả các doanh nghiệp thành công ngày nay đều đi đầu trong việc nắm bắt và
đáp ứng nhu cầu khách hàng sớm và liên tục.
Hiểu được nhu cầu của “thượng đế” và nỗ lực đáp ứng những nhu cầu đó sẽ
giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác hơn phản ứng của khách hàng. Qua đó, doanh
nghiệp sẽ đưa ra những giải pháp phù hợp trong các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi
hay ra mắt sản phẩm mới.
Bằng cách nâng cao sự hiểu biết về khách hàng, doanh nghiệp sẽ đạt được những lợi ích sau:
Giải pháp sẽ được cung cấp nhanh hơn: Giúp hoạt động hỗ trợ khách hàng
nhanh và hiệu quả hơn rất nhiều, điều này cũng sẽ làm tăng đáng kể tỷ lệ “tạo deal” cho doanh nghiệp.
Tăng khả năng liên kết giữa các bộ phận trong doanh nghiệp: Để tìm ra chính
xác nhu cầu khách hàng, các bộ phận trong doanh nghiệp như Sales, Marketing, PR,
Customer Service,… sẽ phải phối hợp và trao đổi thông tin. Đánh giá thông tin liên
tục với nhau. Điều này sẽ tạo nên sự liền mạch và gắn kết tập thể, giúp tăng hiệu quả
hoạt động trong doanh nghiệp.
Giảm số lượng phản hồi tiêu cực: Sản phẩm của doanh nghiệp đáp ứng phần
lớn nhu cầu của khách hàng, giúp tăng trải nghiệm tích cực cho khách hàng và cũng
giảm đáng kể những phản hồi, khiếu nại tiêu cực cho khách hàng. doanh nghiệp…
Nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ: Vì việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng là
một quá trình liên tục và lâu dài nên hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp chắc chắn sẽ
không ngừng phát triển để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Đáp ứng nhu
cầu của khách hàng và thị trường.
Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường: Đáp ứng được
nhiều khách hàng hơn đồng nghĩa với việc sản phẩm/dịch vụ và uy tín của công ty có
chỗ đứng vững chắc hơn trên thị trường, từ đó tăng khả năng cạnh tranh. cạnh tranh
với các đối thủ cạnh tranh.
1.3. Phân khúc tiếp thị, Nhắm mục tiêu tiếp thị, Vị trí tiếp thị (S_T_P)
1.3.1. Phân khúc tiếp thị
Phân khúc thị trường - Là phân khúc thị trường hay phân khúc thị trường đề
cập đến các đối tượng có điểm chung như giới tính, độ tuổi, sở thích, lối sống, v.v.
được nhóm lại với nhau nhằm mục đích tiếp thị.
Doanh nghiệp sẽ sử dụng nhiều tiêu chí để phân chia thị trường lớn thành thị
trường nhỏ. Sau đó, doanh nghiệp tiếp tục chia thị trường nhỏ mà mình hướng tới
thành nhiều phân khúc khách hàng khác nhau. Dựa vào đặc điểm của từng phân khúc,
doanh nghiệp đề xuất những chiến lược khác nhau để phát triển thị trường mục tiêu của mình.
1.3.1.1. Ba tiêu chí cơ bản để xác định phân khúc thị trường
Phải có sự thống nhất giữa nhu cầu chung của nhóm. Cần có sự khác biệt giữa các nhóm.
Các đối tượng trong cùng một nhóm sẽ có những hành vi và phản ứng tương tự nhau,
được thể hiện rõ ràng và dễ đoán.
1.3.1.2. Bốn loại phân khúc thị trường phổ biến nhất
Phân khúc thị trường theo yếu tố địa lý (Geographic Segmentation): Đây là
phương pháp phân chia các nhóm khách hàng dựa trên vị trí địa lý, được xác định theo
tỉnh, thành phố, mã bưu điện, quốc gia,… Vị trí địa lý giúp bạn hiểu rõ các yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi mua sản phẩm như như mức thu nhập, khả năng chi tiêu, điều kiện
thời tiết... để cân nhắc lựa chọn sản phẩm và triển khai các loại hình quảng cáo. báo cáo hiệu quả.
Phân khúc thị trường theo yếu tố nhân khẩu học (Demographic Segmentation):
Theo yếu tố nhân khẩu học, doanh nghiệp sẽ dựa vào các yếu tố như giới tính, độ tuổi,
nghề nghiệp, tôn giáo, tình trạng hôn nhân… để phân chia khách hàng thành các nhóm
riêng biệt. Phương pháp này được đánh giá là dễ thực hiện và có độ tin cậy cao nên
được áp dụng rộng rãi.
Phân khúc theo hành vi: Phương pháp này sẽ mang lại hiệu quả cao nhất cho
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử. Dữ liệu về hành vi của
khách hàng có thể được thu thập dễ dàng từ trang web riêng của công ty. Yếu tố này
bao gồm: thói quen chi tiêu, mua sắm, thời gian truy cập web, mức độ tương tác với
doanh nghiệp, phản hồi về sản phẩm đã mua,… Từ dữ liệu này, doanh nghiệp sẽ điều
chỉnh thông điệp và mục tiêu chiến dịch marketing sao cho phù hợp nhất với nhu cầu của mình.
Phân khúc theo tâm lý: So với phân khúc thị trường theo nhân khẩu học, phân
khúc theo tâm lý sẽ khó xác định hơn vì các yếu tố như sở thích, tính cách, giá trị,
niềm tin, mục tiêu, phong cách sông nước... rất trừu tượng và hay thay đổi. Các nhóm
tâm lý cũng có thể là sự kết hợp của các phạm trù khác như tuổi tác, nghề nghiệp
(nhân khẩu học) hay địa điểm (địa lý), nhưng nhìn chung chúng thể hiện thái độ và lối
sống của một nhóm. Phân khúc theo tâm lý sẽ giúp hoạt động marketing của doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao vì khách hàng sẽ cảm nhận được doanh nghiệp hiểu họ cần gì, muốn gì.
1.3.2. Mục tiêu tiếp thị
Thị trường mục tiêu là một phần của thị trường bao gồm tất cả các nhóm khách
hàng hoặc tổ chức có nhiều khả năng mua hoặc sử dụng sản phẩm và dịch vụ của công ty nhất.
Sáu bước xác định Thị trường mục tiêu cho doanh nghiệp.
Bước 1: Xem lại danh sách khách hàng hiện tại của bạn.
Những thành phần nào được bao gồm trong khách hàng hiện tại? Và tại sao họ
lại chọn mua sản phẩm của bạn?
Hãy tìm kiếm những đặc điểm, sở thích chung của những vị khách đó và xem
xét thành phần nào mang lại lợi ích kinh doanh nhiều nhất?
Bước 2: Kiểm tra tình hình của đối thủ.
Đối thủ cạnh tranh của bạn là ai? Khách hàng hiện tại của họ là ai? Bạn nên
tránh đi vào con đường giống như đối thủ cạnh tranh, thay vào đó hãy tìm kiếm một
thị trường mà đối thủ của bạn không mong đợi.
Bước 3: Phân tích sản phẩm/dịch vụ.
Lập danh sách các tính năng cho từng loại sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn cung
cấp. Bên cạnh mỗi tính năng, hãy nêu những lợi ích mà nó mang lại. Sau đó, lập danh
sách những người mà lợi ích bạn mang lại có thể đáp ứng được nhu cầu của họ.
Bước 4: Chọn nhân khẩu học cụ thể để nhắm mục tiêu.
Tìm hiểu không chỉ những người có nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn
mà còn tìm ra ai có nhiều khả năng mua sản phẩm hoặc dịch vụ đó nhất.
Độ tuổi: Khách hàng ở các độ tuổi khác nhau sẽ có sở thích và hành vi mua
hàng khác nhau. Vì vậy, bạn cần xác định rõ khách hàng của mình thuộc lứa tuổi nào,
thuộc thế hệ Z hay Millennial.
Giới tính: Giới tính cũng là yếu tố ảnh hưởng đến động lực mua hàng vì nam giới và
nữ giới sẽ có những nhu cầu, sở thích khác nhau.
Mức thu nhập: Mức thu nhập là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua
hàng. Với những người có thu nhập thấp, họ sẽ có xu hướng lựa chọn những sản phẩm
tiện lợi, không quá đắt tiền. Người có thu nhập cao sẽ thích “khoe khoang” và sang
trọng, họ cho rằng giá cả sẽ quyết định giá trị của sản phẩm.
Vị trí: Người dân thành phố và nông thôn cũng sẽ có thói quen mua sắm khác nhau.
Bước 5: Nghiên cứu và xác định quy mô thị trường mục tiêu.
Có hai loại nghiên cứu thị trường mục tiêu: sơ cấp và thứ cấp. Để thu thập
thông tin về khách hàng, bạn có thể sử dụng các phương pháp khảo sát (khảo sát trên
giấy, email,...), phỏng vấn sâu và phỏng vấn nhóm,...
Quy mô thị trường mục tiêu là quy mô của thị trường bao gồm hai yếu tố:
phạm vi và số lượng. Quy mô của thị trường dù lớn hay nhỏ sẽ phụ thuộc vào nguồn
lực và mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Quy mô thị trường sẽ được tính bằng công thức:
Quy mô thị trường = Số lượng khách hàng mục tiêu * Mức chi tiêu trung bình của từng khách hàng.
Ngoài ra, các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến cũng có thể sử dụng các
công cụ như Google Trends, Google Form, Google Key Planner,... để xác định quy
mô thị trường của mình.
Bước 6: Đánh giá quyết định của bạn.
Sau khi xác định được thị trường mục tiêu, hãy đánh giá lại xem thị trường đó
có thực sự phù hợp và tiềm năng đối với sản phẩm, mục tiêu kinh doanh và nguồn lực
của công ty hay không. Ngoài ra, hãy nghiên cứu kỹ đối thủ để có những kế hoạch,
chiến lược marketing hiệu quả. 1.3.3. Vị trí tiếp thị.
Ngày nay, khách hàng bị ảnh hưởng bởi nhiều hoạt động truyền thông về hàng
hóa, dịch vụ. Ấn tượng chỉ tồn tại khi chúng khác biệt so với đối thủ, độc đáo và phù
hợp với tâm lý khách hàng.
Định vị trên thị trường là mang lại những ấn tượng tốt, độc đáo, khó quên về
sản phẩm của doanh nghiệp vào tâm trí khách hàng bằng những chiến lược marketing mix hiệu quả.
1.3.3.1. Các cấp độ định vị trên thị trường
Vị trí: Có thể là một quốc gia, một lãnh thổ, một lục địa.
Định vị ngành: Một doanh nghiệp thuộc một ngành nhất định và mỗi ngành có
sự khác biệt về kỹ thuật, nguyên liệu, lao động…
Định vị doanh nghiệp: Một số doanh nghiệp cùng ngành tuy sản xuất những
sản phẩm có tính năng khá giống nhau nhưng lại có nhiều khía cạnh khác nhau như
lịch sử hình thành và phát triển, quy mô, công nghệ. Kỹ thuật sản xuất, trình độ nhân
viên, vốn kinh doanh, thị phần, mức độ đa dạng hóa sản phẩm, chất lượng sản phẩm,...
Định vị sản phẩm: Là tạo ấn tượng tốt về sản phẩm của doanh nghiệp trong tâm
trí khách hàng bằng những đặc điểm như lợi ích, chất lượng, giá cả, dịch vụ, thông tin, hệ thống bán hàng…
Những đặc điểm này được sử dụng để định vị trở nên đặc biệt, độc đáo và vượt
trội so với đối thủ cạnh tranh.
1.3.3.2. Năm chiến lược định vị thị trường
Dựa vào giá trị sản phẩm: Đây là chiến lược mà các thương hiệu cao cấp
thường sử dụng để định vị mình trên thị trường kinh doanh khốc liệt. Có nhiều người
sẵn sàng bỏ ra hàng chục đến hàng trăm triệu để sở hữu những chiếc túi xách hàng
hiệu đắt tiền chỉ vì giá trị thương hiệu tinh thần của chúng. Doanh nghiệp biết khai
thác tâm lý khách hàng, rằng những dòng sản phẩm cao cấp sẽ giúp khách hàng có cảm giác sang trọng hơn.
Căn cứ vào giá sản phẩm: Giá cả là yếu tố quan trọng trong quyết định mua
hàng của khách hàng. Để định vị sản phẩm của mình về mặt giá cả, doanh nghiệp cần
tạo dựng sự hiểu biết về giá trị mà sản phẩm mang lại so với mức giá mà bạn đề xuất.
Điều này bao gồm việc thể hiện rõ ràng sự cân bằng giữa chất lượng và giá cả, đồng
thời khiến khách hàng nhận ra rằng sản phẩm của bạn xứng đáng với giá tiền. Định vị
thị trường dựa trên giá đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định rõ phân khúc khách hàng
mình muốn hướng tới. Nếu nhóm khách hàng mục tiêu là người có thu nhập trung
bình thì nên điều chỉnh giá sản phẩm thấp hơn mặt bằng chung của thị trường để đạt
được lợi thế cạnh tranh. Những thương hiệu lựa chọn phân khúc giá cao cần xây dựng
hình ảnh, thương hiệu cao cấp, chuyên nghiệp, phù hợp với thị hiếu của khách hàng mục tiêu.
Dựa vào công dụng của sản phẩm: Đây là chiến lược được nhiều doanh nghiệp
sử dụng phổ biến. Doanh nghiệp sẽ chỉ ra những đặc điểm nổi bật của thương hiệu
cũng như những công dụng nổi bật mà sản phẩm, dịch vụ của mình mang lại để cạnh
tranh với đối thủ. Nếu tính năng, công dụng của sản phẩm bạn mang đến thực sự nổi
bật, khách hàng sẽ dễ dàng ưu tiên lựa chọn thương hiệu của bạn hơn và dần dần tên
tuổi doanh nghiệp của bạn sẽ có chỗ đứng trên thị trường.
Dựa vào chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định trong
việc xây dựng uy tín thương hiệu. Để định vị sản phẩm của bạn dưới góc độ chất
lượng, cần phải chứng minh rằng sản phẩm của bạn tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng
cao và mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Sử dụng phản hồi từ người dùng, chứng
nhận chất lượng và đảm bảo rằng sản phẩm của bạn luôn đáp ứng mong đợi.
Doanh nghiệp có thể dựa vào nghiên cứu, cải tiến công nghệ để tìm ra tính
năng mới, nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó, doanh nghiệp đầu tư sản xuất để
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ mình tạo ra nhằm cạnh tranh lành mạnh với các đối thủ.
Khi doanh nghiệp sở hữu sản phẩm chất lượng cao, họ sẽ có quyền quyết định
mức giá cao hơn thị trường để bù đắp chi phí sản xuất. Với những khách hàng ưu tiên
chất lượng sản phẩm, họ sẽ không ngần ngại bỏ thêm một khoản tiền để mua nó.
Dựa trên nhân khẩu học: Có nhiều thương hiệu dựa vào yếu tố nhân khẩu học
để tập trung thị phần lớn nhất của họ. Đơn cử như các yếu tố về độ tuổi, giới tính,…
được các doanh nghiệp chú trọng khai thác. Điển hình như Dove là sản phẩm hướng
đến phụ nữ, Romano là thương hiệu hướng đến nam giới, còn sản phẩm của Johnson
& Johnson hướng đến trẻ em. 1.4. 4P trong tiếp thị
4P bao gồm một loạt các yếu tố được xem xét khi tiếp thị một sản phẩm/dịch
vụ, bao gồm những gì người tiêu dùng mong muốn, sản phẩm/dịch vụ đáp ứng/không
đáp ứng những mong muốn đó như thế nào, / Dịch vụ đó được thế giới đón nhận như
thế nào, nó nổi bật như thế nào so với các đối thủ cạnh tranh và cách công ty tương tác với khách hàng.
Marketing 4P giúp giải quyết các vấn đề như:
● Hiểu được nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng
● Xác định nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng
● Xác định nguyên nhân gây ra lỗi sản phẩm hiện tại
● Tìm cách giải quyết vấn đề và thay đổi nhận thức của công chúng về sản phẩm/dịch vụ
● Tạo ra những đặc điểm khác biệt để tăng lợi thế cạnh tranh
● Hiểu cách sản phẩm tương tác với người tiêu dùng và ngược lại
1.4. 4P trong Tiếp thị. 1.4.1. Sản xuất
Sản xuất là sản phẩm. Sản phẩm là nền tảng đầu tiên trong chiến lược
marketing của mọi hoạt động kinh doanh, là điểm cốt lõi trong việc đáp ứng nhu cầu,
mong muốn của người tiêu dùng. Nếu sản phẩm không tốt thì mọi nỗ lực của doanh nghiệp sẽ thất bại.
Sản phẩm trong Marketing là những vật thể hữu hình (như ngành sản xuất máy
móc, thiết bị) hoặc dịch vụ vô hình (như khách sạn, du lịch, dịch vụ viễn thông). 1.4.2. Giá
Trong chiến lược 4P, Giá (P2) là giá bán sản phẩm tới người tiêu dùng. Khi xác
định giá bán, chủ doanh nghiệp xác định kỹ các chi phí để hoàn thiện sản phẩm: chi
phí nguyên vật liệu, nhân công, vận chuyển, thiết kế… để tạo ra lợi n 1.4.3. Địa điểm
Vị trí (P3) trong chiến lược 4P là vị trí mà khách hàng có thể mua sản phẩm,
gọi là kênh phân phối. Có hai loại kênh phân phối phổ biến:
Phân phối trực tiếp: Nhà sản xuất bán sản phẩm trực tiếp cho khách hàng mà
không qua bất kỳ trung gian nào, doanh nghiệp có cửa hàng, tổ chức đội ngũ bán
hàng, website bán hàng. Phân phối gián tiếp: Nhà sản xuất phân phối sản phẩm của
mình thông qua các kênh trung gian như siêu thị, cửa hàng, nhà hàng,… 1.4.4. Khuyến mãi
Chữ P thứ tư trong chiến lược 4P là Promotion (P4), có thể hiểu là truyền
thông, marketing. Đây là một cách để quảng bá sản phẩm tới người tiêu dùng. Các
công cụ xúc tiến như: quảng cáo (quảng cáo trên tivi, radio, Internet), marketing (giới
thiệu sản phẩm tại nhà, gửi catalogue cho khách hàng), quan hệ công chúng (họp báo,
triển lãm, tổ chức sự kiện), tổ chức bán hàng,…
Ngọc Bích (2020), “Marketing Du Lịch Là Gì? Chiến Lược Marketing Du Lịch”,
nguồn: https://accgroup.vn/marketing-du-lich-la-gi, truy cập ngày 17/12/2023.
Nguyễn Tuyết Anh (2023), “Định nghĩa và 7 yếu tố quan trọng trong làm Marketing
du lịch!”, nguồn: https://luanvan1080.com/dinh-nghia-muc-dich-cua- marketing-du- lich.html,
Thanh Hoa (2019), “Nhu cầu thị trường (Market Demand) trong marketing là
gì?”:nguồn:https://vietnambiz.vn/nhu-cau-thi-truong-market-demand-trong-
marketing-la- gi-2019091010563256.htm
Giáo trình Quản trị Marketing, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Hà Nguyễn (2022), “Cách phân tích, đánh giá và đáp ứng nhu cầu khách hàng”,
nguồn: https://amis.misa.vn/40725/nhu-cau-khach-hang/, truy cập ngày 20/12/2023.
K.T (2023), “Phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn theo hướng tăng trưởng
xanh”,nguồn:https://dangcongsan.vn/kinh-te-va-hoi-nhap/phat-trien-du-lich-nong-
nghiep-nong-thon-theo-huong-tang-truong-xanh-653077.html, truy cập ngày 21/12/2023. “Phân tích thị trường và kế hoạch Marketing”,
nguồn:http://tailieu.vnuf2.edu.vn/claroline/backends/download.php? url=L0NodW9uZ18yLn
BkZg%3D%3D&cidReset=true&cidReq=KSKD,
CareerBuilder , “Market segment là gì? 4 cách phân khúc thị trường phổ biến và hiệu
quả”, nguồn: https://careerbuilder.vn/en/talentcommunity/market-segment-la-gi- 4-
cach-phan-khuc-thi-truong-pho-bien-va-hieu-qua.35A52192.html,
Nguyen Do (2020), “Target Market là gì? 6 Bước xác định thị trường mục tiêu mới
nhất 2022”, nguồn: Gtv.seo.com, đường dẫn: https://gtvseo.com/marketing/target- market-la-gi,
Đỗ Đức Nhượng (2019), “Định vị trên thị trường (Market Positioning) là gì? Mức độ
và chiến lược định vị”, nguồn: Vietnambiz, đường dẫn: https://vietnambiz.vn/dinh- vi-
tren-thi-truong-market-positioning-la-gi-muc-do-va-chien-luoc-dinh-vi 20191112222507591.htm
Quân Đinh (2020), “Bài học áp dụng chiến lược 4P trong Marketing khi ra sản phẩm
mới”, nguồn: FasrWork, đường dẫn: https://fastwork.vn/tim-hieu-ve-chien-luoc- 4p-
trong-marketing-khi-ra-san-pham-moi/
CHƯƠNG 2. XU HƯỚNG LỰA CHỌN SẢN PHẨM DU LỊCH (TRÍ)
2.1. Hiện trạng các loại hình du lịch trên thị trường và đề xuất phát triển các loại hình du lịch mới
2.1.1. Thực trạng du lịch mạo hiểm khám phá tại Việt nam
Hiện nay, nhiều tỉnh ở Việt Nam như Lào Cai, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng
Ninh,...đã có chiến lược cụ thể và khai thác loại hình du lịch mạo hiểm.Cụ thể như
tour Fansipan(Lào Cai), đỉnh núi Tây Côn Lĩnh(Hà Giang),Khám phá hang động(Quảng Bình).
Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có điều kiện thuận lợi để phát triển
loại hình du lịch mạo hiểm.Tuy nhiên, ở Việt Nam thì du lịch mạo hiểm cũng được
xem là loại hình du lịch mới mẻ đối với du khách. Cụ thể, trong thị phần của các công
ty du lịch lớn như Saigontourist, Bến Thành tourist,Fiditour,...tỉ lệ tour du lịch mạo
hiểm chỉ chiếm 3-5% thị phần trong tổng số tour mà những công ty này đưa vào thị
trường. Những công ty có đủ điều kiện để thiết kế và vận hành tour du lịch mạo hiểm
không nhiều và thị phần của mô hình du lịch mạo hiểm đa số là du khách nước ngoài.
Điển hình như tour leo núi được khai thác và vận hành bởi fiditour, hay tour đi xuyên
rừng tại Đà Lạt, tour xe máy vòng cung Tây-Đông Bắc,...đa phần những tour này do
những văn phòng nhỏ thực hiện khai thác.Độ phức tạp của tour du lịch mạo hiểm luôn
cao hơn và tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn so với những tour du lịch nghỉ dưỡng thông thường.
Mặc dù đây là loại hình du lịch mới nhưng chúng ta có thể thấy được sự đầu tư kĩ
lưỡng và vận hành chuyên nghiệp của các công ty đang vận hành khai thác loại hình
này. Điển hình là tour du lịch mạo hiểm Hang Sơn Đoòng khi chỉ phục vụ có từ 8-10
du khách nhưng đội ngũ phục vụ lên đến 30 người. Trung bình 3 nhân viên phục vụ 1
du khách trong chuyến đi. Từ chuyên gia hang động, hướng dẫn viên, đội ngũ phục vụ
bếp, khuân vác, kiểm lâm, giám sát,.. tất cả họ đều được đào tạo bài bản và đảm bảo
an toàn và sức khoẻ của du khách trong xuyên suốt chuyến đi. Hiện nay thì hang Sơn
Đoòng giới hạn 10 khách trong 1 tour và du khách phải đặt trước từ rất lâu và trải qua
các kì kiểm tra sức khỏe để đảm bảo công tác an toàn và đặc biệt là bảo tồn tài nguyên của hang Sơn Đoòng.
2.1.2. Đề xuất các giải pháp phát triển sản phẩm
2.1.2.1 Giải pháp về chính sách
Việt Nam cần có những chính sách phù hợp để phát triển mô hình du lịch mạo hiểm.
Hiện nay thì việc đăng kí các thủ tục để tham gia loại hình du lịch mạo hiểm là rất
phức tạp, cần đơn giản hoá để du khách có thể dễ dàng tiếp cận loại hình du lịch này.
Ngoài ra, nên tạo điều kiện về giấy phép cho các doanh nghiệp lữ hành để phát triển
loại hình du lịch mạo hiểm để các công ty có thể mạnh dạng khai thác mạnh mẽ hơn
loại hình du lịch đặc thù này trong tương lai
2.1.2.2 Giải pháp về sản phẩm
Phát triển sản phẩm du lịch đa dạng: Cần phát triển thêm những sản phẩm du lịch mạo
hiểm đa dạng hơn để phù hợp với nhu cầu và sở thích của đa dạng du khách.
Đào tạo và an toàn: Du lịch mạo hiểm là một trong những loại hình du lịch luôn tiềm
ẩn nguy cơ rủi ro về tính mạng và sức khỏe rất cao nên hướng dẫn viên, những người
tổ chức tour, du khách phải được đào tạo bài bản trước chuyến đi để giảm rủi ro và
ứng phó đúng cách khi gặp tình huống xấu. Trước chuyến đi phải luôn kiểm tra tình
trạng sức khỏe để đảm bảo rằng du khách tham gia chuyến đi trong một tình trạng sức
khoẻ tốt nhất và không tiềm ẩn rủi ro.
Nâng cao năng lực của hướng dẫn viên: Hiện nay, để tổ chức một tour du lịch mạo
hiểm luôn đòi hỏi hướng dẫn viên phải có chuyên môn và trình độ rất cao, tuy nhiên
số lượng hướng dẫn viên ở Việt Nam có đủ điều kiện để vận hành tour du lịch mạo
hiểm là rất ít. Cần có sự đầu tư để đào tạo bài bản những hướng dẫn viên trong mô
hình du lịch đặc thù này.
2.1.2.3 Giải pháp về quảng bá và bảo tồn
Cần có sự tham gia của cộng đồng địa phương, truyền thông báo chí trong và ngoài
nước để đưa loại hình du lịch này đến gần hơn với du khách, đặc biệt là giới trẻ ở Việt Nam.
Ngoài ra công tác bảo tồn các giá trị vật thể trong tour du lịch mạo hiểm luôn phải
được chú trọng.Cụ thể như hang Sơn Đoòng, động Phong Nha,.. những địa điểm có
thể bị tác động trực tiếp từ du khách du lịch. Việc này đòi hỏi du khách phải được
huấn luyện bài bản về công tác bảo tồn trước chuyến đi và có ý thức để có thể vừa
khai thác tài nguyên, vừa bảo tồn bền vững giá trị của điểm đến.
2.2. Phân tích SWOT du lịch mạo hiểm 2.2.1. Điểm mạnh
Trước hết, Việt Nam sở hữu một kỳ quan thiên nhiên độc đáo và nổi tiếng thế giới -
hang Sơn Doong. Đây là hang động lớn nhất thế giới, với chiều dài 9 km, chiều cao
lên tới 200 mét, và chiều rộng đạt 150 mét, tạo nên một không gian rộng lớn và hùng
vĩ chưa từng có. Nằm trong Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, hang Sơn Doong
không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học mà còn của các du khách yêu
thích phiêu lưu mạo hiểm. Theo số liệu từ Hiệp hội Hang động Quốc tế, chỉ tính riêng
năm 2019, có khoảng 1,000 lượt khách quốc tế đã tham gia các tour thám hiểm Sơn
Doong, một con số ấn tượng khi xét đến tính độc đáo và khó tiếp cận của hang động này.
Thứ hai, vị trí địa lý của Việt Nam, nằm trong khu vực Đông Nam Á, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tiếp cận thị trường du lịch quốc tế. Với mạng lưới các tuyến bay
ngày càng mở rộng, Việt Nam đã và đang trở thành điểm đến phổ biến trên bản đồ du
lịch thế giới. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), Việt Nam đứng thứ 7 trong
danh sách các điểm đến du lịch phát triển nhanh nhất thế giới vào năm 2019, với
lượng du khách quốc tế tăng trưởng 16,2% so với năm trước. Điều này cho thấy tiềm
năng to lớn trong việc khai thác và phát triển du lịch hang động, đặc biệt là tại Sơn
Doong, nơi có thể thu hút du khách từ các quốc gia lân cận như Trung Quốc, Hàn
Quốc, Nhật Bản và các nước Đông Nam Á khác.
Thêm vào đó, chính phủ Việt Nam đã và đang đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng và
chính sách phát triển du lịch. Nhiều dự án cải thiện hệ thống giao thông, nâng cấp sân
bay, và phát triển các khu du lịch sinh thái đã và đang được triển khai. Đáng chú ý,
chính phủ đã phê duyệt kế hoạch nâng cấp sân bay Đồng Hới tại Quảng Bình, với tổng
vốn đầu tư hơn 4,000 tỷ đồng nhằm nâng cao khả năng đón tiếp du khách quốc tế. Các
chính sách khuyến khích đầu tư vào du lịch như miễn visa cho một số quốc gia, giảm
thuế cho các doanh nghiệp du lịch, và chương trình quảng bá du lịch quốc gia
"VietnamNOW" cũng góp phần quan trọng trong việc thu hút du khách và nhà đầu tư.
Cuối cùng, Việt Nam còn sở hữu nguồn nhân lực dồi dào và nhiệt tình trong ngành du
lịch. Các hướng dẫn viên du lịch tại khu vực hang Sơn Doong được đào tạo bài bản và
có kiến thức sâu rộng về địa chất, sinh học, cũng như kỹ năng thám hiểm hang động.
Công ty Oxalis Adventure, đơn vị duy nhất được cấp phép tổ chức tour thám hiểm
Sơn Doong, đã đầu tư đáng kể vào việc đào tạo đội ngũ nhân viên, đảm bảo họ có thể
cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp và an toàn cho du khách. Chương trình đào tạo bao
gồm cả lý thuyết và thực hành, với các khóa học cứu hộ, sơ cứu và bảo vệ môi trường.
Tóm lại, với những điểm mạnh về kỳ quan thiên nhiên độc đáo, vị trí địa lý thuận lợi,
sự hỗ trợ mạnh mẽ từ chính phủ và nguồn nhân lực chất lượng, Việt Nam có nhiều lợi
thế vượt trội để phát triển hoạt động marketing cho hang Sơn Doong. Những yếu tố
này không chỉ tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt cho du khách mà còn góp phần thúc đẩy
du lịch bền vững và tăng trưởng kinh tế địa phương. Việc tận dụng hiệu quả những lợi
thế này sẽ giúp Việt Nam khẳng định vị thế của mình trên bản đồ du lịch mạo hiểm toàn cầu. 2.2.2. Những điểm yếu
Phân tích SWOT cho thấy Việt Nam còn tồn tại một số điểm yếu quan trọng trong
việc phát triển hoạt động marketing tại hang Sơn Doong. Trước hết, cơ sở hạ tầng tại
Quảng Bình, nơi hang Sơn Doong tọa lạc, vẫn còn thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng đầy
đủ nhu cầu của du khách. Mặc dù đã có những cải tiến nhất định, hệ thống giao thông
đường bộ vẫn gặp nhiều vấn đề về chất lượng và độ phủ sóng. Đường vào khu vực
hang Sơn Doong còn khó khăn, đặc biệt trong mùa mưa lũ, làm giảm trải nghiệm của
du khách và hạn chế khả năng tiếp cận. Theo một báo cáo từ Sở Du lịch Quảng Bình,
khoảng 20% du khách đã gặp khó khăn trong việc di chuyển đến hang động này vào
năm 2020. Ngoài ra, chiến lược quảng bá du lịch hang Sơn Doong trên thị trường
quốc tế vẫn chưa được triển khai một cách hiệu quả. Mặc dù Việt Nam đã có những
chiến dịch quảng bá mạnh mẽ như "VietnamNOW", thông tin chi tiết và hấp dẫn về
hang Sơn Doong chưa được phổ biến rộng rãi trên các kênh truyền thông quốc tế. Một
khảo sát từ Tổng cục Du lịch Việt Nam năm 2019 cho thấy, chỉ có 35% du khách
quốc tế được khảo sát biết đến hang Sơn Doong trước khi lên kế hoạch du lịch Việt
Nam. Điều này cho thấy cần có những chiến lược marketing sáng tạo và mạnh mẽ hơn
để nâng cao nhận thức và thu hút sự quan tâm của du khách quốc tế. Hơn nữa, công
tác quản lý du lịch và bảo tồn môi trường tại hang Sơn Doong còn nhiều hạn chế. Mặc
dù có những quy định nghiêm ngặt về số lượng du khách và thời gian thám hiểm
nhằm bảo vệ hệ sinh thái, việc thực thi và giám sát vẫn còn thiếu chặt chẽ. Báo cáo từ
Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng cho thấy, một số tour thám hiểm vẫn vượt quá số
lượng khách cho phép, và các biện pháp bảo vệ môi trường chưa được thực hiện đầy
đủ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái nhạy cảm của hang động. Điều này đòi
hỏi cần có những biện pháp quản lý hiệu quả hơn và sự cam kết từ các bên liên quan.
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực trong ngành du lịch còn chưa đáp ứng được yêu cầu về
chất lượng và chuyên môn. Mặc dù có lực lượng lao động dồi dào, chất lượng dịch vụ
của các hướng dẫn viên và nhân viên hỗ trợ vẫn chưa đồng đều, ảnh hưởng đến trải
nghiệm tổng thể của du khách. Một nghiên cứu từ Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2020
cho thấy, có tới 30% du khách quốc tế phàn nàn về chất lượng dịch vụ và kỹ năng
giao tiếp của hướng dẫn viên khi tham gia tour thám hiểm Sơn Doong. Điều này cho
thấy cần có chiến lược đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ nhân
viên trong ngành du lịch, đặc biệt là các kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ và kiến thức
chuyên sâu về địa chất và sinh thái của hang động. Tóm lại, những điểm yếu về cơ sở
hạ tầng chưa đồng bộ, chiến lược quảng bá chưa hiệu quả, quản lý du lịch và bảo tồn
môi trường còn hạn chế, cùng với chất lượng dịch vụ nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu,
là những thách thức lớn mà Việt Nam cần khắc phục để phát triển hoạt động
marketing tại hang Sơn Doong. Việc giải quyết những vấn đề này sẽ giúp nâng cao
trải nghiệm của du khách, tăng cường sự hấp dẫn của hang Sơn Doong trên thị trường
quốc tế, và góp phần thúc đẩy du lịch bền vững. 2.2.3. Những cơ hội
Trong phân tích SWOT, cơ hội phát triển hoạt động du lịch và marketing cho hang
Sơn Doong của Việt Nam là vô cùng tiềm năng và đáng khai thác. Trước hết, xu
hướng du lịch mạo hiểm và khám phá thiên nhiên đang ngày càng gia tăng trên toàn
cầu. Theo báo cáo của Adventure Travel Trade Association (ATTA), ngành du lịch
mạo hiểm toàn cầu đã tăng trưởng 65% trong giai đoạn 2012-2018, và tiếp tục có xu
hướng phát triển mạnh mẽ. Hang Sơn Doong, với danh hiệu hang động lớn nhất thế
giới và hệ sinh thái độc đáo, hoàn toàn phù hợp với nhu cầu này, tạo ra cơ hội lớn để
thu hút du khách quốc tế yêu thích phiêu lưu và khám phá. Thêm vào đó, Việt Nam
đang ngày càng được công nhận là điểm đến du lịch hấp dẫn và an toàn. Theo Tổ chức
Du lịch Thế giới (UNWTO), Việt Nam đã đón hơn 18 triệu lượt khách quốc tế vào
năm 2019, tăng 16,2% so với năm trước đó. Sự gia tăng đáng kể này không chỉ thể
hiện sức hấp dẫn của Việt Nam mà còn mở ra cơ hội để phát triển các sản phẩm du
lịch mới, trong đó có tour thám hiểm Sơn Doong. Việc tận dụng lợi thế này có thể
giúp Việt Nam khẳng định vị thế của mình trên bản đồ du lịch mạo hiểm thế giới. Bên
cạnh đó, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và truyền thông cũng
mang lại nhiều cơ hội cho hoạt động marketing. Việc sử dụng mạng xã hội và các nền
tảng trực tuyến để quảng bá hang Sơn Doong có thể giúp tiếp cận một lượng lớn du
khách tiềm năng trên toàn thế giới. Theo một nghiên cứu của Statista, số người dùng
mạng xã hội toàn cầu đã vượt qua con số 4.5 tỷ vào năm 2021, và con số này dự kiến
còn tăng mạnh trong những năm tới. Chiến lược marketing kỹ thuật số, bao gồm
quảng cáo trực tuyến, video, và nội dung tương tác, có thể giúp nâng cao nhận thức và
tạo sự quan tâm mạnh mẽ đối với hang Sơn Doong. Hơn nữa, chính phủ Việt Nam đã
và đang triển khai nhiều chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển du lịch. Các
chính sách miễn giảm thị thực cho du khách từ nhiều quốc gia và việc đầu tư vào cơ
sở hạ tầng du lịch như nâng cấp sân bay, cải thiện đường sá, và phát triển các khu du
lịch sinh thái đều tạo ra môi trường thuận lợi để thu hút du khách quốc tế. Theo báo