Cơ cấu phanh ô tô, xe tải | Bài tiểu luận chương môn bảo trì và bảo dưỡng công nghiệp Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

Kết cấu xe ô tô và xe tải có thể nói là gần như giống nhau, nên hệ thống phanh của chúng cũng sẽ tương đương nhau tuy nhiên chúng sẽ có những điểm khác nhau, tuy nhiên quy chung chúng có cách hoạt động và cấu trúc giống nhau nên việc bảo trì và bảo dưỡng hệ thống phanh cũng tương tự nhau nên để dễ nắm bắt được những thông tin hữu ích trên thị trường thì ta chỉ tìm hiểu việc bảo trì...Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC

BÀI TIỂU LUẬN CHƯƠNG
MÔN HỌC: BẢO TRÌ VÀ BẢO DƯỠNG CÔNG NGHIỆP
CƠ CẤU PHANH Ô TÔ, XE TẢI
MÃ SỐ LỚP HP: IMAS320525_22_2_11
GVHD: Trần Thái Sơn
NGƯỜI THỰC HIỆN: (Nhóm 4)
HỌC KỲ: II – NĂM HỌC: 2022 - 2023
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 4 NĂM 2023
1
MỤC LỤC
1. Giới thiệu vấn đề.................................................................................................4
2. Hệ thống phanh ô tô.............................................................................................5
2.1. Hệ thống phanh ô tô là gì ?...........................................................................5
2.2. Công dụng của phanh ô tô............................................................................5
2.3. Cấu tạo của phanh ô tô .................................................................................6
2.4. Phân loại phanh ô tô.....................................................................................8
2.5. Nguyên lí hoạt động của phanh ô tô...........................................................11
3. Hệ thống phanh xe tải.........................................................................................12
3.1. Hệ thống phanh xe tải và công dụng...........................................................12
3.2. Cấu tạo của phanh xe tải.............................................................................12
3.3. Phân loại phanh xe tải.................................................................................13
3.4. Nguyên lí hoạt động phanh xe tải................................................................15
4. Bảo dưỡng .........................................................................................................16
4.1. Những chú ý kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống phanh ô tô..........................16
4.2. Hư hỏng thường gặp nếu không bảo dưỡng phanh ô tô..............................17
4.3. Khi nào cần bảo dưỡng phanh ô tô ............................................................19
4.4. Lợi ích của việc bảo dưỡng phanh ô tô.......................................................20
4.5. Quy trình bảo dưỡng phanh ô tô đúng cách................................................21
5. Bảo trì.................................................................................................................22
2
5.1. Cách kiểm tra hoạt động của hệ thống phanh.............................................22
5.2. Các hiện tượng hư hỏng nguyên nhân và cách khắc phục..........................24
5.3. Cách thử phanh để kiểm tra hoạt động sau khi sửa chữa............................27
6. Kết luận..............................................................................................................29
7. Tài liệu tham khảo..............................................................................................29
3
1. Giới thiệu vấn đề
- Kết cấu xe ô xe tải thể nói gần như giống nhau, nên hệ thống
phanh của chúng cũng sẽ tương đương nhau tuy nhiên chúng sẽ những
điểm khác nhau, tuy nhiên quy chung chúng cách hoạt động cấu trúc
giống nhau nên việc bảo trì bảo dưỡng hệ thống phanh cũng tương tự
nhau nên để dễ nắm bắt được những thông tin hữu ích trên thị trường thì ta
chỉ tìm hiểu việc bảo trì và bảo dưỡng của hệ thống phanh ô tô từ đó cũng có
thể áp dụng trên hệ thống phanh xe tải trong một số trường hợp nhất định.
- Ngày nay, nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển và ngành công nghiệp ô
tô đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển đó. Hiện nay, ô tô được sử dụng
rộng rãi nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu vận chuyển hàng hóa cũng
là một trong những phương tiện đi lại thiết yếu của người dân các nước trên
thế giới. Với nhu cầu đó cùng sự phát triển của ngành công nghệ kỹ thuật ô
nên các trang thiết bị, bộ phận trên ở tơ hiện đạiđộ an toàn cho người
vận hành cũng ngày càng hoàn thiện hơn
- Tiêu chí để đánh giá một chiếc ô rất nhiều nhưng tiêu chí về đảm bảo
sự an toàn cho người vận hành hành khách, hàng hóa trên ô hệ
thống phanh là một trong những tiêu chí đó. Trong hoạt động vận hành ô tô,
hệ thống phanh một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo an toàn
cho người lái hàng hóa vận chuyển trên xe. Bảo trì bảo dưỡng cấu
phanh một phần quan trọng trong việc duy trì hiệu suất của hệ thống
phanh và hoạt động an toàn của xe . Bằng cách tìm hiểu những kiến thức
bản về bảo trì bảo dưỡng hệ thống phanh, chúng ta sẽ trang bị thêm cho
mình những kỹ năng kiến thức cần thiết trong việc đảm bảo an toàn cho
hoạt động vận hành xe ô tô.
2. Hệ thống phanh ô tô
4
2.1. Hệ thống phanh ô tô là gì ?
- Phanh thiết bị học chức năng hạn chế chuyển động của bánh xe
bằng cách tạo ra ma sát. Theo đó, hệ thống phanh khi hoạt động sẽ giúp
kiểm soát việc giảm tốc độ hoặc dừng hẳn xe theo chủ ý của lái xe. Trong
giai đoạn phát triển đầu tiên của xe hơi, phanh chỉ là những khúc gỗ được
gắn vào vành bánh xe ngựa. Người lái gạt đòn bẩy, khối gỗ sẽ hạn chế tốc
độ quay của bánh xe.
- Sau đó, để giảm sự nặng nề, hệ thống phanh gỗ được thay thế bằng thép
da. Tuy nhiên, chúng vẫn không mang lại hiệu quả phanh như mong
muốn và gây ra tiếng ồn khó chịu. Vấn đề đặt ra cho các nhà sản xuất xe
hơi những yêu cầu cần phải cải tiến hệ thống phanh đảm bảo an toàn,
tính thẩm mỹ caomang lại sự thoải mái cho lái xe. Đến nay, các dòng
ô hiện đại được trang bị hệ thống phanh đĩa thủy lực giúp tăng cường
việc đảm bảo an toàn cho sử dụng.
2.2. Công dụng của phanh ô tô
- Hệ thống phanh của ô tô dùng để giảm nhanh tốc độ của xe hoặc dừng xe
khẩn cấp. Hệ thống phanh còn giữ cho xe đỗ an toàn, không bị trôi trên
đường, cả kể trên dốc. Như vậy, nhờ hệ thống phanh người lái
thể chạy xe an toàn tốc độ cao, do đó tăng năng suất vận chuyển
hiệu quả xe.
- Trên xe thường bố trí hai hệ thống phanh hoạt động độc lập phanh
chân (điều khiển bàn đạp phanh băng chân) và phanh tay ( điều khiển cần
kéo phanh bằng tay). Phanh tay thường có cơ cấu hãm cần kéo phanh cho
phép duy trì sự hãm xe không cần phải dữ cần phanh khi kéo,phanh
chân chỉ hoạt dộng khi đạp chân lên bàn đạp phanh ,nhả chân khỏi bàn
5
đạp nhả phanh. Phanh chân thương dùng cấu hãm bánh xe, phanh
tay thường dùng cơ cấu hãm trục truyền động.
2.3. Cấu tạo của phanh ô tô
Bàn đạp phanh
Bàn đạp phanh được thiết kế nằm ở vị trí giữa bàn đạp ga và bàn đạp ly hợp
chức năng kích hoạt phanh. Khi người lái đạp phanh, các piston trong xi
lanh chính chuyển động tạo áp suất dầu, kích hoạt phanh đĩa phanh,
ép bánh xe vào tang trống. Bàn đạp phanh thể bị ảnh hưởng bởi bụi bẩn,
rỉ dầu dẫn tới tình trạng lái xe bị hụt phanh hoặc đạp sâu nhưng phanh
không ăn.
Dây dầu phanh
Dây dầu phanh ô tác dụng dẫn dầu phanh từ bình chứa xi lanh đến
bánh xe. Được gia cố từ chất liệu thép cứng cáp, dây dầu không giãn nở,
chịu được nhiệt độ cao trong điều kiện lực phanh lớn.
Má phanh
Trong cấu tạo của hệ thống phanh ô tô, phanh chính linh hồn. Đây
tấm đệm được thiết kế đặc biệt bằng chất liệu thép, có nhiệm vụ tiếp xúc với
phần quay của phanh để tạo ma sát, giảm tốc độ quay của bánh xe. Do phải
chịu lực ma sát liên tục nên phanh cần được vệ sinh, bảo dưỡng định kỳ
để gia tăng tuổi thọ. Lái xe khi thực hiện thao tác phanh thấy có những hiện
tượng như: tiếng kêu lạ, xe bị lệch, lăng bị rung, phanh không ăn, đèn
cảnh báo phanh bật sáng cho thấy dấu hiệu đã đến lúc cần thay thế
phanh mới để đảm bảo di chuyển an toàn.
6
Phanh đĩa
- Do có lực phanh mạnh nên phanh đĩa thường được trang bịbánh trước
ô tô. Phanh đĩa gồm phanh đĩa phanh. Khi người lái nhấn phanh,
phanh ép vào đĩa phanh tạo lực ma sát để chuyển động năng thành
nhiệt năng, làm chậm tốc độ của xe cho đến khi xe dừng hẳn. Phanh đĩa
thiết kế gọn nhẹ, khả năng thoát nước tốt,có khả năng tự điều chỉnh
kích thước kẽ hở giữaphanh và đĩa phanh khi bị mòn, mang đến tính
ổn định khi phanh.
- Tuy nhiên, phanh đĩa dễ bị hoen gỉ, tạo tiếng ồn do thiết kế hở. Hệ thống
đĩa phanh dễ bị bào mòn do lực ma sát lớn. Bên cạnh đó, chi phí lắp đặt,
sửa chữa của phanh đĩa khá cao. Chuyên gia ô tô khuyến cáo để tăng tính
ổn định tuổi thọ của phanh đĩa, lái xe nên vệ sinh định kỳ, đúng kỹ
thuật.
Phanh tang trống
- Phanh tang trống nằm phía sau xe với cấu tạo chính gồm guốc phanh,
trống phanh, má phanh và một số chi tiết truyền lực khác. Khi lái xe nhấn
phanh, xi lanh sẽ ép guốc phanh vào trống phanh tạo nên áp lực giảm tốc
độ xe. Ưu điểm lớn nhất của phanh tang trống là giá thành rẻ, bảo dưỡng
dễ dàng. Phanh tang trống khả năng cường hóa, phù hợp với ô
trọng tải lớn, vận hành trên địa hình phức tạp.
- Với thiết kế bao kín, phanh tang trống không chịu tác động khắc nghiệt
của môi trường xung quanh và khả năng tản nhiệt kém. Nếu sử dụng liên
tục trong thời gian dài, sự giãn nở nhiệt khiến guốc phanh, phanh bị
bào mòn, thể dẫn đến mất phanh đột ngột. Để khắc phục tình trạng
7
này, lái xe nên tạm dừng di chuyển, chỉ tiếp tục hành trình khi hệ thống
phanh trống đã nguội bớt. Kinh nghiệm của lái xe lâu năm cho biết, với
xe trang bị tang trống, khi đổ đèo chỉ dùng cấp số thấp theo phương châm
“lên số nào, xuống số đó” để phát huy tính năng của phanh.
Lót phanh
Lót phanh ô tô được làm từ vật liệu chịu nhiệt tốt, có độ mềm, dai và có khả
năng ma sát cao. Lót phanh được bao bọc bên trong guốc phanh với chức
năng giảm tiếng ồn, tăng ma sát trong quá trình vận hành của phanh.
2.4. Phân loại phanh ô tô
Theo mục đích sử dụng
- Hệ thống phanh chính (hay còn gọi phanh chân): được sử dụng trên
ô để m giảm tốc độ của ô theo mong muốn của người lái,
được trang bị trên tất cả các bánh xe ở cầu trước và sau của ô tô.
- Hệ thống phanh dừng:được sử dụng để giữ cho ô trạng thái đứng
yên. thường được vận hành bằng tay, do đó n được gọi
phanh tay. Chức năng chính của loại hệ thống phanh này giữ cho ô
ở trạng thái đứng yên khi dừng xe trên đường bằng hoặc đèo dốc.
- Hệ thống phanh dự phòng.
- Hệ thống phanh chậm dần (phanh bằng động cơ, thủy lực hoặc điện tử).
8
Theo kết cấu của cơ cấu phanh
Cơ cấu phanh guốc (phanh tang trống)
cấu phanh tang trống (hay còn gọi là phanh tăng bua) bao gồm hai cụm
phanh (bố thắng) được gắn cố định định trên cầu xe, các phanh
được dẫn động bởi các xylanh phanh bánh xe (heo con) hoặc bằng các đòn
dẫn khí, một trống phanh (tăng bua) chụp n ngoài cụm phanh,
trên trống phanhc lỗ để gắn lên trục quay bánh xe. Lưu ý rằng, trống
phanh sẽ quay cùng với bánh xe trong khi đóphanh sẽ đứng yên.
Ưu điểm của cơ cấu phanh tang trống
- Do phanh tang trống một trống phanh chụp che đậy phanh bên
trong nên thể tránh được bùn đất, bụi bẩn bám lên bề mặt giữa
phanh trống phanh gây mài mòn lớn.
- Dễ dàng b trí phanh tay phanh chân trên cùng một cấu phanh
làm giảm chi phí cho chiếc xe.
Nhược điểm:
- Nhược điểm thường thấy của cấu phanh này khi mạt sắt sinh ra
bên trong trống phanh, nó sẽ kthoát ra ngoài được do đó làm tăng s
mài mòn và hư hỏng nhanh của má phanh và trống phanh.
- Khả năng thoát nhiệt của rất khó khăn, do đó d dẫn tới tình trạng
mất phanh khi người lái thực hiện rà phanh liên tục.
Cơ cấu phanh đĩa (thắng đĩa)
- cấu phanh đĩa bao gồm một đĩa thép được gắn cố định bằng bu long
trên moay ơ trục bánh xe, một giá đỡ (hay còn gọi caliper hay cùm
phanh) các phanh (b thắng). Giá đỡ được gắn trên vỏ cầu nên
nó sẽ cố định, trong khi đó đĩa phanh sẽ quay cùng với bánh xe.
9
- Trên giá đỡ bố t các xy lanh thủy lực và c má phanh. Khi người
lái đạp phanh, piston sẽ di chuyển làm choc phanh ép sát vào đĩa
phanh để thực hiện quá trình phanh. Một hệ thống phanh sử dụng
cấu phanh đĩa luôn đi kèm với hệ thống dẫn động phanh bằng thủy lực.
- Hiện nay, giá đ cấu phanh đĩa thường được chia làm hai loại: loại
cố định có các piston được btrí hai phía (hai mặt) so với đĩa phanh
loại di động các piston được bố trí một phía so với đĩa phanh. Loại
giá đ di động được sử dụng phổ biến hơn cả do kết cấu gọn nhẹ của
nó.
Ưu điểm của cơ cấu phanh đĩa
- Khả năng giải nhiệt tốt, do đó khả năng b mất phanh khi người lái
phanh liên tục sẽ xảy ra chậm hơn.
- Hiểu quả phanh cũng cao hơn cơ cấu phanh tang trống sau một thời
gian dài sử dụng.
- Ưu điểm nổ bật nhất của nó khảng tự động điều chỉnh khe hở giữa
phanh với đĩa phanh làm cho khe hở này luôn không đổi dù
phanh mòn, đó thời gian chậm tác dụng của hệ thống phanh luôn
không đổi so với một vài hệ thống phanh sử dụng cấu phanh tang
trống được bố trí trên các dòng xe du lịch.
Theo kiểu dẫn động phanh
Hệ thống phanh dẫn động cơ khí
- Hệ thống phanh dẫn động cơ khí (hay còn gọi dẫn động bằng dây
cáp) thường được sdụng trên các dòng xe đời cũ. Hiện nay, kiểu dẫn
động phanhy chỉ được sử dụng cho hệ thống phanh dừng, đây là yêu
10
cầu bắt buộc đối với hệ thống phanh dừng đđảm bảo độ tin cậy độ
an toàn của hệ thống phanh dừng.
- do hệ thống phanh dẫn động khí ít được sử dụng là do kết cấu
phức tạp của nó, việc bố trí c điểm nối dây cáp tới cấu phanh tại
bánh xe rất k khăn phức tạp. Để khắc phục nh trạng đó, các nhà
sản xuất đã thiết kế ra hệ thống phanh dẫn động thủy lực.
Hệ thống phanh dẫn động thủy lực
Đây là loại dẫn động phanh được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất hiện
nay trên các dòng xe du lịch . Hệ thống phanh dẫn động thủy lực thường đi
kèm với một bộ trợ lực phanh chân không (bầu trợ lực phanh) để làm giảm
sự mệt mỏi cho người lái đồng thời đảm bảo hiệu quả phanh luôn ổn định.
Hệ thống phanh dẫn động khí nén
Hệ thống phanh dẫn động khí nén chyếu được bố ttrên các dòng xe tải
nặng, xe đầu kéo, mi moóc…do yêu cầu của loại dẫn động phanh
này là phải có một máy nén khí được bố trí trên xe.
Hệ thống phanh dẫn động kết hợp thủy lực – khí nén
Loại dẫn động phanh này thường chbố trí trên cácng xe tải nặng xe
chuyên dùng.
2.5. Nguyên lí hoạt động của phanh ô tô
Hệ thống phanh hoạt động khi lái xe đạp phanh, lực sẽ truyền từ bàn đạp
đến bầu trợ lực của phanh. Khi đó, các piston chuyển động nén xo
dầu trong xi lanh chính. Quá trình này làm tăng áp suất, đẩy dầu đến các
đường ốngxi lanh của bánh xe, đẩy piston và guốc phanh ép chặt vào
má phanh sinh ra lực ma sát. Dưới tác động này, tang trống và moay ơ tại
bánh xe sẽ giảm tốc độ quay hoặc dừng lại theo yêu cầu của lái xe.
11
Khi lái xe dừng việc tác động lực vào bàn đạp phanh, xi lanh phanh ép
các piston đẩy dầu ngược trở lại xi lanh chính, tạo chế nhả phanh
khiến xe sẽ trở lại vận tốc như lái xe mong muốn.
Với nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh ô tô như trên, việc vận hành
phanh không đúng cách có thể dẫn đến mất an toàn cho người ngồi trong
xe. Các chuyên gia ô khuyến cáo để tránh bị phanh, lái xe cần
đạp/nhả liên tục, động tác dứt khoát. Người lái chỉ sử dụng phanh dưới
ngưỡng tối đa để đảm bảo không trượt bánh. hầu hết các tình huống
phát sinh, phanh kỹ thuật không được khuyến khích sử dụng do
thể dẫn đến tình huống cháy phanh, mất phanh. Thay vào đó, lái xe
nên giảm tốc kết hợp phanh về số thấp để tạo sự cộng hưởng bởi
phanh động cơ, đảm bảo yếu tố an toàn trong vận hành.
Hiện nay, phần lớn nhà sản xuất sử dụng hệ thống phanh thủy lực (phanh
dầu) trên các dòng xe hơi hiện nay. Hệ thống phanh thủy lực cũng là nền
móng cho sự ra đời của nhiều hệ thống an toàn chủ động khác như phanh
ABS, hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD, hệ thống điều khiển lực
bám TCS, hệ thống cân bằng điện tử ESP, hệ thống leo dốc HAC hay đổ
đèo HDC… Những hệ thống này giúp xe rút ngắn quãng đường phanh,
tránh các tình huống nguy hiểm như bó phanh, mất phanh.
Tuy nhiên, công nghệ chỉ mang tính hỗ trợ, điều quan trọng nhất vẫn là ở
con người. Sự bình tĩnh, chủ động xử lý tình huống, thực hiện đầy đủ các
khuyến cáo bảo dưỡng hệ thống phanh từ nhà sản xuất sự tuân thủ
nguyên tắc giao thông chuẩn mực sẽ yếu tố đảm bảo an toàn cao nhất
cho lái xe trong mọi hành trình.
12
3. Hệ thống phanh xe tải
3.1. Hệ thống phanh xe tải và công dụng
Hệ thống phanh xe tải là một phần quan trọng của hệ thống lái của xe tải
được thiết kế để giúp xe dừng lại hoặc giảm tốc độ
3.2. Cấu tạo của phanh xe tải
Bộ phanh chính (Brake master cylinder): Thường được đặt bên trong
khoang động cơ, bộ phanh chính được thiết kế để chuyển đổi lực nhấn từ
bàn đạp phanh thành áp lực dầu thủy lực đẩy dòng chảy qua ống dẫn đến
các bộ phận phanh.
Bộ phanh đĩa (Disc brakes) hoặc bộ phanh tang trống (Drum brakes):
bộ phận sử dụng để tạo ra ma sát giữa lốp đĩa hoặc tang để giảm tốc
độ hoặc dừng xe.
Bộ chân đỡ và khối hơi (Calipers and pads): Các khối lót (Pads) được đặt
giữa bề mặt của đĩa hoặc tang chân đỡ (Caliper) bên trong, khi áp lực
được tạo ra, khối lót sẽ chèn vào đĩa hoặc tang để tạo ma sát giữa chúng
và giảm tốc độ hoặc dừng xe.
Hệ thống trợ lực phanh (Power brake booster): Các xe tải thường hệ
thống trợ lực phanh để giúp tài xế dễ dàng hơn trong việc đạp phanh. Bộ
trợ lực phanh được kết hợp với bộ phanh chính để tạo ra áp lực phanh
thích hợp.
Bộ phân phối lực phanh (Brake proportioning valve): Được sử dụng để
phân phối lực phanh tới các bánh xe trên xe tải một cách đồng đều.
13
3.3. Phân loại phanh xe tải
Hệ thống phanh đĩa
- Phanh đĩa được phân thành hai loại: phanh đĩa quay vỏ quay. Cấu tạo
của phanh đĩa bao gồm các bộ phận như: đãi thắng, đệm thắng, bố
thắng… Chất liệu chủ yếu để làm phanh đĩa thép. Thông thường đĩa
thắng sẽ được cố định vào bánh xe nhưng chúng cũng thể tháo rời dễ
dàng phòng trường hợp hư hỏng.
- Sỡ dĩ phanh đĩa được sử dụng nhiều bởi những ưu điểm như trọng lượng
nhỏ, kích thước gọn nhẹ, thiết kế đơn giản, ổn định khi phanh, áp suất
trên bề mặt ma sát của phanh phân bố đồng đều, lực thắng hai bên
đều nhau nên không bị xảy ra hiện tượng lệch tâm hay trượt bánh khi
phanh gấp.
- Thêm vào đó, khả năng thoát nước của phanh đĩa tốt mỗi lần
phanh bị mòn thì thể tự động điều chỉnh kích thước kẽ hở giữa
phanh đĩa phanh. Ngoài ra, phanh đĩa thể kết hợp với các công
nghệ như chống trượt bánh, chống cứng phanh,... giúp đảm bảo an
toàn khi vận hành xe.
- Nếu nói đến nhược điểm của dòng đĩa phanh, nhiều bác tài than phiền
rằng chúng dễ bị hao mòn hỏng nếu vận chuyển nhiều những
đoạn đường có cát rơi vào trong. Vì thế, các bác tài phải chịu khó vệ sinh
phanh đĩa định kỳ để sử dụng được lâu hơn.
Hệ thống phanh tang trống
- Phanh tang trống hay còn được gọi phanh guốc hoặc phanh đùm. Với
những bộ phận chính bao gồm: guốc phanh, má phanh, lò xo hồi vị, trống
14
phanh và mâm phanh; bộ phận này hoạt động với chức năng chính là hãm
sự di chuyển của xe.
- Mỗi bộ phận trong hệ thống phanh tang trống đóng vai trò khác nhau. Ví
dụ phanh bộ phận ma sát trực tiếp với trống phanh, xo hồ vị sẽ
ép piston trở về vị trí ban đầu khi áp suất dầu giảm, còn piston là bộ phận
được nối với guốc phanh, khi có áp suất dầu piston sẽ đẩy ra làm cho má
phanh ép vào trống phanh giúp xe giảm tốc độ hoặc dừng.
- Nguyên hoạt động chính của phanh tang trống tác động lực lên
phanh làm cho các bánh xe ngừng quay. Đầu tiên hệ thống cần sử dụng
áp suất thuỷ lực truyền từ xi lanh chính đến xi lanh phanh, guốc phanh sẽ
được ép vào trống, trống phanh này lại quay cùng với lốp khiến bánh xe
dừng lại. Khi không có sự xuất hiện của áp suất đến xi lanh, lực của lò xo
phản hồi đẩy guốc phanh rời khỏi mặt trong của trống phanhtrở về vị
trí ban đầu.
- Phanh tang trống thường được dùng trong các dòng xe tải Hino series
300 dùng trong việc di chuyển, chuyên chở hàng hóa trong thành phố.
Hệ thống phanh tay lốc-kê
- Phanh hơi lốc-kê thường được dùng cho các dòng xe tải nặng, với cấu tạo
gồm hai buồng chính, một buồng áp suất thấp và một buồng áp suất cao.
Hoạt động dựa trên nguyên chính nạp khí nhả phanh. Cụ thể như
sau:
- Nạp khí: trước khi hệ thống phanh hoạt động thì cần được nạp khí. Trong
trường hợp, xe không hoạt động thì mặc định xe sẽ phanh. Khi áp suất
trong hệ thống đạt đến mức thích hợp thì xe sẽ phanh.
15
- Theo đó, nếu muốn dùng phanh, tài xế sẽ tác dụng lực lên bàn đạp. Khi
phanh được đạp thì áp suất trong hệ thống sẽ được giảm xuống. Lượng
khí trong xe giảm thì van ba ngả sẽ hồi khí về bình chứa. Khi đó, phanh
sẽ có tác dụng kiềm hãm sự di chuyển của xe lại.
- Nhả phanh: Sau khi lượng khí nén được xả ra hết khi có lực tác dụng lên
phanh, thì áp suất trong hệ thống phanh tăng để nhả phanh.
- Ngoài ra, trong hệ thống phanh khí nén tiêu chuẩn thêm hệ thống
phanh khẩn cấp. Hệ thống này được kích hoạt bằng cách kéo nút trên
bảng điều khiển. Trước khi vận hành xe tải, bác tài sẽ ấn nút phanh khẩn
cấp để tiến hành nạp khí nén cho hệ thống. Hệ thống phanh lốc-
thường được dùng trong những dòng xe tải trọng lớn.
3.4. Nguyên lí hoạt động phanh xe tải
Nguyên hoạt động của hệ thống phanh xe tải chuyển đổi lực động
học thành năng lượng ma sát giữa bánh xe bề mặt đường để giảm tốc
độ hoặc dừng lại xe. Hệ thống phanh xe tải thường sử dụng hệ thống
phanh thủy lực.
Khi tài xế đạp chân lên bàn đạp phanh, bộ phanh chính trong khoang
động cơ của xe sẽ tạo ra áp lực dầu thủy lực đẩy dòng chảy qua ống dẫn
đến các bộ phận phanh đĩa hoặc tang trống trên các bánh xe. Áp lực dầu
thủy lực này sẽ chèn các khối lót phanh vào bề mặt đĩa hoặc tang, tạo ra
ma sát và giảm tốc độ hoặc dừng lại xe.
Hệ thống phanh cũng sử dụng bộ trợ lực phanh để giảm lực đạp phanh
cần thiết từ tài xế. Bộ trợ lực phanh thường sử dụng áp suất hơi từ động
cơ hoặc bình khí nén để tạo ra áp lực thích hợp trong hệ thống phanh.
16
Bộ phân phối lực phanh cũng được sử dụng để phân phối lực phanh đến
các bánh xe trên xe tải một cách đồng đều. trọng lượng của xe tải
thường không đều phân bố trên các bánh xe, nếu không bộ phân phối
lực phanh, một số bánh xe thể sẽ phải chịu áp lực phanh lớn hơn so
với các bánh xe khác.
Tóm lại, nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh xe tải là tạo ra áp lực thích
hợp để chèn các khối lót phanh vào bề mặt đĩa hoặc tang, tạo ra ma sát để
giảm tốc độ hoặc dừng lại xe. Hệ thống phanh cũng sử dụng bộ trợ lực
phanh bộ phân phối lực phanh để tăng hiệu quả đảm bảo an toàn khi
sử dụng xe tải.
4. Bảo dưỡng hệ thống phanh
4.1. Những chú ý kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống phanh ô tô
Để đảm bảo an toàn khi sử dụng ô tô, việc kiểm tra bảo dưỡng hệ thống
phanh thường xuyên rất quan trọng. Dưới đây một số chú ý cần lưu ý
khi kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống phanh ô tô:
Quan sát trong khi lái xe: Trong lúc lái xe, cần để ý xem hệ thống phanh
trên ô làm việc như thế nào. dụ, nếu đạp chân trên bàn đạp thắng
không thấy chắc, hoặc bàn đạp gần như chạm sàn mới "dính thắng", thì
đó những dấu hiệu phải kiểm tra. Nguyên nhân thể thiếu dầu
thắng, hoặc dầu bị rò rỉ đi đâu.
Kiểm tra mức dầu phanh: Mức dầu phanh cần phải ở mức đủ để đảm bảo
hoạt động tốt của hệ thống phanh. Nếu mức dầu phanh quá thấp, bạn cần
phải thêm dầu phanh vào hệ thống.
17
Kiểm tra độ dày của đĩa phanh: Việc kiểm tra độ dày còn lại của
đĩa và má phanh sẽ giúp bạn biết được tình trạng bảo dưỡng của hệ thống
phanh. Nếu đĩa hoặc má phanh quá mỏng, bạn cần phải thay thế ngay lập
tức để đảm bảo an toàn khi sử dụng.
Kiểm tra độ bóp của xi lanh phanh: Xi lanh phanh phần quan trọng
trong hệ thống phanh,vậy bạn nên kiểm tra độ bóp của chúng để đảm
bảo hoạt động hiệu quả của hệ thống phanh. Nếu độ bóp quá thấp, bạn
cần phải sửa chữa hoặc thay thế.
Kiểm tra ống dẫn chảy: Ống dẫn chảy là phần đường ống dẫn dầu phanh,
bạn nên kiểm tra chúng để đảm bảo không bị rò rỉ hay bị hỏng.
Kiểm tra bơm bơm chân không: Bơm bơm chân không phần
quan trọng trong hệ thống phanh, bạn cần kiểm tra xem chúng hoạt
động tốt không để đảm bảo hệ thống phanh hoạt động hiệu quả.
4.2. Hư hỏng thường gặp nếu không bảo dưỡng phanh ô tô
Nếu không bảo dưỡng hệ thống phanh ô tô định kỳ, thể gây ra nhiều vấn
đề hỏng trong hệ thống phanh. Dưới đây một số hỏng thường
gặp nếu không bảo dưỡng phanh ô tô:
Mòn hoặc tàn lụi đống phanh: Đĩa phanh tàn lụi do sử dụng thể
gây ra sự khó chịu, tăng độ ma sát và làm giảm hiệu quả phanh. Điều này có
thể dẫn đến sự độc đáo, rung, kêu và tránh xa an toàn phanh.
Lỗ rò rỉ hoặc bị bít: Ống dẫn không được đảm bảo đúng cách sẽ dễ bị hỏng
hoặc bị hiệu hóa. Kết quả thể sự giảm sức mạnh phanh hoặc thậm
chí là chưa thể phanh.
Dầu phanh bẩn hoặc hư hỏng: Dầu phanh cần được thay đổi định kỳ để đảm
bảo hiệu quả phanh tối đa. Nếu không thay thế, dầu phanh sẽ bị bẩn hoặc
thiếu chất lượng, làm giảm sức mạnh phanh và hao tốn dầu phanh.
18
Dòng khí không được bảo dưỡng: Hệ thống phanh chân không cũng cần
được kiểm tra định kỳ để đảm bảo sức mạnh phanh hệ thống lái hoạt
động tốt. Nếu không thực hiện bảo dưỡng, hệ thống phanh chân không dễ bị
hư hỏng và gây ra vấn đề với hệ thống lái.
Đèn cảnh báo phanh tay sáng: Nếu đèn cảnh báo phanh tay luôn bật sáng,
thì thể bạn đã quên trả phanh tay (đây chế cảnh báo an toàn cho
người dùng). Tuy nhiên, nếu bạn đã trả phanh tay đèn vẫn tiếp tục báo
sáng, thì đây chắc chắn lỗi hỏng của hệ thống phanh, nguyên nhân
do: Mức dầu phanh xuống thấp hoặc áp suất thủy lực bị mất một bên.
Cơ cấu phanh bị bó: Cơ cấu phanh bị bó, cứng lại một chỗ, nếu nặng sẽ kiến
cho xe không thể di chuyển được, hoặc làm cho chúng ta không thể phanh
được, thì nguyên nhân hỏng của hệ thống phanh trong trường hợp này
được xác định là: Lỗ dầu ở xy-lanh chính bị tắc nghẽn (Bạn cần kiểm tra các
xy-lanh chính điều chỉnh cần đẩy xy-lanh chính), do van chân không bị
vênh, kiểm tra các xy-lanh chính, điều chỉnh cần đẩy xy-lanh chính.
vậy, bảo trì bảo dưỡng hệ thống phanh định kỳ rất quan trọng để
tránh những hư hỏng phát sinh và đảm bảo an toàn khi sử dụng ô tô.
4.3. Khi nào cần bảo dưỡng phanh ô tô
Quan sát trong khi lái xe
Trong khi lái xe nếu thấy hệ thống phanh những dấu hiệu dưới đây bạn
nên đưa xe tới những trung tâm uy tín để được bảo dưỡng phanh ô tô kịp
thời:
Đèn phanh lúc nào cũng sáng: Nguyên nhân của tình trạng này có thể do
công tắc phanh tay hỏng, cảm biến báo mức dầu phanh thiếu hoặc hỏng.
19
Trên một số dòng xe cảm biến báo phanh khi mòn hết phanh
đèn sẽ sáng lên.
Khi phanh xe nhào về một bên, xe bị đảo: Nguyên nhân thể do lực
phanh giữa các bánh xe không đều.
Phanh không ăn: Nguyên nhân của dấu hiệu này thể do bị e trong
đường ống, phanh quá cứng hoặc quá mềm, phanh mòn không
đều, cơ cấu phanh bị kẹt…
Phanh bị: Nguyên nhân của tình trạng này do phanh phải làm việc
trong một thời gian dài liên tục, kẹt piston phanh, không bảo dưỡng định
kỳ, bảo dưỡng không đúng cách, đã lâu hệ thống phanh xe không được
bảo dưỡng hoặc cũng thể do dùng sai loại mỡ bôi trơn trong một
thời gian dài.
tiếng kêu bất thường khi phanh: Nguyên nhân chủ yếu do
phanh bị mòn dẫn đến phát ra tiếng kêu mỗi khi nhấn phanh hoặc khi
thay má phanh mới không láng đĩa.
Khi phanh có hiện tượng bàn đạp nhấp nhô: Nguyên nhân của hiện tượng
này có thể là do đĩa phanh bị mòn không đều, đĩa bị đảo. Khi đạp phanh,
má phanh sẽ ép vào đĩa phanh làm cho bàn đạp có hiện tượng rung giật.
Bàn đạp bị đạp sát sàn: Hiện tượng này thể do dầu phanh giảm do
bị lẫn nước hoặc bị rò rỉ nên không tạo ra đủ áp lực.
Khi không phanh xe vẫn tiếng kêu bất thường ở hệ thống
phanh: Nguyên nhân do phanh quá mòn, do điều chỉnh khe hở
phanh và trống phanh bị sai, bị bó.
Quan sát khi không lái xe
20
| 1/31

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 
BÀI TIỂU LUẬN CHƯƠNG
MÔN HỌC: BẢO TRÌ VÀ BẢO DƯỠNG CÔNG NGHIỆP
CƠ CẤU PHANH Ô TÔ, XE TẢI
MÃ SỐ LỚP HP: IMAS320525_22_2_11 GVHD: Trần Thái Sơn
NGƯỜI THỰC HIỆN: (Nhóm 4)
HỌC KỲ: II – NĂM HỌC: 2022 - 2023
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 4 NĂM 2023 1 MỤC LỤC
1. Giới thiệu vấn đề.................................................................................................4
2. Hệ thống phanh ô tô.............................................................................................5
2.1. Hệ thống phanh ô tô là gì ?...........................................................................5
2.2. Công dụng của phanh ô tô............................................................................5
2.3. Cấu tạo của phanh ô tô .................................................................................6
2.4. Phân loại phanh ô tô.....................................................................................8
2.5. Nguyên lí hoạt động của phanh ô tô...........................................................11
3. Hệ thống phanh xe tải.........................................................................................12
3.1. Hệ thống phanh xe tải và công dụng...........................................................12
3.2. Cấu tạo của phanh xe tải.............................................................................12
3.3. Phân loại phanh xe tải.................................................................................13
3.4. Nguyên lí hoạt động phanh xe tải................................................................15
4. Bảo dưỡng .........................................................................................................16
4.1. Những chú ý kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống phanh ô tô..........................16
4.2. Hư hỏng thường gặp nếu không bảo dưỡng phanh ô tô..............................17
4.3. Khi nào cần bảo dưỡng phanh ô tô ............................................................19
4.4. Lợi ích của việc bảo dưỡng phanh ô tô.......................................................20
4.5. Quy trình bảo dưỡng phanh ô tô đúng cách................................................21
5. Bảo trì.................................................................................................................22 2
5.1. Cách kiểm tra hoạt động của hệ thống phanh.............................................22
5.2. Các hiện tượng hư hỏng nguyên nhân và cách khắc phục..........................24
5.3. Cách thử phanh để kiểm tra hoạt động sau khi sửa chữa............................27
6. Kết luận..............................................................................................................29
7. Tài liệu tham khảo..............................................................................................29 3
1. Giới thiệu vấn đề
- Kết cấu xe ô tô và xe tải có thể nói là gần như giống nhau, nên hệ thống
phanh của chúng cũng sẽ tương đương nhau tuy nhiên chúng sẽ có những
điểm khác nhau, tuy nhiên quy chung chúng có cách hoạt động và cấu trúc
giống nhau nên việc bảo trì và bảo dưỡng hệ thống phanh cũng tương tự
nhau nên để dễ nắm bắt được những thông tin hữu ích trên thị trường thì ta
chỉ tìm hiểu việc bảo trì và bảo dưỡng của hệ thống phanh ô tô từ đó cũng có
thể áp dụng trên hệ thống phanh xe tải trong một số trường hợp nhất định.
- Ngày nay, nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển và ngành công nghiệp ô
tô đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển đó. Hiện nay, ô tô được sử dụng
rộng rãi nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu vận chuyển hàng hóa và cũng
là một trong những phương tiện đi lại thiết yếu của người dân các nước trên
thế giới. Với nhu cầu đó cùng sự phát triển của ngành công nghệ kỹ thuật ô
tô nên các trang thiết bị, bộ phận trên ở tơ hiện đại và độ an toàn cho người
vận hành cũng ngày càng hoàn thiện hơn
- Tiêu chí để đánh giá một chiếc ô tô có rất nhiều nhưng tiêu chí về đảm bảo
sự an toàn cho người vận hành và hành khách, hàng hóa trên ô tô và hệ
thống phanh là một trong những tiêu chí đó. Trong hoạt động vận hành ô tô,
hệ thống phanh là một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo an toàn
cho người lái và hàng hóa vận chuyển trên xe. Bảo trì và bảo dưỡng cơ cấu
phanh là một phần quan trọng trong việc duy trì hiệu suất của hệ thống
phanh và hoạt động an toàn của xe . Bằng cách tìm hiểu những kiến thức cơ
bản về bảo trì và bảo dưỡng hệ thống phanh, chúng ta sẽ trang bị thêm cho
mình những kỹ năng và kiến thức cần thiết trong việc đảm bảo an toàn cho
hoạt động vận hành xe ô tô.
2. Hệ thống phanh ô tô 4
2.1. Hệ thống phanh ô tô là gì ?
- Phanh là thiết bị cơ học có chức năng hạn chế chuyển động của bánh xe
bằng cách tạo ra ma sát. Theo đó, hệ thống phanh khi hoạt động sẽ giúp
kiểm soát việc giảm tốc độ hoặc dừng hẳn xe theo chủ ý của lái xe. Trong
giai đoạn phát triển đầu tiên của xe hơi, phanh chỉ là những khúc gỗ được
gắn vào vành bánh xe ngựa. Người lái gạt đòn bẩy, khối gỗ sẽ hạn chế tốc độ quay của bánh xe.
- Sau đó, để giảm sự nặng nề, hệ thống phanh gỗ được thay thế bằng thép
và da. Tuy nhiên, chúng vẫn không mang lại hiệu quả phanh như mong
muốn và gây ra tiếng ồn khó chịu. Vấn đề đặt ra cho các nhà sản xuất xe
hơi những yêu cầu cần phải cải tiến hệ thống phanh đảm bảo an toàn, có
tính thẩm mỹ cao và mang lại sự thoải mái cho lái xe. Đến nay, các dòng
ô tô hiện đại được trang bị hệ thống phanh đĩa thủy lực giúp tăng cường
việc đảm bảo an toàn cho sử dụng.
2.2. Công dụng của phanh ô tô
- Hệ thống phanh của ô tô dùng để giảm nhanh tốc độ của xe hoặc dừng xe
khẩn cấp. Hệ thống phanh còn giữ cho xe đỗ an toàn, không bị trôi trên
đường, cả kể trên dốc. Như vậy, nhờ có hệ thống phanh mà người lái có
thể chạy xe an toàn ở tốc độ cao, do đó tăng năng suất vận chuyển và hiệu quả xe.
- Trên xe thường bố trí hai hệ thống phanh hoạt động độc lập là phanh
chân (điều khiển bàn đạp phanh băng chân) và phanh tay ( điều khiển cần
kéo phanh bằng tay). Phanh tay thường có cơ cấu hãm cần kéo phanh cho
phép duy trì sự hãm xe mà không cần phải dữ cần phanh khi kéo,phanh
chân chỉ hoạt dộng khi đạp chân lên bàn đạp phanh ,nhả chân khỏi bàn 5
đạp là nhả phanh. Phanh chân thương dùng cơ cấu hãm bánh xe, phanh
tay thường dùng cơ cấu hãm trục truyền động.
2.3. Cấu tạo của phanh ô tô Bàn đạp phanh
Bàn đạp phanh được thiết kế nằm ở vị trí giữa bàn đạp ga và bàn đạp ly hợp
có chức năng kích hoạt phanh. Khi người lái đạp phanh, các piston trong xi
lanh chính chuyển động tạo áp suất dầu, kích hoạt má phanh và đĩa phanh,
ép bánh xe vào tang trống. Bàn đạp phanh có thể bị ảnh hưởng bởi bụi bẩn,
rò rỉ dầu dẫn tới tình trạng lái xe bị hụt phanh hoặc đạp sâu nhưng phanh không ăn.  Dây dầu phanh
Dây dầu phanh ô tô có tác dụng dẫn dầu phanh từ bình chứa xi lanh đến
bánh xe. Được gia cố từ chất liệu thép cứng cáp, dây dầu không giãn nở,
chịu được nhiệt độ cao trong điều kiện lực phanh lớn.  Má phanh
Trong cấu tạo của hệ thống phanh ô tô, má phanh chính là linh hồn. Đây là
tấm đệm được thiết kế đặc biệt bằng chất liệu thép, có nhiệm vụ tiếp xúc với
phần quay của phanh để tạo ma sát, giảm tốc độ quay của bánh xe. Do phải
chịu lực ma sát liên tục nên má phanh cần được vệ sinh, bảo dưỡng định kỳ
để gia tăng tuổi thọ. Lái xe khi thực hiện thao tác phanh thấy có những hiện
tượng như: tiếng kêu lạ, xe bị lệch, vô lăng bị rung, phanh không ăn, đèn
cảnh báo má phanh bật sáng cho thấy dấu hiệu đã đến lúc cần thay thế má
phanh mới để đảm bảo di chuyển an toàn. 6  Phanh đĩa
- Do có lực phanh mạnh nên phanh đĩa thường được trang bị ở bánh trước
ô tô. Phanh đĩa gồm má phanh và đĩa phanh. Khi người lái nhấn phanh,
má phanh ép vào đĩa phanh tạo lực ma sát để chuyển động năng thành
nhiệt năng, làm chậm tốc độ của xe cho đến khi xe dừng hẳn. Phanh đĩa
có thiết kế gọn nhẹ, khả năng thoát nước tốt,có khả năng tự điều chỉnh
kích thước kẽ hở giữa má phanh và đĩa phanh khi bị mòn, mang đến tính ổn định khi phanh.
- Tuy nhiên, phanh đĩa dễ bị hoen gỉ, tạo tiếng ồn do thiết kế hở. Hệ thống
đĩa phanh dễ bị bào mòn do lực ma sát lớn. Bên cạnh đó, chi phí lắp đặt,
sửa chữa của phanh đĩa khá cao. Chuyên gia ô tô khuyến cáo để tăng tính
ổn định và tuổi thọ của phanh đĩa, lái xe nên vệ sinh định kỳ, đúng kỹ thuật.  Phanh tang trống
- Phanh tang trống nằm ở phía sau xe với cấu tạo chính gồm guốc phanh,
trống phanh, má phanh và một số chi tiết truyền lực khác. Khi lái xe nhấn
phanh, xi lanh sẽ ép guốc phanh vào trống phanh tạo nên áp lực giảm tốc
độ xe. Ưu điểm lớn nhất của phanh tang trống là giá thành rẻ, bảo dưỡng
dễ dàng. Phanh tang trống có khả năng cường hóa, phù hợp với ô tô có
trọng tải lớn, vận hành trên địa hình phức tạp.
- Với thiết kế bao kín, phanh tang trống không chịu tác động khắc nghiệt
của môi trường xung quanh và khả năng tản nhiệt kém. Nếu sử dụng liên
tục trong thời gian dài, sự giãn nở nhiệt khiến guốc phanh, má phanh bị
bào mòn, có thể dẫn đến mất phanh đột ngột. Để khắc phục tình trạng 7
này, lái xe nên tạm dừng di chuyển, chỉ tiếp tục hành trình khi hệ thống
phanh trống đã nguội bớt. Kinh nghiệm của lái xe lâu năm cho biết, với
xe trang bị tang trống, khi đổ đèo chỉ dùng cấp số thấp theo phương châm
“lên số nào, xuống số đó” để phát huy tính năng của phanh.  Lót phanh
Lót phanh ô tô được làm từ vật liệu chịu nhiệt tốt, có độ mềm, dai và có khả
năng ma sát cao. Lót phanh được bao bọc bên trong guốc phanh với chức
năng giảm tiếng ồn, tăng ma sát trong quá trình vận hành của phanh.
2.4. Phân loại phanh ô tô
 Theo mục đích sử dụng
- Hệ thống phanh chính (hay còn gọi là phanh chân): được sử dụng trên
ô tô để làm giảm tốc độ của ô tô theo mong muốn của người lái, nó
được trang bị trên tất cả các bánh xe ở cầu trước và sau của ô tô.
- Hệ thống phanh dừng:được sử dụng để giữ cho ô tô ở trạng thái đứng
yên. Nó thường được vận hành bằng tay, do đó nó còn được gọi là
phanh tay. Chức năng chính của loại hệ thống phanh này là giữ cho ô tô
ở trạng thái đứng yên khi dừng xe trên đường bằng hoặc đèo dốc.
- Hệ thống phanh dự phòng.
- Hệ thống phanh chậm dần (phanh bằng động cơ, thủy lực hoặc điện tử). 8
 Theo kết cấu của cơ cấu phanh
Cơ cấu phanh guốc (phanh tang trống)
Cơ cấu phanh tang trống (hay còn gọi là phanh tăng bua) bao gồm hai cụm
má phanh (bố thắng) được gắn cố định định trên cầu xe, các má phanh
được dẫn động bởi các xylanh phanh bánh xe (heo con) hoặc bằng các đòn
dẫn cơ khí, một trống phanh (tăng bua) chụp bên ngoài cụm má phanh,
trên trống phanh có các lỗ để gắn lên trục quay bánh xe. Lưu ý rằng, trống
phanh sẽ quay cùng với bánh xe trong khi đó má phanh sẽ đứng yên.
Ưu điểm của cơ cấu phanh tang trống
- Do phanh tang trống có một trống phanh chụp che đậy má phanh bên
trong nên có thể tránh được bùn đất, bụi bẩn bám lên bề mặt giữa má
phanh và trống phanh gây mài mòn lớn.
- Dễ dàng bố trí phanh tay và phanh chân trên cùng một cơ cấu phanh
làm giảm chi phí cho chiếc xe. Nhược điểm:
- Nhược điểm thường thấy của cơ cấu phanh này là khi mạt sắt sinh ra
bên trong trống phanh, nó sẽ khó thoát ra ngoài được do đó làm tăng sự
mài mòn và hư hỏng nhanh của má phanh và trống phanh.
- Khả năng thoát nhiệt của nó rất khó khăn, do đó dễ dẫn tới tình trạng
mất phanh khi người lái thực hiện rà phanh liên tục.
Cơ cấu phanh đĩa (thắng đĩa)
- Cơ cấu phanh đĩa bao gồm một đĩa thép được gắn cố định bằng bu long
trên moay ơ trục bánh xe, một giá đỡ (hay còn gọi là caliper hay cùm
phanh) và các má phanh (bố thắng). Giá đỡ được gắn trên vỏ cầu nên
nó sẽ cố định, trong khi đó đĩa phanh sẽ quay cùng với bánh xe. 9
- Trên giá đỡ có bố trí các xy lanh thủy lực và các má phanh. Khi người
lái đạp phanh, piston sẽ di chuyển làm cho các má phanh ép sát vào đĩa
phanh để thực hiện quá trình phanh. Một hệ thống phanh sử dụng cơ
cấu phanh đĩa luôn đi kèm với hệ thống dẫn động phanh bằng thủy lực.
- Hiện nay, giá đỡ cơ cấu phanh đĩa thường được chia làm hai loại: loại
cố định có các piston được bố trí hai phía (hai mặt) so với đĩa phanh và
loại di động có các piston được bố trí một phía so với đĩa phanh. Loại
giá đỡ di động được sử dụng phổ biến hơn cả do kết cấu gọn nhẹ của nó.
Ưu điểm của cơ cấu phanh đĩa
- Khả năng giải nhiệt tốt, do đó khả năng bị mất phanh khi người lái rà
phanh liên tục sẽ xảy ra chậm hơn.
- Hiểu quả phanh cũng cao hơn cơ cấu phanh tang trống sau một thời gian dài sử dụng.
- Ưu điểm nổ bật nhất của nó là khả năng tự động điều chỉnh khe hở giữa
má phanh với đĩa phanh làm cho khe hở này luôn không đổi dù má
phanh mòn, dó đó thời gian chậm tác dụng của hệ thống phanh luôn
không đổi so với một vài hệ thống phanh sử dụng cơ cấu phanh tang
trống được bố trí trên các dòng xe du lịch.
 Theo kiểu dẫn động phanh
Hệ thống phanh dẫn động cơ khí
- Hệ thống phanh dẫn động cơ khí (hay còn gọi là dẫn động bằng dây
cáp) thường được sử dụng trên các dòng xe đời cũ. Hiện nay, kiểu dẫn
động phanh này chỉ được sử dụng cho hệ thống phanh dừng, đây là yêu 10
cầu bắt buộc đối với hệ thống phanh dừng để đảm bảo độ tin cậy và độ
an toàn của hệ thống phanh dừng.
- Lý do hệ thống phanh dẫn động cơ khí ít được sử dụng là do kết cấu
phức tạp của nó, việc bố trí các điểm nối dây cáp tới cơ cấu phanh tại
bánh xe rất khó khăn và phức tạp. Để khắc phục tình trạng đó, các nhà
sản xuất đã thiết kế ra hệ thống phanh dẫn động thủy lực.
Hệ thống phanh dẫn động thủy lực
Đây là loại dẫn động phanh được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất hiện
nay trên các dòng xe du lịch . Hệ thống phanh dẫn động thủy lực thường đi
kèm với một bộ trợ lực phanh chân không (bầu trợ lực phanh) để làm giảm
sự mệt mỏi cho người lái đồng thời đảm bảo hiệu quả phanh luôn ổn định.
Hệ thống phanh dẫn động khí nén
Hệ thống phanh dẫn động khí nén chủ yếu được bố trí trên các dòng xe tải
nặng, xe đầu kéo, sơ mi rơ moóc…do yêu cầu của loại dẫn động phanh
này là phải có một máy nén khí được bố trí trên xe.
Hệ thống phanh dẫn động kết hợp thủy lực – khí nén
Loại dẫn động phanh này thường chỉ bố trí trên các dòng xe tải nặng và xe chuyên dùng.
2.5. Nguyên lí hoạt động của phanh ô tô
 Hệ thống phanh hoạt động khi lái xe đạp phanh, lực sẽ truyền từ bàn đạp
đến bầu trợ lực của phanh. Khi đó, các piston chuyển động nén lò xo và
dầu trong xi lanh chính. Quá trình này làm tăng áp suất, đẩy dầu đến các
đường ống và xi lanh của bánh xe, đẩy piston và guốc phanh ép chặt vào
má phanh sinh ra lực ma sát. Dưới tác động này, tang trống và moay ơ tại
bánh xe sẽ giảm tốc độ quay hoặc dừng lại theo yêu cầu của lái xe. 11
 Khi lái xe dừng việc tác động lực vào bàn đạp phanh, xi lanh phanh ép
các piston đẩy dầu ngược trở lại xi lanh chính, tạo cơ chế nhả phanh
khiến xe sẽ trở lại vận tốc như lái xe mong muốn.
 Với nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh ô tô như trên, việc vận hành
phanh không đúng cách có thể dẫn đến mất an toàn cho người ngồi trong
xe. Các chuyên gia ô tô khuyến cáo để tránh bị bó phanh, lái xe cần
đạp/nhả liên tục, động tác dứt khoát. Người lái chỉ sử dụng phanh dưới
ngưỡng tối đa để đảm bảo không trượt bánh. Ở hầu hết các tình huống
phát sinh, rà phanh là kỹ thuật không được khuyến khích sử dụng do có
thể dẫn đến tình huống cháy má phanh, mất phanh. Thay vào đó, lái xe
nên giảm tốc kết hợp phanh và về số thấp để tạo sự cộng hưởng bởi
phanh động cơ, đảm bảo yếu tố an toàn trong vận hành.
 Hiện nay, phần lớn nhà sản xuất sử dụng hệ thống phanh thủy lực (phanh
dầu) trên các dòng xe hơi hiện nay. Hệ thống phanh thủy lực cũng là nền
móng cho sự ra đời của nhiều hệ thống an toàn chủ động khác như phanh
ABS, hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD, hệ thống điều khiển lực
bám TCS, hệ thống cân bằng điện tử ESP, hệ thống leo dốc HAC hay đổ
đèo HDC… Những hệ thống này giúp xe rút ngắn quãng đường phanh,
tránh các tình huống nguy hiểm như bó phanh, mất phanh.
 Tuy nhiên, công nghệ chỉ mang tính hỗ trợ, điều quan trọng nhất vẫn là ở
con người. Sự bình tĩnh, chủ động xử lý tình huống, thực hiện đầy đủ các
khuyến cáo bảo dưỡng hệ thống phanh từ nhà sản xuất và sự tuân thủ
nguyên tắc giao thông chuẩn mực sẽ là yếu tố đảm bảo an toàn cao nhất
cho lái xe trong mọi hành trình. 12
3. Hệ thống phanh xe tải
3.1. Hệ thống phanh xe tải và công dụng
Hệ thống phanh xe tải là một phần quan trọng của hệ thống lái của xe tải và
được thiết kế để giúp xe dừng lại hoặc giảm tốc độ
3.2. Cấu tạo của phanh xe tải
 Bộ phanh chính (Brake master cylinder): Thường được đặt ở bên trong
khoang động cơ, bộ phanh chính được thiết kế để chuyển đổi lực nhấn từ
bàn đạp phanh thành áp lực dầu thủy lực đẩy dòng chảy qua ống dẫn đến các bộ phận phanh.
 Bộ phanh đĩa (Disc brakes) hoặc bộ phanh tang trống (Drum brakes): Là
bộ phận sử dụng để tạo ra ma sát giữa lốp và đĩa hoặc tang để giảm tốc độ hoặc dừng xe.
 Bộ chân đỡ và khối hơi (Calipers and pads): Các khối lót (Pads) được đặt
giữa bề mặt của đĩa hoặc tang và chân đỡ (Caliper) bên trong, khi áp lực
được tạo ra, khối lót sẽ chèn vào đĩa hoặc tang để tạo ma sát giữa chúng
và giảm tốc độ hoặc dừng xe.
 Hệ thống trợ lực phanh (Power brake booster): Các xe tải thường có hệ
thống trợ lực phanh để giúp tài xế dễ dàng hơn trong việc đạp phanh. Bộ
trợ lực phanh được kết hợp với bộ phanh chính để tạo ra áp lực phanh thích hợp.
 Bộ phân phối lực phanh (Brake proportioning valve): Được sử dụng để
phân phối lực phanh tới các bánh xe trên xe tải một cách đồng đều. 13
3.3. Phân loại phanh xe tải
Hệ thống phanh đĩa
- Phanh đĩa được phân thành hai loại: phanh đĩa quay và vỏ quay. Cấu tạo
của phanh đĩa bao gồm các bộ phận như: đãi thắng, đệm thắng, bố
thắng… Chất liệu chủ yếu để làm phanh đĩa là thép. Thông thường đĩa
thắng sẽ được cố định vào bánh xe nhưng chúng cũng có thể tháo rời dễ
dàng phòng trường hợp hư hỏng.
- Sỡ dĩ phanh đĩa được sử dụng nhiều bởi những ưu điểm như trọng lượng
nhỏ, kích thước gọn nhẹ, thiết kế đơn giản, ổn định khi phanh, áp suất
trên bề mặt ma sát của má phanh phân bố đồng đều, lực thắng hai bên
đều nhau nên không bị xảy ra hiện tượng lệch tâm hay trượt bánh khi phanh gấp.
- Thêm vào đó, khả năng thoát nước của phanh đĩa tốt và mỗi lần má
phanh bị mòn thì có thể tự động điều chỉnh kích thước kẽ hở giữa má
phanh và đĩa phanh. Ngoài ra, phanh đĩa có thể kết hợp với các công
nghệ như chống trượt bánh, chống bó cứng phanh,... giúp đảm bảo an toàn khi vận hành xe.
- Nếu nói đến nhược điểm của dòng đĩa phanh, nhiều bác tài than phiền
rằng chúng dễ bị hao mòn và hư hỏng nếu vận chuyển nhiều ở những
đoạn đường có cát rơi vào trong. Vì thế, các bác tài phải chịu khó vệ sinh
phanh đĩa định kỳ để sử dụng được lâu hơn.
Hệ thống phanh tang trống
- Phanh tang trống hay còn được gọi là phanh guốc hoặc phanh đùm. Với
những bộ phận chính bao gồm: guốc phanh, má phanh, lò xo hồi vị, trống 14
phanh và mâm phanh; bộ phận này hoạt động với chức năng chính là hãm sự di chuyển của xe.
- Mỗi bộ phận trong hệ thống phanh tang trống đóng vai trò khác nhau. Ví
dụ má phanh là bộ phận ma sát trực tiếp với trống phanh, lò xo hồ vị sẽ
ép piston trở về vị trí ban đầu khi áp suất dầu giảm, còn piston là bộ phận
được nối với guốc phanh, khi có áp suất dầu piston sẽ đẩy ra làm cho má
phanh ép vào trống phanh giúp xe giảm tốc độ hoặc dừng.
- Nguyên lý hoạt động chính của phanh tang trống là tác động lực lên
phanh làm cho các bánh xe ngừng quay. Đầu tiên hệ thống cần sử dụng
áp suất thuỷ lực truyền từ xi lanh chính đến xi lanh phanh, guốc phanh sẽ
được ép vào trống, trống phanh này lại quay cùng với lốp khiến bánh xe
dừng lại. Khi không có sự xuất hiện của áp suất đến xi lanh, lực của lò xo
phản hồi đẩy guốc phanh rời khỏi mặt trong của trống phanh và trở về vị trí ban đầu.
- Phanh tang trống thường được dùng trong các dòng xe tải Hino series
300 dùng trong việc di chuyển, chuyên chở hàng hóa trong thành phố.
Hệ thống phanh tay lốc-kê
- Phanh hơi lốc-kê thường được dùng cho các dòng xe tải nặng, với cấu tạo
gồm hai buồng chính, một buồng áp suất thấp và một buồng áp suất cao.
Hoạt động dựa trên nguyên lý chính là nạp khí nhả phanh. Cụ thể như sau:
- Nạp khí: trước khi hệ thống phanh hoạt động thì cần được nạp khí. Trong
trường hợp, xe không hoạt động thì mặc định xe sẽ phanh. Khi áp suất
trong hệ thống đạt đến mức thích hợp thì xe sẽ phanh. 15
- Theo đó, nếu muốn dùng phanh, tài xế sẽ tác dụng lực lên bàn đạp. Khi
phanh được đạp thì áp suất trong hệ thống sẽ được giảm xuống. Lượng
khí trong xe giảm thì van ba ngả sẽ hồi khí về bình chứa. Khi đó, phanh
sẽ có tác dụng kiềm hãm sự di chuyển của xe lại.
- Nhả phanh: Sau khi lượng khí nén được xả ra hết khi có lực tác dụng lên
phanh, thì áp suất trong hệ thống phanh tăng để nhả phanh.
- Ngoài ra, trong hệ thống phanh khí nén tiêu chuẩn có thêm hệ thống
phanh khẩn cấp. Hệ thống này được kích hoạt bằng cách kéo nút trên
bảng điều khiển. Trước khi vận hành xe tải, bác tài sẽ ấn nút phanh khẩn
cấp để tiến hành nạp khí nén cho hệ thống. Hệ thống phanh lốc- kê
thường được dùng trong những dòng xe tải trọng lớn.
3.4. Nguyên lí hoạt động phanh xe tải
 Nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh xe tải là chuyển đổi lực động
học thành năng lượng ma sát giữa bánh xe và bề mặt đường để giảm tốc
độ hoặc dừng lại xe. Hệ thống phanh xe tải thường sử dụng hệ thống phanh thủy lực.
 Khi tài xế đạp chân lên bàn đạp phanh, bộ phanh chính trong khoang
động cơ của xe sẽ tạo ra áp lực dầu thủy lực đẩy dòng chảy qua ống dẫn
đến các bộ phận phanh đĩa hoặc tang trống trên các bánh xe. Áp lực dầu
thủy lực này sẽ chèn các khối lót phanh vào bề mặt đĩa hoặc tang, tạo ra
ma sát và giảm tốc độ hoặc dừng lại xe.
 Hệ thống phanh cũng sử dụng bộ trợ lực phanh để giảm lực đạp phanh
cần thiết từ tài xế. Bộ trợ lực phanh thường sử dụng áp suất hơi từ động
cơ hoặc bình khí nén để tạo ra áp lực thích hợp trong hệ thống phanh. 16
 Bộ phân phối lực phanh cũng được sử dụng để phân phối lực phanh đến
các bánh xe trên xe tải một cách đồng đều. Vì trọng lượng của xe tải
thường không đều phân bố trên các bánh xe, nếu không có bộ phân phối
lực phanh, một số bánh xe có thể sẽ phải chịu áp lực phanh lớn hơn so với các bánh xe khác.
Tóm lại, nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh xe tải là tạo ra áp lực thích
hợp để chèn các khối lót phanh vào bề mặt đĩa hoặc tang, tạo ra ma sát để
giảm tốc độ hoặc dừng lại xe. Hệ thống phanh cũng sử dụng bộ trợ lực
phanh và bộ phân phối lực phanh để tăng hiệu quả và đảm bảo an toàn khi sử dụng xe tải.
4. Bảo dưỡng hệ thống phanh 4.1.
Những chú ý kiểm tra và bảo dưỡng hệ thố ng phanh ô tô
Để đảm bảo an toàn khi sử dụng ô tô, việc kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống
phanh thường xuyên là rất quan trọng. Dưới đây là một số chú ý cần lưu ý
khi kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống phanh ô tô:
Quan sát trong khi lái xe: Trong lúc lái xe, cần để ý xem hệ thống phanh
trên ô tô làm việc như thế nào. Ví dụ, nếu đạp chân trên bàn đạp thắng
không thấy chắc, hoặc bàn đạp gần như chạm sàn mới "dính thắng", thì
đó là những dấu hiệu phải kiểm tra. Nguyên nhân có thể là thiếu dầu
thắng, hoặc dầu bị rò rỉ đi đâu.
Kiểm tra mức dầu phanh: Mức dầu phanh cần phải ở mức đủ để đảm bảo
hoạt động tốt của hệ thống phanh. Nếu mức dầu phanh quá thấp, bạn cần
phải thêm dầu phanh vào hệ thống. 17
Kiểm tra độ dày của đĩa và má phanh: Việc kiểm tra độ dày còn lại của
đĩa và má phanh sẽ giúp bạn biết được tình trạng bảo dưỡng của hệ thống
phanh. Nếu đĩa hoặc má phanh quá mỏng, bạn cần phải thay thế ngay lập
tức để đảm bảo an toàn khi sử dụng.
Kiểm tra độ bóp của xi lanh phanh: Xi lanh phanh là phần quan trọng
trong hệ thống phanh, vì vậy bạn nên kiểm tra độ bóp của chúng để đảm
bảo hoạt động hiệu quả của hệ thống phanh. Nếu độ bóp quá thấp, bạn
cần phải sửa chữa hoặc thay thế.
Kiểm tra ống dẫn chảy: Ống dẫn chảy là phần đường ống dẫn dầu phanh,
bạn nên kiểm tra chúng để đảm bảo không bị rò rỉ hay bị hỏng.
Kiểm tra bơm và bơm chân không: Bơm và bơm chân không là phần
quan trọng trong hệ thống phanh, bạn cần kiểm tra xem chúng có hoạt
động tốt không để đảm bảo hệ thống phanh hoạt động hiệu quả. 4.2.
Hư hỏng thường gặp nếu không bảo dưỡng p hanh ô tô
Nếu không bảo dưỡng hệ thống phanh ô tô định kỳ, có thể gây ra nhiều vấn
đề và hư hỏng trong hệ thống phanh. Dưới đây là một số hư hỏng thường
gặp nếu không bảo dưỡng phanh ô tô:
Mòn hoặc tàn lụi đống phanh: Đĩa và má phanh tàn lụi do sử dụng có thể
gây ra sự khó chịu, tăng độ ma sát và làm giảm hiệu quả phanh. Điều này có
thể dẫn đến sự độc đáo, rung, kêu và tránh xa an toàn phanh.
Lỗ rò rỉ hoặc bị bít: Ống dẫn không được đảm bảo đúng cách sẽ dễ bị hỏng
hoặc bị vô hiệu hóa. Kết quả có thể là sự giảm sức mạnh phanh hoặc thậm chí là chưa thể phanh.
Dầu phanh bẩn hoặc hư hỏng: Dầu phanh cần được thay đổi định kỳ để đảm
bảo hiệu quả phanh tối đa. Nếu không thay thế, dầu phanh sẽ bị bẩn hoặc
thiếu chất lượng, làm giảm sức mạnh phanh và hao tốn dầu phanh. 18
Dòng khí không được bảo dưỡng: Hệ thống phanh chân không cũng cần
được kiểm tra định kỳ để đảm bảo sức mạnh phanh và hệ thống lái hoạt
động tốt. Nếu không thực hiện bảo dưỡng, hệ thống phanh chân không dễ bị
hư hỏng và gây ra vấn đề với hệ thống lái.
Đèn cảnh báo phanh tay sáng: Nếu đèn cảnh báo phanh tay luôn bật sáng,
thì có thể bạn đã quên trả phanh tay (đây là cơ chế cảnh báo an toàn cho
người dùng). Tuy nhiên, nếu bạn đã trả phanh tay mà đèn vẫn tiếp tục báo
sáng, thì đây chắc chắn là lỗi hư hỏng của hệ thống phanh, nguyên nhân là
do: Mức dầu phanh xuống thấp hoặc áp suất thủy lực bị mất một bên.
Cơ cấu phanh bị bó: Cơ cấu phanh bị bó, cứng lại một chỗ, nếu nặng sẽ kiến
cho xe không thể di chuyển được, hoặc làm cho chúng ta không thể phanh
được, thì nguyên nhân hư hỏng của hệ thống phanh trong trường hợp này
được xác định là: Lỗ dầu ở xy-lanh chính bị tắc nghẽn (Bạn cần kiểm tra các
xy-lanh chính và điều chỉnh cần đẩy xy-lanh chính), do van chân không bị
vênh, kiểm tra các xy-lanh chính, điều chỉnh cần đẩy xy-lanh chính.
Vì vậy, bảo trì và bảo dưỡng hệ thống phanh định kỳ là rất quan trọng để
tránh những hư hỏng phát sinh và đảm bảo an toàn khi sử dụng ô tô. 4.3.
Khi nào cần bảo dưỡng phanh ô tô
Quan sát trong khi lái xe
Trong khi lái xe nếu thấy hệ thống phanh có những dấu hiệu dưới đây bạn
nên đưa xe tới những trung tâm uy tín để được bảo dưỡng phanh ô tô kịp thời:
Đèn phanh lúc nào cũng sáng: Nguyên nhân của tình trạng này có thể do
công tắc phanh tay hỏng, cảm biến báo mức dầu phanh thiếu hoặc hỏng. 19
Trên một số dòng xe có cảm biến báo má phanh khi mòn hết má phanh đèn sẽ sáng lên.
Khi phanh xe nhào về một bên, xe bị đảo: Nguyên nhân có thể là do lực
phanh giữa các bánh xe không đều.
Phanh không ăn: Nguyên nhân của dấu hiệu này có thể là do bị e trong
đường ống, má phanh quá cứng hoặc quá mềm, má phanh mòn không
đều, cơ cấu phanh bị kẹt…
Phanh bị bó: Nguyên nhân của tình trạng này là do phanh phải làm việc
trong một thời gian dài liên tục, kẹt piston phanh, không bảo dưỡng định
kỳ, bảo dưỡng không đúng cách, đã lâu hệ thống phanh xe không được
bảo dưỡng hoặc cũng có thể là do dùng sai loại mỡ bôi trơn trong một thời gian dài.
Có tiếng kêu bất thường khi phanh: Nguyên nhân chủ yếu là do má
phanh bị mòn dẫn đến phát ra tiếng kêu mỗi khi nhấn phanh hoặc khi
thay má phanh mới không láng đĩa.
Khi phanh có hiện tượng bàn đạp nhấp nhô: Nguyên nhân của hiện tượng
này có thể là do đĩa phanh bị mòn không đều, đĩa bị đảo. Khi đạp phanh,
má phanh sẽ ép vào đĩa phanh làm cho bàn đạp có hiện tượng rung giật.
Bàn đạp bị đạp sát sàn: Hiện tượng này có thể là do dầu phanh giảm do
bị lẫn nước hoặc bị rò rỉ nên không tạo ra đủ áp lực.
Khi không phanh xe vẫn có tiếng kêu bất thường ở hệ thống
phanh: Nguyên nhân do má phanh quá mòn, do điều chỉnh khe hở má
phanh và trống phanh bị sai, bị bó.
Quan sát khi không lái xe 20