Đề Tài: An Sinh Xã Hội Cho Người Lao Động Tự Do môn Quản trị nhân lực | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Thế nào là lao động tự do/lao động phi chính thức: Lao động phi chính thức được hiểu là những lao động có việc làmbấp bênh, thiếu ổn định, thu nhập thấp, không có hợp đồng lao độnghoặc có, nhưng không được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tài  liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
6 trang 3 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề Tài: An Sinh Xã Hội Cho Người Lao Động Tự Do môn Quản trị nhân lực | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Thế nào là lao động tự do/lao động phi chính thức: Lao động phi chính thức được hiểu là những lao động có việc làmbấp bênh, thiếu ổn định, thu nhập thấp, không có hợp đồng lao độnghoặc có, nhưng không được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tài  liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

11 6 lượt tải Tải xuống
| 1/6

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47270246
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ĐỀ TÀI: AN SINH XÃ HỘI CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TỰ DO
GIẢNG VIÊN: PHẠM THU HÀ NHÓM: 1
NĂM HỌC: 2023 – 2024
HÀ NỘI, THÁNG 12/2023 STT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ Đánh giá lOMoAR cPSD| 47270246 1 Cao Tuấn Nhóm Thuyết trình 10 / 10 Minh trưởng 2 Nguyễn Thành viên Powerpoint 9 / 10 Đức Nam 3 Lê Duy Anh Thành viên Tìm kiếm dữ 9 / 10 liệu về ASXH, làm word 4 Ngô Minh Thành viên Làm word 9 / 10 Quang lOMoAR cPSD| 47270246
I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TỰ DO/LAO
ĐỘNG PHI CHÍNH THỨC
1. Thế nào là lao động tự do/lao động phi chính thức:
- Lao động phi chính thức được hiểu là những lao động có việc làm
bấp bênh, thiếu ổn định, thu nhập thấp, không có hợp đồng lao động
hoặc có, nhưng không được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, không
được chi trả các chế độ phụ cấp và các khoản phúc lợi xã hội khác.1
- Người lao động có việc làm phi chính thức (còn gọi là lao động phi
chính thức) là những người làm các công việc mà theo luật định hoặc
trên thực tế không được pháp luật lao động bảo vệ, không phải đóng
thuế thu nhập hoặc không được hưởng các chế độ bảo trợ xã hội và
chế độ việc làm khác (như không được thông báo trước về việc sa thải,
không được trợ cấp thôi việc, không được trả lương hàng năm hoặc
không được nghỉ phép khi ốm đau, v.v.).2
2. Đặc điểm của người lao động tự do/lao động phi chính thức:
3. Thống kê/Số liệu về lao động phi chính thức tại Việt Nam hiện nay Năm 2021:
+ Trong năm 2021, số lao động có việc làm chính thức và phi chính thức
đều giảm. Số lao động có việc làm phi chính thức là 19,8 triệu người,
giảm 628,0 nghìn người, mức giảm này cao hơn so với mức giảm ở lao
động có việc làm chính thức; số lao động có việc làm chính thức là 15,4
triệu người, giảm 469,8 nghìn người so với năm 20203Năm 2022:
+ Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức của cả nước trong năm 2022
là 65,6%, giảm 2,9 điểm phần trăm so với năm trước. So với năm 2021,
tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức giảm ở cả khu vực thành thị và
nông thôn, tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 49,9% và khu vực nông thôn
là 74,7%, giảm lần lượt là 2,1 điểm phần trăm và 3,2 điểm phần trăm.4
4. Tình hình an sinh xã hội của khu vực lao động phi chính thức qua
từng năm Năm 2021:
1 Bảo đảm an sinh xã hội cho lao động khu vực phi chính thức - Vấn đề và giải pháp - Tạp chí Cộng sản (tapchicongsan.org.vn)
2 Tổng quan về lao động phi chính thức tại Việt Nam (Tổng cục Thống kê, 2023)
3 Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm quý IV và năm 2021 (consosukien.vn)
4 Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý IV và năm 2022 – General Statistics O 昀케 ce of Vietnam (gso.gov.vn) lOMoAR cPSD| 47270246
Năm 2021, số người tham gia bảo hiểm xã hội đạt 10,2 triệu người (chiếm
22,76% lực lượng lao động), đến năm 2021 tăng lên 16,5 triệu người
(chiếm 33,75% lực lượng lao động). Trong đó, số người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện, đạt 1,4 triệu người (chiếm 2,94% lực lượng lao
động), phần lớn là lao động khu vực phi chính thức.5 II.
BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT VỚI AN SINH XÃ HỘI Ở KHU VỰC
LAO ĐỘNG PHI CHÍNH THỨC/LAO ĐỘNG TỰ DO

1. Một là, đẩy mạnh nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn khu vực phi
chính thức trong tình hình mới nhằm nâng cao nhận thức và phát hiện
những yêu cầu mới về chính sách bảo đảm an sinh xã hội cho người
lao động làm việc ở khu vực này. Cần có các công trình nghiên cứu lý
luận chuyên sâu, học hỏi kinh nghiệm quốc tế và khảo sát, đánh giá,
tổng kết thực tiễn về thị trường lao động khu vực phi chính thức để có
nhận thức đúng, phù hợp với thế giới và đặc thù của Việt Nam.
Làm nền tảng cho những quyết sách của Nhà nước về phát triển khu
vực phi chính thức, bổ sung, hoàn thiện chính sách về thị trường
lao động, bảo đảm an sinh xã hội cho người lao động khu vực này
phù hợp với bối cảnh, điều kiện Việt Nam hiện tại cũng như trong tương lai.
2. Hai là, tăng cường phát triển, nâng cao chất lượng lực lượng lao động
khu vực phi chính thức, đặc biệt là khi tham gia làm việc trong các loại
hình kinh tế mới trên nền tảng công nghệ trực tuyến, có ứng dụng công
nghệ. Đồng thời, thúc đẩy lao động khu vực này chuyển mạnh sang
khu vực chính thức trên cơ sở tạo cơ hội và điều kiện để họ tham gia
vào các chương trình đào tạo, đào tạo lại và nâng cao tay nghề để theo
kịp yêu cầu kỹ năng nghề nghiệp của thị trường lao động theo hai hướng:
a, Nhà nước cần tiếp tục thực hiện chính sách hiện hành về giáo dục
nghề nghiệp, tập trung cho lao động khu vực phi chính thức có đủ
năng lực tiếp cận, chuyển sang việc làm khu vực chính thức - nơi có
quan hệ lao động và bảo đảm an sinh xã hội tốt hơn, trong đó, phát
triển các kỹ năng cơ bản, cần thiết để thích ứng với cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, như phát triển đa kỹ năng, thạo một nghề
chuyên sâu, biết nhiều nghề liên quan; kỹ năng sáng tạo trong lao 5
động; kỹ năng giải quyết các vấn đề chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ
phức tạp; kỹ năng đàm phán, thương lượng và thỏa thuận về việc làm
với người sử dụng lao động (về vị trí việc làm, tiền công - tiền lương,
bảo hiểm xã hội, an toàn, vệ sinh lao động và các điều kiện làm việc
khác); kỹ năng làm việc theo nhóm, trong môi trường đa văn hóa; kỹ lOMoAR cPSD| 47270246
năng ngoại ngữ, tin học... Người lao động khu vực phi chính thức khi
có đủ những kỹ năng này sẽ có ưu thế lớn trong tiếp cận việc làm khu
vực chính thức; đồng thời, có thể thích ứng nhanh chóng với sự thay
đổi việc làm trên thị trường lao động khu vực phi chính thức trong các
loại hình kinh tế mới với thu nhập cao, bảo đảm và có khả năng tự bảo
đảm an sinh xã hội tốt hơn; 2- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
đối với thị trường lao động khu vực phi chính thức gắn với bảo đảm an
sinh xã hội cho người lao động, đồng bộ với quản lý thị trường lao
động trên phạm vi cả nước. Cụ thể, cần tập trung nâng cao chất lượng
hoạt động dự báo về sự phát triển và thông tin đầy đủ, toàn diện, kịp
thời về thị trường lao động khu vực phi chính thức trong tổng thể hệ
thống dự báo và thông tin thị trường lao động quốc gia. Bổ sung, hoàn
thiện chính sách quản lý hiệu quả rủi ro về việc làm, bảo đảm an sinh
xã hội bền vững hơn cho người lao động trên thị trường lao động khu
vực phi chính thức. Nghiên cứu, bổ sung các chính sách hỗ trợ lao
động khu vực phi chính thức trong đào tạo phát triển kỹ năng nghề
nghiệp và giới thiệu việc làm (miễn, giảm phí đào tạo, phí dịch vụ giới
thiệu việc làm,...) để có thể tiếp cận việc làm qua ứng dụng công nghệ
trong kinh tế chia sẻ hoặc kinh tế Gig..., hoặc tìm việc làm khu vực
chính thức. Trợ giúp xã hội đột xuất từ nguồn ngân sách bố trí hằng
năm hoặc từ nguồn kết dư của Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp; hỗ trợ mua
bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Nghiên cứu ban hành chính
sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với lao động khu vực phi chính thức
làm việc trong kinh tế chia sẻ, kinh tế Gig,... có thu nhập cao qua giám
sát thuế thu nhập theo quan hệ đóng - hưởng bằng hình thức hoạch
toán “tài khoản cá nhân danh nghĩa”. Người lao động được giảm một
phần thuế thu nhập khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; được
hưởng quyền lợi như lao động khu vực chính thức và tiền đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc được coi là tài sản riêng, được thừa kế khi chết...
3. Ba là, mở rộng hệ thống dịch vụ việc làm quốc gia, nhất là ở các đô
thị, tiếp cận việc làm áp dụng công nghệ cao, trực tuyến để cung cấp
thông tin thị trường lao động, dịch vụ việc làm, kết nối cung - cầu lao
động trên phân khúc thị trường lao động khu vực phi chính thức và
kết nối cung lao động khu vực phi chính thức với cầu lao động trên thị
trường lao động khu vực chính thức để thúc đẩy nhanh chuyển dịch
lao động khu vực phi chính thức sang khu vực chính thức, nơi có hệ
thống an sinh xã hội bảo đảm hơn.
4. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, nhất là với Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO), Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Ngân hàng
Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và các tổ chức
phi chính phủ (NGOs) quốc tế tại Việt Nam,... trong việc nghiên cứu, lOMoAR cPSD| 47270246
trao đổi kinh nghiệm và hỗ trợ kỹ thuật đào tạo, khảo sát thực tế về
khu vực kinh tế phi chính thức và thị trường lao động khu vực phi
chính thức, nhất là về các loại hình kinh tế, việc làm mới dựa trên nền
tảng trực tuyến (qua ứng dụng công nghệ) ở Việt Nam, làm cơ sở
thống nhất nhận thức, khuyến nghị với Nhà nước bổ sung, hoàn thiện
chính sách, pháp luật về bảo đảm an sinh xã hội cho người lao động
làm việc ở khu vực này