-
Thông tin
-
Quiz
Đề tài: phân tích lợi ích mà các doanh nghiệp đạt được Khi quản lí và bảo vệ môi trường tốt trong lĩnh vực sản Xuất phương tiện giao thông môn Môi trường và lợi thế canh tranh | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phân tích lợi ích mà các doanh nghiệp đạt được khi quản lí và bảo vệmôi trường tốt trong lĩnh vực sản xuất phương tiện giao thông là rất cấp thiết. Đầu tiên, việc quản lí và bảo vệ môi trường giúp gia tăng ý thức bảo vệ môi trường của cácdoanh nghiệp. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môi trường và lợi thế cạnh tranh 88 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Đề tài: phân tích lợi ích mà các doanh nghiệp đạt được Khi quản lí và bảo vệ môi trường tốt trong lĩnh vực sản Xuất phương tiện giao thông môn Môi trường và lợi thế canh tranh | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phân tích lợi ích mà các doanh nghiệp đạt được khi quản lí và bảo vệmôi trường tốt trong lĩnh vực sản xuất phương tiện giao thông là rất cấp thiết. Đầu tiên, việc quản lí và bảo vệ môi trường giúp gia tăng ý thức bảo vệ môi trường của cácdoanh nghiệp. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Môi trường và lợi thế cạnh tranh 88 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47708777
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA KẾ TOÁN & QTKD ----- ---- TIỂU LUẬN
MT & LỢI THẾ CẠNH TRANH TRONG DOANH NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH LỢI ÍCH MÀ CÁC DOANH NGHIỆP ĐẠT ĐƯỢC
KHI QUẢN LÍ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỐT TRONG LĨNH VỰC SẢN
XUẤT PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN: NHÓM 9 LỚP: K67LOGISC
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ HÀ NỘI- 2023 lOMoAR cPSD| 47708777 PHẦN 1 MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích lợi ích mà các doanh nghiệp đạt được khi quản lí và bảo vệ môi trường
tốt trong lĩnh vực sản xuất phương tiện giao thông là rất cấp thiết. Đầu tiên, việc
quản lí và bảo vệ môi trường giúp gia tăng ý thức bảo vệ môi trường của các doanh
nghiệp, đồng thời đáp ứng được yêu cầu về pháp luật và chuẩn mực xanh.
Thứ hai, việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất phương
tiện giao thông tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Khách hàng ngày càng
quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ xanh, và có xu hướng ưu tiên chọn các doanh
nghiệp có cam kết về bảo vệ môi trường. Việc quản lí và bảo vệ môi trường tốt giúp
doanh nghiệp thu hút được lượng khách hàng mới và duy trì lòng tin của khách hàng hiện tại.
Thứ ba, quản lí và bảo vệ môi trường cũng mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Các
biện pháp tiết kiệm và tăng cường hiệu suất sử dụng nguồn tài nguyên trong sản xuất
phương tiện giao thông giúp giảm chi phí và tăng cường lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc đầu tư vào các công nghệ xanh và tái chế trong quá trình sản xuất
cũng giúp tăng cường sự bền vững và tiết kiệm nguồn tài nguyên.
Tóm lại, việc quản lí và bảo vệ môi trường tốt trong lĩnh vực sản xuất phương
tiện giao thông không chỉ mang lại lợi ích về môi trường mà còn góp phần vào phát
triển kinh tế và gia tăng sự cạnh tranh của các doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 47708777
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 .Mục tiêu chung
Nhằm tìm hiểu và đánh giá những lợi ích cụ thể mà các doanh nghiệp có thể
thu được khi họ đầu tư và chú trọng đến quản lí và bảo vệ môi trường trong quá trình
sản xuất phương tiện giao thông.
1.2.3.Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu về những tiện ích kinh tế mà doanh nghiệp có thể đạt được thông qua
việc quản lí và bảo vệ môi trường. Ví dụ, việc áp dụng các biện pháp tiết kiệm tài
nguyên và năng lượng sẽ giúp giảm chi phí sản xuất và tăng hiệu suất, từ đó cải thiện
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đánh giá tác động của việc quản lí và bảo vệ môi trường đến hình ảnh và uy
tín của doanh nghiệp, từ đó thu hút khách hàng, đối tác và nhân viên tốt hơn.
Xem xét các lợi ích xã hội và môi trường mà các doanh nghiệp có thể mang lại
bằng cách đầu tư vào việc quản lí và bảo vệ môi trường. Chẳng hạn, việc giảm lượng
khí thải và ô nhiễm từ quá trình sản xuất phương tiện giao thông sẽ có tác động tích
cực đến chất lượng không khí và sức khỏe của cộng đồng. Ngoài ra, việc thúc đẩy
sử dụng năng lượng tái tạo và công nghệ sạch cũng có lợi cho môi trường tự nhiên
và giảm thiểu tác động khí hậu.
1.3 .Cơ sở lý thuyết
Dưới đây là một số khái niệm liên quan đến lĩnh vực sản xuất phương tiện giao thông: lOMoAR cPSD| 47708777
Sản xuất phương tiện giao thông: Khái niệm này ám chỉ quá trình sản xuất,
lắp ráp và tạo ra các phương tiện giao thông như ô tô, xe máy, tàu hỏa, máy bay, xe tải, xe buýt,…
Quản lí chất lượng: Đây là quá trình kiểm soát và đảm bảo chất lượng sản
phẩm trong quá trình sản xuất phương tiện giao thông. Nó bao gồm việc thiết
lập các tiêu chuẩn chất lượng, kiểm tra và kiểm soát quy trình sản xuất, và
đảm bảo tuân thủ các quy định và quy trình kiểm nghiệm.
An toàn phương tiện giao thông: Liên quan đến các biện pháp và quy trình
nhằm đảm bảo an toàn khi sử dụng phương tiện giao thông. Bao gồm cả khía
cạnh đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa
chữa phương tiện giao thông.
Bảo vệ môi trường: Quá trình và biện pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực
của sản xuất phương tiện giao thông đến môi trường. Điều này bao gồm việc
giảm lượng khí thải và ô nhiễm, sử dụng nguồn năng lượng sạch và tái tạo, và
quản lí chất thải sản xuất.
Tiêu thụ năng lượng: Liên quan đến việc sử dụng và tiêu thụ năng lượng của
phương tiện giao thông. Điều này có thể bao gồm các công nghệ tiết kiệm
năng lượng, sử dụng nhiên liệu thân thiện môi trường, và khả năng vận hành
hiệu quả về mặt năng lượng.
Đổi mới công nghệ: Khái niệm này ám chỉ việc thúc đẩy sự phát triển và ứng
dụng các công nghệ mới trong lĩnh vực sản xuất phương tiện giao thông. Điều
này nhằm tạo ra các phương tiện tốt hơn, an toàn hơn và thân thiện với môi
trư Tái chế và tái sử dụng: Khái niệm này ám chỉ việc tái sử dụng và tái chế
các vật liệu, linh kiện và phụ tùng từ phương tiện cũ. Điều này giúp giảm lOMoAR cPSD| 47708777
lượng chất thải và tài nguyên sử dụng trong quá trình sản xuất phương tiện giao thông mới.
Hiệu suất năng lượng: Liên quan đến khả năng sử dụng năng lượng một cách
hiệu quả trong quá trình vận hành phương tiện giao thông. Bao gồm việc tối
ưu hóa động cơ, hệ thống truyền động và hệ thống điều khiển để tiết kiệm
năng lượng và giảm khí thải.
Dịch vụ hậu mãi: Đây là các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa và hỗ trợ sau bán
hàng mà các doanh nghiệp cung cấp để đảm bảo phương tiện giao thông hoạt
động tốt và an toàn trong suốt tuổi thọ sử dụng.
Cải tiến quy trình sản xuất: Liên quan đến việc tìm hiểu và áp dụng các quy
trình sản xuất mới, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng
thời giảm thiểu lãng phí và tăng cường hiệu quả trong quá trình sản xuất phương tiện giao thông.
Tự động hóa: Khái niệm này ám chỉ việc áp dụng các công nghệ tự động hoá
trong quá trình sản xuất, từ việc lắp ráp và kiểm tra, cho đến quản lý quy trình
sản xuất. Điều này giúp tăng cường độ chính xác, giảm thiểu lỗi sản xuất và nâng cao hiệu suất.
Quản lí chuỗi cung ứng: Liên quan đến quá trình quản lí và tối ưu hóa chuỗi
cung ứng của các linh kiện và vật liệu cần thiết để sản xuất phương tiện giao
thông. Điều này bao gồm việc đảm bảo sự liên kết và hiệu quả của các nhà
cung cấp, nhà sản xuất và đại lý. PHẦN 2 lOMoAR cPSD| 47708777 NỘI DUNG
2.1 .Tổng quan về phát triển lĩnh vực ngành
Hàng vạn năm trước, con người chỉ có thể di chuyển trên cạn bằng chính đôi
chân của mình, nhưng cho đến nay, chúng ta đã sản xuất ra vô số phương tiện để
phục vụ cho đời sống cũng như quá trình sản xuất. Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ
của công nghệ đã giúp con người có rất nhiều phương tiện đi lại và chúng có vai trò
cực kì quan trọng trong đời sống cũng như sản xuất của chúng ra. Thế nhưng lịch sử
phát triển của các phương tiện đi lại có nhiều điều kì thú mà không phải ai cũng biết.
Theo đó, hàng vạn năm trước việc di chuyển trên cạn của con người chỉ được thực
hiện bằng chân, nhưng đã thay đổi khi phương tiện đi lại đầu tiên ra đời .
Đó là những chiếc xe trượt tuyết, xuất hiện ở Phần Lan từ năm 6800 trước Công
Nguyên. Sau đó là ván trượt tuyết ở Nga vào khoảng năm 6300 trước Công Nguyên.
Nhờ sự tiếp xúc giữa bề mặt phẳng của gỗ với lớp tuyết trơn trượt trên mặt đất, các
phương tiện này giúp con người di chuyển dễ dàng hơn rất nhiều.
Sau đó , việc phát minh ra bánh xe đã cách mạng hoá giao thông. Những chiếc
xe bốn bánh đầu tiên xuất hiện ở Ba Lan và vùng Balkan khoảng năm 3500 trước Công Nguyên.
Đến khoảng năm 3100 trước Công Nguyên, dây cương và ách đế buộc động vật
vào xe được chế tạo ở Lưỡng Hà giúp con người có thể chở được hàng hoá lớn và
đi được quãng đường xa hơn. Đến khoảng năm 2000 trước Công Nguyên, bánh xe
có nan hoa được phát minh giúp tạo ra những phương tiện nhẹ nhàng, cơ động hơn.
4000 năm kế tiếp, các phương tiện đi lại của con người không có nhiều biến đổi
cho đến khi các cỗ máy hơi nước và cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra. Kể từ cột
mốc lịch sử này , phương tiện giao thông đã có nhiều bước tiến chóng mặt. Đến nay, lOMoAR cPSD| 47708777
con người đã phát minh ra nhiều phương tiện khác nhau, có thể bay trên trời, đi dưới
nước, trên đường bộ…Điển hình trong số đó thì xe máy và ô tô là 2 phương tiện di chuyển phổ biến nhất.
2.2 .Đặc điểm hoạt động lĩnh vực ngành và các vấn đề môi trường
2.2.1 .Đặc điểm hoat động lĩnh vực nghành sản xuất phương tiện giao thông
2.2.1.1 .Đầu vào của quá trình sản xuất
Đầu vào của quá trình sản xuất phương tiện giao thông bao gồm các nguyên
liệu, thiết bị và lao động:
Nguyên liệu: Đầu vào quan trọng nhất trong sản xuất phương tiện giao thông
là nguyên liệu. Đây có thể là kim loại như thép, nhôm, sắt, hoặc chất liệu
nhựa. Nguyên liệu này được sử dụng để tạo ra các bộ phận khung, carrosserie,
động cơ và các bộ phận khác của phương tiện.
Thiết bị: Sản xuất phương tiện giao thông cần sử dụng các thiết bị sản xuất
như máy cắt, máy hàn, máy gia công CNC và máy ép nhựa. Những thiết bị
này giúp gia công và hoàn thiện các bộ phận của phương tiện giao thông.
Lao động: Lao động chủ yếu là công nhân và kỹ sư tham gia vào quá trình sản
xuất. Công nhân thực hiện các công việc như gia công cơ khí, hàn, lắp ráp và
kiểm tra. Kỹ sư đảm nhận vai trò quản lý, thiết kế, nghiên cứu và phát triển
các phương tiện giao thông.
Bên cạnh đó, để sản xuất phương tiện giao thông, cần có cơ sở hạ tầng như nhà
máy sản xuất, dây chuyền lắp ráp và thiết bị kiểm tra chất lượng. Các quy trình,
chứng chỉ và tiêu chuẩn cũng là một phần quan trọng để đảm bảo chất lượng và an toàn. lOMoAR cPSD| 47708777
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về các đầu vào của sản xuất phương tiện giao thông:
• Nguyên liệu: Thép, nhôm, nhựa, cao su, kính, v.v.
• Vật liệu: Sơn, ghế da, nội thất, v.v.
• Phụ tùng: Động cơ, hộp số, hệ thống truyền động, hệ thống treo, hệ thống phanh, v.v.
• Dịch vụ: Vận tải, gia công, lắp ráp, thử nghiệm,…
2.2.1.2.Sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất
Sản phẩm đầu ra của ngành sản xuất phương tiện giao thông bao gồm nhiều
loại phương tiện khác nhau như:
1. Ô tô: Bao gồm các loại xe con, xe du lịch, xe tải, xe khách và xe chuyên dụng khác.
2. Xe máy: Bao gồm xe máy 2 bánh, xe máy 3 bánh và xe mô tô các loại.
3. Tàu hỏa: Bao gồm các loại tàu hỏa phục vụ trong vận tải hành khách và hàng hóa.
4. Máy bay: Bao gồm các loại máy bay dân dụng và chiến đấu, phục vụ trong
việc vận chuyển hành khách và hàng hóa trên không.
5. Xe tải: Bao gồm các loại xe tải nhẹ, xe tải trung bình và xe tải nặng, được sử
dụng để vận chuyển hàng hóa.
6. Xe buýt: Bao gồm các loại xe buýt công cộng và xe buýt du lịch, phục vụ
trong việc vận chuyển hành khách trên đường bộ. lOMoAR cPSD| 47708777
Các phương tiện giao thông đầu ra của ngành này mang lại nhiều lợi ích. Chúng
giúp mọi người di chuyển từ nơi này đến nơi khác một cách nhanh chóng và tiện lợi.
Đồng thời, chúng cũng hỗ trợ trong việc vận chuyển hàng hóa và hỗ trợ kinh tế, đóng
góp vào sự phát triển của các lĩnh vực khác trong nền kinh tế.
Sản phẩm đầu ra của ngành giao thông vận tải không chỉ có ý nghĩa về mặt chức
năng, mà còn có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và xã hội. Chúng cung cấp tiện nghi
di chuyển, giúp mọi người tiếp cận các dịch vụ và cơ hội mới, đồng thời tạo ra công
việc cho hàng triệu người trên toàn cầu trong ngành sản xuất, bảo trì và dịch vụ liên quan.
Đồng thời, sản phẩm đầu ra của ngành giao thông vận tải cũng có tác động đến
môi trường. Việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch và khí thải từ phương tiện giao thông
có thể gây ra ô nhiễm không khí và thay đổi khí hậu. Do đó, ngành này đang tìm
kiếm các phương pháp và công nghệ mới, như xe điện và nhiên liệu sinh học, để
giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường.
2.2.1.3.Các loại chất thải trong quá trình sản xuất
Trong quá trình sản xuất phương tiện giao thông có nhiều loại chất thải được
sinh ra. Dưới đây là một số loại chất thải phổ biến:
- Chất thải kim loại: tấm kim loại ko sử dụng, nhựa, thép, nhôm, sắt đồng và
các vật liệu khác,... Các tấm kim loại có thể bị loại bỏ trong khi gia công
hoặc sau khi phương tiện giao thông đã được sản xuất.
- Chất thải nhựa và cao su: gồm các vật liệu nhựa và cao su như nhựa ABS,
PP, PVC, và cao su tổng hợp. Trong quá trình sản xuất và gia công có thể
tạo ra các mảnh vụn, khối lượng không cần thiết hoặc sản phẩm phế thải nhựa và cao su. lOMoAR cPSD| 47708777
- Chất thải hóa học: dung môi, chất phủ, chất keo, chất chống gỉ. Chất này sẽ
gây ô nhiễm môi trường nếu ko được xử lí đúng cách.
- Chất thải khí: trong quá trình sản xuất phương tiện giao thông như sơn, hàn,
mài và sử dụng máy nén khí, máy hàn cũng sẽ tạo ra khí thải độc hại như
CO2, SO2, NOx các chất gây ô nhiễm khác.
- Chất thải nước: khi đưa các phương tiện giao thông vào các nhà máy sản
xuất đòi hỏi cần rất nhiều nước cho việc làm sạch và làm mát. Nước sau
khi sử dụng sẽ chứa rất nhiều các chất hóa học và bị ô nhiễm nặng.
- Chất thải không gian: sản xuất phương tiện giao thông cũng có thể tạo ra
chất thải không gian, bao gồm các mảnh vụn vũ trụ, thiết bị không hoạt
động nữa hoặc các sản phẩm phụ trợ khác.
Thiết bị không hoạt động nữa là những thành phần, linh kiện, thiết bị hỏng, hết
tuổi thọ sử dụng và ko còn sử dụng được nữa. vD như động cơ, bình điện, các linh
kiện điện tử,... Sản phẩm phụ trợ khác là các thành phần, vật liệu hoặc sản phẩm
không chính yếu. VD như các miếng giảm chấn, ống van, ống xả, dây đai, bộ phận nhỏ khác.
2.2.2 .Các vấn đề tiềm ẩn của môi trường
Sản xuất phương tiện giao thông có một số tác động tiềm ẩn ảnh hưởng đến môi trường như sau:
• Tiếp tục sử dụng năng lượng hóa thạch: Sản xuất phương tiện giao thông tiêu
tốn một lượng lớn năng lượng, nhiều phương tiện sử dụng năng lượng từ nhiên
liệu hóa thạch như xăng, diesel và than đá. Việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch lOMoAR cPSD| 47708777
góp phần gia tăng lượng khí thải CO2 và các chất gây ô nhiễm khác vào môi trường.
• Khai thác tài nguyên thiên nhiên: Sản xuất phương tiện giao thông đòi hỏi rất
nhiều tài nguyên thiên nhiên như kim loại, cao su và các nguyên liệu khác.
Việc khai thác tài nguyên này có thể gây ra sự suy thoái đất đai, rừng và sự
suy giảm đa dạng sinh học.
• Sử dụng vật liệu độc hại: Các phương tiện giao thông cần sử dụng một số vật
liệu độc hại như chất độn bán dẫn, đồng thau và thuốc nhuộm. Việc sản xuất
và xử lý các vật liệu này có thể gây ra ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến
sức khỏe con người. Mất cân bằng trong hạ tầng: Sản xuất phương tiện giao
thông cần đến hạ tầng về công nghiệp và giao thông, dẫn đến mất cân bằng
về sử dụng đất và sự mất môi trường sống của động vật và thực vật.
• Gây ra ô nhiễm tiếng ồn: Các phương tiện giao thông tạo ra tiếng ồn từ hoạt
động của chúng, đặc biệt là trong các đô thị. Tiếng ồn gây ra bất tiện, căng
thẳng và có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và động vật trong môi trường sống.
2.3 .Việc thực hiện áp dụng một số công cụ BVMT vào doanh nghiệp sản xuất
phương tiện giao thông và lợi ích đạt được
2.3.1.Việc áp dụng các công cụ BVMT vào doanh nghiệp sản xuất phương tiện giao thông a. Sản xuất sạch hơn
Sản xuất sạch hơn là một khái niệm liên quan đến việc áp dụng các quy trình và
công nghệ nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường trong quá trình sản lOMoAR cPSD| 47708777
xuất. Điều này bao gồm việc sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, tối ưu hóa sử dụng
tài nguyên và giảm thải độc hại. Mục tiêu của sản xuất sạch hơn là cân nhắc giữa
việc tạo ra sản phẩm và bảo vệ môi trường, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành công nghiệp.
Thực trạng áp dụng công cụ này tại các doanh nghiệp Việt Nam:
- Thực trạng áp dụng công cụ sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp Việt Nam
đang được chú trọng và ngày càng được quan tâm cao hơn. Tuy nhiên, vẫn
còn nhiều thách thức và hạn chế trong quá trình thực hiện.
- Một số doanh nghiệp lớn và nhà máy công nghiệp lớn đã nhận thức được tầm
quan trọng của việc sản xuất sạch hơn và đã tiến hành đầu tư vào công nghệ
và quá trình sản xuất tiền tiến hơn. Các công cụ sản xuất sạch hơn như năng
lượng tái tạo, quá trình tái chế và giảm thải độc hại đã được áp dụng để giảm
tác động lên môi trường.
- Đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn khi
áp dụng công cụ sản xuất sạch hơn. Các rào cản chủ yếu bao gồm hiểu biết
hạn chế về sản xuất sạch hơn, cung cấp tài chính hạn chế để đầu tư vào công
nghệ và thiết bị mới, và việc không từng bước áp dụng các tiêu chuẩn môi
trường và quản lý môi trường.
- Để thúc đẩy sự áp dụng công cụ sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp Việt
Nam, cần có sự hỗ trợ từ phía chính phủ và các tổ chức liên quan. Điều này
bao gồm việc cung cấp hỗ trợ tài chính và kỹ thuật để giúp doanh nghiệp áp
dụng công cụ sản xuất sạch hơn, đồng thời đưa ra các định hướng và quy định
rõ ràng để đảm bảo tuân thủ.
- Ngoài ra, việc nâng cao nhận thức và giáo dục về sản xuất sạch hơn cũng rất
quan trọng. Cần thông qua các chương trình đào tạo và tạo ra một môi trường lOMoAR cPSD| 47708777
kinh doanh thuận lợi để khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng
công cụ sản xuất sạch hơn và thúc đẩy phát triển bền vững.
Ví dụ : Sản xuất sạch hơn kinh nghiệm từ Honda Việt Nam
Ngay từ năm 2001, Honda Việt Nam đã nhận chứng chỉ quản lý môi
trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001, áp dụng toàn diện vào quá trình sản
xuất với các hệ thống xử lý rác, nước thải hiện đại và nâng cao hiệu quả sử dụng
năng lượng. Năm 2003, Công ty tập trung vào các hoạt động cải tiến môi trường
làm việc cho nhân viên với các hoạt động như giảm nhiệt độ, bụi, CO2, thiết lập
hệ thống giảm tiếng ồn và hệ thống điều hoà trung tâm... Hiện nay, tiếng ồn trong
nhà máy HVN được khống chế ở mức bằng 50% tiêu chuẩn cho phép tại Việt
Nam. Hơn nữa, tiếng ồn của nhà máy còn được giảm thiểu bằng hàng cây chắn
ồn được trồng xung quanh nhà máy đảm bảo không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
HVN là nhà máy đầu tiên tại Việt Nam đầu tư một lò đốt rác hiện đại, khép
kín tương đương với lò đốt của các nước tiên tiến như Ý, Nhật, Mỹ. Đặc biệt lò
đốt rác thải của Công ty với thiết kế kỹ thuật hiện đại đảm bảo không phát thải dioxin.
Hệ thống lò đốt khép kín với chi phí đầu tư trên 2 triệu USD giúp HVN giảm
nồng độ các khí thải đốt rác xuống thấp hơn cả tiêu chuẩn phát thải cho phép của
Việt Nam hàng chục lần và giảm thiểu đến 60% lượng tro thải độc hại. Đến nay,
với việc tái chế 600kg tro thải hàng ngày làm phụ gia cho xi măng, Honda Việt
Nam đã bỏ hoàn toàn chất thải chôn lấp, đồng thời cũng thực hiện được Chính
sách môi trường đề ra của Công ty là Hạn chế dùng - Không thải các chất độc hại ra ngoài môi trường". lOMoAR cPSD| 47708777
Các sản phẩm của Honda Việt Nam luôn được đánh giá là thân thiện với môi
trường. Hiện tại HVN đã hoàn toàn loại bỏ chì khỏi sơn sử dụng. Tại HVN, chất
amiăng không được sử dụng để chế tạo má phanh vì chất này là tác nhân gây ung
thư phổi. Bên cạnh đó, Công ty cũng đã đầu tư và ứng dụng các công nghệ môi
trường tiên tiến, tạo ra các sản phẩm thân thiện với môi trường, ví dụ như ống xả
xe máy do Công ty sản xuất được thiết kế theo tiêu chuẩn Honda toàn cầu, đảm
bảo qui chuẩn cho phép về lượng khí thải. b.ISO 14001
ISO 14001 là một tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường. Nó thiết lập các yêu
cầu và hướng dẫn cho việc xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý môi trường hiệu
quả trong các tổ chức. ISO 14001 giúp các tổ chức đánh giá và quản lý tác động của
hoạt động sản xuất của mình đến môi trường, đồng thời cam kết cho sự cải tiến liên
tục và tuân thủ các quy định và quy tác về môi trường.
Thực trạng áp dụng công cụ ISO 14001 tại các doanh nghiệp Việt Nam đang có
sự tăng cường và nhận thức về tầm quan trọng của quản lý môi trường. Một số doanh
nghiệp lớn và đa quốc gia đã áp dụng thành công chuẩn ISO 14001 trong quá trình sản xuất của mình.
Tuy nhiên, đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn đang gặp khó khăn trong việc áp
dụng ISO 14001. Một số nguyên nhân chủ yếu bao gồm:
- Hiểu biết hạn chế: Một số doanh nghiệp chưa có đủ hiểu biết về ISO 14001
và lợi ích của việc áp dụng chuẩn này.
- Thiếu tài nguyên: Việc áp dụng ISO 14001 đòi hỏi đầu tư về nhân lực, thiết
bị và công nghệ. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn
trong việc cung cấp đủ tài nguyên để triển khai. lOMoAR cPSD| 47708777
- Quản lý lỏng lẻo: Một số doanh nghiệp vẫn chưa đảm bảo quản lý chặt chẽ và
tuân thủ các quy định môi trường. Việc thay đổi quy trình và thói quen làm
việc có thể gây khó khăn ban đầu.
Tuy nhiên, chính phủ và các tổ chức liên quan đang nỗ lực hỗ trợ doanh nghiệp
áp dụng ISO 14001. Các tổ chức tư vấn cung cấp hướng dẫn và đào tạo để nâng cao
nhận thức và kiến thức về ISO 14001. Ngoài ra, cũng có sự tạo ra môi trường kinh
doanh thuận lợi và các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng và tuân
thủ chuẩn môi trường này.
Tổng quan, dù việc áp dụng ISO 14001 tại các doanh nghiệp Việt Nam còn đối
mặt với một số thách thức, nhưng các nỗ lực của chính phủ và cộng đồng vẫn đang
được tiếp tục nhằm thúc đẩy việc quản lý môi trường hiệu quả và bền vững. c.Kiểm toán môi trường
Kiểm toán môi trường là quá trình đánh giá và xác minh các hoạt động của một
tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân để đảm bảo rằng các hoạt động đó tuân thủ các
quy định và tiêu chuẩn môi trường. Mục tiêu của kiểm toán môi trường là đảm bảo
rằng các hoạt động sản xuất và kinh doanh không gây hại cho môi trường và tuân
thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
Thực trạng áp dụng kiểm toán môi trường tại các doanh nghiệp hiện nay đang
chưa được triển khai rộng rãi ở Việt Nam. Mặc dù có một số doanh nghiệp lớn và
nhà đầu tư nhất định đã bắt đầu áp dụng kiểm toán môi trường, nhưng nhiều doanh
nghiệp nhỏ và vừa vẫn chưa nhìn nhận giá trị của việc này.
Các lợi ích của kiểm toán môi trường bao gồm việc giám sát và đánh giá tác
động của hoạt động kinh doanh đến môi trường, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp
luật môi trường, và tăng cường trách nhiệm xã hội. Tuy nhiên, việc thực hiện kiểm lOMoAR cPSD| 47708777
toán môi trường đòi hỏi nguồn lực và chi phí. Bên cạnh đó, còn thiếu nhân lực có đủ
kiến thức và kỹ năng để thực hiện kiểm toán môi trường.
Để thúc đẩy áp dụng kiểm toán môi trường tại các doanh nghiệp, cần có sự hỗ
trợ từ phía chính phủ và các tổ chức quản lý môi trường. Cần xây dựng chính sách
và quy định rõ ràng về kiểm toán môi trường, đồng thời cung cấp đủ thông tin và
nguồn lực cho doanh nghiệp để thực hiện kiểm toán môi trường một cách hiệu quả.
Cùng với đó, việc nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về tầm quan trọng
của bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe cộng đồng là cần thiết. Công ty có thể
được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện kiểm toán môi trường
thông qua các chính sách khuyến khích và ưu đãi thuế.
Trong tương lai, với sự nhận thức gia tăng về tác động của hoạt động kinh doanh
đến môi trường và sự tăng cường quản lý môi trường của các cơ quan chính phủ, hy
vọng sẽ có sự gia tăng trong áp dụng kiểm toán môi trường tại các doanh nghiệp Việt Nam.
2.3.2 .Lợi ích các doanh nghiệp đạt được khi áp dụng các công cụ bảo vệ môi trường
1. Bảo vệ môi trường chính là cách giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Khi bạn nghĩ tới việc bảo vệ môi trường bạn sẽ nghĩ tới việc làm sao thải ra môi
trường ít chất thải nhất, chất thải phải quản lý và kiểm soát được nghĩa là các hoạt
động sản xuất cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp không gây nguy hại và ảnh hưởng
đến môi trường đất, nước, không khí, sức khỏe con người….xung quanh và nguyên
liệu bạn dùng là hợp lý ít nhất. Từ việc này còn giáo dục cho người lao động thói
quen tiết kiệm chống lãng phí trong việc sử dụng văn phòng phẩm, điện, nước...Như lOMoAR cPSD| 47708777
vậy rõ ràng là khi bạn bảo vệ môi trường chính là cách giảm chi phí cho doanh nghiệp của bạn
2. Bảo vệ sức khỏe người lao động.
Người lao động là yếu tố quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp vì vậy khi
bảo vệ môi trường đồng thời doanh nghiệp đã bảo vệ cho sức khỏe người lao động.
3. Nâng cao năng suất lao động.
Người lao động không giống như máy móc, năng suất của người lao động chịu
tác động rất lớn bởi yếu tố tâm lý và môi trường lao động là một trong những yếu tố
lớn nhất. Với môi trường lao động được đảm bảo sẽ thúc đẩy người lao động hăng
say làm việc, cải tiến công việc và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp
Hơn nữa khi bảo vệ môi trường đồng nghĩa với việc mọi thứ được sắp xếp hợp
lý (5S) dẫn tới giảm thời gian chết. Đây cũng là một nguyên nhân rất lớn dẫn tới
việc nâng cao năng suất lao động.
4. Tạo hình ảnh tốt với cư dân xung quanh, chính quyền và xã hội.
Nếu doanh nghiệp bạn không làm tốt công tác bảo vệ môi trường thì chắc chắn cư
dân xung quanh, xã hội và chính quyến luôn có cái nhìn không thiện cảm với doanh
nghiệp của bạn. Nếu là chủ doanh nghiệp chắc hẳn bạn cũng hiểu tầm quan trọng
của vấn đề thương hiệu trong thời đại hiện nay
5. Củng cố niềm tin của đối tác và khách hàng với doanh nghiệp.
Càng ngày luật môi trường sẽ càng được thắt chặt khi mà vấn đề môi trường ngày
càng trở nên nóng hơn bao giờ hết. Điều này có nghĩa là nếu doanh nghiệp của bạn
không thực hiện vấn đề bảo vệ môi trường đồng nghĩa doanh nghiệp của bạn được lOMoAR cPSD| 47708777
đối tác và khách hàng xếp vào loại có rủi do khi hợp tác. Vì vậy hãy tích cự làm tốt
công tác bảo vệ môi trường để củng cố niềm tin của đối tác và khách hàng với doanh nghiệp bạn.
Ví dụ: Tập đoàn Toyota
Toyota triển khai đồng bộ công tác bảo vệ môi trường, tiết kiệm nhiên liệu, giảm
phát thải CO2 từ nhà máy đến hệ thống nhà cung cấp, đơn vị vận chuyển, đại lý.
Năm 2022, toàn bộ hệ thống Toyota giảm phát thải 11.221 tấn CO2, cắt giảm
12.808m3 nước thải, gần 69 tấn chất thải, hơn 3,3 triệu sản phẩm nhựa dùng 1 lần,
100 % nhà cung cấp và 95% đại lý đạt tiêu chuẩn ISO 14001:2015 về quản lý môi trường.
Trong hoạt động sản xuất, hãng xe cho biết lượng điện năng để sản xuất ra một chiếc
xe tại nhà máy đã giảm từ 373,4 kW/h trong năm 2015 xuống còn 317,6 kW/h trong
năm 2016 (tiết kiệm được 55,8 kW/h điện trên mỗi xe tương đương
2.546.098 kW/h điện hằng năm PHẦN 3 KẾT LUẬN
- Đầu vào chính của QTSX phương tiện giao thông bao gồm : nguyên liệu, thiết bị, lao động…
- Sản phẩm đầu ra của QTSX: ô tô, xe máy, tàu hỏa, máy bay, xe buýt,…
- Các loại chất thải trong QTSX: nhựa, kim loại, khí, hóa học, không gian…
- Các vấn đề của môi trường do ảnh hưởng của lĩnh vực : tiếp tục sử dụng năng
lượng hóa thạch, khai thác tài nguyên thiên nhiên, sử dụng vật liệu độc hại, ô
nhiễm môi trường tiếng ồn lOMoAR cPSD| 47708777
- Các công cụ bảo vệ môi trường : SXSH,ISO 14001, KTMT….
Lợi ích các doanh nghiệp đạt được khi áp dụng các công cụ bảo vệ môi trường:
- Giảm chi phí cho doanh nghiệp. -
Bảo vệ sức khỏe người lao động
- Nâng cao năng suất lao động.
- Tạo hình ảnh tốt với cư dân xung quanh, chính quyền và xã hội.
- Củng cố niềm tin của đối tác và khách hàng với doanh nghiệp.
Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng
đặt ra không ít thách thức cho các doanh nghiệp Việt. Đầu tư cho đổi mới công nghệ,
sử dụng tài nguyên và năng lượng hiệu quả để tạo ưu thế cạnh tranh và góp phần bảo
vệ môi trường là con đường phát triển tất yếu. Để thực hiện mục tiêu phát triển xanh,
không nhất thiết doanh nghiệp phải đầu tư trang thiết bị hiện đại để giảm thiểu khí
thải, tạo ra sản phẩm thân thiện với môi trường. Chỉ bằng những hành động đơn giản
như chấp hành tốt quy định bảo vệ môi trường, cải tiến quy trình sản xuất để giảm
nguyên nhiên liệu, điện; quan trọng nhất là ưu tiên tiêu dùng những sản phẩm,
nguyên vật liệu thân thiện với môi trường là đã giúp thực hiện được mục tiêu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
https://luatthanhcong.com/san-pham-cua-nganh-giao-thong-van-tai/
https://tienphong.vn/kham-pha-bat-ngo-ve-cac-phuong-tien-di-lai-dau-tien-cuacon-
nguoi-post1329072.tpo#:~:text=ta%20%C4%91%C3%A3%20s%E1%BA
%A3n-,xu%E1%BA%A5t,-ra%20v%C3%B4%20s%E1%BB%91 lOMoAR cPSD| 47708777
https://chungcuparkviewresidence.com/phuong-tien-giao-thong-trong-
tuonglai/#:~:text=xe%20n%C3%A0y%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c-,ho
%E1%BA%A1t,-%C4%91%E1%BB%99ng%20ch%E1%BB%A7%20y%E1%BA %BFu
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/loi-ich-doanh-nghiep-va-trach-nhiem-voimoi-
truong-72511.htm http://tapchimoitruong.vn/tang-truong-xanh-83/T%C3%A1c- %C4%91%E1%BB
%99ng-c%E1%BB%A7a-ho%E1%BA%A1t-giao-th%C3%B4ng-v%E1%BA
%ADn-t%E1%BA%A3i-%C4%91%E1%BA%BFn-m%C3%B4i-tr
%C6%B0%E1%BB%9Dng-v%C3%A0-%C4%91%E1%BB%81-xu%E1%BA
%A5t-gi%E1%BA%A3i-ph%C3%A1p-gi%E1%BA%A3m-ph%C3%A1t-th
%E1%BA%A3i-kh%C3%AD-nh%C3%A0-k%C3%ADnh-19914
BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THAM GIA