



















Preview text:
        LỜI CAM ĐOAN    
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Các yếu tố tác động đến quyết định 
mua đồ chơi cho trẻ em từ 3 đến 12 tuổi của các bậc cha mẹ tại 
TP.HCM” là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu sử 
dụng trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được 
xử lý trung thực và khách quan.    
Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2014     Học viên cam đoan                           Vũ Thị Thu Giang       MỤC LỤC  TRANG PHỤ BÌA   LỜI CAM ĐOAN   MỤC LỤC  
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT   DANH MỤC HÌNH  
DANH MỤC BẢNG, BIỂU 
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1   1.1. 
Lý do chọn đề tài .............................................................................. 1  1.2. 
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 4  1.3. 
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................... 4  1.4. 
Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 5  1.5. 
Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................... 5  1.6. 
Kết cấu của đề tài nghiên cứu .......................................................... 6 
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............... 8   2.1. 
Khái niệm trẻ em .............................................................................. 8  2.2. 
Đồ chơi trẻ em .................................................................................. 9  2.2.1. 
Khái niệm đồ chơi trẻ em ................................................................. 9  2.2.2. 
Quy định của Việt Nam về đồ chơi trẻ em .................................... 10  2.2.3. 
Phân loại đồ chơi trẻ em................................................................. 11  2.3. 
Khái niệm cha mẹ .......................................................................... 12  2.4. 
Tổng quan lý thuyết hành vi người tiêu dùng ................................ 12  2.4.1. 
Hành vi người tiêu dùng ................................................................ 13  2.4.1.1. 
Khái niệm hành vi người tiêu dùng ............................................... 13  2.4.1.2. 
Ý nghĩa của việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng .................. 14  2.4.2. 
Một số mô hình nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng ............... 15  2.4.2.1. 
Mô hình hành vi tiêu dùng của Howard – Sheth (1969) ................ 16  2.4.2.2. 
Mô hình hành vi tiêu dùng của Engel – Kollat – Blackwell (EKB)18  2.4.3. 
Các vai trò trong quyết định mua ................................................... 21  2.4.4. 
Vai trò của trẻ em trong quyết định mua ....................................... 22  2.4.4.1. 
Phát triển nhận thức ở trẻ em ......................................................... 23  2.4.4.2. 
Xã hội hóa ...................................................................................... 24 
2.4.4.3. Ảnh hưởng của trẻ em trong quyết định mua ................................ 26 
2.5. Tổng quan các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của người 
tiêu dùng ........................................................................................... 28 
2.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất các yếu tố tác động đến quyết định mua đồ chơi cho trẻ 
em của các bậc cha mẹ ............................................................. 32 
2.6.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua đồ chơi cho trẻ em của các 
bậc cha mẹ và giả thuyết nghiên cứu ..................................................... 33  2.6.1.1. 
Giá cả ............................................................................................. 33  2.6.1.2. 
Chất lượng ...................................................................................... 33  2.6.1.3. 
Màu sắc .......................................................................................... 34  2.6.1.4. 
Hình ảnh thiết kế và đóng gói ........................................................ 35  2.6.1.5. 
Giai đoạn phát triển của trẻ em ...................................................... 36  2.6.1.6. 
Loại hình ngôn ngữ yêu cầu của trẻ em ......................................... 37  2.6.1.7. 
Thu nhập gia đình .......................................................................... 38 
2.6.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................... 39  CHƯƠNG 3. 
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .........................................................  40   3.1. 
Qui trình nghiên cứu ...................................................................... 40  3.2. 
Nghiên cứu định tính ...................................................................... 41  3.2.1. 
Thiết kế nghiên cứu định tính ........................................................ 41  3.2.2. 
Kết quả nghiên cứu định tính ......................................................... 42  3.3. 
Mô hình nghiên cứu ....................................................................... 44  3.4. 
Xây dựng thang đo ......................................................................... 45    3.5. 
Nghiên cứu định lượng .................................................................. 51  3.5.1. 
Thiết kế mẫu ................................................................................... 51  3.5.2. 
Thiết kế bảng câu hỏi và thu thập dữ liệu ...................................... 52  3.5.3. 
Phương pháp phân tích dữ liệu ...................................................... 53 
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 58   4.1. 
Mô tả mẫu khảo sát ........................................................................ 58  4.2. 
Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha ..... 59 
4.3. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) ......... 61 
4.4. Kiểm định sự khác biệt về quyết định mua của cha mẹ đối với các yếu tố định tính 
........................................................................................................ 64  4.5. 
Phân tích hồi quy tuyến tính .......................................................... 66  4.5.1. 
Mã hóa biến .................................................................................... 66  4.5.2. 
Phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình ................ 67  4.5.3. 
Kết quả hồi quy tuyến tính ............................................................. 68  4.5.3.1. 
Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình ........................... 69  4.5.3.2. 
Xác định tầm quan trọng của các biến trong mô hình ................... 70  4.5.3.3. 
Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính72 
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU .................................. 77   5.1. 
Đánh giá chung .............................................................................. 77  5.1.1. 
Tóm tắt nghiên cứu ........................................................................ 77  5.1.2. 
Kết quả đạt được ............................................................................ 78  5.2. 
Đóng góp của nghiên cứu .............................................................. 80  5.3. 
Những hàm ý cho các nhà quản trị ................................................ 81  5.3.1. 
Đối với yếu tố kiểu dáng mẫu mã .................................................. 81  5.3.2. 
Đối với yếu tố màu sắc................................................................... 82  5.3.3. 
Đối với yếu tố chất lượng .............................................................. 82  5.3.4. 
Đối với yếu tố giá cả ...................................................................... 84  5.3.5. 
Đối với yếu tố giai đoạn phát triển của trẻ em ............................... 85  5.3.6. 
Đối với yếu tố loại hình ngôn ngữ yêu cầu của trẻ em .................. 85  5.4. 
Các hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ......... 86  
TÀI LIỆU THAM KHẢO   PHỤ LỤC          
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT  
NDP Group: National Purchase Diary – Công ty nghiên cứu thị trường 
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam 
TP.HCM: Thành Phố Hồ Chí Minh 
X: món đồ chơi cha/mẹ mua cho bé gần nhất             DANH MỤC HÌNH 
Hình 1.1. Biểu đồ thị trường đồ chơi thế giới trong những năm từ 2007 – 2011 ....... 2 
Hình 2.1. Sự xuất hiện của hành vi người tiêu dùng từ các ngành khác ................... 13 
Hình 2.2. Mô hình hành vi tiêu dùng của Howard & Sheth 1969 ............................ 16 
Hình 2.3. Mô hình quyết định tiêu dùng của EKB ................................................... 19 
Hình 2.4. Mô hình về sự tác động của các yếu tố trong thiết kế hình ảnh bao bì đồ chơi 
đến quyết định mua của các bậc cha mẹ và trẻ em ........................................... 31 Hình 
2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................... 39 
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 40 
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 44 
Hình 4.1. Biểu đồ phân phối chuẩn phần dư ............................................................. 73 
Hình 4.2. Biểu đồ P-P plot ........................................................................................ 74 
Hình 4.3. Biểu đồ Scatterplot .................................................................................... 75   
DANH MỤC BẢNG, BIỂU  ...................................................................................... 4 
Bảng 2.1. Các giai đoạn xã hội hóa tiêu dùng ............................................................ 26 
Bảng 2.1. Các nghiên cứu về sự ảnh hưởng của trẻ em ............................................. 28 
Bảng 2.3. Các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua tại thị trường . 30 
TP.HCM ...................................................................................................................... 30 
Bảng 3.1. Thang đo giá cả .......................................................................................... 48 
Bảng 3.2. Thang đo chất lượng .................................................................................. 49 
Bảng 3.3. Thang đo màu sắc ...................................................................................... 49 
Bảng 3.4. Thang đo kiểu dáng mẫu mã ...................................................................... 49 
Bảng 3.6. Thang đo loại hình ngôn ngữ yêu cầu của trẻ em ...................................... 51 
Bảng 3.7. Thang đo giới tính trẻ em ........................................................................... 51 
Bảng 3.8. Thang đo thu nhập gia đình ....................................................................... 52 
Bảng 3.9. Thang đo quyết định mua của cha mẹ ....................................................... 52 
 Bảng 4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu .......................................................................... 60 
Bảng 4.2. Kết quả Cronbach’s Alpha ......................................................................... 62 
Bảng 4.3. Phân tích nhân tố đối với nhóm biến độc lập ............................................ 64 
Bảng 4.4. Phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc ........................................................ 66 
Bảng 4.5. Kiểm định Anova ....................................................................................... 67 
Bảng 4.6. Mã hóa biến................................................................................................ 69 
Bảng 4.7. Mã hóa biến giả .......................................................................................... 69 
Bảng 4.8. Tương quan Pearson .................................................................................. 70 
Bảng 4.9. Bảng mô tả kết quả phân tích hồi quy ....................................................... 72 
Bảng 4.10. Bảng tóm tắt kết quả ................................................................................ 73      PHỤ LỤC  
Phụ lục 1. Khảo sát ý kiến 
Phụ lục 1.1. Phiếu khảo sát ý kiến 
Phụ lục 1.2. Kết quả khảo sát ý kiến 
Phụ lục 2. Dàn bài thảo luận nhóm 
Phụ lục 2.1. Nội dung dàn bài thảo luận nhóm 
Phụ lục 2.2. Kết quả thảo luận nhóm 
Phụ lục 3. Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng 
Phụ lục 4. Kết quả nghiên cứu định lượng 
Phụ lục 4.1. Kết quả phân tích EFA đối với các biến độc lập định lượng 
Phụ lục 4.2. Kết quả phân tích EFA đối với biến phụ thuộc 
Phụ lục 4.3. Kiểm định sự khác biệt về quyết định mua của cha mẹ đối với giai đoạn  phát triển của trẻ em 
Phụ lục 4.4. Kiểm định sự khác biệt về quyết định mua của cha mẹ đối với loại hình 
ngôn ngữ yêu cầu của trẻ em   
Phụ lục 4.5. Kiểm định sự khác biệt về quyết định mua của cha mẹ đối với giới tính trẻ  em 
Phụ lục 4.6. Kiểm định sự khác biệt về quyết định mua của cha mẹ đối với thu nhập gia  đình 
Phụ lục 4.7. Hồi quy lần 1 
Phụ lục 4.8. Hồi quy lần 2 
Phụ lục 4.9. Khám phá sự khác biệt trung bình về quyết định mua của cha mẹ đối với  các đặc tính cá nhân           CHƯƠNG 1.  MỞ ĐẦU  
Chương này nhằm giới thiệu tổng quát về lý do chọn đề tài nghiên cứu, sau đó 
xác định mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên 
cứu để thực hiện luận văn, cuối cùng là ý nghĩa của việc nghiên cứu và kết cấu của luận  văn này.    
1.1. Lý do chọn đề tài  
Việc cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng trở nên gay gắt khi việc tự do hóa 
thương mại ngày càng mở rộng trên thế giới. Làm sao thu hút được khách hàng đưa ra 
quyết định mua sản phẩm của mình luôn là câu hỏi lớn không chỉ của các doanh nghiệp 
nhỏ mà còn cả những doanh nghiệp hàng đầu ở nước phát triển và đang phát triển. Khách 
hàng có nhiều sự lựa chọn hơn khi có nhiều nhà cung cấp cạnh tranh nhau để làm phân 
tâm các quyết định của khách hàng. 
Người sử dụng luôn là đối tượng được các nhà kinh doanh hướng đến và quan 
tâm trong suốt quá trình thực hiện chiến lược để có thể tạo ra các sản phẩm với mẫu mã, 
kiểu dáng, tính năng phù hợp và đây có thể gọi là mục tiêu thiết kế. Tuy nhiên, mục tiêu 
thiết kế xảy ra xung đột khi người sử dụng không phải là người mua. Trường hợp có thể 
thấy rõ nhất là đồ chơi trẻ em – rõ ràng đây là thách thức lớn trong việc tạo ra một sản 
phẩm với thiết kế hấp dẫn đối với cả hai nhóm bởi lẽ quan điểm, sở thích của người mua 
và người sử dụng khác nhau. 
Các nghiên cứu đã cho thấy rằng, trẻ em thường sử dụng khoảng 15.000 giờ để 
chơi trong 6 năm đầu đời. Có thể nói “đồ chơi và tuổi thơ là hai người bạn thân thiết, 
không thể tách rời được”. Đồ chơi đóng một vai trò thú vị trong quá trình trưởng thành 
của trẻ nhỏ, giúp cho sự phát triển của trẻ em được toàn diện, cân bằng và nhịp nhàng. 
Mỗi một lứa tuổi, nhu cầu phát triển hay đúng hơn là khả năng tiếp thu và tham gia các 
trò chơi, chơi những đồ chơi khác nhau. Điều đó có nghĩa là một đồ chơi có thể thích 
hợp với một đứa bé lên ba nhưng lại gây nhàm chán cho một trẻ lên bảy. Chính vì thế 
mà đồ chơi cũng dần đa dạng theo từng lứa, từng nhóm tuổi khác nhau.     
Theo báo cáo phân tích chiến lược 2012 của Lego Group và báo cáo phân tích 
ngành công nghiệp đồ chơi 2012 của NDP Group, ngành công nghiệp đồ chơi toàn cầu 
đã phát triển với tốc độ tăng trưởng là 2.9% từ 2008 đến 2011 (tương ứng 77,2 tỷ USD 
năm 2008 và 84,1 tỷ USD cho năm 2011) trong khi nền kinh tế toàn cầu chỉ tăng 2,6%.    
Hình 1.1. Biểu đồ thị trường đồ chơi thế giới trong những năm từ 2007 – 2011  
(Nguồn: Báo cáo phân tích chiến lược của Lego, 2012) 
Căn cứ vào phân tích dữ liệu được thực hiện bởi Hiệp Hội Công Nghiệp Đồ 
Chơi Thế Giới thì đồ chơi được thúc đẩy bởi sự tăng trưởng trong dân số trẻ em từ 12 
tuổi trở xuống trong đó trẻ em dưới 5 tuổi là đối tượng tạo ra doanh số chiếm hơn một 
nửa tổng doanh số bán hàng. 
Việt Nam là đất nước có dân số trẻ với tỷ lệ dân số từ 0 đến 14 tuổi theo kết quả 
khảo sát của Tổng cục thống kê năm 2008 là 22.9% và 2010 là 24% - đây là độ tuổi có 
tỷ lệ đứng thứ 2 trong cơ cấu dân số. Thu nhập và chi tiêu của người dân cũng tăng qua 
các năm, cụ thể năm 2010, thu nhập bình quân 1 người 1 tháng chung cả nước theo giá 
hiện hành đạt 1.387 nghìn đồng, tăng 39,4% so với 2008, tăng bình quân 18,1% trong 
thời kỳ 2008-2010; mức chi tiêu bình quân 1 người 1 tháng năm 2010 là 1,211 triệu đồng 
– tăng 52,9% so với 2008 trong đó chi cho không phải ăn uống là 537 ngàn đồng – tăng     
62,23% so với 2008; đặc biệt ở khu vực thành thị như TP.HCM thì mức chi tiêu càng 
cao hơn với bình quân 1,828 triệu đồng năm 2010 trong đó chi không cho ăn uống là 
883 ngàn đồng – cũng tăng cao hơn nhiều so với 2008 (53,99%). Thêm vào đó, các bậc 
cha mẹ ngày càng nhận thức cao về tác dụng kích thích trí tưởng tượng và khả năng sáng 
tạo của bé ở từng lứa tuổi thông qua đồ chơi, cách chơi nên việc thay đổi đồ chơi cho 
con trẻ theo thời gian tất yếu diễn ra, 1 đứa trẻ ngày nay không chỉ có một hay hai món 
đồ chơi và sử dụng suốt tuổi thơ của mình, họ ngày càng giành những điều tốt đẹp nhất 
cho con em mình. Do vậy, nhu cầu tiêu dùng đối với đồ chơi trẻ em cũng có xu hướng  tăng lên. 
 Tuy nhiên, ngành công nghiệp đồ chơi dường như bị bỏ quên, doanh nghiệp sản 
xuất đồ chơi trẻ em trong nước hiếm hoi (cả nước có 125 công ty sản xuất và phân phối 
đồ chơi trẻ em trong đó có 81 công ty tại TP.HCM), hoàn toàn nhường sân cho các sản 
phẩm từ nước ngoài, đặc biệt là Trung Quốc với 90% thị phần. 
Trong thời gian gần đây, hàng loạt thông tin về chất lượng đồ chơi Trung Quốc 
cũng đã được chú ý gây nghi ngại cho các nhà quản lý và các bậc phụ huynh về các đồ 
chơi có thể gây hại đến cơ thể con người, có thể gây ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi, 
di tật thai nhi, gây tổn thương vĩnh viễn cho hệ thống thần kinh và miễn dịch của trẻ 
nhỏ… Kết quả kiểm tra của 39 Chi Cục Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng các tỉnh, 
thành trong năm 2012 cho thấy, tại 460 cơ sở kinh doanh, buôn bán đồ chơi trẻ em với 
gần 26.700 mẫu đồ chơi được kiểm tra, đã phát hiện gần 10.400 mẫu vi phạm (chiếm 
gần 35%); hơn 13.700 mẫu không có chứng nhận hợp quy. Đây được coi là cơ hội cho 
các nhà sản xuất đồ chơi trong nước tiếp cận thị trường và cũng là thách thức cho họ, 
làm sao để kéo người Việt dùng hàng Việt như các chương trình xúc tiến thương mại 
khác, làm sao để vực dậy thị phần vốn nằm trong tay những đối thủ cạnh tranh nước  ngoài bấy lâu nay. 
Cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá cụ thể về tình hình tiêu thụ đồ chơi 
trẻ em trong nước cũng như tại TP.HCM. Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào về hành vi     
tiêu dùng đồ chơi trẻ em và sự tác động của trẻ em trong việc ra quyết định mua của các 
bậc cha mẹ. Bởi lẽ đó, tôi muốn thực hiện nghiên cứu để khám phá hành vi của người 
tiêu dùng đối với đồ chơi trẻ em tại TP.HCM, xác định các yếu tố dẫn đến quyết định 
lựa chọn sản phẩm đồ chơi của các bậc cha mẹ cho con em họ trong đó có đánh giá sự 
tác động của trẻ em – những người sử dụng chính của sản phẩm này – đến hành vi mua 
hàng của cha mẹ nhằm góp phần định hướng cách tiếp cận sản xuất và kinh doanh sản 
phẩm cho các nhà sản xuất đồ chơi trẻ em trong nước. 
Xin nói rõ thêm, không có khuyến cáo về độ tuổi tối thiểu cho nghiên cứu liên 
quan đến trẻ em. Tuy nhiên, căn cứ vào lý thuyết của Piaget (1971) về các giai đoạn phát 
triển hiểu biết và trí tuệ của trẻ em và nghiên cứu của John (1999) về những thay đổi đặc 
trưng quan trọng trong phát triển kiến thức, kỹ năng ra quyết định và chiến lược ảnh 
hưởng quyết định mua sắm ở mỗi độ tuổi của trẻ em. Khả năng ngôn ngữ của trẻ dưới 3 
tuổi là chưa phát triển nên khả năng đưa ra quyết định và những tác động là rất thấp, còn 
một người trên 12 tuổi thì thường không còn được xem là 1 đứa trẻ. Ngày nay, ở nhiều 
quốc gia như Canada và Hoa Kỳ, trẻ em trên 12 tuổi phải chịu trách nhiệm cho hành 
động của chúng và tuổi này thường được gọi là trẻ vị thành niên. 
Vì vậy đề tài sẽ nghiên cứu về “Các yếu tố tác động đến quyết định mua đồ 
chơi cho trẻ em từ 3 đến 12 tuổi của các bậc cha mẹ tại TP.HCM”.   
1.2. Mục tiêu nghiên cứu  
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định mua đồ chơi trẻ em của 
các bậc cha mẹ tại TP.HCM, cụ thể:  • 
Xác định các yếu tố tác động tới quyết định mua đồ chơi trẻ em của các  bậc cha mẹ.  • 
Đo lường mức độ quan trọng của từng yếu tố đến quyết định mua đồ chơi 
trẻ em của các bậc cha mẹ.      • 
Đề xuất một số hàm ý cho nhà sản xuất và kinh doanh đồ chơi trẻ em tại 
Việt Nam để thu hút sự quan tâm của cha mẹ, cả những tác động của trẻ em và dẫn tới 
quyết định mua của các bậc cha mẹ. 
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tác động đến quyết định mua đồ chơi cho trẻ 
em từ 3 đến 12 tuổi của các bậc cha mẹ tại TP.HCM.  
Phạm vi nghiên cứu: các hộ gia đình có con trẻ từ 3 đến 12 tuổi thuộc quận huyện  TP.HCM.  
1.4. Phương pháp nghiên cứu  
Nghiên cứu này được tiến hành theo 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên  cứu chính thức. 
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng nghiên cứu định tính thông qua khảo sát 
ý kiến và thảo luận nhóm. Đối tượng được chọn để lấy ý kiến là một số phụ huynh có 
con từ 3 đến 12 tuổi theo phương pháp GT. Các ý kiến trả lời được người trả lời ghi chép 
lại làm cơ sở cho việc xây dựng, hiệu chỉnh và bổ sung các biến quan sát trong thang đo. 
Sau khi khảo sát ý kiến thì thực hiện thảo luận nhóm cũng với các đối tượng là phụ 
huynh có con từ 3 đến 12 tuổi. Nội dung thảo luận được tác giả soạn sẵn để hỏi và trao 
đổi cùng với các bậc phụ huynh nhằm điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát cho thang 
đo của từng yếu tố. Kết quả của nghiên cứu sơ bộ 
sẽ là bảng câu hỏi cho nghiên cứu chính thức. 
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng định lượng. Mẫu được thu thập thông 
qua bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp. Sau khi thu thập đủ số lượng yêu cầu, dữ liệu được 
xử lý bằng phần mềm SPSS 20 nhằm kiểm định thang đo thông qua hệ số tin cậy 
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA với kiểm định KMO và 
Egeinvalue. Sau đó các nhân tố được rút trích từ tập dữ liệu sẽ được đưa vào phân tích 
hồi qui nhằm đánh giá mô hình đề xuất, kiểm định các giả thuyết và đo lường tác động 
của các yếu tố đến quyết định mua đồ chơi cho trẻ từ 3 đến 12 tuổi của các bậc cha mẹ     
tại TP.HCM. Phân tích ANOVA để kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố với quyết  định mua. 
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu   ❖ Về mặt lý luận:  o 
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần củng cố lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng 
đến quyết định mua đồ chơi cho trẻ em của các bậc cha mẹ.  o 
Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định 
mua đồ chơi cho trẻ của các bậc cha mẹ. 
❖ Về mặt thực tiễn: o Nghiên cứu là một trong những đóng góp thực tiễn cho 
các nhà sản xuất và kinh doanh đồ chơi trẻ em nhằm giúp các doanh nghiệp có cái nhìn 
về các yếu tố tác động đến quyết định mua của các bậc cha mẹ để từ đó có hành động 
đúng đắn trên phương diện kinh doanh của mình.  o 
Giúp các nhà sản xuất và kinh doanh đồ chơi trẻ em nhận biết các đặc điểm 
sản phẩm tác động đến nhận thức của cha mẹ dẫn đến quyết định mua của họ để từ đó 
có định hướng, chiến lược sản phẩm với cách thức thiết kế phù hợp thu hút 
cả sự quan tâm của người sử dụng và người mua.  o 
Đối với người tiêu dùng, cụ thể là đối với các bậc cha mẹ thì nhận thức 
được các yếu tố tác động, đặc biệt là hiểu được các khía cạnh tác động của trẻ đến hành 
vi mua của mình, từ đó kiểm soát hành vi của mình để có thể tăng hiệu quả của nó, giảm 
các hành vi mua hàng không hiệu quả.   
1.6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu  
Nghiên cứu này chia thành 5 chương với nội dung được tóm tắt như sau: 
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương này trình bày lý do chọn đề 
tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý 
nghĩa nghiên cứu và bố cục của đề tài nghiên cứu. 
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương này trình bày cơ sở 
lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua, tổng quan các nghiên cứu về các     
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua và đề xuất mô hình nghiên cứu, đặt ra các giả  thuyết nghiên cứu. 
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày qui trình nghiên cứu, 
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, đưa ra mô hình nghiên cứu điều chỉnh 
và xây dựng thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu. 
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày kết quả nghiên cứu gồm 
kiểm định độ tin cậy thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu, phân tích nhân tố 
EFA, mô hình hồi qui các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua đồ chơi cho trẻ em, 
kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, các vi phạm hồi quy và thống kê mô tả các biến 
trong mô hình nghiên cứu. 
Chương 5: Kết luận và hàm ý nghiên cứu. Chương này trình bày các hàm ý về 
giải pháp nhằm giúp nhà quản trị của các công ty sản xuất đồ chơi trẻ em có chiến lược 
sản xuất sản phẩm dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua. Chương này cũng 
trình bày kết luận tóm tắt kết quả nghiên cứu, những hạn chế của nghiên cứu và hướng  nghiên cứu tiếp theo.               CHƯƠNG 2. 
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU  
Chương này nhằm mục đích giới thiệu cơ sở lý thuyết để xây dựng mô hình nghiên 
cứu các yếu tố tác động đến quyết định mua đồ chơi cho trẻ từ 3 đến 12 tuổi của các bậc 
cha mẹ tại TP.HCM. Chương này gồm có 2 phần chính. Phần đầu tìm hiểu các khái 
niệm, giới thiệu về cơ sở lý thuyết hành vi tiêu dùng, quá trình ra quyết định mua, các 
yếu tố tác động đến quyết định mua. Sau đó là các cơ sở lý thuyết cho các yếu tố tác 
động đến quyết định mua đồ chơi của cha mẹ. Phần tiếp theo đề xuất mô hình nghiên 
cứu và các giả thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến quyết định mua đồ 
chơi cho trẻ của các bậc cha mẹ.    
2.1. Khái niệm trẻ em  
Theo từ điển xã hội học, trẻ em là nhóm ở trong quá trình xã hội hóa (tiếp nhận 
những kỹ năng và tri thức để có thể tham gia hoạt động xã hội độc lập), nói đúng hơn đó 
là nhóm ở giai đoạn đầu tiên của xã hội hóa. 
Tuy nhiên, tùy theo góc độ tiếp cận khác nhau về trẻ em mà có những định nghĩa  khác nhau: 
Ở góc độ phát triển thì trẻ em là một giai đoạn phát triển trong cuộc đời của một 
người (từ lúc sinh ra đến khi chết). Trẻ em và người lớn là những giai đoạn phát triển 
khác nhau của đời người. Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại. Trẻ em vận động 
và phát triển theo qui luật riêng của mình. 
Tiếp cận theo cơ cấu xã hội – văn hóa, mỗi đứa trẻ là con đẻ của một nền văn hóa 
nhất định, một vùng văn hóa xác định trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Trẻ 
em lớn lên, xã hội hóa trong những môi trường xã hội văn hóa cụ thể: văn hóa gia đình, 
văn hóa nhà trường, văn hóa địa bàn dân cư, khiến không chỉ mỗi thời đại có trẻ em 
riêng của nó mà hơn thế, trong cùng một thời đại, mỗi vùng văn hóa, mỗi môi trường 
văn hóa có trẻ em mang tính cách riêng của nó. 
Trẻ em là một nhóm trong cơ cấu xã hội – dân số - nhân khẩu nhưng trẻ em cũng 
đồng thời là điểm hội tụ giao thoa của các lớp, các lát cắt khác trong cơ cấu xã hội tổng     
thể, không có thành tố nào, không có quan hệ nào lại không có quan hệ đến trẻ em, đặt 
dấu ấn lên quá trình xã hội hóa trẻ em. Trẻ em là một phạm trù xã hội lịch sử cụ thể, 
cũng là một phạm trù phức hợp. 
Trẻ em có những đặc điểm tâm sinh lý khá đặc thù do chưa phát triển đầy đủ về 
thể chất và trí tuệ, dễ tổn thương, dễ thay đổi, dễ thích nghi, dễ uốn nắn, dễ tự ái, tự ti, 
hiếu thắng, thiếu kiên nhẫn. Xu hướng muốn tự khẳng định, được đánh giá, được tôn 
trọng, nhiều hoài bão và nhìn chung còn thiếu thực tế, thiếu kinh nghiệm. 
Trong công ước Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em (1989) mà Việt Nam đã phê 
chuẩn năm 1990 xác định trẻ em là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật áp dụng 
với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn (điều 1). 
Nếu chiếu theo điều 1 luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thì trẻ em được 
hiểu là người có độ tuổi dưới 16. Còn nếu chiếu theo pháp lệnh xử phạt vi phạm hành 
chính với quy định không xử phạt trẻ em dưới 14 tuổi thì độ tuổi của 
người được coi là trẻ em là 14 thay vì 16. 
Về mặt sinh học, một đứa trẻ là bất kỳ ai trong giai đoạn phát triển của tuổi thơ 
ấu, giữa sơ sinh và trưởng thành. Trẻ em nhìn chung có ít quyền hơn người lớn và được 
xếp vào nhóm không để đưa ra những quyết định quan trong và về mặt luật 
pháp phải luôn có người giám hộ. 
Công nhận thời thơ ấu như là một trạng thái khác nhau từ bắt đầu tuổi trưởng 
thành xuất hiện trong các thế kỷ 16 và 17. Trẻ em là một người của một cấp dưới của sự 
trưởng thành cần người lớn bảo vệ, thương yêu và nuôi dưỡng. Trong thế kỷ 16, hình 
ảnh của trẻ em bắt đầu có sự khác biệt về yếu tố trẻ con. Từ cuối thế kỷ 17 trở đi, trẻ em 
đã được hiển thị qua các trò chơi. Đồ chơi và văn học cho trẻ em cũng 
bắt đầu phát triển vào thời điểm này.   
2.2. Đồ chơi trẻ em  
2.2.1. Khái niệm đồ chơi trẻ em      
Đồ chơi là một vật dụng mà bất kỳ đối tượng nào cũng có thể sử dụng để chơi. 
Đồ chơi thường có sự liên quan một cách phổ biến với trẻ em và những vật nuôi trong 
nhà. Chúng thường là những đồ vật, vật thu nhỏ, được tạo dáng đơn giản và có màu sắc 
hấp dẫn. Người ta thường sử dụng những vật liệu khác nhau, để làm ra những món đồ 
chơi thú vị và phù hợp cho mọi lứa tuổi. Đồ chơi có những nét tiêu biểu dưới dạng khái 
quát, bảo đảm tái tạo các hoạt động tương ứng của đồ vật, thú vật. 
Nguồn gốc của đồ chơi có từ thời tiền sử, những con búp bê đại diện cho trẻ sơ 
sinh, động vật và binh lính, cũng như là đại diện cho các công cụ được sử dụng bởi người 
lớn có thể dễ dàng tìm thấy tại các địa điểm khảo cổ học. Nguồn gốc cùa danh từ “đồ 
chơi” không rõ xuất phát từ đâu nhưng người ta tin rằng nó được sử dụng lần đầu tiên  trong thế kỷ 14. 
Chơi với đồ chơi được coi là một cách thức thú vị trong việc rèn luyên trí tuệ, 
giúp cho trẻ em chuẩn bị từng bước làm quen với cuộc sống mới trong xã hội loài người 
khi chúng trưởng thành trong tương lai. Khoa học giáo dục coi đồ chơi là một phương 
tiện quan trọng trong việc giáo dục trẻ em. 
2.2.2. Quy định của Việt Nam về đồ chơi trẻ em  
Theo phụ lục 02 về danh mục mã số ngành kinh tế kèm theo quyết định số 
33/2008/QĐ-BTC ngày 02/06/2008 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính thì ngành sản xuất đồ 
chơi thuộc ngành chế biến, chế tạo khác. Nhóm này gồm: sản xuất búp bê, đồ chơi, như 
búp bê hoàn chỉnh, các bộ phận của búp bê, quần áo búp bê, phần chuyển động, đồ chơi, 
trò chơi (gồm cả điện), xe đạp trẻ con (trừ xe đạp bằng kim loại và xe ba bánh). Cụ thể:  - 
Sản xuất búp bê và quần áo, phụ kiện cho búp bê ;  - 
Sản xuất đồ chơi động vật ;  - 
Sản xuất đồ chơi có bánh xe được thiết kế để cưỡi, bao gồm xe đạp  và xe ba bánh ;  - 
Sản xuất dụng cụ đồ chơi âm nhạc ;